



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Học phần: Kinh tế vi mô
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2022
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Thu
Sinh viên thực hiện: Nhóm 7
Hà Nội, ngày 4 tháng 5 năm 2023 1 Danh sách thành viên STT HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN VAI TRÒ 1Bùi Đức Tùng Anh 25A4010967 Thành viên 2 Bùi Thị Phương Anh 25A4010968 Thành viên 3Hoàng Thị Lan Anh 25A4010972 Thành viên 4Nguyễn Thị Ngọc Hà 25A4011718 Thành viên 5Vũ Tiến Hải 25A4011726 Thành viên 6Trần Phạm Chí Hiếu 25A4012060 Thành viên 7Trần Thị Thu Hương 25A4012092 Nhóm trưởng 8Nguyễn Quỳnh Mai 25A4010081 Thành viên 9Trần Thị Bích Ngọc 25A4010110 Thành viên 10 Lê Minh Quân 25A4010423 Thành viên 2 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................5
1.1 Bối cảnh nghiên cứu của đề tài..................................................................................5
1.2 Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................................5
1.3 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát..................................................................................5
1.4 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể.........................................................................................5
1.5 Đối tượng nghiên cứu................................................................................................5
1.6 Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................5
1.7 Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................5
NỘI DUNG.........................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................6
1.1 Khái niệm cung – cầu.............................................................................................6
1.2 Các yếu tố tác động đến cung.................................................................................6
1.2.1 Công nghệ........................................................................................................6
1.2.2 Giá của các yếu tố đầu vào...............................................................................6
1.2.3 Các chính sách của chính phủ..........................................................................6
1.2.4 Kỳ vọng của người sản xuất.............................................................................6
1.2.5 Số lượng người sản xuất..................................................................................7
1.3 Các yếu tố tác động đến cầu...................................................................................7
1.3.1 Giá hàng hóa liên quan....................................................................................7
1.3.2 Thu nhập..........................................................................................................7
1.3.3 Thị hiếu............................................................................................................7
1.3.4 Các kỳ vọng của người tiêu dùng.....................................................................7
1.3.5 Số lượng người tiêu dùng trên thị trường.........................................................7
CHƯƠNG II: DIỄN BIẾN CUNG-CẦU THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2017-2022..................................................................................................8
2.1 Tổng quan về thị trường cà phê tại Việt Nam giai đoạn 2017-2022.......................8
2.1.1 Các điều kiện phát triển thị trường cà phê trong tương lai...............................8
2.1.2 Các trường hợp điển hình của sự phát triển trong thị trường cà phê................8
2.2 Diễn biến giá cả thị trường cà phê..........................................................................9
2.2.1 Giá cà phê xuất khẩu........................................................................................9 3
2.2.2 Giá cà phê trong nước....................................................................................11
2.3 Diễn biến cung thị trường cà phê và các yếu tố tác động.....................................12
2.3.1 Diễn biến cung thị trường cà phê...................................................................12
2.3.2 Các yếu tố tác động........................................................................................14
2.4 Diễn biến cầu thị trường cà phê và các yếu tố tác động........................................17
2.4.1 Diễn biến cầu thị trường cà phê.....................................................................17
2.4.2 Các yếu tố tác động........................................................................................18
2.5 Khó khăn và thuận lợi từ thị trường cà phê..........................................................21
2.5.1 Khó khăn của thị trường cà phê.....................................................................21
2.5.2 Thuận lợi của thị trường cà phê......................................................................21
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÀ
PHÊ TẠI VIỆT NAM....................................................................................................23
3.1 Định hướng thị trường cà phê trong tương lai......................................................23
3.2 Những khuyến nghị cần thiết để thị trường cà phê có hiệu quả hơn.....................24
TỔNG KẾT......................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................27 4 LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Bối cảnh nghiên cứu của đề tài
Kinh tế xã hội nước ta năm 2017-2022 diễn ra trong bối cảnh kinh tế đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro và thách thức lớn, nền kinh tế cũng gặp nhiều khó khăn và nhiều biến
động lớn, lạm phát tăng cao khiến nhiều nước trên thế giới phải thắt chặt chính sách. Tuy
vậy nước ta vẫn có những chính sách để phục hồi kinh tế, lạm phát trong tầm kiểm soát,
một số ngành vẫn đạt được mức tăng trưởng cao. Sang đến năm 2022, dịch bệnh Covid-
19 suy giảm đáng kể, góp phần giúp cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng ổn định. Nước
ta cũng có những chính sách hợp tác quốc tế để mở rộng cũng như được tiếp xúc nhiều
hơn với nhiều mặt hàng.
1.2 Lý do lựa chọn đề tài
Cà phê Việt Nam có năng suất khá cao: Nếu như năng suất cà phê bình quân trên thế giới
là 0.55 tạ/ ha, Châu á là 0.77 tạ/ ha thì ở Việt Nam đạt tới 1.2- 1.3 tấn/ ha. Việc lựa chọn
cà phê là chủ đề để phân tích bởi tính phổ biến và độ tiêu thụ rộng lớn ở thị trường trong
nước cũng như ngoài nước.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Phân tích các diễn biến của thị trường cà phê để từ đó đưa ra khuyến nghị cần thiết để thị
trường cà phê phát triển hơn nữa trong tương lai cũng như đem đến cho khách hàng một
góc nhìn tổng quát nhất để lựa chọn sản phẩm hạt cà phê sao cho đúng với yêu cầu của từng khách hàng đặt ra.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu cụ thể
Nhiều các câu hỏi nghiên cứu cụ thể được đặt ra như sự biến động trên thị trường cung
cầu, biến động về giá cả qua từng giai đoạn, mức độ phổ biến và lượng tiêu thụ, hay các nhân tố ảnh hưởng.
1.5 Đối tượng nghiên cứu
Cà phê Việt Nam từ năm 2017-2022
1.6 Phạm vi nghiên cứu Trên toàn thế giới
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu kĩ hơn về các loại hạt cà phê, ta cần đưa ra các số liệu mà ta đã khảo sát,
hay thu thập số liệu xoay quanh mặt hàng trong giai đoạn từ năm 2017-2022. 5 NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Khái niệm cung – cầu
Cung là số lượng hàng hóa/dịch vụ mà người bán muốn bán và có khả năng bán ở
các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu tố khác không đổi.
Cầu là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có khả năng mua ở các mức
giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, với giả định các yếu tố khác không đổi.
Mối quan hệ giữa cung và cầu: Khi giá cả hàng giá tăng lên sẽ dẫn đến lượng cung tăng
lên, cầu giảm. Khi giá hàng hóa giảm dẫn đến lợi nhuận bị giảm sút thì lượng cung cũng
giảm nhưng cầu có xu hướng tăng. Ở một tình huống khác, nếu lượng cung hàng bất chợt
tăng lên mà lượng cầu không tăng theo thì giá hàng hóa bị giảm và ngược lại.
1.2 Các yếu tố tác động đến cung 1.2.1 Công nghệ
Trình độ công nghệ có tác động mạnh mẽ đến năng lực sản xuất của các doanh nghiệp.
Công nghệ tiến bộ hơn góp phần làm giảm chi phí sản xuất, tăng cung hàng hóa,
1.2.2 Giá của các yếu tố đầu vào
Khi giá của các yếu tố đầu vào tăng có nghĩa là chi phí sản xuất tăng khiến cho cung hàng
hóa đó giảm, đường cung dịch trái và ngược lại.
1.2.3 Các chính sách của chính phủ
Về chính sách thuế: Khi Chính phủ đánh thuế hoặc tăng thuế đối với hàng hóa bán ra
khiến cho chi phí sản xuất tăng, cung hàng hóa giảm đi và ngược lại khi chính phủ miễn, hoãn, giảm thuế.
Về chính sách trợ cấp: Khi chính phủ trợ cấp hoặc tăng trợ cấp một loại hàng hóa nào đó,
chi phí sản xuất của doanh nghiệp giảm, cung hàng hóa tăng lên.
1.2.4 Kỳ vọng của người sản xuất
Kỳ vọng đề cập đến sự mong đợi hay dự kiến của người sản xuất về sự thay đổi trong
tương lai các nhân tố ảnh hưởng tới cung hiện tại.
1.2.5 Số lượng người sản xuất
Số lượng người sản xuất cũng ảnh hưởng tới quy mô thị trường. Thị trường càng nhiều
người sản xuất, quy mô càng lớn, cung về sản phẩm càng tăng và ngược lại. 6
1.3 Các yếu tố tác động đến cầu
1.3.1 Giá hàng hóa liên quan
Hàng hóa liên quan là những hàng hóa có liên quan với nhau trong việc thỏa mãn một nhu
cầu nào đó của con người.
Hàng hóa thay thế: Khi giá hàng hóa này tăng lên thì cầu về hàng hóa kia cũng tăng lên và
ngược lại, với giả định các yếu tố khác là không đổi.
Hàng hóa bổ sung: Khi giá hàng hóa này tăng lên thì cầu về hàng hóa kia giảm xuống và
ngược lại, với giả định các yếu tố khác là không đổi. 1.3.2 Thu nhập
Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua hàng của người tiêu
dùng. Đối với hàng hóa thông thường, khi thu nhập tăng, cầu đối với hầu hết hàng hóa
đều tăng. Đối với hàng hóa thứ cấp, khi thu nhập tăng đến một mức độ nhất định thì cầu sẽ giảm. 1.3.3 Thị hiếu
Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hóa/dịch vụ. Nếu
người tiêu dùng ưa chuộng sản phẩm hơn thì cầu về hàng hóa tăng lên và ngược lại
1.3.4 Các kỳ vọng của người tiêu dùng
Kỳ vọng đề cập đến sự mong đợi hay dự kiến của người tiêu dùng về sự thay đổi trong
tương lai các nhân tố ảnh hưởng tới cầu hiện tại.
1.3.5 Số lượng người tiêu dùng trên thị trường
Số lượng người tiêu dùng trên thị trường và cầu có quan hệ thuận chiều với nhau. Số
lượng người tiêu dùng càng nhiều thì cầu về hàng hoá càng tăng. 7
CHƯƠNG II: DIỄN BIẾN CUNG-CẦU THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2022
2.1 Tổng quan về thị trường cà phê tại Việt Nam giai đoạn 2017-2022
Nhìn chung về thị trường cà phê Việt Nam, trong hai năm 2017- 2018, thị trường
khá ổn định và phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của đại dịch covid 19 nên trong hai
năm kế tiếp, thị trường có sự tụt dốc. Bước sang các năm 2021-2022, thị trường dần khởi
sắc và được khôi phục trở lại.
2.1.1 Các điều kiện phát triển thị trường cà phê trong tương lai
Khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Khoa học công nghệ giúp xử lý khó khăn trong vấn đề quản lý dịch hại và ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến vụ mùa cà phê đồng thời giúp cải tiến từ khâu sản xuất, chế biến,
đóng gói sản phẩm đến khâu phân phối. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy trải
nghiệm cà phê của người tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
Đội ngũ lao động kỹ thuật cao, cán bộ kỹ thuật và cán bộ chuyên môn của ngành cà phê
nước ta hiện nay vẫn thiếu về số lượng, trình độ chuyên môn còn yếu và không đáp ứng
đầy đủ các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường mới. Vì thế, việc đào tạo và phát triển đội
ngũ lao động chất lượng cao cả về số lượng và chất lượng cho ngành cà phê là một điều
tất yếu và quan trọng hàng đầu để phát triển ngành trong tương lai.
Những chính sách phát triển của chính phủ
Hiện nay, khi thế giới vừa trải qua đại dịch covid 19 thì việc áp dụng những chính sách
phù hợp sẽ khiến cho ngành cà phê Việt Nam nhanh chóng khởi sắc và phát triển vượt bậc
trong thời gian tới. Đó là các chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước với các doanh
nghiệp chế biến, đi đôi với marketing tạo thị trường đầu ra ổn định ở trong và ngoài nước,
kết hợp với những chính sách nhất quán từ thu mua tạm trữ tới việc xây dựng doanh
nghiệp xuất khẩu cà phê có điều kiện về tài chính, kho hàng, kinh nghiệm.
2.1.2 Các trường hợp điển hình của sự phát triển trong thị trường cà phê
Từ một hương vị mới du nhập đến một mặt hàng đầy tiềm năng của Việt Nam
Cà phê có nguồn gốc từ phương tây, cây đầu tiên được trồng ở Việt Nam từ năm 1870, tuy
nhiên phải sang đầu thế kỷ 20 mới bắt đầu phổ biến rộng rãi.
Đến năm 1930, Việt Nam có 5.900 ha cà phê. Kể từ đây, nó dần trở thành một hương vị
quen thuộc và phổ biến với cuộc sống của người dân. 8
Trong những năm 1960 - 1970, cà phê được trồng ở một số nông trường quốc doanh ở các
tỉnh phía Bắc, cao điểm (1964 - 1966) là 13.000 ha, song không bền vững do sâu bệnh hoành hành.
Đến thời điểm thống nhất đất nước năm 1975, diện tích cà phê cả nước khoảng 13.000 ha,
sản lượng 6.000 tấn và liên tục phát triển không ngừng cho đến ngày nay.
Thị trường cà phê Việt Nam có sự phát triển vượt bậc trong những năm trở lại đây
và được dự đoán phát triển hơn trong tương lai
Năm 2000, với 734.000 tấn cà phê xuất khẩu, Việt Nam đã vượt qua Colombia để chắc
chân ở vị trí thứ hai thế giới.
Trong giai đoạn 2007-2011, sản lượng thu hoạch cà phê mỗi năm của nước ta khoảng 1,1-
1,2 triệu tấn. Riêng niên vụ thu hoạch cà phê 2011-2012, sản lượng cà phê đã tăng vọt lên
tới 1,6-1,7 triệu tấn, cao gấp 600 lần so với năm 1975.
Tháng 8/2012, lần đầu tiên Việt Nam vượt qua Brazil để vươn lên ngôi vị thế giới về khối
lượng cà phê xuất khẩu.
Hiện nay, Việt Nam vẫn giữ vững vị trí quốc gia sản xuất cà phê đứng thứ hai thế giới sau
Brazil. Các chuyên gia thế giới nhận định ngành cà phê Việt Nam sẽ phát triển hơn trong tương lai.
2.2 Diễn biến giá cả thị trường cà phê
2.2.1 Giá cà phê xuất khẩu
Năm 2017 xuất khẩu cà phê đạt 1,44 triệu tấn với kim ngạch 3,24 tỷ USD, giảm 19% về
lượng và 2,7% về kim ngạch so với năm 2016. Giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt 2.250
USD/tấn, tăng mạnh 20,1% so với năm trước. Sản lượng cà phê xuất khẩu giảm mạnh
trong năm 2017, nhưng giá trị thu về giảm không đáng kể so với cùng kỳ do giá xuất khẩu
bình quân đã tăng so với 2016.
Năm 2018, cà phê xuất khẩu 1,88 triệu tấn với trị giá 3,54 tỷ USD, tăng 19,9% về lượng
và tăng 1,1% về giá trị so với năm 2017. Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân đạt 1.883
USD/tấn, giảm 15,7% so với năm trước. Giá cà phê ở mức thấp khiến lượng xuất khẩu dù
tăng đến gần 20% trong năm qua nhưng kim ngạch xuất khẩu gần tương đương với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2019, Việt Nam xuất khẩu 1,65 triệu tấn cà phê, kim ngạch đạt khoảng 2,86 tỷ USD.
So với năm 2018 khối lượng giảm 11,9% và trị giá giảm 19,3%. Đây là một năm biến
động trên thị trường khi chứng kiến giá cà phê giảm mạnh. Giá cà phê xuất khẩu bình
quân đạt 1.727 USD/tấn, giảm 8,4% so với 2018, tương đương mức giảm khoảng 157 9
USD/tấn. Xuất khẩu cà phê Việt Nam năm 2019 đã không đạt được mốc 3 tỷ USD so với vài năm trở lại đây.
Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt khoảng 2,74 tỷ USD, với lượng
xuất khẩu 1,57 triệu tấn. So với năm 2019, khối lượng xuất khẩu giảm 5,6% và kim ngạch
giảm 4,2%. Giá xuất khẩu cà phê bình quân tăng nhẹ lên mức 1.751 USD/tấn (tăng 1,4%).
Năm 2021 liên tục chứng kiến giá cà phê thiết lập các đỉnh đồng thời đánh dấu sự kết thúc
của 4 năm liên tiếp giá cà phê ở mức thấp do khủng hoảng dư cung. Năm 2021, Việt Nam
xuất khẩu 1,56 triệu tấn cà phê, trị giá 3,07 tỷ USD, giảm 0,2% về lượng nhưng tăng
12,1% về trị giá so với năm 2020. Tính chung cả năm 2021, giá xuất khẩu bình quân đạt
mức 1.969 USD/tấn, tăng 12,4%.
Năm 2022 là một năm thành công đối với hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Theo
Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu được 1,78 triệu tấn cà phê trong năm với tổng
kim ngạch đạt trên 4,06 tỷ USD, là mức cao nhất trong hơn một thập kỷ trở lại đây, tăng
ấn tượng 13,8% về lượng và 32% về kim ngạch. Giá trung bình xuất khẩu đạt
ngưỡng 2.293 USD/tấn, tăng 16% so với năm 2021.
Biểu đồ 1: Giá xuất khẩu cà phê bình quân từng năm giai đoạn 2017-2022
Giá xuất khẩu cà phê bình quân từ 2017-2022 2.5 2.25 2.293 1.961 1.883 1.727 1.751 2 1.5 1 0.5 0 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Giá bình quân (USD/tấn) (Nguồn: Tổng hợp)
Biểu đồ 2: Xuất khẩu và kim ngạch cà phê giai đoạn 2017-2022 10
Xuất khẩu và kim ngạch cà phê Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 7 6 5 4 3.54 4.06 3 3.24 2.85 2.74 3.07 2 1 1.441.881.651.571.561.78 0 2017 2018 2019 2020 2021 2022 Xuất khẩu (triệu tấn) Kim ngạch (tỷ USD)
(Nguồn: Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam)
2.2.2 Giá cà phê trong nước
Thị trường cà phê trong nước năm 2017 xuất hiện nhiều biến động. Theo đó, giá cà phê
tăng mạnh trong các tháng đầu năm và tương đối ổn định vào tháng giữa và cuối năm. Giá
cà phê bình quân năm 2017 tại khu vực Tây Nguyên đạt 44.466 đồng/kg, tăng 23,6%
tương ứng với mức tăng 8.700 đồng/kg so với cùng kỳ năm 2016.
Trong năm 2018, giá cà phê tiếp tục giảm xuống mức thấp kỷ lục do chịu áp lực dư cung.
Bình quân giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên đạt 33.545 đồng/kg. So với cùng kỳ năm
ngoái, giá trung bình trong niên vụ vừa qua của cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên
đã giảm 22,9%, tương ứng mức giảm 10.000 đồng/kg.
Giá cà phê bình quân năm 2019 tại khu vực Tây Nguyên đạt 33.969 đồng/kg. So với năm
2018, giá cà phê nhân xô trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên tăng nhẹ 1,2%, tương đương
mức tăng 524 đồng/kg vào giai đoạn thu hoạch cao điểm. Giá cà phê vẫn ở mức thấp
trong năm qua do dư nguồn cung cà phê toàn cầu kết hợp với tình hình kinh tế thế giới
tăng trưởng chậm và căng thẳng thương mại lan rộng.
Nhìn lại năm 2020, giá cà phê trong nước biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và có xu
hướng tăng nhẹ trong cuối năm. Giá cà phê bình quân của khu vực Tây Nguyên đạt
31.663 đồng/kg, giảm nhẹ so với năm 2019. Vụ cà phê bị mất mùa và thu hoạch muộn 11
hơn so với các năm trước nên chưa tạo áp lực lên thị trường. Kỹ thuật thu hái và phơi sấy
sau thu hoạch đã được chú trọng nhiều hơn.
Năm 2021, giá cà phê trên thị trường thế giới tăng đột biến, cao nhất trong 10 năm qua.
Giá cà phê nội địa cũng theo đó tăng lên, mức cao nhất đạt gần 43.000 đồng/kg. Tại khu
vực Tây Nguyên, giá cà phê bình quân đạt 36.000 đồng/kg. So với năm 2020, giá bình
quân trong niên vụ của cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên tăng 13,73%, tương
đương mức tăng 4.337 đồng/kg.
Năm 2022, giá cà phê nội địa tăng nhẹ ở thời điểm 6 tháng đầu năm, sau đó tăng mạnh
trong tháng 8, 9 rồi đổi chiều giảm vào tháng 10 và 11. Giá cà phê nhân xô tại các tỉnh
Tây Nguyên duy trì quanh khoảng 40.000 – 44.000 đồng/kg trong 7 tháng đầu năm, sang
đến tháng 8 tăng vọt lên mức 51.000 đồng/kg, sau đó biến động theo xu hướng giảm trong các tháng tiếp theo.
Biểu đồ 3: Giá cà phê bình quân mỗi năm tại Việt Nam giai đoạn 2017-2022 44.466 42.5 36 33.545 33.969 31.663 201720182019202020212022 Giá bình quân (đồng/kg) (Nguồn: Tổng hợp)
2.3 Diễn biến cung thị trường cà phê và các yếu tố tác động
2.3.1 Diễn biến cung thị trường cà phê
Diện tích cà phê ở nước ta
Diện tích cà phê lớn đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường, không để rơi vào tình trạng
thiếu hụt. Tuy nhiên, diện tích gieo trồng cà phê của niên vụ 2020 - 2021 giảm vì ảnh 12
hưởng của dịch bệnh Covid-19. Sau thời điểm này, diện tích cà phê đã tăng trở lại và trở
thành niên vụ có diện tích lớn nhất trong khoảng thời gian nghiên cứu.
Biểu đồ 4: Diện tích trồng cà phê tại Việt Nam giai đoạn 2017-2022
Diện tích trồng cà phê tại Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 710.6 710 692.6 690 680 670 664.6 668.4 650 630 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021 2021 - 2022 Diện tích (ngàn ha) (Nguồn: Tổng hợp)
Sản lượng cà phê ở nước ta
Năng suất cà phê có sự biến động qua các năm, tăng dần và đạt đỉnh vào niên vụ 2019 -
2020, sau đó chững lại do tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, tuy nhiên nguồn
cung cà phê ở Việt Nam vẫn giữ được mức ổn định và duy trì vị thế cao trên thị trường
thế giới đồng thời thuộc “top” những nước sản xuất cà phê hàng đầu. Nguồn cung của cà
phê Việt không hề bị khan hiếm.
Biểu đồ 5: Sản lượng cà phê tại Việt Nam theo niên vụ 13
Sản lượng cà phê tại Việt Nam giai đoạn 2017 - 2022 1.8 1.55 1.623 1.62 1.5 2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021 2021 - 2022 Sản lượng (triệu tấn)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Việt Nam vẫn giữ được mức tăng trưởng về sản lượng, diện tích và đứng thứ 2 thế giới về
lượng tiêu thụ cà phê sau Brazil.
Theo Bộ NN&PTNT, đến năm 2030, Việt Nam có chủ trương không tăng diện tích, thậm
chí phải giảm diện tích cà phê ở những nơi không có lợi thế, tập trung chế biến sâu, đẩy
mạnh liên kết để phát triển thương mại nhằm tăng giá trị ngành cà phê Việt Nam. Quy mô sản xuất
Trên phạm vi cả nước có tổng cộng 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà
phê rang xay, 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan và 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn.
Với nguồn lực sản xuất dồi dào, cà phê có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường và
xuất khẩu, đem lại nhiều giá trị to lớn.
2.3.2 Các yếu tố tác động Công nghệ sản xuất
Việc ứng dụng khoa học – công nghệ trong quá trình sản xuất là điều cần thiết, kể đến
những công nghệ mới đang được áp dụng như:
Blockchain: nhà sản xuất và người tiêu dùng đều có quyền truy cập vào một bản sao
chính xác của dữ liệu và các bản cập nhật blockchain mới được chia sẻ dựa trên mức độ
cho phép của mỗi người tham gia. Không chỉ nông dân, người bán buôn và bán lẻ sẽ có
thể tương tác với dữ liệu thời gian thực, người tiêu dùng cũng có thể theo dõi nguồn gốc cà phê. 14
Công nghệ tưới nhỏ giọt Netafim: kết hợp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giúp cây cà
phê phát triển khỏe mạnh, ít sâu bệnh, năng suất cao với chi phí đầu tư hợp lý.
Công nghệ nhiệt phân: giảm lượng khí thải nhà kính, lượng nước sử dụng và tăng hiệu
quả sử dụng điện trong ngành chế biến cà phê.
WeGAP: tạo ra một hệ thống cảnh báo sớm thời tiết hỗ trợ tối ưu quản lý vườn cà phê. Các yếu tố đầu vào
Bên cạnh yếu tố về diện tích trồng, chi phí nhân công đã được đề cập, giá cà phê còn chịu
sự chi phối của các yếu tố đầu vào khác như giá phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, và các
loại hàng hoá phụ trợ. Các loại hàng hoá này có tính chất ổn định, ko thay đổi quá nhiều,
nên ít làm ảnh hưởng tới giá cũng như nguồn cung của cà phê.
Chính sách thuế và trợ cấp của chính phủ
Chính sách định hướng chung:
Đề án phát triển cà phê bền vững đến 2020 - Bộ NN&PTNT.
Đề án tái canh cà phê Tây Nguyên 2014-2020 - Bộ NN&PTNT. Chính sách thương mại:
Hỗ trợ 3 tỷ/dự án cho các dự án chế biến để xây dựng CSHT giao thông, điện, nước, nhà
xưởng, xử lý chất thải, mua thiết bị.
Quản lý hệ thống thu mua.
Nâng cao công nghệ sơ chế.
Xây dựng hệ thống tiêu thụ cà phê hiện đại (sàn giao dịch cà phê), phát triển thị trường trong nước.
Đẩy mạnh thông tin, dự báo ngành hàng.
Chính sách về liên kết sản xuất:
- Nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với doanh nghiệp gồm:
Ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chương trình tạm trữ
nông sản của Chính phủ.
Hỗ trợ tối đa 50% kinh phí tổ chức đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân sản xuất
nông sản theo hợp đồng.
- Nội dung ưu đãi đối với tổ chức đại diện của nông dân gồm:
Ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông sản hoặc chương trình tạm trữ
nông sản của Chính phủ. 15
Hỗ trợ 30% trong năm đầu chi phí thực tế về thuốc bảo vệ thực vật, công lao động.
Hỗ trợ một lần 50% kinh phí tổ chức tập huấn cho cán bộ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
về quản lý, hợp đồng kinh tế, kỹ thuật sản xuất. Chính sách đất đai:
Xây dựng các chính sách hỗ trợ nông dân xây dựng sân phơi cà phê.
Người trồng cà phê trong vùng quy hoạch được dùng quyền sở hữu đất và tải sản trên đất
để góp cổ phần hoặc chuyển nhượng. Chính sách thuế:
Tháng 6 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số về chính sách thuế để hỗ trợ
đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp trong đó có cà phê.
Kỳ vọng của người sản xuất
Sau những năm chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, các nhà sản xuất mong rằng việc cạnh
tranh với các nước khác không chỉ là động lực cải thiện chất lượng hạt cà phê mà còn tăng
số lượng cung về cà phê. Lúc này đường cung về cà phê sẽ dịch phải.
Doanh nghiệp cho rằng họ không có đủ phương tiện để chở hàng, do vậy họ thu hẹp sản
xuất để đảm bảo tính an toàn, dẫn đến lượng cung cà phê trên thị trường giảm và đường cung dịch trái. S P oS S P 1 P 1 P S 0 0 o P P Q Q Q Q Q Q 0 1 1 0
Số lượng nhà sản xuất trong ngành
Một số công ty tham gia đầu tư vào lĩnh vực cà phê như:
Công ty Cổ phần Intimex Mỹ Phước chuyên sản xuất và kinh doanh cà phê chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. 16
Các công ty trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê lớn nhất Việt Nam: Công ty
TNHH Xuất nhập khẩu 2 tháng 9 Daklak, Công ty Cổ phần Mascopex, Công ty TNHH Neumann Gruppe Việt Nam, ... Dịch Covid-19
Đại dịch Covid bắt đầu từ cuối năm 2019 đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường cà
phê. Cụ thể, Chính phủ Việt Nam đã ban hành những quy định giãn cách xã hội, đóng cửa
biên giới, tạm dừng việc giao thương, tác động trực tiếp đến hoạt động xuất khẩu cà phê.
Tháng 8/2021, theo Hãng tin Reuters, xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm 8,7% so với
tháng 7, còn 111.697 tấn. Trong giai đoạn từ tháng 1 đến ngày 15-8 năm 2021, Việt Nam
xuất khẩu 1,1 triệu tấn cà phê, giảm 8,2% so với cùng kỳ năm ngoái, tuy nhiên doanh thu
tăng 2%, đạt khoảng 2 tỉ USD. Xuất khẩu giảm ở Việt Nam, cộng thêm mức giảm mạnh
từ các nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới đã đẩy giá cà phê tăng cao. Dịch Covid-19 đã
khiến cho thị trường cà phê rơi vào tình trạng cung giảm-cầu tăng.
2.4 Diễn biến cầu thị trường cà phê và các yếu tố tác động
2.4.1 Diễn biến cầu thị trường cà phê
Ngày nay, nhu cầu tiêu thụ và văn hóa uống cà phê của người Việt đã được nâng lên một
tầm cao mới, trở thành một trong những nét đặc sắc trong mắt bạn bè quốc tế.
Một số nghiên cứu gần đây được WB đưa ra cho thấy tiềm năng thị trường nội địa của
Việt Nam có thể tiêu thụ tới 70.000 tấn/năm. Nghĩa là với sản lượng cà phê hàng năm thu
hoạch được 700.000-800.000 tấn thì lượng cà phê tiêu thụ nội địa của Việt Nam ở mức
xấp xỉ 10%. Thống kê có khoảng 19,2% người Việt Nam tiêu thụ cà phê trong đó 47%
tiêu thụ cà phê uống liền và 53% tiêu thụ cà phê bột. Theo báo cáo ngành nông nghiệp
Việt Nam của BMI research, sản lượng tiêu thụ cà phê rang xay của Việt Nam trong niên
vụ 2016-2017 đạt 2,5 triệu bao và tăng nhẹ lên 2,55 triệu bao trong niên vụ 2017-2018 do
sự phát triển nhanh chóng của các cửa hàng cà phê. Đặc biệt trong giai đoạn dịch bệnh kể
từ năm 2019, khi nền kinh tế bị ảnh hưởng nặng nề nhưng nhu cầu tiêu thụ cà phê vẫn không ngừng tăng lên.
Tuy nhiên đến cuối năm 2019-đầu năm 2020 tiêu thụ nội địa chững lại, ở mức gần tương
đương năm trước là 161 triệu tấn do ảnh hưởng covid 19. Tiêu thụ nội địa của Việt Nam
dự báo sẽ ở mức 3,1 triệu bao trong niên vụ 2020/2021, cao hơn 3,23% so với niên vụ trước
Biểu đồ 6: Tiêu dùng cà phê nội địa Việt Nam theo niên vụ 17
Tiêu dùng cà phê trong nước của Việt Nam 3000 2500 2000 1500 1000 500 0
2016/17 2017/18 2018/19 2019/20 Nghìn bao 60kg (Nguồn: Vietnambiz)
Theo số liệu thống kê, sản lượng tiêu thụ cà phê tăng 2,6kg/người vào 2021. Thị trường
cà phê văn tiếp tục tăng mạnh với sự cạnh tranh từ các thương cà phê nổi tiếng của nước
ngoài như My life Coffee, Dunkin Donuts,..
Tỷ lệ người Việt Nam dùng cà phê khá nhiều, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
2.4.2 Các yếu tố tác động
Thu nhập của người tiêu dùng
Thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam có sự gia tăng đáng ghi nhận với mức tăng thu
nhập đầu người một tháng chung cả nước giai đoạn 2016-2020 bình quân 8,2%. Đặc biệt
trong năm 2020 thu nhập thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn tăng trưởng
dương, trong khi nền kinh tế đang phải đối mặt với những khó khăn và thách thức của đại dịch Covid 19.
Do tác động tiêu cực của đại dịch, đến năm 2021 thu nhập bình quân trên đầu người ở khu
vực thành thị có xu hướng giảm. Bước sang năm 2022, thu nhập bình quân của người lao
động có những chuyển biến theo đà tăng trưởng tích cực. Đời sống của người lao động đã
trở lại trạng thái bình thường mới và đảm bảo hơn.
Khi thu nhập tăng thì cầu đối với hầu hết hàng hóa đều tăng. Xét mối tương quan giữa thu
nhập và sản lượng tiêu thụ, có thể nói cà phê là hàng hóa thông thường, khi thu nhập tăng
kéo theo cầu về cà phê tăng. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều cửa hàng, đại lý cung 18
cấp phân phối cà phê với nhiều dạng sản phẩm khác nhau. Có thể thấy chi phí cho một
gói hay một ly cà phê là khá hợp lý với mức chi tiêu của người dân Việt Nam.
Thị hiếu người tiêu dùng
Mặc dù Việt Nam là nước sản xuất cà phê đứng thứ hai trên thế giới nhưng cà phê lại
không phổ biến với người tiêu dùng Việt bằng các loại thức uống từ trà. Tuy vậy cà phê
lại thu hút một lượng khách hàng riêng biệt là những “tín đồ” uống thường xuyên hoặc du khách nước ngoài.
Theo VHLSS cà phê tại Việt Nam có đến 90% trong toàn bộ khối lượng thị trường tiêu
thụ cà phê là những người tiêu dùng trung thành, chính vì thế khi đặt cà phê trong thị
trường của chính nó, cà phê được coi là một loại hàng hóa thiết yếu vì giá có tăng nhưng
người yêu cà phê vẫn sẽ mua, chỉ có khoảng 10% những người dùng cà phê quyết định sự
thay đổi của cầu khi giá thay đổi.
Thêm vào đó, cà phê không phải là một sản phẩm có giá quá cao so với phần đông dân số,
giá biến động trong biên độ không lớn, vì vậy sự thay đổi của giá so với thu nhập là không đáng kể.
Kỳ vọng của người tiêu dùng
Biểu đồ 7: Lý do người tiêu dùng lựa chọn các cửa hàng cà phê ở ba loại cửa hàng 60 55 52 50 43 40 35 33 32 33 30 27 25 24 20 16 17 15 16 11 10 8 7 5 0 Giá bán hợp lý Thương hiệu tốt Hương vị sản Không gian quán Địa điểm quán Menu đa dạng phẩm lý tưởng Chuỗi cửa hàng Cửa hàng độc lập Quán vỉa hè (Nguồn: Tổng hợp)
Đối với những loại cà phê ở phân khúc cao như Highlands, Starbucks,.. người tiêu dùng
kỳ vọng về một mức giá hợp lý hơn. Khi đó phần lớn người tiêu dùng ở Việt Nam sẽ dễ 19
dàng tiếp cận những nhãn hàng này với chất lượng sản phẩm tốt, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bên cạnh những kỳ vọng về giá cả và chất lượng sản phẩm, người tiêu dùng còn kì vọng
về thu nhập của bản thân họ. Nhìn chung thu nhập của người Việt so với thế giới vẫn còn
khá thấp, điều này cũng là một phần cản trở người tiêu dùng trong việc tiêu thụ cà phê.
Trong bối cảnh dịch bệnh covid suốt 3 năm qua, những kì vọng này của người dân vẫn
chưa được đáp ứng. Dịch bệnh ảnh hưởng không nhỏ tới thu nhập và hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Giá của các hàng hóa liên quan
Giá cả hàng hóa thay thế
Bên cạnh sự phổ biến rộng rãi, cà phê đã vấp phải không ít những nghiên cứu tiêu cực
như làm tăng huyết áp, hay caffein có thể dẫn tới lo lắng, gián đoạn giấc ngủ,... Vì vậy,
nhiều người tiêu dùng đã tìm đến những thực phẩm khác thay thế như trà xanh, trà sữa nghệ vàng,…
Nắm bắt tình hình đó các nhà doanh nghiệp đã đẩy mạnh sản xuất, quảng cáo những hàng
hóa thay thế cà phê với giá thành ổn định, chất lượng tương đương thậm chí còn tốt hơn
so với cà phê. Khi đó, thị trường cà phê sẽ thay đổi phụ thuộc vào mức thay đổi của giá cả
các loại hàng hóa thay thế trên. Giá cả hàng hóa bổ sung
Cà phê đã trở thành một phần tất yếu trong cuộc sống, tùy vào sở thích và khẩu vị của
mỗi người mà đi kèm một số loại nguyên liệu để tăng hương vị như kem thực vật, sữa, bắp,…
Ngoài ra, cà phê và máy pha cà phê là hai hàng hóa bổ sung đắc lực cho nhau. Có thể thấy
hiện nay trên thị trường, giá các loại máy pha cà phê giao động từ 16-300 triệu đồng. Giá
của máy pha cà phê khá cao khiến cho giá cà phê cũng từ đó mà tăng theo, gây quan ngại
đến nhu cầu tiêu dùng các loại cà phê đồ uống của người dân. Đối với các chuỗi cửa hàng
sử dụng các loại máy pha cà phê tự động hiện đại như Highlands, Starbucks thì hiển nhiên
có thể thấy giá thành các loại đồ uống cà phê là cao hơn hẳn so với các cửa hàng cà phê nhỏ lẻ. Quy mô dân số
Các năm trở lại đây, dân số nước ta đã chạm mốc hơn 97 triệu người, điều này ảnh hưởng
tích cực đến thị trường cà phê Việt Nam, cụ thể là đẩy mức tiêu thụ cà phê của người dân 20