Báo cáo công tác thực tập 2 ngành Logistics và quản lí chuỗi cung ứng | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Báo cáo công tác thực tập 2 ngành Logistics và quản lí chuỗi cung ứng của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 49 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP 2 NGÀNH LOGISTICS VÀ
QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG
NỘI DUNG:
NĂM HỌC 2020- 2021
Họ và tên sinh viên: Đặng Xuân Hoàng
Mã sinh viên: 218605014
Lớp: Logistics D2018A
Thực tập tại: Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam
Bộ phận: Phòng kinh doanh
MỤC LỤ
lOMoARcPSD|15962736
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................5
PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................7
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp..................................................................7
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................8
1.1.2. Cơ cấu lãnh đạo, sơ đồ tổ chức.............................................................10
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp............................11
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. 13
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp......................................16
1.2.1................................................................................................................Lĩnh vực
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...................................................16
1.2.2. Khách hàng của doanh nghiệp...............................................................18
1.2.3. Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp........................................................18
1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm gần nhất.........................19
1.2.5. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp..................................................................................22
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
KHO BÃI TẠI DOANH NGHIỆP..........................................................................24
2.1. Cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu..........................................................24
2.1.1. Khái niệm..............................................................................................24
2.1.2. Vai trò và chức năng của kho................................................................24
2.1.3. Các loại hình kinh doanh kho................................................................26
2.2.Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp............................................27
2.2.1. Tổ chức quản lý và khai thác kho bãi tại doanh nghiệp.........................28
2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng...........................................29
2.2.3. Các loại kho hàng mà doanh nghiệp đang áp dụng...............................31
2.2.4. Qui định về môi trường làm việc trong kho..........................................31
2.2.5. Cách tổ chức hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp.................................33
2.2.6. Các hình thức và các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa.....35
2.2.7. Nguyên tắc xếp hàng trong kho.............................................................36
2.2.8. Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi...............................................38
2.2.9. Quy trình xuất – nhập hàng hóa trong kho............................................38
2.2.10. Nhân sự tại kho bãi.............................................................................40
1
lOMoARcPSD|15962736
2.2.11. Đánh giá hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp......................................41
2.3. Nhận xét, đánh giá vấn đề nghiên cứu..........................................................41
2.4. Đề xuất giải pháp cho DN............................................................................43
PHẦN 3: TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP.........................................45
3.1. Những bài học kinh nghiệm.........................................................................45
3.2. Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập..........................45
3.3. Thuận lợi, khó khăn tại cơ sở thực tập..........................................................46
3.4. Những kiến nghị, đề xuất.............................................................................46
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần Vianlines Logistics Việt Nam......................46
3.4.2. Đối với khoa Kinh tế - đô thị................................................................46
KẾT LUẬN.............................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................48
2
lOMoARcPSD|15962736
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Giải nghĩa
ĐKKD Đăng kí kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
KCN Khu công nghiệp
TP Thành phố
CBCNV Cán bộ công nhân viên
GCNĐKT Giấy chứng nhận đăng kí thuế
3
lOMoARcPSD|15962736
Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Quá trình hình thành phát triển của Công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam...................................................................................................9
Bảng 1.2: Danh sách cơ cấu nhân lực của công ty..................................................18
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2018-2020 (Công ty Cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam)...............................................................................................19
Hình 2.1: Sơ đồ mô hình nhập kho của Công ty Cổ phần Vinalines.......................39
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình xuất kho của Công ty Cổ phần Vinalines Việt...............40
Hình 1.1: đồ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam ..............................................................................................................................
.....11
Hình 1.2. đồ quy trình mua bán dịch vụ Công ty Cổ phần Vinalines Logistics
Việt Nam................................................................................................................17
4
lOMoARcPSD|15962736
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, kéo theo đó những mong ước
hạn của con người. Chính thế, Logistics đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vận
chuyển, lưu trữ cung cấp hàng hóa xuyên quốc gia, giúp con người s dụng các
nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) một cách tối ưu nhất, đáp ứng mọi nhu cầu
ngày càng cao của bản thân cũng như hội. Ngày trước, nếu Logistics chỉ được sử
dụng trong phạm vi công ty, địa phương, thành phố thì giờ đây, Logistics đã đủ
điều kiện để “bay” xa hơn, tạo sự liên kết giữa các quốc gia, trở thành nghệ thuật
kinh doanh trong việc vận chuyển lưu động các nguồn hàng, thông tin, nhiều
nguồn lực từ sản phẩm, con người lẫn thị trường. thể nói Logistics chính
mạch máu lưu thông của nền kinh tế thế giới khi thể hiện sự hợp nhất các
thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệt, bao đóng
gói. Trách nhiệu vận hành của Logistics tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của
nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, tồn kho theo yêu cầu chi
phí tối thiểu.
Logistics một ngành dịch vụ quan trọng trong cấu tổng thể nền kinh tế quốc
dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối thúc đẩy phát triển kinh tế - hội của cả nước
cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Logistics là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng
hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Lĩnh vực này liên quan trực tiếp đến hoạt
động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, vấn (hải quan,
thuế, bảo hiểm…), xuất nhập khẩu thương mại, kênh phân phối, bán lẻ… Phát
triển dịch vụ Logistics thành một ngành dịch vụ sẽ đem lại giá trị giá tăng cao, gắn
dịch vụ Logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu thương mại
trong nước, phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin... Phát triển
thị trường dịch vụ Logistics nh mạnh sẽ tạo hội bình đẳng cho các doanh
nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu trong
ngoài nước phù hợp với pháp luật Việt Nam các điều ước quốc tế Việt
Nam là thành viên.
5
lOMoARcPSD|15962736
Để hiểu hơn về các hoạt động dịch vụ xu hướng phát triển các loại hình dịch
vụ của ngành Logistics trong tương lai, tôi đã lựa chọn thực tập Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam, là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực vận tải đa phương
thức và dịch vụ logistics, Công ty luôn nỗ lực tuyệt đối để mang tới khách hàng chất
lượng dịch vụ, hiệu quả những giải pháp hướng tới phát triển hợp tác lâu dài.
Tuy nhiên, thị trường ngàyng được mở rộng khi Việt Nam kết các hiệp định
với các nước châu nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn.
Trong điều kiện phát triển chung, bên cạnh những thuận lợi để phát triển, công ty
cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. trong lần thực tập này, tôi chọn đề tài
báo là kho bãi tại cảng nội địa ICD Lào Cai của công ty, kết cấu bài gồm 3 phần:
Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng công tác hoạt động quản trị kho bãi tại doanh nghiệp
Phần 3: Tự lượng giá quá trình thực tập.
điều kiện thời gian còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng lớn, trình độ, khả năng còn
nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều điều cần bổ sung, sửa chữa
hoàn thiện. Rất mong được s thông cảm đóng góp của thầy để bài viết
được hoàn thiện hơn. Kính chúc các thầy (cô) giáo khoa Kinh tế & Đô thị sức
khoẻ dồi dào để đào tạo ra những lớp sinh viên có trình độ, có năng lực phục vụ cho
đất nước.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
6
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp
Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam được thành lập vào năm 2007,
công ty con trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với hoạt động kinh doanh
chiến lược cung cấp dịch vụ Logistics. Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam các cổ đông chiến lược như Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Cảng Hải
Phòng, Cảng Sài Gòn, Vosa Việt Nam, Công ty Cổ phần đại vận tải SAFI, Công
ty Cổ phần vận tải biển Hợp tác lao động quốc tế, Công ty C phần Container
Phía Nam… trong đó cổ đông nắm cổ phẩn chi phối Tổng Công tyng hải Việt
Nam.
Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đăngkinh doanh theo Giấy chứng
nhận đăngkinh doanh số 0103018983 do Sở Kế Hoạch Đầu thành phố
Nội cấp lần đầu vào ngày 10/08/2007.
Ngày 28/5/2014, công ty đã tiến hành thay đổi Giấy chứng nhận đăng kinh
doanh lần thứ 10, số 0102345275 theo vốn điều lệ thực góp 142.121.300.000 đồng.
Trải qua 13 năm hoạt động phát triển Công ty đã dần khẳng định vai trò của
mình trong mảng dịch vụ logistics, xây dựng được mạng lưới hoạt động tại các thị
trường lớn trong nước như Lào Cai, Móng Cái, Lạng Sơn, Nội Bài… triển khai mở
rộng tìm hiểu thị trường quốc tế: Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia….
Công ty đã đầu xây dựng đồng bộ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đa dạng các mảng dịch vụ như:
Dịch vụ logistics, dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, trung tâm phân phối, vận tải đa
phương thức, vận chuyển hàng dự án, hàng quá khổ, quá tải…
Công ty xây dựng một tập thể đội ngũ cán bộ nhân viên: “Tận tâm Sáng tạo
Đoàn kết”. Vinalines Logistics tạo dựng nền tảng giá trị văn hóa doanh nghiệp với
phương châm: đối tác Logistics tin cậy của bạn. Hướng đến việc phát triển dịch
vụ Chuyên nghiệp – An toàn – Bền vững.
Vinalines Logistics với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Logistics hàng đầu tại Việt Nam, trong khu vực và hội nhập thế giới.
7
lOMoARcPSD|15962736
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Dưới đây quá trình hình thành phát triển của Công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam qua các năm:
8
lOMoARcPSD|15962736
Bảng 1.2: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam
Ngày 10/8/2007 Thành lập công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam
Năm 2008 Thành lập Chi nhánh tại Hải Phòng và Chi nhánh tại Quảng
Ninh
Năm 2009 Thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh và Văn phòng Đại diện tại
Móng Cái
Năm 2010 Thành lập Chi nhánh Lào Cai – Cảng nội địa (ICD Lào Cai)
Năm 2011 Thành lập các văn phòng đại diện tại: Nội Bài, Lạng Sơn, Cao
Bằng
Năm 2012 Kết nối đường sắt quốc gia vào Cảng nội địa ICD Lào Cai
Thành lập Công ty liên doanh Vinalines Honda Logistics (VHL)
Năm 2013 Triển khai hoạt động Đại lý hãng tàu ký Hợp đồng với CCL
Shipping Agency (Vietnam) Co., Ltd
Năm 2014 Thành lập Tổ giao nhận hàng hóa tại Hà Tĩnh
Năm 2015 Công ty đã chính thức niêm yết giao dịch cổ phiếu trên sàn
UPCOM với mức giá tham chiếu của cổ phiếu là 12.600 đồng
Năm 2016
Được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001-2008
Thành lập Tổ giao nhận hàng hóa cụm Nhà máy Texhong –
Móng Cái
Năm 2017
Nhận cờ Chính phủ tặng cho đơn vị xuất sắc trong phong trào
thi đua
Kỷ niệm 10 năm xây dựng và phát triển
Năm 2018
Liên doanh với Happy Land Việt Nhật hợp tác đầu tư tại khu
DVHC Cảng Cái Lân
Thành lập Công ty liên doanh là Công ty cổ phần Vinalines Hòa
Lạc Logistics (VLHL)
Năm 2019
Tiếp nhận 16,2ha kho bãi tại KCN Đình Vũ của Tổng Công ty
Hàng hải Việt Nam về Vinalines Logistics – Chi nhánh Hải
Phòng quản lý và khai thác
Năm 2020
Ngày 1/4/2020 đã ký kết hợp đồng cho Công ty Công nghệ
Công nghiệp Bưu chính viễn thông (VNPT TECH) thuê
1000m2 kho tại Vinalines Hòa Lạc Logistics
9
lOMoARcPSD|15962736
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)
Trải qua 13 năm hoạt động phát triển, Công ty đã dần khẳng định thương hiệu
của mình trong lịch vực dịch vụ logistics, xây dựng được mạng lưới gồm các chi
nhánh văn phòng đại diện hoạt động trải dài từ Bắc tới Nam như Nội, Hải
Phòng, Tĩnh, Hồ Chí Minh, Lào Cai, Quảng Ninh, Móng Cái… tại các cửa ngõ
thông thương quốc tế tại Lào Cai, Móng Cái, Lạng Sơn, Nội Bài… triển khai mở
rộng phát triển thị trường quốc tế: Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Hàn Quốc,
Campuchia, Thái Lan….
Công ty đã đầu xây dựng đồng bộ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đa dạng các mảng dịch vụ như:
Dịch vụ logistics, dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, trung tâm phân phối, đại vận
tải quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên nòng cốt, chuyên nghiệp trong lĩnh
vực logistics…
1.1.2. Cơ cấu lãnh đạo, sơ đồ tổ chức:
Công ty Cổ phần nên Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam bao gồm
có: Đại hội đồng c đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, 6
phòng ban, 4 chi nhanh và 1 văn phòng đại diện
Dưới đây là cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam:
10
lOMoARcPSD|15962736
Phòng Chiềến lược và
ườ
Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp
a. Chức năng:
Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam khả năng cung cấp các dịch vụ
Logistics toàn diện từ kho bãi đến các thủ tục, giấy tờ. nhà cung cấp dịch vụ
Logistics hàng đầu Việt Nam về cả giá trị cho cổ đông sự hài lòng của khách
hàng. Khách hàng luôn tin tưởng và lựa chọn công ty bởi công ty luôn cố gắng hoàn
thành công việc một cách chuyên nghiệp nhất theo đúng việc, đúng thời gian
đúng qui tắc.
b. Nhiệm vụ:
Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực Logistics, Công ty Cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam đã tạo dựng được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường
đang không ngừng phát triển để tạo được ưu thế riêng cho mình. Công ty nhiệm
vụ tiến hành hoạt động kinh doanh hiệu quả theo chỉ tiêu kế hoạch được hội
11
lOMoARcPSD|15962736
đồng quản trị thông qua hàng năm, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển bển vững
của công ty. Muốn thực hiện tốt chức năng đó, công ty phải hoàn thành tốt các
nhiệm vụ sau:
Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn các kế hoạch tác nghiệp theo
các chỉ tiêu kế hoạch của hội đồng quản trị đề ra đã được thông qua.
Mở rộng mối quan hệ, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường
đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả. Đồng thời Công ty cũng
nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm đáp
ứng tối đa nhu cầu của họ.
Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đúng đầy đủ nghĩa vụ với nhà
nước, với người lao động, nhằm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
c. Mục tiêu:
Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Lợi
nhuận tối đa mục tiêu chung nhất cũng mục tiêu cuối cùng của công ty khi
đầu vật lực tài lực vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Quản trị tác
nghiệp có mục tiêu tổng quát là bảo đảm cung cấp đầu ra cho của công ty trênsở
khai thác hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chung nhất này, Công ty Cổ
phần Vinalines Logistics Việt Nam có những mục tiêu cụ thể sau:
Bảo đảm chất lượng sản phẩm dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trên
cơ sở khả năng của công ty.
Bảo đảm đúng dung lượng mong muốn của thị trường.
Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất có thể khi tạo ra một đơn vị đầu ra.
Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
Đảm bảo cung ứng đúng thời điểm, đúng địa điểm, đúng số lượng đúng
khách hàng.
Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt.
Bảo đảm mối quan hệ qua lại tốt với khách hàng và nhà cung ứng.
Xây dựng hệ thống các phương pháp quản trị gọn nhẹ và không có lỗi với
khách hàng.
12
lOMoARcPSD|15962736
Với năng lực và uy tín của mình, công ty tin tưởng mình sẽ là sự lựa chọn tốt
nhất của khách hàng khi nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của
công ty.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp
Với mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vàohình khác nhau sẽ những bộ phận chức
năng khác nhau. Tuy nhiên, về bản các doanh nghiệp đều những bộ phận cố
định với chức năng không thể thay thế được. Nhằm tạo nên một chất lượng dịch vụ
tốt nhất Công ty gồm những bộ phận với những chức năng nhiệm cùng quan
trọng sau:
a. Hội đồng quản trị:
Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của Công ty
Quyết định việc Công ty hoặc bất kỳ chi nhánh, đơn vị trực thuộc nào của
công ty kết hợp đồng, giao dịch với các đối tượng quy định tại khoản ,
điều 120 Luật Doanh nghiệp với các giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản
của công ty các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của công ty; quyết định về
các loại cổ phần cổ phiếu chào bán
Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
Bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức, hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với
ban quản lý
Quyết định cấu tổ chức, các quy chế quản nội bộ của công ty, quyết
định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện việc góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
b. Ban giám đốc:
Ban giám đốc trong công ty là Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm người điều hành công việc
kinh doanh hàng ngày của Công ty trên sở quyền hạn nhiệm vụ được
quy định như sau:
13
lOMoARcPSD|15962736
Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hàng ngày của công ty
không phải có quyết định của Hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh quản lý.
Quyết định lương phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty,
kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị
Quyết định hợp đồng kinh doanh
Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động
Quản lý toàn bộ tài sản của công ty
Tìm kiếm việc làm cho công ty
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông, pháp
luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
c. Ban kiểm soát:
tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong
việc quản lý và điều hành Công ty.
Gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu bãi miễn bằng thể thức bỏ phiếu
kín trực tiếp.
Quyền hạn nhiệm vụ của Ban kiểm soát:
Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản và
điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao;
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trung thực mức độ khẩn trọng trong công
tác kế toán, thống lập báo cáo tài chính của Công ty kiến nghị khắc
phục sai phạm;
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh,o cáo tài chính hằng năm sáu
tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản của Hội đồng quản trị
trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm định tại các cuộc họp thường
niên.
d. Phòng tài chính kế toán:
Phòng tài chính kế toán phòng chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám
đốc công tác điều hành công việc quản lý tài sản, tiền vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất
14
lOMoARcPSD|15962736
kinh doanh cho đúng Pháp luật. Tham mưu kịp thời việc bảo toàn phát triển vốn
của Công ty.
e. Phòng đầu tư & phát triển thị trường:
Là phòng có chức năng trong lĩnh vực đầu tư, triển khai, điều hành công tác đầu tư,
lập hồ sơ và hoàn thiện các thủ tục đầu tư phát triển thị trường.
Nghiên cứu phát triển thị trường trong ngoài nước để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và các Chi nhánh trực thuộc.
Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung hạn vàdài hạn của
Công ty.
f.Phòng kinh doanh:
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh gồm:
Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc kết các hợp đồng vận tải hàng
hóa trong và ngoài nước.
Làm dịch vụ vận tải, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ đại container,
dịch vụ môi giới hàng hải.
Làm dịch vụ vấn cho khách hàng về việc vận chuyển; Trực tiếp phụ trách
công tác cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và
vận chuyển hàng hóa.
g. Phòng thương mại & dịch vụ:
Nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, giao dịch nắm bắt yêu cầu xuất
khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu v.v…
Xây dựng các chiến lược về xuất nhập khẩu, chiến lược kinh doanh chiến lược
thị trường, chính sách khách hàng với Công ty.
h. Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính phòng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về công
tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lao động tiền lương,
quyền lợi, chế độ chính sách của Nhà nước, phòng chống cháy nổ, quân sự, tự vệ,
thi đua khen thưởng kỷ luật công tác hành chính quản trị, đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ công nhân viên.
15
lOMoARcPSD|15962736
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp 1.2.1.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong năm 2020, Công ty tập trung đầu phát triển cũng nhưng cao chất lượng
các dịch vụ thế mạnh của công ty như: dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng quá cảnh,
dịch vụ tạm nhập tái xuất, vận tải hàng hóa đa phương thức, khai thuê hải quan,...
Đối với hoạt động thương mại dịch vụ: năm 2020 tập trung khai thác dịch vụ hàng
hóa xuất nhập khẩu chủ yếu cho các đối tác Trung Quốc qua các cửa khẩu biên giới:
Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Móng Cái, Giang,... kho ngoại quan, hàng
chuyển khẩu. Các mặt hàng chủ yếu thực phẩm đông lạnh, hoa quả khô, hoa quả
đóng hộp.
Tuy nhiên, hoạt động thương mại dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn do tác động của
dịch Covid nên lượng hàng hóa vận chuyển cũng bị giảm đáng kể.
Dịch vụ Logistics và vận tải đường sắt:
Dịch vụ Logistics của Công ty: vận tải hàng hóa đa phương thức trong nước
và quốc tế, hàng hóa xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan... Cụ thể:
Giữ vững mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống, như Texhong
Ngân Long Quảng Ninh, tập đoàn TCT Group, Vinalines Honda Logistics
Việt Nam... Bên cạnh đó công ty còn mở rộng tìm kiếm các khách hàng tại
các khu công nghiệp, chế xuất.
Công ty còn khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ
tục hải quan quá cảnh tuyến Thakhet, Lào Vũng Áng, Tĩnh,
Savannakhet, Lào – Cảng Đà Nẵng.
Vận tải đường sắt: công ty đã phối hợp với Tổng Công ty đường sắt Việt
Nam nối lại đoàn tàu chuyên tuyến nhưng giá cước đường sắt so với vận
tải đường bộ vẫn cao nên không thu hút được nhiều khách hàng sử dụng. Bên
cạnh đó, Công ty cũng đẩy mạnh khai thác dịch vụ vận tải đường sắt liên vận
Quốc tế từ Trung Quốc đến Lào Cai để ng doanh thu cho dịch vụ vận tải
đường sắt.
Hoạt động của đội xe vận tải container: Song song với khai thác dịch vụ vận
tải hàng hóa bằng đường sắt, tại các chi nhánh của Công ty tại Hải Phòng,
16
lOMoARcPSD|15962736
Thanh toán
Khách hàng
ICD Lào Cai
Cung cấp dịch vụ
Hợp đồng
Hồ Chí Minh đẩy mạnh khai thác vận tải container đường bộ. Hoạt động vận
tải đường bộ của công ty rất đa dạng, từ chạy các tuyến dài từ Hải Phòng đi
các cửa khẩu như Cao Bằng, Lạng Sơn, Giang... tuyến cao tốc Nội Bài
Lào Cai, khai thác vận chuyển đường bộ cho các khu công nghiệp tập trung
một số tình quanh Nội như Bắc Ninh, Hải Dương... đến các tuyến ngắn
tại chi nhánh Hồ Chí Minh cho các khách hàng như: Công ty thương mại
Hàng Hải Nội, Công ty TNHH Cảng Phước Long, Công ty Cổ phần
Vinapco...
Khai thác dịch vụ gia tăng: Đẩy mạnh khai thác cho thuê kho bãi các
phương tiện, thiết bị Công ty đang như: lưu kho, lưu bãi, conts, nâng
hạ, đóng hàng, cắm điện... kho ngoại quan tại ICD Lào Cai Bãi 1 tại
Hải Phòng.
Dịch vụ đại lý hãng tàu, đại lý CCL: phòng marketing, chi nhánh Hải Phòng,
chi nhánh Hồ Chí Minh đã tich cực khai thác thêm khách hàng mới trong
hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế, giaong door to door, đại tàu biển
trong ngoài nước, các đại trong hệ thống WCA, mảng đại tài Bulk...
Các hãng tàu công ty đang glafm dịch vụ như: Maerk line, MOL,
WANHAI, MSC...
Hình 1.2. Sơ đồ quy trình mua bán dịch vụ Công ty Cổ phần Vinalines
Logistics Việt Nam
1.2.2. Khách hàng của doanh nghiệp
bề dày hơn 13 năm trong lĩnh vực dịch vụ Logistics, công ty rất nhiều khách
hàng, nhưng những doanh nghiệp khách hàng thân thiết phải kể đến những
doanh nghiệp sau:
17
lOMoARcPSD|15962736
Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Texhong Ngân Long
Công ty TNHH Hồng Ngọc Kim Thành
Công ty TNHH Vinalines Honda Logistics Việt Nam
Công ty CP Vận tải Đường sắt Hà Nội
Công ty TNHH Logistics Quốc Tế Đại Thuận Phát Quảng Châu
Tập Đoàn Jo Bounmy – TP. Thakhek Lào
Ngân hàng VCB, CN Thanh Xuân
Tập đoàn TCT Group
1.2.3. Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã chú trọng đầu cho công tác quản
lý nguồn nhân lực. Hoạt động hiệu quả của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một
trong những yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Nhân lực của công ty
được đào tạo bản về kiến thức, giáo dục thường xuyên về đạo đức, kỹ năng nghề
nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động sẽ được duy trì và phát
triển. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động hiểu được bản chất công việc,
thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, làm việc trách nhiệm, gắn với công ty
hiệu suất lao động tăng, thu nhập của công nhân ổn định, công ty phát triển bền
vững. Cơ cấu nhân lực của công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.2: Danh sách cơ cấu nhân lực của công ty
STT Chức vụ
Tổng
số
Trình độ Giới tính
Thạc
Đại
học
Cao
đẳng
12/12 Nam Nữ
1
Giám đốc điều
hành
1 1 1
2
Phó giám đốc
2 1 1 3
3
Phòng kinh
doanh
5 1 3 1 3 2
4
Phòng tài chính
- kế toán
5 5 1 4
5
Phòng hành
chính - nhân sự
3 3 3
6
Phòng kỹ thuật
- sản xuất
15
5 9 1
15
7
Phòng kho 10
5 2 3 6 4
8
Lao động phổ
thông
500 500 425 75
18
lOMoARcPSD|15962736
541Tổng
1.2.4. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm gần nhất
Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Với
sự cố gắng nỗ lực sáng tạo không , công ty đã đạt được những lợi nhuận trong 3
năm vừa qua như sau:
Doanh thu năm 2018 đạt 1,892,993,957,589 VND
Doanh thu năm 2019 đạt 919,873,081,169 VND
Doanh thu năm 2020 đạt 275,598,458,403 VND
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2018-2020 (Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam)
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020
1
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1,892,993,957,58
9
919,873,081,16
9
275,598,458,40
3
2 Doanh thu thuần
bán hàng
cung cấp dịch vụ
1,892,993,957,58
9
919,873,081,16
9
275,598,458,40
3
3 Giá vốn bán
hàng
1,876,963,057,61
3
910,475,601,18
5
269,239,425,35
7
4
Lợi nhuận gộp
về bán hàng
cung cấp dịch vụ
16,030,899,976 9,397,479,984 6,359,033,046
5 Doanh thu hoạt
động tài chính
1,588,393,085 930,771,806 5,012,019,109
6 Chi phí tài chính 2,646,296,990 3,439,744,703 3,881,070,689
7 Chi phí quản
doanh nghiệp
5,825,053,781 3,692,609,220 3,151,610,796
8
Lợi nhuận thuần
từ hoạt động
kinh doanh
9,147,942,290 3,195,897,867 4,338,370,670
9 Tổng lợi nhuận 19,758,273,108 3,195,897,867 4,338,370,670
19
lOMoARcPSD|15962736
kế toán trước
thuế
10
Chi phí thuế thu
nhập doanh
nghiệp hiện hành
4,384,606,746 903,020,870 48,053,594
11 Lợi nhuận sau
thuế thu nhập
doanh nghiệp
15,372,666,362 2,292,876,997 4,290,317,076
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)
Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, thị trường có nhiều
biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã rất năng động trong việc thực hiện
đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua
bảng số liệu trên tổng doanh thu từ năm 2018 đến năm 2020 cho thấy rằng: doanh
thu giảm dần theo các năm. Doanh thu tăng giảm không ổn định, cao nhất là năm
2018 với 15,372,666,362 và thấp nhất là năm 2019 với 2,292,876,997.
Về doanh thu:
Tổng doanh thu năm 2019 919,873,081,169 so với năm 2018
1,892,993,957,589 giảm 48,59% tương ứng 971,120,876,420 . do doanh thu
giảm nhiều như vậy là do công ty thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị, công
ty đã chủ động giảm mạnh sản lượng dịch vụ hàng tạm nhập tái xuất trong năm
2019 để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro tài chính từ dịch vụ hàng tạm nhập tái xuất
thực hiện ý kiến của Thanh tra Bộ tài chính, từ tháng 9/2019, Công ty nhận doanh
thu tạm nhập i xuất theo doanh thu phí dịch vụ được hưởng, không ghi nhân
doanh thu phần giá trị của hàng hoá hầng xuất nhập khẩu.
Năm 2018, Công ty lợi nhuận từ hoạt động khác trước thuế 10,6 tỷ
đồng, lợi nhuậny chủ yếulà từ hoạt động hợp tác kinh doanh Dự án Khu dịch vụ
hậu cần cảng Cái Lân. Năm 2019, lợi nhuận từ hoạt độngy không còn tự do thực
hiện yêu cầu của cổ đông lớn Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, công ty đã tạm
dừng để rề soát, đánh giá việc thực hiện các hợp đồnghợp tác nêu trên
Thực hiện chiến lược tập trung phát triển hệ thống sở hạ tầng của công,
năm 2019 công ty đã thuê lại toàn bộ co sở hạ tầng trang thiết bị tại khu kho bãi
16,2ha của công ty Dịch vụ Hàng hải Vinalines Hải Phòng (VMSC). Ngay sau khi
tiếp nhạn khu kho bãi 16,2 ha, Công ty đã triển khai thực hiện một số công việc đế
sớm đưa khu kho bãi vào hoạt động, khai thác (sửa chữa, nâng cấp lại cơ sở hạ tầng;
sắp xếp lại nhân sự; tổ chức nghiên cứu các giải pháp phát triển sản xuất kinh
20
lOMoARcPSD|15962736
doanh). Kết quả sản xuất kinh doanh tại khu kho bãi 16,2 ha năm 2019 lỗ 8.248
triệu đồng đã ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Doanh thu năm 2020 tiếp tục giảm so với năm 2019 644,274,622,766
tương đương với 29,96%. do doanh thu tiếp tục giảm năm 2020 công ty đã
tạm dừng làm hàng tạm nhập tái xuất nên doanh thu hàng nhập tái xuất về 0 đồng.
Bên cạnh đó, còn do ảnh hưởng của dịch Covid khiến hoạt động dịch vụ Logistics,
giao nhận, vận tải...gặp nhiều khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí, bên cạnh đó
doanh nghiệp cũng hỗ trợ giảm giá dịch vụ cho khách hàng.
Về lợi nhuận:
Năm 2019 giảm 85,08% tương đương với 13,079,789,365 so với năm 2018,
có thể thấy việc dừng làm hàng tạm nhập tái xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty rất lớn. Đến năm 2020, lợi nhuận năm 2020 tăng 46,55% lần so với năm 2019
tương đương 1,997,440,079. Mặc giảm mạnh năm 2019, nhưng sau khi cấu
lại dịch vụ và kèm theo đó là những khoản đầu tư vào những hạng mục khác thì đến
năm 2020 lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng lại, nhưng không đáng kể so với sự
sụt giảm củam 2019 so với năm 2018. Hy vọng rằng, cùng với sự phục hồi của
nền kinh tế thế giới nói chung trong hoàn cảnh đại dịch Covid, Công ty sẽ có những
chính sách để cải thiện dịch vụ góp phần m tăng doanh thu cho Công ty trong
những năm tiếp theo.
Về việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:
Trong thời gian vừa qua công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, nộp
khai đầy đủ các khoản thuế. Ngoài ra công ty sắp xếp điều hành các bộ
phận phòng ban hợp lý, phát huy sở vật chất thuật hiện đội ngũ cán bộ
công nhân viên trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề giỏi, kinh doanh đạt
hiệu quả kinh tế cao.
1.2.5. Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp
a. Thuận lợi:
Có đội ngũ xe chuyên nghiệp
công ty lớn, uy tín, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ
logistics. Bên cạnh đó, công ty một nguồn vốn khá ổn định để thể đảm
bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách ổn định.
Cùng với xu thế hội nhập thị trường trong khu vực thị trường quốc tế,
ngoài việc mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác, khách hàng
trong nước, công ty cũng đã chú trọng vào việc tăng cường đẩy mạnh hợp
tác, phát triển dịch vụ với nhiều nước trong và ngoài khu vực, nhằm xúc tiến
21
lOMoARcPSD|15962736
đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ đồng thời tiếp thu những công nghệ, quản
mới, ký kết nhiều hợp đồng hợp tác.
Bên cạnh hợp c, công ty cũng chú trọng đầu phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao năng suất đội ngũ nhân viên để áp ứng tối đa yêu cầu của khách
hàng, đặc biệt khách hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ trọng gói trong
chuỗi dịch vụ logistics. Công còn những buổi đào tạo về logistics, hợp tác
với các đối tác quốc tế trong ngoài nước, các chuyên gia giỏi để trao
đổi kinh nghiệm.
Đã áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản cũng như điều
hành công ty.
b. Khó khăn:
Tuy công ty một đội xe container riêng nhưng hiện tại, đội xe này đã
lỗi thời. Việc y ảnh hưởng tới việc giao nhận hàng hoá bằng đường bộ
do đội xe đã nên kéo theo đó chi phí để bảo trì cũng như chi phí
nhiên liệu sẽ tiêu tốn nhiều hơn những chiếc xe mới áp dụng nhiều công
nghệ hiện đại. Điều này sẽ ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
Công ty cũng chưa chú trọng vào hoạt động đầu mở rộng đại chi
nhánh ở nước ngoài
Các hoạt động đầu vào hệ thống kho bãi sự chuyên nghiệp, bài bản tuy
nhiên vẫn chưa tính đồng bộ kết nối giữa các kho bãi với nhau, sự liên
kết còn tương đối rời rạc.
Công ty đội ngũ nhân viên kinh nghiệm kỹ năng cao tuy nhiên lại
chưa chú trọng vào phát triển một số kỹ năng phụ trợ khác như khả năng
sử dụng ngoại ngữ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc giao tiếp cũng như
đàm phán với các đối tác nước ngoài, khiến cho việc giao tiếp trình bày
phương án với đối tác đôi khi gặp nhiều khó khăn.
22
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC KHO BÃI TẠI DOANH NGHIỆP
2.1. Cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm
Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233) đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics”
như sau: “Dịch vụ logistics hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác liên quan đến hàng hoá theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Khái niệm dịch vụ logistics được sử
dụng như hiện nay để chỉ các doanh nghiệp khả năng kết hợp lại thành một đầu
mối đứng ra cung cấp một chuỗi các dịch vụ liên hoàn nêu trên. Logistics luôn
một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức
vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các
địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) luôn
trạng thái sẵn sàng nếu có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được.
“Kho” loại hình sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản chuẩn bị hàng
hoá nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất chi
phí thấp nhất. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong
việc lưu giữ nguyên liệu thành phẩm dài hạn. những nhà sản xuất tiến nh sản
xuất hàng hoá, sau đó lưu kho cuối cùng bán hàng hoá trong kho ra thị trường.
Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ "just in time" và những thay
đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hoá trong
một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hoá theo yêu
cầu của doanh nghiệp. Như vậy, “dịch vụ kho trong Logistics” để chỉ các doanh
nghiệp khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến khâu lưu kho trong chuỗi
các dịch vụ giao nhận về hàng hoá.
2.1.2. Vai trò và chức năng của kho
Dịch vụ kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hoá của doanh
nghiệp. Vì vậy vai trò của kho là:
23
lOMoARcPSD|15962736
Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất phân phối hàng hoá, nơi
giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm quản được số lượng sản
phẩm trên toàn bộ hệ thống.
Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ đó kho thể
chủ động tạo ra các hàng với quy kinh tế trong quá trình sản xuất
phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị, kho góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản tốt hao hụt hàng hoá, sử dụng
tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua
việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái hàng
giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và thời điểm.
Các công ty kinh doanh phân phối ngày ng phát triển, thì mức độ phức tạp trong
vận hàng quản lí kho càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm
càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi trình độ
nhân lực quản lí. Nhiều nhà phân phối từng phải trả những khoản chi phí khổng lồ
cho việc gom hàng
và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng, và chuyển về nơi gom hàng. Vì vậy
kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:
Gom hàng: khi một hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người
gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lí cho lô hàng lẻ thành những
lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container.
Khi hàng hoá/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng
vai trò là điểm tập kết thành nhữnghàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về
quy khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận
chuyển.
Phối hợp hàng hoá: (tổ chức các mặt hàng kinh doanh) Để đáp ứng tốt đơn
hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãinhiệm vụ tách
hàng lớn ra, phối hợp ghép loại hàng hoá khách nhau thành một đơn
hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
24
lOMoARcPSD|15962736
Đảm bảo lưu giữ hàng hoá: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng,
chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích dung
tích kho, chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho
2.1.3. Các loại hình kinh doanh kho
Kho bãi trong logistics chính một trong những bộ phận không thể tách rời của
chuỗi cung ứng cũng như dịch vụ logistics, đây chính là nơi cất giữ các nguyên liệu,
thành phẩm,... Trong suốt một quá trình vận chuyển từ điểm đầu tới điểm cuối của
dây chuyền cung ứng cũng đồng thời cung cấp tất cả các thông tin về tình trạng,
điều kiện để lưu trữ và vị trí của tất cả các loai hàng hóa được lưu trữ.
Hoạt động kho bãi thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đơn vị thuê tự điều hành hoặc
cho thuê đất trống. Cùng với đó hoạt động kho cần đáp ứng các điều kiện về đăng
kí kinh doanh và các điều kiện về phòng cháy chữa cháy.
Kho công cộng
Kho báo thuế (Bonded Warehouse): kho chủ hàng dùng để chứa hàng hoá
nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế hoặc để tránh chi trả những
nghĩa vụ này cùng lúc, hoặc chủ hàng muốn lưu hàng hoá trong kho trước khi bán
ra thị trường.
Kho ngoại quan (Custom Warehouse): kho lưu trữ hàng hoá đã làm thủ tục hải
quan được gởi để chờ xuất khẩu, hoặc hàng hoá từ nước ngoài gửi để chờ xuất khẩu
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định pháp luật.
Kho đa năng
Cross docking kho đa năng phân loại, tổng hợp, đóng gói, hoàn thiện hàng
hoá để phụ vụ người tiêu dùng. Loại kho này đóng vai trò như một trung tâm phân
phối tổng hợp. Sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross docking theo
những hàng lớn, tại đây hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những đặt hàng
của khách hàng rồi được gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở
đến nơi hàng sẽ được đưa ngay vào sử dụng mà không cần qua kho nữa.
Cross docking rất phát triển phục vụ cho hệ thống siêu thị các nhà bán lẻ
hàng hoá được chở đến cross docking, được phân loại chuẩn bị tại đây rồi
chuyển ra cửa hàng. Hầu hết các kho đa năng đều được bố trí trong khoảng giữa các
25
lOMoARcPSD|15962736
nhà sản xuất nơi tiêu thụ. Các công ty nhu cầu sử dụng loại kho này có thể tự
tổ chức tại kho của mình hoặc đi thuê kho, thuê các công ty logistics.
Kho cho thuê theo hợp đồng
Các công ty thể sử dụng kho thuê theo hợp đồng. Hợp đồng thuê kho sự
thoả thuận giữa bên cho thuê bên đi thuê quyền lợi nghĩa vụ của các bên,
trong đó bên cho thuê sẽ cung cấp dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng
bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Loại kho này loại
kho cũng được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng của công ty hoạt
động logistics trong nội bộ công ty. Thuê kho theo hợp đồng sự thoả thuận về lợi
ích dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro trong những hoạt động
sản xuất chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất hiệu quả kinh
doanh
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp
Cảng Nội địa ICD Lào Cai của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đặt
vị trí tại Khu công nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai. ICD Lào Cai cách
cửa khẩu quốc tế Lào Cai 4km, với khả năng thông quan hàng hóa đạt công
suất
130.000 - 300.000 teu/ năm.
Với lợi thế tỉnh Lào Cai tỉnh vị trí nằm giữa Côn Minh Hải Phòng nên Lào
Cai điểm nút quan trọng trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai -
Nội - Hải Phòng điểm đấu nối con đường cao tốc Xuyên Á từ Thành phố Côn
Minh (Trung Quốc) xuống Lào Cai - Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đi các
nước tiểu vùng sông Mekong. Đặc biệt, cửa khẩu quốc tế Lào Cai cửa ngõ quan
trọng với nh trình ngắn nhất nối Việt Nam với thị trường Tây Nam Trung Quốc,
các nước ASEAN cũng như thế giới ngược lại. Thông qua cặp cửa khẩu quốc tế
Lào Cai (Việt Nam) - Khẩu (Trung Quốc), hàng hóa từ Việt Nam sang Trung
Quốc có thể tới thẳng Côn Minh, thủ phủ của tỉnh Vân Nam, từ đó đến các vùng
khác trong nội địa Trung Quốc. Ngược lại,ng hóa từ Trung Quốc sang Việt Nam
vận chuyển đi Hải Phòng, Nội, các tỉnh thành trong cả nước, cũng như dễ dàng
chuyển sang các nước ASEAN và thế giới. Vì thế, ICD Lào Cai sẽ là cửa ngõ thông
thương hàng hóa quan trọng kết nối tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với vùng Tây Bắc,
26
lOMoARcPSD|15962736
Việt Nam và các vùng lân cận. Cảng ICD Lào Cai còn là cảng nội địa miền Bắc duy
nhất kết nối đường sắt quốc gia khai thác, vận chuyển hàng từ Lào Cai Hải
Phòng cảng Cảng Cái Lân cảng Sài Gòn các tỉnh thành trong cả nước bằng
sự kết hợp chuỗi các phương thức vận tải đường sắt, biển nội địa, đường bộ.
Thông số cảng ICD:
Tổng diện tích: 10ha
Kết nối đường sắt quốc gia: 1000m
Tổng diện tích kho bảo ôn, kho ngoại quan, kho CFS: 9000m2
Bãi chứa container 65.000m2
Trang thiết bị chuyên dụng: cẩu chụp 45T, xe nâng 3-5T, băng tải
Hệ thống phần mềm quản lý hiện đại.
Trạm cân 100T
2.2.1. Tổ chức quản lý và khai thác kho bãi tại doanh nghiệp
Công ty tập trung vào phát triển hệ thống kho bãi nhất định. Hệ thống kho bãi của
công ty do một số yếu tố như giảm bớt lượng hàng tạm nhập tái xuất, chính sách
của nước bạn, tình hình dịch bệnh, ... khiến cho lượng hàng ra vào các bãi không
còn được như bình thường, ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Để xử vấn đề
này, công ty đã những giải pháp khá kịp thời để thể tận dụng phần kho bãi để
trống cũng như nâng cấp sở hạ tầng trang thiết bị của kho bãi để thể thu hút
thêm các hoạt động giá trị gia tăng, tránh gây lãng phí phần kho bãi để không. Kho
bãi của công ty cũng được đặt tại những vị trí khá đắc địa khiến cho những chính
sách mà công ty thực hiện đem lại hiệu quả khá rõ rệt.
Về công việc của nhân việc quản lý kho bao gồm các công việc sau:
Nhận đơn của khách và sắp xếp lịch vận chuyển hàng
Xếp lịch các tuyến giao hàng khoa học, hợp lý, đúng thời hạn tiết kiệm
chi phí
Quản lý hoạt động điều vận, bốc xếp và giao nhận hàng hóa
Hướng dẫn, giám sát công tác kiểm tra số lượng, chất lượng hoàng hóa từ khi
xuất kho cho đến khi tới tay khách hàng
Quản lý lưu chuyển hóa đơn, chứng từ
27
lOMoARcPSD|15962736
Phối hợp với người chuyên chở, nhân viên vận tải khách hàng hoặc các
đối tác khác để giải quyết sự cố phát sinh ảnh hưởng tới hoạt động giao hàng.
Về tổ chức quản khai thác kho bãi công ty đã áp dụng công nghệ thông tin
trong quá trình quản lý, giúp cho việc kiểm soát hàng hóa ra vào kho được liên tục
để cung cấp thông tin tới khách hàng một cách nhanh nhất chính xác nhất. Bên
cạnh việc áp dụng công nghệ thì những công việc thủ công như sắp xếp gọn ng,
vệ sinh kho cũng rất được chú trọng để giảm các rủi ro về mất an toàn lao động,
cũng như tăng hiệu quả vận hành kho, Bên cạnh việc tổ chức khai thác kho thì công
ty cũng thực hiện các hoạt động quản trị song song như:
Bố trí, thiết kế cấu trúc kho bãi các phương tiên cất trữ, bốc xếp hàng
trong kho
Quản hàng hóa: bao gồm việc phân loại hàng, định vị, lập danh mục, n
nhãn
Kiểm kê hàng hóa: điều chỉnh sự chênh lệch (nếu có), kiểm kê hàng hóa kho,
lưu giữ hồ sơ.
Quản lý công tác xuất nhập hàng.
Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, người lao động
Phòng ngừa trộm cắp, cháy nổ.
2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng
Để có 1 quy trình quản kho cũng như hoạt động kho bãi được hiệu quả, Công ty
đã kết hợp rất nhiều phương pháp như:
Quy hoạch kho theo từng khu vực:
Việc quy hoạch kho lưu trữ nên được triển khai từ đầu để tránh mất thời gian
soạn hàng lãng phí không gian về sau. dụ hàng cố định lâu dài khi kho
thì nên đểcác khu vực phía trong tầng cao, còn hàng xuất nhập thường xuyên nên
đặt tầng thấp gần cửa ra vào. Tổ chức kho hàng chuyên nghiệp phải thiết kế lối đi
thuận tiện để tiếp cận hàng hóa một cách dễ dàng
Sắp xếp theo mã SKU:
SKU viết tắt của cum từ stock keeping unit, được hiểu hàng hóa. Sắp
xếp theo SKU nghĩa căn cứ vị trí lưu trữ hàng cũng như tính chất đặt tên
28
lOMoARcPSD|15962736
cho hàng hóa, thường chuỗi các tự bao gồm cả chữ và số, sao cho khi nhìn
thấy mã này người ta sẽ xác định ngay được vị trí của hàng hóa.
Lên sơ đồ lưu trữ để dễ kiểm soát:
Sơ đồ quản lí kho hàng là bản vẽ thu nhỏ thể hiện tổng quan kho hàng. Nhìn vào
đồ kho thể hình dung được vị trí từng loại hàng hóa. Với kho hàng càng
lớn thì đồ kho càng ý nghĩa quan trọng. Căn cứ vào đồ này công ty thể
lên kế hoạch thay đổi phù hợp hoặc quy hoạch lại để tăng hiệu quả khai thác với
kho hàng.
Dán nhãn cho lô hàng, mã vạch:
Mỗi sản phẩm hàng hóa nên được dán nhãn đặt tên. Cũng thể dung SKU
đã nêu ở trên hoặc kết hợp dùng hệ thống mãy quét mã vạch. Theo đó khi nhập xuất
kho, mỗi mặt hàng sẽ tương ứng với một mã vạch và được quét trên hệ thống để tạo
phiếu xuất nhập, phiếu này chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm. Thông tin ấy sẽ
được lưu trữ và áp dụng trong quá trình nhập xuất và quản lí kho hàng về sau.
Kiểm tra kho thường xuyên:
Tần xuất kiểm tra kho trung bình được đề xuất càng nhiều lần trong một thời
gian càng tốt. Kho càng lớn thì quá trình càng mất thời gian nhân lực, nhưng tùy
vào từng thời điểm công ty thể thực hiện liên tục thì sẽ tăng hiệu quả trong việc
quản lí kho.
Công ty tiến hành kiểm tra theo từng khu vực, nhóm hàng gồm công việc:
Xác định số lượng hàng tại kho, đối chiếu thẻ kho và sổ sách liên quan.
Kiểm tra chất lượng hàng hóa (có bị hư hại, gãy, méo, vv) hay không?
Các nguy cơ tại kho hàng (dột, chuột, ấm mốc, côn trùng, hay rỉ sét, vv).
Lắp camera quan sát:
Đây nguyên tắc cũng như phương pháp để quản kho hàng bắt buộc. Bởi
Giám đốc thường không mặt trực tiếp tại kho hàng phải thông qua các nhân
sự cấp dưới (thủ kho, kế toán, nhân viên bốc xếp, vv) nên việc theo dõi vô cùng cần
thiết. Nhờ camera thể nắm hoạt động kho diễn ra như thế nào. Đồng thời
cũng có thể trích xuất camera trong trường hợp mất cắp, hư hỏng, đột nhập.
Thực hiện quy trình quản lí kho hàng khoa học.
29
lOMoARcPSD|15962736
Mua phần mềm quản lí:
Với công ty lớn nhiều sản phẩm hàng hóa thì bắt buộc phải phương pháp
quản kho hàng sản phẩm khoa học hơn, tự động hóa độ chính xác cao hơn.
Hiện nay trên thị trường khá nhiều phần mềm quản kho hàng. Tuy nhiên chi
phí có thể cao, nên công ty cần so sánh tìm hiểu để chọn ra phần mềm phù hơp nhất
với công ty.
2.2.3. Các loại kho hàng mà doanh nghiệp đang áp dụng
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh kho bãi nên các loại kho hàng mà Công ty Cổ
phần Vinalines Logistics Việt Nam sử dụng cũng rất phong phú đa dạng để
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bao gồm có:
Kho hàng sản phẩm: Bao gồm các sản phẩm hoàn thành; là thành phẩm bước
cuối cùng của các dây chuyền sản xuất; sẵn sàng cung cấp cho khách hàng.
Kho linh kiện: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu đầu vào và cả bán thành
phẩm của các công đoạn con để làm nguyên liệu cho các công đoạn sau đó.
Kho vật liệu đóng gói: Bao gồm bao bì, pallet, nilon, dây buộc,... liên quan
đến việc chứa đựng, đóng gói.
Kho hàng phân phối: Dùng để phân phối và lưu trữ sản phẩm đã hoàn thiện.
Kho trung chuyển: Nhằm phục vụ cho việc chuyển giao hàng hoá, tài sản
trước khi phân phối đi nơi khác; từ phương tiện này sang phương tiện khác. .
Kho vật tư, vật liệu – phụ liệu: chứa các nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
2.2.4. Qui định về môi trường làm việc trong kho
Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam luôn có các quy trình kiểm tra nhằm
đảm bảo việc thực hiện các quy định an toàn cho người lao động cũng như tất cả
các trang thiết bị hàng hóa trong kho. Công ty thực hiện hướng dẫn an toàn của
bạn bằng cách áp dụng hệ thống 5S. Sử dụng hệ thống 5S kết hợp với một danh
sách kiểm tra giúp cho công ty các bước cần thiết để người lao động một nơi
làm việc an toàn hơn.
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại kho:
30
lOMoARcPSD|15962736
Về tác phong: Nhân viên kho mặc đồng phục mang giày, đồ bảo hộ lao
động, thẻ kho đúng quy định, trang phục gọn gàng, lịch sự. Tuân thủ đúng
thời gian làm việc của công ty, phải lấy dấu vân tay đủ. Trường hợp xin nghỉ
phép, vào trễ hoặc về sớm, tăng ca đều phải báo cáo với cấp trên phải được
chấp thuận. Cư xử với khách ng nhã nhặn, lịch sự. Không tổ chức tụ tập
đánh bạc, nhậu nhẹt hoặc các công việc khác y xao nhãng trong giờ làm
việc tại kho.
Về quy trình xuất nhập hàng: Áp dụng chính xác theo quy trình quản
kho hàng đã được thống nhất. Tiến hành kiểm đếm hàng hóa của khách hàng
kỹ lưỡng trước khi cho xuất hoặc nhập kho. Nếu phát hiện hàng bị lỗi, trầy
xước, bể vỡ, thiếu hoặc cần lập biên bản ngay báo cho bộ phận phụ
trách hoặc ban quản lý. Mọi loại giấy giao nhận, phiếu xuất nhập ng đều
phải đầy đủ thông tin chữ xác nhận của các bên chịu trách nhiệm.
Bộ phận kho giữ lại một liên.
Về an toàn kho hàng hóa trong kho: Mọi túi xách, đồ đạc trang của
nhân viên kho phải để đúng nơi quy định, không được mang vào khu vực
kho chứa hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về vệ sinh an toàn lao
động và phòng cháy chữa cháy. Tuyệt đối không hút thuốc, nấu nướng, mang
đồ vật dễ cháy nổ vào kho. Mọi hoạt động thi công, hànhoặc liên quan tới
lửa, nhiệt độ cần được thực hiện khu vực quy định, người giám sát và
dụng cụ chữa cháy tại chỗ. Không tự ý thay đổi vị trí, mang hàng hóa ra khỏi
kho khi không sự chỉ đạo của thủ kho, ban lãnh đạo. Trước khi về, thủ
kho và kế toán (hoặc bảo vệ) tiến hành đóng niêm phong cửa chính.
Khi mở kho vào bất kỳ thời điểm nào cũng cần sự mặt của những người này
trước khi tháo niêm phong.
Về việc sử dụng, bảo quản tài sản kho: Mỗi nhân viên phải ý thức bảo vệ
tài sản công ty. Khi phát hiện các nguy khả năng gây hại hàng hóa
hoặc tài sản kho cần báo lại ngay cho ban lãnh đạo. Đối với đèn chiếu sáng
chỉ bật đèn khu vực nào cần chiếu sáng. Khi không còn s dụng cần tắt
ngay để tiết kiệm điện. Đối với xe nâng điện luôn sạc pin đầy đủ, tránh
để xảy ra
31
lOMoARcPSD|15962736
trường hợp hết pin khi đang sử dụng. Trước khi ra về, nhân viên kho có trách
nhiệm kiểm tra tổng quát kho, tắt các thiết bị điện không cần thiết.
Về vệ sinh kho: Phòng bảo vệ, n phòng kho cần thường xuyên được quét
dọn, luôn gọn gàng, sạch sẽ. Giữ gìn vệ sinh khuôn viên kho sạch gọn, không
vứt rác hay để đồ đạc lung tung. Quét dọn và lau nền kho 2 tuần/1 lần.
Đối với người ngoài công ty:
Người không có phận sự không được phép ra vào kho.
Khách hàng, không tự ý đi vào các khu vực của kho không sự giám
sát, hướng dẫn của nhân viên kho.
Khách hàng khi muốn đến kho tham quan hoặc thực hiện giao dịch phải
thông báo trước với bộ phận kinh doanh hoặc người quản trực tiếp
được Ban giám đốc chấp thuận.
Trong quá trình tham quan kho, khách hàng phải tuân theo sự hướng dẫn của
thủ kho hoặc người được ủy quyền, không gây ồn ào trong kho, không tự ý
chụp hình quay phim khi chưa có sự cho phép.
Khi đến suất nhập hàng, khách hàng vui lòng xuất trình chứng minh thư, hóa
đơn, chứng từ thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của thủ kho hoặc
người chịu trách nhiệm tại kho.
Khách hàng đến kho phải tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy, vệ
sinh, an toàn lao động cũng như các nội quy quản lý kho hàng của công ty.
2.2.5. Cách tổ chức hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp
Tổ chức hoạt động kho bãi của Công ty được thể hiện qua các quy trình sau:
1) Quy trình nhận hàng:
Hành vi xử lý sản phẩm vào nhà kho và vào hệ thống.
Quy trình nhận hàng thể được áp dụng cho các sản phẩm đơn lẻ, đồ vật, hộp,
gói, thùng, kilôgam hoặc pallet.
Nhưng tại thời điểm này, hàng hóa vẫn được xem như đang xử lí, mặc thể
hàng hóa đã sẵn sàng cho công đoạn cất hàng. Một số hệ thống cho phép hàng hóa
được nhận vào hàng tồn kho tại thời điểm này, trong khi các hệ thống khác lại yêu
cầu hàng hóa được gửi đến một vị trí hàng tồn kho cụ thể trước khi vị trí tồn kho
32
lOMoARcPSD|15962736
được cập nhật. Quy trình nhận hàng phụ thuộc hoàn toàn vào các yêu cầu của khách
hàng và cách thiết lập hệ thống.
2) Quy trình cất hàng vào vị trí được xác định từ trước.
Quá trình cất hàng bắt đầu khi các nhân viên vận hành nhận lệnh cất hàng từ hệ
thống ERP của doanh nghiệp (Enterprise Resource Program) hoặc hệ thống quản
kho hàng. Sau đó quét mã vạch hàng hóa có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động cất
hàng. Nếu không vạch, thì công đoạn nhập hàng thủ công thể được thực
hiện, để xác nhận rằng hàng hóa đã được xác thực. Tại thời điểm y, hệ thống sẽ
chỉ đạo nhân viên vận chuyển hàng hóa đến vị trí lưu trữ có liên quan.
Một khi các mặt hàng đã mặt tại khu vực được chỉ định, nhân viên vận hành
sẽ quét vạch hoặc xác nhận thủ công rằng vị trí chính xác đã được tìm thấy, sau
đó đặt hàng hóa vào vị trí trước khi xác nhận rằng quá trình cất hàng hoàn tất.
3) Lấy hàng
Có 2 phương thức lấy hàng chính thường được sử dụng:
cấp: Đây giai đoạn thứ nhất trong quá trình lấy hàng. Trong một số
trường hợp, hàng hóa sẽ được vận chuyển trực tiếp đến khu vực đang xử
hoặc nơi đóng gói để hoàn thành,nhận phân phối. Tại trường hợp này,
công đoạn lấy hàng sơ cấp cũng chấm dứt giai đoạn lấy hàng.
Thứ cấp: Đây giai đoạn thứ hai trong quá trình lấyng. Một shàng hóa
cấp sẽ tiếp tục được xử trong quy trình thứ cấp, đặc biệt khi hàng được
chọn phải được phân bổ cho các đơn đặt hàng nhóm hoặc đơn đặt hàng riêng
lẻ thông qua quá trình phân loại hệ thống. Với sự bùng nổ của bán hàng trực
tuyến, nhiều doanh nghiệp đang ưu tiên sử dụng các quy trình lấy hàng thứ
cấp.
Sau khi nhận được đơn đặt hàng, thông thường các đơn đặt hàng sẽ được cập
nhật theo ‘thời gian thực real time’ hoặc bằng ‘sóng âm waves’. Các đơn đặt
hàng theo thời gian thực được cập nhật ngay khi chúng được nhận. Các đơn đặt
hàng được tích lũy cho thời gian lấy hàng các tuyến vận chuyển cụ thể được gọi
là ‘sóng âm – waves’.
4) Đóng gói.
33
lOMoARcPSD|15962736
Bên cạnh các quy trình kho vận, Công ty dịch vụ đóng gói hàng hóa.
nhiều cách hàng hóa được đóng gói trong các trung tâm phân phối. Thay
nghiên cứu chi tiết các quy trình đóng gói c thể, công ty thường dung các quy tắc
đóng gói sau đây:
Kiểm tra độ chính xác bảo đảm chất lượng phải được xây dựng trong quy
trình.
Hàng hóa phải được đóng gói theo kích thước, số lượng, nhiệt độ, độc tính,
giá trị, mức độ dễ vỡ, yêu cầu vệ sinh và luật hiện hành.
Các hàng phải luôn được theo dõi bằng hệ thống đối với các chứng từ
số hóa đơn để truy nguyên nguồn gốc trong tương lai.
5) Phân phối.
mật đằng sau sự thành công của hoạt động phân phối nằm khả năng chuẩn
bị hàng hóa sẵn sàng cho việc khởi hành, vừa kịp lúc cho người chuyên chở xếp
hàng lên xe vận chuyển. Nhà quản trung tâm phân phối phải dự báo sắp xếp
các hoạt động đóng gói và phân phối theo thời gian đến nhận hàng của nhà cung cấp
dịch vụ
2.2.6. Các hình thức và các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa.
Việc vận chuyển hàng hóa một quá trình liên quan đến nhiều vấn đề, hàng hóa
thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro trong suốt hành trình này. vậy khi xếp
và dỡ hàng công ty tăng cường các biện pháp bảo vệ để đảm bảo hàng hóa được
an toàn trong suốt quá trình vận chuyển giảm thiểu các rủi ro. Xếp dỡ hàng hóa
việc sử dụng sức lao động để bốc xếp, bốc dỡ hàng hóa lên xuống các phương
tiện chuyên chở, dịch vụ này thể làm hoàn toàn thủ công, cũng thể sự hỗ
trợ của máy móc. Công ty kết hợp rất nhiều các hình thức bốc xếp khác nhau như
bốc xếp hàng hóa thủ công đối với các loại hàng hóa nhỏ, được đóng gói trong các
loại thùng nhỏ nên không thể dùng các loại máy nâng đỡ đòi hỏi phải dùng sức
người để bốc xếp. Kết hợp với bốc xếp bằng xe nâng dành cho hạng mụcng hóa
thành kiện lớn mà sức người không thể vận chuyển được.
34
lOMoARcPSD|15962736
Thiết bị xếp dỡ thiết bị giới hoá được sử dụng trong ngành vận tải để làm các
tác nghiệp xếp, dỡ, phân loại chuyển tải hàng hoá. Hiện tại công ty đã đầu rất
nhiều các trang thiết bị hiện đại để có thể thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng hóa như:
Pallet gỗ dùng để các loại hàng hóa, được sử dụng để vận chuyển, sắp
xếp, bố trí hàng hóa trong các kho hàng.
Liftgate (cửa nâng): Cửa nâng là một bệ cơ giới được gắn vào phía sau xe
tải để hỗ trợ việc xếp dỡ hàng hóa. Bệ đỡ này thể nâng lên hoặc hạ
xuống từ mặt đất cho đến sàn container.
Forklift (Xe nâng): là một thiết bị được dùng để xếp và dỡ hàng hóa được
đóng trong pallet n xuống một container cũng như việc dịch chuyển
các pallet hàng trong phạm vi ngắn.
Ramp (Cầu dẫn): Đây thiết bị hỗ trợ cho xe nâng lên xếp hoặc dỡ hàng
trong container. Cầu dẫn thường được đặt để cho xe nâng thể di
chuyển lên xuống container hoặc xe tải một cách dễ dàng.
Straps (dây ràng): được sử dụng để cố định hàng hóa lại với nhau để giảm
thiểu việc dịch chuyển đồng thời giữ hàng hóa cố định với sàn container,
việc này giúp tránh khỏi hư hỏng hàng hóa.
Công ty cũng luôn chú trọng đến việc kiểm tra định các thiết bị cũng như trước
khi sử dụng cần kiểm tra lại để tránh những tình huống xấu xảy ra. Việc đưa thiết bị
kho vào sử dụng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, giải phóng sức lao
động còn tạo ra môi trường làm việc an toàn, chuyên nghiệp cho hàng hóa
nhân công; nhờ đó nâng cao tính cạnh tranh của công ty.
2.2.7. Nguyên tắc xếp hàng trong kho.
Tùy theo yêu cầu của khách hàng công ty sẽ sắp xếp hàng hóa sao cho phù hợp
nhất để hàng hóa nhập - xuất được tối ưu nhất, tuy nhiên vẫn phải tuân theo nguyên
tắc sắp xếp hàng trong như sau:
Hàng nhập trước xuất trước (FIFO: First In, First Out): khi xếp hàng
vào sẽ để ở khu vực gần cửa tiện cho việc xuất hàng.
Hàng nhập sau xuất trước (LIFO: Last In, FirstOut): khi nhập hàng nào
trước thì xếp bên trong, hàng nào nhập sau thì để phía bên ngoài gần cửa.
35
lOMoARcPSD|15962736
Hết hạn trước xuất trước (FEFO: First Expiry, FirstOut): hàng tồn kho
còn lại cuối cùng sẽ ưu tiên xuất trước.
Hàng hóa thường xuyên xuất nhập hay nặng nề n cho vào kho gần cửa
ra.
Hàng hóa xếp an toàn, dễ tìm, đếm lấy hàng, không bị đổ, rơi hàng.
Nếu thùng hàng đã mở đã sử dụng dở dang, nhãn ngoài thùng phải
ghi lại cho phù hợp.
Đồ thủy tinh rất dễ vỡ do va chạm do đó bốc xếp phải cẩn thận.
Những mặt hàng bằng chất dẻo tuổi thọ khá dài, nhất từ polyetylen
và polypropylen. Nếu làm từ polystyren thìnhanh khi tiếp xúc với các
dung môi hữu cơ, dòn, dễ vỡ và để lâu trong các thùng giấy cac tông cũng
bị hư hỏng.
Sản phẩm bằng giấy như giấy vệ sinh hay mặt nạ, vv bị hỏng nhanh trong
điều kiện ẩm ướt thường khối lượng lớn, vậy nên để riêng trong
kho.
Xếp hàng theo chủng loại: hàng khô, hàng tính hút mùi, hàng độc hại,
hàng dễ bốc cháy...được phân tích như sau:
- Những loại nhỏ thể được lưu trữ trong ngăn kéo hoặc khay
đựng
- Hàng hóa được lưu trữ tốt nhất trong pallet đặt trên quầy tầng kệ
không có mối mọt xâm hại.
- Đối với những vật nặng thì phải được đặt tầng quầy kệ thấp trên
sàn nhà.
- Cho vào thùng, bỏ vào hộp hoặc thùng bìa cứng đối với hàng còn
lẻ.
- Những mặt hàng nhẹ nhưng cồng kềnh đòi hỏi giá đỡ hoặc để cố
định.
- Hàng hóa phải được sắp xếp một cách khác nhau khác biệt kích
cỡ nhưng phải theo phương pháp lưu trữ thống nhất để các thành
viên trong kho có thể tìm thấy dễ dàng.
36
lOMoARcPSD|15962736
Hàng đến kho
ồng
- Hàng hóa có giá trị cao được đặt trong khung có khóa.
Nguyên liệu ng thể tích lớn, kiện hàng kềnh càng nên để ngoài
bãi hay ngoài hiên trong sân của kho mái che mưa nắng nếu không bị
ảnh hưởng của môi trường và mất cắp.
2.2.8. Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi.
Công ty gặp khá nhiều khó khăn áp lực về chi phí kho. Do đó, các nhà quản
kho đòi hỏi kiến thức toàn diện về tất cả các chi phí kỹ năng quản chi phí
trong kho họ chịu áp lực rất lớn từ việc giảm chi phí nhưng vẫn tiếp tục tạo ra
khách hàng, tối ưu dịch vụ, giảm hàng tồn kho nhưng tăng số lượng SKU quản lý.
Các loại chi phí phải kể đến như:
Chi phí cơ sở hạ tầng
Chi phí nhân dự
Chi phí thiết bị vận hành
Chi phí bảo dưỡng
Chi phí khác
2.2.9. Quy trình xuất – nhập hàng hóa trong kho.
Quy trình xuất nhập kho hàng thứ tự, trình tự thực hiện các hoạt động nhập hàng
xuất hàng trong công ty. Quy trình này giúp các hoạt động nhập, xuất hàng hóa
được diễn ra suôn sẻ cũng như dễ dàng theo dõi, kiểm soát.
a. Nhập kho:
Thủ kho xem phiếu nhập kho, nếu thấy số liệu khớp thì tiến hành xét dấu niêm
phong của các thùng hàng, kiểm tra số lượng hàng hoá,từng thùng, từng hộp một
cách kỹ lưỡng, tình trạng bao của mỗi thùng hàng. Nếu nghi ngờ về hàng hoá
thể từ chối không nhận hay cho mở ra dưới sự chứng kiến của người giao nhận bên
bán để kiểm đếm xem tình trạng hàng hỏng đổ bể hay không. Hàng nhập
kho tuỳ trường hợp phải bộ phận kiểm tra chất lượng giám định trước khi nhập
vào kho, họ sẽ so sánh với hàng mẫu hoặc các chi tiết kỹ thuật đã kết trong hợp
đồng trước đó.
Hình 2.1: đồ hình nhập kho của Công ty Cổ phần
Vinalines Logistics Việt Nam
37
lOMoARcPSD|15962736
Lập phiếu nhập kho
Vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa
b. Xuất kho.
Lập thẻ kho
Khi khách hàng nhu cầu xuất hàng hoặc hết hạn hợp đồng hàng cần phải xuất đi
thì khách hàng sẽ phiếu y
N
êu
hậ
c
p
ầu
kh
x
o
uấ
h
t
à
k
n
h
g
o
h
.
ó
P
a
hiếu yêu cầu xuất
kho sẽ được gửi đến thủ kho, thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Thủ kho
nhận phiếu xuất kho xuất kho cho nhân viên theo yêu cầu. Nhân viên nhận vật
tư, hàng hóa và ký vào
phiếu xuất kho.
38
lOMoARcPSD|15962736
Giấy đề nghị xuất kho
Thủ kho kiểm tra hàng tồn
Lập phiếu xuất kho
Xuất kho
Hình 2.2: Sơ đồ mô hình xuất kho của Công ty Cổ phần Vinalines Việt Nam
2.2.10. Nhân sự tại kho bãi
Nhân viên kho đóng vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu trong đồ bộ
máy tổ chức của công ty . Nhân viên kho của công ty có trình độ chuyên môn cao,
được đào tạo bài bản luôn trau dồi những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng kiểm
tra, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; kỹ năng sắp xếp quản hàng hóa trong
kho khoa học; kỹ năng kiểm kho nhanh chóng, hiệu quả. Nhân sự trong bộ phận
kho bãi có tổng 18 nhân viên trong đó gồm 1 trưởng phòng, 3 thủ kho và 14 nhân
viên kho với nhiều chức năng khác nhau.
Trưởng phòng kho: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc công tác xây dựng
hoàn thiện các quy định, quy trình liên quan đến hoạt động của phòng kho vận.
Trực tiếp chỉ đạo, giám sát công tác tuyển dụng các vị trí cấp nhân viên trong
phòng. Hỗ trợ, giám sát công tác lập kế hoạch hoạt động của các bộ phận. Chỉ đạo,
giám sát phân công thực hiện công tác tổng hợp kế hoạch hoạt động của phòng.
Kiểm soát việc triển khai kế hoạch công tác báo cáo theo quy định. Tham gia
phối hợp, hỗ trợ việc quản lý, điều phối nhân sự theo kế hoạch hoạt động đã duyệt
của các bộ phận. Giám sát, chịu trách nhiệm đối với công tác đánh giá kết quả
công việc của nhân viên tại phòng. Chỉ đạo triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ kho vận cho cán bộ nhân viên. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
các công việc
39
lOMoARcPSD|15962736
của phòng kho liên quan tới các quan chức năng, giám sát công tác kiểm soát
chi phí hoạt động của phòng.
Thủ kho: Nhiệm vụ quan trọng của thủ kho thực hiện thủ tục nhập xuất
hàng, theo dõi hàng tồn kho. Thực hiện thủ tục đặt hàng, sắp xếp hàng hóa trong
kho một cách hợp lý. Đảm bảo tiêu chuẩn hàng trong kho, thủ kho cần sắp xếp hàng
theo đúng yêu cầu để đảm bảo tính năng của hàng hóa nguyên vẹn. Ngoài ra, thủ
kho cần lập hồ kho kiểm hàng hóa giúp kiểm soát lượng hàng lưu thông
lẫn hàng tồn kho. Tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn
kho là điều vô cùng quan trọng.
Nhân viên kho: Xuất – Nhập hàng, kiểm tra các giấy yêu cầu xuất hàng, nhập
hàng theo quy định quản kho (đã đúng đủ chữ ký). Tham gia kiểm đếm
thống hàng tồn kho định kỳ hoặc khi chỉ thị đột xuất của ban giám đốc. Theo
dõi số lượng xuất - nhập - tồn hàng hóa đối chiếu số liệu với kế toán báo cáo
với Thủ kho/Giám đốc khi được lệnh. Sử dụng xe nâng/xe nâng tay xuất nhập
hàng hóa trong kho. Sắp xếp hàng hóa trong kho, soạn hàng, đảm bảo tiêu chuẩn
hàng hóa trong kho, tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy an toàn trong
kho.
2.2.11. Đánh giá hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp
Mặc công ty đầu rất lớn về sở vật chất đội ngũ nhân viên tại cảng nội
địa ICD Lào Cai, nhưng lợi nhuận đem lại chưa cao. Hiện nay công ty đang mở
rộng diện tích cảng nội địa ICD Lào Cai thêm 2,038 m2 để đảm bao tổng diện tích
cảng nội địa đạt 50,000 m2, đáp ứng tiêu chí về diện tích của cảng cạn theo quy
định mới tại nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về đầu
xây dựng, quản khai thác cảng cạn. Do tác động của dịch Covid kèm theo đó
là hàng hóa vận tải đường sắt chưa được phát triển mạnh mẽ nên thế mạnh của cảng
cạn ICD Lào Cai chưa được phát huy tối ưu nhất.
2.3. Nhận xét, đánh giá vấn đề nghiên cứu
Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã gặp
rất nhiều khó khăn, thách thức. Những khó khăn trong công tác quản theo kiểu
truyền thống: Số lượng vật thiết bị nhiều, chủng loại phong phú, nếu như không
40
lOMoARcPSD|15962736
quản tốt, chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi xuất, nhập vật thiết bị. Mỗi
lần xuất hay nhập vật tư thiết bị là lại có một hóa đơn lưu trữ, như vậy chỉ tính trong
một lần báo cáo về tình hình nhập, xuất vật thì số lượng hóa đơn sẽ rất nhiều.
Nếu người phụ trách về giấy tờ không cẩn thận sẽ dẫn đến việc làm thất thoát hóa
đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, khi
muốn tìm kiếm một hóa đơn nào đó để kiểm tra sẽ mất rất nhiều thời gian khi
muốn tổng hợp báo cáo sẽ gặp rất nhiều khó khăn. công ty thuê kho từ đó tốn
khá nhiều chi phí cho hoạt động này, từ đó công ty luôn phải kế hoạch khai thác
kho hàng cũng như sử dụng kho hàng một cách tối ưu nhất
Tuy nhiên công ty luôn cố gắng hoàn thiện cũng như củng cố đầu vào hoạt
động kho bãi. Dịch vụ kho bãi không chỉ gắn với sức lực những hoạt động
bắp còn đòi hỏi cả một quy trình chuyên nghiệp dựa trên kinh nghiệm khảo sát
thực tế kỹ lưỡng và đòi hỏi các thiết bị chuyên nghiệp để đạt hiệu quả tốt nhất trong
quá trình tháo dỡ hàng di chuyển. Công ty cũng trang bị đầy đủ các phương tiện
bốc dỡ trong nhà kho như xe nâng điện, pallet, xe cẩu,...chuyên nghiệp để phục vụ
cho việc triển khai hợp đồng nhanh chóng, hiệu quả, an toàn cho hàng hoá. Quy
trình dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá dưới sự giám sát chặt chẽ của đội ngũ
quản lý, hạn chế tối đa những rủi ro làm tổn hại đến lợi ích và tạo được lòng tin của
khách hàng. Công ty đầu tư, nâng cấp m rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết
bị bốc xếp, vận chuyển trên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác. Công ty cũng đã thành
lập các trung tâm vấn về Logistics. Chuẩn bị đầy đủ sở, điều kiện vật chất
thuật cho hoạt động kho bãi. Công ty đã đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh
nghiệm được trang bị chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước quốc tế.
những chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ trong hoạt động kho bãi cho các
nhân viên trong công ty. Để thể phát triển lâu dài công ty đã cử một vài nhân
viên đi học về Logistics nước ngoài. Thuê các chuyên gia không chỉ trong nước
mà các chuyên gia quốc tế cố vấn cho công ty về hoạt động kho bãi. Công ty đã xây
dựng được hệ thống kho hàng hoạt động hiệu quả, từ sự rời rạc của từng công đoạn,
công ty đã thống nhất được tất cả các hoạt động tạo thành chuỗi cung ứng rất
hiệu quả. Công ty cũng đã xúc tiến mở văn phòng đại diện của mình thông qua việc
41
lOMoARcPSD|15962736
liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp trong ngoài nước để kết nối, nâng cao
tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Tạo ra sự hợp c giữa các doanh
nghiệp với nhau ngoài ra cũng cần s trao đổi qua lại giữa các doanh nghiệp cung
ứng hàng hóa và dịch vụ Logistics.
2.4. Đề xuất giải pháp cho DN
Để thúc đẩy sự phát triển của công ty đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của
hội, tăng tính cạnh tranh thị trường trong nước, công ty cần đưa ra những giải
pháp cụ thể mang tính ổn định bền vững hơn. Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực
để đảm bảo hoạt động ổn định, phát huy tính đoàn kết, chủ động sáng tạo của toàn
bộ cán bộ công nhân viên trong bộ phận kho. Khai thác sử dụng hiệu quả các
sở vật chất sẵn hiện nay đồng thời tăng cường đầu cho các thiết bị mới phục
vụ nhu cầu của bộ phận kho bãi nhằm tăng hiệu quả công việc. Với đội ngũ nhân
viên như hiện nay, công ty cần tuyển dụng thêm các chí mà công ty còn mỏng, yếu.
Ngoài ra công ty cũng nên chú trọng đào tạo trình độ chuyên môn cho các nhân viên
cũ trước những thay đổi không ngừng của thị trường hiện nay. Công ty nên thay thế
công tác quản bằng ứng dụng công nghệ thông tin o công c quản vật tư.
Quá trình quản nhập xuất vật bằng máy tính, người quản chỉ cần chuẩn bị
các điều kiện về máy tính, khi nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự động tổng
hợp các thông tin như: lượng tồn kho, tình hình nhập xuất vật theo yêu cầu của
người sử dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới
cho công tác quản kho, giúp công ty nắm bắt được thông tin về hàng hóa, vật tư,
nguyên vật liệu sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ đó, người quản
doanh nghiệp thể đưa ra các kế hoạch quyết định đúng đắn, giảm chi phí
tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty
nên xây dựng một hệ thống quản lý kho vật tư, thiết bị cho công ty nhằm quản lý tất
cả những vật thiết bị hiện tại công ty đồng thời quản lượng tồn kho trong
kho hàng của công ty.
Công ty cần đưa ra những giải pháp tự động hóa kho hàng. Các hoạt động xử lý đơn
hàng thủ công đang ở ngưỡng giới hạn của chúng. Trong hoàn cảnh đó, tự động hóa
nhà kho giải pháp tối ưu nhất nhằm loại bỏ các khó khăn nảy sinh. Trong thị
trường hiện nay, khi mà tốc độ tiêu dùng tăng chóng mặt, áp lực cạnh tranh gay gắt,
khách hàng sẽnhiều lựa chọn hơn. Tự động hóa kho hàng đem đến hiệu suất làm
việc tương đương với 84 người chỉ trong một giây, tức 416000 lao động trong
một tiếng. Để đạt được năng suất như vậy với các quy trình thủ công sẽ đòi hỏi một
nguồn nhân lực khổng lồ cực tốn kém chi phí. Tuy nhiên, một quá trình
dài đòi hỏi nhiều cải biến liên tục về công nghệ. Công ty cần biết sản lượng
42
lOMoARcPSD|15962736
hàng hóa, xác định chính xác nhân tố nêu trên cách để tiến hành kiểm tra “sức
khỏe” kho hàng cho một chiến lược tự động hóa phù hợp. Mô hình hóa đạt độ chính
xác càng cao thì giải pháp cải tổ kho hàng (theo chiều sâu hay chiều rộng) càng khả
thi. Nên đặt các câu hỏi: Tăng trưởng dự báo bao nhiêu? Hiệu quả kinh doanh
chương trình khuyến mại ảnh hưởng như thế nào đến luồng hàng? Các hình
tự động hóa khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến thực trạng kho hàng tiềm
năng mở rộng của chúng?
Tiếp theo, công ty cần xem t mức độ dịch vụ. Dịch vụ hiện đang áp dụng các
dịch vụ thể thực hiện đòi hỏi mọi thay đổi phải được triển khai theo chiều hướng
mức độ như thế o để đạt lợi thế cạnh tranh cao nhất. Chẳng hạn, mức độ dịch
vụ thường gặp phải thách thức mùa cao điểm. vậy điều quan trọng hệ thống
thể xử sản lượng trong thời gian sẵn, phải luôn vượt qua được tỷ lệ ng
trưởng thay thế để kiểm tra tính hợp lý của các giải pháp. Lập kế hoạch tích hợp, hệ
thống tự động phù hợp với cơ sở vật chất như thếo? Các khu vực thủ công bị
ảnh hưởng? đủ cửa ra vào không? Làm thế nào để mở rộng các nhu cầu phát
sinh nằm ngoài phạm vi đề xuất? Điều phối quá trình tích hợp phần mềm, có rất
nhiều hệ thống quản kho khác nhau, công ty cần tìm ra cho mình giải pháp phù
hợp nhất để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động như phần mềm warehouse management
system –WMS. Sử dụng một phần mềm thiếu phù hợp với quy cách vận hành sản
xuất phân phối của kho hàng đồng nghĩa với việc năng suất hoạt động không
được cải thiện bao so với khi làm việc thủ công. Đảm bảo vận hành chuyển
tiếp trôi chảy. Yếu tố quan trọng nhất của dự án giai đoạn vận hành một giai
đoạn với rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Quỹ thời gian ngân sách để thử nghiệm hệ
thống tự động hóa phải đủ lớn để chuyển đổi hàng tồn kho đảm bảo năng suất
thông qua những con số thực tế.
43
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 3: TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
3.1. Những bài học kinh nghiệm
Những kiến thức tôi được học trên lớp về chứng từ, kho bãi, về cách xếp hàng đã
được áp dụng trong quá trình thực tập. Cùng với đó những kỹ năng như: kỹ năng
làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong công ty. Thông qua đó tôi được
kiến thức để thể áp dụng vào thực tế, nhanh chóng làm quen được môi trường
làm việc. Anh chị trong công ty rất nhiệt tình trong việc chỉ dạy cũng như cố gắng
cho chúng tôi tiếp cận trải nghiệm được những công việc thực tế nên tôi trau dồi
được thêm nhiều kiến thức. Tôi đã học được rất nhiều kiến thức kinh nghiệm
trong công việc như: đọc kiểm tra chứng từ, xử hàng tồn kho, bốc xếp hàng
hóa, kiểm kho hàng, nhập- xuất kho.
Thông qua các công việc thì việc giao tiếp, ứng xử, thuyết trình hay làm việc nhóm
trong quá trình thực tập, giúp tôi dần trau dồi và rèn luyện, hoàn thiện kỹ năng mềm
của bản thân. Từ đó tôi đã những khả năng thích nghi nhanh với môi trường làm
việc mới, năng động trong công việc. Đầu tiên tôi cần lắng nghe học hỏi,
lời khen hay chê thì bản thân vẫn nên tiếp thu, đó lời chỉ bảo của những người
đi trước. Ứng phó với cảm xúc căng thẳng đôi khi công việc sẽ khiến tôi cảm
thấy mệt mỏi, chán nản, thậm chí chỉ muốn nghỉ việc ngay lập tức để nhiều thời
gian nghỉ ngơi cho riêng mình. Thích nghi với sự căng thẳng sẽ giúp tôi có suy nghĩ
tích cực dù khó khăn, biến sự căng thẳng thành động lực làm việc.
Những nhà tuyển dụng muốn nhân viên của họ thể viết được những bản báo cáo
với trình tự khoa học và không bất cứ lỗi ngữ pháp hay chính tả nào trong câu
thế tôi cần kỹ năng truyền đạt thông tin tốt. Khả năng lãnh đạo, khả năng làm
việc nhóm, khả năng làm việc độc lập cũng những kỹ năng cùng quan trọng
tôi cần trau dồi cho chính bản thân mình. Không thể phủ nhận tầm quan trọng
của những kỹng này, sẽ giúp sinh viên hội việc làm, phát triển sau này.
Chỉ cần tự tin, giao tiếp tốt, linh hoạt trong cách ứng xử thì trong bất cứ môi trường
làm việc nào tôi cũng thể thích ứng được, điều kiện thuận lợi cho s phát triển
sau này trong công việc của mỗi người.
3.2. Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập
Sau đợt thực tập này, bản thân tôi đã nhận lại được rất nhiều kiến thức trong lĩnh
vực Logistics cùng với đó kỹ năng giao tiếp của bản thân cũng cải thiện nhiều
hơn, nói chuyện trao đổi với những người đi trước mình trong ngành cũng làm
cho bản thân tôi hiểu về chuyên ngành này hơn. Quá trình làm việc, được tiếp
xúc, trải nghiệm đã mang đến cho tôi rất nhiều những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích
giúp tôi cải thiện được những thiếu sót của bản thân, phát huy được những kỹ
44
lOMoARcPSD|15962736
năng mềm cần thiết, tôi nhận thấy mình đã có nhiều tiến bộ và có thêm động lực khi
đến m việc môi trường mới. Ngoài ra tôi còn rèn luyện được sự kiên trì cho
chính bản thân mình, luôn sẵn sàng đương đầu với khó khăn, áp lực. Qua đợt thực
tập này cũng đã giúp tôi nhận thức tốt hơn về công việc sau này cũng như định
hướng ràng hơn về nghề nghiệp từ đó có động học tập tốt hơn. Từ đó cố gắng
học hỏi, rèn luyện kỹ năng chuyên môn mà bản thân cần có để làm tiền đề phát triển
sau này.
3.3. Thuận lợi, khó khăn tại cơ sở thực tập
Thuận lợi của tôi trong đợt thực tập này công ty môi trường làm việc thoải
mái, anh chị hòa đồng còn rất nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ, quan tâm hỏi han tạo
cho tôi sự ấm áp, vui vẻ, hào hứng mỗi khi đi làm. Vì là môi trường mới nên tôi còn
bỡ ngỡ về công việc tuy nhiên các anh chị rất hiểu thông cảm cho thực tập sinh,
luôn cố gắng cho chúng tôi trải nghiệm thực tế tốt nhất. Công ty là một trong những
môi trường rất đáng để học hỏi và làm việc. Cùng với đó là những kiến thức và kinh
nghiệm từ nhà trường cũng như đợt thực tập 1 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình làm việc cũng như viết báo cáo.
Khó khăn gặp phải trong quá trình thực tập do số lượng sinh viên tham gia thực
tập đợt 2 tại Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam lần này khá đông,
nên việc sắp xếp thời gian để thực tập cũng rất khó khăn. thời gian thực tập khá
ngắn, nên trong 5 tuần tôi vẫn chưa trải nghiệm được hết các công việc của công ty.
Sự khác biệt giữa kiến thức đã học với thực tế tại công ty khiến đôi tôi gặp những
khó khăn nhất định.
3.4. Những kiến nghị, đề xuất
3.4.1. Đối với Công ty Cổ phần Vianlines Logistics Việt Nam
Cần phát triển nhân sự của công ty về các lĩnh vực còn thiếu sót.
Cải thiện về trang thiết bị của công ty, đặc biệt về vấn đề nhà kho.
3.4.2. Đối với khoa Kinh tế - đô thị
Mở các khóa học những năng trợ giúp sinh viên khi đi thực tập áp dụng vào
công việc thực tế.
Tổ chức những buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị sinh viên đã tốt
nghiệp của trường nói về kinh nghiệm xin thực tập, xin việc và khi làm tại công ty.
45
lOMoARcPSD|15962736
KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của chế thị trường thì mọi doanh
nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn thử
thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh
tranh. Những khó khăn thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh
nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do
nhận thức được vai trò ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh
doanh trong việc tồn tại phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua
Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty đã đứng vững phát triển trong điều kiện
cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty một trong những
doanh nghiệp độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách hiệu quả trong
chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững phát triển trong tương lai đòi hỏi
Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng
trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng
thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian
gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên sở phân tích các vấn đề thực
trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời tôi cũng đưa ra những vấn đề
bất cập trong quá trình thực tập đến phía công ty, cũng như một vài ý kiến, góp ý cá
nhân mong công ty xem xét.
thời gian thực tập kiến thức hạn cho nên trong bài viết này không tránh
khỏi những thiếu sót, tôi rất mong sự đóng góp ý kiến từ phía công ty cũng như
phía thầy, cô và nhà trường để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của anh hướng
dẫn Trần Thị Nhung cùng các anh chị Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt
Nam và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Phan Thị Thuý Hằng cùng các thầy cô trong
khoa đã giúp tôi hoàn thành báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
46
lOMoARcPSD|15962736
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tin trên webside: https://vinalineslogistics.com.vn/
2. Tài liệu thực tế tại công ty
- Tham khảo dữ liệu quá trình hình thành và phát triển
- Tham khảo hồ sơ báo cáo tài chính
- Tham khảo hồ sơ báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh
3. Giáo trình Đại cương logistics quản chuỗi cung ứng - Người biên soạn: TS.
Đồng Thị Vân Hồng.
4. Cẩm nang quản trị kho hàng – Người biên soạn: TS. Phan Thanh Lam
5. Giáo trình Quản trị Logistics kinh doanh. Người biên soạn: PGS.TS An Thị
Thanh Nhàn.
47
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
48
| 1/49

Preview text:

TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP 2 NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG

NỘI DUNG: NĂM HỌC 2020- 2021

Họ và tên sinh viên: Đặng Xuân Hoàng Mã sinh viên: 218605014

Lớp: Logistics D2018A

Thực tập tại: Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam Bộ phận: Phòng kinh doanh

MỤC LỤ

LỜI MỞ ĐẦU 5

PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 7

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC KHO BÃI TẠI DOANH NGHIỆP 24

1

PHẦN 3: TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 45

KẾT LUẬN 47

TÀI LIỆU THAM KHẢO 48

2

Danh mục các chữ viết tắt

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KCN

Khu công nghiệp

TP

Thành phố

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

GCNĐKT

Giấy chứng nhận đăng kí thuế

3

Danh mục bảng biểu

Bảng 1.1: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam 9

Bảng 1.2: Danh sách cơ cấu nhân lực của công ty 18

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2018-2020 (Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam) 19

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình nhập kho của Công ty Cổ phần Vinalines 39

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình xuất kho của Công ty Cổ phần Vinalines Việt 40

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam ..............................................................................................................................

.....11

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình mua bán dịch vụ Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam 17

4

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, kéo theo đó là những mong ước vô hạn của con người. Chính vì thế, Logistics đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu vận chuyển, lưu trữ và cung cấp hàng hóa xuyên quốc gia, giúp con người sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực) một cách tối ưu nhất, đáp ứng mọi nhu cầu ngày càng cao của bản thân cũng như xã hội. Ngày trước, nếu Logistics chỉ được sử dụng trong phạm vi công ty, địa phương, thành phố thì giờ đây, Logistics đã có đủ điều kiện để “bay” xa hơn, tạo sự liên kết giữa các quốc gia, trở thành nghệ thuật kinh doanh trong việc vận chuyển lưu động các nguồn hàng, thông tin, và nhiều nguồn lực từ sản phẩm, con người lẫn thị trường. Có thể nói Logistics chính là mạch máu lưu thông của nền kinh tế thế giới khi mà nó thể hiện sự hợp nhất các thông tin liên lạc, vận tải, tồn kho, lưu kho, giao nhận nguyên vật liệt, bao bì đóng gói. Trách nhiệu vận hành của Logistics là tái định vị (theo mục tiêu địa lý) của nguyên vật liệu thô, của công việc trong toàn quá trình, và tồn kho theo yêu cầu chi phí tối thiểu.

Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Logistics là hoạt động theo chuỗi dịch vụ từ giai đoạn tiền sản xuất cho tới khi hàng hóa tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Lĩnh vực này liên quan trực tiếp đến hoạt động vận tải, giao nhận, kho bãi, các thủ tục dịch vụ hành chính, tư vấn (hải quan, thuế, bảo hiểm…), xuất nhập khẩu – thương mại, kênh phân phối, bán lẻ… Phát triển dịch vụ Logistics thành một ngành dịch vụ sẽ đem lại giá trị giá tăng cao, gắn dịch vụ Logistics với phát triển sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu và thương mại trong nước, phát triển hạ tầng giao thông vận tải và công nghệ thông tin... Phát triển thị trường dịch vụ Logistics lành mạnh sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho các doanh nghiệp (DN) thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

5

Để hiểu rõ hơn về các hoạt động dịch vụ và xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ của ngành Logistics trong tương lai, tôi đã lựa chọn thực tập ở Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam, là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics, Công ty luôn nỗ lực tuyệt đối để mang tới khách hàng chất lượng dịch vụ, hiệu quả và những giải pháp hướng tới phát triển và hợp tác lâu dài. Tuy nhiên, thị trường ngày càng được mở rộng khi Việt Nam ký kết các hiệp định với các nước châu nên sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng gay gắt hơn. Trong điều kiện phát triển chung, bên cạnh những thuận lợi để phát triển, công ty cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Và trong lần thực tập này, tôi chọn đề tài báo là kho bãi tại cảng nội địa ICD Lào Cai của công ty, kết cấu bài gồm 3 phần:

Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phần 2: Thực trạng công tác hoạt động quản trị kho bãi tại doanh nghiệp Phần 3: Tự lượng giá quá trình thực tập.

Vì điều kiện thời gian còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng lớn, trình độ, khả năng còn nhiều hạn chế nên trong quá trình nghiên cứu còn nhiều điều cần bổ sung, sửa chữa và hoàn thiện. Rất mong được sự thông cảm và đóng góp của thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn. Kính chúc các thầy (cô) giáo khoa Kinh tế & Đô thị có sức khoẻ dồi dào để đào tạo ra những lớp sinh viên có trình độ, có năng lực phục vụ cho đất nước.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

6

PHẦN 1: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Thông tin cơ bản về doanh nghiệp

Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam được thành lập vào năm 2007, là công ty con trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam với hoạt động kinh doanh chiến lược là cung cấp dịch vụ Logistics. Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam có các cổ đông chiến lược như Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam, Cảng Hải Phòng, Cảng Sài Gòn, Vosa Việt Nam, Công ty Cổ phần đại lý vận tải SAFI, Công ty Cổ phần vận tải biển và Hợp tác lao động quốc tế, Công ty Cổ phần Container Phía Nam… trong đó cổ đông nắm cổ phẩn chi phối là Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam.

Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đăng kí kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018983 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu vào ngày 10/08/2007.

Ngày 28/5/2014, công ty đã tiến hành thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 10, số 0102345275 theo vốn điều lệ thực góp 142.121.300.000 đồng. Trải qua 13 năm hoạt động và phát triển Công ty đã dần khẳng định vai trò của mình trong mảng dịch vụ logistics, xây dựng được mạng lưới hoạt động tại các thị trường lớn trong nước như Lào Cai, Móng Cái, Lạng Sơn, Nội Bài… triển khai mở rộng và tìm hiểu thị trường quốc tế: Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Campuchia…. Công ty đã đầu tư xây dựng và đồng bộ cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đa dạng các mảng dịch vụ như: Dịch vụ logistics, dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, trung tâm phân phối, vận tải đa phương thức, vận chuyển hàng dự án, hàng quá khổ, quá tải…

Công ty xây dựng một tập thể đội ngũ cán bộ nhân viên: “Tận tâm – Sáng tạo – Đoàn kết”. Vinalines Logistics tạo dựng nền tảng giá trị văn hóa doanh nghiệp với phương châm: Là đối tác Logistics tin cậy của bạn. Hướng đến việc phát triển dịch vụ Chuyên nghiệp – An toàn – Bền vững.

Vinalines Logistics với mục tiêu trở thành một trong những doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu tại Việt Nam, trong khu vực và hội nhập thế giới.

7

Lịch sử hình thành và phát triển

Dưới đây là quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam qua các năm:

8

Bảng 1.2: Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam

Ngày 10/8/2007

Thành lập công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam

Năm 2008

Thành lập Chi nhánh tại Hải Phòng và Chi nhánh tại Quảng

Ninh

Năm 2009

Thành lập chi nhánh Hồ Chí Minh và Văn phòng Đại diện tại

Móng Cái

Năm 2010

Thành lập Chi nhánh Lào Cai – Cảng nội địa (ICD Lào Cai)

Năm 2011

Thành lập các văn phòng đại diện tại: Nội Bài, Lạng Sơn, Cao

Bằng

Năm 2012

Kết nối đường sắt quốc gia vào Cảng nội địa ICD Lào Cai

Thành lập Công ty liên doanh Vinalines Honda Logistics (VHL)

Năm 2013

Triển khai hoạt động Đại lý hãng tàu ký Hợp đồng với CCL

Shipping Agency (Vietnam) Co., Ltd

Năm 2014

Thành lập Tổ giao nhận hàng hóa tại Hà Tĩnh

Năm 2015

Công ty đã chính thức niêm yết giao dịch cổ phiếu trên sàn

UPCOM với mức giá tham chiếu của cổ phiếu là 12.600 đồng

Năm 2016

Được cấp chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008

Thành lập Tổ giao nhận hàng hóa cụm Nhà máy Texhong –

Móng Cái

Năm 2017

Nhận cờ Chính phủ tặng cho đơn vị xuất sắc trong phong trào thi đua

Kỷ niệm 10 năm xây dựng và phát triển

Năm 2018

Liên doanh với Happy Land Việt Nhật hợp tác đầu tư tại khu DVHC Cảng Cái Lân

Thành lập Công ty liên doanh là Công ty cổ phần Vinalines Hòa

Lạc Logistics (VLHL)

Năm 2019

Tiếp nhận 16,2ha kho bãi tại KCN Đình Vũ của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam về Vinalines Logistics – Chi nhánh Hải

Phòng quản lý và khai thác

Năm 2020

Ngày 1/4/2020 đã ký kết hợp đồng cho Công ty Công nghệ Công nghiệp Bưu chính viễn thông (VNPT TECH) thuê

1000m2 kho tại Vinalines Hòa Lạc Logistics

9

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam) Trải qua 13 năm hoạt động và phát triển, Công ty đã dần khẳng định thương hiệu của mình trong lịch vực dịch vụ logistics, xây dựng được mạng lưới gồm các chi nhánh và văn phòng đại diện hoạt động trải dài từ Bắc tới Nam như Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Hồ Chí Minh, Lào Cai, Quảng Ninh, Móng Cái… tại các cửa ngõ thông thương quốc tế tại Lào Cai, Móng Cái, Lạng Sơn, Nội Bài… triển khai mở rộng và phát triển thị trường quốc tế: Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Hàn Quốc, Campuchia, Thái Lan….

Công ty đã đầu tư xây dựng và đồng bộ cơ sở vật chất hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển đa dạng các mảng dịch vụ như: Dịch vụ logistics, dịch vụ kho bãi, kho ngoại quan, trung tâm phân phối, đại lý vận tải quốc tế. Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên nòng cốt, chuyên nghiệp trong lĩnh vực logistics…

Cơ cấu lãnh đạo, sơ đồ tổ chức:

Là Công ty Cổ phần nên Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam bao gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban điều hành, 6 phòng ban, 4 chi nhanh và 1 văn phòng đại diện

Dưới đây là cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam:

10

Hình 1.1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Vinalines

Logistics Việt Nam

Phòng Chiềến lược và

ườ

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)

Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp

  1. Chức năng:

Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam có khả năng cung cấp các dịch vụ Logistics toàn diện từ kho bãi đến các thủ tục, giấy tờ. Là nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu Việt Nam về cả giá trị cho cổ đông và sự hài lòng của khách hàng. Khách hàng luôn tin tưởng và lựa chọn công ty bởi công ty luôn cố gắng hoàn thành công việc một cách chuyên nghiệp nhất theo đúng việc, đúng thời gian và đúng qui tắc.

  1. Nhiệm vụ:

Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực Logistics, Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã tạo dựng được một chỗ đứng vững chắc trong thị trường và đang không ngừng phát triển để tạo được ưu thế riêng cho mình. Công ty có nhiệm vụ tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả theo chỉ tiêu kế hoạch được hội

11

đồng quản trị thông qua hàng năm, góp phần thúc đẩy cho sự phát triển bển vững của công ty. Muốn thực hiện tốt chức năng đó, công ty phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ sau:

    • Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, trung hạn và các kế hoạch tác nghiệp theo các chỉ tiêu kế hoạch của hội đồng quản trị đề ra đã được thông qua.
    • Mở rộng mối quan hệ, chủ động tìm kiếm bạn hàng mới, mở rộng thị trường đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời Công ty cũng có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, nắm bắt nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của họ.
    • Công ty phải có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, với người lao động, nhằm nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
  1. Mục tiêu:

Công ty tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Lợi nhuận tối đa là mục tiêu chung nhất và cũng là mục tiêu cuối cùng của công ty khi đầu tư vật lực và tài lực vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường. Quản trị tác nghiệp có mục tiêu tổng quát là bảo đảm cung cấp đầu ra cho của công ty trên cơ sở khai thác có hiệu quả nhất các nguồn lực của doanh nghiệp đồng thời thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Để đạt được mục tiêu chung nhất này, Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam có những mục tiêu cụ thể sau:

    • Bảo đảm chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng trên cơ sở khả năng của công ty.
    • Bảo đảm đúng dung lượng mong muốn của thị trường.
    • Giảm chi phí sản xuất tới mức thấp nhất có thể khi tạo ra một đơn vị đầu ra.
    • Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
    • Đảm bảo cung ứng đúng thời điểm, đúng địa điểm, đúng số lượng và đúng khách hàng.
    • Xây dựng hệ thống sản xuất năng động, linh hoạt.
    • Bảo đảm mối quan hệ qua lại tốt với khách hàng và nhà cung ứng.
    • Xây dựng hệ thống và các phương pháp quản trị gọn nhẹ và không có lỗi với khách hàng.

12

    • Với năng lực và uy tín của mình, công ty tin tưởng mình sẽ là sự lựa chọn tốt nhất của khách hàng khi có nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của công ty.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp

Với mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào mô hình khác nhau sẽ có những bộ phận chức năng khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các doanh nghiệp đều có những bộ phận cố định với chức năng không thể thay thế được. Nhằm tạo nên một chất lượng dịch vụ tốt nhất Công ty gồm những bộ phận với những chức năng và nhiệm vô cùng quan trọng sau:

  1. Hội đồng quản trị:
    • Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty
    • Quyết định việc Công ty hoặc bất kỳ chi nhánh, đơn vị trực thuộc nào của công ty ký kết hợp đồng, giao dịch với các đối tượng quy định tại khoản , điều 120 Luật Doanh nghiệp với các giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản của công ty và các chi nhánh, đơn vị trực thuộc của công ty; quyết định về các loại cổ phần cổ phiếu chào bán
    • Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ
    • Bổ nhiệm và miễn nhiệm cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với ban quản lý
    • Quyết định cơ cấu tổ chức, các quy chế quản lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
  2. Ban giám đốc:
    • Ban giám đốc trong công ty là Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc
    • Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ được quy định như sau:

13

    • Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc hàng ngày của công ty mà không phải có quyết định của Hội đồng quản trị, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý.
    • Quyết định lương và phụ cấp (nếu có) đối với người lao động trong công ty, kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Hội đồng quản trị
    • Quyết định hợp đồng kinh doanh
    • Tuyển dụng, thuê mướn và bố trí sử dụng lao động
    • Quản lý toàn bộ tài sản của công ty
    • Tìm kiếm việc làm cho công ty
    • Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại Hội đồng cổ đông, và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất cho công ty.
  1. Ban kiểm soát:

Là tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty.

Gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn bằng thể thức bỏ phiếu kín trực tiếp.

Quyền hạn nhiệm vụ của Ban kiểm soát:

    • Thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao;
    • Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trung thực và mức độ khẩn trọng trong công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính của Công ty và kiến nghị khắc phục sai phạm;
    • Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của Công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo thẩm định tại các cuộc họp thường niên.
  1. Phòng tài chính kế toán:

Phòng tài chính kế toán là phòng có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc công tác điều hành công việc quản lý tài sản, tiền vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất

14

kinh doanh cho đúng Pháp luật. Tham mưu kịp thời việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.

  1. Phòng đầu tư & phát triển thị trường:

Là phòng có chức năng trong lĩnh vực đầu tư, triển khai, điều hành công tác đầu tư, lập hồ sơ và hoàn thiện các thủ tục đầu tư phát triển thị trường.

Nghiên cứu và phát triển thị trường trong và ngoài nước để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và các Chi nhánh trực thuộc.

Làm đầu mối xây dựng dự thảo chiến lược đầu tư phát triển trung hạn vàdài hạn của Công ty.

  1. Phòng kinh doanh:

Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh doanh gồm:

    • Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng vận tải hàng hóa trong và ngoài nước.
    • Làm dịch vụ vận tải, dịch vụ kiểm đếm hàng hóa, dịch vụ đại lý container, dịch vụ môi giới hàng hải.
    • Làm dịch vụ tư vấn cho khách hàng về việc vận chuyển; Trực tiếp phụ trách công tác cho thuê phương tiện, thiết bị chuyên dùng để bốc xếp, bảo quản, và vận chuyển hàng hóa.
  1. Phòng thương mại & dịch vụ:

Nghiên cứu tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, giao dịch nắm bắt yêu cầu xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu v.v…

Xây dựng các chiến lược về xuất nhập khẩu, chiến lược kinh doanh và chiến lược thị trường, chính sách khách hàng với Công ty.

  1. Phòng tổ chức hành chính:

Phòng tổ chức hành chính là phòng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về công tác tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh, thực hiện công tác lao động và tiền lương, quyền lợi, chế độ chính sách của Nhà nước, phòng chống cháy nổ, quân sự, tự vệ, thi đua khen thưởng kỷ luật và công tác hành chính quản trị, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên.

15

Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1.Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Trong năm 2020, Công ty tập trung đầu tư phát triển cũng như nâng cao chất lượng các dịch vụ thế mạnh của công ty như: dịch vụ Logistics, dịch vụ hàng quá cảnh, dịch vụ tạm nhập tái xuất, vận tải hàng hóa đa phương thức, khai thuê hải quan,...

Đối với hoạt động thương mại dịch vụ: năm 2020 tập trung khai thác dịch vụ hàng hóa xuất nhập khẩu chủ yếu cho các đối tác Trung Quốc qua các cửa khẩu biên giới: Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Móng Cái, Hà Giang,... và kho ngoại quan, hàng chuyển khẩu. Các mặt hàng chủ yếu là thực phẩm đông lạnh, hoa quả khô, hoa quả đóng hộp.

Tuy nhiên, hoạt động thương mại dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch Covid nên lượng hàng hóa vận chuyển cũng bị giảm đáng kể.

Dịch vụ Logistics và vận tải đường sắt:

  • Dịch vụ Logistics của Công ty: vận tải hàng hóa đa phương thức trong nước và quốc tế, hàng hóa xuất nhập khẩu, khai thuê hải quan... Cụ thể:

Giữ vững mối quan hệ hợp tác với các đối tác truyền thống, như Texhong Ngân Long – Quảng Ninh, tập đoàn TCT Group, Vinalines Honda Logistics Việt Nam... Bên cạnh đó công ty còn mở rộng tìm kiếm các khách hàng tại các khu công nghiệp, chế xuất.

Công ty còn khai thác dịch vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan quá cảnh tuyến Thakhet, Lào – Vũng Áng, Hà Tĩnh, Savannakhet, Lào – Cảng Đà Nẵng.

  • Vận tải đường sắt: công ty đã phối hợp với Tổng Công ty đường sắt Việt Nam nối lại đoàn tàu chuyên tuyến nhưng vì giá cước đường sắt so với vận tải đường bộ vẫn cao nên không thu hút được nhiều khách hàng sử dụng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đẩy mạnh khai thác dịch vụ vận tải đường sắt liên vận Quốc tế từ Trung Quốc đến Lào Cai để tăng doanh thu cho dịch vụ vận tải đường sắt.
  • Hoạt động của đội xe vận tải container: Song song với khai thác dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường sắt, tại các chi nhánh của Công ty tại Hải Phòng,

16

Hồ Chí Minh đẩy mạnh khai thác vận tải container đường bộ. Hoạt động vận tải đường bộ của công ty rất đa dạng, từ chạy các tuyến dài từ Hải Phòng đi các cửa khẩu như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Giang... tuyến cao tốc Nội Bài – Lào Cai, khai thác vận chuyển đường bộ cho các khu công nghiệp tập trung ở một số tình quanh Hà Nội như Bắc Ninh, Hải Dương... đến các tuyến ngắn tại chi nhánh Hồ Chí Minh cho các khách hàng như: Công ty thương mại và Hàng Hải Hà Nội, Công ty TNHH Cảng Phước Long, Công ty Cổ phần Vinapco...

  • Khai thác dịch vụ gia tăng: Đẩy mạnh khai thác cho thuê kho bãi và các phương tiện, thiết bị mà Công ty đang có như: lưu kho, lưu bãi, conts, nâng hạ, đóng hàng, cắm điện... và kho ngoại quan tại ICD Lào Cai và Bãi 1 tại Hải Phòng.
  • Dịch vụ đại lý hãng tàu, đại lý CCL: phòng marketing, chi nhánh Hải Phòng, chi nhánh Hồ Chí Minh đã tich cực khai thác thêm khách hàng mới trong hoạt động kinh doanh vận tải quốc tế, giao hàng door to door, đại lý tàu biển trong và ngoài nước, các đại lý trong hệ thống WCA, mảng đại lý tài Bulk... Các hãng tàu mà công ty đang glafm dịch vụ như: Maerk line, MOL, WANHAI, MSC...

Hình 1.2. Sơ đồ quy trình mua bán dịch vụ Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam

Thanh toán

Khách hàng

ICD Lào Cai

Cung cấp dịch vụ

Hợp đồng

Khách hàng của doanh nghiệp

Có bề dày hơn 13 năm trong lĩnh vực dịch vụ Logistics, công ty có rất nhiều khách hàng, nhưng những doanh nghiệp là khách hàng thân thiết phải kể đến là những doanh nghiệp sau:

17

        • Công ty TNHH khoa học kỹ thuật Texhong Ngân Long
        • Công ty TNHH Hồng Ngọc Kim Thành
        • Công ty TNHH Vinalines Honda Logistics Việt Nam
        • Công ty CP Vận tải Đường sắt Hà Nội
        • Công ty TNHH Logistics Quốc Tế Đại Thuận Phát Quảng Châu
        • Tập Đoàn Jo Bounmy – TP. Thakhek Lào
        • Ngân hàng VCB, CN Thanh Xuân
        • Tập đoàn TCT Group

Cơ cấu nhân lực của doanh nghiệp

Ngay từ những ngày đầu thành lập, Công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác quản lý nguồn nhân lực. Hoạt động hiệu quả của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố quyết định là chất lượng nguồn nhân lực. Nhân lực của công ty được đào tạo cơ bản về kiến thức, giáo dục thường xuyên về đạo đức, kỹ năng nghề nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động sẽ được duy trì và phát triển. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng, người lao động hiểu được bản chất công việc, thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ, làm việc có trách nhiệm, gắn bó với công ty và hiệu suất lao động tăng, thu nhập của công nhân ổn định, công ty phát triển bền vững. Cơ cấu nhân lực của công ty được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1.2: Danh sách cơ cấu nhân lực của công ty

STT

Chức vụ

Tổng số

Trình độ

Giới tính

Thạc sĩ

Đại học

Cao đẳng

12/12

Nam

Nữ

1

Giám đốc điều hành

1

1

1

2

Phó giám đốc

2

1

1

3

3

Phòng kinh

doanh

5

1

3

1

3

2

4

Phòng tài chính

- kế toán

5

5

1

4

5

Phòng hành

chính - nhân sự

3

3

3

6

Phòng kỹ thuật

- sản xuất

15

5

9

1

15

7

Phòng kho

10

5

2

3

6

4

8

Lao động phổ

thông

500

500

425

75

18

541

Tổng

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3 năm gần nhất

Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng khích lệ. Với sự cố gắng và nỗ lực sáng tạo không , công ty đã đạt được những lợi nhuận trong 3 năm vừa qua như sau:

Doanh thu năm 2018 đạt 1,892,993,957,589 VND Doanh thu năm 2019 đạt 919,873,081,169 VND Doanh thu năm 2020 đạt 275,598,458,403 VND

Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2018-2020 (Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)

Đơn vị tính: VNĐ

STT

Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

1,892,993,957,58

9

919,873,081,16

9

275,598,458,40

3

2

Doanh thu thuần

bán hàng và cung cấp dịch vụ

1,892,993,957,58

9

919,873,081,16

9

275,598,458,40

3

3

Giá vốn bán

hàng

1,876,963,057,61

3

910,475,601,18

5

269,239,425,35

7

4

Lợi nhuận gộp về bán hàng và

cung cấp dịch vụ

16,030,899,976

9,397,479,984

6,359,033,046

5

Doanh thu hoạt

động tài chính

1,588,393,085

930,771,806

5,012,019,109

6

Chi phí tài chính

2,646,296,990

3,439,744,703

3,881,070,689

7

Chi phí quản lý

doanh nghiệp

5,825,053,781

3,692,609,220

3,151,610,796

8

Lợi nhuận thuần từ hoạt động

kinh doanh

9,147,942,290

3,195,897,867

4,338,370,670

9

Tổng lợi nhuận

19,758,273,108

3,195,897,867

4,338,370,670

19

kế toán trước

thuế

10

Chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp hiện hành

4,384,606,746

903,020,870

48,053,594

11

Lợi nhuận sau

thuế thu nhập doanh nghiệp

15,372,666,362

2,292,876,997

4,290,317,076

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam)

Mặc dù hoạt động kinh doanh trong điều kiện hết sức khó khăn, thị trường có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã rất năng động trong việc thực hiện đường lối, chính sách đúng đắn nên đã đạt được những thành quả nhất định. Qua bảng số liệu trên tổng doanh thu từ năm 2018 đến năm 2020 cho thấy rằng: doanh thu giảm dần theo các năm. Doanh thu tăng giảm không ổn định, cao nhất là năm 2018 với 15,372,666,362 và thấp nhất là năm 2019 với 2,292,876,997.

Về doanh thu:

Tổng doanh thu năm 2019 là 919,873,081,169 so với năm 2018 là 1,892,993,957,589 giảm 48,59% tương ứng 971,120,876,420 . Lý do doanh thu giảm nhiều như vậy là do công ty thực hiện Nghị quyết của Hội đồng quản trị, công ty đã chủ động giảm mạnh sản lượng dịch vụ hàng tạm nhập tái xuất trong năm 2019 để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro tài chính từ dịch vụ hàng tạm nhập tái xuất và thực hiện ý kiến của Thanh tra Bộ tài chính, từ tháng 9/2019, Công ty nhận doanh thu tạm nhập tái xuất theo doanh thu phí dịch vụ được hưởng, không ghi nhân doanh thu phần giá trị của hàng hoá hầng xuất nhập khẩu.

Năm 2018, Công ty có lợi nhuận từ hoạt động khác trước thuế là 10,6 tỷ đồng, lợi nhuận này chủ yếulà từ hoạt động hợp tác kinh doanh Dự án Khu dịch vụ hậu cần cảng Cái Lân. Năm 2019, lợi nhuận từ hoạt động này không còn tự do thực hiện yêu cầu của cổ đông lớn là Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, công ty đã tạm dừng để rề soát, đánh giá việc thực hiện các hợp đồnghợp tác nêu trên

Thực hiện chiến lược tập trung phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của công, năm 2019 công ty đã thuê lại toàn bộ co sở hạ tầng và trang thiết bị tại khu kho bãi 16,2ha của công ty Dịch vụ Hàng hải Vinalines Hải Phòng (VMSC). Ngay sau khi tiếp nhạn khu kho bãi 16,2 ha, Công ty đã triển khai thực hiện một số công việc đế sớm đưa khu kho bãi vào hoạt động, khai thác (sửa chữa, nâng cấp lại cơ sở hạ tầng; sắp xếp lại nhân sự; tổ chức và nghiên cứu các giải pháp phát triển sản xuất kinh

20

doanh). Kết quả sản xuất kinh doanh tại khu kho bãi 16,2 ha năm 2019 lỗ 8.248 triệu đồng đã ảnh hưởng đến toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Doanh thu năm 2020 tiếp tục giảm so với năm 2019 là 644,274,622,766 tương đương với 29,96%. Lý do doanh thu tiếp tục giảm là năm 2020 công ty đã tạm dừng làm hàng tạm nhập tái xuất nên doanh thu hàng nhập tái xuất về 0 đồng. Bên cạnh đó, còn do ảnh hưởng của dịch Covid khiến hoạt động dịch vụ Logistics, giao nhận, vận tải...gặp nhiều khó khăn, phát sinh thêm nhiều chi phí, bên cạnh đó doanh nghiệp cũng hỗ trợ giảm giá dịch vụ cho khách hàng.

Về lợi nhuận:

Năm 2019 giảm 85,08% tương đương với 13,079,789,365 so với năm 2018, có thể thấy việc dừng làm hàng tạm nhập tái xuất ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty là rất lớn. Đến năm 2020, lợi nhuận năm 2020 tăng 46,55% lần so với năm 2019 tương đương 1,997,440,079. Mặc dù giảm mạnh ở năm 2019, nhưng sau khi cơ cấu lại dịch vụ và kèm theo đó là những khoản đầu tư vào những hạng mục khác thì đến năm 2020 lợi nhuận của công ty đã tăng trưởng lại, nhưng không đáng kể so với sự sụt giảm của năm 2019 so với năm 2018. Hy vọng rằng, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới nói chung trong hoàn cảnh đại dịch Covid, Công ty sẽ có những chính sách để cải thiện dịch vụ góp phần làm tăng doanh thu cho Công ty trong những năm tiếp theo.

Về việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước:

Trong thời gian vừa qua công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, nộp và kê khai đầy đủ các khoản thuế. Ngoài ra công ty sắp xếp và điều hành các bộ phận phòng ban hợp lý, phát huy cơ sở vật chất kĩ thuật hiện có và đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề giỏi, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.

Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

  1. Thuận lợi:
    • Có đội ngũ xe chuyên nghiệp
    • Là công ty lớn, uy tín, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics. Bên cạnh đó, công ty có một nguồn vốn khá ổn định để có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách ổn định.
    • Cùng với xu thế hội nhập thị trường trong khu vực và thị trường quốc tế, ngoài việc mở rộng hợp tác trên nhiều lĩnh vực với các đối tác, khách hàng trong nước, công ty cũng đã chú trọng vào việc tăng cường và đẩy mạnh hợp tác, phát triển dịch vụ với nhiều nước trong và ngoài khu vực, nhằm xúc tiến

21

đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ đồng thời tiếp thu những công nghệ, quản lý mới, ký kết nhiều hợp đồng hợp tác.

    • Bên cạnh hợp tác, công ty cũng chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất đội ngũ nhân viên để áp ứng tối đa yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài sử dụng dịch vụ trọng gói trong chuỗi dịch vụ logistics. Công còn có những buổi đào tạo về logistics, hợp tác với các đối tác quốc tế trong và ngoài nước, có các chuyên gia giỏi để trao đổi kinh nghiệm.
    • Đã áp dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý cũng như điều hành công ty.
  1. Khó khăn:
    • Tuy công ty có một đội xe container riêng nhưng hiện tại, đội xe này đã cũ và lỗi thời. Việc này ảnh hưởng tới việc giao nhận hàng hoá bằng đường bộ do đội xe đã cũ nên kéo theo đó là chi phí để bảo trì cũng như là chi phí nhiên liệu sẽ tiêu tốn nhiều hơn những chiếc xe mới áp dụng nhiều công nghệ hiện đại. Điều này sẽ ảnh hưởng tới doanh thu của công ty.
    • Công ty cũng chưa chú trọng vào hoạt động đầu tư mở rộng đại lý và chi nhánh ở nước ngoài
    • Các hoạt động đầu tư vào hệ thống kho bãi có sự chuyên nghiệp, bài bản tuy nhiên vẫn chưa có tính đồng bộ và kết nối giữa các kho bãi với nhau, sự liên kết còn tương đối rời rạc.
    • Công ty có đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm và kỹ năng cao tuy nhiên lại chưa chú trọng vào phát triển một số kỹ năng phụ trợ khác như là khả năng sử dụng ngoại ngữ. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc giao tiếp cũng như là đàm phán với các đối tác nước ngoài, khiến cho việc giao tiếp trình bày phương án với đối tác đôi khi gặp nhiều khó khăn.

22

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC KHO BÃI TẠI DOANH NGHIỆP

Cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu

Khái niệm

Luật Thương mại Việt Nam 2005 (Điều 233) đưa ra khái niệm “dịch vụ logistics” như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” Khái niệm dịch vụ logistics được sử dụng như hiện nay để chỉ các doanh nghiệp có khả năng kết hợp lại thành một đầu mối đứng ra cung cấp một chuỗi các dịch vụ liên hoàn nêu trên. Logistics luôn là một chuỗi các dịch vụ về giao nhận hàng hoá như: làm các thủ tục, giấy tờ, tổ chức vận tải, đóng gói bao bì, ghi nhãn hiệu, lưu kho, lưu bãi, phân phát hàng hoá tới các địa chỉ khác nhau, chuẩn bị cho hàng hoá (nguyên liệu hoặc thành phẩm) luôn ở trạng thái sẵn sàng nếu có yêu cầu của khách hàng là đi ngay được.

“Kho” là loại hình cơ sở logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hoá nhằm cung ứng hàng hoá cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc lưu giữ nguyên liệu và thành phẩm dài hạn. những nhà sản xuất tiến hành sản xuất hàng hoá, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hoá trong kho ra thị trường. Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ "just in time" và những thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hoá trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giá trị gia tăng cho hàng hoá theo yêu cầu của doanh nghiệp. Như vậy, “dịch vụ kho trong Logistics” để chỉ các doanh nghiệp có khả năng cung cấp các dịch vụ liên quan đến khâu lưu kho trong chuỗi các dịch vụ giao nhận về hàng hoá.

Vai trò và chức năng của kho

Dịch vụ kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hoá của doanh nghiệp. Vì vậy vai trò của kho là:

23

        • Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hoá, là nơi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống.
        • Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ đó kho có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị, kho góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông thông qua việc quản lí tốt hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
        • Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và thời điểm.

Các công ty kinh doanh phân phối ngày càng phát triển, thì mức độ phức tạp trong vận hàng quản lí kho càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi và trình độ nhân lực quản lí. Nhiều nhà phân phối từng phải trả những khoản chi phí khổng lồ cho việc gom hàng

và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng, và chuyển về nơi gom hàng. Vì vậy kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:

        • Gom hàng: khi một lô hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lí cho lô hàng lẻ thành những lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container.
        • Khi hàng hoá/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về quy mô khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận chuyển.
        • Phối hợp hàng hoá: (tổ chức các mặt hàng kinh doanh) Để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại hàng hoá khách nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hoá sẵn sàng cho quá trình bán hàng.

24

        • Đảm bảo và lưu giữ hàng hoá: Đảm bảo hàng hoá nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho

Các loại hình kinh doanh kho

Kho bãi trong logistics chính là một trong những bộ phận không thể tách rời của chuỗi cung ứng cũng như dịch vụ logistics, đây chính là nơi cất giữ các nguyên liệu, thành phẩm,... Trong suốt một quá trình vận chuyển từ điểm đầu tới điểm cuối của dây chuyền cung ứng và cũng đồng thời cung cấp tất cả các thông tin về tình trạng, điều kiện để lưu trữ và vị trí của tất cả các loai hàng hóa được lưu trữ.

Hoạt động kho bãi thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đơn vị thuê và tự điều hành hoặc cho thuê đất trống. Cùng với đó hoạt động kho cần đáp ứng các điều kiện về đăng kí kinh doanh và các điều kiện về phòng cháy chữa cháy.

        • Kho công cộng

Kho báo thuế (Bonded Warehouse): là kho chủ hàng dùng để chứa hàng hoá nhập khẩu đã được thông quan nhưng chưa nộp thuế hoặc để tránh chi trả những nghĩa vụ này cùng lúc, hoặc chủ hàng muốn lưu hàng hoá trong kho trước khi bán ra thị trường.

Kho ngoại quan (Custom Warehouse): là kho lưu trữ hàng hoá đã làm thủ tục hải quan được gởi để chờ xuất khẩu, hoặc hàng hoá từ nước ngoài gửi để chờ xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào Việt Nam theo quy định pháp luật.

        • Kho đa năng

Cross docking là kho đa năng phân loại, tổng hợp, đóng gói, hoàn thiện hàng hoá để phụ vụ người tiêu dùng. Loại kho này đóng vai trò như một trung tâm phân phối tổng hợp. Sản phẩm được chuyển từ nơi sản xuất đến kho cross docking theo những lô hàng lớn, tại đây lô hàng sẽ được tách ra, chuẩn bị theo những đặt hàng của khách hàng rồi được gửi đi cho khách. Do đã được chuẩn bị đầy đủ, nên khi chở đến nơi hàng sẽ được đưa ngay vào sử dụng mà không cần qua kho nữa.

Cross docking rất phát triển và phục vụ cho hệ thống siêu thị và các nhà bán lẻ hàng hoá được chở đến cross docking, được phân loại và chuẩn bị tại đây rồi chuyển ra cửa hàng. Hầu hết các kho đa năng đều được bố trí trong khoảng giữa các

25

nhà sản xuất và nơi tiêu thụ. Các công ty có nhu cầu sử dụng loại kho này có thể tự tổ chức tại kho của mình hoặc đi thuê kho, thuê các công ty logistics.

        • Kho cho thuê theo hợp đồng

Các công ty có thể sử dụng kho thuê theo hợp đồng. Hợp đồng thuê kho là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê và quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, trong đó bên cho thuê sẽ cung cấp dịch vụ kho bãi theo thoả thuận cho khách hàng và bên đi thuê sẽ thanh toán tiền thuê kho cho bên cho thuê. Loại kho này là loại kho cũng được thay đổi cho phù hợp với mục đích sử dụng của công ty và hoạt động logistics trong nội bộ công ty. Thuê kho theo hợp đồng là sự thoả thuận về lợi ích dài hạn của các bên, các bên sẽ cùng nhau chia sẻ rủi ro trong những hoạt động sản xuất chung nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất và hiệu quả kinh doanh

Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp

Cảng Nội địa ICD Lào Cai của Công ty cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đặt vị trí tại Khu công nghiệp Đông Phố Mới, thành phố Lào Cai. ICD Lào Cai cách cửa khẩu quốc tế Lào Cai 4km, với khả năng thông quan hàng hóa đạt công suất

130.000 - 300.000 teu/ năm.

Với lợi thế tỉnh Lào Cai là tỉnh có vị trí nằm giữa Côn Minh và Hải Phòng nên Lào Cai là điểm nút quan trọng trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và là điểm đấu nối con đường cao tốc Xuyên Á từ Thành phố Côn Minh (Trung Quốc) xuống Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và đi các nước tiểu vùng sông Mekong. Đặc biệt, cửa khẩu quốc tế Lào Cai là cửa ngõ quan trọng với hành trình ngắn nhất nối Việt Nam với thị trường Tây Nam Trung Quốc, các nước ASEAN cũng như thế giới và ngược lại. Thông qua cặp cửa khẩu quốc tế Lào Cai (Việt Nam) - Hà Khẩu (Trung Quốc), hàng hóa từ Việt Nam sang Trung Quốc có thể tới thẳng Côn Minh, thủ phủ của tỉnh Vân Nam, từ đó đến các vùng khác trong nội địa Trung Quốc. Ngược lại, hàng hóa từ Trung Quốc sang Việt Nam vận chuyển đi Hải Phòng, Hà Nội, các tỉnh thành trong cả nước, cũng như dễ dàng chuyển sang các nước ASEAN và thế giới. Vì thế, ICD Lào Cai sẽ là cửa ngõ thông thương hàng hóa quan trọng kết nối tỉnh Vân Nam, Trung Quốc với vùng Tây Bắc,

26

Việt Nam và các vùng lân cận. Cảng ICD Lào Cai còn là cảng nội địa miền Bắc duy nhất có kết nối đường sắt quốc gia khai thác, vận chuyển hàng từ Lào Cai – Hải Phòng – cảng Cảng Cái Lân – cảng Sài Gòn và các tỉnh thành trong cả nước bằng sự kết hợp chuỗi các phương thức vận tải đường sắt, biển nội địa, đường bộ.

Thông số cảng ICD:

  • Tổng diện tích: 10ha
  • Kết nối đường sắt quốc gia: 1000m
  • Tổng diện tích kho bảo ôn, kho ngoại quan, kho CFS: 9000m2
  • Bãi chứa container 65.000m2
  • Trang thiết bị chuyên dụng: cẩu chụp 45T, xe nâng 3-5T, băng tải
  • Hệ thống phần mềm quản lý hiện đại.
  • Trạm cân 100T

Tổ chức quản lý và khai thác kho bãi tại doanh nghiệp

Công ty tập trung vào phát triển hệ thống kho bãi nhất định. Hệ thống kho bãi của công ty do một số yếu tố như giảm bớt lượng hàng tạm nhập tái xuất, chính sách của nước bạn, tình hình dịch bệnh, ... khiến cho lượng hàng ra vào các bãi không còn được như bình thường, ảnh hưởng tới doanh thu của công ty. Để xử lý vấn đề này, công ty đã có những giải pháp khá kịp thời để có thể tận dụng phần kho bãi để trống cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng trang thiết bị của kho bãi để có thể thu hút thêm các hoạt động giá trị gia tăng, tránh gây lãng phí phần kho bãi để không. Kho bãi của công ty cũng được đặt tại những vị trí khá đắc địa khiến cho những chính sách mà công ty thực hiện đem lại hiệu quả khá rõ rệt.

Về công việc của nhân việc quản lý kho bao gồm các công việc sau:

        • Nhận đơn của khách và sắp xếp lịch vận chuyển hàng
        • Xếp lịch các tuyến giao hàng khoa học, hợp lý, đúng thời hạn và tiết kiệm chi phí
        • Quản lý hoạt động điều vận, bốc xếp và giao nhận hàng hóa
        • Hướng dẫn, giám sát công tác kiểm tra số lượng, chất lượng hoàng hóa từ khi xuất kho cho đến khi tới tay khách hàng
        • Quản lý lưu chuyển hóa đơn, chứng từ

27

        • Phối hợp với người chuyên chở, nhân viên vận tải và khách hàng hoặc các đối tác khác để giải quyết sự cố phát sinh ảnh hưởng tới hoạt động giao hàng.

Về tổ chức và quản lý khai thác kho bãi công ty đã áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình quản lý, giúp cho việc kiểm soát hàng hóa ra vào kho được liên tục để cung cấp thông tin tới khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Bên cạnh việc áp dụng công nghệ thì những công việc thủ công như sắp xếp gọn gàng, vệ sinh kho cũng rất được chú trọng để giảm các rủi ro về mất an toàn lao động, cũng như tăng hiệu quả vận hành kho, Bên cạnh việc tổ chức khai thác kho thì công ty cũng thực hiện các hoạt động quản trị song song như:

        • Bố trí, thiết kế cấu trúc kho bãi và các phương tiên cất trữ, bốc xếp hàng trong kho
        • Quản lý hàng hóa: bao gồm việc phân loại hàng, định vị, lập danh mục, dán nhãn
        • Kiểm kê hàng hóa: điều chỉnh sự chênh lệch (nếu có), kiểm kê hàng hóa kho, lưu giữ hồ sơ.
        • Quản lý công tác xuất nhập hàng.
        • Đảm bảo an toàn cho hàng hóa, người lao động
        • Phòng ngừa trộm cắp, cháy nổ.

Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng

Để có 1 quy trình quản lý kho cũng như hoạt động kho bãi được hiệu quả, Công ty đã kết hợp rất nhiều phương pháp như:

        • Quy hoạch kho theo từng khu vực:

Việc quy hoạch kho lưu trữ nên được triển khai từ đầu để tránh mất thời gian soạn hàng và lãng phí không gian về sau. Ví dụ hàng cố định và lâu dài khi ở kho thì nên để ở các khu vực phía trong tầng cao, còn hàng xuất nhập thường xuyên nên đặt ở tầng thấp gần cửa ra vào. Tổ chức kho hàng chuyên nghiệp phải thiết kế lối đi thuận tiện để tiếp cận hàng hóa một cách dễ dàng

        • Sắp xếp theo mã SKU:

SKU là viết tắt của cum từ stock keeping unit, được hiểu là mã hàng hóa. Sắp xếp theo SKU có nghĩa là căn cứ vị trí lưu trữ hàng cũng như tính chất mà đặt tên

28

mã cho hàng hóa, thường là chuỗi các kí tự bao gồm cả chữ và số, sao cho khi nhìn thấy mã này người ta sẽ xác định ngay được vị trí của hàng hóa.

        • Lên sơ đồ lưu trữ để dễ kiểm soát:

Sơ đồ quản lí kho hàng là bản vẽ thu nhỏ thể hiện tổng quan kho hàng. Nhìn vào sơ đồ kho có thể hình dung được vị trí và từng loại hàng hóa. Với kho hàng càng lớn thì sơ đồ kho càng có ý nghĩa quan trọng. Căn cứ vào sơ đồ này công ty có thể lên kế hoạch thay đổi phù hợp hoặc quy hoạch lại để tăng hiệu quả khai thác với kho hàng.

        • Dán nhãn cho lô hàng, mã vạch:

Mỗi sản phẩm hàng hóa nên được dán nhãn đặt tên. Cũng có thể dung mã SKU đã nêu ở trên hoặc kết hợp dùng hệ thống mãy quét mã vạch. Theo đó khi nhập xuất kho, mỗi mặt hàng sẽ tương ứng với một mã vạch và được quét trên hệ thống để tạo phiếu xuất nhập, phiếu này chứa toàn bộ thông tin về sản phẩm. Thông tin ấy sẽ được lưu trữ và áp dụng trong quá trình nhập xuất và quản lí kho hàng về sau.

        • Kiểm tra kho thường xuyên:

Tần xuất kiểm tra kho trung bình được đề xuất càng nhiều lần trong một thời gian càng tốt. Kho càng lớn thì quá trình càng mất thời gian và nhân lực, nhưng tùy vào từng thời điểm công ty có thể thực hiện liên tục thì sẽ tăng hiệu quả trong việc quản lí kho.

Công ty tiến hành kiểm tra theo từng khu vực, nhóm hàng gồm công việc: Xác định số lượng hàng tại kho, đối chiếu thẻ kho và sổ sách liên quan. Kiểm tra chất lượng hàng hóa (có bị hư hại, gãy, méo, vv) hay không? Các nguy cơ tại kho hàng (dột, chuột, ấm mốc, côn trùng, hay rỉ sét, vv).

        • Lắp camera quan sát:

Đây là nguyên tắc cũng như phương pháp để quản lí kho hàng bắt buộc. Bởi Giám đốc thường không có mặt trực tiếp tại kho hàng mà phải thông qua các nhân sự cấp dưới (thủ kho, kế toán, nhân viên bốc xếp, vv) nên việc theo dõi vô cùng cần thiết. Nhờ camera mà có thể nắm rõ hoạt động kho diễn ra như thế nào. Đồng thời cũng có thể trích xuất camera trong trường hợp mất cắp, hư hỏng, đột nhập.

        • Thực hiện quy trình quản lí kho hàng khoa học.

29

        • Mua phần mềm quản lí:

Với công ty lớn có nhiều sản phẩm hàng hóa thì bắt buộc phải có phương pháp quản lí kho hàng sản phẩm khoa học hơn, tự động hóa và độ chính xác cao hơn. Hiện nay trên thị trường có khá nhiều phần mềm quản lí kho hàng. Tuy nhiên chi phí có thể cao, nên công ty cần so sánh tìm hiểu để chọn ra phần mềm phù hơp nhất với công ty.

Các loại kho hàng mà doanh nghiệp đang áp dụng

Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh kho bãi nên các loại kho hàng mà Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam sử dụng cũng rất phong phú và đa dạng để có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, bao gồm có:

        • Kho hàng sản phẩm: Bao gồm các sản phẩm hoàn thành; là thành phẩm bước cuối cùng của các dây chuyền sản xuất; sẵn sàng cung cấp cho khách hàng.
        • Kho linh kiện: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu đầu vào và cả bán thành phẩm của các công đoạn con để làm nguyên liệu cho các công đoạn sau đó.
        • Kho vật liệu đóng gói: Bao gồm bao bì, pallet, nilon, dây buộc,... liên quan đến việc chứa đựng, đóng gói.
        • Kho hàng phân phối: Dùng để phân phối và lưu trữ sản phẩm đã hoàn thiện.
        • Kho trung chuyển: Nhằm phục vụ cho việc chuyển giao hàng hoá, tài sản trước khi phân phối đi nơi khác; từ phương tiện này sang phương tiện khác. .
        • Kho vật tư, vật liệu – phụ liệu: chứa các nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất.

Qui định về môi trường làm việc trong kho

Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam luôn có các quy trình kiểm tra nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định an toàn cho người lao động cũng như tất cả các trang thiết bị và hàng hóa trong kho. Công ty thực hiện hướng dẫn an toàn của bạn là bằng cách áp dụng hệ thống 5S. Sử dụng hệ thống 5S kết hợp với một danh sách kiểm tra giúp cho công ty có các bước cần thiết để người lao động có một nơi làm việc an toàn hơn.

Đối với cán bộ công nhân viên làm việc tại kho:

30

        • Về tác phong: Nhân viên kho mặc đồng phục và mang giày, đồ bảo hộ lao động, thẻ kho đúng quy định, trang phục gọn gàng, lịch sự. Tuân thủ đúng thời gian làm việc của công ty, phải lấy dấu vân tay đủ. Trường hợp xin nghỉ phép, vào trễ hoặc về sớm, tăng ca đều phải báo cáo với cấp trên phải được chấp thuận. Cư xử với khách hàng nhã nhặn, lịch sự. Không tổ chức tụ tập đánh bạc, nhậu nhẹt hoặc các công việc khác gây xao nhãng trong giờ làm việc tại kho.
        • Về quy trình xuất – nhập hàng: Áp dụng chính xác theo quy trình quản lý kho hàng đã được thống nhất. Tiến hành kiểm đếm hàng hóa của khách hàng kỹ lưỡng trước khi cho xuất hoặc nhập kho. Nếu phát hiện hàng bị lỗi, trầy xước, bể vỡ, thiếu hoặc dư cần lập biên bản ngay và báo cho bộ phận phụ trách hoặc ban quản lý. Mọi loại giấy giao nhận, phiếu xuất nhập hàng đều phải có đầy đủ thông tin và chữ ký xác nhận của các bên chịu trách nhiệm. Bộ phận kho giữ lại một liên.
        • Về an toàn kho và hàng hóa trong kho: Mọi túi xách, đồ đạc tư trang của nhân viên kho phải để đúng nơi quy định, không được mang vào khu vực kho chứa hàng. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về vệ sinh an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy. Tuyệt đối không hút thuốc, nấu nướng, mang đồ vật dễ cháy nổ vào kho. Mọi hoạt động thi công, hàn xì hoặc liên quan tới lửa, nhiệt độ cần được thực hiện ở khu vực quy định, có người giám sát và dụng cụ chữa cháy tại chỗ. Không tự ý thay đổi vị trí, mang hàng hóa ra khỏi kho khi không có sự chỉ đạo của thủ kho, ban lãnh đạo. Trước khi về, thủ kho và kế toán (hoặc bảo vệ) tiến hành đóng niêm phong cửa chính.

Khi mở kho vào bất kỳ thời điểm nào cũng cần có sự có mặt của những người này trước khi tháo niêm phong.

        • Về việc sử dụng, bảo quản tài sản kho: Mỗi nhân viên phải có ý thức bảo vệ tài sản công ty. Khi phát hiện các nguy cơ có khả năng gây hại hàng hóa hoặc tài sản kho cần báo lại ngay cho ban lãnh đạo. Đối với đèn chiếu sáng chỉ bật đèn ở khu vực nào cần chiếu sáng. Khi không còn sử dụng cần tắt ngay để tiết kiệm điện. Đối với xe nâng điện luôn sạc pin đầy đủ, tránh để xảy ra

31

trường hợp hết pin khi đang sử dụng. Trước khi ra về, nhân viên kho có trách nhiệm kiểm tra tổng quát kho, tắt các thiết bị điện không cần thiết.

        • Về vệ sinh kho: Phòng bảo vệ, văn phòng kho cần thường xuyên được quét dọn, luôn gọn gàng, sạch sẽ. Giữ gìn vệ sinh khuôn viên kho sạch gọn, không vứt rác hay để đồ đạc lung tung. Quét dọn và lau nền kho 2 tuần/1 lần.

Đối với người ngoài công ty:

        • Người không có phận sự không được phép ra vào kho.
        • Khách hàng, không tự ý đi vào các khu vực của kho mà không có sự giám sát, hướng dẫn của nhân viên kho.
        • Khách hàng khi muốn đến kho tham quan hoặc thực hiện giao dịch phải thông báo trước với bộ phận kinh doanh hoặc người quản lý trực tiếp và được Ban giám đốc chấp thuận.
        • Trong quá trình tham quan kho, khách hàng phải tuân theo sự hướng dẫn của thủ kho hoặc người được ủy quyền, không gây ồn ào trong kho, không tự ý chụp hình quay phim khi chưa có sự cho phép.
        • Khi đến suất nhập hàng, khách hàng vui lòng xuất trình chứng minh thư, hóa đơn, chứng từ và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của thủ kho hoặc người chịu trách nhiệm tại kho.
        • Khách hàng đến kho phải tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh, an toàn lao động cũng như các nội quy quản lý kho hàng của công ty.

Cách tổ chức hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp

Tổ chức hoạt động kho bãi của Công ty được thể hiện qua các quy trình sau:

  1. Quy trình nhận hàng:

Hành vi xử lý sản phẩm vào nhà kho và vào hệ thống.

Quy trình nhận hàng có thể được áp dụng cho các sản phẩm đơn lẻ, đồ vật, hộp, gói, thùng, kilôgam hoặc pallet.

Nhưng tại thời điểm này, hàng hóa vẫn được xem như đang xử lí, mặc dù có thể hàng hóa đã sẵn sàng cho công đoạn cất hàng. Một số hệ thống cho phép hàng hóa được nhận vào hàng tồn kho tại thời điểm này, trong khi các hệ thống khác lại yêu cầu hàng hóa được gửi đến một vị trí hàng tồn kho cụ thể trước khi vị trí tồn kho

32

được cập nhật. Quy trình nhận hàng phụ thuộc hoàn toàn vào các yêu cầu của khách hàng và cách thiết lập hệ thống.

  1. Quy trình cất hàng vào vị trí được xác định từ trước.

Quá trình cất hàng bắt đầu khi các nhân viên vận hành nhận lệnh cất hàng từ hệ thống ERP của doanh nghiệp (Enterprise Resource Program) hoặc hệ thống quản lý kho hàng. Sau đó quét mã vạch hàng hóa có liên quan để chuẩn bị cho hoạt động cất hàng. Nếu không có mã vạch, thì công đoạn nhập hàng thủ công có thể được thực hiện, để xác nhận rằng hàng hóa đã được xác thực. Tại thời điểm này, hệ thống sẽ chỉ đạo nhân viên vận chuyển hàng hóa đến vị trí lưu trữ có liên quan.

Một khi các mặt hàng đã có mặt tại khu vực được chỉ định, nhân viên vận hành sẽ quét mã vạch hoặc xác nhận thủ công rằng vị trí chính xác đã được tìm thấy, sau đó đặt hàng hóa vào vị trí trước khi xác nhận rằng quá trình cất hàng hoàn tất.

  1. Lấy hàng

Có 2 phương thức lấy hàng chính thường được sử dụng:

        • Sơ cấp: Đây là giai đoạn thứ nhất trong quá trình lấy hàng. Trong một số trường hợp, hàng hóa sẽ được vận chuyển trực tiếp đến khu vực đang xử lí hoặc nơi đóng gói để hoàn thành, ký nhận và phân phối. Tại trường hợp này, công đoạn lấy hàng sơ cấp cũng chấm dứt giai đoạn lấy hàng.
        • Thứ cấp: Đây là giai đoạn thứ hai trong quá trình lấy hàng. Một số hàng hóa sơ cấp sẽ tiếp tục được xử lí trong quy trình thứ cấp, đặc biệt khi hàng được chọn phải được phân bổ cho các đơn đặt hàng nhóm hoặc đơn đặt hàng riêng lẻ thông qua quá trình phân loại hệ thống. Với sự bùng nổ của bán hàng trực tuyến, nhiều doanh nghiệp đang ưu tiên sử dụng các quy trình lấy hàng thứ cấp.

Sau khi nhận được đơn đặt hàng, thông thường các đơn đặt hàng sẽ được cập nhật theo ‘thời gian thực – real time’ hoặc bằng ‘sóng âm – waves’. Các đơn đặt hàng theo thời gian thực được cập nhật ngay khi chúng được nhận. Các đơn đặt hàng được tích lũy cho thời gian lấy hàng và các tuyến vận chuyển cụ thể được gọi là ‘sóng âm – waves’.

  1. Đóng gói.

33

Bên cạnh các quy trình kho vận, Công ty có dịch vụ đóng gói hàng hóa. Có nhiều cách mà hàng hóa được đóng gói trong các trung tâm phân phối. Thay vì nghiên cứu chi tiết các quy trình đóng gói cụ thể, công ty thường dung các quy tắc đóng gói sau đây:

        • Kiểm tra độ chính xác và bảo đảm chất lượng phải được xây dựng trong quy trình.
        • Hàng hóa phải được đóng gói theo kích thước, số lượng, nhiệt độ, độc tính, giá trị, mức độ dễ vỡ, yêu cầu vệ sinh và luật hiện hành.
        • Các lô hàng phải luôn được theo dõi bằng hệ thống đối với các chứng từ và số hóa đơn để truy nguyên nguồn gốc trong tương lai.
  1. Phân phối.

Bí mật đằng sau sự thành công của hoạt động phân phối nằm ở khả năng chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng cho việc khởi hành, vừa kịp lúc cho người chuyên chở xếp hàng lên xe vận chuyển. Nhà quản lí trung tâm phân phối phải dự báo và sắp xếp các hoạt động đóng gói và phân phối theo thời gian đến nhận hàng của nhà cung cấp dịch vụ

Các hình thức và các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa.

Việc vận chuyển hàng hóa là một quá trình liên quan đến nhiều vấn đề, hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố rủi ro trong suốt hành trình này. Vì vậy khi xếp và dỡ hàng công ty tăng cường các biện pháp bảo vệ để đảm bảo hàng hóa được an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và giảm thiểu các rủi ro. Xếp dỡ hàng hóa là việc sử dụng sức lao động để bốc xếp, bốc dỡ hàng hóa lên và xuống các phương tiện chuyên chở, dịch vụ này có thể làm hoàn toàn thủ công, cũng có thể có sự hỗ trợ của máy móc. Công ty kết hợp rất nhiều các hình thức bốc xếp khác nhau như bốc xếp hàng hóa thủ công đối với các loại hàng hóa nhỏ, được đóng gói trong các loại thùng nhỏ nên không thể dùng các loại máy nâng đỡ mà đòi hỏi phải dùng sức người để bốc xếp. Kết hợp với bốc xếp bằng xe nâng dành cho hạng mục hàng hóa thành kiện lớn mà sức người không thể vận chuyển được.

34

Thiết bị xếp dỡ là thiết bị cơ giới hoá được sử dụng trong ngành vận tải để làm các tác nghiệp xếp, dỡ, phân loại và chuyển tải hàng hoá. Hiện tại công ty đã đầu tư rất nhiều các trang thiết bị hiện đại để có thể thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng hóa như:

        • Pallet gỗ dùng để kê các loại hàng hóa, được sử dụng để vận chuyển, sắp xếp, bố trí hàng hóa trong các kho hàng.
        • Liftgate (cửa nâng): Cửa nâng là một bệ cơ giới được gắn vào phía sau xe tải để hỗ trợ việc xếp dỡ hàng hóa. Bệ đỡ này có thể nâng lên hoặc hạ xuống từ mặt đất cho đến sàn container.
        • Forklift (Xe nâng): là một thiết bị được dùng để xếp và dỡ hàng hóa được đóng trong pallet lên và xuống một container cũng như việc dịch chuyển các pallet hàng trong phạm vi ngắn.
        • Ramp (Cầu dẫn): Đây là thiết bị hỗ trợ cho xe nâng lên xếp hoặc dỡ hàng trong container. Cầu dẫn thường được đặt để cho xe nâng có thể di chuyển lên xuống container hoặc xe tải một cách dễ dàng.
        • Straps (dây ràng): được sử dụng để cố định hàng hóa lại với nhau để giảm thiểu việc dịch chuyển đồng thời giữ hàng hóa cố định với sàn container, việc này giúp tránh khỏi hư hỏng hàng hóa.

Công ty cũng luôn chú trọng đến việc kiểm tra định kì các thiết bị cũng như trước khi sử dụng cần kiểm tra lại để tránh những tình huống xấu xảy ra. Việc đưa thiết bị kho vào sử dụng không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, giải phóng sức lao động mà còn tạo ra môi trường làm việc an toàn, chuyên nghiệp cho hàng hóa và nhân công; nhờ đó nâng cao tính cạnh tranh của công ty.

Nguyên tắc xếp hàng trong kho.

Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà công ty sẽ sắp xếp hàng hóa sao cho phù hợp nhất để hàng hóa nhập - xuất được tối ưu nhất, tuy nhiên vẫn phải tuân theo nguyên tắc sắp xếp hàng trong như sau:

        • Hàng nhập trước – xuất trước (FIFO: First In, First Out): khi xếp hàng vào sẽ để ở khu vực gần cửa tiện cho việc xuất hàng.
        • Hàng nhập sau – xuất trước (LIFO: Last In, FirstOut): khi nhập hàng nào trước thì xếp bên trong, hàng nào nhập sau thì để phía bên ngoài gần cửa.

35

        • Hết hạn trước – xuất trước (FEFO: First Expiry, FirstOut): hàng tồn kho còn lại cuối cùng sẽ ưu tiên xuất trước.
        • Hàng hóa thường xuyên xuất nhập hay nặng nề nên cho vào kho gần cửa ra.
        • Hàng hóa xếp an toàn, dễ tìm, đếm lấy hàng, không bị đổ, rơi hàng.
        • Nếu thùng hàng đã mở và đã sử dụng dở dang, nhãn ở ngoài thùng phải ghi lại cho phù hợp.
        • Đồ thủy tinh rất dễ vỡ do va chạm do đó bốc xếp phải cẩn thận.
        • Những mặt hàng bằng chất dẻo có tuổi thọ khá dài, nhất là từ polyetylen và polypropylen. Nếu làm từ polystyren thì hư nhanh khi tiếp xúc với các dung môi hữu cơ, dòn, dễ vỡ và để lâu trong các thùng giấy cac tông cũng bị hư hỏng.
        • Sản phẩm bằng giấy như giấy vệ sinh hay mặt nạ, vv bị hỏng nhanh trong điều kiện ẩm ướt và thường có khối lượng lớn, vì vậy nên để riêng trong kho.
        • Xếp hàng theo chủng loại: hàng khô, hàng có tính hút mùi, hàng độc hại, hàng dễ bốc cháy...được phân tích như sau:
          • Những loại nhỏ có thể được lưu trữ trong ngăn kéo hoặc khay đựng
          • Hàng hóa được lưu trữ tốt nhất trong pallet đặt trên quầy tầng kệ không có mối mọt xâm hại.
          • Đối với những vật nặng thì phải được đặt ở tầng quầy kệ thấp trên sàn nhà.
          • Cho vào thùng, bỏ vào hộp hoặc thùng bìa cứng đối với hàng còn lẻ.
          • Những mặt hàng nhẹ nhưng cồng kềnh đòi hỏi giá đỡ hoặc để cố định.
          • Hàng hóa phải được sắp xếp một cách khác nhau vì khác biệt kích cỡ nhưng phải theo phương pháp lưu trữ thống nhất để các thành viên trong kho có thể tìm thấy dễ dàng.

36

          • Hàng hóa có giá trị cao được đặt trong khung có khóa.
        • Nguyên liệu và hàng có thể tích lớn, kiện hàng kềnh càng nên để ngoài bãi hay ngoài hiên trong sân của kho có mái che mưa nắng nếu không bị ảnh hưởng của môi trường và mất cắp.

Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi.

Công ty gặp khá nhiều khó khăn và áp lực về chi phí kho. Do đó, các nhà quản lý kho đòi hỏi kiến thức toàn diện về tất cả các chi phí và kỹ năng quản lý chi phí trong kho vì họ chịu áp lực rất lớn từ việc giảm chi phí nhưng vẫn tiếp tục tạo ra khách hàng, tối ưu dịch vụ, giảm hàng tồn kho nhưng tăng số lượng SKU quản lý. Các loại chi phí phải kể đến như:

        • Chi phí cơ sở hạ tầng
        • Chi phí nhân dự
        • Chi phí thiết bị vận hành
        • Chi phí bảo dưỡng
        • Chi phí khác

Quy trình xuất – nhập hàng hóa trong kho.

Quy trình xuất nhập kho hàng là thứ tự, trình tự thực hiện các hoạt động nhập hàng và xuất hàng trong công ty. Quy trình này giúp các hoạt động nhập, xuất hàng hóa được diễn ra suôn sẻ cũng như dễ dàng theo dõi, kiểm soát.

  1. Nhập kho:

Thủ kho xem phiếu nhập kho, nếu thấy số liệu khớp thì tiến hành xét dấu niêm phong của các thùng hàng, kiểm tra số lượng hàng hoá,từng thùng, từng hộp một cách kỹ lưỡng, tình trạng bao bì của mỗi thùng hàng. Nếu nghi ngờ về hàng hoá có thể từ chối không nhận hay cho mở ra dưới sự chứng kiến của người giao nhận bên bán để kiểm đếm và xem tình trạng hàng có hư hỏng đổ bể hay không. Hàng nhập kho tuỳ trường hợp phải có bộ phận kiểm tra chất lượng giám định trước khi nhập vào kho, họ sẽ so sánh với hàng mẫu hoặc các chi tiết kỹ thuật đã ký kết trong hợp đồng trước đó.

Hình 2.1: Sơ đồ mô hình nhập kho của Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam

37

Hàng đến kho

ồng

Lập phiếu nhập kho

Vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa

  1. Xuất kho. Lập thẻ kho

Khi khách hàng có nhu cầu xuất hàng hoặc hết hạn hợp đồng hàng cần phải xuất đi thì khách hàng sẽ có phiếu yNêuhậcpầukhxouấhtàknhgoh.óPahiếu yêu cầu xuất kho sẽ được gửi đến thủ kho, thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu xuất kho. Thủ kho nhận phiếu xuất kho và xuất kho cho nhân viên theo yêu cầu. Nhân viên nhận vật tư, hàng hóa và ký vào

phiếu xuất kho.

38

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình xuất kho của Công ty Cổ phần Vinalines Việt Nam

Giấy đề nghị xuất kho

Thủ kho kiểm tra hàng tồn

Lập phiếu xuất kho

Xuất kho

Nhân sự tại kho bãi

Nhân viên kho đóng vai trò cực kỳ quan trọng và không thể thiếu trong sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty . Nhân viên kho của công ty có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản và luôn trau dồi những kỹ năng cần thiết như: kỹ năng kiểm tra, lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; kỹ năng sắp xếp và quản lý hàng hóa trong kho khoa học; kỹ năng kiểm kho nhanh chóng, hiệu quả. Nhân sự trong bộ phận kho bãi có tổng là 18 nhân viên trong đó gồm 1 trưởng phòng, 3 thủ kho và 14 nhân viên kho với nhiều chức năng khác nhau.

Trưởng phòng kho: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc công tác xây dựng và hoàn thiện các quy định, quy trình liên quan đến hoạt động của phòng kho vận. Trực tiếp chỉ đạo, giám sát công tác tuyển dụng các vị trí cấp nhân viên trong phòng. Hỗ trợ, giám sát công tác lập kế hoạch hoạt động của các bộ phận. Chỉ đạo, giám sát và phân công thực hiện công tác tổng hợp kế hoạch hoạt động của phòng. Kiểm soát việc triển khai kế hoạch và công tác báo cáo theo quy định. Tham gia phối hợp, hỗ trợ việc quản lý, điều phối nhân sự theo kế hoạch hoạt động đã duyệt của các bộ phận. Giám sát, và chịu trách nhiệm đối với công tác đánh giá kết quả công việc của nhân viên tại phòng. Chỉ đạo triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ kho vận cho cán bộ nhân viên. Chịu trách nhiệm triển khai thực hiện các công việc

39

của phòng kho có liên quan tới các cơ quan chức năng, giám sát công tác kiểm soát chi phí hoạt động của phòng.

Thủ kho: Nhiệm vụ quan trọng của thủ kho là thực hiện thủ tục nhập – xuất hàng, theo dõi hàng tồn kho. Thực hiện thủ tục đặt hàng, sắp xếp hàng hóa trong kho một cách hợp lý. Đảm bảo tiêu chuẩn hàng trong kho, thủ kho cần sắp xếp hàng theo đúng yêu cầu để đảm bảo tính năng của hàng hóa nguyên vẹn. Ngoài ra, thủ kho cần lập hồ sơ kho và kiểm kê hàng hóa giúp kiểm soát lượng hàng lưu thông lẫn hàng tồn kho. Tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy để đảm bảo an toàn kho là điều vô cùng quan trọng.

Nhân viên kho: Xuất – Nhập hàng, kiểm tra các giấy yêu cầu xuất hàng, nhập hàng theo quy định quản lý kho (đã đúng và đủ chữ ký). Tham gia kiểm đếm và thống kê hàng tồn kho định kỳ hoặc khi có chỉ thị đột xuất của ban giám đốc. Theo dõi số lượng xuất - nhập - tồn hàng hóa và đối chiếu số liệu với kế toán và báo cáo với Thủ kho/Giám đốc khi được lệnh. Sử dụng xe nâng/xe nâng tay xuất – nhập hàng hóa trong kho. Sắp xếp hàng hóa trong kho, soạn hàng, đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa trong kho, tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy và an toàn trong kho.

Đánh giá hoạt động kho bãi tại doanh nghiệp

Mặc dù công ty đầu tư rất lớn về cơ sở vật chất và đội ngũ nhân viên tại cảng nội địa ICD Lào Cai, nhưng lợi nhuận đem lại là chưa cao. Hiện nay công ty đang mở rộng diện tích cảng nội địa ICD Lào Cai thêm 2,038 m2 để đảm bao tổng diện tích cảng nội địa đạt 50,000 m2, đáp ứng tiêu chí về diện tích của cảng cạn theo quy định mới tại nghị định số 38/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn. Do tác động của dịch Covid và kèm theo đó là hàng hóa vận tải đường sắt chưa được phát triển mạnh mẽ nên thế mạnh của cảng cạn ICD Lào Cai chưa được phát huy tối ưu nhất.

Nhận xét, đánh giá vấn đề nghiên cứu

Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn, thách thức. Những khó khăn trong công tác quản lý theo kiểu truyền thống: Số lượng vật tư thiết bị nhiều, chủng loại phong phú, nếu như không

40

quản lý tốt, chặt chẽ thì rất dễ dẫn đến nhầm lẫn khi xuất, nhập vật tư thiết bị. Mỗi lần xuất hay nhập vật tư thiết bị là lại có một hóa đơn lưu trữ, như vậy chỉ tính trong một lần báo cáo về tình hình nhập, xuất vật tư thì số lượng hóa đơn sẽ rất nhiều. Nếu người phụ trách về giấy tờ không cẩn thận sẽ dẫn đến việc làm thất thoát hóa đơn, từ đó làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, khi muốn tìm kiếm một hóa đơn nào đó để kiểm tra sẽ mất rất nhiều thời gian và khi muốn tổng hợp báo cáo sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì công ty thuê kho từ đó tốn khá nhiều chi phí cho hoạt động này, từ đó công ty luôn phải có kế hoạch khai thác kho hàng cũng như sử dụng kho hàng một cách tối ưu nhất

Tuy nhiên công ty luôn cố gắng hoàn thiện cũng như củng cố và đầu tư vào hoạt động kho bãi. Dịch vụ kho bãi không chỉ gắn với sức lực và những hoạt động cơ bắp mà còn đòi hỏi cả một quy trình chuyên nghiệp dựa trên kinh nghiệm khảo sát thực tế kỹ lưỡng và đòi hỏi các thiết bị chuyên nghiệp để đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình tháo dỡ hàng và di chuyển. Công ty cũng trang bị đầy đủ các phương tiện bốc dỡ trong nhà kho như xe nâng điện, pallet, xe cẩu,...chuyên nghiệp để phục vụ cho việc triển khai hợp đồng nhanh chóng, hiệu quả, an toàn cho hàng hoá. Quy trình dịch vụ bốc dỡ, vận chuyển hàng hoá dưới sự giám sát chặt chẽ của đội ngũ quản lý, hạn chế tối đa những rủi ro làm tổn hại đến lợi ích và tạo được lòng tin của khách hàng. Công ty đầu tư, nâng cấp và mở rộng hệ thống kho bãi, các trang thiết bị bốc xếp, vận chuyển trên dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác. Công ty cũng đã thành lập các trung tâm tư vấn về Logistics. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở, điều kiện vật chất kĩ thuật cho hoạt động kho bãi. Công ty đã đào tạo có hệ thống nguồn nhân lực có kinh nghiệm và được trang bị chuyên môn, am hiểu luật pháp trong nước và quốc tế. Có những chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ trong hoạt động kho bãi cho các nhân viên trong công ty. Để có thể phát triển lâu dài công ty đã cử một vài nhân viên đi học về Logistics ở nước ngoài. Thuê các chuyên gia không chỉ trong nước mà các chuyên gia quốc tế cố vấn cho công ty về hoạt động kho bãi. Công ty đã xây dựng được hệ thống kho hàng hoạt động hiệu quả, từ sự rời rạc của từng công đoạn, công ty đã thống nhất được tất cả các hoạt động và tạo thành chuỗi cung ứng rất hiệu quả. Công ty cũng đã xúc tiến mở văn phòng đại diện của mình thông qua việc

41

liên kết kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để kết nối, nâng cao tính cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với nhau ngoài ra cũng cần sự trao đổi qua lại giữa các doanh nghiệp cung ứng hàng hóa và dịch vụ Logistics.

Đề xuất giải pháp cho DN

Để thúc đẩy sự phát triển của công ty đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tăng tính cạnh tranh ở thị trường trong nước, công ty cần đưa ra những giải pháp cụ thể mang tính ổn định và bền vững hơn. Phát huy hiệu quả mọi nguồn lực để đảm bảo hoạt động ổn định, phát huy tính đoàn kết, chủ động sáng tạo của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong bộ phận kho. Khai thác sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất sẵn có hiện nay đồng thời tăng cường đầu tư cho các thiết bị mới phục vụ nhu cầu của bộ phận kho bãi nhằm tăng hiệu quả công việc. Với đội ngũ nhân viên như hiện nay, công ty cần tuyển dụng thêm các chí mà công ty còn mỏng, yếu. Ngoài ra công ty cũng nên chú trọng đào tạo trình độ chuyên môn cho các nhân viên cũ trước những thay đổi không ngừng của thị trường hiện nay. Công ty nên thay thế công tác quản lý bằng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý vật tư. Quá trình quản lý nhập xuất vật tư bằng máy tính, người quản lý chỉ cần chuẩn bị các điều kiện về máy tính, khi nhập dữ liệu vào máy tính, máy tính sẽ tự động tổng hợp các thông tin như: lượng tồn kho, tình hình nhập xuất vật tư theo yêu cầu của người sử dụng. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã mang lại bước đột phá mới cho công tác quản lý kho, giúp công ty nắm bắt được thông tin về hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu và sản phẩm một cách chính xác kịp thời. Từ đó, người quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra các kế hoạch và quyết định đúng đắn, giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty nên xây dựng một hệ thống quản lý kho vật tư, thiết bị cho công ty nhằm quản lý tất cả những vật tư thiết bị hiện có tại công ty đồng thời quản lý lượng tồn kho trong kho hàng của công ty.

Công ty cần đưa ra những giải pháp tự động hóa kho hàng. Các hoạt động xử lý đơn

hàng thủ công đang ở ngưỡng giới hạn của chúng. Trong hoàn cảnh đó, tự động hóa nhà kho là giải pháp tối ưu nhất nhằm loại bỏ các khó khăn nảy sinh. Trong thị trường hiện nay, khi mà tốc độ tiêu dùng tăng chóng mặt, áp lực cạnh tranh gay gắt, khách hàng sẽ có nhiều lựa chọn hơn. Tự động hóa kho hàng đem đến hiệu suất làm việc tương đương với 84 người chỉ trong một giây, tức là 416000 lao động trong một tiếng. Để đạt được năng suất như vậy với các quy trình thủ công sẽ đòi hỏi một nguồn nhân lực khổng lồ và cực kì tốn kém chi phí. Tuy nhiên, nó là một quá trình dài và đòi hỏi nhiều cải biến liên tục về công nghệ. Công ty cần biết rõ sản lượng

42

hàng hóa, xác định chính xác nhân tố nêu trên là cách để tiến hành kiểm tra “sức khỏe” kho hàng cho một chiến lược tự động hóa phù hợp. Mô hình hóa đạt độ chính xác càng cao thì giải pháp cải tổ kho hàng (theo chiều sâu hay chiều rộng) càng khả thi. Nên đặt các câu hỏi: Tăng trưởng dự báo là bao nhiêu? Hiệu quả kinh doanh và chương trình khuyến mại có ảnh hưởng như thế nào đến luồng hàng? Các mô hình tự động hóa khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến thực trạng kho hàng và tiềm năng mở rộng của chúng?

Tiếp theo, công ty cần xem xét mức độ dịch vụ. Dịch vụ hiện đang áp dụng và các dịch vụ có thể thực hiện đòi hỏi mọi thay đổi phải được triển khai theo chiều hướng và mức độ như thế nào để đạt lợi thế cạnh tranh cao nhất. Chẳng hạn, mức độ dịch vụ thường gặp phải thách thức ở mùa cao điểm. Vì vậy điều quan trọng là hệ thống có thể xử lý sản lượng trong thời gian có sẵn, phải luôn vượt qua được tỷ lệ tăng trưởng thay thế để kiểm tra tính hợp lý của các giải pháp. Lập kế hoạch tích hợp, hệ thống tự động phù hợp với cơ sở vật chất như thế nào? Các khu vực thủ công có bị ảnh hưởng? Có đủ cửa ra vào không? Làm thế nào để mở rộng các nhu cầu phát sinh nằm ngoài phạm vi đề xuất? Điều phối quá trình tích hợp phần mềm, có rất nhiều hệ thống quản lý kho khác nhau, công ty cần tìm ra cho mình giải pháp phù hợp nhất để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động như phần mềm warehouse management system –WMS. Sử dụng một phần mềm thiếu phù hợp với quy cách vận hành sản xuất và phân phối của kho hàng đồng nghĩa với việc năng suất hoạt động không được cải thiện là bao so với khi làm việc thủ công. Đảm bảo vận hành và chuyển tiếp trôi chảy. Yếu tố quan trọng nhất của dự án là giai đoạn vận hành – một giai đoạn với rất nhiều rủi ro tiềm tàng. Quỹ thời gian và ngân sách để thử nghiệm hệ thống tự động hóa phải đủ lớn để chuyển đổi hàng tồn kho và đảm bảo năng suất thông qua những con số thực tế.

43

PHẦN 3: TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

    1. Những bài học kinh nghiệm

Những kiến thức tôi được học trên lớp về chứng từ, kho bãi, về cách xếp hàng đã được áp dụng trong quá trình thực tập. Cùng với đó là những kỹ năng như: kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong công ty. Thông qua đó tôi có được kiến thức để có thể áp dụng vào thực tế, nhanh chóng làm quen được môi trường làm việc. Anh chị trong công ty rất nhiệt tình trong việc chỉ dạy cũng như cố gắng cho chúng tôi tiếp cận và trải nghiệm được những công việc thực tế nên tôi trau dồi được thêm nhiều kiến thức. Tôi đã học được rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong công việc như: đọc và kiểm tra chứng từ, xử lý hàng tồn kho, bốc xếp hàng hóa, kiểm kho hàng, nhập- xuất kho.

Thông qua các công việc thì việc giao tiếp, ứng xử, thuyết trình hay làm việc nhóm trong quá trình thực tập, giúp tôi dần trau dồi và rèn luyện, hoàn thiện kỹ năng mềm của bản thân. Từ đó tôi đã có những khả năng thích nghi nhanh với môi trường làm việc mới, năng động trong công việc. Đầu tiên tôi cần lắng nghe và học hỏi, dù là lời khen hay chê thì bản thân vẫn nên tiếp thu, vì đó là lời chỉ bảo của những người đi trước. Ứng phó với cảm xúc căng thẳng vì đôi khi công việc sẽ khiến tôi cảm thấy mệt mỏi, chán nản, thậm chí chỉ muốn nghỉ việc ngay lập tức để có nhiều thời gian nghỉ ngơi cho riêng mình. Thích nghi với sự căng thẳng sẽ giúp tôi có suy nghĩ tích cực dù khó khăn, biến sự căng thẳng thành động lực làm việc.

Những nhà tuyển dụng muốn nhân viên của họ có thể viết được những bản báo cáo với trình tự khoa học và không có bất cứ lỗi ngữ pháp hay chính tả nào trong câu vì thế tôi cần có kỹ năng truyền đạt thông tin tốt. Khả năng lãnh đạo, khả năng làm việc nhóm, khả năng làm việc độc lập cũng là những kỹ năng vô cùng quan trọng mà tôi cần trau dồi cho chính bản thân mình. Không thể phủ nhận tầm quan trọng của những kỹ năng này, nó sẽ giúp sinh viên có cơ hội việc làm, phát triển sau này. Chỉ cần tự tin, giao tiếp tốt, linh hoạt trong cách ứng xử thì trong bất cứ môi trường làm việc nào tôi cũng có thể thích ứng được, điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sau này trong công việc của mỗi người.

Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập

Sau đợt thực tập này, bản thân tôi đã nhận lại được rất nhiều kiến thức trong lĩnh vực Logistics cùng với đó là kỹ năng giao tiếp của bản thân cũng cải thiện nhiều hơn, nói chuyện và trao đổi với những người đi trước mình trong ngành cũng làm cho bản thân tôi hiểu rõ về chuyên ngành này hơn. Quá trình làm việc, được tiếp xúc, trải nghiệm đã mang đến cho tôi rất nhiều những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích và giúp tôi cải thiện được những thiếu sót của bản thân, phát huy được những kỹ

44

năng mềm cần thiết, tôi nhận thấy mình đã có nhiều tiến bộ và có thêm động lực khi đến làm việc ở môi trường mới. Ngoài ra tôi còn rèn luyện được sự kiên trì cho chính bản thân mình, luôn sẵn sàng đương đầu với khó khăn, áp lực. Qua đợt thực tập này cũng đã giúp tôi có nhận thức tốt hơn về công việc sau này cũng như định hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp từ đó có động cơ học tập tốt hơn. Từ đó cố gắng học hỏi, rèn luyện kỹ năng chuyên môn mà bản thân cần có để làm tiền đề phát triển sau này.

Thuận lợi, khó khăn tại cơ sở thực tập

Thuận lợi của tôi trong đợt thực tập này là công ty có môi trường làm việc thoải mái, anh chị hòa đồng và còn rất nhiệt tình chỉ dạy, giúp đỡ, quan tâm hỏi han tạo cho tôi sự ấm áp, vui vẻ, hào hứng mỗi khi đi làm. Vì là môi trường mới nên tôi còn bỡ ngỡ về công việc tuy nhiên các anh chị rất hiểu và thông cảm cho thực tập sinh, luôn cố gắng cho chúng tôi trải nghiệm thực tế tốt nhất. Công ty là một trong những môi trường rất đáng để học hỏi và làm việc. Cùng với đó là những kiến thức và kinh nghiệm từ nhà trường cũng như đợt thực tập 1 đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm việc cũng như viết báo cáo.

Khó khăn gặp phải trong quá trình thực tập là do số lượng sinh viên tham gia thực tập đợt 2 tại Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam lần này là khá đông, nên việc sắp xếp thời gian để thực tập cũng rất khó khăn. Và thời gian thực tập khá ngắn, nên trong 5 tuần tôi vẫn chưa trải nghiệm được hết các công việc của công ty. Sự khác biệt giữa kiến thức đã học với thực tế tại công ty khiến đôi tôi gặp những khó khăn nhất định.

Những kiến nghị, đề xuất

      1. Đối với Công ty Cổ phần Vianlines Logistics Việt Nam

Cần phát triển nhân sự của công ty về các lĩnh vực còn thiếu sót. Cải thiện về trang thiết bị của công ty, đặc biệt về vấn đề nhà kho.

Đối với khoa Kinh tế - đô thị

Mở các khóa học những kĩ năng trợ giúp sinh viên khi đi thực tập và áp dụng vào công việc thực tế.

Tổ chức những buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm của các anh chị sinh viên đã tốt nghiệp của trường nói về kinh nghiệm xin thực tập, xin việc và khi làm tại công ty.

45

KẾT LUẬN

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay của cơ chế thị trường thì mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức sản xuất kinh doanh đều đang đứng trước khó khăn và thử thách lớn trong việc làm thế nào để tồn tại và phát triển được trước các đối thủ cạnh tranh. Những khó khăn và thử thách này chỉ có thể giải quyết được khi doanh nghiệp chú trọng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do nhận thức được vai trò và ý nghĩa quyết định của công tác nâng cao hiệu quả kinh doanh trong việc tồn tại và phát triển của Công ty, cho nên trong thời gian vừa qua Công ty đã không ngừng tìm tòi, phát huy nỗ lực của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực tế cho thấy Công ty đã đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức khắc nghiệt này. Điều này chứng tỏ Công ty là một trong những doanh nghiệp có độ nhạy bén, linh hoạt cao, hoạt động một cách có hiệu quả trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên để đứng vững và phát triển trong tương lai đòi hỏi Công ty phải không ngừng tìm tòi các biện pháp quan tâm một cách thích đáng trong công tác nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời phân tích những thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian gần đây. Những tồn tại, thành tích đạt được trên cơ sở phân tích các vấn đề thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời tôi cũng đưa ra những vấn đề bất cập trong quá trình thực tập đến phía công ty, cũng như một vài ý kiến, góp ý cá nhân mong công ty xem xét.

Vì thời gian thực tập và kiến thức có hạn cho nên trong bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến từ phía công ty cũng như phía thầy, cô và nhà trường để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.

Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của anh hướng dẫn Trần Thị Nhung cùng các anh chị ở Công ty Cổ phần Vinalines Logistics Việt Nam và sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Phan Thị Thuý Hằng cùng các thầy cô trong khoa đã giúp tôi hoàn thành báo cáo này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Thông tin trên webside: https://vinalineslogistics.com.vn/
  2. Tài liệu thực tế tại công ty
    • Tham khảo dữ liệu quá trình hình thành và phát triển
    • Tham khảo hồ sơ báo cáo tài chính
    • Tham khảo hồ sơ báo cáo kết quả hoạt dộng kinh doanh
  3. Giáo trình Đại cương logistics và quản lý chuỗi cung ứng - Người biên soạn: TS. Đồng Thị Vân Hồng.
  4. Cẩm nang quản trị kho hàng – Người biên soạn: TS. Phan Thanh Lam
  5. Giáo trình Quản trị Logistics kinh doanh. – Người biên soạn: PGS.TS An Thị Thanh Nhàn.

47

PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ, CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ ĐÔ HÀ NỘI

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

48