Bảng 2.5. bài tập tuần 9 9-15 9 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Sen
Bảng 2.5. bài tập tuần 9 9-15 9 - Tài liệu tham khảo | Đại học Hoa Senvà thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả
Preview text:
SO SÁNH CÁC CHẾ TÀI TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Cơ sở pháp lý: Điều 297 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng:
•Áp dụng khi bên vi phạm không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Hậu quả pháp lý:
Bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng
được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát sinh. 2. Phạt vi phạm
Cơ sở pháp lý: Điều 300 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng:
Áp dụng khi các bên đã có thỏa thuận về việc phạt vi phạm trong hợp đồng, trừ
các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.
Hậu quả pháp lý:
•Bên vi phạm phải nộp khoản tiền phạt cho bên bị vi phạm, mức phạt tối đa không
vượt quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.
•Biện pháp này có thể áp dụng đồng thời với biện pháp bồi thường thiệt hại.
3. Bồi thường thiệt hại
Cơ sở pháp lý: Điều 302 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
•Áp dụng ngay cả khi không có thỏa thuận bồi thường trong hợp đồng.
Hậu quả pháp lý:
•Bên vi phạm phải bồi thường tổn thất thực tế mà bên bị vi phạm gánh chịu, bao
gồm tổn thất trực tiếp và lợi ích mà bên bị vi phạm đáng lẽ đã được hưởng.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Cơ sở pháp lý: Điều 308 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng:
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm
ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý:
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Cơ sở pháp lý: Điều 310 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
Hậu quả pháp lý:
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một
bên nhận được thông báo đình chỉ. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
6. Hủy bỏ hợp đồng
Cơ sở pháp lý: Điều 311 Luật thương mại 2005
Điều kiện áp dụng: 1.
Vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng; 2.
Không thực hiện chế tài buộc thực hiện hợp đồng; 3.
Vi phạm hợp đồng trước thời hạn; 4.
Theo thỏa thuận của các bên.
Hậu quả pháp lý:
•Hợp đồng chấm dứt hoàn toàn hoặc một phần, các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
•Bên vi phạm có thể phải bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm gây tổn thất cho bên còn lại. So sánh
Để dễ dàng nhìn thấy được sự giống nhau và khác nhau của các chế tài, ta sẽ chia các chế tài thành 2 nhóm
Nhóm 1: Chế tài không làm chấm dứt hợp đồng •
Buộc thực hiện đúng hợp đồng (Điều 297) • Phạt vi phạm (Điều 300) •
Bồi thường thiệt hại (Điều 302) •
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Điều 308)
Nhóm 2: Chế tài làm chấm dứt hợp đồng •
Đình chỉ thực hiện hợp đồng (Điều 310) •
Hủy bỏ hợp đồng (Điều 311) So sánh chi tiết:
Nhóm 1: Chế tài không làm chấm dứt hợp đồng
Biện pháp này chủ yếu nhằm mục tiêu khắc phục vi phạm và bảo vệ quyền lợi của bên bị vi
phạm mà không chấm dứt hợp đồng, giúp hợp đồng có thể tiếp tục thực hiện.
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng vs Phạt vi phạm vs Bồi thường thiệt hại
Giống nhau: Cả ba biện pháp đều nhằm đảm bảo bên vi phạm chịu trách nhiệm cho hành vi của
mình và khôi phục quyền lợi cho bên bị vi phạm. Khác nhau: •
Buộc thực hiện đúng hợp đồng không cần có thiệt hại thực tế, chỉ cần có hành vi
không thực hiện nghĩa vụ. •
Phạt vi phạm phụ thuộc vào thỏa thuận phạt trong hợp đồng và không yêu cầu chứng minh thiệt hại. •
Bồi thường thiệt hại chỉ áp dụng khi có thiệt hại thực tế và yêu cầu chứng minh rõ thiệt hại đó.
Hậu quả pháp lý: •
Buộc thực hiện đúng hợp đồng: Bên vi phạm phải tiếp tục thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình. •
Phạt vi phạm: Bên vi phạm phải nộp khoản tiền phạt theo thỏa thuận. •
Bồi thường thiệt hại: Bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi phạm,
bao gồm tổn thất thực tế và khoản lợi ích mà bên bị vi phạm lẽ ra đã được hưởng.
2. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng vs Buộc thực hiện đúng hợp đồng
Giống nhau: Cả hai biện pháp đều xuất phát từ hành vi vi phạm hợp đồng của một bên, nhưng
không làm chấm dứt hợp đồng. Khác nhau: •
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng là biện pháp tạm thời, cho phép bên bị vi phạm
không thực hiện nghĩa vụ của mình cho đến khi vi phạm được khắc phục. •
Buộc thực hiện đúng hợp đồng yêu cầu bên vi phạm tiếp tục thực hiện hợp đồng
mà không cho phép bên bị vi phạm tạm ngừng nghĩa vụ của mình.
Hậu quả pháp lý: •
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: Nghĩa vụ của bên bị vi phạm tạm dừng, hợp
đồng có thể tiếp tục sau khi vi phạm được khắc phục. •
Buộc thực hiện đúng hợp đồng: Bên vi phạm phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ mà không có sự gián đoạn.
Nhóm 2: Chế tài làm chấm dứt hợp đồng
Biện pháp này chủ yếu nhằm chấm dứt hợp đồng khi vi phạm nghiêm trọng và việc tiếp tục thực
hiện hợp đồng không còn khả thi hoặc không còn ý nghĩa.
1. Đình chỉ thực hiện hợp đồng vs Hủy bỏ hợp đồng
Giống nhau: Cả hai biện pháp đều nhằm giải quyết các vi phạm nghiêm trọng trong hợp đồng
và có thể chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên đối với hợp đồng. Khác nhau: •
Đình chỉ thực hiện hợp đồng có thể là tạm thời và không nhất thiết phải làm chấm
dứt toàn bộ hợp đồng, nó chỉ ngừng việc thực hiện nghĩa vụ để tránh thêm thiệt hại. •
Hủy bỏ hợp đồng chấm dứt hoàn toàn hoặc một phần hợp đồng, làm cho mọi
quyền và nghĩa vụ liên quan đến phần bị hủy không còn giá trị.
Hậu quả pháp lý: •
Đình chỉ thực hiện hợp đồng: Nghĩa vụ thực hiện hợp đồng ngừng lại, nhưng hợp
đồng vẫn có thể tiếp tục nếu các bên đạt được thỏa thuận hoặc vi phạm được khắc phục. •
Hủy bỏ hợp đồng: Hợp đồng chấm dứt hoàn toàn (hoặc một phần), các bên không
còn phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong phạm vi hợp đồng bị hủy, nhưng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Kết luận: •
Nhóm 1 (Không làm chấm dứt hợp đồng) bao gồm các biện pháp như buộc thực
hiện đúng hợp đồng, phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại, và tạm ngừng thực hiện hợp đồng. Các
biện pháp này đều nhằm khắc phục vi phạm và duy trì hiệu lực hợp đồng mà không làm chấm dứt hợp đồng. •
Nhóm 2 (Làm chấm dứt hợp đồng) gồm đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng, thường áp
dụng khi vi phạm nghiêm trọng hơn, làm cho việc thực hiện hợp đồng không còn khả thi hoặc không còn ý nghĩa.