TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRƯỜNG BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
CHUYÊN Đ BÁO CÁO QUẢN LÝ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG
VMI
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS Trn Th Thắm Nguyễn Huỳnh Thảo Lan – B2203943
Huỳnh Bảo Ngọc – B2203947
Trn Th Hằng Ni – B2203952
Lê Phương Thảo – B2203958
Trn Th Kim Thoa – B2203960
Nguyễn Lâm Tường Vy – B2203970
Tháng 03/2023
BẢNG ĐÓNG GÓP LÀM BÁO CÁO
Họ và tên
MSSV
Tỷ lệ đóng góp
Nguyễn Huỳnh Thảo Lan
B2203943
100%
Huỳnh Bảo Ngọc
B2203947
100%
Trn Th Hằng Ni
B2203952
100%
Lê Phương Thảo
B2203958
100%
Trn Th Kim Thoa
B2203960
100%
Nguyễn Lâm Tường Vy
B2203970
100%
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 3
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG (VMI) ........................................ 3
1.1. Định nghĩa VMI: ........................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu khi thực hiện VMI: ....................................................................... 4
1.3. Phương pháp thực hiện: ............................................................................... 4
1.4. Lợi ích từ VMI : ............................................................................................ 8
1.5. Hạn chế của mô hình VMI: .......................................................................... 9
1.6. Những nghiên cứu liên quan:..................................................................... 10
CHƯƠNG II ........................................................................................................... 13
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH ................................................................................ 13
2.1. Giới thiệu về trường hợp điển hình: ......................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 15
2.3. Kết quả sau khi áp dụng VMI: .................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 17
Bibliography ........................................................................................................... 17
CHƯƠNG I
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG (VMI)
1.1. Định nghĩa VMI:
Vendor managed inventory (VMI) là một quá trình hợp tác giữa các thành phn chuỗi cung
ứng, nhà cung cấp tiếp cận với các thông tin yêu cu hàng tồn kho tại các nhà bán lẻ
và sử dụng thông tin này để quản lý hàng tồn kho của nhà bán lẻ (Cachonvà Fisher,
1997). Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp (- VMI) là phương thức tối ưu hóa hoạt động của
chuỗi cung ứng trong đó nhà cung cấp chu trách nhiệm về mức độ lưu kho của nhà
bán lẻ. Nhà cung cấp được tiếp cận với các dliệu về hàng hóa trong kho của nhà bán lẻ
và chu trách nhiệm điều phối các đơn đặt hàng. Khi các công ty trong chuỗi cung ứng
quyết đnh hợp tác với nhau, kết quả của sự hợp tác này thường là sự trao đổi thông tin tốt
hơn, các quy trình hoạt động phối hợp ng được cải tiến. Một cách đơn giản, nhà
cung cấp được trao nhiệm vụ giữ lượng hàng tồn kho trong kho nhà bán lẻ đối với những
sản phẩm của mình, để họ có thể giải quyết vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào bán hàng
hiệu quả nhất đến người tiêu dùng. Với thay đổi này, c nhà cung cấp chuyển mối quan
tâm của mình từ việc làm các nhà bán lẻ mua nhiều hàng hóa hơn sang giúp họ n được
nhiều hơn. Để đạt được điều này, nhà bán lẻ cho phép nhà cung cấp tiếp cận kho hàng cùng
với các thông tin về ợng cu (một cách học hoặc thông qua hệ thống tin nhắn
điện tử tự động) rồi c lập các mục tiêu cho những mặt hàng sẵn có. Nhà cung cấp sẽ
thường xuyên đưa ra quyết đnh mới về lượng đặt hàng, cách thức và thời gian vận chuyển.
Kết quả thay chờ nhà bán lẻ đặt hàng, nhà cung cấp tự điều tiết các giao dch cung
ứng.VMI là hoạt động cung ứng hiệu quả giúp nhà cung cấp đáp ứng nhu cu mà không b
cản trở bởi các quyết đnh mua hàng trong chuỗi bán lẻ. n nữa, VMI được xây dựng
nhằm xóa bỏ hoặc ít nhất cũng giảm thiểu sự thiếu hụt trong cung ứng hàng, cũng như cắt
giảm chi phí cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng.Theo đó, thước đo hiệu quả
của nhà cung cấp không phải thời gian giao hàng lượng hàng hóa sẵn mức
độ quay vòng của chúng. (Nguyễn Th Lệ Thủy,
Trn Th Mỹ Dung, & Tăng Th Huyền Trân, XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG
ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN
LÝ (VMI) , 2017)
1.2. Mục tiêu khi thực hiện VMI:
Mục tiêu khi thực hiện mô hình VMI là cung cấp mối quan hệ cùng có lợi, giúp cả hai bên
sẽ có thể kiểm soát trơn tru chính xác tính sẵn có lưu lượng hàng hóa. Từ đó, thể
đảm bảo tỷ lệ tiêu thhàng tồn kho để đảm bảo sản xuất đáp ứng chặt chẽ nhu cu người
tiêu dùng và lập được chiến lược, kế hoạch bổ sung hiệu quả.
1.3. Phương pháp thực hiện:
Để thực hện VMI được thành công, mỗi bước trong quá trình cực quan trọng. Mỗi
bước b bỏ qua hoặc không thành công sẽ tác động lớn đến sự thành công của hình
VMI.
Giai đoạn: Thành lập
- Bước 1: Đạt sự đồng thuận từ quản lý cấp cao
Khi bắt đu thay đổi hình trong quản lý chuỗi cung ứng. Cn sự ủng
hộ từ các cấp quản trước tiên, cam kết thực hiện nh VMI từ nhà
quản lý là bước đu tiên cn thực hiện. Cn phải xác đnh mục tiêu của chiến
lượng sau đó truyền đạt cho toàn bộ tổ chức. Bộ phận quản quan
cung cấp nguồn lực để thực hiện VMI như chi phí, nhân lực, thiết lập các
chương trình đào tạo.
- Bước 2: Đạt sự đồng thuận từ nhân viên
Nhân viên bộ phận thiết yếu để thực hiện VMI, đặc biệt những người
đang chu trách nhiệm cho việc duy trì mức tồn kho. Nếu không sự chấp
nhận của họ thì VMI sẽ không bao giờ được áp dụng. VMI không xóa bỏ
nguồn nhân lực nhưng sẽ loại bỏ thời gian lãng phí để công nhân tập trung
vào những công việc khác. Nhân viên sẽ được cung cấp một cái nhìn tổng
quan đy đủ về VMI và giải thích những lý do tại sao nó được thực hiện.
- Bước 3: Đồng bộ hóa tập tin
Đồng bộ hóa các tập tin phân phối sản phẩm với nhà sản xuất. Bước này
một trong những lợi ích lớn nhất sẽ nhận được từ VMI. Đồng bộ có nghĩa
rằng những dữ liệu phù hợp sẽ được thu nhập từ nhà sản xuất và phù hợp với
số liệu về sản phẩm của nhà phân phối. Những thông tin này cn phải có tính
chính xác cao bất cứ lúc nào sự thay đổi cho danh mục sản phẩm, các
nhà sản xuất cn phải chia sẻ dữ liệu với những đối tác VMI của họ. Đồng
bộ hóa dữ liệu là vô cùng quan trọng và cn phải được cập nhật liên tục.
- Bước 4: Kiểm tra EDI (trao đổi dữ liệu điện tử)
Thử nghiệm rộng rãi của tất cả các EDI được sử dụng. Các nhà cung cấp
nhà phân phối phải làm việc rất chặt chẽ với nhau để xác nhận rằng các dữ
liệu đang được gửi và nhận có đúng hay không. Ví dụ: Sản lượng từ nhà sản
xuất bán ra cn phù hợp với sản ợng nhập kho nhà phân phối cn hay
không? Sản lượng bán được gửi đúng cách hay không? Nên kiểm tra một loạt
các mặt hàng trong danh mục khác nhau (A, B, C).
- Bước 5: Chấp nhận và đo lường
Các nhà phân phối phải hiểu đồng ý với kế hoạch của nhà sản xuất đang
tạo ra. Mặc phương pháp chính xác có thể là một phương pháp độc quyền,
các nhà phân phối vẫn cn phải một sự hiểu biết về cách thức, kế hoạch
được tính toán. Điều này sẽ giúp tránh các u hỏi trong tương lai: “Tại sao
họ lại gửi cho chúng tôi sản phẩm này nếu chúng ta không cn nó?”.
Ngoài ra, lượng tồn kho được xác đnh trước giá dch vụ thế các nhà
cung cấp nên theo dõi hiệu suất hiện tại của họ để so sánh với kết quả sau
này. Cả hai bên phải thỏa thuận về các tn số bổ sung (mỗi ngày một ln hoặc
hai ln mỗi tun?). Nhà phân phối nên thực hiện việc so nh các giá tr ít
nhất là một năm trước với sau khi thực hiện VMI.
- Bước 6: Trao đổi lch sử bán hàng (POS)
Nhà phân phối sẽ gửi nhà sản xuất lch sử bán hàng của mình (Point of Sale)
tập tin lch sử, thường là 1-2 năm. Điều này sẽ cho phép nhà sản xuất căn cứ
kế hoạch kiểm kê trên dữ liệu bán hàng trực tiếp chứ không phải là dữ liệu từ
lch sử đặt hàng qua các nhà phân phối. Các đnh dạng tập tin phải phù hợp
với yêu cu của nhà sản xuất. Sau đó, các nhà phân phối sẽ gửi một tập tin
về. Điều này thể hiện tình trạng của tất cả các mặt hàng mà nhà phân phối có.
Giai đoạn: Tiến hành
- Bước 7: Các nhà phân phối làm việc bán hàng và lưu vào máy tính của họ.
- Bước 8: Hàng ngày hoặc hàng tun nhà phân phối sẽ gửi thông tin về sự thay đổi
bất kì mặt hàng nào của họ cho nhà sản xuất.
- Bước 9: Nhà sản xuất nhận được tập tin và cập nhật kế hoạch phân phối.
- Bước 10: Nhà sản xuất sẽ gửi tập tin cho các nhà phân phối. Điều này cho phép các
nhà phân phối cập nhật vào hệ thống của họ với đơn đặt hàng mới được tạo ra. Trong
giai đoạn đu của hợp tác VMI điều quan trọng là phải sự xem xét phân phối
chỉ ra bất kỳ vấn đề nào vướng phải.
- Bước 11: Nhà sản xuất sắp xếp thứ tự các mặt hàng và thông báo với nhà phân phối
chính xác những gì đang được gửi.
- Bước 12: Khi hàng được nhận nhà phân phối truyền thông tin cho nhà sản xuất
chính xác những gì đã nhận. Sau đó các nhà sản xuất kết hợp thông tin đặt hàng này
để xác đnh những vấn đề như về vận chuyển, thời gian...
- Bước 13: Gửi hóa đơn và thanh toán.
(Nguyễn Thị Lệ Thủy & Trần Thị Mỹ Dung, Nghiên cứu ứng dụng hình tồn kho do nhà
cung cấp quản lý-mô hình VMI (Vendor Managed Inventory) cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ , 2016).
1.4. Lợi ích từ VMI :
Một sự thay đổi nhỏ trong nhu cu bên dưới của chuỗi cung ứng có thể gây ra một sự
thay đổi lớn khâu bên trên của chuỗi, hay còn gọi hiệu ứng bullwhip” (bullwhip
effect). Hiệu ứng bullwhip b phụ thuộc vào quyết đnh nhu cu đặt hàng cuối chuỗi làm
xảy ra nhiều vấn đề.Việc sử dụng hình tồn kho của nhà cung cấp quản (VMI) được
dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp các thành phn tham gia để biết số
liệu bán ng của họ. Với sự hợp nhất này có thể ngăn chặn đưc hiệu ứng bullwhip
(Cachon và Fisher, 1997).
VMI mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm nhà cung cấp khách hàng.
Theo đó, nhà cung cấp có cơ hội thuận lợi hơn để điều phối việc vận chuyển hàng đến các
khách hàng khác nhau, và lên thời gian biểu cho việc chuyển hàng – nhanh hoặc chậm hơn
tùy theo lch sản xuất, tình trạng tồn kho của khách hàng và năng lực vận chuyển.
Điều phối việc đặt và giao hàng bổ sung thông qua nhiều nhà bán lẻ p phn cải thiện dch
vụ. Một yêu cu giao hàng cho một nhà bán lẻ không quá cấp thiết sẽ được hoãn lại một
đến hai ngày nhằm tạo điều kiện để giao hàng cho một nhà bán lẻ khác cn hơn. Tương
tự, một đơn hàng bổ sung nhỏ hơn từ một nhà bán lẻ sẽ phải ưu tiên cho một đơn hàng lớn
hơn của một nhà bán lẻ khác đang rất cn đến nó. Với khả năng cân bằng nhu cu của tất
cả các đối tác, nhà cung cấp có thể nâng cao hiệu quả của hệ thống mà không làm tổn hại
lợi ích của bất cứ nhà bán lẻ nào.
Lợi ích của nhà bán lẻ:
- Giảm thiểu lỗi đặt hàng từ nhà bán lẻ (điều trước đây xảy ra như một hệ quả).
- Nhìn thấy mức tồn kho giúp xác đnh các ưu tiên (cung ứng thêm hoặc dự trữ hoặc
hết hàng).Trước khi sử dụng VMI, nhà cung cấp không có cái nhìn tổng quát về số
lượng hoặc các sản phẩm được đặt hàng. Với VMI, nhà cung cấp có thể nhìn thấy nhu
cu tiềm năng với một sản phẩm trước khi nó được đặt hàng. - Tối ưu hóa chi phí.
Theo Mattson (2002), khi thảo luận về các chi phí b ảnh hưởng bởi VMI trong nghiên cứu
của mình, ông nhận thấy rằng hu hết các chi phí đều giảm đi. Tuy nhiên, xét về từng khía
cạnh có một số sẽ tăng lên do thay đổi cách quản lý khi áp dụng VMI:
Loại chi phí
Khách hàng
Nhà cung cấp
Chi phí vận chuyển
Không thay đổi
Giảm
Chi phí tồn kho
Giảm
Không thay đổi
Chi phí kho bãi
Giảm
Giảm
Chi phí quản lý
Giảm
Tăng
Chi phí Công nghệ thông tin
Tăng
Tăng
Chi phí sản xuất
Giảm
Giảm
(Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung, & Tăng Thị Huyền Trân, XÂY DỰNG MÔ HÌNH
CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP
QUẢN LÝ (VMI) , 2017)
1.5. Hạn chế của mô hình VMI:
Nhược điểm của Vendor Managed Inventory:
Mặc dù việc chuyển giao quyền quản lý hàng tồn kho cho một nhà cung cấp có vẻ là một ý
kiến hay, nhưng cũng có một số điều cn được xem xét ở cả hai phía.
Nhược điểm đối với công ty mua:
- Dựa vào công ty khác:
Chọn triển khai Vendor Managed Inventory nghĩa là giao lại nhiều quyền
kiểm soát cho một công ty khác đó thể vấn đề đối với nhiều doanh
nghiệp. Không chắc chắn về khả năng của nhà cung cấp và có những lo ngại
về bảo mật là những lý do khiến sự hợp tác trở nên kém hiệu quả, đó là cũng
là lý do tại sao sự tin tưởng là chìa khóa cho VMI.
- Khó tìm lại nguồn:
Sau khi chọn một nhà cung cấp làm đối tác VMI của bạn, bạn có thểcảm
giác rằng mọi thứ sẽ hoạt động trơn tru. Nhưng ngay cả với những đối tác tốt
nhất, sự gián đoạn thể xảy ra. Đây do tại sao một công ty mua phải
thiết lập một cơ sở gồm các nhà cung cấp dự phòng khi có vấn đề xảy ra với
đối tác VMI. Khi sử dụng phương thức hàng tồn kho do nhà cung cấp quản
lý, các doanh nghiệp cũng có nguy cơ b ràng buộc với nhà cung cấp dn
chuyển sang quan hệ đối tác với các nhà cung cấp khác hiệu quả hơn về chi
phí.
Nhược điểm đối với nhà cung cấp
- Gánh thêm trách nhiệm:
Việc trở thành nhà cung cấp trong quan hệ đối tác VMI làm tăng khối lượng
công việc của công ty khiến họ trách nhiệm hơn đối với những thành
công thất bại của bên công ty mua. Quản hàng tồn kho một trong
những khía cạnh quan trọng nhất tốn kém nhất của một doanh nghiệp
đối với một số người, việc để một công ty khác dựa vào bạn trong vấn đề đó
có thể là một gánh nặng quá lớn.
- Không khả thi với các đơn hàng nhỏ:
Kiểm tra, phân tích tối ưu hóa hàng tồn kho của công ty mua cũng đồng
nghĩa với chi phí lao động tăng thêm. vậy, việc trở thành nhà cung cấp
quản hàng tồn kho của công ty khách ng chỉ hiệu quả khi hoạt động
kinh doanh họ thu được đủ lớn để nguồn lực tài chính tiếp nhận kho
hàng của công ty mua.
1.6. Những nghiên cứu liên quan:
Nghiên cứu điển hình cho doanh nghiệp điện tử (TS. Nguyễn Th Xuân Hòa, PGS. TS.
Huỳnh Quyết Thắng, TS. Vũ Th Hương Giang, & PGS.TS. Lê Hiếu Học, 2021):
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích hai tình huống của công ty trong lĩnh vực sản
xuất phân phối sản phẩm điện tử với nhiều loại sản phẩm từ RD01 đến RD09. Tình
huống thứ nhất công ty sản xuất đáp ứng đơn hàng của các nhà phân phối trong hệ thống.
Dựa trên dự báo đơn đặt hàng của các đại phân phối, công ty lên kế hoạch sản xuất
đáp ứng đơn hàng. Như bảng phía ới công ty sản xuất nhiều sản phẩm từ RD01-RD09
với các thông tin về dự báo nhu cu, sai lệch dự báo, thời gian chờ đặt hàng, và các chi phí
tồn kho liên quan.
Thông tin nhu cầu và dữ liệu mô hình tồn kho
Với nhiều loại hàng trong hệ thống phân phối, VMI áp dụng chu kì tối ưu xem xét tồn kho
trong hệ thống như sau:
Từ dữ liệu trên áp dụng vào mô hình tồn kho, lượng hàng tồn kho an toàn và tồn kho tối đa
trong hệ thống quản lý đơn hàng thông thường và hệ thống VMI như sau: Tính toán lượng
tồn kho giữa hai hệ thống
Qua dữ liệu tính toán mô hình tồn kho trong hai hệ thống, hệ thống kiểm soát tồn kho theo
mô hình thông thường và mô hình kiểm soát tồn kho theo VMI, cho thấy lượng tồn kho an
toàn và tồn kho tối đa theo hệ thống kiểm soát theo VMI cho giá tr thấp hơn, điều này cho
thấy nếu quản lý theo VMI chi phí tồn kho sẽ giảm.
Thông tin chi phi dự trữ tồn kho
Tổng chi phí tồn kho = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho thông thường + Chi phí
lưu kho an toàn + Chi phí hết hàng
Chi phí tồn kho so sánh giữa hệ thống quản lý theo đơn hàng và theo VMI
Từ dữ liệu tính toán so sánh hai hệ thống quản lý kho trong chuỗi cung ứng theo hệ thống
điền đy đơn hàng thông thường và theo hệ thống VMI cho thấy:
Lượng hàng tồn kho giảm khi áp dụng theo hệ thống quản lý theo VMI do sai số dự
báo nhu cu giảm, và giảm hiệu ứng Bullwip trong chuỗi cung ứng. Khi quản theo
hệ thống VMI nhà sản xuất theo dõi kiểm soát lượng tồn kho trong phân phối
theo thời gian thực, giảm độ trễ trong đặt hàng và bám sát theo sự biến động nhu cu
trong phân phối.
Chi phí đặt hàng giảm khi áp dụng theo hệ thống VMI do giảm chi phí đặt hàng từ
nhà phân phối. Chi phí đặt hàng của hệ thống chuỗi cung ứng chỉ còn chi phí kiểm
soát lượng hàng tồn kho tại nhà phân phối, chi phí quản lý và ra thông báo về lượng
hàng sẽ điền vào hệ thống phân phối. Như vậy, với hệ thống quản theo VMI này
còn giúp nhà phân phối giảm nhân lực đặt hàng do công việc này được nhà cung cấp
kiểm soát trực tiếp.
Giảm chi phí tồn kho và tồn kho an toàn khi áp dụng theo hệ thống quản lý theo VMI
do hiệu ứng Bullwhip được giảm, việc điều chuyển tồn kho giữa các nhà phân
phối sẽ tối ưu hơn khi nhà sản xuất theo dõi được lượng bán hàng của nhà phân phối
theo thời gian thực.
Thông qua hệ thống quản theo VMI, nhà cung cấp lên được lch trình giao hàng
tối ưu để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển thông qua việc lập tuyến đường tối ưu, tối
ưu ợng tồn kho tại mỗi nhà phân phối. Khi nhu cu thay đổi, việc luân chuyển
hàng tồn kho từ nhà phân phối này sang nhà phân phối khác sẽ tiến hành nhanh
chính xác, giúp giảm thời gian chờ đợi đặt hàng của khách hàng cuối cùng cũng
giảm hiện tượng tồn kho quá cao ở nhà sản xuất.
CHƯƠNG II
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
2.1. Giới thiệu về trường hợp điển hình:
IKEA là công ty chuyên kinh doanh đồ gỗ gia dụng của Thụy Điển, được Ingvar Kamprad
thành lập từ năm 1943. IKEA được đặt tên theo tên viết tắt của người sáng lập Ingvar
Kamprad; Elmtaryd là trang trại nơi ông lớn lên và Agunnaryd là tên ngôi làng gn đó. Kể
từ khi thành lập năm 1943 đến nay, công ty đã phát triển thành một trong những nhà bán lẻ
đồ nội thất lớn nhất thế giới. Số liệu được cập nhật gn đây nhất ( 15/02/2023) cho thấy
IKEA tổng cộng 460 cửa hàng tại 62 th trường trên toàn thế giới. Trong đó, chiếm nhiều
nhất là khu vực Châu Âu với 277 cửa hàng; 79 cửa hàng ở khu vực Châu Á; khu vực Châu
Mỹ gồm th trường Bắc Mỹ có 70 cửa hàng và 2 cửa hàng Nam Mỹ; khu vực Trung Đông
xuất hiện 17 cửa hàng của IKEA; 11 cửa hàng Châu Đại Dương cuối cùng 4 cửa
hàng ở khu vực Châu Phi.
Với chuỗi cửa hàng bán lẻ trải rộng khắp các khu vực trên thế giới như vậy đã đem lại cho
IKEA một nguồn lợi nhuận khổng lồ mỗi năm. Trong năm 2022, doanh số bán lẻ của IKEA
đạt tới con số 44,6 tỷ ERU.
Theo bài đánh giá về năm 2022 của tập đoàn, có hơn 231000 nhân viên và 822 triệu khách
hàng đã ghé các cửa hàng tăng 47 triệu khách hàng so với năm 2021 (775 triệu); ngoài ra
các trang bán hàng trực tuyến của IKEA đã thu hút 4,3 tỷ khách hàng truy cập giảm so với
con số 5 tỷ lượt truy cập từ khách hàng năm 2021 do làn sóng dch bệnh đã qua đi
người tiêu dùng không cn mua hàng trực tuyến do giãn cách xã hội.
Tm nhìn để phát triển IKEA đặt ra To create a better everyday life for the many
people” nghĩa Tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn mỗi ngày cho mọi người”. Với tm nhìn
vượt ra ngoài việc trang trí nội thất gia đình này, IKEA muốn có tác động tích cực đến thế
giới từ các nơi cung cấp nguyên liệu thô cho họ cho đến cách các sản phẩm của họ giúp
cho cuộc sống của khách hàng bền vững tại nhà. Để thực hiện được tm nhìn này, ý tưởng
kinh doanh của IKEA cung cấp nhiều loại sản phẩm trang trí nội thất gia đình được
thiết kế đẹp mắt, thiết thực với mức giá thấp đến mức càng nhiều người thể mua
được sản phẩm càng tốt” ( to offer a wide range of well-designed, functional home
furnishing products at prices so low that as many people as possible will be able to afford
them.”)
Do IKEA chỉ một số nhà máy nhưng lại một chuỗi cửa hàng khổng lồ nên hu hết các
sản phẩm đều được cung ứng bởi các ncung cấp. Hiện nay, IKEA hợp tác với khoảng
1600 nhà cung cấp 55 th trường trên toàn thế giới, khoảng 1000 trong số đó c nhà
cung cấp nội thất gia đình. Các nhà cung cấp còn lại hoạt động trong nhiều ngành công
nghiệp khác nhau như linh kiện, thực phẩm, vận tải và các dch vụ khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nguyên nhân để IKEA áp dụng mô hình VMI:
- IKEA đặt ra mục tiêu muốn trở thành công ty đứng đu thế giơi trong việc cung
cấp đồ đạc cho các hộ gia đình trong năm 2010, với mong muốn tăng trưởng trong
số lượng bán giảm 20% giá so với năm 2000, tăng 10% số lượng bán hàng mỗi
năm, mang lại lợi ích mỗi ngày cho mọi người. Với mục tiêu đó, công ty cn phải
mở rộng 50% diện tích kho hàng hiện tại, và để đạt được mục tiêu này, Ikea phải tập
trung vào việc phát triển một hệ thống Logistic hiệu quả trong chuỗi cung ứng
của mình, ngoài ra họ còn cn phải tập trung vào một mức độ dch vụ ổn đnh o
mọi lúc để giảm thiểu chi phí Logistic liên quan. Ikea thừa nhận rằng cách tốt nhất
để cắt giảm chi phí logistics chính là giảm thiểu hàng tồn trong chuỗi cung ứng.
- Khi phát triển ra quốc tế đồng nghĩa với việc đối thủ cạnh tranh cũng xuất hiện nhiều
thêm. Ở các nước như Ấn Độ hay Trung Quốc do có chi phí nhân công thấp rất khó
để một doanh nghiệp Thụy Điển thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nội
thất nội đa. Nên việc cắt giảm chi phí logistics đến mức tối thiểu sẽ tăng thêm sức
cạnh tranh cho IKEA về mặt giá cả.
Mô hình VMI của IKEA và phương thức hoạt động của mô hình:
- IKEA triển khai mối quan hệ VMI đu tiên vào năm 1996 đến năm 2005 IKEA
đã tham gia vào 19 mối quan hệ sử dụng VMI. hình truyền thông tin VMI của
IKEA:
Nhà cung cấp chu trách nhiệm thực hiện các đơn đặt hàng đề xuất. Một đơn
đặt hàng đề xuất được gửi đến sở dữ liệu của IKEA, sở dữ liệu này sẽ
tự động xác nhận đề xuất đặt hàng thành đơn hàng thực tế. Đơn hàng được
đề xuất dựa trên thông tin do IKEA cung cấp. Tất cả thông tin được gửi đến
nhà cung cấp một ngày một ln dưới dạng tệp VMI.
Tệp VMI
Nhà cung cấp cũng trách nhiệm đặt trước các phương tiện vận chuyển từ
nhà cung cấp đến các trung tâm phân phối. Ngay sau khi hàng hóa được giao
cho người chuyên chờ, quyền sở hữu hàng hóa sẽ thuộc về IKEA.
Cửa hàng IKEA tập trung vào việc bán các sản phẩm. Do đó, thông tin được
gửi bởi các cửa hàng là về mức độ tồn kho, số lượng sản phẩm đã báncác
sản phẩm được đặt trước bởi khách hàng.
IKEA Thụy Điển chu trách nhiệm dự báo nhu cu trong ơng lai của sản
phẩm. Do đó, thông tin họ gửi đến sở dữ liệu sẽ dự báo. IKEA Thụy
Điển cũng chu trách nhiệm thiết lập chính xác mức độ tồn kho tối đa tối
thiểu tại các trung tâm phân phối.
Trung tâm phân phối có nhiệm vụ gửi các sản phẩm đến các cửa hàng. Dch
vụ phân phối chu trách nhiệm theo dõi tồn kho tại các trung tâm phân phối
do đó thông tin họ gửi đến cơ sở dữ liệu là về mức độ tồn kho.
IKEA thương mại AB chức năng kiểm soát trong quy trình thực hiện VMI.
Nhiệm vụ của hđảm bảo rằng nhà cung cấp thực hiện đy đủ nghĩa vụ
của mình. Nếu nhà cung cấp thông báo về bất kỳ vấn đề nào, họ sẽ liên hệ với
bộ phận hỗ trợ kinh doanh nhân của mình tại IKEA họ sẽ cùng nhau
giải quyết vấn đề.
2.3. Kết quả sau khi áp dụng VMI:
IKEA
Supplier
Supply
chain
Doanh số bán hàng
Tăng
Tăng
Tăng
Tồn kho
Chi phí nguyên vật liệu và linh kiện
X
Giảm
Giảm
Tồn kho an toàn
Giảm
Giảm
Giảm
Chi phí lưu kho
Giảm
Giảm
Giảm
Tồn kho luân chuyển
Tăng
Tăng
Tăng
Quản trị
Chi phí dự báo
Không thay đổi
Tăng
Tăng
Chi phí xử lý đơn hàng
Giảm
Tăng
Giảm
Sản xuất
Năng xuất
X
Tăng
Tăng
Sử dụng máy móc
X
Tăng
Tăng
Vận chuyển
Chi phí phân phối ngắn hạn
Tăng
X
Tăng
Chi phí phân phối dài hạn
Giảm
X
Giảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bibliography
Nguyễn Th Lệ Thủy, & Trn Th Mỹ Dung. (2016). Nghiên cứu ứng dụng mô hình
tồn kho do nhà cung cấp quản lý-mô hình VMI (Vendor Managed Inventory)
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Cn Thơ : Trường Đại học Cn Thơ .
Nguyễn Th Lệ Thủy, Trn Th Mỹ Dung, & Tăng Th Huyền Trân. (2017). XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG HỢPC THÔNG QUA HỆ
THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI) . Tp chı
Khoa hc Trưng Đi hc Cần Thơ, 44.
TS. Nguyễn Th Xuân Hòa, PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng, TS. Vũ Th Hương
Giang, & PGS.TS. Lê Hiếu Học. (2021, 03 27). Nâng cao hiệu quả chuỗi
cung ứng thông qua quản lý tồn kho theo VMI. Retrieved from Tạp chí công
thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-hieu-qua-chuoi-
cungung-thong-qua-quan-ly-ton-kho-theo-vmi-79831.htm
Vendor Managed Inventory là gì? Ưu nhược điểm và cách thức triển khai
(mekongsoft.com.vn)
Vendor managed inventory : enlightening benefits and negative effects of VMI for
Ikea and its suppliers (diva-portal.org)
IKEA suppliers – growing together
The IKEA vision, values and business idea - IKEA
About us (ikea.com)
Year in review: Performance, facts and figures for FY22 (ikea.com)

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRƯỜNG BÁCH KHOA
KHOA QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO QUẢN LÝ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG VMI
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN
ThS Trần Thị Thắm Nguyễn Huỳnh Thảo Lan – B2203943
Huỳnh Bảo Ngọc – B2203947
Trần Thị Hằng Ni – B2203952
Lê Phương Thảo – B2203958
Trần Thị Kim Thoa – B2203960
Nguyễn Lâm Tường Vy – B2203970 Tháng 03/2023
BẢNG ĐÓNG GÓP LÀM BÁO CÁO Họ và tên MSSV Tỷ lệ đóng góp Nguyễn Huỳnh Thảo Lan B2203943 100% Huỳnh Bảo Ngọc B2203947 100% Trần Thị Hằng Ni B2203952 100% Lê Phương Thảo B2203958 100% Trần Thị Kim Thoa B2203960 100% Nguyễn Lâm Tường Vy B2203970 100%
CHƯƠNG I ............................................................................................................... 3
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG (VMI) ........................................ 3

1.1. Định nghĩa VMI: ........................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu khi thực hiện VMI: ....................................................................... 4
1.3. Phương pháp thực hiện: ............................................................................... 4
1.4. Lợi ích từ VMI : ............................................................................................ 8
1.5. Hạn chế của mô hình VMI: .......................................................................... 9
1.6. Những nghiên cứu liên quan:..................................................................... 10
CHƯƠNG II ........................................................................................................... 13
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH ................................................................................ 13

2.1. Giới thiệu về trường hợp điển hình: ......................................................... 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu: .......................................................................... 15
2.3. Kết quả sau khi áp dụng VMI: .................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 17
Bibliography ........................................................................................................... 17
CHƯƠNG I
MÔ HÌNH TỒN KHO TẠI NHÀ CUNG ỨNG (VMI)
1.1. Định nghĩa VMI:
Vendor managed inventory (VMI) là một quá trình hợp tác giữa các thành phần chuỗi cung
ứng, nhà cung cấp tiếp cận với các thông tin yêu cầu hàng tồn kho tại các nhà bán lẻ
và sử dụng thông tin này để quản lý hàng tồn kho của nhà bán lẻ (Cachonvà Fisher,
1997). Quản lý tồn kho bởi nhà cung cấp (- VMI) là phương thức tối ưu hóa hoạt động của
chuỗi cung ứng trong đó nhà cung cấp chịu trách nhiệm về mức độ lưu kho của nhà
bán lẻ. Nhà cung cấp được tiếp cận với các dữ liệu về hàng hóa trong kho của nhà bán lẻ
và chịu trách nhiệm điều phối các đơn đặt hàng. Khi các công ty trong chuỗi cung ứng
quyết định hợp tác với nhau, kết quả của sự hợp tác này thường là sự trao đổi thông tin tốt
hơn, các quy trình và hoạt động phối hợp cũng được cải tiến. Một cách đơn giản, nhà
cung cấp được trao nhiệm vụ giữ lượng hàng tồn kho trong kho nhà bán lẻ đối với những
sản phẩm của mình, để họ có thể giải quyết vấn đề quan trọng hơn là làm thế nào bán hàng
hiệu quả nhất đến người tiêu dùng. Với thay đổi này, các nhà cung cấp chuyển mối quan
tâm của mình từ việc làm các nhà bán lẻ mua nhiều hàng hóa hơn sang giúp họ bán được
nhiều hơn. Để đạt được điều này, nhà bán lẻ cho phép nhà cung cấp tiếp cận kho hàng cùng
với các thông tin về lượng cầu (một cách cơ học hoặc thông qua hệ thống tin nhắn
điện tử tự động) rồi xác lập các mục tiêu cho những mặt hàng sẵn có. Nhà cung cấp sẽ
thường xuyên đưa ra quyết định mới về lượng đặt hàng, cách thức và thời gian vận chuyển.
Kết quả là thay vì chờ nhà bán lẻ đặt hàng, nhà cung cấp tự điều tiết các giao dịch cung
ứng.VMI là hoạt động cung ứng hiệu quả giúp nhà cung cấp đáp ứng nhu cầu mà không bị
cản trở bởi các quyết định mua hàng trong chuỗi bán lẻ. Hơn nữa, VMI được xây dựng
nhằm xóa bỏ hoặc ít nhất cũng giảm thiểu sự thiếu hụt trong cung ứng hàng, cũng như cắt
giảm chi phí cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng.Theo đó, thước đo hiệu quả
của nhà cung cấp không phải là thời gian giao hàng mà là lượng hàng hóa sẵn có và mức
độ quay vòng của chúng. (Nguyễn Thị Lệ Thủy,
Trần Thị Mỹ Dung, & Tăng Thị Huyền Trân, XÂY DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG
ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI) , 2017)
1.2. Mục tiêu khi thực hiện VMI:
Mục tiêu khi thực hiện mô hình VMI là cung cấp mối quan hệ cùng có lợi, giúp cả hai bên
sẽ có thể kiểm soát trơn tru và chính xác tính sẵn có và lưu lượng hàng hóa. Từ đó, có thể
đảm bảo tỷ lệ tiêu thụ hàng tồn kho để đảm bảo sản xuất đáp ứng chặt chẽ nhu cầu người
tiêu dùng và lập được chiến lược, kế hoạch bổ sung hiệu quả.
1.3. Phương pháp thực hiện:
Để thực hện VMI được thành công, mỗi bước trong quá trình là cực kì quan trọng. Mỗi
bước bị bỏ qua hoặc không thành công sẽ có tác động lớn đến sự thành công của mô hình VMI.
Giai đoạn: Thành lập
- Bước 1: Đạt sự đồng thuận từ quản lý cấp cao
• Khi bắt đầu thay đổi mô hình trong quản lý chuỗi cung ứng. Cần có sự ủng
hộ từ các cấp quản lý là trước tiên, cam kết thực hiện mô hình VMI từ nhà
quản lý là bước đầu tiên cần thực hiện. Cần phải xác định mục tiêu của chiến
lượng và sau đó truyền đạt cho toàn bộ tổ chức. Bộ phận quản lý là cơ quan
cung cấp nguồn lực để thực hiện VMI như chi phí, nhân lực, thiết lập các chương trình đào tạo.
- Bước 2: Đạt sự đồng thuận từ nhân viên
• Nhân viên là bộ phận thiết yếu để thực hiện VMI, đặc biệt là những người
đang chịu trách nhiệm cho việc duy trì mức tồn kho. Nếu không có sự chấp
nhận của họ thì VMI sẽ không bao giờ được áp dụng. VMI không xóa bỏ
nguồn nhân lực nhưng sẽ loại bỏ thời gian lãng phí để công nhân tập trung
vào những công việc khác. Nhân viên sẽ được cung cấp một cái nhìn tổng
quan đầy đủ về VMI và giải thích những lý do tại sao nó được thực hiện.
- Bước 3: Đồng bộ hóa tập tin
• Đồng bộ hóa các tập tin phân phối sản phẩm với nhà sản xuất. Bước này là
một trong những lợi ích lớn nhất sẽ nhận được từ VMI. Đồng bộ có nghĩa
rằng những dữ liệu phù hợp sẽ được thu nhập từ nhà sản xuất và phù hợp với
số liệu về sản phẩm của nhà phân phối. Những thông tin này cần phải có tính
chính xác cao và bất cứ lúc nào có sự thay đổi cho danh mục sản phẩm, các
nhà sản xuất cần phải chia sẻ dữ liệu với những đối tác VMI của họ. Đồng
bộ hóa dữ liệu là vô cùng quan trọng và cần phải được cập nhật liên tục.
- Bước 4: Kiểm tra EDI (trao đổi dữ liệu điện tử)
• Thử nghiệm rộng rãi của tất cả các EDI được sử dụng. Các nhà cung cấp và
nhà phân phối phải làm việc rất chặt chẽ với nhau để xác nhận rằng các dữ
liệu đang được gửi và nhận có đúng hay không. Ví dụ: Sản lượng từ nhà sản
xuất bán ra cần phù hợp với sản lượng nhập kho mà nhà phân phối cần hay
không? Sản lượng bán được gửi đúng cách hay không? Nên kiểm tra một loạt
các mặt hàng trong danh mục khác nhau (A, B, C).
- Bước 5: Chấp nhận và đo lường
• Các nhà phân phối phải hiểu và đồng ý với kế hoạch của nhà sản xuất đang
tạo ra. Mặc dù phương pháp chính xác có thể là một phương pháp độc quyền,
các nhà phân phối vẫn cần phải có một sự hiểu biết về cách thức, kế hoạch
được tính toán. Điều này sẽ giúp tránh các câu hỏi trong tương lai: “Tại sao
họ lại gửi cho chúng tôi sản phẩm này nếu chúng ta không cần nó?”.
• Ngoài ra, lượng tồn kho được xác định trước giá và dịch vụ vì thế các nhà
cung cấp nên theo dõi hiệu suất hiện tại của họ để so sánh với kết quả sau
này. Cả hai bên phải thỏa thuận về các tần số bổ sung (mỗi ngày một lần hoặc
hai lần mỗi tuần?). Nhà phân phối nên thực hiện việc so sánh các giá trị ít
nhất là một năm trước với sau khi thực hiện VMI.
- Bước 6: Trao đổi lịch sử bán hàng (POS)
• Nhà phân phối sẽ gửi nhà sản xuất lịch sử bán hàng của mình (Point of Sale)
tập tin lịch sử, thường là 1-2 năm. Điều này sẽ cho phép nhà sản xuất căn cứ
kế hoạch kiểm kê trên dữ liệu bán hàng trực tiếp chứ không phải là dữ liệu từ
lịch sử đặt hàng qua các nhà phân phối. Các định dạng tập tin phải phù hợp
với yêu cầu của nhà sản xuất. Sau đó, các nhà phân phối sẽ gửi một tập tin
về. Điều này thể hiện tình trạng của tất cả các mặt hàng mà nhà phân phối có.
Giai đoạn: Tiến hành
- Bước 7: Các nhà phân phối làm việc bán hàng và lưu vào máy tính của họ.
- Bước 8: Hàng ngày hoặc hàng tuần nhà phân phối sẽ gửi thông tin về sự thay đổi ở
bất kì mặt hàng nào của họ cho nhà sản xuất.
- Bước 9: Nhà sản xuất nhận được tập tin và cập nhật kế hoạch phân phối.
- Bước 10: Nhà sản xuất sẽ gửi tập tin cho các nhà phân phối. Điều này cho phép các
nhà phân phối cập nhật vào hệ thống của họ với đơn đặt hàng mới được tạo ra. Trong
giai đoạn đầu của hợp tác VMI điều quan trọng là phải có sự xem xét phân phối và
chỉ ra bất kỳ vấn đề nào vướng phải.
- Bước 11: Nhà sản xuất sắp xếp thứ tự các mặt hàng và thông báo với nhà phân phối
chính xác những gì đang được gửi.
- Bước 12: Khi lô hàng được nhận nhà phân phối truyền thông tin cho nhà sản xuất
chính xác những gì đã nhận. Sau đó các nhà sản xuất kết hợp thông tin đặt hàng này
để xác định những vấn đề như về vận chuyển, thời gian...
- Bước 13: Gửi hóa đơn và thanh toán.
(Nguyễn Thị Lệ Thủy & Trần Thị Mỹ Dung, Nghiên cứu ứng dụng mô hình tồn kho do nhà
cung cấp quản lý-mô hình VMI (Vendor Managed Inventory) cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ , 2016).
1.4. Lợi ích từ VMI :
Một sự thay đổi nhỏ trong nhu cầu bên dưới của chuỗi cung ứng có thể gây ra một sự
thay đổi lớn ở khâu bên trên của chuỗi, hay còn gọi là “hiệu ứng bullwhip” (bullwhip
effect). Hiệu ứng bullwhip bị phụ thuộc vào quyết định nhu cầu đặt hàng ở cuối chuỗi làm
xảy ra nhiều vấn đề.Việc sử dụng mô hình tồn kho của nhà cung cấp quản lý (VMI) được
dựa trên sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà cung cấp và các thành phần tham gia để biết số
liệu bán hàng của họ. Với sự hợp nhất này có thể ngăn chặn được hiệu ứng bullwhip (Cachon và Fisher, 1997).
VMI mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao gồm nhà cung cấp và khách hàng.
Theo đó, nhà cung cấp có cơ hội thuận lợi hơn để điều phối việc vận chuyển hàng đến các
khách hàng khác nhau, và lên thời gian biểu cho việc chuyển hàng – nhanh hoặc chậm hơn
– tùy theo lịch sản xuất, tình trạng tồn kho của khách hàng và năng lực vận chuyển.
Điều phối việc đặt và giao hàng bổ sung thông qua nhiều nhà bán lẻ góp phần cải thiện dịch
vụ. Một yêu cầu giao hàng cho một nhà bán lẻ không quá cấp thiết sẽ được hoãn lại một
đến hai ngày nhằm tạo điều kiện để giao hàng cho một nhà bán lẻ khác cần hơn. Tương
tự, một đơn hàng bổ sung nhỏ hơn từ một nhà bán lẻ sẽ phải ưu tiên cho một đơn hàng lớn
hơn của một nhà bán lẻ khác đang rất cần đến nó. Với khả năng cân bằng nhu cầu của tất
cả các đối tác, nhà cung cấp có thể nâng cao hiệu quả của hệ thống mà không làm tổn hại
lợi ích của bất cứ nhà bán lẻ nào.
Lợi ích của nhà bán lẻ:
- Giảm thiểu lỗi đặt hàng từ nhà bán lẻ (điều trước đây xảy ra như một hệ quả).
- Nhìn thấy mức tồn kho giúp xác định các ưu tiên (cung ứng thêm hoặc dự trữ hoặc
hết hàng).Trước khi sử dụng VMI, nhà cung cấp không có cái nhìn tổng quát về số
lượng hoặc các sản phẩm được đặt hàng. Với VMI, nhà cung cấp có thể nhìn thấy nhu
cầu tiềm năng với một sản phẩm trước khi nó được đặt hàng. - Tối ưu hóa chi phí.
Theo Mattson (2002), khi thảo luận về các chi phí bị ảnh hưởng bởi VMI trong nghiên cứu
của mình, ông nhận thấy rằng hầu hết các chi phí đều giảm đi. Tuy nhiên, xét về từng khía
cạnh có một số sẽ tăng lên do thay đổi cách quản lý khi áp dụng VMI: Loại chi phí Khách hàng Nhà cung cấp Tổng Chi phí vận chuyển Không thay đổi Giảm Giảm Chi phí tồn kho Giảm Không thay đổi Giảm Chi phí kho bãi Giảm Giảm Giảm Chi phí quản lý Giảm Tăng Tăng
Chi phí Công nghệ thông tin Tăng Tăng Tăng Chi phí sản xuất Giảm Giảm Giảm
(Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung, & Tăng Thị Huyền Trân, XÂY DỰNG MÔ HÌNH
CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI) , 2017)
1.5. Hạn chế của mô hình VMI:
Nhược điểm của Vendor Managed Inventory:
Mặc dù việc chuyển giao quyền quản lý hàng tồn kho cho một nhà cung cấp có vẻ là một ý
kiến hay, nhưng cũng có một số điều cần được xem xét ở cả hai phía.
Nhược điểm đối với công ty mua: - Dựa vào công ty khác:
• Chọn triển khai Vendor Managed Inventory có nghĩa là giao lại nhiều quyền
kiểm soát cho một công ty khác và đó có thể là vấn đề đối với nhiều doanh
nghiệp. Không chắc chắn về khả năng của nhà cung cấp và có những lo ngại
về bảo mật là những lý do khiến sự hợp tác trở nên kém hiệu quả, đó là cũng
là lý do tại sao sự tin tưởng là chìa khóa cho VMI. - Khó tìm lại nguồn:
• Sau khi chọn một nhà cung cấp làm đối tác VMI của bạn, bạn có thể có cảm
giác rằng mọi thứ sẽ hoạt động trơn tru. Nhưng ngay cả với những đối tác tốt
nhất, sự gián đoạn có thể xảy ra. Đây là lý do tại sao một công ty mua phải
thiết lập một cơ sở gồm các nhà cung cấp dự phòng khi có vấn đề xảy ra với
đối tác VMI. Khi sử dụng phương thức hàng tồn kho do nhà cung cấp quản
lý, các doanh nghiệp cũng có nguy cơ bị ràng buộc với nhà cung cấp và dần
chuyển sang quan hệ đối tác với các nhà cung cấp khác hiệu quả hơn về chi phí.
Nhược điểm đối với nhà cung cấp - Gánh thêm trách nhiệm:
• Việc trở thành nhà cung cấp trong quan hệ đối tác VMI làm tăng khối lượng
công việc của công ty và khiến họ có trách nhiệm hơn đối với những thành
công và thất bại của bên công ty mua. Quản lý hàng tồn kho là một trong
những khía cạnh quan trọng nhất và tốn kém nhất của một doanh nghiệp và
đối với một số người, việc để một công ty khác dựa vào bạn trong vấn đề đó
có thể là một gánh nặng quá lớn.
- Không khả thi với các đơn hàng nhỏ:
• Kiểm tra, phân tích và tối ưu hóa hàng tồn kho của công ty mua cũng đồng
nghĩa với chi phí lao động tăng thêm. Vì vậy, việc trở thành nhà cung cấp
quản lý hàng tồn kho của công ty khách hàng chỉ có hiệu quả khi hoạt động
kinh doanh mà họ thu được đủ lớn để có nguồn lực tài chính tiếp nhận kho hàng của công ty mua.
1.6. Những nghiên cứu liên quan:
Nghiên cứu điển hình cho doanh nghiệp điện tử (TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa, PGS. TS.
Huỳnh Quyết Thắng, TS. Vũ Thị Hương Giang, & PGS.TS. Lê Hiếu Học, 2021):
Nghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích hai tình huống của công ty trong lĩnh vực sản
xuất và phân phối sản phẩm điện tử với nhiều loại sản phẩm từ RD01 đến RD09. Tình
huống thứ nhất công ty sản xuất và đáp ứng đơn hàng của các nhà phân phối trong hệ thống.
Dựa trên dự báo và đơn đặt hàng của các đại lý phân phối, công ty lên kế hoạch sản xuất
và đáp ứng đơn hàng. Như bảng phía dưới công ty sản xuất nhiều sản phẩm từ RD01-RD09
với các thông tin về dự báo nhu cầu, sai lệch dự báo, thời gian chờ đặt hàng, và các chi phí tồn kho liên quan.
Thông tin nhu cầu và dữ liệu mô hình tồn kho
Với nhiều loại hàng trong hệ thống phân phối, VMI áp dụng chu kì tối ưu xem xét tồn kho trong hệ thống như sau:
Từ dữ liệu trên áp dụng vào mô hình tồn kho, lượng hàng tồn kho an toàn và tồn kho tối đa
trong hệ thống quản lý đơn hàng thông thường và hệ thống VMI như sau: Tính toán lượng
tồn kho giữa hai hệ thống

Qua dữ liệu tính toán mô hình tồn kho trong hai hệ thống, hệ thống kiểm soát tồn kho theo
mô hình thông thường và mô hình kiểm soát tồn kho theo VMI, cho thấy lượng tồn kho an
toàn và tồn kho tối đa theo hệ thống kiểm soát theo VMI cho giá trị thấp hơn, điều này cho
thấy nếu quản lý theo VMI chi phí tồn kho sẽ giảm.
Thông tin chi phi dự trữ tồn kho
Tổng chi phí tồn kho = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho thông thường + Chi phí
lưu kho an toàn + Chi phí hết hàng
Chi phí tồn kho so sánh giữa hệ thống quản lý theo đơn hàng và theo VMI
Từ dữ liệu tính toán so sánh hai hệ thống quản lý kho trong chuỗi cung ứng theo hệ thống
điền đầy đơn hàng thông thường và theo hệ thống VMI cho thấy: •
Lượng hàng tồn kho giảm khi áp dụng theo hệ thống quản lý theo VMI do sai số dự
báo nhu cầu giảm, và giảm hiệu ứng Bullwip trong chuỗi cung ứng. Khi quản lý theo
hệ thống VMI nhà sản xuất theo dõi và kiểm soát lượng tồn kho trong phân phối
theo thời gian thực, giảm độ trễ trong đặt hàng và bám sát theo sự biến động nhu cầu trong phân phối. •
Chi phí đặt hàng giảm khi áp dụng theo hệ thống VMI do giảm chi phí đặt hàng từ
nhà phân phối. Chi phí đặt hàng của hệ thống chuỗi cung ứng chỉ còn chi phí kiểm
soát lượng hàng tồn kho tại nhà phân phối, chi phí quản lý và ra thông báo về lượng
hàng sẽ điền vào hệ thống phân phối. Như vậy, với hệ thống quản lý theo VMI này
còn giúp nhà phân phối giảm nhân lực đặt hàng do công việc này được nhà cung cấp kiểm soát trực tiếp. •
Giảm chi phí tồn kho và tồn kho an toàn khi áp dụng theo hệ thống quản lý theo VMI
do hiệu ứng Bullwhip được giảm, và việc điều chuyển tồn kho giữa các nhà phân
phối sẽ tối ưu hơn khi nhà sản xuất theo dõi được lượng bán hàng của nhà phân phối theo thời gian thực. •
Thông qua hệ thống quản lý theo VMI, nhà cung cấp lên được lịch trình giao hàng
tối ưu để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển thông qua việc lập tuyến đường tối ưu, tối
ưu lượng tồn kho tại mỗi nhà phân phối. Khi nhu cầu thay đổi, việc luân chuyển
hàng tồn kho từ nhà phân phối này sang nhà phân phối khác sẽ tiến hành nhanh và
chính xác, giúp giảm thời gian chờ đợi đặt hàng của khách hàng cuối cùng và cũng
giảm hiện tượng tồn kho quá cao ở nhà sản xuất. CHƯƠNG II
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH
2.1. Giới thiệu về trường hợp điển hình:
IKEA là công ty chuyên kinh doanh đồ gỗ gia dụng của Thụy Điển, được Ingvar Kamprad
thành lập từ năm 1943. IKEA được đặt tên theo tên viết tắt của người sáng lập Ingvar
Kamprad; Elmtaryd là trang trại nơi ông lớn lên và Agunnaryd là tên ngôi làng gần đó. Kể
từ khi thành lập năm 1943 đến nay, công ty đã phát triển thành một trong những nhà bán lẻ
đồ nội thất lớn nhất thế giới. Số liệu được cập nhật gần đây nhất ( 15/02/2023) cho thấy
IKEA có tổng cộng 460 cửa hàng tại 62 thị trường trên toàn thế giới. Trong đó, chiếm nhiều
nhất là khu vực Châu Âu với 277 cửa hàng; 79 cửa hàng ở khu vực Châu Á; khu vực Châu
Mỹ gồm thị trường Bắc Mỹ có 70 cửa hàng và 2 cửa hàng ở Nam Mỹ; khu vực Trung Đông
xuất hiện 17 cửa hàng của IKEA; 11 cửa hàng ở Châu Đại Dương và cuối cùng là 4 cửa
hàng ở khu vực Châu Phi.
Với chuỗi cửa hàng bán lẻ trải rộng khắp các khu vực trên thế giới như vậy đã đem lại cho
IKEA một nguồn lợi nhuận khổng lồ mỗi năm. Trong năm 2022, doanh số bán lẻ của IKEA
đạt tới con số 44,6 tỷ ERU.
Theo bài đánh giá về năm 2022 của tập đoàn, có hơn 231000 nhân viên và 822 triệu khách
hàng đã ghé các cửa hàng tăng 47 triệu khách hàng so với năm 2021 (775 triệu); ngoài ra
các trang bán hàng trực tuyến của IKEA đã thu hút 4,3 tỷ khách hàng truy cập giảm so với
con số 5 tỷ lượt truy cập từ khách hàng ở năm 2021 do làn sóng dịch bệnh đã qua đi và
người tiêu dùng không cần mua hàng trực tuyến do giãn cách xã hội.
Tầm nhìn để phát triển mà IKEA đặt ra là “ To create a better everyday life for the many
people” có nghĩa là “ Tạo ra cuộc sống tốt đẹp hơn mỗi ngày cho mọi người”. Với tầm nhìn
vượt ra ngoài việc trang trí nội thất gia đình này, IKEA muốn có tác động tích cực đến thế
giới từ các nơi cung cấp nguyên liệu thô cho họ cho đến cách mà các sản phẩm của họ giúp
cho cuộc sống của khách hàng bền vững tại nhà. Để thực hiện được tầm nhìn này, ý tưởng
kinh doanh của IKEA là “ cung cấp nhiều loại sản phẩm trang trí nội thất gia đình được
thiết kế đẹp mắt, thiết thực với mức giá thấp đến mức mà càng nhiều người có thể mua
được sản phẩm càng tốt” ( “ to offer a wide range of well-designed, functional home
furnishing products at prices so low that as many people as possible will be able to afford them.”)
Do IKEA chỉ có một số nhà máy nhưng lại có một chuỗi cửa hàng khổng lồ nên hầu hết các
sản phẩm đều được cung ứng bởi các nhà cung cấp. Hiện nay, IKEA hợp tác với khoảng
1600 nhà cung cấp ở 55 thị trường trên toàn thế giới, khoảng 1000 trong số đó là các nhà
cung cấp nội thất gia đình. Các nhà cung cấp còn lại hoạt động trong nhiều ngành công
nghiệp khác nhau như linh kiện, thực phẩm, vận tải và các dịch vụ khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Nguyên nhân để IKEA áp dụng mô hình VMI:
- IKEA đặt ra mục tiêu là muốn trở thành công ty đứng đầu thế giơi trong việc cung
cấp đồ đạc cho các hộ gia đình trong năm 2010, với mong muốn tăng trưởng trong
số lượng bán và giảm 20% giá so với năm 2000, tăng 10% số lượng bán hàng mỗi
năm, mang lại lợi ích mỗi ngày cho mọi người. Với mục tiêu đó, công ty cần phải
mở rộng 50% diện tích kho hàng hiện tại, và để đạt được mục tiêu này, Ikea phải tập
trung vào việc phát triển một hệ thống Logistic có hiệu quả trong chuỗi cung ứng
của mình, ngoài ra họ còn cần phải tập trung vào một mức độ dịch vụ ổn định vào
mọi lúc để giảm thiểu chi phí Logistic liên quan. Ikea thừa nhận rằng cách tốt nhất
để cắt giảm chi phí logistics chính là giảm thiểu hàng tồn trong chuỗi cung ứng.
- Khi phát triển ra quốc tế đồng nghĩa với việc đối thủ cạnh tranh cũng xuất hiện nhiều
thêm. Ở các nước như Ấn Độ hay Trung Quốc do có chi phí nhân công thấp rất khó
để một doanh nghiệp Thụy Điển có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp nội
thất nội địa. Nên việc cắt giảm chi phí logistics đến mức tối thiểu sẽ tăng thêm sức
cạnh tranh cho IKEA về mặt giá cả.
Mô hình VMI của IKEA và phương thức hoạt động của mô hình:
- IKEA triển khai mối quan hệ VMI đầu tiên vào năm 1996 và đến năm 2005 IKEA
đã tham gia vào 19 mối quan hệ sử dụng VMI. Mô hình truyền thông tin VMI của IKEA:
• Nhà cung cấp chịu trách nhiệm thực hiện các đơn đặt hàng đề xuất. Một đơn
đặt hàng đề xuất được gửi đến cơ sở dữ liệu của IKEA, cơ sở dữ liệu này sẽ
tự động xác nhận đề xuất đặt hàng thành đơn hàng thực tế. Đơn hàng được
đề xuất dựa trên thông tin do IKEA cung cấp. Tất cả thông tin được gửi đến
nhà cung cấp một ngày một lần dưới dạng tệp VMI. Tệp VMI
• Nhà cung cấp cũng có trách nhiệm đặt trước các phương tiện vận chuyển từ
nhà cung cấp đến các trung tâm phân phối. Ngay sau khi hàng hóa được giao
cho người chuyên chờ, quyền sở hữu hàng hóa sẽ thuộc về IKEA.
• Cửa hàng IKEA tập trung vào việc bán các sản phẩm. Do đó, thông tin được
gửi bởi các cửa hàng là về mức độ tồn kho, số lượng sản phẩm đã bán và các
sản phẩm được đặt trước bởi khách hàng.
• IKEA Thụy Điển chịu trách nhiệm dự báo nhu cầu trong tương lai của sản
phẩm. Do đó, thông tin họ gửi đến cơ sở dữ liệu sẽ là dự báo. IKEA Thụy
Điển cũng chịu trách nhiệm thiết lập chính xác mức độ tồn kho tối đa và tối
thiểu tại các trung tâm phân phối.
• Trung tâm phân phối có nhiệm vụ gửi các sản phẩm đến các cửa hàng. Dịch
vụ phân phối chịu trách nhiệm theo dõi tồn kho tại các trung tâm phân phối
do đó thông tin họ gửi đến cơ sở dữ liệu là về mức độ tồn kho.
• IKEA thương mại AB có chức năng kiểm soát trong quy trình thực hiện VMI.
Nhiệm vụ của họ là đảm bảo rằng nhà cung cấp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình. Nếu nhà cung cấp thông báo về bất kỳ vấn đề nào, họ sẽ liên hệ với
bộ phận hỗ trợ kinh doanh cá nhân của mình tại IKEA và họ sẽ cùng nhau giải quyết vấn đề.
2.3. Kết quả sau khi áp dụng VMI: IKEA Supplier Supply chain Doanh số bán hàng Tăng Tăng Tăng Tồn kho
Chi phí nguyên vật liệu và linh kiện X Giảm Giảm Tồn kho an toàn Giảm Giảm Giảm Chi phí lưu kho Giảm Giảm Giảm Tồn kho luân chuyển Tăng Tăng Tăng Quản trị Chi phí dự báo Không thay đổi Tăng Tăng Chi phí xử lý đơn hàng Giảm Tăng Giảm Sản xuất Năng xuất X Tăng Tăng Sử dụng máy móc X Tăng Tăng Vận chuyển
Chi phí phân phối ngắn hạn Tăng X Tăng
Chi phí phân phối dài hạn Giảm X Giảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO Bibliography
Nguyễn Thị Lệ Thủy, & Trần Thị Mỹ Dung. (2016). Nghiên cứu ứng dụng mô hình
tồn kho do nhà cung cấp quản lý-mô hình VMI (Vendor Managed Inventory)
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Cần Thơ : Trường Đại học Cần Thơ .
Nguyễn Thị Lệ Thủy, Trần Thị Mỹ Dung, & Tăng Thị Huyền Trân. (2017). XÂY
DỰNG MÔ HÌNH CHUỖI CUNG ỨNG HỢP TÁC THÔNG QUA HỆ
THỐNG TỒN KHO DO NHÀ CUNG CẤP QUẢN LÝ (VMI) . Tạp chı́
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 44.
TS. Nguyễn Thị Xuân Hòa, PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng, TS. Vũ Thị Hương
Giang, & PGS.TS. Lê Hiếu Học. (2021, 03 27). Nâng cao hiệu quả chuỗi
cung ứng thông qua quản lý tồn kho theo VMI
. Retrieved from Tạp chí công
thương: https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-hieu-qua-chuoi-
cungung-thong-qua-quan-ly-ton-kho-theo-vmi-79831.htm
Vendor Managed Inventory là gì? Ưu nhược điểm và cách thức triển khai (mekongsoft.com.vn)
Vendor managed inventory : enlightening benefits and negative effects of VMI for
Ikea and its suppliers (diva-portal.org)
IKEA suppliers – growing together
The IKEA vision, values and business idea - IKEA About us (ikea.com)
Year in review: Performance, facts and figures for FY22 (ikea.com)