



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ KINH TẾ SỐ BÀI TẬP LỚN
Môn: Hệ thống thô ng tin quản lý LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em xin cảm ơn trường Học viện Ngân hàng đã đưa bộ môn Hệ
thống thông tin quản lý vào chương trình đào tạo cũng như các thầy cô giảng dạy, những
người đã hướng dẫn và chỉ bảo phương pháp học tập, nghiên cứu, các kỹ năng quan trọng
giúp chúng em hoàn thành bài tập lớn này một cách tốt nhất.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Giang Thị Thu Huyền, giảng viên lớp Hệ
thống thông tin quản lý thuộc khoa Hệ thống thông tin quản lý, đã đồng hành cùng sinh
viên lớp MIS02A36 trong học phần Hệ thống thông tin quản lý và tận tình hướng dẫn
chúng em hoàn thành bài tập lớn kết thúc học phần này. Do chưa có nhiều kinh nghiệm nên
bản báo cáo sẽ không tránh được những thiếu sót, kính mong cô nhận xét góp ý để bản
báo cáo của chúng em được hoàn thiện, đầy đủ hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ST Họ và tên MSV Phần trăm đóng T góp 1 Vũ Thị Nga 25A4050668 2 Vũ Thị Phước 25A4050939 3 Nguyễn Thùy Linh 25A4050390 4 Vũ Thị Thanh Mai 25A4050649 5 Nguyễn Thị Hoài Thu 25A4051288 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH....................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM ORION..............................
1.1. Giới thiệu..................................................................................................................
1.1.1. Lịch sử ra đời......................................................................................................
1.1.2. Tầm nhìn.............................................................................................................
1.1.3. Sứ mệnh..............................................................................................................
1.2. Hoạt động của công ty Orion.................................................................................. 1.2.1.
Mô hình kinh doanh.......................................................................................... 1.2.2.
Mục tiêu và giá trị cốt lõi.................................................................................. 1.2.3.
Sản phẩm và dịch vụ......................................................................................... 1.2.4.
Chiến lược tiếp thị và khách hàng.....................................................................
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH...........
2.1. Tình hình phát triển.................................................................................................
2.2. Chiến lược cạnh tranh..............................................................................................
2.2.1. Mô hình 5 lực lượng của M. Porter.......................................................................
2.2.2. Chiến lược cạnh tranh...........................................................................................
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ.................
3.1. Chuỗi giá trị...............................................................................................................
3.1.1. Cung ứng đầu vào.................................................................................................
3.1.2. Điều hành và sản xuất..........................................................................................
3.1.3. Cung ứng đầu ra...................................................................................................
3.1.4. Bán hàng, tiếp thị..................................................................................................
3.1.5. Chăm sóc khách hàng...........................................................................................
3.2. Các hoạt động hỗ trợ................................................................................................
3.2.1. Infrastructures.......................................................................................................
3.2.2. Human resource Management..............................................................................
3.2.3. Technology development......................................................................................
3.2.4. Procurement..........................................................................................................
CHƯƠNG 4: THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH NGHIỆP VỤ............................................
KẾT LUẬN..........................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Logo của hãng Orion..................................................................................................
Hình 2: Bánh kẹo Orion........................................................................................................
Hình 3: Kết quả kinh doanh của Orion tại Việt Nam (2020-2022)........................................
Hình 4: 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter...............................................................
Hình 5: Quy trình sản xuất mô hình hóa trên Bizagi Moderler………………………..29
Hình 6: Quy trình bán hàng mô hình hóa trên Bizagi Moderler……………………....33 LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay sự quan tâm đối với thông tin và tri thức như một nguồn lực của mỗi cá
nhân, tổ chức và xã hội. Các hệ thống thông tin trở thành bộ phận hữu cơ của bất cứ hệ
thống tổ chức xã hội nào. Nó đem lại hiệu quả cho hoạt động quản lý xã hội, nâng cao hiệu
quả của đầu tư cho doanh nghiệp. Công nghệ ngày càng phát triển, các phần mềm quản lý
truyền thống dần bị lỗi thời, vì vậy cần phải có một hệ thống để quản lý toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp từ việc tạo ra sản phẩm,
dịch vụ chất lượng hơn qua việc đầu tư về cơ sở hạ tầng, phương pháp quản lý, quy trình
sản xuất thì yêu cầu doanh nghiệp phải có một hệ thống thông tin đồng nhất dữ liệu từ tất
cả các bộ phận công ty.
Bánh kẹo là một trong những ngành công nghiệp thực phẩm phát triển nhanh chóng và
ổn định ở Việt Nam. Tuy nhiên, các công ty bánh kẹo hiện nay ở Việt Nam cũng phải đối
mặt với nhiều cạnh tranh khốc liệt từ các sản phẩm trong nước và ngoại nhập, đặc biệt là
từ các nước trong khu vực ASEAN và Châu Âu. Thực tế, công ty bánh kẹo Orion cũng
đang quan tâm đến những vấn đề phát triển doanh nghiệp, đẩy mạnh chất lượng sản phẩm,
làm hài lòng và đem tới cho khách hàng trải nghiệm thú vị. Qua tìm hiểu thực tế doanh
nghiệp, để góp phần nâng cao hơn vị thế cạnh tranh của công ty Orion trên thị trường và
hoàn thiện hơn quy trình bán hàng, nhóm 10 chúng em đã tìm hiểu về quy trình bán hàng
và đề xuất một số biện pháp khắc phục giúp Orion thực hiện lợi thế cạnh tranh qua lợi ích
của hệ thống thông tin.
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM ORION
Hình 1: Logo của hãng Orion 1.1. Giới thiệu
Đơn vị khảo sát: Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
Địa điểm: Tầng 22, TTTM Pearl Plaza, 561A Điện Biên Phủ, phường 25, quận Bình Thạnh, TP HCM Điện thoại: 02835123123
Link fanpage: https://www.facebook.com/OrionVietnam
Link: Trang chủ - Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina
Mail: o rionhcm@orionworld.com.vn
Orion Vina là thương hiệu không còn xa lạ với người dân Việt Nam. Từ các sản phẩm
bánh ChocoPie, Custas, bim bim O'Star đều được trẻ em và hầu hết ai cũng biết đến. Với
giá cả bình dân, hương vị ngon tuyệt đã giúp Orion có chỗ đứng và chiếm được sự yêu
thích của mọi người. Mỗi năm Orion đầu tư hàng trăm triệu USD cho việc nâng cấp máy
móc, dây chuyền giúp người tiêu dùng có thể dùng những sản phẩm tốt nhất. Tập đoàn
bánh kẹo hàng đầu Hàn Quốc - Orion lần đầu gia nhập thị trường bánh kẹo Việt Nam vào
năm 1997 và thành lập Công ty TNHH Thực phẩm Orion Vina tại TP. Hồ Chí Minh vào
năm 2005. Một cột mốc cho sự phát triển không ngừng của công ty và trở thành thương
hiệu quen thuộc trong lòng người Việt.
Hình quả cầu với các ngôi sao bên trong tượng trưng cho khát vọng, mục tiêu mãnh
liệt của Orion Vina, một doanh nghiệp lớn mạnh, sản phẩm tươi ngon, khách hàng ưa
chuộng và hiện nay công ty Orion đang chiếm tới 58% thị phần bánh chế biến công nghiệp
tại Việt Nam. Ngoài ra Orion Food Vina đã đạt nhiều giải thưởng, chứng nhận do người
tiêu dung bình chọn và các tổ chức uy tín trao tặng như “Hàng Việt
Nam chất lượng cao”, “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam”…
1.1.1. Lịch sử ra đời
Thời kỳ thành lập - những năm 1956. Ngày 20/4/1956 mua lại công ty FungKuK là
công ty bánh kẹo lớn thứ 2 trong lĩnh vực bánh kẹo tại Hàn Quốc. Sau đó đổi tên thành
bánh kẹo Tongyang. Bắt đầu sản xuất các sản phẩm kẹo và caramel. Tiếp đến thời kỳ tăng
trưởng – những năm 1960, đây là một mốc thời gian liên tục cho ra các sản phẩm mới như
bánh bích quy “Mami Biscuit’, “năm 1968 trở thành công ty sản xuất Chocolate đầu tiên
tại Hàn Quốc” và thời kì khó khăn – những năm 1970 đó là cho ra mắt “Chocopie” năm
1974 tạo nên một trang sử mới cho kinh doanh. Không dừng ở đó, Orrion còn mở rộng đầu
tư ở những năm như năm 1980, Giám đốc Tam Chul Gon nhậm chức giúp công ty tăng
cường nhập kỹ thuật mới và hiện đại hóa các trang thiết bị để thành lập nhà máy Snack
“Orion Fritolay” hay năm 1988 cho ra mắt sản phẩm Snack Quốc dân Poccachip với 95%
khoai tây tươi… Tháng 7/2001, hoàn thành nhà máy sản xuất kẹo cao su ở Trung Quốc,
hơn nữa tháng 8/2002 hoàn thành xây dựng công ty Orion Food… Và cho đến thời điểm
hiện tại, năm 2015 đổi tên Mediaplex thành Showbox, năm 2017 mua lại công ty nước
khoáng dung nham Jeju và khai trương Chocopie House, cuối cùng năm 2019 cho ra mắt
Jeju Volcanic Water, không chỉ dừng lại ở nghành bánh kẹo, định hướng từng bước chuyển
mình thành công ty thực phẩm toàn cầu.
1.1.2. Tầm nhìn
Orion đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất số 1 Việt Nam. Hơn nữa, công ty đang
chuyển mình theo hướng doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua việc minh bạch trong
sản xuất và báo cáo kinh doanh, tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường bằng
cách giảm màu in trên bao bì, hạn chế chi phí quảng cáo và thay vào đó, ra sức nghiên cứu
cải tiến sản phẩm tớt cho sức khỏe người tiêu dung, đồng thời thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội.
1.1.3. Sứ mệnh
Orion luôn đặc biệt ghi nhớ rằng nghành công nghiệp thực phẩm là nghành công
nghiệp lương tâm. Bởi bánh kẹo là thứ đi vào trong cơ thể con người và khi phát triển bất
kì sản phẩm nào, Orion luôn nhắc nhở rằng đó là những thứ mà chính con em chúng ta sẽ
ăn. Sứ mệnh cảu Orion là sản xuất những thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
với chất lượng tốt nhất cho người tiêu dung.
1.2. Hoạt động của công ty Orion
1.2.1. Mô hình kinh doanh
Tập đoàn Orion là một trong những tập đoàn kinh doanh bánh kẹo hàng đầu tại Hàn
Quốc. Hiện nay, Orion đã và đang phủ sóng rộng rãi tại khắp 64 quốc gia trên thế giới.
a. Hình thức kinh doanh online
Bên cạnh việc mua hàng trực tiếp, khách hàng có thể lựa chọn hình thức mua hang
qua website của hệ thống. Khi đó, người mua sẽ được đội ngũ chăm sóc khách hàng tư vấn
tận tình 24/7. Nhân viên tư vấn sẽ gọi điện hoặc nhắn tin với khách để trao đổi thông tin,
tư vấn sản phẩm cũng như cách thức giao hàng. Khi truy cập vào website, khách hàng có
thể truy cập đầy đủ các thông tin cần thiết như giới thiệu chuỗi hệ thống, danh mục các mặt
hàng, thông tin về các sản phẩm, cách thức mua… b. Hình thức kinh doanh offine
Orion Food Vina liên tục phát triển tăng trưởng doanh thu mạnh mẽ lên con số hàng
trăm triệu USD mỗi năm. Hiện Orion là nhà sản xuất bánh kẹo lớn nhất Việt Nam với thị
phần ChocoPie chiếm tới 65% thị trường. Orion có một nhà máy ở KCN Mỹ Phước, TP.
Hồ Chí Minh và một nhà máy ở KCN Yên Phong, Bắc Ninh, cả 2 nhà máy hoạt động với
năng suất cao, cung cấp đủ bánh kẹo, snack cho thị trường miền Bắc, Trung, Nam và xuất
khẩu qua nhiều quốc gia khác. Ngoài sản phẩm ChocoPie quen thuộc với người tiêu dùng
Việt Nam, Orion còn có những thương hiệu được nhiều người ưa chuộng như bánh Custas,
snack O’star, Tayo hay bánh Goute. Khi mua hàng trực tiếp tại cửa hàng, bạn sẽ được tư
vấn trực tiếp bởi đội ngũ chăm sóc khách hàng tận tình mang đến cho khách hàng một trải
nghiệm tốt nhất khi đến với cửa hàng. 1.2.2. Mục tiêu và giá trị cốt lõi a. Mục tiêu
Tại Orion, nguồn lực con người luôn luôn là tài sản quý giá nhất. Trẻ em và thanh
thiếu niên là phân khúc khách hàng mục tiêu chính của Orion. Trong mỗi danh mục quảng
cáo trên truyền hình, Orion luôn xoay quanh con cái và tình cảm gia đình.
Orion đặt mục tiêu trở thành nhà sản xuất bánh kẹo số 1 Việt Nam. Hơn nữa, công ty
đang cố gắng chuyển mình theo hướng doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua việc
minh bạch trong sản xuất và báo cáo kinh doanh, tích cực tham gia vào các hoạt động bảo
vệ môi trường bằng cách giảm màu in trên bao bì, hạn chế chi phí quảng cáo và thay vào
đó, ra sức nghiên cứu cải tiến sản phẩm tốt cho sức khỏe người tiêu dùng, đồng thời thực
hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội. Ở thời điểm vàng khi hàng nghìn con tim và tâm trí
đang hướng về một mục tiêu chung - đưa Orion Vina trở thành công ty thực phẩm tổng hợp
hàng đầu tại Việt Nam b. Giá trị cốt lõi -
4 giá trị cốt lõi của con người OFV: “ĐỔI MỚI - THỰC THI - CHUNG SỨC
LƯƠNG TÂM” đã và đang đồng hành, định hướng và dẫn lối người Orion đến thành công. -
Chất lượng tốt – Uy tín hàng đầu: Orion luôn đặt chất lượng hàng đầu cho từng sản
phẩm. Sứ mệnh của Orion là sản xuất những thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn với chất
lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.
1.2.3. Sản phẩm và dịch vụ
Tại thị trường trong nước, Orion gây tiếng vang lớn với nhiều dòng mẫu sản phẩm chất lượng như:
Bánh Chocopie: Chocopie là sản phẩm chủ lực của Orion. Sản phẩm này được tung
ra thị trường Việt Nam với slogan nổi tiếng “Orion là Chocopie, Chocopie là Orion.”.
Custas: Bánh bông lan nhân trứng sữa Custas không chỉ là một món ăn vặt, mà còn là sản
phẩm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng từ sữa và trứng cho các bé. Đồng thời nhấn mạnh
thông điệp “Ăn chơi mà khỏe thật.”. Goute: Bánh Goute gồm hai hương vị Goute mè giòn
tan và Goute hạt dinh dưỡng, đặc biệt phù hợp với những người muốn thưởng thức bánh
ngọt ít chất béo. Snack: Orion tung ra thị trường hàng loạt các dòng sản phẩm snack khác
nhau như O’Star, Swing, Toonies!,… Trong đó nổi bật và được yêu thích nhất là sản phẩm
snack O’Star. Orion đã có hơn 20 dòng sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam như bánh
quy SayMe, Milkiss, bánh C’est,… góp phần duy trì ngôi vị hàng đầu của mình.
Về bao bì, lớp trực tiếp chứa đựng sản phẩm bao gồm tên, logo, thành phần. trọng
lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng. Là hộp giấy làm bằng duplex, có tác dụng và bảo vệ
sản phẩm, lớp bảo vệ nhằm mục đích bảo quản bánh trong quá trình vận chuyển. Về nhãn
hiệu, biểu tượng của Orion là hình ảnh trái đất và các vì sao. Trái đất đại diện cho mục tiêu
toàn cầu hóa và các ngôi sao thể hiện tiềm năng tỏa sang trong tương lai của Orion với tư
cách là công ty toàn cầu.
Hình 2: Bánh kẹo Orion
1.2.4. Chiến lược tiếp thị và khách hàng
a. Chiến lược về giá (Price)
Thị trường và nhu cầu: Thị trường bánh ngọt là cuộc cạnh tranh “không hồi kết” giữa
các thương hiệu trong nước và quốc tế. Người Việt Nam luôn nói: “Tiền nào của nấy”, mọi
người có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm chất lượng, giá cả phải chăng. Việc định giá
theo thị trường, nhu cầu khách hàng giúp doanh nghiệp nắm được lợi thế trong kinh doanh.
Chiến lược giá theo đối thủ cạnh tranh: Orion tập trung vào tỷ giá hiện tại của sản
phẩm và dịch vụ. Mặc dù có sự biến động về giá, Orion Food Vina vẫn giữ ổn định giá cả.
Các đối thủ cạnh tranh có xu hướng giữ nguyên giá sản phẩm của họ xấp xỉ bằng Orion.
b. Chiến lược về mạng lưới hệ thống phân phối (Place)
Mạng lưới phân phối của Orion là lợi thế cạnh tranh lớn so với các đối thủ khác. Hiện
tại, Orion Food Vina có hai loại kênh sắp tiếp thị: -
Kênh marketing trực tiếp: Orion Food Vina sở hữu trang web riêng để bán sản phẩm.
Trên website, Orion chủ yếu bán các set quà Tết bao gồm nhiều loại bánh, snack, nước khoáng. -
Kênh tiếp thị gián tiếp: Orion sử dụng kênh tiếp thị gián tiếp để cung cấp sản phẩm
thông qua các nhà bán lẻ (Shopee, Lazada, Tiki, 7eleven, Winmart, Circle K,…)
Ngoài ra, Orion cũng tiến hành các giao dịch truyền thống như cửa hàng tạp hóa, nhà
bán buôn để mở rộng mạng lưới kinh doanh. c. Chiến lược về triển khai hỗn hợp (Promotion) - Quảng cáo:
Orion Food Vina được quảng bá trên những chương trình lớn như VTV1, VTV3 và
VCTV. Những chương trình này góp thêm phần truyền bá thông tin với hiệu suất cao. Thêm
vào đó, góp thêm phần ảnh hưởng tác động đến những tầng lớp người trẻ tuổi, người trung
tuổi và những em nhỏ. Hơn thế nữa, Orion Food Vina cũng thuê những trang tin để viết bài
quảng cáo, xã luận. Đồng thời, ký kết hợp đồng với những người nổi tiếng, KOLs để tiếp thị mẫu sản phẩm. - Khuyến mại:
Công ty thường xuyên tung ra chương trình khuyến mại hấp dẫn cho các đại lý bán
buôn, bán lẻ. Ví dụ, khi mua 5 thùng bánh ChocoPie được khuyến mại 1 hộp bánh, mua 3
thùng bánh Fresh Pie được tặng 1 chiếc mũ bảo hiểm. Với các khách hàng mua lẻ, Orion
cũng thường xuyên có các chương trình khuyến mại, quà tặng đi kèm. Orion cũng tổ chức
chương trình khuyến mãi cho sản phẩm bánh ChocoPie với tên gọi “Bộ sưu tập 7 kỳ quan
thế giới” tại khu vực Hà Nội và Hồ Chí Minh. - Quan hệ công chúng:
Năm 2020, Orion “bắt tay” với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trao tặng 32.000 hộp bánh
Choco Pie cho các nhân viên y tế và bộ đội để động viên tinh thần, hỗ trợ chống dịch hiệu quả.
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
2.1. Tình hình phát triển
Năm 1997, Tập đoàn bánh kẹo hàng đầu Hàn Quốc – Orion đã thành lập văn phòng
đại diện tại TP. HCM và bắt đầu đưa các sản phẩm của mình vào thị trường Việt Nam. Đến
năm 2005, Orion chính thức mở chi nhánh tại Việt Nam, thành lập công ty TNHH Orion
Food Vina với 100% vốn từ tập đoàn mẹ Orion. Các sản phẩm của Orion được xuất khẩu
và phân phối trên 65 quốc gia trên toàn thế giới, đặc biệt các sản phẩm nổi tiếng ở Việt
Nam bao gồm Chocopie, Custas... đã được khẳng định thương hiệu và chất lượng trên thị
trường trong nước và quốc tế. Lần đầu tiên công ty vượt doanh số 10 triệu USD năm 2011.
Và 10 năm sau đó, doanh số công ty đã tăng hơn 3 lần, đạt hơn 340 triệu USD. Trong danh
sách 1.000 công ty đóng thuế lớn nhất 2021, Orion Food Vina ở vị trí thứ 139 với doanh
thu gần 7 nghìn tỷ đồng(theo VnExpress).
Hình 3: Kết quả kinh doanh của Orion tại Việt Nam (2020-2022)
Nguồn: Hoài Thương, 2023
Tính đến tháng 12/2022, thống kê từ công ty nghiên cứu thị trường Nielsen cho thấy
Orion chính là nhà sản xuất bánh kẹo lớn nhất ở Việt Nam với Chocopie chiếm đến 66%
thị phần. Công ty Orion cho biết doanh số bán hàng tăng lên ở tất cả các loại như bánh
ngọt, bim bim, bánh quy và kẹo dẻo vào năm 2022 và trong quý đầu tiên của năm 2023.
Đối với sản phẩm bim bim khoai tây và bánh gạo, tỷ lệ sử dụng dây chuyền sản xuất luôn
ở mức gần 100%. Năm 2023, Orion Food Vina dự kiến dành ngân sách khoảng 1.400 tỷ
đồng đầu tư cho dây chuyền sản xuất mới, khai thác thị trường và thực hiện nhiều dự án
liên quan đến vùng nguyên liệu. Họ cũng có kế hoạch xây thêm một nhà máy... Cùng với
việc mở rộng nguồn cung, Orion cũng cho thấy động thái sẽ tiếp tục nghiên cứu cho ra mắt các sản phẩm mới.
2.2. Chiến lược cạnh tranh
2.2.1. Mô hình 5 lực lượng của M. Porter
Hình 4: 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter là mô hình được sử dụng rộng rãi
và trở thành một trong những công cụ chiến lược kinh doanh của mọi thời đại. Mô hình
này có thể được áp dụng cho đa ngành nghề, đa lĩnh vực để giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn
về mức độ cạnh tranh của thị trường và tiềm năng phát triển của mình trong tương lai. Nó
giúp giải thích lý do vì sao trong từng một ngành khác nhau cần có những chiến lược khác
nhau để có một mức lợi nhuận khác nhau. Việc mô tả và phân tích về 5 yếu tố ấy là để xác
định được điểm mạnh, điểm yếu của một lĩnh vực kinh doanh trong một ngành nghề nào
đó. Nhờ phân tích mô hình này mà doanh nghiệp xác định cấu trúc của một ngành kinh
doanh, từ đó tạo lập được chiến lược cạnh tranh phù hợp cho doanh nghiệp. Dưới đây là
những phân tích của nhóm chúng em về các lực lượng cạnh tranh có thể tác động đến mô
hình hoạt động kinh doanh của công ty Orion.
Bảng 1: Bảng phân tích 5 lực lượng cạnh tranh của Orion Thành phần
Trích dẫn từ Khách Mức
Phản ứng của doanh hàng độ nghiệp
Khả năng thương “Tôi muốn mua sản Trung Giải thích cho khách hàng
lượng của khách hàng phẩm bánh kẹo này bình
rằng công ty đã định giá sản với giá rẻ hơn hoặc
phẩm theo giá niêm yết của
(Bargaining Power of phải có ưu đãi giảm
toàn hệ thống đại lý và Buyers) giá”
không thể giảm giá theo yêu cầu của khách hàng.
Mối đe dọa từ những “Tôi nghĩ rằng tôi sẽ Thấp
Sản xuất ra các sản phẩm có
sản phẩm, dịch vụ thay lựa chọn mua mứt hoa
chất lượng tốt, nhiều mùi vị
quả để biếu người thân
mới lạ, bao bì bắt mắt để thế (Threat of và đồng nghiệp trong
đáp ứng nhu cầu và thu hút Substitutes) Tết này” khách hàng. Khả năng thương
Trung Tự xây dựng nguồn cung lượng của nhà cung bình
ứng đồng thời tìm kiếm nhà cung cấp sản phẩm để cấp (Bargaining
phòng trừ trường hợp không Power of Suppliers) mong muốn xảy ra.
Mối đe dọa từ những “Một sản phẩm bim Thấp
Cải thiện cơ sở vật chất,
đối thủ mới (Threat of bim của thương hiệu
nâng cao chất lượng phục khác mới ra mắt với vụ khách hàng và chất New Entrants) bao bì bắt mắt, hương
lượng sản phẩm, tạo ra vị thơm ngon và có thẻ
nhiều chương trình ưu đãi cào trúng thưởng” hấp dẫn.
Sự cạnh tranh của các “Tôi sẽ mua bánh kẹo Cao
Tìm hiểu thị trường kỹ càng
đối thủ hiện có trong của các thương hiệu
từ đó đưa ra chiến lược kinh doanh mới, phù hợp với ngành
(Rivalry khác như Hải Hà,
mục tiêu hướng tới sự khác Among Existing Bibica, Kinh Đô hoặc
biệt với đối thủ cạnh tranh
và đáp ứng nhu cầu của Competitors)
các loại bánh kẹo nhập khách hàng. khẩu nước ngoài”
a. Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện có trong ngành lớn: -
Cơ cấu cạnh tranh của ngành: Hiện nay với 86 triệu dân, Việt Nam trở thành thị
trường tiêu thụ bánh kẹo tiềm năng. Theo ước tính hiện có khoảng 30 doanh nghiệp trong
nước, hàng trăm cơ sở sản xuất nhỏ và một số các công ty bánh kẹo nước ngoài đang tham gia thị trường. -
Cấu trúc ngành: Đây là một ngành phân tán cao khi có rất nhiều các đối thủ mạnh
thâm nhập vào thị trường Việt Nam, vậy nên sự cạnh tranh rất gay gắt. -
Qua phân tích thị trường bánh kẹo, chúng ta có thể thấy áp lực đến từ các đối thủ
cạnh tranh trong ngành đối với Orion là rất lớn. Thương hiệu này phải đối mặt với rất nhiều
đối thủ cạnh tranh trên thị trường từ nội địa cho đến đối thủ nhập ngoại như: Kinh Đô,
Bibica, Tràng An, Bảo Minh, Hải Hà, Á Châu, Lotte, Hải Châu, Hữu Nghị, Biscafun, ABC
Bakery, Tràng An,...Các sản phẩm bánh kẹo đa dạng từ bánh quy, bánh kem, bánh tráng
miệng đến kẹo cao su, kẹo sữa và nhiều loại kẹo khác. Tất cả đều là những thương hiệu
trên có nguồn lực lớn trong việc nghiên cứu, phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng
như có rất nhiều chiến lược marketing cực kì ấn tượng trên thị trường. -
Số lượng công ty cạnh tranh cao (Áp lực lớn) -
Tính cạnh tranh quyết liệt của các công ty (Áp lực lớn) - Chi phí chuyển đổi
thấp (Áp lực lớn) b. Áp lực từ đối thủ mới thấp
Theo Michael Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt và không
cạnh tranh trong ngành nhưng họ có khả năng làm điều đó nếu họ muốn trong tương lai.
Để đánh giá được mức độ đe dọa của các đối thủ tiềm ẩn thì hai yếu tố cực kỳ quan trọng
ảnh hưởng đến kinh doanh là: Sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập vào ngành.
Mối đe dọa từ những doanh nghiệp mới gia nhập ngành đối với Orion là thấp. Để có
thể xây dựng được một thương hiệu bánh kẹo có tiếng Việt Nam cùng với đó là việc phải
cạnh tranh với rất nhiều đối thủ lớn khác trên thị trường là một điều rất khó khăn.
Doanh nghiệp mới sẽ phải cần đến chi phí khổng lồ cho việc xây dựng thương hiệu
quen thuộc với khách hàng, chi phí xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, chi phí mua
và vận hành máy móc công nghệ, nhà xưởng, chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi
phí marketing và rất nhiều chi phí liên quan khác để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hợp lý. Các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cũng cần tuân thủ một cách nghiêm
ngặt để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng. Hơn nữa, sự
cạnh tranh trong ngành bánh kẹo là rất gay gắt cùng với nhiều đối thủ dày dặn kinh nghiệm
trong và ngoài nước đã có mặt lâu năm trên thị trường và có tiềm lực tài chính rất lớn.
c. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp là trung bình:
Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá hoặc
phải giảm yêu cầu chất lượng đầu vào mà họ cung cấp cho công ty, do đó làm giảm khả
năng sinh lợi của công ty. Ngược lại nếu nhà cung cấp yếu, điều này lại cho công ty một
cơ hội thúc ép giảm giá và yêu cầu chất lượng cao.
Các nhà cung cấp có mức ảnh hưởng trung bình đối với công ty Orion bởi công ty
vừa nhập khẩu nguồn nguyên liệu từ nước ngoài đồng thời cũng tự sản xuất. •
Nguồn nguyên liệu chế biến các sản phẩm của Công ty Orion Vina được nhập khẩu
chủ yếu từ nhà sản xuất sữa Murray Goulburn (Australia), công ty Kerrybio – Science B.V
(Hà Lan) và công ty Nutribio (Pháp) để đảm bảo chất lượng luôn đồng nhất đối với bất kỳ sản phẩm nào. •
Với quy mô ngày càng mở rộng nên nhu cầu về nguyên liệu ngày càng cao, để chủ
động về nguồn nguyên liệu Công ty Orion thành lập nông trại O’star Farm tại Việt Nam,
chuyên cung cấp nguyên liệu khoai tây tươi sản xuất snack khoai tây O’star; Ký hợp đồng
cung ứng ổn định nguyên liệu khoai tây, trứng gà với một số doanh nghiệp và địa phương,
trong đó có Tập đoàn Dabaco Việt Nam là đơn vị chủ lực cung ứng trứng gà với số lượng
hiện tại 1,5 triệu quả/tháng.
Có thể nói với sự uy tín của nhà cung cấp và sự tự chủ về nguyên liệu, do đó Orion
có thể linh hoạt trong khâu nhập khẩu cũng như sản xuất nguyên liệu. Chính vì vậy, mức
độ thương lượng hay sức mạnh từ nhà cung cấp đối với nhà thuốc ở mức trung bình.
d. Khả năng thương lượng của khách hàng trung bình
Cạnh tranh trong ngành bánh kẹo hiện nay lớn, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đang
đua nhau rất gắt gao. Chính vì vậy mà giá cả trên thị trường bánh kẹo cũng không quá là
chênh lệch. Điều đó dẫn tới chi phí chuyển đổi giữa các sản phẩm của Orion với các thương
hiệu là thấp. Khách hàng có thể lựa chọn những thương hiệu khác một cách dễ dàng. Không
chỉ vậy, người tiêu dùng hiện nay cũng trở nên thông thái hơn khi có thể tìm kiếm đầy đủ
những thông tin trên internet về sản phẩm của công ty và so sánh chúng với những sản
phẩm khác. Điều này cũng tác động mạnh đến Orion.
Tuy nhiên quy mô mua hàng nhỏ của các khách hàng cá nhân sẽ không làm ảnh hưởng
đến lợi nhuận của công ty mà thay đó là những khách hàng là đại lý phân phối mua hàng
với số lượng lớn sẽ có một chút quyền thương lượng đối với thương hiệu này. •
Chi phí chuyển đổi thấp (Áp lực mạnh) •
Chất lượng thông tin cao (Áp lực mạnh) Quy mô người mua cá nhân nhỏ (Áp lực
yếu) e. Mối đe dọa từ những sản phẩm thay thế:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới với nhiều loại hoa quả đa dạng. Cùng với
sự phát triển khoa học công nghệ thì ngành sản xuất chế biến hoa quả cũng phát triển theo,
đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng ưa mới lạ như: mít sấy, khoai sấy, các loại ô mai,
nước ép hoa quả,... Các sản phẩm thay thế trên là một mối đe dọa đối với các sản phẩm
hiện tại của công ty Orion nhưng nó cũng gợi mở cho công ty hướng nghiên cứu, phát triển sản phẩm cho tương lai.
Nắm bắt được xu hướng này, doanh nghiệp đã tạo ra các loại bánh và kẹo có hương
vị hoa quả nhằm cạnh tranh với các sản phẩm thay thế trên. Bên cạnh đó thì thói quen tiêu
dùng của người dân Việt Nam sử dụng các sản phẩm bánh kẹo vào các dịp lễ tết, cưới hỏi,
hội nghị, cuộc họp.. Thói quen đó cũng một phần làm cho các sản phẩm thay thế tuy có
xuất hiện nhiều trên thị trường nhưng cũng không thể lấn sân của sản phẩm bánh kẹo. Như
vậy có thể thấy rằng: áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế là thấp
2.2.2. Chiến lược cạnh tranh
Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam được dự đoán sẽ tạo ra doanh thu 8,5 tỷ USD vào
năm 2023, với tốc độ tăng trưởng hàng năm là 10,17% cùng với tốc độ tăng trưởng kinh tế
trong vòng 5 năm trở lại đây đang là thị trường vô cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh
doanh bánh kẹo. Điều đó đồng nghĩa với việc, sự cạnh tranh giữa các thương hiệu đang gia
tăng, do đó doanh nghiệp Orion phải lựa chọn cho mình một chiến lược để phát triển thương
hiệu một cách khác biệt hơn, độc đáo hơn so với đối thủ :ứng dụng công nghệ vào việc
mua hàng là hoàn toàn hợp lý và có hiệu quả cao.
Việc sử dụng chiến lược khác biệt hoá bằng ứng dụng công nghệ vào quy trình mua,
bán và kiểm hàng giúp cho Orion cũng như khách hàng thuận tiện hơn trong việc mua sắm
và tiếp cận sản phẩm một cách ưu việt hơn so với quy trình cũ. Điều này giúp tránh nhầm
lẫn, tránh chờ đợi, tiết kiệm thời gian và tăng sự hài lòng của khách hàng. Ví dụ khi khách
hàng muốn lựa chọn một sản phẩm của công ty Orion để biếu người thân vào dịp Tết mà
họ không có thời gian để đến tận cửa hàng xem sản phẩm và giá, họ có thể lên trang web
để check số lượng sản phẩm ấy còn bao nhiêu, giá sản phẩm như nào, có những vị gì. Việc
ứng dụng công nghệ là một bước đi giúp Orion xây dựng cho mình nền tảng công nghệ
tiện lợi, linh hoạt và nâng tầm trải nghiệm của khách hàng. Chính vì vậy, ứng dụng công
nghệ vào việc mua hàng bằng cách lắp đặt các máy bán hàng tự động sẽ mang lại trải
nghiệm đột phá và gây ấn tượng với khách hàng. Khách hàng ưa thích bánh kẹo, đồ ngọt
đa số thường là đối tượng trẻ nhỏ hay những người trẻ tuổi, những người luôn ưa thích và
trải nghiệm công nghệ, sự nhanh chóng và tiện lợi của việc mua đồ tự động nhanh chóng