lOMoARcPSD| 45469857
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BO CO CHUYÊN Đ 3 HC PHN
QUN TR SN XUT
Chuyên đ: HOẠCH ĐNH TỔNG HỢP
Nhm thc hiê : NHM 7
STT
Họ và tên
MSV
Lớp
1
Âu Thanh T
20107101155
DHQT14A2HN
2
Nguyễn Thanh Thảo
20107100253
DHQT14A2HN
3
Nguyễn Mạnh Thắng
20107100037
DHQT14A2HN
4
Nguyễn Yến Linh
20107100039
DHQT14A2HN
5
Nguyễn Thế Bách
20107100364
DHQT14A2HN
6
Trịnh Thị Bích Ngọc
20107100358
DHQT14A2HN
7
Chu Thị Hòa Khánh
20107100030
DHQT14A2HN
Ging viên hướng dn: Phạm Trung Hải
lOMoARcPSD| 45469857
NHÂN XT CA GING VIÊN HƯNG DN 
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Ngày ....... tháng ........ năm .........
GING VIÊN HƯNG DN
(Ký và ghi rõ họ tên)
NỘI DUNG CHƯƠNG 7
1. Khái niệm hoạch định tổng hợp
lOMoARcPSD| 45469857
Hoạch định tổng hợp là việc kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình sản
xuất nhằm cực tiểu hoá các chi phí trong toàn bộ các quá trình sản xuất, đồng thời giảm
đến mức thấp nhất mức dao động của công việc và mức tồn kho cho một tương lai trung
hạn.
2. Các loại kế hoạch sn xuất 2.1 Kế hoạch ngắn hạn:
- Phân công công việc
- Đặt hàng
2.2 Kế hoạch trung hạn:
- Kế hoạch bán hàng
- Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách
- Sắp xếp nhân lực, tồn kho, hợp đồng gia công ngoài* Kế hoạch trung hạn có 3 nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Hoạch định tổng hợp về mức dự trữ và sản xuất để thoả mãn nhu cầu của thị trường
saocho tổng chi phí dự trữ và các chi phí sản xuất là gần đạt mức nhỏ nhất
- Phân bổ mức sản xuất và mức dự trữ cho từng loại sản phẩm sao cho tổng các giá trị
phân bổ phải bằng giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần như thấp nhất
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu thị
trường.
2.3 Kế hoạch dài hạn
- Nghiên cứu và phát triển
- Sản xuất sản phẩm mới
- Định vị và phát triển doanh nghiệp
3. Mục tiêu hoạch định tổng hợp
Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là phát triển kế hoạch sản xuất có tính hiện thực và tối
ưu. Tính hiện thực của kế hoạch thể hiện ở chỗ các kế hoạch phải nhằm vào việc đáp ứng
nhu cầu khách hàng trong khả năng của doanh nghiệp. Tính tối ưu là bảo đảm việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực của đơn vị với chi phí ở mức thấp nhất.
4. Các chiến lược hoạch định tổng hợp
Chiến lược thuần tuý và chiến lược hỗn hợp: Nếu trong cùng một thời gian ta chỉ
thay đổi một yếu tố, tức chúng ta dùng “Chiến lược thuần tuý”. Nếu đồng thời kết hợp
nhiều yếu tố khác nhau trong điều kiện thay đổi theo những nguyên tắc nhất quán, tức
chúng ta dùng “Chiến lược hỗn hợp” để hoạch định tổng hợp.
lOMoARcPSD| 45469857
Chiến lược chủ động và chiến lược bị động: Nếu nhà quản trị xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo cách làm thay đổi các điều kiện của doanh nghiệp để thích ứng
với những thay đổi của thị trường thì nghĩa nhà quản trị đang theo đuổi “Chiến lược bị
động”. Ngược lại, “Chiến lược chủ động” giúp cho doanh nghiệp tác động lên nhu cầu thị
trường để chủ động đưa ra kế hoạch đáp ứng.
* PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THUN TÚY
1. Thay đổi mức tồn kho
Theo chiến lược này nhà quản trị thể tăng mức tồn kho trong giai đoạn cầu thấp để cung
cấp tăng cường cho giai đoạn cầu tăng trong tương lai. Nếu chúng ta lựa chọn chiến lược
này sẽ phải chịu sự gia tăng của chi phí dự trữ, bảo hiểm, bảo quản, mức hỏng vốn
đầu tư (những chi phí này chiến 15% tới 40% trị giá của một mặt hàng trong 1 năm).
Chiến lược này có các ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Quá trình sản xuất ổn định, không có những thay đổi bất thường;
+ Kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng; +
Việc điều hành quá trình sản xuất đơn giản.
Nhược điểm:
+ Nhiều loại chi phí tăng lên như chi phí tồn kho, chi phí bảo hiểm…
+ Nếu thiếu hàng sẽ bị mất doanh số bán một khi có nhu cầu gia tăng.
+ Không thể áp dụng được đối với một số mặt hàng khó dự trữ và bảo quản.
Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường được áp dụng cho doanh nghiệp sảnxuất hàng
hóa có thể dự trữ được, không thích ứng cho hoạt động dịch vụ.
2. Thay đổi nhân lc theo mức cầu
Căn cứ vào mức cầu của từng giai đoạn doanh nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất tùy theo mức
cầu. Nhà quản trị quyết định thuê thêm lao động khi cần sẵn sàng cho lao động thôi việc
khi không cần sao cho phù hợp với mức độ sản xuất trong từng thời kỳ. Chiến lược này có
một số ưu nhược điểm sau:
lOMoARcPSD| 45469857
Ưu điểm:
+ Tránh được rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu;
+ Giảm được một số chi phí như dự trữ hàng hoá; + Sản
phẩm không bị lạc hậu về mẫu mã và chủng loại…
Nhược điểm:
+ Chi phí thuê mướn sa thải đều gây ra chi phí lớn như chi phí đào tạo, bảo hiểm, chi
phí tuyển dụng…;
+ Doanh nghiệp có thể bị mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc;
+ Ảnh hưởng đến tinh thần của công nhân, thể làm giảm năng suất của số đông công
nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thích hợp đối với những doanh nghiệp lao
độngkhông cần có kỹ năng chuyên môn hoặc đối với những người làm thêm để có thêm
thu nhập phụ.
3. Thay đổi tốc độ sản xuất
Chiến lược này còn được gọi chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân viên.
Trong chiến lược này doanh nghiệp thể cố định số lao động nhưng thay đổi số giờ làm
việc. Khi nhu cầu tăng cao thể tổ chức làm thêm giờ, trong giai đoạn nhu cầu thấp có
thể để cho nhân viên được nghỉ ngơi chứ không cần cho thôi việc.
Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp đối phó kịp thời với những biến động của nhu cầu thị trường;
+ Ổn định được nguồn nhân lực, giảm chi phí liên quan đến học nghề, học việc;
+ Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khi nhu cầu cao.
Nhược điểm:
+ Chi phí trả cho những giờ làm thêm thường cao;
+ Công nhân dễ mệt mỏi do m việc quá sức dẫn đến năng suất lao động giảm, chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu;
lOMoARcPSD| 45469857
+ Nguy cơ không đáp ứng được nhu cầu do thời gian làm việc bị hạn chế.
Phạm vi áp dụng: Chiến lược này giúp nâng cao độ linh hoạt trong hoạch định tổng
hợpcho mọi loại hình doanh nghiệp nhất doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt khi chênh
lệch giữa cung và cầu thấp và không thường xuyên.
4. Hợp đồng thầu phụ
Chiến lược này còn được gọi là đặt hàng hoặc làm gia công cho bên ngoài. Trong các giai
đoạn nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp thể hợp đồng thuê gia công ngoài. Ngược lại
doanh nghiệp cũng thể nhận các hợp đồng từ bên ngoài về làm tại doanh nghiệp khi
doanh nghiệp thừa khả năng nhằm tận dụng các phương tiện, lao động thừa. Chiến
lược này có các ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng khi nhu cầu tăng;
+ Tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, lao động, diện tích sản xuất khi nhận gia
công;
+ Tạo ra sự linh hoạt trong điều hành.
Nhược điểm:
+ Khó kiểm soát thời gian, sản lượng, chất lượng trong trường hợp thuê gia công;
+ Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận gia công;
+ Tạo cơ hội cho đối thcạnh tranh tiếp cận với khách hàng, làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp thể bị mất khách hàng do áp
dụng chiến lược này.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong trường hợp giữa cung cầu quá chênh lệch
doanhnghiệp không thể thực hiện được các chiến lược khác và những trường hợp doanh
nghiệp có những thủ thuật để nắm giữ khách hàng.
5. Sử dụng nhân công làm việc bán thời gian
Để giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà và để tận dụng nguồn nhân lực không cần có
kỹ năng cao, doanh nghiệp thể sử dụng nhân công làm việc bán thời gian. Chiến lược
này đặc biệt được áp dụng hiệu quả trong các doanh nghiệp dịch vụ như bốc xếp, vận
chuyển hàng hoá, cửa hàng bán lẻ, siêu thị…
lOMoARcPSD| 45469857
Ưu điểm:
+ Giảm bớt các thủ tục, trách nhiệm hành chính trong việc sử dụng lao động;
+ Tăng sự linh hoạt trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu;
Nhược điểm:
+ Tạo ra sự biến động về lao động, chi phí đào tạo đối với lao động mới cao;
+ Nhân viên mới dễ dàng bỏ doanh nghiệp vì không có sự ràng buộc về trách nhiệm;
+ Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm sút hoặc không cao;
+ Điều độ sản xuất phức tạp.
Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường áp dụng đối với những công việc không đòihỏi
kỹ năng và bộ phận những người thất nghiệp tạm thời như sinh viên, nội trợ, người về
hưu…
6. Đặt cọc trước
Trong giai đoạn nhu cầu cao, doanh nghiệp không khả năng đáp ứng, thì thể sử
dụng chiến lược “đặt cọc trước’”. Đặt cọc trước là hình thức mà các doanh nghiệp có nhu
cầu mua hàng tiến hành đặt đơn ng, trả tiền trước hoặc chắc chắn sẽ trả tiền cho hàng
hoá hoặc dịch vụ trong tương lai để đảm bảo hàng hoá, dịch vụ sẽ được cung cấp đúng thời
điểm mà họ cần. Theo hình thức này doanh nghiệp nhận đặt cọc phải thoả mãn nhu cầu của
khách hàng theo đúng yêu cầu vào những thời điểm xác định đã được thoả thuận giữa hai
bên, như mua chỗ đỗ xe trước, đặt tiệc, thuê xe…
Ưu điểm:
+ Ổn định được công suất sản xuất;
+ Tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp;
+ Sản xuất khá chủ động và ổn định;
Nhược điểm:
+ Khách hàng có thể bỏ doanh nghiệp và đi tìm nhà cung cấp khác dễ đáp ứng hơn;
+ Khách hàng có thể không hài lòng vì không được phục vụ ngay;
lOMoARcPSD| 45469857
Phạm vi áp dụng: Đối với doanh nghiệp độc quyền hoặc sản phẩm trên thị trường
đangthiếu hụt so với nhu cầu, sản phẩm tính chất đặc thù… Chiến ợc này chỉ nên
áp dụng trong thời điểm hợp lý và không nên sử dụng thường xuyên.
7. Phối hợp sản phẩm nghịch mùa
Để ổn định công suất doanh nghiệp có thể kết hợp sản xuất các loại sản phẩm theo mùa vụ
khác nhau, bổ sung cho nhau. Ví dụ, nhà sản xuất có thể vừa sản xuất lò sưởi vừa sản xuất
máy lạnh, hoặc có doanh nghiệp vừa sản xuất áo mi vừa sản xuất áo khoác m. Để tận
dụng năng lực sản xuất, doanh nghiệp cũng thể nhận cung cấp những dịch vụ gần như
đối nghịch nhau. dụ, các hãng xe thể vừa phục vụ chở hành khách, vừa thể cho
khách thuê phương tiện tự lái.
Ưu điểm:
+ Tận dụng được các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp;
+ Ổn định được nguồn nhân lực và quá trình sản xuất;
+ Giữ được khách hàng thường xuyên;
+ Tránh được ảnh hưởng mùa vụ.
Nhược điểm:
+ Có thể cần đến các kỹ năng và thiết bị mà doanh nghiệp không có;
+ Việc điều độ sản xuất phải hết sức linh hoạt, nhạy bén;
+ Khó điều độ vì sản phẩm thường xuyên thay đổi;
+ Mức độ rủi ro cao.
Phạm vi áp dụng: Phù hợp cho doanh nghiệp quy nhỏ, dễ thay đổi công
nghệ,những doanh nghiệp có sản phẩm ngách của thị trường.
8. Tác động đến nhu cầu
Khi nhu cầu thị trường thấp doanh nghiệp thể tác động lên nhu cầu bằng cách quảng
cáo, khuyến mại, giảm giá, mở rộng hình thức bán hàng…Khi nhu cầu thị trường tăng cao
thì doanh nghiệp tăng giá để tăng lợi nhuận và hạn chế nhu cầu.
Chiến lược này có ưu nhược điểm sau:
lOMoARcPSD| 45469857
Ưu điểm:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng công suất
+ Tăng số lượng khách hàng và số lượng nhu cầu
+ Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Chủ động tác động vào nhu cầu thị trường.
Nhược điểm:
+ Nhu cầu thường không chắc chắn, thường khó dự báo chính xác;
+ Giảm giá có thể làm phật lòng khách hàng thường xuyên.
Phạm vi áp dụng: thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ
khimà có sự chênh lệch giữa cung và cầu tương đối cao.
Trên đây các chiến lược thuần túy thể được sử dụng khi xây dựng các kế hoạch sản
xuất tổng hợp, mỗi một chiến lược được sử dụng có những ưu điểm, nhược điểm và phạm
vi áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế để phù hợp với từng tình huống cụ thể
tăng khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
qua các giai đoạn thì các chiến lược hỗn hợp được ưu tiên sử dụng hơn.
Các chiến lược hỗn hợp thường mang lại hiệu qutăng hơn nhiều so với các chiến ợc thuần
tuý. Chiến lược hỗn hợp là loại chiến lược kết hợp hai hay nhiều thông số kiểm soát được
để lập một kế hoạch sản xuất khả thi. Đây cũng một nhiệm vụ thách thức đối với công
tác hoạch định tổng hợp vì có vàn cách phối hợp các khả năng lại với nhau. Thường là
không thể tìm ra được một hoạch định tổng hợp tối ưu.
9. Các kỹ thuật hoạch định tổng hợp
Trong mục này sẽ trình bày một số kỹ thuật chủ yếu mà nhà quản trị có thể sử
dụng để lập kế hoạch tổng hợp.
10. Hoạch định tổng hợp theo phương pháp trực quan
Đây là phương pháp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị để đưa ra chiến
lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Ưu điểm:
lOMoARcPSD| 45469857
Nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp; Tốn ít
công sức.
Nhược điểm:
Tính chính xác không cao;
Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp
thườngcó mức độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
Các phương pháp hoạch định tổng hợp
1. Phương pháp trc giác
Phương pháp trực giác là phương pháp định tính dùng trực giác, kinh nghiệm của nhà quản
trị để đưa ra chiến lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp này được sử dụng nhiều các doanh nghiệp, nhất các doanh nghiệp vừa
nhỏ. Trong các doanh nghiệp lớn, thường xảy ra xung đột giữa các phòng chức năng vơi
nhau. Ví dụ, bộ phận quản trị marketing thì muốn doanh nghiệp có nhiều mặt hàng để bán
một lượng tồn kho đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngược lại bphận
quản trị tài chính lại muốn giảm thiểu mức tồn kho để giảm chi phí dự trữ. Các quản đốc
phân xưởng lại muốn càng ít chủng loại sản phẩm ng tốt để dễ điều hành sản xuất.
Kết luận về kế hoạch tổng hợp những doanh nghiệp này là sự cọ sát và xung đột giữa các
luồng tư tưởng quan điểm khác biệt nhau và thường ngả về ý kiến của cá nhân mạnh nhất
hơn là theo kế hoạch tốt nhất.
Trong nhiều công ty lại không tiến nh hoạch đinh tổng hợp thường xuyên, mà thường thì
ban quản trị dùng một kế hoạch được sử dụng ban đầu được dùng từ năm này đến năm
khác, theo một lịch trình cố định, có một vài điều chỉnh nhỏ cho phù hợp với nhu cầu mới
của môi trường kinh doanh và thị trường.
Ưu điểm:
+ Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường và của doanh nghiệp;
+ Tốn ít công sức, chi phí.
Nhược điểm:
+ Tính chính xác không cao;
lOMoARcPSD| 45469857
+ Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
+ Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp thường có mức
độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
2. Phương pháp đồ thị và phân tích chiến lược
Phương pháp hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ phân tích chiến lược được áp dụng
nhiều doanh nghiệp, trong từng giai đoạn doanh nghiệp cần lập kế hoạch sản xuất theo nhu
cầu của thị trường. Phương pháp này dễ hiểu, dễ áp dụng và có hiệu quả cao do việc phân
tích các chi phí khá tỉ mỉ, từ đó chọn phương án có chi phí thấp hơn và có nhiều ưu điểm,
ít nhược điểm hơn các phương pháp khác. Các bước phương pháp này như sau:
B1. Xác định dự báo nhu cầu cho mỗi giai đoạn;
B2. Xác định khả năng sản xuất của từng giai đoạn theo từng chiến lược;
B3. Xác định các loại chi phí của chiến lược như chi phí tiền lương trả cho lao động chính
thức, chi phí tiền công làm thêm giờ, chi phí thuê thêm lao động…
B4. Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược hoạch định;
B5. Xác định các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng phương án kế
hoạch;
B6. So sánh lựa chọn phương án kế hoạch chi phí thấp nhất, nhiều ưu điểm hơn
và có ít nhược điểm hơn.
3. Phương pháp cân bằng tối ưu
- Phương pháp cân bằng tối ưu được sử dụng với mục đích là tìm ra được phương án chiến
lược hoạch định tổng hợp chi phí sản xuất thấp nhất trong tất cả các phương án có thể
nhờ sự trợ giúp của công cụ toán học.
a.Kế hoạch thay đổi mức dự trữ
Theo kế hoạch này, nhà quản trị thể tăng mức dự trữ trong giai đoạn nhu cầu thấp để
cung cấp trong giai đoạn có nhu cầu cao hơn khả năng sản xuất của đơn vị.
Ưu điểm:
− Quá trình sản xuất được ổn định, không có những biến đổi bất thường
lOMoARcPSD| 45469857
− Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng
− Dễ dàng cho việc điều hàng sản xuất
Nhược điểm:
− Chi phí cho việc tồn trữ lớn như: chi phí thuê hoặc khấu hao kho, chi phí bảo hiểm, chi
phí hao hụt mất mát, chi phí cho các thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian dự trữ, đặc
biệt là chi phí về vốn để dự trữ hàng hóa
Hàng hoá thể bị giảm sút về chất lượng, khó thích ứng với nhu cầu khách hàng thay
đổi
b. Kế hoạch làm thêm giờ
Theo kế hoạch này, đơn vị thể bổ sung nhu cầu thiếu hụt trong c giai đoạn có nhu cầu
tăng cao bằng cách yêu cầu công nhân làm thêm giờ, nhưng không ththêm công nhân.
Đơn vị cũng có thể cho công nhân của mình tạm nghỉ ngơi trong các giai đoạn có nhu cầu
thấp không phải cho thôi việc. Tuy nhiên, khi nhu cầu tăng quá cao, việc huy động công
nhân làm thêm giờ là rất khó khăn và phải gánh chịu các khoản chi phí làm thêm giờ tăng
cao, đồng thời khả ng làm thêm bị giới hạn về độ dài của ngày lao động. Ngược lại khi
nhu cầu xuống quá thấp, đơn vị cho công nhân tạm nghỉ đó là một gánh nặng.
Ưu điểm:
− Giúp đơn vị đối phó kịp thời với những biến động của thị trường
− Ổn định được nguồn lao động
− Tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động
− Giảm được các khoản chi phí liên quan đến đào tạo, huấn luyện, học việc,…
Nhược điểm:
− Chi phí trả lương thêm giờ tăng cao
Không đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công nhân mỏi mệt dễ sai sót trong quá
trình sản xuất dẫn đến sản phẩm nhiều khuyết tật
c. Kế hoạch thay đổi lượt lao động theo mức nhu cầu Nhà quản trị theo đổi kế hoạch này
sẽ thường xuyên đánh giá lại nhu cầu về lao động của đơn vị mình. Đơn vị sẽ quyết định
thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho thôi việc khi không cần.
lOMoARcPSD| 45469857
Ưu điểm:
− Tránh rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu Giảm
được chi phí cho việc tồn trữ hàng hoá, chi phí làm thêm giờ
Nhược điểm:
− Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc lao động tăng cao
− Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc
4. Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược
Kỹ thuật hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp dụng ở nhiều
doanh nghiệp chúng dễ áp dụng. Trong từng giai đoạn, doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất theo nhu cầu dự báo của thị trường. Cách tiến hành phương pháp này có thể thực hiện
như sau:
Dự báo nhu cầu trong từng giai đoạn
Xác định khả năng sản xuất của từng giai đoạn theo từng chiến lược
Tính toán các loại chi phí của chiến lược
So sánh và lựa chọn chiến lược có chi phí thấp nhất
Điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
dụ 1: Giả sử số liệu dự báo về nhu cầu sản xuất sản phẩm từ tháng 1 đến tháng 6 của
một công ty A như sau:
lOMoARcPSD| 45469857
Doanh nghiệp đã tiến hành lập kế hoạch tổng hợp 6 tháng với mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí, dựa trên những thông tin sau đây:
Chi phí quản lý hàng lưu kho: 5.000/sản phẩm/tháng
Lương của lao động chính thức: 40.000đồng/ngày, (8h/ngày)
Làm thêm ngoài giờ: 10.000 đồng/h
Chi phí do tăng thêm lao động: 300.000 đồng/người
Chi phí giảm bớt lao động: 600.000 đồng/người
Chi phí thiếu hụt hàng hóa: 3.000 đồng/sản phẩm
Năng suất lao động trung bình: 1,6 giờ/sản phẩm 5 sp/ngày
Hãy tính tổng chi phí sản xuất theo các chiến lược thuần túy sau đây lựa chọn phương
án có chi phí thấp nhất.
Chiến lược thay đổi mức dự trữ
Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
Chiến lược điều chỉnh thời gian sản xuất
Chiến lược thay đổi mức dự trữ
Theo chiến lược này, mức sản xuất trung bình ổn định một ngày trong 6 tháng được tính
như sau:
Giả sử hàng ngày doanh nghiệp sản xuất ra 50 sản phẩm, doanh nghiệp giữ lực lượng
lao động ổn định, không làm thêm giờ, cũng không có giờ nhàn rỗi, không có lượng dự trữ
an toàn và không đặt hàng bên ngoài. Doanh nghiệp dự trữ trong giai đoạn nhu cầu thấp
để cung cấp khi nhu cầu cao.
lOMoARcPSD| 45469857
Như vậy, tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này được tính như sau:
- Chi phí trả lương cho lao động chính thức: 10 người 124 ngày 40.000/ngày =
49.600.000 đồng o Chi phí quản lý hàng lưu kho: 1.850 sản phẩm 5.000 đồng =
9.250.000 đồng
- Chi phí thiếu hụt hàng hóa: 0
-Tổng chi phí của chiến lược này là: 49.600.000 + 9.250.000 + 0 = 58.850.000 đồng
Chiến lược điều chỉnh thời gian lao động Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp sẽ
duy trì lao động ổn định tương ứng với mức nhu cầu theo ngày thấp nhất (tháng 3 = 38 sản
phẩm/ngày).
lOMoARcPSD| 45469857
Những ngày nhu cầu cao hơn doanh nghiệp sẽ cho làm thêm giờ ngược lại sẽ cho
công nhân nghỉ. Để sản xuất ra được 38 sản phẩm/ngày, doanh nghiệp cần 38/5 = 7,6 công
nhân (làm tròn thành 8 công nhân).
vậy doanh nghiệp sẽ cho 2 người nghkhả năng sản xuất của doanh nghiệp sẽ 8
công nhân 5 sản phẩm = 40 sản phẩm.
- Chi phí trả lương: 8 người 40.000 đồng/ngày 124 ngày = 39.680.000 đồng
- Chi phí giảm công nhân: 2 người 600.000 = 1.200.000 đồng
- Chi phí làm thêm giờ: 1300 sản phẩm 1,6 giờ/sản phẩm 10.000 đồng/giờ = 20.800.000
đồng o Tổng chi phí: 61.680.000 đồng
Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu Chiến lược này cho phép thay đổi lực lượng
lao động bằng cách thuê thêm hoặc cho công nhân nghỉ tương ứng với mức cầu cụ thể. Để
tính phương pháp này cần xác định số công nhân hiện có của doanh nghiệp tại đầu thời kỳ
lập kế hoạch và lượng sản xuất trung bình của 1 công nhân/ngày.
lOMoARcPSD| 45469857
- Lượng sản phẩm sản xuất trung bình của 1 công nhân: 1,60 8 = 5 sản phẩm/ngày
- Số lượng nhân công cần thiết: 5 50 = 10 người
Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này là 57.000.000 đồng gồm bao gồm các
chi phí sau:
- Chi phí trả lương cho lao động chính thức:
40.000 (9 22+8 18+8 21+12 21+14 22+11 20) = 51.600.000
- Chi phí tăng thêm công nhân: 6 300.000 = 2.400.000
- Chi phí do giảm công nhân: 5 600.000 = 3.000.000
Bằng cách so sánh chi phí và phân tích các lợi thế so sánh khác ta thấy rằng chiến
lược thay đổi nhân lực theo mức cầu là tiết kiệm nhất. Vậy công ty này có thể xem
xét đến chiến lược áp dụng làm thêm giờ để hoạch định nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh tổng hợp.
5. Phương pháp cân bằng tối ưu
lOMoARcPSD| 45469857
Đây là phương pháp khá tổng quát và hiệu quả, nó giúp nhà quản trị thực hiện việc
cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các khả năng khác nhau
như lực lượng lao động chính thức, huy động làm thêm giờ, thuê gia công ngoài…
với mục tiêu tổng chi phí là nhỏ nhất. Phương pháp cân bằng tối ưu ứng dụng
phương pháp vận tải. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tạo ra sự cân
bằng giữa cung và cầu trong từng giai đoạn theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các
nguồn lực có chi phí từ thấp đến cao. Để hiểu đầy đủ về phương pháp cân bằng tối
ưu ta hãy xem ví dụ sau:
lOMoARcPSD| 45469857

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45469857 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 3 HỌC PHẦN
QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
Chuyên đề: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
Nhóm thực hiêṇ : NHÓM 7
STT Họ và tên MSV Lớp 1 Âu Thanh Trà 20107101155 DHQT14A2HN 2 Nguyễn Thanh Thảo 20107100253 DHQT14A2HN 3 Nguyễn Mạnh Thắng 20107100037 DHQT14A2HN 4 Nguyễn Yến Linh 20107100039 DHQT14A2HN 5 Nguyễn Thế Bách 20107100364 DHQT14A2HN 6 Trịnh Thị Bích Ngọc 20107100358 DHQT14A2HN 7 Chu Thị Hòa Khánh 20107100030 DHQT14A2HN
Giảng viên hướng dẫn: Phạm Trung Hải lOMoAR cPSD| 45469857
NHÂN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ̣
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................
Ngày ....... tháng ........ năm .........
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký và ghi rõ họ tên) NỘI DUNG CHƯƠNG 7
1. Khái niệm hoạch định tổng hợp lOMoAR cPSD| 45469857
Hoạch định tổng hợp là việc kết hợp các nguồn lực một cách hợp lý vào quá trình sản
xuất nhằm cực tiểu hoá các chi phí trong toàn bộ các quá trình sản xuất, đồng thời giảm
đến mức thấp nhất mức dao động của công việc và mức tồn kho cho một tương lai trung hạn.
2. Các loại kế hoạch sản xuất 2.1 Kế hoạch ngắn hạn: - Phân công công việc - Đặt hàng
2.2 Kế hoạch trung hạn: - Kế hoạch bán hàng
- Kế hoạch sản xuất và dự thảo ngân sách
- Sắp xếp nhân lực, tồn kho, hợp đồng gia công ngoài* Kế hoạch trung hạn có 3 nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hoạch định tổng hợp về mức dự trữ và sản xuất để thoả mãn nhu cầu của thị trường
saocho tổng chi phí dự trữ và các chi phí sản xuất là gần đạt mức nhỏ nhất
- Phân bổ mức sản xuất và mức dự trữ cho từng loại sản phẩm sao cho tổng các giá trị
phân bổ phải bằng giá trị tổng hợp và tổng các chi phí vẫn gần như thấp nhất
- Huy động tổng hợp các nguồn lực, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu thị trường.
2.3 Kế hoạch dài hạn
- Nghiên cứu và phát triển
- Sản xuất sản phẩm mới
- Định vị và phát triển doanh nghiệp
3. Mục tiêu hoạch định tổng hợp
Mục tiêu của hoạch định tổng hợp là phát triển kế hoạch sản xuất có tính hiện thực và tối
ưu. Tính hiện thực của kế hoạch thể hiện ở chỗ các kế hoạch phải nhằm vào việc đáp ứng
nhu cầu khách hàng trong khả năng của doanh nghiệp. Tính tối ưu là bảo đảm việc sử
dụng hiệu quả các nguồn lực của đơn vị với chi phí ở mức thấp nhất.
4. Các chiến lược hoạch định tổng hợp
Chiến lược thuần tuý và chiến lược hỗn hợp: Nếu trong cùng một thời gian ta chỉ
thay đổi một yếu tố, tức là chúng ta dùng “Chiến lược thuần tuý”. Nếu đồng thời kết hợp
nhiều yếu tố khác nhau trong điều kiện thay đổi theo những nguyên tắc nhất quán, tức là
chúng ta dùng “Chiến lược hỗn hợp” để hoạch định tổng hợp. lOMoAR cPSD| 45469857
Chiến lược chủ động và chiến lược bị động: Nếu nhà quản trị xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh theo cách làm thay đổi các điều kiện của doanh nghiệp để thích ứng
với những thay đổi của thị trường thì nghĩa là nhà quản trị đang theo đuổi “Chiến lược bị
động”. Ngược lại, “Chiến lược chủ động” giúp cho doanh nghiệp tác động lên nhu cầu thị
trường để chủ động đưa ra kế hoạch đáp ứng.
* PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC THUẦN TÚY
1. Thay đổi mức tồn kho
Theo chiến lược này nhà quản trị có thể tăng mức tồn kho trong giai đoạn cầu thấp để cung
cấp tăng cường cho giai đoạn cầu tăng trong tương lai. Nếu chúng ta lựa chọn chiến lược
này sẽ phải chịu sự gia tăng của chi phí dự trữ, bảo hiểm, bảo quản, mức hư hỏng và vốn
đầu tư (những chi phí này chiến 15% tới 40% trị giá của một mặt hàng trong 1 năm).
Chiến lược này có các ưu nhược điểm sau: – Ưu điểm:
+ Quá trình sản xuất ổn định, không có những thay đổi bất thường;
+ Kịp thời thoả mãn nhu cầu của khách hàng; +
Việc điều hành quá trình sản xuất đơn giản. – Nhược điểm:
+ Nhiều loại chi phí tăng lên như chi phí tồn kho, chi phí bảo hiểm…
+ Nếu thiếu hàng sẽ bị mất doanh số bán một khi có nhu cầu gia tăng.
+ Không thể áp dụng được đối với một số mặt hàng khó dự trữ và bảo quản.
– Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường được áp dụng cho doanh nghiệp sảnxuất hàng
hóa có thể dự trữ được, không thích ứng cho hoạt động dịch vụ.
2. Thay đổi nhân lực theo mức cầu
Căn cứ vào mức cầu của từng giai đoạn doanh nghiệp sẽ duy trì mức sản xuất tùy theo mức
cầu. Nhà quản trị quyết định thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho lao động thôi việc
khi không cần sao cho phù hợp với mức độ sản xuất trong từng thời kỳ. Chiến lược này có
một số ưu nhược điểm sau: lOMoAR cPSD| 45469857 – Ưu điểm:
+ Tránh được rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu;
+ Giảm được một số chi phí như dự trữ hàng hoá; + Sản
phẩm không bị lạc hậu về mẫu mã và chủng loại… – Nhược điểm:
+ Chi phí thuê mướn và sa thải đều gây ra chi phí lớn như chi phí đào tạo, bảo hiểm, chi phí tuyển dụng…;
+ Doanh nghiệp có thể bị mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc;
+ Ảnh hưởng đến tinh thần của công nhân, có thể làm giảm năng suất của số đông công
nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
– Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thích hợp đối với những doanh nghiệp mà lao
độngkhông cần có kỹ năng chuyên môn hoặc đối với những người làm thêm để có thêm thu nhập phụ.
3. Thay đổi tốc độ sản xuất
Chiến lược này còn được gọi là chiến lược thay đổi cường độ lao động của nhân viên.
Trong chiến lược này doanh nghiệp có thể cố định số lao động nhưng thay đổi số giờ làm
việc. Khi nhu cầu tăng cao có thể tổ chức làm thêm giờ, trong giai đoạn nhu cầu thấp có
thể để cho nhân viên được nghỉ ngơi chứ không cần cho thôi việc. – Ưu điểm:
+ Giúp doanh nghiệp đối phó kịp thời với những biến động của nhu cầu thị trường;
+ Ổn định được nguồn nhân lực, giảm chi phí liên quan đến học nghề, học việc;
+ Tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khi nhu cầu cao. – Nhược điểm:
+ Chi phí trả cho những giờ làm thêm thường cao;
+ Công nhân dễ mệt mỏi do làm việc quá sức dẫn đến năng suất lao động giảm, chất lượng
sản phẩm không đạt yêu cầu; lOMoAR cPSD| 45469857
+ Nguy cơ không đáp ứng được nhu cầu do thời gian làm việc bị hạn chế.
– Phạm vi áp dụng: Chiến lược này giúp nâng cao độ linh hoạt trong hoạch định tổng
hợpcho mọi loại hình doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp dịch vụ, đặc biệt là khi chênh
lệch giữa cung và cầu thấp và không thường xuyên.
4. Hợp đồng thầu phụ
Chiến lược này còn được gọi là đặt hàng hoặc làm gia công cho bên ngoài. Trong các giai
đoạn nhu cầu tăng cao, doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê gia công ngoài. Ngược lại
doanh nghiệp cũng có thể nhận các hợp đồng từ bên ngoài về làm tại doanh nghiệp khi
doanh nghiệp có thừa khả năng nhằm tận dụng các phương tiện, lao động dư thừa. Chiến
lược này có các ưu nhược điểm sau: – Ưu điểm:
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng khi nhu cầu tăng;
+ Tận dụng được công suất của máy móc thiết bị, lao động, diện tích sản xuất khi nhận gia công;
+ Tạo ra sự linh hoạt trong điều hành. – Nhược điểm:
+ Khó kiểm soát thời gian, sản lượng, chất lượng trong trường hợp thuê gia công;
+ Phải chia sẻ lợi nhuận cho bên nhận gia công;
+ Tạo cơ hội cho đối thủ cạnh tranh tiếp cận với khách hàng, làm giảm khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp, trong nhiều trường hợp doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do áp dụng chiến lược này.
– Phạm vi áp dụng: Phù hợp trong trường hợp giữa cung và cầu quá chênh lệch mà
doanhnghiệp không thể thực hiện được các chiến lược khác và những trường hợp doanh
nghiệp có những thủ thuật để nắm giữ khách hàng.
5. Sử dụng nhân công làm việc bán thời gian
Để giảm bớt các thủ tục hành chính phiền hà và để tận dụng nguồn nhân lực không cần có
kỹ năng cao, doanh nghiệp có thể sử dụng nhân công làm việc bán thời gian. Chiến lược
này đặc biệt được áp dụng có hiệu quả trong các doanh nghiệp dịch vụ như bốc xếp, vận
chuyển hàng hoá, cửa hàng bán lẻ, siêu thị… lOMoAR cPSD| 45469857 – Ưu điểm:
+ Giảm bớt các thủ tục, trách nhiệm hành chính trong việc sử dụng lao động;
+ Tăng sự linh hoạt trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu; – Nhược điểm:
+ Tạo ra sự biến động về lao động, chi phí đào tạo đối với lao động mới cao;
+ Nhân viên mới dễ dàng bỏ doanh nghiệp vì không có sự ràng buộc về trách nhiệm;
+ Năng suất lao động, chất lượng sản phẩm có thể bị giảm sút hoặc không cao;
+ Điều độ sản xuất phức tạp.
– Phạm vi áp dụng: Chiến lược này thường áp dụng đối với những công việc không đòihỏi
kỹ năng và bộ phận những người thất nghiệp tạm thời như sinh viên, nội trợ, người về hưu…
6. Đặt cọc trước
Trong giai đoạn có nhu cầu cao, doanh nghiệp không có khả năng đáp ứng, thì có thể sử
dụng chiến lược “đặt cọc trước’”. Đặt cọc trước là hình thức mà các doanh nghiệp có nhu
cầu mua hàng tiến hành đặt đơn hàng, trả tiền trước hoặc chắc chắn sẽ trả tiền cho hàng
hoá hoặc dịch vụ trong tương lai để đảm bảo hàng hoá, dịch vụ sẽ được cung cấp đúng thời
điểm mà họ cần. Theo hình thức này doanh nghiệp nhận đặt cọc phải thoả mãn nhu cầu của
khách hàng theo đúng yêu cầu vào những thời điểm xác định đã được thoả thuận giữa hai
bên, như mua chỗ đỗ xe trước, đặt tiệc, thuê xe… – Ưu điểm:
+ Ổn định được công suất sản xuất;
+ Tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho doanh nghiệp;
+ Sản xuất khá chủ động và ổn định; – Nhược điểm:
+ Khách hàng có thể bỏ doanh nghiệp và đi tìm nhà cung cấp khác dễ đáp ứng hơn;
+ Khách hàng có thể không hài lòng vì không được phục vụ ngay; lOMoAR cPSD| 45469857
– Phạm vi áp dụng: Đối với doanh nghiệp độc quyền hoặc sản phẩm trên thị trường
đangthiếu hụt so với nhu cầu, sản phẩm có tính chất đặc thù… Chiến lược này chỉ nên
áp dụng trong thời điểm hợp lý và không nên sử dụng thường xuyên.
7. Phối hợp sản phẩm nghịch mùa
Để ổn định công suất doanh nghiệp có thể kết hợp sản xuất các loại sản phẩm theo mùa vụ
khác nhau, bổ sung cho nhau. Ví dụ, nhà sản xuất có thể vừa sản xuất lò sưởi vừa sản xuất
máy lạnh, hoặc có doanh nghiệp vừa sản xuất áo sơ mi vừa sản xuất áo khoác ấm. Để tận
dụng năng lực sản xuất, doanh nghiệp cũng có thể nhận cung cấp những dịch vụ gần như
đối nghịch nhau. Ví dụ, các hãng xe có thể vừa phục vụ chở hành khách, vừa có thể cho
khách thuê phương tiện tự lái. – Ưu điểm:
+ Tận dụng được các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp;
+ Ổn định được nguồn nhân lực và quá trình sản xuất;
+ Giữ được khách hàng thường xuyên;
+ Tránh được ảnh hưởng mùa vụ. – Nhược điểm:
+ Có thể cần đến các kỹ năng và thiết bị mà doanh nghiệp không có;
+ Việc điều độ sản xuất phải hết sức linh hoạt, nhạy bén;
+ Khó điều độ vì sản phẩm thường xuyên thay đổi; + Mức độ rủi ro cao.
– Phạm vi áp dụng: Phù hợp cho doanh nghiệp có quy mô nhỏ, dễ thay đổi công
nghệ,những doanh nghiệp có sản phẩm ngách của thị trường.
8. Tác động đến nhu cầu
Khi nhu cầu thị trường thấp doanh nghiệp có thể tác động lên nhu cầu bằng cách quảng
cáo, khuyến mại, giảm giá, mở rộng hình thức bán hàng…Khi nhu cầu thị trường tăng cao
thì doanh nghiệp tăng giá để tăng lợi nhuận và hạn chế nhu cầu.
Chiến lược này có ưu nhược điểm sau: lOMoAR cPSD| 45469857 – Ưu điểm:
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng công suất
+ Tăng số lượng khách hàng và số lượng nhu cầu
+ Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Chủ động tác động vào nhu cầu thị trường. – Nhược điểm:
+ Nhu cầu thường không chắc chắn, thường khó dự báo chính xác;
+ Giảm giá có thể làm phật lòng khách hàng thường xuyên.
– Phạm vi áp dụng: Có thể áp dụng rộng rãi cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
khimà có sự chênh lệch giữa cung và cầu tương đối cao.
Trên đây là các chiến lược thuần túy có thể được sử dụng khi xây dựng các kế hoạch sản
xuất tổng hợp, mỗi một chiến lược được sử dụng có những ưu điểm, nhược điểm và phạm
vi áp dụng khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tế để phù hợp với từng tình huống cụ thể và
tăng khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào được sử dụng để đáp ứng nhu cầu
qua các giai đoạn thì các chiến lược hỗn hợp được ưu tiên sử dụng hơn.
Các chiến lược hỗn hợp thường mang lại hiệu quả tăng hơn nhiều so với các chiến lược thuần
tuý. Chiến lược hỗn hợp là loại chiến lược kết hợp hai hay nhiều thông số kiểm soát được
để lập một kế hoạch sản xuất khả thi. Đây cũng là một nhiệm vụ thách thức đối với công
tác hoạch định tổng hợp vì có vô vàn cách phối hợp các khả năng lại với nhau. Thường là
không thể tìm ra được một hoạch định tổng hợp tối ưu.
9. Các kỹ thuật hoạch định tổng hợp
Trong mục này sẽ trình bày một số kỹ thuật chủ yếu mà nhà quản trị có thể sử
dụng để lập kế hoạch tổng hợp.
10. Hoạch định tổng hợp theo phương pháp trực quan
Đây là phương pháp chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị để đưa ra chiến
lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp. Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 45469857
• Nhanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường và của doanh nghiệp; Tốn ít công sức. Nhược điểm:
• Tính chính xác không cao;
• Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
• Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp
thườngcó mức độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
Các phương pháp hoạch định tổng hợp
1. Phương pháp trực giác
Phương pháp trực giác là phương pháp định tính dùng trực giác, kinh nghiệm của nhà quản
trị để đưa ra chiến lược hoạch định tổng hợp qua các giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp.
Phương pháp này được sử dụng nhiều ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Trong các doanh nghiệp lớn, thường xảy ra xung đột giữa các phòng chức năng vơi
nhau. Ví dụ, bộ phận quản trị marketing thì muốn doanh nghiệp có nhiều mặt hàng để bán
và có một lượng tồn kho đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, ngược lại bộ phận
quản trị tài chính lại muốn giảm thiểu mức tồn kho để giảm chi phí dự trữ. Các quản đốc
phân xưởng lại muốn có càng ít chủng loại sản phẩm càng tốt để dễ điều hành sản xuất.
Kết luận về kế hoạch tổng hợp ở những doanh nghiệp này là sự cọ sát và xung đột giữa các
luồng tư tưởng quan điểm khác biệt nhau và thường ngả về ý kiến của cá nhân mạnh nhất
hơn là theo kế hoạch tốt nhất.
Trong nhiều công ty lại không tiến hành hoạch đinh tổng hợp thường xuyên, mà thường thì
ban quản trị dùng một kế hoạch được sử dụng ban đầu được dùng từ năm này đến năm
khác, theo một lịch trình cố định, có một vài điều chỉnh nhỏ cho phù hợp với nhu cầu mới
của môi trường kinh doanh và thị trường. – Ưu điểm:
+ Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu thị trường và của doanh nghiệp;
+ Tốn ít công sức, chi phí. – Nhược điểm:
+ Tính chính xác không cao; lOMoAR cPSD| 45469857
+ Phụ thuộc vào kinh nghiệm và mang tính chủ quan cao;
+ Thường gây tranh cãi, những người có quyền lực cao trong doanh nghiệp thường có mức
độ ảnh hưởng lớn đến việc ra quyết định.
2. Phương pháp đồ thị và phân tích chiến lược
Phương pháp hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp dụng ở
nhiều doanh nghiệp, trong từng giai đoạn doanh nghiệp cần lập kế hoạch sản xuất theo nhu
cầu của thị trường. Phương pháp này dễ hiểu, dễ áp dụng và có hiệu quả cao do việc phân
tích các chi phí khá tỉ mỉ, từ đó chọn phương án có chi phí thấp hơn và có nhiều ưu điểm,
ít nhược điểm hơn các phương pháp khác. Các bước phương pháp này như sau:
B1. Xác định dự báo nhu cầu cho mỗi giai đoạn;
B2. Xác định khả năng sản xuất của từng giai đoạn theo từng chiến lược;
B3. Xác định các loại chi phí của chiến lược như chi phí tiền lương trả cho lao động chính
thức, chi phí tiền công làm thêm giờ, chi phí thuê thêm lao động…
B4. Xây dựng phương án kế hoạch tổng hợp theo các phương án chiến lược hoạch định;
B5. Xác định các loại chi phí sản xuất chủ yếu và chi phí tổng hợp theo từng phương án kế hoạch;
B6. So sánh và lựa chọn phương án kế hoạch có chi phí thấp nhất, có nhiều ưu điểm hơn
và có ít nhược điểm hơn.
3. Phương pháp cân bằng tối ưu
- Phương pháp cân bằng tối ưu được sử dụng với mục đích là tìm ra được phương án chiến
lược hoạch định tổng hợp có chi phí sản xuất thấp nhất trong tất cả các phương án có thể
nhờ sự trợ giúp của công cụ toán học.
a.Kế hoạch thay đổi mức dự trữ
Theo kế hoạch này, nhà quản trị có thể tăng mức dự trữ trong giai đoạn nhu cầu thấp để
cung cấp trong giai đoạn có nhu cầu cao hơn khả năng sản xuất của đơn vị. Ưu điểm:
− Quá trình sản xuất được ổn định, không có những biến đổi bất thường lOMoAR cPSD| 45469857
− Đáp ứng thoả mãn nhu cầu khách hàng
− Dễ dàng cho việc điều hàng sản xuất Nhược điểm:
− Chi phí cho việc tồn trữ lớn như: chi phí thuê hoặc khấu hao kho, chi phí bảo hiểm, chi
phí hao hụt mất mát, chi phí cho các thiết bị kho hoạt động trong suốt thời gian dự trữ, đặc
biệt là chi phí về vốn để dự trữ hàng hóa
− Hàng hoá có thể bị giảm sút về chất lượng, khó thích ứng với nhu cầu khách hàng thay đổi
b. Kế hoạch làm thêm giờ
Theo kế hoạch này, đơn vị có thể bổ sung nhu cầu thiếu hụt trong các giai đoạn có nhu cầu
tăng cao bằng cách yêu cầu công nhân làm thêm giờ, nhưng không thuê thêm công nhân.
Đơn vị cũng có thể cho công nhân của mình tạm nghỉ ngơi trong các giai đoạn có nhu cầu
thấp mà không phải cho thôi việc. Tuy nhiên, khi nhu cầu tăng quá cao, việc huy động công
nhân làm thêm giờ là rất khó khăn và phải gánh chịu các khoản chi phí làm thêm giờ tăng
cao, đồng thời khả năng làm thêm bị giới hạn về độ dài của ngày lao động. Ngược lại khi
nhu cầu xuống quá thấp, đơn vị cho công nhân tạm nghỉ đó là một gánh nặng. Ưu điểm:
− Giúp đơn vị đối phó kịp thời với những biến động của thị trường
− Ổn định được nguồn lao động
− Tạo thêm việc làm tăng thu nhập cho người lao động
− Giảm được các khoản chi phí liên quan đến đào tạo, huấn luyện, học việc,… Nhược điểm:
− Chi phí trả lương thêm giờ tăng cao
− Không đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công nhân mỏi mệt dễ sai sót trong quá
trình sản xuất dẫn đến sản phẩm nhiều khuyết tật
c. Kế hoạch thay đổi lượt lao động theo mức nhu cầu Nhà quản trị theo đổi kế hoạch này
sẽ thường xuyên đánh giá lại nhu cầu về lao động của đơn vị mình. Đơn vị sẽ quyết định
thuê thêm lao động khi cần và sẵn sàng cho thôi việc khi không cần.
lOMoAR cPSD| 45469857 Ưu điểm:
− Tránh rủi ro do sự biến động quá thất thường của nhu cầu − Giảm
được chi phí cho việc tồn trữ hàng hoá, chi phí làm thêm giờ Nhược điểm:
− Chi phí cho việc tuyển dụng và thôi việc lao động tăng cao
− Đơn vị có thể mất uy tín do thường xuyên cho lao động thôi việc
4. Phương pháp biểu đồ và phân tích chiến lược
Kỹ thuật hoạch định tổng hợp bằng biểu đồ và phân tích chiến lược được áp dụng ở nhiều
doanh nghiệp vì chúng dễ áp dụng. Trong từng giai đoạn, doanh nghiệp lập kế hoạch sản
xuất theo nhu cầu dự báo của thị trường. Cách tiến hành phương pháp này có thể thực hiện như sau:
• Dự báo nhu cầu trong từng giai đoạn
• Xác định khả năng sản xuất của từng giai đoạn theo từng chiến lược
• Tính toán các loại chi phí của chiến lược
• So sánh và lựa chọn chiến lược có chi phí thấp nhất
• Điều chỉnh chiến lược khi cần thiết.
Ví dụ 1: Giả sử số liệu dự báo về nhu cầu sản xuất sản phẩm từ tháng 1 đến tháng 6 của một công ty A như sau: lOMoAR cPSD| 45469857
Doanh nghiệp đã tiến hành lập kế hoạch tổng hợp 6 tháng với mục tiêu tối thiểu hóa chi
phí, dựa trên những thông tin sau đây:
Chi phí quản lý hàng lưu kho: 5.000/sản phẩm/tháng
Lương của lao động chính thức: 40.000đồng/ngày, (8h/ngày)
Làm thêm ngoài giờ: 10.000 đồng/h
Chi phí do tăng thêm lao động: 300.000 đồng/người
Chi phí giảm bớt lao động: 600.000 đồng/người
Chi phí thiếu hụt hàng hóa: 3.000 đồng/sản phẩm
Năng suất lao động trung bình: 1,6 giờ/sản phẩm 5 sp/ngày
Hãy tính tổng chi phí sản xuất theo các chiến lược thuần túy sau đây và lựa chọn phương
án có chi phí thấp nhất.
• Chiến lược thay đổi mức dự trữ
• Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu
• Chiến lược điều chỉnh thời gian sản xuất
• Chiến lược thay đổi mức dự trữ
Theo chiến lược này, mức sản xuất trung bình ổn định một ngày trong 6 tháng được tính như sau:
Giả sử là hàng ngày doanh nghiệp sản xuất ra 50 sản phẩm, doanh nghiệp giữ lực lượng
lao động ổn định, không làm thêm giờ, cũng không có giờ nhàn rỗi, không có lượng dự trữ
an toàn và không đặt hàng bên ngoài. Doanh nghiệp dự trữ trong giai đoạn có nhu cầu thấp
để cung cấp khi nhu cầu cao. lOMoAR cPSD| 45469857
Như vậy, tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này được tính như sau:
- Chi phí trả lương cho lao động chính thức: 10 người 124 ngày 40.000/ngày =
49.600.000 đồng o Chi phí quản lý hàng lưu kho: 1.850 sản phẩm 5.000 đồng = 9.250.000 đồng
- Chi phí thiếu hụt hàng hóa: 0
-Tổng chi phí của chiến lược này là: 49.600.000 + 9.250.000 + 0 = 58.850.000 đồng
Chiến lược điều chỉnh thời gian lao động Khi áp dụng chiến lược này, doanh nghiệp sẽ
duy trì lao động ổn định tương ứng với mức nhu cầu theo ngày thấp nhất (tháng 3 = 38 sản phẩm/ngày). lOMoAR cPSD| 45469857
Những ngày có nhu cầu cao hơn doanh nghiệp sẽ cho làm thêm giờ và ngược lại sẽ cho
công nhân nghỉ. Để sản xuất ra được 38 sản phẩm/ngày, doanh nghiệp cần 38/5 = 7,6 công
nhân (làm tròn thành 8 công nhân).
Vì vậy doanh nghiệp sẽ cho 2 người nghỉ và khả năng sản xuất của doanh nghiệp sẽ là 8
công nhân 5 sản phẩm = 40 sản phẩm.
- Chi phí trả lương: 8 người 40.000 đồng/ngày 124 ngày = 39.680.000 đồng
- Chi phí giảm công nhân: 2 người 600.000 = 1.200.000 đồng
- Chi phí làm thêm giờ: 1300 sản phẩm 1,6 giờ/sản phẩm 10.000 đồng/giờ = 20.800.000
đồng o Tổng chi phí: 61.680.000 đồng
Chiến lược thay đổi nhân lực theo mức cầu Chiến lược này cho phép thay đổi lực lượng
lao động bằng cách thuê thêm hoặc cho công nhân nghỉ tương ứng với mức cầu cụ thể. Để
tính phương pháp này cần xác định số công nhân hiện có của doanh nghiệp tại đầu thời kỳ
lập kế hoạch và lượng sản xuất trung bình của 1 công nhân/ngày. lOMoAR cPSD| 45469857
- Lượng sản phẩm sản xuất trung bình của 1 công nhân: 1,60 8 = 5 sản phẩm/ngày
- Số lượng nhân công cần thiết: 5 50 = 10 người
Tổng chi phí sản xuất theo chiến lược này là 57.000.000 đồng gồm bao gồm các chi phí sau:
- Chi phí trả lương cho lao động chính thức:
40.000 (9 22+8 18+8 21+12 21+14 22+11 20) = 51.600.000
- Chi phí tăng thêm công nhân: 6 300.000 = 2.400.000
- Chi phí do giảm công nhân: 5 600.000 = 3.000.000
Bằng cách so sánh chi phí và phân tích các lợi thế so sánh khác ta thấy rằng chiến
lược thay đổi nhân lực theo mức cầu là tiết kiệm nhất. Vậy công ty này có thể xem
xét đến chiến lược áp dụng làm thêm giờ để hoạch định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tổng hợp.
5. Phương pháp cân bằng tối ưu lOMoAR cPSD| 45469857
Đây là phương pháp khá tổng quát và hiệu quả, nó giúp nhà quản trị thực hiện việc
cân bằng giữa cung và cầu trên cơ sở huy động tổng hợp các khả năng khác nhau
như lực lượng lao động chính thức, huy động làm thêm giờ, thuê gia công ngoài…
với mục tiêu tổng chi phí là nhỏ nhất. Phương pháp cân bằng tối ưu ứng dụng
phương pháp vận tải. Nguyên tắc cơ bản của phương pháp này là tạo ra sự cân
bằng giữa cung và cầu trong từng giai đoạn theo nguyên tắc ưu tiên sử dụng các
nguồn lực có chi phí từ thấp đến cao. Để hiểu đầy đủ về phương pháp cân bằng tối ưu ta hãy xem ví dụ sau: lOMoAR cPSD| 45469857