HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN
BÀI TẬP LỚN
MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI
:
TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUY
TRÌNH BÁN HÀNG CỦA KFC TẠI ĐỊNH CÔNG
Giảng viên hướng dẫn :
Thầy Phan Thanh Đức
Lớp :
MIS02A03 – K23HTTTB
Nhóm thực hiện :
Nhóm số 9
Nội, ngày
23
tháng
10
năm 2022
Bảng thành viên nhóm
STT
Họ và tên
MSV
Công việc thực hiện
Tỷ lệ phần
trăm đóng
góp
1
Thái Đức Tuấn
23A4040151
Thiết kế quy trình nghiệp vụ
20%
2
Lê Minh Quang
23A4040163
Xây dựng kịch bản phù hợp, mô
phỏng quy trình tr và sau khi cải
thiện trên bizagi
20%
3
Thu Thủy
24A4010344
Làm word, tìm hiểu thông tin
silo và khắc phục
20%
4
Nguyễn Thị Nguyệt Nga
24A4010208
Giới thiệu đơn vị, mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh và chương 7:Hệ
thống thông tin quản lý
20%
5
Trần Thị Ánh Nguyệt
24A4012947
Chiến lược cạnh tranh, mô hình
chuỗi giá trị
20%
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐƠN V ............................................................... 1
1.1. Giới thiệu tổng quan về KFC ..................................................................... 1
1.2. Các sản phẩm của KFC .............................................................................. 2
1.3. Cơ cấu tổ chức KFC .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 : ....................................................................................................... 5
MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER ........... 5
2.1. Sức cạnh tranh trong ngành (Rivalry) ...................................................... 5
2.2. Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm năng (Threat of new entrants) . 6
2.3. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of
suppliers) ............................................................................................................. 7
2.4. Khả năng thương lượng của khách hàng (Bargaining power of customers)
.............................................................................................................................. 8
2.5. Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutions) ............... 9
CHƯƠNG 3 : CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH ............................................. 11
CHƯƠNG 4 : MÔ HÌNH CHUỖI GTRỊ .................................................. 13
4.1. Bốn hoạt động bổ trợ trong chuỗi giá trị của M.Porter ......................... 13
4.2. Năm hoạt động chính trong chuỗi giá trị của M.Porter ........................ 15
4.2.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics) .................................................... 15
4.2.2. Sản xuất biến đổi đầu vào (Operations) ................................................... 15
4.2.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics) ................................................... 16
4.2.4. Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales) ............................................ 16
4.2.5. Dịch vụ chăm sóc khách hàng (Customer Services).............................. 17
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIỆP V ................................. 18
5.1. Mô tả quy trình bán hàng hiện tại của KFC Định Công ....................... 18
5.2. Mô tả quy trình bán hàng sau khi cải thiện ............................................ 20
CHƯƠNG 6 : CÀI ĐẶT THAM SỐ ............................................................... 24
6.1. Cài đặt tham số cho quy trình trước khi cải thiện ................................. 24
6.1.1. Cài đặt tham số Process Validation .......................................................... 24
6.1.2. Cài đặt tham số Time Analysis ................................................................. 26
6.1.3. Cài đặt tham số Resource Analysis .......................................................... 28
6.1.4. Cài đặt tham số Calendar Analysis .......................................................... 34
6.1.5. Kết quả sau khi chạy quy trình ................................................................. 36
6.2. Cài đặt tham số cho quy trình sau khi cải thiện ..................................... 37
6.2.1. Cài đặt tham số Process Validation .......................................................... 37
6.2.2. Cài đặt tham số Time Analysis ................................................................. 38
6.2.3. Cài đặt tham số Resource Analysis .......................................................... 40
6.2.4. Cài đặt tham số Calendar Analysis .......................................................... 45
6.2.5. Kết quả sau khi chạy quy trình ................................................................. 48
CHƯƠNG 7 : HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ .................................. 50
7.1. Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) ......................................................... 50
7.1.1. Tính năng của hệ thống quản lý kho hàng WMS ...................................... 50
7.1.2. Ưu điểm khi sử dụng hệ thống quản lý kho hàng WMS ........................... 52
7.2. Hệ thống hiển thị order trong nhà bếp (KDS) ........................................ 54
7.2.1. Tính năng của hệ thống hiển thị order trong nhà bếp .............................. 54
7.2.2. Ưu điểm và mục đích sử dụng của KDS ................................................... 54
CHƯƠNG 8 : THÔNG TIN SILO .................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức trong chuỗi nhà hàng KFC 3
Hình 2. Mô hình cơ cấu tổ chức của nhà hàng KFC Định Công 3
Hình 3. Mô hình hóa quy trình bán hàng trước khi cải thiện 22
Hình 4. Mô hình hóa quy trình bán hàng sau khi cải thiện 24
Hình 5. Cài đặt tham số Process Validation (Trước khi cải thiện) 32
Hình 6. Cài đặt tham số Time Analysis (Trước khi cải thiện) 34
Hình 7. Cài đặt tham số Resource Analysis (Trước khi cải thiện) 37
Hình 8. Cài đặt tham số Calendar Analysis (Trước khi cải thiện) 42
Hình 9. Kết quả sau khi chạy quy trình (Trước khi cải thiện) 45
Hình 10. Cài đặt tham số Process Validation (Sau khi cải thiện) 46
Hình 11. Cài đặt tham số Time Analysis (Sau khi cải thiện) 48
Hình 12. Cài đặt tham số Resource Analysis (Sau khi cải thiện) 50
Hình 13. Cài đặt tham số Calendar Analysis (Sau khi cải thiện) 54
Hình 14. Kết quả sau khi chạy quy trình (Sau khi cải thiện) 57
Hình 15. Quy trình khi sử dụng hệ thống cập nhật chung 69
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐƠN V
Tên thương hiệu : KFC
Đơn vị khảo sát: KFC Định Công
Địa chỉ: Số 1, Trần Nguyên Đán, Khu Đô Thị Mới, Hoàng Mai, Hà Nội
1.1. Giới thiệu tổng quan về KFC
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Rán Kentucky, một
trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ), được thành lập
bởi doanh nhân Colonel Harland Sanders. KFC chuyên về các sản phẩm rán
nướng, với các món ăn kèm theo các loại sandwiches chế biến tthịt tươi.
KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original Recipe,
được tạo bởi cùng một công thức pha trộn mật 11 loại thảo mộc gia vkhác
nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước. Hiện nay có hơn
20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm
1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay,
hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển 153 n hàng, mặt tại hơn 36
tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời cũng tạo
thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.
1.2. Các sản phẩm của KFC
Nhà hàng 2 loại gà chính là gà rán và gà quay. Gà rán gồm gà giòn cay,
truyền thống gà vảy bắp sốt bơ. Còn quay gồm đùi quay tiêu, đùi quay
giấy bạc, phi-lê quay tiêu phi-lê quay. Ngoài ra còn các món phụ khác
như burger, xiên que, thanh cá, phô mai, bánh tart, salad, popcorn, khoai tây chiên,
khoai tây nghiền và một số loại nước uống khác.
Bên cạnh những món ăn truyền thống như rán hamburger, đến với thị trường
Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu
vị người Việt như: gà Big‘n Juicy, gà giòn không xương, cơm gà KFC, bắp cải trộn
Một số món mới cũng đã được phát triển giới thiệu tại thị trường Việt Nam,
góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn như: hamburger tôm,
lipton, bánh egg tart.
1.3. Cơ cấu tổ chức KFC
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức trong chuỗi nhà hàng KFC
Hình 2. Mô hình cơ cấu tổ chức của nhà hàng KFC Định Công
Cơ cấu tổ chức nhà hàng KFC Định Công bao gồm: cửa hàng trưởng, hai quản lý
cửa hàng phó và nhân viên các bộ phận.
- Cửa hàng trưởng: theo dõi, quan sát nhân viên, sắp xếp lịch làm việc,
“check” công, theo dõi số lượng nguyên liệu để đặt hàng từ bên nhà cung cấp, cuối
ngày kiểm tra số lượng gà bán ra trong ngày xem âm hay dương so với số tiền thu
lại được
- Quản lý cửa hàng phó: hỗ trợ cửa hàng trưởng - Nhân viên các bộ phận:
+ Cook : bộ phận chịu trách nhiệm ướp gà, nấu gà, ngoài ra kiểm lượng cuối ngày
xem âm hay dương, kiểm tra hạn sử dụng sản phẩm cuối ngày, hết hạn thì “waste”
sản phẩm và đóng ca sạch sẽ.
+ Supply : bộ phận chịu trách nhiệm làm đồ ăn nhanh như cơm, khoai tây chiên...sơ
chế các nguyên liệu nrau củ quả, kiểm tra “holding time” sản phẩm trên tủ HCW,
tủ Upright, hếtholding time”phải waste, vệ sinh sạch sẽ bộ phận.
+ Cashier :Signature greeting”, mời khách gọi đồ, nhận “order” từ khách, “pack”
hàng trả khách, bấm máy thanh toán, nhận đơn “order” qua qua máy order, cuối ca,
“check” lại tiền xem âm hay dương, đếm đồ và vệ sinh khu vực.
+ Lobby :“Signature greeting”, thu dọn đồ, vệ sinh khu vực ăn, đồng thời lắng nghe
yêu cầu, phản hồi, góp ý của khách hàng.
+ Shipper/ Rider : Nhiệm vụ chính là giao hàng theo các đơn “order” mà Cashier
đưa, khi giao hàng xong cần bàn giao lại hóa đơn và số tiền cho Cashier.
+ Hostess : Nhận và tổ chức các “party” được khách hàng “order”, khảo sát ý kiến
của khách hàng.
CHƯƠNG 2 :
MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER
2.1. Sức cạnh tranh trong ngành (Rivalry)
KFC đã gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận thị trường Việt Nam, khi người tiêu
dùng còn xa lạ với khái niệm “thức ăn nhanh” và i vị của nó. Do đó KFC liên tục
chịu lỗ trong suốt 7 năm liền kể tkhi cửa hàng đầu tiên. Để vượt qua được những
khó khăn ban đầu này, KFC đã đưa ra những chiến lược quan trọng về sản phẩm, giá
và hệ thống phân phối. Nhìn chung, KFC đã chọn cho mình một chiến lược phù hợp
trong giai đoạn khó khăn, tiến từng bước thận trọng để gây dựng thương hiệu tại Việt
Nam. Và KFC hiện đang dẫn đầu thị trường thức ăn nhanh với thị phần là 60%.
Theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen công bố vào về s
phát triển của thị trường thức ăn nhanh tại VN cho thấy các “ông lớn” trong ngành
thức ăn nhanh hoạt động Việt Nam đang tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào thị trường
tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng. Ta có thể điểm qua những đối thủ
đáng gờm với KFC:
Jollibee: Hiện tại tập đoàn Jollibee - Philippines là tập đoàn kinh doanh thức
ăn nhanh lớn nhất tại khu vực Châu Á. Tính đến thời điểm hiện tại, Jollibee đã
hơn 3000 cửa hàng trên toàn cầu, trong đó chỉ tính riêng số lượng cửa hàng Jollibee
Việt Nam đã lên đến hơn 100.
Lotteria: Lotteria một thương hiệu đồ ăn nhanh đến từ Nhật Bản, sau đó
phát triển mạnh ở Hàn Quốc và đã có những thành công vang dội nhất định ở nhiều
quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, với hơn 260 hệ thống cửa hàng tập trung nhiều
tại các thành phố lớn.
McDonald's: một tập đoàn kinh doanh hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh
tại 119 quốc gia. Đây chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới.Năm
2014 McDonald’s khai trương cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam, đây là cửa hàng đầu
tiên tại khu vực Đông Nam Á được mở mới sau 22 năm của tập đoàn McDonalds.
Pizza Hut: mở cửa hàng đầu tiên vào cuối năm 2006, Pizza Hut đã không
ngừng phát triển để phục vụ khách hàng Việt, để giờ đây trở thành một trong những
thương hiệu Pizza lớn nhất tại Việt Nam. Hiện tại Pizza Hut đã có cho mình hơn 100
cửa hàng trải dài khắp Việt Nam.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
2.2. Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm năng (Threat of new entrants)
Đối thủ tiềm ẩn các doanh nghiệp hiện chưa mặt trên trong ngành nhưng
có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai, điều đó phụ thuốc rất nhiều vào hai yếu
tố: sức hấp dẫn của ngành các rào cản xâm nhập ngành. Thật vậy, sức hấp dẫn
của ngành ng nghiệp thức ăn nhanh được thể hiện qua nhiều yếu tố như tỷ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng và số lượng doanh nghiệp trong ngành.
Chúng ta thể dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triệu dân
một thị trường khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực
không mệt mỏi của các hãng thức ăn nhanh, người Việt đã phần nào chấp nhận loại
sản phẩm này cùng với sự an tâm từ sản phẩm sạch, do đó, nhu cầu thị trường cho
ngành rõ ràng đang có sự tăng trưởng. Cùng với đó là việc hiện nay số lượng doanh
nghiệp tham gia vào ngành hàng này thực sự được chỗ đứng chưa nhiều,
cuộc cạnh tranh chỉ gói gọn trong 3 ông lớn ngoại quốc đó là: KFC Jollibee
Lotteria và một phần nhỏ có sự tham gia của công ty thực phẩm trong nước là Kinh
Đô. Từ đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy sức hấp dẫn của ngành này là tương đối lớn.
Bên cạnh đó, những rào cản gia nhập ngành những yếu tố làm cho việc gia
nhập vào một ngành khó khăn tốn kém hơn thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật,
vốn, các yếu tố thương mại như hệ thống phân phối, thương hiệu,... cùng với các
nguồn lực đặc thù như nguyên vật liệu đầu vào, phát minh sáng chế, nguồn nhân
lực,.... So với các ngành công nghiệp khác thì ngành thực phẩm không yêu cầu
cao về vốn, thuật cũng như các nguồn lực đặc thù, cũng không nhiều sự thay
đổi nhanh chóng đột ngột như ngành công nghệ hay IT. Hệ thống phân phối
thương hiệu là rào cản duy nhất ở thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam. Hiện nay,
các hãng thức ăn nhanh mới chỉ chủ yếu mới phân bố ở những thành phố lớn, đông
dân cư có mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi
phát triển và rộng khắp. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rào cản
gia nhập ngành này không cao. Như vậy thể khẳng định thị trường Việt Nam
là một thị trường tiềm năng khi đã hội tụ được những yếu tố thu hút nhà đầu tư kèm
theo đó một môi trường cạnh tranh khốc liệt khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể
xâm nhập vào thị trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá trình định
vị và phát triển. Rất nhiều đối thủ thể xuất hiện trong thời gian tới KFC sẽ luôn
phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc này.
Ngoài ra, đối với các thương hiệu mới muốn gia nhập tạo được chỗ đứng
trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh cần đòi hỏi một mức độ đầu lớn về nguồn
lực, marketing và sản phẩm chủ lực để tăng khả ng cạnh tranh của mình với những
thương hiệu tên tuổi trong ngành. KFC McDonald đã là những thương hiệu
hình ảnh mạnh đến mức họ đã xây dựng được cho mình một lượng khách hàng trung
thành khổng lồ trên phạm vi toàn thế giới. Các thương hiệu mới nếu muốn giành lấy
nhóm khách hàng này cần phải thực scung cấp một menu khác biệt, độc đáo hơn
những cửa hàng thức ăn nhanh hiện tại. Vì vậy, mối đe dọa từ những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn đối với KFC chỉ nằm ở mức trung bình.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Trung bình
2.3. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of
suppliers)
Chúng ta biết rằng Việt Nam một nước khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền
nông nghiệp phát triển rất đa dạng. Chính điều này đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho
KFC khi thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa với chi phí rẻ, ít tốn công tìm
kiếm chi phí vận chuyển giảm đi tương đối. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra đây
KFC sẽ lựa chọn nguồn cung đầu vào như thế nào? Mua nguyên liệu tự do với giá
rẻ hay mua nguyên liệu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với giá cao hơn? Nhưng
với phong ch làm việc chuyên nghiệp cùng với sứ mệnh phục vụ khách hàng bằng
những sản phẩm chất lượng tốt nhất mang đến cho khách hàng những trải nghiệm
tuyệt vời nhất thì KFC đã chủ động xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà
cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị trường, điển hình là công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam nguyên liệu của công ty này đều đã chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan chức năng. Nói tóm lại, áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp đối
với KFC khi gia nhập thị trường Việt Nam là hầu như không đáng kể với việc KFC
vừa thực hiện cùng lúc được hai mục tiêu vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất
lượng cho thị trường, vừa giảm được nguy cơ từ những nhà cung cấp.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Trung bình
2.4. Khả năng thương lượng của khách hàng (Bargaining power of customers)
Chúng ta vẫn thường nói rằng “khách hàng thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một
doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vtốt nhất yêu cầu
của khách hàng. Trong giai đoạn hội nhập phát triển, nền kinh tế Việt Nam
nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người tại nước ta tăng so với
những giai đoạn trước. Thu nhập tăng thì đi kèm với đó nhu cầu tiêu dùng cũng
tăng theo. Khách hàng sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn đđược một món ăn ngon
đi kèm với sự phục vụ tốt. Như vậy nếu KFC đáp ứng chưa đầy đủ yêu cầu của khách
hàng thì sẽ rất dễ bỏ rơi trên thị trường đồ ăn nhanh. Thêm vào đó những sản phẩm
mà KFC mang đến cho khách hàng chủ yếu được chế biến theo phương pháp chiên
ngập dầu hay nướng. Việc ăn quá nhiều đồ chiên rán không hề tốt cho sức khỏe,
điều này làm tăng nguy béo phì, tăng nồng độ cholesterol trong máu tăng nguy
mắc ung thư. Đây cũng một bất lợi cho KFC trong quá trình phục vụ thực khách
Việt. Hơn nữa quan niệm về body đẹp phương Tây châu Á rất khác nhau. Trong
khi người Mỹ dễ dàng chấp nhận một thể mập mạp thì người Việt nói riêng
người châu Á nói chung lại muốn sở hữu một thể thon gọn quyến rũ. Lượng
dầu có trong thức ăn nhanh được coi là một trong những nguyên nhân gây thừa cân,
béo phì. Nó khiến cho người tiêu dùng Việt cảm thấy e thận trọng hơn khi tiêu
thụ loại thức ăn này. Nhìn chung thể thấy rằng lực lượng khách hàng tác động
mạnh tới quá trình kinh doanh của KFC.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
2.5. Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutions)
Việt Nam đất nước Châu Á nền văn hóa ẩm thực ng phong phú, đa
dạng phát triển với rất nhiều món ăn ngon, hấp dẫn, bắt mắt. Trong khi người
Miền Bắc rất ưa thích các món ăn như phở, nh cuốn nóng, nh cốm hay bánh phu
thê thì người Miền Trung lại thích những món cay và đậm đà như bánh bèo Huế,
mỳ quảng Quảng Nam, nem chua Thanh Hóa,... Người Miền Nam lại ưa thích
hương vị ngọt với các món ăn truyền thống như canh chua, lẩu mắm,… Bên cạnh đó
còn có rất nhiều món ăn xuất hiện ở cả 3 miền và có sự đặc trưng riêng ở từng vùng
miền, tất cả đã tạo nên một nền ẩm thực Việt đầy màu sắc. Với nhiều người, sức
khỏe đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ xu hướng chọn cho mình những bữa
ăn ngon đầy đủ chất dinh dưỡng. thể kể đến nhiều loại sản phẩm như : cơm,
các loại bánh làm từ bột gạo … và đặc biệt phải kể đến phở và bún – những món ăn
không những được người Việt Nam mà cả thế giới biết đến. Như vậy, có thể thấy áp
lực đến từ các món ăn ẩm thực truyền thống đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực
sự rõ ràng và không hề nhỏ.
Tuy nhiên, với lối sống bận rộn của người tiêu dùng hiện đại ngày nay, đồ ăn
phải được di động phải được chuẩn bị nhanh chóng. Chính bởi lí do đó, đồ ăn
nhanh dần trở nên phổ biến trong các bữa ăn của người trẻ hay như các gia đình có
cuộc sống năng động yêu cầu phải ăn uống khi đang di chuyển cũng đã lựa chọn đồ
ăn nhanh trở thành thức ăn quen thuộc không thể thiếu. Hiểu được tâm đó của
người tiêu dùng, thị trường thức ăn nhanh đã đang ngày càng mở rộng phát
triển. Hiện rất nhiều nhà hàng thức ăn nhanh khác đang cung cấp các sản phẩm
tương tự như KFC. Một trong số đó phải kđến Popeye Louisiana Kitchen một
trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường của KFC. Hay tại một số
quốc gia mà KFC đang hoạt động, hãng cũng đang phải đối mặt với sự thay thế của
các nhà hàng địa phương như Arabic Fried Chicken tại khu vực Trung Đông. Cũng
thể kể đến một số thương hiệu đồ ăn của Việt Nam như Sài Gòn Food, Công ty
Cổ phần Thực phẩm VietMac,... Hay như Sài Gòn Food, hiện họ đã đang cung
cấp 50% món ăn tươi (xôi, gỏi,..) cho chuỗi cửa hàng tiện lợi 7-Eleven hiện cung
cấp sản phẩm cho các siêu thị khác như Big C, Aeon, Lotte Mart, Circle K,… Nhìn
chung, thực phẩm ăn nhanh đã len lỏi thành công vào đời sống người tiêu dùng Việt.
Tuy nhiên, hội y cũng tạo sức ép cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
khi liên tục phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tnhững do trên, chúng ta thể thấy áp lực đến từ các sản phẩm thay thế
của KFC là vô cùng lớn. Vì vậy để giảm bớt áp lực từ nhóm này, KFC cần biết cách
phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo dựng chỗ
đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
CHƯƠNG 3 : CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
Sau khi phân tích thị trường và đưa ra chiến lược kinh doanh, hãng cũng đã tìm
được cho mình những chiến lược cạnh tranh phù hợp. Có thể kể đến như chiến lược
cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm. KFC đã cho ra mắt những sản phẩm hương
vị khác biệt với các đối thủ trên thị trường. Thật vậy, với 11 loại hương vị thảo mộc
gia vị khác nhau, hãng đã mang đến một làn gió mới cho văn hoá ẩm thực của
người Việt Nam. Không những thế, KFC còn tạo ra được sự đa dạng trong thực đơn
của hãng với nhiều loại sản phẩm mang tính độc đáo với những tên gọi độc đáo cho
từng món ăn. KFC cũng đã áp dụng thành công chiến lược thuật định giá thâm nhập
thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn người tiêu dùng. Ngoài chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, hãng cũng đã chú trọng vào quá trình marketing như
nhiều chương trình khuyến mãi trong năm đặc biệt vào các ngày lễ, tết,.. Cùng với
đó là chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên từ đó hình thành lên tính cạnh tranh giữa các
cửa hàng tăng doanh thu cho hãng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hiện nay, c hãng thức ăn nhanh nước ngoài
hoạt động Việt Nam ngày càng nhiều đang tiếp tục thâm nhập sâu o thị trường
tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ Thành phố Hồ Chí
Minh, Nội còn các tỉnh thành lân cận. Điều này đồng nghĩa với việc KFC
ngày càng nhiều đối thủ bước chân vào thị trường đồ ăn nhanh hơn. Chính bởi sự
xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh với nhiều món ăn có hương vị tương đồng như
vậy, chiến lược khác biệt hóa trong hương vị sản phẩm không còn là chiến lược tối
ưu nhất cho KFC hiện tại. Do vậy, nhóm chúng em đã đề xuất một chiến lược cạnh
tranh mới cho hãng, đó chiến lược khác biệt hóa trong dịch vụ bán hàng. Để
giải thích lí do lựa chọn chiến lược này, trước tiên cần nhận thấy hãng đã có sẵn cho
mình đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, luôn tận tình, tận tâm
với khách hàng.
Hãng cũng đã bỏ ra những khoản chi phí không nhỏ dành cho việc đào tạo đội ngũ
nhân viên của mình. Thật vậy, những viên của KFC luôn chào đón khách hàng với
nụ cười thân thiện sẵn sàng phục vụ với tác phong nhanh gọn nhất. Chính bởi
vậy, khi triển khai chiến lược này, hãng không cần tốn quá nhiều thời gian chi phí
để đào tạo lại nhân viên của mình cũng như không cần tuyển thêm những nhân viên
mới đđáp ứng chiến lược này. Tuy nhiên, việc thực thi một chiến lược mới luôn
đòi hỏi phải bỏ ra chi phí xây dựng hệ thống cũng như cần thời gian để chiến lược
đạt được hiệu quả như mong đợi. Nhưng khi đã cải tiến dịch vụ bán hàng thành công,
khách hàng sẽ tiết kiệm nhiều thời gian trong quá trình order, mang lại những trải
nghiệm tốt hơn cho khách hàng và hãng sthu hút được thêm nhiều khách hàng mới
tới trải nghiệm dịch vụ mới này của mình, đây sẽ lợi ích lâu dài hãng nên
hướng tới.
CHƯƠNG 4 : MÔ HÌNH CHUỖI GTRỊ
4.1. Bốn hoạt động bổ trợ trong chuỗi giá trị của M.Porter
4.1.1. Hoạt động mua hàng (Procurement)
Đây là hoạt động mua nguyên vật liệu, liên quan đến nguồn cung nguyên liệu,
giá thành nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu cũng như bên thứ ba cung cấp,...
Nguyên liệu của KFC được nhập từ nhiều nhà cung cấp được nhập mới mỗi ngày
vào lúc mở ca để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm của hãng.
4.1.2. Công nghệ phát triển sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
(Technology development)
Ứng dụng công nghệ không chỉ nằm trong quá trình sản xuất thành phẩm cho
các sản phẩm, công nghệ còn thể được ứng dụng trong hầu như các giai đoạn
khác như nghiên cứu, thu thập thông tin về khách hàng, đón nhận ý kiến, phản hồi
của khách hàng. Thật vậy, công nghệ đã được áp dụng thành công trong quy trình
quản lí kho hàng của KFC. Quy trình trong việc quản lý kho được chia thành 2 giai
đoạn chính đó là: nhập kho xuất kho. Đầu tiên, khi hàng từ kho của công ty chuyển
về nhà hàng, người quản sẽ kiểm tra toàn bộ đơn hàng, sau đó lưu trữ dữ liệu hàng
lên hệ thống quản lý. Tiếp đó, khi các sản phẩm trong kho được sử dụng, các nhân
viên của từng bộ phận sẽ kiểm tra lại tất cả hàng hóa của bộ phận mình, sau đó nộp
lại kết quả cho người quản thông qua hệ thống. Người quản sẽ kiểm tra lại thông
tin, số lượng xem có xảy ra hiện tượng lệch hoặc sai sót hay không sau đó dữ liệu s
được lưu lại trên hệ thống và gửi tới Giám đốc khu vực.
4.1.3. Quản lý nguồn nhân lực (Human resource management)
Đây hoạt động bao gồm các vấn đề liên quan đến nhân strong doanh
nghiệp như tuyển dụng, các chế độ đãi ngộ nhân viên, hợp đồng làm việc, chế độ
lương bổng, hoa hồng,... cũng như các chính sách dừng hợp đồng nếu nhân sự đó
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp công việc. Với KFC, tinh thần
“How We Win Together” đề cao tinh thần đồng đội cũng như khả năng làm việc
nhóm luôn được đặt lên hàng đầu. Điều này đã tạo động lực cho tất cả nhân viên
cùng nhau nỗ lực để xây dựng nên một công ty vững mạnh làm hài lòng tất cả
khách hàng. Với niềm tin: “80% khách hàng quay lại do chất lượng dịch vụ”, KFC
luôn lắng nghe tôn trọng mọi đóng góp của các thành viên, đồng thời luôn cố gắng
tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể phát huy tốt nhất khả năng của họ, từ
đó tạo động lực niềm tin cho nhân viên đhọ phát huy hết tiềm năng của mình,
phục vụ khách hàng hiệu quả nhất thể. Ngoài việc khen thưởng hàng tháng (Best-
staff of the month), khen thưởng hàng năm (Best staff of the year), KFC cũng tổ
chức rất nhiều hoạt động để kết nối các nhân viên trong chuỗi nhà hàng lại gần nhau
như chương trình gần đây nhất chính “Nụ cười KFC” hay như tài trợ để các nhà
hàng tổ chức liên hoan vào mỗi năm. Thêm vào đó, tất cả nhân viên của KFC s
được tham gia bảo hiểm tai nạn 24/24, mỗi tháng đều sẽ được tặng thưởng “gift-
cards” như một lời động viên.
4.1.4. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp (Firm infrastructure)
KFC hiện đang hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Riêng tại Việt Nam đã có tới 153 nhà hàng, có mặt tại hơn 36
tỉnh/ thành phố trải dài khắp cả nước. Với độ phủ sóng rộng, KFC đã nhanh chóng
trở thành thương hiệu quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt. Hãng thu hút khách
hàng không chỉ bởi độ ngon miệng của món ăn còn bởi không gian nhà hàng
luôn được thiết kế theo phong cách năng động, trẻ trung cùng với những bức tranh
ngộ nghĩnh, n tượng đã giúp không gian trở nên gần gũi, ấm cúng hơn thu hút được
người tiêu dùng tới thưởng thức sản phẩm, đặc biệt là trẻ nhỏ.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ BÀI TẬP LỚN
MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI : TÌM HIỂU VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN TRONG QUY
TRÌNH BÁN HÀNG CỦA KFC TẠI ĐỊNH CÔNG
Giảng viên hướng dẫn : Thầy Phan Thanh Đức
Lớp : MIS02A03 – K23HTTTB
Nhóm thực hiện : Nhóm số 9
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2022
Bảng thành viên nhóm STT Họ và tên MSV
Công việc thực hiện Tỷ lệ phần trăm đóng góp 1 Thái Đức Tuấn
23A4040151 Thiết kế quy trình nghiệp vụ 20% 2 Lê Minh Quang
23A4040163 Xây dựng kịch bản phù hợp, mô 20%
phỏng quy trình tr và sau khi cải thiện trên bizagi 3 Vũ Thu Thủy
24A4010344 Làm word, tìm hiểu thông tin 20% silo và khắc phục 4
Nguyễn Thị Nguyệt Nga 24A4010208 Giới thiệu đơn vị, mô hình 5 lực 20%
lượng cạnh tranh và chương 7:Hệ thống thông tin quản lý 5 Trần Thị Ánh Nguyệt
24A4012947 Chiến lược cạnh tranh, mô hình 20% chuỗi giá trị MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ ............................................................... 1
1.1. Giới thiệu tổng quan về KFC ..................................................................... 1
1.2. Các sản phẩm của KFC .............................................................................. 2
1.3. Cơ cấu tổ chức KFC .................................................................................... 3
CHƯƠNG 2 : ....................................................................................................... 5
MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER ........... 5
2.1. Sức cạnh tranh trong ngành (Rivalry) ...................................................... 5
2.2. Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm năng (Threat of new entrants) . 6
2.3. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of
suppliers) ............................................................................................................. 7

2.4. Khả năng thương lượng của khách hàng (Bargaining power of customers)
.............................................................................................................................. 8

2.5. Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutions) ............... 9
CHƯƠNG 3 : CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH ............................................. 11
CHƯƠNG 4 : MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ .................................................. 13
4.1. Bốn hoạt động bổ trợ trong chuỗi giá trị của M.Porter ......................... 13
4.2. Năm hoạt động chính trong chuỗi giá trị của M.Porter ........................ 15
4.2.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics) .................................................... 15
4.2.2. Sản xuất biến đổi đầu vào (Operations) ................................................... 15
4.2.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics) ................................................... 16
4.2.4. Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales) ............................................ 16
4.2.5. Dịch vụ chăm sóc khách hàng (Customer Services).............................. 17
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ ................................. 18
5.1. Mô tả quy trình bán hàng hiện tại của KFC Định Công ....................... 18
5.2. Mô tả quy trình bán hàng sau khi cải thiện ............................................ 20
CHƯƠNG 6 : CÀI ĐẶT THAM SỐ ............................................................... 24
6.1. Cài đặt tham số cho quy trình trước khi cải thiện ................................. 24
6.1.1. Cài đặt tham số Process Validation .......................................................... 24
6.1.2. Cài đặt tham số Time Analysis ................................................................. 26
6.1.3. Cài đặt tham số Resource Analysis .......................................................... 28
6.1.4. Cài đặt tham số Calendar Analysis .......................................................... 34
6.1.5. Kết quả sau khi chạy quy trình ................................................................. 36
6.2. Cài đặt tham số cho quy trình sau khi cải thiện ..................................... 37
6.2.1. Cài đặt tham số Process Validation .......................................................... 37
6.2.2. Cài đặt tham số Time Analysis ................................................................. 38
6.2.3. Cài đặt tham số Resource Analysis .......................................................... 40
6.2.4. Cài đặt tham số Calendar Analysis .......................................................... 45
6.2.5. Kết quả sau khi chạy quy trình ................................................................. 48
CHƯƠNG 7 : HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ .................................. 50
7.1. Hệ thống quản lý kho hàng (WMS) ......................................................... 50
7.1.1. Tính năng của hệ thống quản lý kho hàng WMS ...................................... 50
7.1.2. Ưu điểm khi sử dụng hệ thống quản lý kho hàng WMS ........................... 52
7.2. Hệ thống hiển thị order trong nhà bếp (KDS) ........................................ 54
7.2.1. Tính năng của hệ thống hiển thị order trong nhà bếp .............................. 54
7.2.2. Ưu điểm và mục đích sử dụng của KDS ................................................... 54
CHƯƠNG 8 : THÔNG TIN SILO .................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 59
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức trong chuỗi nhà hàng KFC 3
Hình 2. Mô hình cơ cấu tổ chức của nhà hàng KFC Định Công 3
Hình 3. Mô hình hóa quy trình bán hàng trước khi cải thiện 22
Hình 4. Mô hình hóa quy trình bán hàng sau khi cải thiện 24
Hình 5. Cài đặt tham số Process Validation (Trước khi cải thiện) 32
Hình 6. Cài đặt tham số Time Analysis (Trước khi cải thiện) 34
Hình 7. Cài đặt tham số Resource Analysis (Trước khi cải thiện) 37
Hình 8. Cài đặt tham số Calendar Analysis (Trước khi cải thiện) 42
Hình 9. Kết quả sau khi chạy quy trình (Trước khi cải thiện) 45
Hình 10. Cài đặt tham số Process Validation (Sau khi cải thiện) 46
Hình 11. Cài đặt tham số Time Analysis (Sau khi cải thiện) 48
Hình 12. Cài đặt tham số Resource Analysis (Sau khi cải thiện) 50
Hình 13. Cài đặt tham số Calendar Analysis (Sau khi cải thiện) 54
Hình 14. Kết quả sau khi chạy quy trình (Sau khi cải thiện) 57
Hình 15. Quy trình khi sử dụng hệ thống cập nhật chung 69
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐƠN VỊ
Tên thương hiệu : KFC
Đơn vị khảo sát: KFC Định Công
Địa chỉ: Số 1, Trần Nguyên Đán, Khu Đô Thị Mới, Hoàng Mai, Hà Nội
1.1. Giới thiệu tổng quan về KFC
KFC là cụm từ viết tắt của Kentucky Fried Chicken - Gà Rán Kentucky, một
trong các thương hiệu thuộc Tập đoàn Yum Brands Inc (Hoa Kỳ), được thành lập
bởi doanh nhân Colonel Harland Sanders. KFC chuyên về các sản phẩm gà rán và
nướng, với các món ăn kèm theo và các loại sandwiches chế biến từ thịt gà tươi.
KFC nổi tiếng thế giới với công thức chế biến gà rán truyền thống Original Recipe,
được tạo bởi cùng một công thức pha trộn bí mật 11 loại thảo mộc và gia vị khác
nhau do Đại tá Harland Sanders hoàn thiện hơn nửa thế kỷ trước. Hiện nay có hơn
20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Năm
1997, KFC đã khai trương nhà hàng đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến nay,
hệ thống các nhà hàng của KFC đã phát triển 153 nhà hàng, có mặt tại hơn 36
tỉnh/thành phố lớn trên cả nước, sử dụng hơn 3.000 lao động đồng thời cũng tạo
thêm nhiều việc làm trong ngành công nghiệp bổ trợ tại Việt Nam.
1.2. Các sản phẩm của KFC
Nhà hàng có 2 loại gà chính là gà rán và gà quay. Gà rán gồm có gà giòn cay, gà
truyền thống và gà vảy bắp sốt bơ. Còn gà quay gồm có đùi gà quay tiêu, đùi gà quay
giấy bạc, gà phi-lê quay tiêu và gà phi-lê quay. Ngoài ra còn có các món phụ khác
như burger, gà xiên que, thanh cá, phô mai, bánh tart, salad, popcorn, khoai tây chiên,
khoai tây nghiền và một số loại nước uống khác.
Bên cạnh những món ăn truyền thống như gà rán và hamburger, đến với thị trường
Việt Nam, KFC đã chế biến thêm một số món để phục vụ những thức ăn hợp khẩu
vị người Việt như: gà Big‘n Juicy, gà giòn không xương, cơm gà KFC, bắp cải trộn
… Một số món mới cũng đã được phát triển và giới thiệu tại thị trường Việt Nam,
góp phần làm tăng thêm sự đa dạng trong danh mục thực đơn như: hamburger tôm, lipton, bánh egg tart.
1.3. Cơ cấu tổ chức KFC
Hình 1. Mô hình cơ cấu tổ chức trong chuỗi nhà hàng KFC
Hình 2. Mô hình cơ cấu tổ chức của nhà hàng KFC Định Công
Cơ cấu tổ chức nhà hàng KFC Định Công bao gồm: cửa hàng trưởng, hai quản lý
cửa hàng phó và nhân viên các bộ phận. -
Cửa hàng trưởng: theo dõi, quan sát nhân viên, sắp xếp lịch làm việc,
“check” công, theo dõi số lượng nguyên liệu để đặt hàng từ bên nhà cung cấp, cuối
ngày kiểm tra số lượng gà bán ra trong ngày xem âm hay dương so với số tiền thu lại được -
Quản lý cửa hàng phó: hỗ trợ cửa hàng trưởng - Nhân viên các bộ phận:
+ Cook : bộ phận chịu trách nhiệm ướp gà, nấu gà, ngoài ra kiểm lượng gà cuối ngày
xem âm hay dương, kiểm tra hạn sử dụng sản phẩm cuối ngày, hết hạn thì “waste”
sản phẩm và đóng ca sạch sẽ.
+ Supply : bộ phận chịu trách nhiệm làm đồ ăn nhanh như cơm, khoai tây chiên...sơ
chế các nguyên liệu như rau củ quả, kiểm tra “holding time” sản phẩm trên tủ HCW,
tủ Upright, hết “ holding time”phải waste, vệ sinh sạch sẽ bộ phận.
+ Cashier :“ Signature greeting”, mời khách gọi đồ, nhận “order” từ khách, “pack”
hàng trả khách, bấm máy thanh toán, nhận đơn “order” qua qua máy order, cuối ca,
“check” lại tiền xem âm hay dương, đếm đồ và vệ sinh khu vực.
+ Lobby :“Signature greeting”, thu dọn đồ, vệ sinh khu vực ăn, đồng thời lắng nghe
yêu cầu, phản hồi, góp ý của khách hàng.
+ Shipper/ Rider : Nhiệm vụ chính là giao hàng theo các đơn “order” mà Cashier
đưa, khi giao hàng xong cần bàn giao lại hóa đơn và số tiền cho Cashier.
+ Hostess : Nhận và tổ chức các “party” được khách hàng “order”, khảo sát ý kiến của khách hàng. CHƯƠNG 2 :
MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA M.PORTER
2.1. Sức cạnh tranh trong ngành (Rivalry)
KFC đã gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận thị trường Việt Nam, khi người tiêu
dùng còn xa lạ với khái niệm “thức ăn nhanh” và mùi vị của nó. Do đó KFC liên tục
chịu lỗ trong suốt 7 năm liền kể từ khi có cửa hàng đầu tiên. Để vượt qua được những
khó khăn ban đầu này, KFC đã đưa ra những chiến lược quan trọng về sản phẩm, giá
và hệ thống phân phối. Nhìn chung, KFC đã chọn cho mình một chiến lược phù hợp
trong giai đoạn khó khăn, tiến từng bước thận trọng để gây dựng thương hiệu tại Việt
Nam. Và KFC hiện đang dẫn đầu thị trường thức ăn nhanh với thị phần là 60%.
Theo số liệu của Công ty nghiên cứu thị trường AC Nielsen công bố vào về sự
phát triển của thị trường thức ăn nhanh tại VN cho thấy các “ông lớn” trong ngành
thức ăn nhanh hoạt động ở Việt Nam đang tiếp tục thâm nhập sâu hơn vào thị trường
tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng. Ta có thể điểm qua những đối thủ đáng gờm với KFC: ●
Jollibee: Hiện tại tập đoàn Jollibee - Philippines là tập đoàn kinh doanh thức
ăn nhanh lớn nhất tại khu vực Châu Á. Tính đến thời điểm hiện tại, Jollibee đã có
hơn 3000 cửa hàng trên toàn cầu, trong đó chỉ tính riêng số lượng cửa hàng Jollibee
ở Việt Nam đã lên đến hơn 100. ●
Lotteria: Lotteria là một thương hiệu đồ ăn nhanh đến từ Nhật Bản, sau đó
phát triển mạnh ở Hàn Quốc và đã có những thành công vang dội nhất định ở nhiều
quốc gia khác nhau. Tại Việt Nam, với hơn 260 hệ thống cửa hàng và tập trung nhiều
tại các thành phố lớn. ●
McDonald's: là một tập đoàn kinh doanh hệ thống nhà hàng thức ăn nhanh
tại 119 quốc gia. Đây là chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh lớn nhất trên thế giới.Năm
2014 McDonald’s khai trương cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam, đây là cửa hàng đầu
tiên tại khu vực Đông Nam Á được mở mới sau 22 năm của tập đoàn McDonald’s. ●
Pizza Hut: mở cửa hàng đầu tiên vào cuối năm 2006, Pizza Hut đã không
ngừng phát triển để phục vụ khách hàng Việt, để giờ đây trở thành một trong những
thương hiệu Pizza lớn nhất tại Việt Nam. Hiện tại Pizza Hut đã có cho mình hơn 100
cửa hàng trải dài khắp Việt Nam.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
2.2. Sự đe dọa của đối thủ cạnh tranh tiềm năng (Threat of new entrants)
Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên trong ngành nhưng
có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai, điều đó phụ thuốc rất nhiều vào hai yếu
tố: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành. Thật vậy, sức hấp dẫn
của ngành công nghiệp thức ăn nhanh được thể hiện qua nhiều yếu tố như tỷ suất
sinh lợi, số lượng khách hàng và số lượng doanh nghiệp trong ngành.
Chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy thị trường Việt Nam với hơn 80 triệu dân là
một thị trường khổng lồ đối với ngành thực phẩm, bên cạnh đó với những nỗ lực
không mệt mỏi của các hãng thức ăn nhanh, người Việt đã phần nào chấp nhận loại
sản phẩm này cùng với sự an tâm từ sản phẩm sạch, do đó, nhu cầu thị trường cho
ngành rõ ràng đang có sự tăng trưởng. Cùng với đó là việc hiện nay số lượng doanh
nghiệp tham gia vào ngành hàng này và thực sự có được chỗ đứng là chưa nhiều,
cuộc cạnh tranh chỉ gói gọn trong 3 ông lớn ngoại quốc đó là: KFC – Jollibee –
Lotteria và một phần nhỏ có sự tham gia của công ty thực phẩm trong nước là Kinh
Đô. Từ đó, ta có thể dễ dàng nhận thấy sức hấp dẫn của ngành này là tương đối lớn.
Bên cạnh đó, những rào cản gia nhập ngành là những yếu tố làm cho việc gia
nhập vào một ngành khó khăn và tốn kém hơn có thể kể đến các yếu tố sau: Kỹ thuật,
vốn, các yếu tố thương mại như hệ thống phân phối, thương hiệu,... cùng với các
nguồn lực đặc thù như nguyên vật liệu đầu vào, phát minh sáng chế, nguồn nhân
lực,.... So với các ngành công nghiệp khác thì ngành thực phẩm không có yêu cầu
cao về vốn, kĩ thuật cũng như các nguồn lực đặc thù, cũng không có nhiều sự thay
đổi nhanh chóng và đột ngột như ngành công nghệ hay IT. Hệ thống phân phối và
thương hiệu là rào cản duy nhất ở thị trường thức ăn nhanh tại Việt Nam. Hiện nay,
các hãng thức ăn nhanh mới chỉ chủ yếu mới phân bố ở những thành phố lớn, đông
dân cư và có mức sống khá cao cho nên hệ thống phân phối của họ chưa được coi là
phát triển và rộng khắp. Từ những phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy rào cản
gia nhập ngành này là không cao. Như vậy có thể khẳng định thị trường Việt Nam
là một thị trường tiềm năng khi đã hội tụ được những yếu tố thu hút nhà đầu tư kèm
theo đó là một môi trường cạnh tranh khốc liệt khi mà nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể
xâm nhập vào thị trường tạo nên một áp lực khá lớn cho KFC trong quá trình định
vị và phát triển. Rất nhiều đối thủ có thể xuất hiện trong thời gian tới và KFC sẽ luôn
phải chuẩn bị sẵn sàng cho việc này.
Ngoài ra, đối với các thương hiệu mới muốn gia nhập và tạo được chỗ đứng
trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh cần đòi hỏi một mức độ đầu tư lớn về nguồn
lực, marketing và sản phẩm chủ lực để tăng khả năng cạnh tranh của mình với những
thương hiệu tên tuổi trong ngành. KFC và McDonald đã là những thương hiệu có
hình ảnh mạnh đến mức họ đã xây dựng được cho mình một lượng khách hàng trung
thành khổng lồ trên phạm vi toàn thế giới. Các thương hiệu mới nếu muốn giành lấy
nhóm khách hàng này cần phải thực sự cung cấp một menu khác biệt, độc đáo hơn
những cửa hàng thức ăn nhanh hiện tại. Vì vậy, mối đe dọa từ những đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn đối với KFC chỉ nằm ở mức trung bình.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Trung bình
2.3. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (Bargaining power of suppliers)
Chúng ta biết rằng Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nền
nông nghiệp phát triển rất đa dạng. Chính điều này đã tạo nên một lợi thế rất lớn cho
KFC khi có thể sử dụng nguồn nguyên liệu bản địa với chi phí rẻ, ít tốn công tìm
kiếm và chi phí vận chuyển giảm đi tương đối. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là
KFC sẽ lựa chọn nguồn cung đầu vào như thế nào? Mua nguyên liệu tự do với giá
rẻ hay mua nguyên liệu đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm với giá cao hơn? Nhưng
với phong cách làm việc chuyên nghiệp cùng với sứ mệnh phục vụ khách hàng bằng
những sản phẩm chất lượng tốt nhất và mang đến cho khách hàng những trải nghiệm
tuyệt vời nhất thì KFC đã chủ động xây dựng một mối quan hệ mật thiết với các nhà
cung cấp uy tín và đảm bảo chất lượng trên thị trường, điển hình là công ty cổ phần
chăn nuôi CP Việt Nam – nguyên liệu của công ty này đều đã có chứng nhận kiểm
dịch của cơ quan chức năng. Nói tóm lại, áp lực cạnh tranh từ phía nhà cung cấp đối
với KFC khi gia nhập thị trường Việt Nam là hầu như không đáng kể với việc KFC
vừa thực hiện cùng lúc được hai mục tiêu là vừa đảm bảo cung cấp sản phẩm chất
lượng cho thị trường, vừa giảm được nguy cơ từ những nhà cung cấp.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Trung bình
2.4. Khả năng thương lượng của khách hàng (Bargaining power of customers)
Chúng ta vẫn thường nói rằng “khách hàng là thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một
doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vụ tốt nhất yêu cầu
của khách hàng. Trong giai đoạn hội nhập và phát triển, nền kinh tế Việt Nam có
nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập bình quân đầu người tại nước ta tăng so với
những giai đoạn trước. Thu nhập tăng thì đi kèm với đó là nhu cầu tiêu dùng cũng
tăng theo. Khách hàng sẽ sẵn sàng bỏ ra nhiều tiền hơn để có được một món ăn ngon
đi kèm với sự phục vụ tốt. Như vậy nếu KFC đáp ứng chưa đầy đủ yêu cầu của khách
hàng thì sẽ rất dễ bỏ rơi trên thị trường đồ ăn nhanh. Thêm vào đó những sản phẩm
mà KFC mang đến cho khách hàng chủ yếu được chế biến theo phương pháp chiên
ngập dầu hay là nướng. Việc ăn quá nhiều đồ chiên rán không hề tốt cho sức khỏe,
điều này làm tăng nguy cơ béo phì, tăng nồng độ cholesterol trong máu và tăng nguy
cơ mắc ung thư. Đây cũng là một bất lợi cho KFC trong quá trình phục vụ thực khách
Việt. Hơn nữa quan niệm về body đẹp ở phương Tây và châu Á rất khác nhau. Trong
khi người Mỹ dễ dàng chấp nhận một cơ thể mập mạp thì người Việt nói riêng và
người châu Á nói chung lại muốn sở hữu một cơ thể thon gọn và quyến rũ. Lượng
dầu có trong thức ăn nhanh được coi là một trong những nguyên nhân gây thừa cân,
béo phì. Nó khiến cho người tiêu dùng Việt cảm thấy e dè và thận trọng hơn khi tiêu
thụ loại thức ăn này. Nhìn chung có thể thấy rằng lực lượng khách hàng tác động
mạnh tới quá trình kinh doanh của KFC.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
2.5. Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế (Threat of substitutions)
Việt Nam là đất nước Châu Á có nền văn hóa ẩm thực vô cùng phong phú, đa
dạng và phát triển với rất nhiều món ăn ngon, hấp dẫn, bắt mắt. Trong khi người
Miền Bắc rất ưa thích các món ăn như phở, bánh cuốn nóng, bánh cốm hay bánh phu
thê thì người Miền Trung lại thích những món cay và đậm đà như bánh bèo – Huế,
mỳ quảng – Quảng Nam, nem chua – Thanh Hóa,... Người Miền Nam lại ưa thích
hương vị ngọt với các món ăn truyền thống như canh chua, lẩu mắm,… Bên cạnh đó
còn có rất nhiều món ăn xuất hiện ở cả 3 miền và có sự đặc trưng riêng ở từng vùng
miền, tất cả đã tạo nên một nền ẩm thực Việt đầy màu sắc. Với nhiều người, sức
khỏe đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ có xu hướng chọn cho mình những bữa
ăn ngon và đầy đủ chất dinh dưỡng. Có thể kể đến nhiều loại sản phẩm như : cơm,
các loại bánh làm từ bột gạo … và đặc biệt phải kể đến phở và bún – những món ăn
không những được người Việt Nam mà cả thế giới biết đến. Như vậy, có thể thấy áp
lực đến từ các món ăn ẩm thực truyền thống đối với sản phẩm thức ăn nhanh là thực
sự rõ ràng và không hề nhỏ.
Tuy nhiên, với lối sống bận rộn của người tiêu dùng hiện đại ngày nay, đồ ăn
phải được di động và phải được chuẩn bị nhanh chóng. Chính bởi lí do đó, mà đồ ăn
nhanh dần trở nên phổ biến trong các bữa ăn của người trẻ hay như các gia đình có
cuộc sống năng động yêu cầu phải ăn uống khi đang di chuyển cũng đã lựa chọn đồ
ăn nhanh trở thành thức ăn quen thuộc không thể thiếu. Hiểu được tâm lý đó của
người tiêu dùng, thị trường thức ăn nhanh đã và đang ngày càng mở rộng và phát
triển. Hiện có rất nhiều nhà hàng thức ăn nhanh khác đang cung cấp các sản phẩm
tương tự như KFC. Một trong số đó phải kể đến Popeye Louisiana Kitchen – một
trong những đối thủ cạnh tranh lớn nhất trên thị trường của KFC. Hay tại một số
quốc gia mà KFC đang hoạt động, hãng cũng đang phải đối mặt với sự thay thế của
các nhà hàng địa phương như Arabic Fried Chicken tại khu vực Trung Đông. Cũng
có thể kể đến một số thương hiệu đồ ăn của Việt Nam như Sài Gòn Food, Công ty
Cổ phần Thực phẩm VietMac,... Hay như Sài Gòn Food, hiện họ đã và đang cung
cấp 50% món ăn tươi (xôi, gỏi,..) cho chuỗi cửa hàng tiện lợi 7-Eleven và hiện cung
cấp sản phẩm cho các siêu thị khác như Big C, Aeon, Lotte Mart, Circle K,… Nhìn
chung, thực phẩm ăn nhanh đã len lỏi thành công vào đời sống người tiêu dùng Việt.
Tuy nhiên, cơ hội này cũng tạo sức ép cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp
khi liên tục phải đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Từ những lí do trên, chúng ta có thể thấy áp lực đến từ các sản phẩm thay thế
của KFC là vô cùng lớn. Vì vậy để giảm bớt áp lực từ nhóm này, KFC cần biết cách
phát huy điểm mạnh của mình đồng thời liên kết với nhau nếu cần để tạo dựng chỗ
đứng vững chắc trên thị trường Việt Nam.
🡪 Đánh giá mức độ ảnh hưởng : Cao
CHƯƠNG 3 : CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
Sau khi phân tích thị trường và đưa ra chiến lược kinh doanh, hãng cũng đã tìm
được cho mình những chiến lược cạnh tranh phù hợp. Có thể kể đến như chiến lược
cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm. KFC đã cho ra mắt những sản phẩm có hương
vị khác biệt với các đối thủ trên thị trường. Thật vậy, với 11 loại hương vị thảo mộc
và gia vị khác nhau, hãng đã mang đến một làn gió mới cho văn hoá ẩm thực của
người Việt Nam. Không những thế, KFC còn tạo ra được sự đa dạng trong thực đơn
của hãng với nhiều loại sản phẩm mang tính độc đáo với những tên gọi độc đáo cho
từng món ăn. KFC cũng đã áp dụng thành công chiến lược thuật định giá thâm nhập
thị trường, sử dụng giá thấp để thu hút thị phần lớn người tiêu dùng. Ngoài chiến
lược khác biệt hóa sản phẩm, hãng cũng đã chú trọng vào quá trình marketing như
nhiều chương trình khuyến mãi trong năm đặc biệt là vào các ngày lễ, tết,.. Cùng với
đó là chế độ đãi ngộ tốt với nhân viên từ đó hình thành lên tính cạnh tranh giữa các
cửa hàng tăng doanh thu cho hãng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường hiện nay, các hãng thức ăn nhanh nước ngoài
hoạt động ở Việt Nam ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường
tiềm năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng, không chỉ ở Thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội mà còn ở các tỉnh thành lân cận. Điều này đồng nghĩa với việc KFC
ngày càng có nhiều đối thủ bước chân vào thị trường đồ ăn nhanh hơn. Chính bởi sự
xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh với nhiều món ăn có hương vị tương đồng như
vậy, chiến lược khác biệt hóa trong hương vị sản phẩm không còn là chiến lược tối
ưu nhất cho KFC ở hiện tại. Do vậy, nhóm chúng em đã đề xuất một chiến lược cạnh
tranh mới cho hãng, đó là chiến lược khác biệt hóa trong dịch vụ bán hàng. Để
giải thích lí do lựa chọn chiến lược này, trước tiên cần nhận thấy hãng đã có sẵn cho
mình đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản chuyên nghiệp, luôn tận tình, tận tâm với khách hàng.
Hãng cũng đã bỏ ra những khoản chi phí không nhỏ dành cho việc đào tạo đội ngũ
nhân viên của mình. Thật vậy, những viên của KFC luôn chào đón khách hàng với
nụ cười thân thiện và sẵn sàng phục vụ với tác phong nhanh gọn nhất. Chính bởi
vậy, khi triển khai chiến lược này, hãng không cần tốn quá nhiều thời gian và chi phí
để đào tạo lại nhân viên của mình cũng như không cần tuyển thêm những nhân viên
mới để đáp ứng chiến lược này. Tuy nhiên, việc thực thi một chiến lược mới luôn
đòi hỏi phải bỏ ra chi phí xây dựng hệ thống cũng như cần thời gian để chiến lược
đạt được hiệu quả như mong đợi. Nhưng khi đã cải tiến dịch vụ bán hàng thành công,
khách hàng sẽ tiết kiệm nhiều thời gian trong quá trình order, mang lại những trải
nghiệm tốt hơn cho khách hàng và hãng sẽ thu hút được thêm nhiều khách hàng mới
tới trải nghiệm dịch vụ mới này của mình, đây sẽ là lợi ích lâu dài mà hãng nên hướng tới.
CHƯƠNG 4 : MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ
4.1. Bốn hoạt động bổ trợ trong chuỗi giá trị của M.Porter
4.1.1. Hoạt động mua hàng (Procurement)
Đây là hoạt động mua nguyên vật liệu, liên quan đến nguồn cung nguyên liệu,
giá thành nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu cũng như là bên thứ ba cung cấp,...
Nguyên liệu của KFC được nhập từ nhiều nhà cung cấp và được nhập mới mỗi ngày
vào lúc mở ca để đảm bảo chất lượng tốt nhất cho sản phẩm của hãng.
4.1.2. Công nghệ phát triển sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm
(Technology development)
Ứng dụng công nghệ không chỉ nằm trong quá trình sản xuất thành phẩm cho
các sản phẩm, công nghệ còn có thể được ứng dụng trong hầu như các giai đoạn
khác như nghiên cứu, thu thập thông tin về khách hàng, đón nhận ý kiến, phản hồi
của khách hàng. Thật vậy, công nghệ đã được áp dụng thành công trong quy trình
quản lí kho hàng của KFC. Quy trình trong việc quản lý kho được chia thành 2 giai
đoạn chính đó là: nhập kho và xuất kho. Đầu tiên, khi hàng từ kho của công ty chuyển
về nhà hàng, người quản lý sẽ kiểm tra toàn bộ đơn hàng, sau đó lưu trữ dữ liệu hàng
lên hệ thống quản lý. Tiếp đó, khi các sản phẩm ở trong kho được sử dụng, các nhân
viên của từng bộ phận sẽ kiểm tra lại tất cả hàng hóa của bộ phận mình, sau đó nộp
lại kết quả cho người quản lí thông qua hệ thống. Người quản lí sẽ kiểm tra lại thông
tin, số lượng xem có xảy ra hiện tượng lệch hoặc sai sót hay không sau đó dữ liệu sẽ
được lưu lại trên hệ thống và gửi tới Giám đốc khu vực.
4.1.3. Quản lý nguồn nhân lực (Human resource management)
Đây là hoạt động bao gồm các vấn đề liên quan đến nhân sự trong doanh
nghiệp như tuyển dụng, các chế độ đãi ngộ nhân viên, hợp đồng làm việc, chế độ
lương bổng, hoa hồng,... cũng như các chính sách dừng hợp đồng nếu nhân sự đó
không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp và công việc. Với KFC, tinh thần
“How We Win Together” – đề cao tinh thần đồng đội cũng như khả năng làm việc
nhóm luôn được đặt lên hàng đầu. Điều này đã tạo động lực cho tất cả nhân viên
cùng nhau nỗ lực để xây dựng nên một công ty vững mạnh và làm hài lòng tất cả
khách hàng. Với niềm tin: “80% khách hàng quay lại do chất lượng dịch vụ”, KFC
luôn lắng nghe tôn trọng mọi đóng góp của các thành viên, đồng thời luôn cố gắng
tạo mọi điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể phát huy tốt nhất khả năng của họ, từ
đó tạo động lực và niềm tin cho nhân viên để họ phát huy hết tiềm năng của mình,
phục vụ khách hàng hiệu quả nhất có thể. Ngoài việc khen thưởng hàng tháng (Best-
staff of the month), khen thưởng hàng năm (Best staff of the year), KFC cũng tổ
chức rất nhiều hoạt động để kết nối các nhân viên trong chuỗi nhà hàng lại gần nhau
như chương trình gần đây nhất chính là “Nụ cười KFC” hay như tài trợ để các nhà
hàng tổ chức liên hoan vào mỗi năm. Thêm vào đó, tất cả nhân viên của KFC sẽ
được tham gia bảo hiểm tai nạn 24/24, mỗi tháng đều sẽ được tặng thưởng “gift-
cards” như một lời động viên.
4.1.4. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp (Firm infrastructure)
KFC hiện đang có hơn 20.000 nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên toàn thế giới. Riêng tại Việt Nam đã có tới 153 nhà hàng, có mặt tại hơn 36
tỉnh/ thành phố trải dài khắp cả nước. Với độ phủ sóng rộng, KFC đã nhanh chóng
trở thành thương hiệu quen thuộc với nhiều người tiêu dùng Việt. Hãng thu hút khách
hàng không chỉ bởi độ ngon miệng của món ăn mà còn bởi không gian nhà hàng
luôn được thiết kế theo phong cách năng động, trẻ trung cùng với những bức tranh
ngộ nghĩnh, ấn tượng đã giúp không gian trở nên gần gũi, ấm cúng hơn thu hút được
người tiêu dùng tới thưởng thức sản phẩm, đặc biệt là trẻ nhỏ.