Báo cáo công tác thực tập chuyên nghành logistics và quản lí chuỗi cung ứng | Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội

Báo cáo công tác thực tập chuyên nghành logistics và quản lí chuỗi cung ứng của Trường Đại Học Thủ Đô Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 27 trang giúp bạn tham khảo, ôn tập và hoàn thành tốt bài tập của mình đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG
ỨNG NỘI DUNG:
Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Kim Ngân
Họ và tên sinh viên : Lương Anh Tú
Mã sinh viên
Lớp
: 221000440
: Logistics D2021A
Khóa : 2021-2025
Hà Nội, tháng ….. / 20
lOMoARcPSD|15962736
TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG
ỨNG NỘI DUNG:
NĂM HỌC 20…- 20...
Họ và tên sinh viên: ..................................................................................................................................
Mã sinh viên: ...............................................................................................................................................
Lớp:....................................................................................................................................................................
Thực tập tại:........................................................................... Bộ phận: ..............................
................................................................................................................................................................................
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
2
lOMoARcPSD|15962736
Danh mục các bảng, biểu, đồ thị
Lời mở đầu
1. Vài nét về tình hình chung vai trò, nhiệm vụ hiện nay của DN trong nền kinh
tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất băng dính Vân Ly hay còn gọi là
Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt
động sản xuất, đóng gói và vận chuyển của các ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh
nghiệp thường phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong ngành và từ các sản
phẩm thay thế như băng keo hoặc băng dính tự dính. Điều này buộc doanh nghiệp phải liên tục
cải tiến công nghệ sản xuất, quản lý chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì và mở
rộng thị trường.Vai trò của Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly không chỉ là cung cấp
các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về kích thước, màu sắc và tính năng để đáp ứng nhu cầu
đa dạng của khách hàng từ các ngành công nghiệp khác nhau, mà còn là tối ưu hóa quá trình sản
xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi
phí sản xuất và tăng cường tiếp cận thị trường.Nhiệm vụ hiện nay của họ là không chỉ đáp ứng
các yêu cầu mới từ khách hàng và từ các tiêu chuẩn và quy định ngành công nghiệp, mà còn chú
trọng vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm băng dính thông minh, thân thiện với
môi trường. Đồng thời, việc đổi mới liên tục và thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của
công nghệ và thị trường cũng là một phần quan trọng của nhiệm vụ của họ.Tóm lại, trong bối
cảnh cạnh tranh khốc liệt và sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ, Công ty TNHH Đầu tư Và
Sản xuất Vân Ly đã, đang và sẽ phải duy trì và nâng cao sự linh hoạt và sự đổi mới để tiếp tục
đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2. Vai trò của công tác quản trị Logistics trong DN
Trong Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly, công tác quản trị logistics đóng vai trò cực kỳ
quan trọng. Nó không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và lưu thông hàng hóa mà còn đảm bảo
hoạt động vận chuyển diễn ra một cách hiệu quả nhất.Hiện nhân viên chịu trách nhiệm về logistics
của doanh nghiệp không có nhiều người do đó công việc của họ khá vất vả. Họ không ngừng làm
việc để quản lý việc nhập và xuất hàng hóa và điều hành các hoạt động trong kho của mình một
cách hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa ,quản lý chuỗi cung ứng một cách linh hoạt. Việc này giúp đảm
bảo nguyên liệu luôn sẵn có để sản xuất băng dính với chất lượng cao và đáp ứng đúng thời gian.
Đồng thời, công tác quản trị logistics cũng chú trọng vào việc đảm bảo an toàn và chất lượng trong
quá trình vận chuyển, từ việc tối ưu hóa tuyến đường đến việc kiểm soát chất lượng hàng hóa. Nhờ
vào sự chăm sóc tối ưu hóa này, doanh nghiệp sản xuất băng dính Vân Ly không chỉ tăng
cường sự linh hoạt và hiệu quả mà còn giữ vững được uy tín thương hiệu trong lòng khách hàng.
3. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
lOMoARcPSD|15962736
Đối tượng nghiên cứu của đề tài những công tác hoạt động quản trị kho bãi của
Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu sở các hoạt động quản trị kho bãi nói chung. Phân tích, đánh giá thực
trạng công việc, hoạt động kho bãi tại Công ty TNHH đầu sản xuất Vân Ly để thấy
được những mặt ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra
những giải pháp hướng tới hoàn thiện việc áp dụng các hoạt động Quản trị kho bãi tại công
ty.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng
Quản trị kho bãi tại Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly
Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập những số liệu các thông tin mới nhất trong
vòng 3 năm trở lại đây
Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị kho bãi của công ty qua các nội
dung sau :Tổ chức quản khai thác kho hàng tại DN; Phương pháp xây dựng kế hoạch
kho hàng trong DN; Các loại nhà kho doanh nghiệp đang áp dụng; Qui định về môi
trường làm việc trong hoạt động kho vận đóng gói tại DN; đồ gom hàng tách hàng
trong kho bãi tại DN; Cách thức tổ chức hoạt động kho bãi tại DN; Các hình thức xếp dỡ
hàng trong kho; Các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa; Các loại chi phí trong
hoạt động kho bãi; Quy trình xuất nhập hàng hóa trong kho; Các ứng dụng của CNTT trong
kho hàng; Nhân sự tại bộ phận kho bãi; Đánh giá hoạt động kho bãi tại DN.
Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành khóa luận này, em đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: từ những báo cáo, số liệu của công ty,
em đã thống kê lại và phân tích, tổng hợp, đưa ra những nhận định của cá nhân.
Phương pháp trao đổi, phỏng vấn trực tiếp: em đã tiến hành tìm hiểu vấn đề một
cách khách quan hơn bằng cách trao đổi, phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo các
trưởng phòng của công ty.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: em đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế của
vấn đề bằng việc phát phiếu điều tra cho 100 nhân viên trong công ty. Số lượng
phiếu điều tra thu về 72 phiếu (chiếm 72% tổng số phiếu phát ra). Bảng khảo sát
4
lOMoARcPSD|15962736
gồm ớng dẫn trả lời câu hỏi, thông tin người trả lời câu hỏi khảo sát. Tổng số
có 77 câu hỏi ( gồm 58 câu hỏi đóng, 19 câu hỏi mở).
Phương pháp tra cứu tài liệu: em đã tra cứu thông tin giáo trình, sách, báo, một số
trang web và tham khảo những khóa luận có liên quan
4. Mục đích, ý nghĩa của đợt thực tập
Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế , trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để
hướng tới những mục tiêu sau này. Ngoài ra còn được trải nghiệm môi trường làm việc
đúng với tính chất công việc của ngành đang học. Đợt thực tập ý nghĩa rất quan trọng để
sinh viên nắm được bản chất công việc áp dụng được những kiến thức chuyên môn
đến với thực tế. Từ đó hiểu hơn và có kinh nghiệm trong ngành học của mình hơn.
5. Cấu trúc của báo cáo thực tập
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, đồ thị
Lời mở đầu
Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 2: Thực trạng của công tác hoạt động quản trị vận tả tại doanh nghiệp
Phần 3: Đề xuất giải pháp và đánh giá chung
Phần 4: Tự lượng quá trình thực tập
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
PHẦN 1.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly
Mã số thuế: 0101957324
Địa chỉ:
- Trụ sở: 31 Nguyễn Siêu, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội Điện thoại: 0438295565
Fax: 0439282093
- Nhà máy sản xuất: Số 64-66 ngõ 177 phố Thanh Đàm, phường Thanh Trì, Hà Nội
lOMoARcPSD|15962736
Điện thoại: 0436432938
Fax: 0436432940
Giấy phép kinh doanh: số 0102026460 Ngày cấp: 29/05/2006
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH đầu sản xuất Vân Ly ra đời ngày 29/05/2006, theo quyết định thành
lập của Sở Kế hoạch Đầu Thành phố Nội. Công ty trụ sở chính tại 31 Nguyễn
Siêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng ACB.
Công ty TNHH đầu tưsản xuất Vân Ly có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo
luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật kinh doanh nghĩa vụ với ngân sách
Nhà nước.
Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực băng dính – băng keo. Đến nay, trải qua
gần 20 năm hoạt động và phát triển tại Việt Nam, công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị
trường, trở thành nhà cung cấp uy tín các sản phẩm băng dính băng keo tới các doanh
nghiệp lớn nhỏ và khách hàng trên toàn quốc.
1.1.2. Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp
Các ngành nghề hoạt động chính của công ty:
- Chuyên sản xuất các loại băng dính như băng dính đóng thùng OPP (trong, đục, in logo
các màu), băng dính hai mặt, băng dính giấy da bò, băng dính bảo vệ bề mặt, băng dính
vải, băng dính điện, băng dính chịu lực…
- Chuyên cung cấp các loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất băng dính như:
Máy tráng màng (máy lên keo), máy phân cuộn, máy cắt, máy sang cuộn nguyên khổ,
máy sản xuất ống giấy, lõi giấy, v.v…
- Chuyên kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm như: đề can , hồ dán, giấy, kẹp tài
liệu, …
Với xưởng sản xuất nằm ngay trong nội thành Nội, gần các điểm gửi hàng đi các
tỉnh phía bắc, công ty tự hào mang đến sự tiện lợi cho khách hàng nội thành các địa
phương.
Công ty với phương châm luôn mang lại sự tiện lợi cũng như chất lượng trên từng
sản phẩm, đội ngũ chăm sóc bán hàng được đào tạo bản , luôn lắng nghe những
yêu cầu cũng như ý kiến của khách hàng.
6
lOMoARcPSD|15962736
Giám
đốc
Công ty
Phó
giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
Hành
chính-
Nhân sự
Phòng
Tài
chính-Kế
toán
Phòng
Kinh
doanh
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
cung cấp
và XNK
Phòng
kỹ
thuật
1.1.3. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Giám đốc công ty
Giám đốc công ty đại diện pháp nhân của công ty, trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản
xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc công
ty xây dựng chiến lược hoạt động của công ty, thiết lập, giám sát, kiểm tra, duy trì hệ thống
quản hoạt động của toàn công ty để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, hỗ trợ vấn
cho các phòng ban, giải quyết các vấn đề chuyên môn chung của công ty.
Phó giám đốc
Phó giám đốc người giúp giám đốc công ty điều hành một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo phân công của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công ủy quyền thực hiện.
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng Hành chính Nhân sự phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành
của Công ty, do Trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh bố trí nhân
sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
lOMoARcPSD|15962736
- Quản hồ lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục, chế độ thôi việc, bổ
nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng…
- Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề bạt, phân công cán bộ
lãnh đạo và quản lý cán bộ toàn công ty.
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân
- Quản lý công văn giấy tờ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng Tài chính Kế toán phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của
công ty, do trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:
- Cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính – kế toán, quản lý vốn, thu
hồi vốn, huy động vốn.
- Tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất
nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm i sản
thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của công ty,
do trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:
- Nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng nhu cầu tiêu
thụ sản phẩm của công ty
- Giúp công ty tăng cường lợi nhuận ngày càng phát triển bằng các chiến lược
marketing và quản trị thương hiệu
Phân xưởng sản xuất
Phân xưởng sản xuất có chức năng, nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, lịch trình và bố trí nhân sự sản xuất phù hơp và có hiệu quả
- Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất ra
- Quản lý tốt việc an toàn trong lao động sản xuất
- Quản lý, theo dõi, sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị của phân xưởng
Phòng cung cấp và xuất nhập khẩu
Phòng cung cấp và xuất nhập khẩu có chức năng, nhiệm vụ:
8
lOMoARcPSD|15962736
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng các loại vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho việc sửa
chữa hay lắp ráp sản phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của công ty, kế hoạch dự trữ thiết
bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
- Quản điều hành các hoạt động đối ngoại, phân tích, mở rộng thị trường giới thiệu
sản phẩm, khai thác nội địa và nhập khẩu để cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ
sản xuất kinh doanh quản các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản
xuất, phân phối
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật có chức năng, nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của công ty đang sản xuất để nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm, quản các định mức kỹ thuật, mức tiêu hao vật của
các sản phẩm
- Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm và chất lượng vật tư, hàng hóa
khi nhập kho
- Quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất
- Thiết lập các quy trình công nghệ, hướng dẫn, bản vẽ kỹ thuật… phục vụ công tác sản
xuất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
- Quản lý các hoạt động thí nghiệm, thử nghiệm vật tư, sản phẩm
- Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn các thiết bị của công
ty.
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2021-2023
Chỉ tiêu Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người
Cơ cấu
(%)
Số người
Cơ cấu
(%)
Theo
tổng lao
động
93 100 110 100 121 100
Lao động
trực tiếp
72 77,42 86 78,18 95 78,51
Lao động
gián tiếp
21 22,58 24 21,82 26 21,49
Theo giới
tính
93 100 110 100 121 100
Nam
57 61,29 69 62,73 78 64,46
Nữ
36 38,71 41 37,27 43 35,54
lOMoARcPSD|15962736
Theo
trình độ
93 100 110 100 121 100
Đại học
43 46,23 54 49,09 61 50,41
Cao đẳng
24 25,81 27 24,55 29 23,97
Trung
cấp
18 19,35 18 16,36 19 15,70
Lao động
phổ thông
8 8,61 11 10 12 9,92
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét:
Về tổng số lao động
Ta thấy số lượng lao động của công ty đã liên tục tăng qua thời gian từ 93 người năm
2021 n 121 người năm 2023, tương đương tăng 30,11%. Đối với một doanh nghiệp nhỏ,
sự tăng trưởng mạnh mẽ về mặt quy lao động một dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả. Qua đó ta cũng thấy được sphát triển mạnh mẽ của công ty về
mặt quy những năm gần đây. Theo kế hoạch của công ty Vân Ly thì trong tương lai
gần, số lượng lao động sẽ giữ ổn định ở mức trung bình là 120 người.
Tỉ lệ lao động trực tiếp 77,42% năm 2021, tới năm 2023 78,51% , lao động
gián tiếp năm 2021 22,58%, tới năm 2023 là 21,49%. Công ty đã chuyển biến tích cực
trong việc tăng tỉ lệ lao động trực tiếp mặc không phải sự thay đổi lớn, đây một dấu
hiệu tốt cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển.
Về giới tính
Sự chênh lệch giới tính nam nữ năm 2021 21 người (22,58%), năm 2022 28
người (25,46%), đến năm 2023 tỉ lệ này tăng lên 35 người (28,92%). Điều này cho ta
thấy công ty sử dụng lao động nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù
của ngành sản xuất khá vất vả, đòi hỏi nhiều về mặt thể lực. Do vậy, lao động nữ khó
đáp ứng được các yêu cầu này chủ yếu làm bộ phận hành chính, tài chính kế toán
kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ lệ lao động nam và nữ hiện tại của công ty là tương đối hợp lý.
Về trình độ
Qua bảng 1.1 ta thấy rằng không chỉ tăng về mặt số lượng mà chất lượng nguồn nhân
lực của công ty cũng tăng cao:
Trình độ đại học: Năm 2021, số lượng nhân viên trình độ đại học 43 người,
chiếm 46,23% trong tổng số 93 người. Năm 2022 , số nhân viên trình độ đại học 54
người, chiếm khoảng 49,09% trong tổng số 110 người . Sang năm 2023 slượng này đã
10
lOMoARcPSD|15962736
tăng lên con số 61 người chiếm 50,41% trong tổng số 121 người . Như vậy cả về số
lượng tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học đều tăng. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về
trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng một biểu hiên tốt trong cấu lao động.
Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên trình độ cao đẳng từ năm 2021-2023 tăng
nhẹ (từ 24 người tăng lên 29 người), nhưng tỷ trọng lại xu hướng giảm dần (từ 25.81%
xuống 23,97%).
Trung cấp, lao động phổ thông : Số lượng nhân viên trình độ này chiếm tỷ trọng
dưới 30% trong cơ cấu lao động của công ty và đang có xu hướng giảm nhẹ.
Bảng 1.2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi qua các năm 2021-2023 (Đơn vị: người)
Năm 2021 2022 2023
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Dưới 30 74 79,57 90 81,82 98 80,99
Từ 30-40 15 16,13 18 16,36 21 17,36
Từ 40-50 3 3,23 2 1,82 2 1,65
Trên 50 1 1,07 0 0 0 0
Tổng 93 100 110 100 121 100
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty phần lớn lao động trẻ, chủ yếu
độ tuổi dưới 30. Đây độ tuổi sức khỏe lao động tương đối dồi dào sung sức, phù
hợp với công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Đây chính điều kiện góp phần tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, số người lao động độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 17,36%( năm 2023) nhưng
họ là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng
lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt.
Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong công ty cần thiết, luôn sự bổ sung
lẫn nhau giữa kinh nghiệm sức khỏe của nhân viên. Những người thâm niên làm việc
lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết kiệm thời gian cho
doanh nghiệp. Mọi người thể trao đổi trong quá trình làm việc. Đồng thời cũng tạo ra
môi trường làm việc thoải mái hơn.
1.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 1.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(Đơn vị: triệu đồng )
lOMoARcPSD|15962736
STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 41.754,340 39.388,955 42.135,422
2 Giá vốn hàng bán
11 39.497,851 37.105,617 39.507,296
3
Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
50 1.497,867 1.506,702 1.655,813
4
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
51 374,467 376,676 364,279
5
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
60 1.123,400 1.130,027 1.241,860
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những
năm gần đây tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Nó được thể hiện thông qua:
Tổng doanh thu của công ty năm 2023 42.135,422triệu đồng ng so với năm
2022 (39.388,955 triệu đồng) 2.746,467 triệu đồng tăng so với năm 2021
(41.754,340 triệu đồng) là 381, 082 triệu đồng.
Lợi nhuận trước thuế năm 2023 1.655,813 triệu đồng tăng so với năm 2022
(1.506,702 triệu đồng ) tăng 149,11 1 triệu đồng. Từ năm 2021 tới năm 2022 lợi nhuận
trước thuế tăng 8,835 triệu đồng. thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế năm
2021-2022 nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của năm 2022- 2023 nhiều. Có sự
chênh lệch này do giai đoạn 2021-2022, các loại chi phí tăng nên lợi nhuận giảm,
chứng tỏ công ty quản lý, sử dụng vật tư, lao động tiền vốn chưa hợp lý. Sang đến năm
2022-2023, công ty đã những kế hoạch, biện pháp cải thiện lại tình hình, thế
lợi nhuận trước thuế đã tăng hơn so với năm trước.
Lợi nhuận sau thuế năm 2023 1.241,860triệu đồng, tăng so với năm 2022
(1.130,027 triệu đồng) 111,833 triệu đồng và tăng so với năm 2021 (1.123,400 triệu
đồng ) là 118,460 triệu đồng.
1.1.5.Các hoạt động logistics trong doanh nghiệp
Quản lý nguyên vật liệu: bao gồm việc xác định và quản lý
các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá
trình sản xuất băng dính. Công việc này bao gồm đặt hàng,
kiểm tra chất lượng và lưu trữ các nguyên vật liệu, bao
gồm keo dính, màng nhựa, giấy,
v.v. Mục tiêu là đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và chất
lượng cao. 12
lOMoARcPSD|15962736
Quản lý sản xuất: Điều này liên quan đến quản lý quy trình
sản xuất băng dính từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối
cùng. Công việc này bao gồm lập kế hoạch sản xuất, điều
chỉnh quy trình sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất và chất
lượng, cũng như bảo dưỡng thiết bị sản xuất để đảm bảo
hoạt động suôn sẻ.
Quản lý kho hàng: Trong quá trình sản xuất, sản phẩm
băng dính phải được lưu trữ trong kho hàng trước khi giao
cho khách hàng. Quản lý kho hàng đảm bảo rằng sản
phẩm được lưu trữ một cách hiệu quả để dễ dàng quản lý,
kiểm tra, và giao hàng khi có yêu cầu từ khách hàng.
Quản lý vận chuyển: Khi sản phẩm đã được sản xuất và
lưu trữ trong kho, công việc tiếp theo là quản lý vận
chuyển để giao hàng cho khách hàng. Điều này bao gồm
việc chọn lựa đối tác vận
chuyển phù hợp thường Công ty TNHH
Đầu tư và sản xuất Vân Ly thường lựa
chọn vận chuyển qua các forwarder, lập
kế hoạch vận chuyển theo dõi
lộ trình để đảm bảo sản
phẩm được giao đúng địa điểm và đúng thời gian.
Quản lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng: Công việc này
bao gồm xử lý đơn đặt hàng từ khách hàng, cung cấp
thông tin về tình trạng đơn hàng, và giải quyết mọi vấn đề
phát sinh trong quá trình giao hàng. Quản lý này cũng đảm
bảo rằng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng được
đáp ứng một cách hiệu quả.
Quản lý đóng gói và đóng thùng: Trước khi giao hàng, sản
phẩm cần phải được đóng gói và đóng thùng một cách an
toàn và chắc chắn để đảm bảo chất lượng không bị ảnh
hưởng trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.
1.1.5. Các đối tác thuê ngoài của doanh nghiệp
Công ty hầu như không có các đối tác thuê ngoài nổi bật. Cụ thể về phía đối tác vận tải công
ty chỉ thuê Forwarder để thực hiện các công việc liên quan đến Logistics vận tải. Còn về các
đối tác làm ăn công ty thường sẽ làm việc với những đối tác quen hoặc khách hàng đặt số
lượng lớn phân phối cho các đại lý bán lẻ hoặc các chợ đầu mối.
1.2. Đánh giá chung về thuận lợi khó khăn trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Thuận lợi
Trong hơn 1 tháng thực tập làm việc tại Doanh nghiệp cá nhân em cảm thấy những
thuận lợi sau trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
- Thuận lợi đầu tiên doanh nghiệp đã thành lập được khoảng gần 20 năm nên cũng
danh tiếng trong thị trường sản xuất băng dính tại khu vực cũng như thị trường toàn
quốc.
lOMoARcPSD|15962736
- Đa số khách hàng quen rất lớn lượng khách lẻ cũng ngày được nhân rộng với số
lượng hàng bán ra khá tốt.
- sở sản xuất và nhân lực cũng đã vận hành thuần thục và trơn tru nên số lượng sản
phẩm sản xuất rất ổn định.
- Trụ sở chính nằm trung tâm phố cổ, vị trí rất đẹp để quảng sản phẩm đến tay
khách hàng trong nước và quốc tế.
1.2.2. Khó khăn
- Khó khăn đầu tiên của công ty chắc chắn là về mặt marketing truyền thông online,
đây là doanh nghiệp tư nhân lâu đời nên cách thức bán hàng vẫn khá là cổ truyền.
- Khó khăn tiếp theo là các trang thiết bị cơ sở hạ tầng khá cũ kĩ.
- Khó khăn cuối theo em thấy về công tác quản kho bãi chưa được chặt chẽ. Kho
còn chưa có sự gọn gàng và mạch lạc khiến hàng hóa lộn xộn.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KHO BÃI TẠI DOANH
NGHIỆP
2.1. Cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu
2.1.1. Định nghĩa về kho hàng
Xét về góc độ kỹ thuật, kho hàng hóa các công trình, vật kiến trúc dùng để chứa
đựng sản phẩm, bán thành phẩm nguyên liệu trong quá trình đu chuyển (vận động) từ điểm
đầu đến điểm cuối cùng của chuỗi cung ứng, bao gồm các nhà kho, bãi chứa hàng...
Xét theo góc độ kinh tế - hội, kho được hiểu như một đơn vị kinh tế chức năng
tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản, xuất cung ứng các sản phẩm cho các nhu cầu nhân tổ chức
với hiệu quả cao.
Định nghĩa về kho hàng trong hoạt động Logistics: Kho loại hình cơ sở Logistics
thực hiện việc dự trữ, bảo quản chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách
hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.
2.1.2. Vai trò của kho hàng hóa
Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa của doanh
nghiệp, do vậy, kho có vai trò:
Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, nơi giúp doanh
nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống.
- Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối, tiết kiệm được chi phí vận
tải chi phí sản xuất. Nhờ đó, kho thể chủ động tạo ra các hàng với quy kinh tế
trong quá trình sản xuất phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị kho,
góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông qua việc quản tốt hao hụt ng hóa, sử dụng tiết
kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
- Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm
bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lỗng giao, góp phần giao hàng
đúng thời gian và địa điểm với chi phí Logistics thấp nhất.
14
lOMoARcPSD|15962736
- Giúp tổ chức thể thích nghi với những thay đổi của thị trường (do khắc phục tính
thời vụ, nhu cầu thay đổi, cạnh tranh...).
- Hỗ trợ cho các chương trình JIT (Just-In-Time) của các nhà cung cấp - khách
hàng.
- Kho còn nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các bộ phận, sản phẩm thừa
trên sở đó tiến nh phân loại, xử lý, tái chế. Kho một bộ phận quan trọng giúp hoạt
động “Logistics ngược” hoạt động thành công.
2.1.3. Chức năng của kho
Các công ty kinh doanh phân phối càng phát triển thì mức độ phức tạp trong vận hành
quản lý kho hàng càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong
phú, điều y thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi nhân lực quản đòi hỏi ngày
càng lớn.
Những khoản khổng lồ cho việc gom hàng dọn hàng trong kho, quản vòng nhập
hàng chuyển về nơi gom hàng. Sự không phù hợp của kho ng cũng trở thành vấn đề
nan giải nếu bạn không thể quản một cách chính xác hàng trong kho với kho hàng lớn
hơn hoặc vị trí kho hàng ở nhiều nơi. Kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:
Gom hàng: khi một hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người gom hàng sẽ
tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những những lô hàng đủ số lượng
để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container. Khi hàng hóa/nguyên vật liệu được nhận từ
nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ
có điểm lợi thế về qui khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận
chuyển.
Trong việc gom hàng, nhà kho nhận vật liệu từ một số nguồn, sau đó kết hợp với nhau
đảm bảo đúng yêu cầu về khối lượng để tạo thành một chuyển hàng lớn duy nhất tới một địa
điểm cụ thể. Những lợi ích của việc gom ng sự thực hiện cước phí vận chuyển hàng
hóa thấp nhất thể, giao hàng kịp thời kiểm soát, đồng thời giảm ùn tắc tại địa điểm
nhân hàng của khách hàng. Nhà kho cho phép cả sự vận chuyển đầu vào từ điểm xuất phát
và vận chuyển đầu ra tới điểm đến để được gom hàng thành một lô hàng kích hước lớn hơn,
dẫn đến chi phí vận chuyển thấp hơn cho mỗi đơn vị và thời gian giao hàng nhanh hơn.
- Phối hợp hàng hóa: (Tổ chức các mặt hàng kinh doanh). Để đáp ứng tất đơn hàng
gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãinhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối
hợp ghép loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa
sẵn sàng cho quá trình bán hàng.
Một hoạt động tách hàng nhận được một hàng lớn duy nhất sắp xếp để giao đến
nhiều địa điểm. Hiệu quả kinh tế theo qui đạt được bằng cách vận chuyển hàng hợp
nhất lớn hơn. Kho tách hàng hay chia tách các đơn hàng nhân sắp xếp giao hàng địa
phương.
lOMoARcPSD|15962736
Cả việc gom hàng sắp xếp tách hàng đều sử dụng sức chứa kho hàng để cải thiện
hiệu quả vận chuyển. Nhiều cấu trúc giao vận liên quan cả việc gom hàng và tách hàng.
( Xem hình 2.1)
- Phân loại hàng: Mục đích của phân loại tại điểm gom hàng để kết hợp các nguồn
hàng từ nhiều điểm khác nhau thành một đơn hàng được xác định trước cho một khách hàng
cụ thể. Các nhà bán lẻ sử dụng rộng rãi hình thức phân loại hàng tại điểm gom hàng nhanh
để bổ sung hàng cho mình đối với các mặt hàng n chạy. ba cách phân loại hàng: (i)
Phân loại tại điểm gom hàng nhanh (ii) phân loại hỗn hợp hay trộn lẫn (iii) và phân loại theo
mục đích cụ thể được thực hiện rộng rãi trong hệ thống giao vận.
Để thực hiện được phân loại hàng tại điểm gom hàng nhanh thì u cầu chính xác về
thời gian giao hàng từ mỗi nhà sản xuất là điều kiện tiên quyết. Khi một sản phẩm được tiếp
nhận bốc dỡ tại nhà kho, được phân loại theo điểm đến. Trong hầu hết các trường
hợp, khách hàng thông bảo khối lượng chínhc của mỗi sản phẩm cho mỗi điểm đến. Các
nhà sản xuất phải phân loại, chuyển lên xe ghi rõ khối lượng hàng chuyển cho từng điểm
đến. Sản phẩm sau đó được di chuyển qua các nơi cho đến khi được đưa vào xe tải chuyên
dụng và chở đến địa điểm giao hàng. Khi các xe tải được chứa đầy các sản phẩm hỗn hợp từ
nhiều nhà sản xuất, chúng sẽ bắt đầu hành trình của mình để vận chuyển hàng tới đích. Mức
độ chính xác trong các khâu tiếp nhận và trung chuyển hàng qua các điểm tập kết quyết định
thành công của toàn bộ hoạt động quản kho bãi lại phụ thuộc lớn vào công nghệ thông
tin.
16
lOMoARcPSD|15962736
Hình 2.1. Gom hàng và tách hàng
Nguồn: Nguyễn Thành Hiếu – Quản trị chuỗi cung ứng, 2015
Phân loại ng tại kho hỗn hợp được thực hiện một nhà kho trung gian của hành
trình vận chuyển giữa điểm bắt đầu điểm đích. Trong hoạt động hỗn hợp điển hình các ô
hay xe tải chứa ng hóa được chuyểoat điểm bắt đầu tới kho hỗn hợp. Những hàng
đầu vào này được lên kế hoạch trước để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển đầu vào. Khi đến
kho hỗn hợp, các ng được bốc dỡ phân loại theo s kết hợp mong muốn của từng
khách hàng. Trong suốt quá trình gom hàng các sản phẩm đầu vào thể được kết hợp với
các sản phẩm khác thường xuyên được tích trữ kho hàng. Các nhà kho áp dụng cách
thức phân loại này nhằm mục đích giảm tổng lượng hàng hóa lưu kho trong hệ thống giao
vận, trong khi vẫn thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển. Mục tiêu của phân loại để hỗ trợ các hoạt động sản xuất. Các sản phẩm linh
phụ kiện được lắp ráp bởi các nhà cung cấp thứ cấp kho hàng. Nhà cung cấp thứ cấp
cách gọi để phân biệt với nhà cung cấp chính hay nhà cung cấp cấp một, kho hàng khi đó
được đặt gần với các nhà máy sản xuất.
Cách thức phân loại hàng theo mục đích nhằmy dựng một thời điểm vị trí chính
xác để hoạt động sản xuất được diễn ra nhanh chóng hiệu quả. Hình 2.2, 2.3 2.4 minh
họa cho ba sự sắp xếp phân loại này.
lOMoARcPSD|15962736
Hình 2.2. Hoạt động phân loại tại kho hỗn hợp
Hình 2.3. Hoạt động phân loại tại điểm gom hàng nhanh
18
lOMoARcPSD|15962736
Hình 2.4. Hoạt động phân loại theo mục đích
Nguồn: Nguyễn Thành Hiếu – Quản trị chuỗi cung ứng, 2015
Tồn trữ và bảo quản hàng hóa: Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất lượng
trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, bảo quản giữ gìn
hàng hóa trong kho.
2.1.4. Phân loại kho
2.1.4.1. Phân theo đối tượng khu vực
- Kho định hướng thị trường: kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị trường mục
tiêu. Loại hình kho này còn được gọi kho phân phối hay kho cung ứng. Kho này chức
năng chủ yếu dịch vụ khách hàng. Về mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận
chuyển hàng lớn, cự ly dài từ nhà máy kết hợp cung ứng hàng nhỏ từ kho cho khách
hàng. Phạm vi hoạt động của kho được căn cứ vào yêu cầu tốc độ cung ứng, quy đơn
hàng trung bình, chi phí/đơn vị cung ứng.
- Kho định hướng nguồn hàng: Kho vị trí các khu vực sản xuất, đáp ứng các yêu
cầu nguyên vật liệu phụ tùng các yếu tố đầu vào khác của nhà sản xuất do đó chức
năng chủ yếu thu nhận tập trung vận chuyển, tiếp tục quá trình sản xuất dự trữ thời
vụ.
2.1.4.2. Phân loại theo quyền sở hữu
Kho riêng (Kho nhân): Thuộc quyền sở hữu sử dụng riêng của doanh nghiệp
(thương mại) có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho. Loại hình kho này thích
hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính.
Lợi ích của kho riêngkhả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ các lợi ích
hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống Logistics sẽ tăng tính linh
hoạt vị trí sẽ không đạt điểm tối ưu khi doanh nghiệp mở rộng thị trường mục tiêu.
Kho tư nhân nhìn chung có tính linh hoạt cao hơn do chính sách vận hành, thời gian và
các thủ tục thể được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu đặc biệt của khách hàng sản
lOMoARcPSD|15962736
phẩm. Các doanh nghiệp sản phẩm hoặc đối tượng khách hàng đặc biệt thường cố gắng
sở hữu kho hàng riêng
Kho công cộng: Được hoạt động như như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một
loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản vận chuyển trên sở thù lao biến đổi. Kho công cộng
cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng.
Kho công cộng đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính lợi ích về kinh tế, chúng
quy nghiệp vụ trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn. Theo quan điểm tài chính
kho công cộng có thể có chi phí biến đổi thấp hơn kho riêng.
Thông thường kho công cộng được phân loại dựa trên sự chuyên môn hóa trong các
hoạt động như: (i) Hàng hóa thường; (ii) Hàng hóa đông lạnh (iii) Hàng hóa đặc biệt; (iii)
Hàng hóa ngoại quan; (iiiii) Hàng gia dụng và nội thất.
Kho công cộng rất nhiều lợi thế, một trong số đó tiết kiệm chi phí. Việc sdụng
dịch vụ kho i công giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc tài nguyên, doanh nghiệp không
phải đầu vào các chi phí lúc đầu như máy móc, nhân sự,... Kho công cộng tính linh
hoạt cao, đặc biệt đối với những doanh nghiệp mặt hàng mang tính thời vụ. Thay
đầu tư kho riêng cho sản phẩm thời vụ, việc sử dụng kho công cộng sẽ dễ dàng hơn. Không
những thế doanh nghiệp còn s linh hoạt về tài chính khi không phải đầu nguồn vốn
lớn vào kho bãi. Nguồn vốn đó có thể sử dụng cho các mục đích khác của công ty. Thêm
nữa kho công còn dịch vụ đa dạng khả năng mở rộng thị trường. Sử dụng kho công
cộng gần với thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường đó tốt hơn. Từ đó
thể thấy kho công cộng linh hoạt về tài chính lợi ích kinh tế, chi phí biến đổi thấp.
Ngoài những lợi thế trên thì kho công cộng cũng có nhược điểm là thiếu các dịch vụ chuyên
sâu không gian thể không sẵn. Không phải lúc nào kho công cũng các không
gian hoặc dịch vụ chuyên biệt, do hầu hết các kho công được thiết kế cho phù hợp với nhiều
loại hàng hóa
Trong mùa cao điểm thì không phải lúc nào cũng không gian trong. xuất hiện nhiều
tình trạng thiếu mặt bằng và điều này có thể ảnh hưởng xấu đến công ty.
Có rất nhiều loại kho công cộng như:
+ Kho ngoại quan: khu vực kho, bãi lưu giững hóa đã làm thủ tục hải quan được
gửi để chờ xuất khẩu hay hàng hóa từ nước ngoài làm thủ gửi để chờ xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của
quan hải quan.
Kho ngoại quan nhiều lợi ích, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.
Doanh nghiệp hàng nhập từ nước ngoài được lưu trữ tại kho ngoại quan, chờ để đưa vào
thị trường trong nước thì không phải nộp thuế nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được một khoản tiền để đầu sinh lời vào các mục khác. Thêm nữa kho ngoại quan
còn thời gian lưu kho dài hạn, doanh nghiệp thể lưu giữ hàng hóa trong kho lên đến 5
năm nên doanh nghiệp có thể dự trữ và đợi đến khi nhu cầu thị trường tăng cao để đưa hàng
20
lOMoARcPSD|15962736
hóa ra. Không những thế kho còn nơi lưu trú cho những hàng hóa bị hạn chế nhập khẩu
do gặp nhiều vấn đề như đang trong quá trình xin giấy phép,... Tuy nhiên cũng có nhiều khó
khăn, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phảim thủ tục nhập kho ngoại quan
tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
+ Kho CFS (địa điểm thu gom hàng lẻ): khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt
động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container. Kho
hàng hóa lưu giữ trong kho CFS chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
Kho CFS thích hợp với những doanh nghiệp nhiều hàng nhỏ, lẻ nhưng lại đến từ
một khu vực, tất cả hàng sẽ được tập hợp tại kho và đóng đầy vào container để chuẩn bị cho
việc xuất khẩu. Việc doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lớn đã tiết kiệm được rất
nhiều chi phí. Thêm nữa, kho CFS còn nơi các chủ hàng cùng khai thác một vận đơn vận
tải.
Trong mùa cao điểm thì không phải lúc nào cũng có không gian trong. xuất hiện nhiều
tình trạng thiếu mặt bằng và điều này có thể ảnh hưởng xấu đến công ty.
Có rất nhiều loại kho công cộng như:
+ Kho ngoại quan: khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được
gửi để chờ xuất khẩu hay hàng hóa từ nước ngoài làm thủ gửi để chờ xuất khẩu ra nước
ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của
quan hải quan.
Kho ngoại quan nhiều lợi ích, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhập khẩu.
Doanh nghiệp hàng nhập từ nước ngoài được lưu trữ tại kho ngoại quan, chờ để đưa vào
thị trường trong nước thì không phải nộp thuế nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được một khoản tiền để đầu sinh lời vào các mục khác. Thêm nữa kho ngoại quan
còn thời gian lưu kho dài hạn, doanh nghiệp thể lưu giữ hàng hóa trong kho lên đến 5
năm nên doanh nghiệp có thể dự trữ và đợi đến khi nhu cầu thị trường tăng cao để đưa hàng
hóa ra. Không những thế kho còn nơi lưu trú cho những hàng hóa bị hạn chế nhập khẩu
do gặp nhiều vấn đề như đang trong quá trình xin giấy phép,... Tuy nhiên cũng có nhiều khó
khăn, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phảim thủ tục nhập kho ngoại quan
tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
+ Kho CFS (địa điểm thu gom hàng lẻ): khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt
động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container. Kho
hàng hóa lưu giữ trong kho CFS chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.
Kho CFS thích hợp với những doanh nghiệp nhiều hàng nhỏ, lẻ nhưng lại đến từ
một khu vực, tất cả hàng sẽ được tập hợp tại kho và đóng đầy vào container để chuẩn bị cho
việc xuất khẩu. Việc doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lớn đã tiết kiệm được rất
nhiều chi phí. Thêm nữa, kho CFS còn nơi các chủ hàng cùng khai thác một vận đơn vận
tải. Hàng hóa
2.1.4.3. Phân loại theo điều kiện thiết kế, thiết bị
lOMoARcPSD|15962736
- Kho thông thường: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị thực hiện quá
trình công nghệ trong điều kiện bình - thường.
- Kho đặc biệt: đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng thiết bị riêng biệt để bảo
quản những hàng hóa đặc biệt do tính chất thương phẩm ba yêu cầu của quá trình vận động
hàng hóa (kho lạnh, kho động vật sống).
2.1.4.4. Phân loại theo đặc điểm kiến trúc
- Kho kín: khả năng tạo môi trường bảo quản kín, chủ động duy trì chế độ bảo
quản, ít chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài. - Kho nửa kín: Chỉ che
mưa, nắng cho hàng hóa không có các kết cấu ngăn cách với môi trường bên ngoài kho.
- Kho lộ thiên: Chỉ là các bãi tập trung dự trữ hàng hóa ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi
những thay đổi của khí hậu, thời tiết.
2.1.4.5. Phân loại theo mặt hàng bảo quản
· Kho tổng hợp: trình độ tập trung hóa chuyên môn hóa cao. Kho bảo quản
nhiều loại hàng hóa theo các khu kho và nhà kho chuyên môn hóa cao.
- Kho chuyên nghiệp: Chuyên bảo quản nhóm hàng, loại hàng nhất định. Kho hỗn
hợp: trình độ tập trung hóa, chuyên môn hóa thấp nhất. Kho bảo quản nhiều loại hàng
hóa trong khu kho, nhà kho.
2.1.5. Mục đích của quản lý kho
- Bảo quản hàng hóa tránh hư hao, xuống cấp, mau hỏng.
Tồn trữ kịp thời cung cấp đúng lúc, không bị thiếu hụt các chi tiết hàng hóa cần
thiết cho việc sản xuất liên tục.
Đảm bảo tồn trữ hàng hóa khi có yêu cầu, nhanh chóng xuất kho hàng cho khách hàng,
thỏa n tình trạng khả dụng hàng hóa, tránh tình trạng khan hiếm ng, tập kết hàng hóa
cho đủ để tập trung xuất khẩu
- Luôn luôn mức dự trữ an toàn phục vụ sản xuất hay kinh doanh ít tốn kém chi
phí.
- Ghi sổ sách tình hình các hàng hóa nhập xuất giúp cho việc kiểm soát khi cần thiết.
- Thực hiện nhiệm vụ như một trung tâm tiếp nhận và phân phối.
Bằng một hệ thống quản lý kho hàng và hàng dự trữ hiệu quả, một số thuận lợi sau đây
có thể đạt được:
- Ngăn ngừa sự thiếu hụt và quá tải của kho hàng
- Ngăn chặn sự tồn kho hàng hóa quá hạn, nguyên vật liệu lỗi thời.
Tiết kiệm chỗ trống để tăng sức chứa trong kho hàng, tiết kiệm sức lực của nhân viên
bốc xếp.
Giảm chi phí điều hành, cân đối lượng hàng xuất nhập với sử dụng thiết bị nhân sự
trong việc bốc dỡ hàng.
Giảm sử dụng số tiền lớn vào việc mua hàng nhập kho chưa cần thiết tại một thời điểm
nào đó.
22
lOMoARcPSD|15962736
- Sự cải thiện trong phục vụ làm hài lòng khách hàng đến liên hệ giao nhận hàng.
- Mở rộng bộ phận kiểm soát từ nhân sự đến tài sản.
- Cập nhật thông tin kịp thời phục vụ công việc kinh doanh.
Quản lý kho hiệu quả sẽ cung cấp kịp thời các công việc
sau:
- Xuất nhập hàng hóa, nhận nhập xuất ng vào hóa đơn hay phiếu xuất nhập hàng
cho người giao nhận – kế hoạch làm việc trong ngày và dự đoán các nhu cầu sắp tới.
Thực hiện bản báo cáo hàng ngày bao gồm số tồn kho và giá trị hàng tồn.
- Sổ sách ghi chép kiểm với các ghi chú về tình trạng kiểm thừa, thiếu, rách vỡ,
chậm trễ trong vận chuyển.
- Tình trạng bốc xếp của đội công nhân, xe nâng bốc dỡ hàng.
- Vấn đề hiệu quả kho là khai thác sức chứa hàng hóa so với chi phí thuê kho.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp
Hoạt động quản trị kho bãi gồm:
2.2.1. Tổ chức quản lí và khai thác kho hàng tại doanh nghiệp
2.2.2. Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng trong doanh nghiệp
2.2.3. Các loại nhà kho mà doanh nghiệp đang áp dụng
2.2.4. Qui định về môi trường làm việc trong hoạt động kho vận và đóng gói tại DN
2.2.5. Sơ đồ gom hàng và tách hàng trong kho bãi tại DN
2.2.6. Cách thức tổ chức hoạt động kho bãi tại DN
2.2.7. Các hình thức xếp dỡ hàng trong kho
2.2.8. Các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa
2.2.9. Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi
2.2.10. Quy trình xuất nhập hàng hóa trong kho
2.2.11. Các ứng dụng của CNTT trong kho hàng
2.2.12. Nhân sự tại bộ phận kho bãi
2.2.13. Đánh giá hoạt động kho bãi tại DN.
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (5-7 trang)
3.1. Nhận xét, đánh giá vấn đề nghiên cứu (Kết quả đạt được và tồn tại)
3.2. Đề xuất giải pháp cho DN (tăng cường, hoàn thiện, nâng cao...vấn đề nghiên cứu).
Các giải pháp cần cụ thể cho DN, tránh các giải pháp chung chung không ràng,
hoặc các giải pháp chỉ mang tính lý thuyết.
PHẦN 4. TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP (2 trang)
4.1. Những bài học kinh nghiệm
- tả lại các công việc đã thực hiện, các thành tích sản phẩm cụ thể đã đạt được
trong quá trình thực tập.
- tả lại các kinh nghiệm lãnh đạo, m việc nhóm, quản tiếp cận công việc
trong quá trình làm việc.
- Rút ra kinh nghiệm khi bắt tay vào một công việc mới môi trường mới, kinh
nghiệm về sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế.
- Phân tích một số tình huống khó khăn đã gặp phải trong quá trình làm việc mình
đã xử lí tốt hay chưa tốt và rút ra kinh nghiệm.
4.2. Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập
- Sau khi hoàn thành đợt thực tập, sinh viên suy nghĩ về hành động của mình nhằm
phát triển tối đa kĩ năng chuyên môn và sự phát triển cá nhân mình?
- Tóm tắt lĩnh vực quan tâm chính của sinh viên cho việc phát triển sự nghiệp giải
thích tại sao?
4.3. Thuận lợi, khó khăn tại cơ sở thực tập
4.4. Những kiến nghị, đề xuất (nếu có)
KẾT LUẬN ( 1 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO (Nếu có)
NHẬT KÍ THỰC TẬP
PHỤ LỤC (các tài liệu đính kèm)
Chú ý: Ngoài các nội dung nêu trên, trong đợt thực tập sinh viên cần phải tìm hiểu:
- Các văn bản pháp qui đang được doanh nghiệp áp dụng
- Chế độ thống kê các mẫu bảng biểu được sử dụng ở DN
- Ý nghĩa kinh tế xã hội của các nhiệm vụ mà DN đã và sẽ thực hiện.
- Chế độ hạch toán kế toán tại DN.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
SINH VIÊN
(Kí, ghi rõ họ tên)
24
lOMoARcPSD|15962736
PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG
ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
lOMoARcPSD|15962736
HƯỚNG DẪN HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BÁO CÁO
1. Báo cáo được đánh máy vi tính theo đúng hướng dẫn của bộ môn đóng thành
quyển, được viết theo thứ tự như sau:
2. Sắp xếp thứ tự các trang và trang trí như sau:
+ Tờ bìa (như mẫu trên)
+ Tờ thứ 2: Nhận xét thực tập của cơ sở thực tập (theo mẫu)
+ Tờ thứ 3: Mục lục
+ Tờ thứ 4: Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
+ Tờ thứ 5: Danh mục các bảng, biểu, đồ thị (nếu có)
+ Lời mở đầu
+ Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Phần 2: Thực trạng của công tác..................tại doanh nghiệp
+ Phần 3: Tự lượng giá quá trình thực tập
+ Kết luận
+ Phụ lục
+ Tài liệu tham khảo
+ Nhật kí thực tập
3. Các trang trong luận văn được trình bày trên khổ giấy A4, cự ly cách trên 2cm; dưới
2cm; Trái 3,5cm phải 2cm, số thứ tự của trang được đánh dưới gócn phải. Phông chữ
dùng là Times Neww Roman cỡ chữ 13, dãn cách dòng Multipi 1,4.
4. Tên các phần được trình bày trang đầu tiên của từng phần, số phần được đánh
theo số rập (1,2,3) được trình bày bằng chữ in hoa đậm phông Times New Roman cỡ chữ
13.
5. Các mục nhỏ trong các phần được đánh số thứ tự từ tên chương - n mục lớn, tên
mục con theo số Ả rập ,ví dụ:
1.2
1.2.1
Sau đó trong các mục con thể các ý nhỏ nên đánh các hiệu bình thường dụ
a,b,c hoặc dùng dấu gạch đầu dòng.
6. Các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị được coi như hình vẽ. Số thứ tự và tên hình vẽ được ghi
phía dưới hình vẽ, chữ đậm, trong đó số thứ tự hình vẽ được đánh số gồm 2 chữ số cách
nhau bởi dấu gạch ngang dùng chữa số rập trong đó số thứ nhất số của chương, số thứ
hai là thứ tự hình vẽ trong chương đó. Ví dụ: Hình 3.1: Biểu đồ cung cầu.
lOMoARcPSD|15962736
26
lOMoARcPSD|15962736
CÁC TÀI LIỆU NGHIỆM THU
1. Bản nhận xét có xác nhận của doanh nghiệp và bản nhật kí thực tập từng cá nhân.
2. Các tài liệu thu thập ở thực tế có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp.
3. Báo cáo thực tập chuyên môn được viết dựa trên nội dung đề cương đã vạch ra
và những tài liệu thu thập đã được nghiệm thu.
Bản đề cương này đã được Bộ môn Logistics và quản trị chuỗi cung ứng góp ý kiến và
duyệt.
| 1/28

Preview text:

TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG NỘI DUNG:

Giảng viên hướng dẫn: Th.S. Nguyễn Kim Ngân

Họ và tên sinh viên : Lương Anh Tú

Mã sinh viên Lớp

: 221000440

: Logistics D2021A

Khóa : 2021-2025

Hà Nội, tháng ….. / 20

TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ VÀ ĐÔ THỊ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO CÔNG TÁC THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH NGÀNH LOGISTICS VÀ QUẢN LÍ CHUỖI CUNG ỨNG NỘI DUNG:

NĂM HỌC 20…- 20...

Họ và tên sinh viên: ..................................................................................................................................

Mã sinh viên: ...............................................................................................................................................

Lớp:....................................................................................................................................................................

Thực tập tại:........................................................................... Bộ phận: ..............................

................................................................................................................................................................................

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

2

Danh mục các bảng, biểu, đồ thị

Lời mở đầu

Vài nét về tình hình chung và vai trò, nhiệm vụ hiện nay của DN trong nền kinh tế quốc dân

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất băng dính Vân Ly hay còn gọi là

Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động sản xuất, đóng gói và vận chuyển của các ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên, doanh nghiệp thường phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ trong ngành và từ các sản phẩm thay thế như băng keo hoặc băng dính tự dính. Điều này buộc doanh nghiệp phải liên tục cải tiến công nghệ sản xuất, quản lý chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm để duy trì và mở rộng thị trường.Vai trò của Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly không chỉ là cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng về kích thước, màu sắc và tính năng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng từ các ngành công nghiệp khác nhau, mà còn là tối ưu hóa quá trình sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh thông qua nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất và tăng cường tiếp cận thị trường.Nhiệm vụ hiện nay của họ là không chỉ đáp ứng các yêu cầu mới từ khách hàng và từ các tiêu chuẩn và quy định ngành công nghiệp, mà còn chú trọng vào nghiên cứu và phát triển để tạo ra các sản phẩm băng dính thông minh, thân thiện với môi trường. Đồng thời, việc đổi mới liên tục và thích nghi nhanh chóng với sự biến đổi của công nghệ và thị trường cũng là một phần quan trọng của nhiệm vụ của họ.Tóm lại, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt và sự biến đổi nhanh chóng của công nghệ, Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly đã, đang và sẽ phải duy trì và nâng cao sự linh hoạt và sự đổi mới để tiếp tục đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Vai trò của công tác quản trị Logistics trong DN

Trong Công ty TNHH Đầu tư Và Sản xuất Vân Ly, công tác quản trị logistics đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất và lưu thông hàng hóa mà còn đảm bảo hoạt động vận chuyển diễn ra một cách hiệu quả nhất.Hiện nhân viên chịu trách nhiệm về logistics của doanh nghiệp không có nhiều người do đó công việc của họ khá vất vả. Họ không ngừng làm việc để quản lý việc nhập và xuất hàng hóa và điều hành các hoạt động trong kho của mình một cách hiệu quả, đồng thời tối ưu hóa ,quản lý chuỗi cung ứng một cách linh hoạt. Việc này giúp đảm bảo nguyên liệu luôn sẵn có để sản xuất băng dính với chất lượng cao và đáp ứng đúng thời gian.

Đồng thời, công tác quản trị logistics cũng chú trọng vào việc đảm bảo an toàn và chất lượng trong quá trình vận chuyển, từ việc tối ưu hóa tuyến đường đến việc kiểm soát chất lượng hàng hóa. Nhờ vào sự chăm sóc và tối ưu hóa này, doanh nghiệp sản xuất băng dính Vân Ly không chỉ tăng cường sự linh hoạt và hiệu quả mà còn giữ vững được uy tín thương hiệu trong lòng khách hàng.

Đối tượng, phạm vi, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu

    1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những công tác hoạt động quản trị kho bãi của Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu cơ sở các hoạt động quản trị kho bãi nói chung. Phân tích, đánh giá thực trạng công việc, hoạt động kho bãi tại Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly để thấy được những mặt ưu điểm cần phát huy, những mặt hạn chế cần khắc phục. Từ đó đưa ra những giải pháp hướng tới hoàn thiện việc áp dụng các hoạt động Quản trị kho bãi tại công ty.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng Quản trị kho bãi tại Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly

Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập những số liệu và các thông tin mới nhất trong vòng 3 năm trở lại đây

Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu hoạt động quản trị kho bãi của công ty qua các nội dung sau :Tổ chức quản lí và khai thác kho hàng tại DN; Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng trong DN; Các loại nhà kho mà doanh nghiệp đang áp dụng; Qui định về môi trường làm việc trong hoạt động kho vận và đóng gói tại DN; Sơ đồ gom hàng và tách hàng trong kho bãi tại DN; Cách thức tổ chức hoạt động kho bãi tại DN; Các hình thức xếp dỡ hàng trong kho; Các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa; Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi; Quy trình xuất nhập hàng hóa trong kho; Các ứng dụng của CNTT trong kho hàng; Nhân sự tại bộ phận kho bãi; Đánh giá hoạt động kho bãi tại DN.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành khóa luận này, em đã kết hợp các phương pháp nghiên cứu:

      • Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp: từ những báo cáo, số liệu của công ty, em đã thống kê lại và phân tích, tổng hợp, đưa ra những nhận định của cá nhân.
      • Phương pháp trao đổi, phỏng vấn trực tiếp: em đã tiến hành tìm hiểu vấn đề một cách khách quan hơn bằng cách trao đổi, phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo và các trưởng phòng của công ty.
      • Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: em đã tiến hành khảo sát tình hình thực tế của vấn đề bằng việc phát phiếu điều tra cho 100 nhân viên trong công ty. Số lượng phiếu điều tra thu về là 72 phiếu (chiếm 72% tổng số phiếu phát ra). Bảng khảo sát

4

gồm hướng dẫn trả lời câu hỏi, thông tin người trả lời và câu hỏi khảo sát. Tổng số có 77 câu hỏi ( gồm 58 câu hỏi đóng, 19 câu hỏi mở).

Phương pháp tra cứu tài liệu: em đã tra cứu thông tin ở giáo trình, sách, báo, một số trang web và tham khảo những khóa luận có liên quan

Mục đích, ý nghĩa của đợt thực tập

Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế , trau dồi kinh nghiệm cho bản thân để hướng tới những mục tiêu sau này. Ngoài ra còn được trải nghiệm môi trường làm việc đúng với tính chất công việc của ngành đang học. Đợt thực tập có ý nghĩa rất quan trọng để sinh viên nắm rõ được bản chất công việc và áp dụng được những kiến thức chuyên môn đến với thực tế. Từ đó hiểu hơn và có kinh nghiệm trong ngành học của mình hơn.

Cấu trúc của báo cáo thực tập

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu, đồ thị Lời mở đầu

Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Phần 2: Thực trạng của công tác hoạt động quản trị vận tả tại doanh nghiệp Phần 3: Đề xuất giải pháp và đánh giá chung

Phần 4: Tự lượng quá trình thực tập Kết luận

Phụ lục

Tài liệu tham khảo

PHẦN 1.

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Thông tin cơ bản về doanh nghiệp

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

  • Tên Công ty: Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly
  • Mã số thuế: 0101957324
  • Địa chỉ:
  • Trụ sở: 31 Nguyễn Siêu, phường Hàng Buồm, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Điện thoại: 0438295565

Fax: 0439282093

  • Nhà máy sản xuất: Số 64-66 ngõ 177 phố Thanh Đàm, phường Thanh Trì, Hà Nội

Điện thoại: 0436432938

Fax: 0436432940

  • Giấy phép kinh doanh: số 0102026460 Ngày cấp: 29/05/2006

Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly ra đời ngày 29/05/2006, theo quyết định thành lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội. Công ty có trụ sở chính tại 31 Nguyễn Siêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Công ty có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân hàng ACB.

Công ty TNHH đầu tư và sản xuất Vân Ly có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã đăng ký theo luật kinh doanh và có nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước.

Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực băng dính – băng keo. Đến nay, trải qua gần 20 năm hoạt động và phát triển tại Việt Nam, công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trở thành nhà cung cấp uy tín các sản phẩm băng dính – băng keo tới các doanh nghiệp lớn nhỏ và khách hàng trên toàn quốc.

Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của doanh nghiệp

Các ngành nghề hoạt động chính của công ty:

  • Chuyên sản xuất các loại băng dính như băng dính đóng thùng OPP (trong, đục, in logo các màu), băng dính hai mặt, băng dính giấy da bò, băng dính bảo vệ bề mặt, băng dính vải, băng dính điện, băng dính chịu lực…
  • Chuyên cung cấp các loại máy móc thiết bị phục vụ cho việc sản xuất băng dính như: Máy tráng màng (máy lên keo), máy phân cuộn, máy cắt, máy sang cuộn nguyên khổ, máy sản xuất ống giấy, lõi giấy, v.v…
  • Chuyên kinh doanh các mặt hàng văn phòng phẩm như: đề can , hồ dán, giấy, kẹp tài liệu, …

Với xưởng sản xuất nằm ngay trong nội thành Hà Nội, gần các điểm gửi hàng đi các tỉnh phía bắc, công ty tự hào mang đến sự tiện lợi cho khách hàng ở nội thành và các địa phương.

Công ty với phương châm luôn mang lại sự tiện lợi cũng như chất lượng trên từng sản phẩm, đội ngũ chăm sóc và bán hàng được đào tạo cơ bản , và luôn lắng nghe những yêu cầu cũng như ý kiến của khách hàng.

6

Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của doanh nghiệp

Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty

Giám đốc Công ty

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng Hành chính-Nhân sự

Phòng Tài chính-Kế toán

Phòng Kinh doanh

Phân xưởng sản xuất

Phòng cung cấp và XNK

Phòng kỹ thuật

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Giám đốc công ty

Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và có trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc công ty xây dựng chiến lược hoạt động của công ty, thiết lập, giám sát, kiểm tra, duy trì hệ thống quản lý và hoạt động của toàn công ty để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, hỗ trợ tư vấn cho các phòng ban, giải quyết các vấn đề chuyên môn chung của công ty.

Phó giám đốc

Phó giám đốc là người giúp giám đốc công ty điều hành một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền thực hiện.

Phòng Hành chính – Nhân sự

Phòng Hành chính – Nhân sự là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Công ty, do Trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:

  • Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty.
  • Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục, chế độ thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng…
  • Quy hoạch cán bộ, tham mưu cho Giám đốc quyết định việc đề bạt, phân công cán bộ lãnh đạo và quản lý cán bộ toàn công ty.
  • Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tay nghề cho công nhân
  • Quản lý công văn giấy tờ
  • Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.

Phòng Tài chính – Kế toán

Phòng Tài chính – Kế toán là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của công ty, do trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:

  • Cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài chính – kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn.
  • Tập hợp các khoản chi phí kinh doanh, đánh giá giá thành sản phẩm qua các lần xuất nhập sản phẩm, tính toán kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế

Phòng kinh doanh

Phòng kinh doanh là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của công ty, do trưởng phòng phụ trách và quản lý, có chức năng và nhiệm vụ:

  • Nắm bắt những biến động trên thị trường tiêu thụ, tìm kiếm khách hàng có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của công ty
  • Giúp công ty tăng cường lợi nhuận và ngày càng phát triển bằng các chiến lược marketing và quản trị thương hiệu

Phân xưởng sản xuất

Phân xưởng sản xuất có chức năng, nhiệm vụ:

  • Chịu trách nhiệm trực tiếp sản xuất
  • Xây dựng kế hoạch sản xuất, lịch trình và bố trí nhân sự sản xuất phù hơp và có hiệu quả
  • Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm sản xuất ra
  • Quản lý tốt việc an toàn trong lao động sản xuất
  • Quản lý, theo dõi, sửa chữa nhỏ máy móc thiết bị của phân xưởng

Phòng cung cấp và xuất nhập khẩu

Phòng cung cấp và xuất nhập khẩu có chức năng, nhiệm vụ:

8

  • Thực hiện nhiệm vụ cung ứng các loại vật tư, thiết bị, nguyên liệu phục vụ cho việc sửa chữa hay lắp ráp sản phẩm, kế hoạch dự trữ sản phẩm của công ty, kế hoạch dự trữ thiết bị nhằm phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm
  • Quản lý điều hành các hoạt động đối ngoại, phân tích, mở rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm, khai thác nội địa và nhập khẩu để cung cấp nguyên vật liệu, hàng hóa phục vụ sản xuất kinh doanh và quản lý các hoạt động xuất khẩu các sản phẩm do công ty sản xuất, phân phối

Phòng kỹ thuật

Phòng kỹ thuật có chức năng, nhiệm vụ:

  • Nghiên cứu cải tiến các mặt hàng, sản phẩm của công ty đang sản xuất để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, quản lý các định mức kỹ thuật, mức tiêu hao vật tư của các sản phẩm
  • Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, bán thành phẩm và chất lượng vật tư, hàng hóa khi nhập kho
  • Quản lý kỹ thuật, công nghệ sản xuất
  • Thiết lập các quy trình công nghệ, hướng dẫn, bản vẽ kỹ thuật… phục vụ công tác sản xuất đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm
  • Quản lý các hoạt động thí nghiệm, thử nghiệm vật tư, sản phẩm
  • Tổ chức chương trình bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và sửa chữa lớn các thiết bị của công ty.

Bảng 1.1: Cơ cấu lao động của công ty giai đoạn 2021-2023

Chỉ tiêu

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

Cơ cấu (%)

Số người

Cơ cấu (%)

Theo tổng lao động

93

100

110

100

121

100

Lao động trực tiếp

72

77,42

86

78,18

95

78,51

Lao động gián tiếp

21

22,58

24

21,82

26

21,49

Theo giới tính

93

100

110

100

121

100

Nam

57

61,29

69

62,73

78

64,46

Nữ

36

38,71

41

37,27

43

35,54

Theo trình độ

93

100

110

100

121

100

Đại học

43

46,23

54

49,09

61

50,41

Cao đẳng

24

25,81

27

24,55

29

23,97

Trung cấp

18

19,35

18

16,36

19

15,70

Lao động phổ thông

8

8,61

11

10

12

9,92

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Nhận xét:

Về tổng số lao động

Ta thấy số lượng lao động của công ty đã liên tục tăng qua thời gian từ 93 người năm 2021 lên 121 người năm 2023, tương đương tăng 30,11%. Đối với một doanh nghiệp nhỏ, sự tăng trưởng mạnh mẽ về mặt quy mô lao động là một dấu hiệu tốt thể hiện doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Qua đó ta cũng thấy được sự phát triển mạnh mẽ của công ty về mặt quy mô những năm gần đây. Theo kế hoạch của công ty Vân Ly thì trong tương lai gần, số lượng lao động sẽ giữ ổn định ở mức trung bình là 120 người.

Tỉ lệ lao động trực tiếp là 77,42% ở năm 2021, tới năm 2023 là 78,51% , lao động gián tiếp năm 2021 là 22,58%, tới năm 2023 là 21,49%. Công ty đã có chuyển biến tích cực trong việc tăng tỉ lệ lao động trực tiếp mặc dù không phải sự thay đổi lớn, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty đang phát triển.

Về giới tính

Sự chênh lệch giới tính nam và nữ năm 2021 là 21 người (22,58%), năm 2022 là 28 người (25,46%), đến năm 2023 tỉ lệ này tăng lên là 35 người (28,92%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù của ngành sản xuất là khá vất vả, đòi hỏi nhiều về mặt thể lực. Do vậy, lao động nữ khó mà đáp ứng được các yêu cầu này mà chủ yếu làm ở bộ phận hành chính, tài chính kế toán và kinh doanh. Chính vì vậy, tỷ lệ lao động nam và nữ hiện tại của công ty là tương đối hợp lý.

Về trình độ

Qua bảng 1.1 ta thấy rằng không chỉ tăng về mặt số lượng mà chất lượng nguồn nhân lực của công ty cũng tăng cao:

Trình độ đại học: Năm 2021, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 43 người, chiếm 46,23% trong tổng số 93 người. Năm 2022 , số nhân viên có trình độ đại học là 54 người, chiếm khoảng 49,09% trong tổng số 110 người . Sang năm 2023 số lượng này đã

10

tăng lên con số 61 người chiếm 50,41% trong tổng số 121 người . Như vậy cả về số lượng và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học đều tăng. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng là một biểu hiên tốt trong cơ cấu lao động.

Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 2021-2023 tăng nhẹ (từ 24 người tăng lên 29 người), nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần (từ 25.81% xuống 23,97%).

Trung cấp, lao động phổ thông : Số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ trọng dưới 30% trong cơ cấu lao động của công ty và đang có xu hướng giảm nhẹ.

Bảng 1.2 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi qua các năm 2021-2023 (Đơn vị: người)

Năm

2021

2022

2023

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 30

74

79,57

90

81,82

98

80,99

Từ 30-40

15

16,13

18

16,36

21

17,36

Từ 40-50

3

3,23

2

1,82

2

1,65

Trên 50

1

1,07

0

0

0

0

Tổng

93

100

110

100

121

100

(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)

Nhận xét:

Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc sản xuất kinh doanh của công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Bên cạnh đó, số người lao động ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 17,36%( năm 2023) nhưng họ là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt.

Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong công ty là cần thiết, luôn có sự bổ sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Những người có thâm niên làm việc lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Mọi người có thể trao đổi trong quá trình làm việc. Đồng thời cũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn.

Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Bảng 1.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (Đơn vị: triệu đồng )

STT

Chỉ tiêu

Mã số

Năm 2021

Năm 2022

Năm 2023

1

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01

41.754,340

39.388,955

42.135,422

2

Giá vốn hàng bán

11

39.497,851

37.105,617

39.507,296

3

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

50

1.497,867

1.506,702

1.655,813

4

Chi phí thuế TNDN hiện hành

51

374,467

376,676

364,279

5

Lợi nhuận sau thuế TNDN

60

1.123,400

1.130,027

1.241,860

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

Nhận xét:

Qua bảng trên ta thấy, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây tương đối ổn định, tăng đều qua các năm. Nó được thể hiện thông qua:

Tổng doanh thu của công ty năm 2023 là 42.135,422triệu đồng tăng so với năm 2022 (39.388,955 triệu đồng) là 2.746,467 triệu đồng và tăng so với năm 2021 (41.754,340 triệu đồng) là 381, 082 triệu đồng.

Lợi nhuận trước thuế năm 2023 là 1.655,813 triệu đồng tăng so với năm 2022 (1.506,702 triệu đồng ) tăng 149,11 1 triệu đồng. Từ năm 2021 tới năm 2022 lợi nhuận trước thuế tăng 8,835 triệu đồng. Có thể thấy tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế năm 2021-2022 nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận trước thuế của năm 2022- 2023 nhiều. Có sự chênh lệch này là do giai đoạn 2021-2022, các loại chi phí tăng nên lợi nhuận giảm, chứng tỏ công ty quản lý, sử dụng vật tư, lao động tiền vốn chưa hợp lý. Sang đến năm 2022-2023, công ty đã có những kế hoạch, biện pháp cải thiện lại tình hình, vì thế mà lợi nhuận trước thuế đã tăng hơn so với năm trước.

Lợi nhuận sau thuế năm 2023 là 1.241,860triệu đồng, tăng so với năm 2022 (1.130,027 triệu đồng) là 111,833 triệu đồng và tăng so với năm 2021 (1.123,400 triệu đồng ) là 118,460 triệu đồng.

      1. Các hoạt động logistics trong doanh nghiệp

Quản lý nguyên vật liệu: bao gồm việc xác định và quản lý các nguồn cung cấp nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất băng dính. Công việc này bao gồm đặt hàng, kiểm tra chất lượng và lưu trữ các nguyên vật liệu, bao gồm keo dính, màng nhựa, giấy,

v.v. Mục tiêu là đảm bảo nguồn cung cấp ổn định và chất lượng cao. 12

Quản lý sản xuất: Điều này liên quan đến quản lý quy trình sản xuất băng dính từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng. Công việc này bao gồm lập kế hoạch sản xuất, điều chỉnh quy trình sản xuất để tối ưu hóa hiệu suất và chất lượng, cũng như bảo dưỡng thiết bị sản xuất để đảm bảo hoạt động suôn sẻ.

Quản lý kho hàng: Trong quá trình sản xuất, sản phẩm băng dính phải được lưu trữ trong kho hàng trước khi giao cho khách hàng. Quản lý kho hàng đảm bảo rằng sản phẩm được lưu trữ một cách hiệu quả để dễ dàng quản lý, kiểm tra, và giao hàng khi có yêu cầu từ khách hàng.

Quản lý vận chuyển: Khi sản phẩm đã được sản xuất và lưu trữ trong kho, công việc tiếp theo là quản lý vận chuyển để giao hàng cho khách hàng. Điều này bao gồm việc chọn lựa đối tác vận chuyển phù hợp thường Công ty TNHH Đầu tư và sản xuất Vân Ly thường lựa chọn vận chuyển qua các forwarder, lập kế hoạch vận chuyển và theo dõi lộ trình để đảm bảo sản phẩm được giao đúng địa điểm và đúng thời gian.

Quản lý đơn hàng và dịch vụ khách hàng: Công việc này bao gồm xử lý đơn đặt hàng từ khách hàng, cung cấp thông tin về tình trạng đơn hàng, và giải quyết mọi vấn đề phát sinh trong quá trình giao hàng. Quản lý này cũng đảm bảo rằng các yêu cầu và mong muốn của khách hàng được đáp ứng một cách hiệu quả.

Quản lý đóng gói và đóng thùng: Trước khi giao hàng, sản phẩm cần phải được đóng gói và đóng thùng một cách an toàn và chắc chắn để đảm bảo chất lượng không bị ảnh hưởng trong quá trình vận chuyển và lưu trữ.

1.1.5. Các đối tác thuê ngoài của doanh nghiệp

Công ty hầu như không có các đối tác thuê ngoài nổi bật. Cụ thể về phía đối tác vận tải công ty chỉ thuê Forwarder để thực hiện các công việc liên quan đến Logistics vận tải. Còn về các đối tác làm ăn công ty thường sẽ làm việc với những đối tác quen hoặc khách hàng đặt số lượng lớn phân phối cho các đại lý bán lẻ hoặc các chợ đầu mối.

Đánh giá chung về thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

      1. Thuận lợi

Trong hơn 1 tháng thực tập và làm việc tại Doanh nghiệp cá nhân em cảm thấy những thuận lợi sau trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:

- Thuận lợi đầu tiên là doanh nghiệp đã thành lập được khoảng gần 20 năm nên cũng có danh tiếng trong thị trường sản xuất băng dính tại khu vực cũng như thị trường toàn quốc.

  • Đa số khách hàng quen rất lớn và lượng khách lẻ cũng ngày được nhân rộng với số lượng hàng bán ra khá tốt.
  • Cơ sở sản xuất và nhân lực cũng đã vận hành thuần thục và trơn tru nên số lượng sản phẩm sản xuất rất ổn định.
  • Trụ sở chính nằm ở trung tâm phố cổ, vị trí rất đẹp để quảng bá sản phẩm đến tay khách hàng trong nước và quốc tế.

Khó khăn

  • Khó khăn đầu tiên của công ty chắc chắn là về mặt marketing truyền thông online, vì đây là doanh nghiệp tư nhân lâu đời nên cách thức bán hàng vẫn khá là cổ truyền.
  • Khó khăn tiếp theo là các trang thiết bị cơ sở hạ tầng khá cũ kĩ.
  • Khó khăn cuối theo em thấy là về công tác quản lý kho bãi chưa được chặt chẽ. Kho còn chưa có sự gọn gàng và mạch lạc khiến hàng hóa lộn xộn.

PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ KHO BÃI TẠI DOANH NGHIỆP

    1. Cơ sở lí thuyết của vấn đề nghiên cứu

Định nghĩa về kho hàng

Xét về góc độ kỹ thuật, kho hàng hóa là các công trình, vật kiến trúc dùng để chứa đựng sản phẩm, bán thành phẩm nguyên liệu trong quá trình đu chuyển (vận động) từ điểm đầu đến điểm cuối cùng của chuỗi cung ứng, bao gồm các nhà kho, bãi chứa hàng...

Xét theo góc độ kinh tế - xã hội, kho được hiểu như một đơn vị kinh tế có chức năng tiếp nhận, lưu giữ, bảo quản, xuất cung ứng các sản phẩm cho các nhu cầu cá nhân tổ chức với hiệu quả cao.

Định nghĩa về kho hàng trong hoạt động Logistics: Kho là loại hình cơ sở Logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.

Vai trò của kho hàng hóa

Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa của doanh nghiệp, do vậy, kho có vai trò:

Đảm bảo tính liên tục cho quá trình sản xuất và phân phối hàng hóa, là nơi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống.

  • Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối, tiết kiệm được chi phí vận tải và chi phí sản xuất. Nhờ đó, kho có thể chủ động tạo ra các lô hàng với quy mô kinh tế trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó giảm chi phí bình quân trên một đơn vị kho, góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông qua việc quản lý tốt hao hụt hàng hóa, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho.
  • Hỗ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lỗ hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm với chi phí Logistics thấp nhất.

14

  • Giúp tổ chức có thể thích nghi với những thay đổi của thị trường (do khắc phục tính thời vụ, nhu cầu thay đổi, cạnh tranh...).
  • Hỗ trợ cho các chương trình JIT (Just-In-Time) của các nhà cung cấp - và khách hàng.
  • Kho còn là nơi tập hợp, lưu trữ các phế liệu, phế phẩm, các bộ phận, sản phẩm thừa trên cơ sở đó tiến hành phân loại, xử lý, tái chế. Kho là một bộ phận quan trọng giúp hoạt động “Logistics ngược” hoạt động thành công.

Chức năng của kho

Các công ty kinh doanh phân phối càng phát triển thì mức độ phức tạp trong vận hành quản lý kho hàng càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn, chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng kho bãi và nhân lực quản lý đòi hỏi ngày càng lớn.

Những khoản khổng lồ cho việc gom hàng và dọn hàng trong kho, quản lý vòng nhập hàng và chuyển về nơi gom hàng. Sự không phù hợp của kho hàng cũng trở thành vấn đề nan giải nếu bạn không thể quản lý một cách chính xác hàng trong kho với kho hàng lớn hơn hoặc vị trí kho hàng ở nhiều nơi. Kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:

Gom hàng: khi một lô hàng/nguyên vật liệu không đủ số lượng thì người gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những những lô hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container. Khi hàng hóa/nguyên vật liệu được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là điểm tập kết thành những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về qui mô khi vận chuyển tới nhà máy, thị trường bằng các phương tiện vận chuyển.

Trong việc gom hàng, nhà kho nhận vật liệu từ một số nguồn, sau đó kết hợp với nhau đảm bảo đúng yêu cầu về khối lượng để tạo thành một chuyển hàng lớn duy nhất tới một địa điểm cụ thể. Những lợi ích của việc gom hàng là sự thực hiện cước phí vận chuyển hàng hóa thấp nhất có thể, giao hàng kịp thời và kiểm soát, đồng thời giảm ùn tắc tại địa điểm nhân hàng của khách hàng. Nhà kho cho phép cả sự vận chuyển đầu vào từ điểm xuất phát và vận chuyển đầu ra tới điểm đến để được gom hàng thành một lô hàng kích hước lớn hơn, dẫn đến chi phí vận chuyển thấp hơn cho mỗi đơn vị và thời gian giao hàng nhanh hơn.

  • Phối hợp hàng hóa: (Tổ chức các mặt hàng kinh doanh). Để đáp ứng tất đơn hàng gồm nhiều mặt hàng đa dạng của khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và ghép loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa sẵn sàng cho quá trình bán hàng.

Một hoạt động tách hàng nhận được một lô hàng lớn duy nhất và sắp xếp để giao đến nhiều địa điểm. Hiệu quả kinh tế theo qui mô đạt được bằng cách vận chuyển lô hàng hợp nhất lớn hơn. Kho tách hàng hay chia tách các đơn hàng cá nhân và sắp xếp giao hàng địa phương.

Cả việc gom hàng và sắp xếp tách hàng đều sử dụng sức chứa kho hàng để cải thiện hiệu quả vận chuyển. Nhiều cấu trúc giao vận liên quan cả việc gom hàng và tách hàng.

( Xem hình 2.1)

  • Phân loại hàng: Mục đích của phân loại tại điểm gom hàng là để kết hợp các nguồn hàng từ nhiều điểm khác nhau thành một đơn hàng được xác định trước cho một khách hàng cụ thể. Các nhà bán lẻ sử dụng rộng rãi hình thức phân loại hàng tại điểm gom hàng nhanh để bổ sung hàng cho mình đối với các mặt hàng bán chạy. Có ba cách phân loại hàng: (i) Phân loại tại điểm gom hàng nhanh (ii) phân loại hỗn hợp hay trộn lẫn (iii) và phân loại theo mục đích cụ thể được thực hiện rộng rãi trong hệ thống giao vận.

Để thực hiện được phân loại hàng tại điểm gom hàng nhanh thì yêu cầu chính xác về thời gian giao hàng từ mỗi nhà sản xuất là điều kiện tiên quyết. Khi một sản phẩm được tiếp nhận và bốc dỡ tại nhà kho, nó được phân loại theo điểm đến. Trong hầu hết các trường hợp, khách hàng thông bảo khối lượng chính xác của mỗi sản phẩm cho mỗi điểm đến. Các nhà sản xuất phải phân loại, chuyển lên xe và ghi rõ khối lượng hàng chuyển cho từng điểm đến. Sản phẩm sau đó được di chuyển qua các nơi cho đến khi được đưa vào xe tải chuyên dụng và chở đến địa điểm giao hàng. Khi các xe tải được chứa đầy các sản phẩm hỗn hợp từ nhiều nhà sản xuất, chúng sẽ bắt đầu hành trình của mình để vận chuyển hàng tới đích. Mức độ chính xác trong các khâu tiếp nhận và trung chuyển hàng qua các điểm tập kết quyết định thành công của toàn bộ hoạt động quản lý kho bãi lại phụ thuộc lớn vào công nghệ thông tin.

16

Hình 2.1. Gom hàng và tách hàng

Nguồn: Nguyễn Thành Hiếu – Quản trị chuỗi cung ứng, 2015

Phân loại hàng tại kho hỗn hợp được thực hiện ở một nhà kho trung gian của hành trình vận chuyển giữa điểm bắt đầu và điểm đích. Trong hoạt động hỗn hợp điển hình các ô tô hay xe tải chứa hàng hóa được chuyểoat điểm bắt đầu tới kho hỗn hợp. Những lô hàng đầu vào này được lên kế hoạch trước để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển đầu vào. Khi đến kho hỗn hợp, các lô hàng được bốc dỡ và phân loại theo sự kết hợp mong muốn của từng khách hàng. Trong suốt quá trình gom hàng các sản phẩm đầu vào có thể được kết hợp với các sản phẩm khác mà thường xuyên được tích trữ ở kho hàng. Các nhà kho áp dụng cách thức phân loại này nhằm mục đích giảm tổng lượng hàng hóa lưu kho trong hệ thống giao vận, trong khi vẫn thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng và tối thiểu hóa chi phí vận chuyển. Mục tiêu của phân loại là để hỗ trợ các hoạt động sản xuất. Các sản phẩm và linh phụ kiện được lắp ráp bởi các nhà cung cấp thứ cấp ở kho hàng. Nhà cung cấp thứ cấp là cách gọi để phân biệt với nhà cung cấp chính hay nhà cung cấp cấp một, kho hàng khi đó được đặt gần với các nhà máy sản xuất.

Cách thức phân loại hàng theo mục đích nhằm xây dựng một thời điểm và vị trí chính xác để hoạt động sản xuất được diễn ra nhanh chóng hiệu quả. Hình 2.2, 2.3 và 2.4 minh họa cho ba sự sắp xếp phân loại này.

Hình 2.2. Hoạt động phân loại tại kho hỗn hợp

Hình 2.3. Hoạt động phân loại tại điểm gom hàng nhanh

18

Hình 2.4. Hoạt động phân loại theo mục đích

Nguồn: Nguyễn Thành Hiếu – Quản trị chuỗi cung ứng, 2015

Tồn trữ và bảo quản hàng hóa: Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, bảo quản giữ gìn hàng hóa trong kho.

Phân loại kho

        1. Phân theo đối tượng khu vực
  • Kho định hướng thị trường: kho đáp ứng yêu cầu của khách hàng trên thị trường mục tiêu. Loại hình kho này còn được gọi là kho phân phối hay kho cung ứng. Kho này có chức năng chủ yếu là dịch vụ khách hàng. Về mặt địa lý, kho gần khách hàng để tập trung vận chuyển lô hàng lớn, cự ly dài từ nhà máy kết hợp cung ứng lô hàng nhỏ từ kho cho khách hàng. Phạm vi hoạt động của kho được căn cứ vào yêu cầu tốc độ cung ứng, quy mô đơn hàng trung bình, chi phí/đơn vị cung ứng.
  • Kho định hướng nguồn hàng: Kho có vị trí ở các khu vực sản xuất, đáp ứng các yêu cầu nguyên vật liệu phụ tùng và các yếu tố đầu vào khác của nhà sản xuất và do đó chức năng chủ yếu là thu nhận và tập trung vận chuyển, tiếp tục quá trình sản xuất và dự trữ thời vụ.

Phân loại theo quyền sở hữu

Kho riêng (Kho tư nhân): Thuộc quyền sở hữu và sử dụng riêng của doanh nghiệp (thương mại) có quyền sở hữu hàng hóa dự trữ và bảo quản tại kho. Loại hình kho này thích hợp cho các doanh nghiệp có nguồn lực tài chính.

Lợi ích của kho riêng là khả năng kiểm soát, tính linh hoạt nghiệp vụ và các lợi ích vô hình khác. Tuy nhiên nếu dùng kho riêng thì chi phí hệ thống Logistics sẽ tăng và tính linh hoạt vị trí sẽ không đạt điểm tối ưu khi doanh nghiệp mở rộng thị trường mục tiêu.

Kho tư nhân nhìn chung có tính linh hoạt cao hơn do chính sách vận hành, thời gian và các thủ tục có thể được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu đặc biệt của khách hàng và sản

phẩm. Các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc đối tượng khách hàng đặc biệt thường cố gắng sở hữu kho hàng riêng

Kho công cộng: Được hoạt động như như một đơn vị kinh doanh độc lập cung cấp một loạt các dịch vụ dự trữ bảo quản và vận chuyển trên cơ sở thù lao biến đổi. Kho công cộng cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn cho khách hàng.

Kho công cộng đem lại lợi ích linh hoạt về tài chính và lợi ích về kinh tế, chúng có quy mô nghiệp vụ và trình độ quản trị chuyên môn rộng lớn hơn. Theo quan điểm tài chính kho công cộng có thể có chi phí biến đổi thấp hơn kho riêng.

Thông thường kho công cộng được phân loại dựa trên sự chuyên môn hóa trong các hoạt động như: (i) Hàng hóa thường; (ii) Hàng hóa đông lạnh (iii) Hàng hóa đặc biệt; (iii) Hàng hóa ngoại quan; (iiiii) Hàng gia dụng và nội thất.

Kho công cộng có rất nhiều lợi thế, một trong số đó là tiết kiệm chi phí. Việc sử dụng dịch vụ kho bãi công giúp tiết kiệm thời gian, tiền bạc và tài nguyên, doanh nghiệp không phải đầu tư vào các chi phí lúc đầu như máy móc, nhân sự,... Kho công cộng có tính linh hoạt cao, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp có mặt hàng mang tính thời vụ. Thay vì đầu tư kho riêng cho sản phẩm thời vụ, việc sử dụng kho công cộng sẽ dễ dàng hơn. Không những thế doanh nghiệp còn có sự linh hoạt về tài chính khi không phải đầu tư nguồn vốn lớn vào kho bãi. Nguồn vốn đó có thể sử dụng cho các mục đích khác của công ty. Thêm nữa kho công còn có dịch vụ đa dạng và khả năng mở rộng thị trường. Sử dụng kho công cộng gần với thị trường mới sẽ giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường đó tốt hơn. Từ đó có thể thấy kho công cộng linh hoạt về tài chính và lợi ích kinh tế, có chi phí biến đổi thấp. Ngoài những lợi thế trên thì kho công cộng cũng có nhược điểm là thiếu các dịch vụ chuyên sâu và không gian có thể không có sẵn. Không phải lúc nào kho công cũng có các không gian hoặc dịch vụ chuyên biệt, do hầu hết các kho công được thiết kế cho phù hợp với nhiều loại hàng hóa

Trong mùa cao điểm thì không phải lúc nào cũng có không gian trong. xuất hiện nhiều tình trạng thiếu mặt bằng và điều này có thể ảnh hưởng xấu đến công ty.

Có rất nhiều loại kho công cộng như:

+ Kho ngoại quan: là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu hay hàng hóa từ nước ngoài làm thủ gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Kho ngoại quan có nhiều lợi ích, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Doanh nghiệp có hàng nhập từ nước ngoài được lưu trữ tại kho ngoại quan, chờ để đưa vào thị trường trong nước thì không phải nộp thuế nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản tiền để đầu tư sinh lời vào các mục khác. Thêm nữa kho ngoại quan còn có thời gian lưu kho dài hạn, doanh nghiệp có thể lưu giữ hàng hóa trong kho lên đến 5 năm nên doanh nghiệp có thể dự trữ và đợi đến khi nhu cầu thị trường tăng cao để đưa hàng

20

hóa ra. Không những thế kho còn là nơi lưu trú cho những hàng hóa bị hạn chế nhập khẩu do gặp nhiều vấn đề như đang trong quá trình xin giấy phép,... Tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

+ Kho CFS (địa điểm thu gom hàng lẻ): khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container. Kho và hàng hóa lưu giữ trong kho CFS chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.

Kho CFS thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều lô hàng nhỏ, lẻ nhưng lại đến từ một khu vực, tất cả hàng sẽ được tập hợp tại kho và đóng đầy vào container để chuẩn bị cho việc xuất khẩu. Việc doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lô lớn đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Thêm nữa, kho CFS còn là nơi các chủ hàng cùng khai thác một vận đơn vận tải.

Trong mùa cao điểm thì không phải lúc nào cũng có không gian trong. xuất hiện nhiều tình trạng thiếu mặt bằng và điều này có thể ảnh hưởng xấu đến công ty.

Có rất nhiều loại kho công cộng như:

+ Kho ngoại quan: là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu hay hàng hóa từ nước ngoài làm thủ gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Kho ngoại quan chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Kho ngoại quan có nhiều lợi ích, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Doanh nghiệp có hàng nhập từ nước ngoài được lưu trữ tại kho ngoại quan, chờ để đưa vào thị trường trong nước thì không phải nộp thuế nhập khẩu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản tiền để đầu tư sinh lời vào các mục khác. Thêm nữa kho ngoại quan còn có thời gian lưu kho dài hạn, doanh nghiệp có thể lưu giữ hàng hóa trong kho lên đến 5 năm nên doanh nghiệp có thể dự trữ và đợi đến khi nhu cầu thị trường tăng cao để đưa hàng hóa ra. Không những thế kho còn là nơi lưu trú cho những hàng hóa bị hạn chế nhập khẩu do gặp nhiều vấn đề như đang trong quá trình xin giấy phép,... Tuy nhiên cũng có nhiều khó khăn, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

+ Kho CFS (địa điểm thu gom hàng lẻ): khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung container. Kho và hàng hóa lưu giữ trong kho CFS chịu sự kiểm tra, giám sát của hải quan.

Kho CFS thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều lô hàng nhỏ, lẻ nhưng lại đến từ một khu vực, tất cả hàng sẽ được tập hợp tại kho và đóng đầy vào container để chuẩn bị cho việc xuất khẩu. Việc doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lô lớn đã tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Thêm nữa, kho CFS còn là nơi các chủ hàng cùng khai thác một vận đơn vận tải. Hàng hóa

Phân loại theo điều kiện thiết kế, thiết bị

  • Kho thông thường: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị thực hiện quá trình công nghệ trong điều kiện bình - thường.
  • Kho đặc biệt: Có đặc điểm thiết kế, kiến trúc xây dựng và thiết bị riêng biệt để bảo quản những hàng hóa đặc biệt do tính chất thương phẩm ba yêu cầu của quá trình vận động hàng hóa (kho lạnh, kho động vật sống).

Phân loại theo đặc điểm kiến trúc

  • Kho kín: Có khả năng tạo môi trường bảo quản kín, chủ động duy trì chế độ bảo quản, ít chịu ảnh hưởng của các thông số môi trường bên ngoài. - Kho nửa kín: Chỉ che mưa, nắng cho hàng hóa không có các kết cấu ngăn cách với môi trường bên ngoài kho.
  • Kho lộ thiên: Chỉ là các bãi tập trung dự trữ hàng hóa ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi những thay đổi của khí hậu, thời tiết.

Phân loại theo mặt hàng bảo quản

· Kho tổng hợp: Có trình độ tập trung hóa và chuyên môn hóa cao. Kho bảo quản nhiều loại hàng hóa theo các khu kho và nhà kho chuyên môn hóa cao.

  • Kho chuyên nghiệp: Chuyên bảo quản nhóm hàng, loại hàng nhất định. Kho hỗn hợp: Có trình độ tập trung hóa, chuyên môn hóa thấp nhất. Kho bảo quản nhiều loại hàng hóa trong khu kho, nhà kho.

Mục đích của quản lý kho

  • Bảo quản hàng hóa tránh hư hao, xuống cấp, mau hỏng.

Tồn trữ kịp thời và cung cấp đúng lúc, không bị thiếu hụt các chi tiết hàng hóa cần thiết cho việc sản xuất liên tục.

Đảm bảo tồn trữ hàng hóa khi có yêu cầu, nhanh chóng xuất kho hàng cho khách hàng, thỏa mãn tình trạng khả dụng hàng hóa, tránh tình trạng khan hiếm hàng, tập kết hàng hóa cho đủ để tập trung xuất khẩu

  • Luôn luôn có mức dự trữ an toàn phục vụ sản xuất hay kinh doanh và ít tốn kém chi

phí.

  • Ghi sổ sách tình hình các hàng hóa nhập xuất giúp cho việc kiểm soát khi cần thiết.
  • Thực hiện nhiệm vụ như một trung tâm tiếp nhận và phân phối.

Bằng một hệ thống quản lý kho hàng và hàng dự trữ hiệu quả, một số thuận lợi sau đây

có thể đạt được:

  • Ngăn ngừa sự thiếu hụt và quá tải của kho hàng
  • Ngăn chặn sự tồn kho hàng hóa quá hạn, nguyên vật liệu lỗi thời.

Tiết kiệm chỗ trống để tăng sức chứa trong kho hàng, tiết kiệm sức lực của nhân viên bốc xếp.

Giảm chi phí điều hành, cân đối lượng hàng xuất nhập với sử dụng thiết bị nhân sự trong việc bốc dỡ hàng.

Giảm sử dụng số tiền lớn vào việc mua hàng nhập kho chưa cần thiết tại một thời điểm nào đó.

22

  • Sự cải thiện trong phục vụ làm hài lòng khách hàng đến liên hệ giao nhận hàng.
  • Mở rộng bộ phận kiểm soát từ nhân sự đến tài sản.
  • Cập nhật thông tin kịp thời phục vụ công việc kinh doanh. Quản lý kho hiệu quả sẽ cung cấp kịp thời các công việc sau:
  • Xuất nhập hàng hóa, ký nhận nhập xuất hàng vào hóa đơn hay phiếu xuất nhập hàng cho người giao nhận – kế hoạch làm việc trong ngày và dự đoán các nhu cầu sắp tới.

Thực hiện bản báo cáo hàng ngày bao gồm số tồn kho và giá trị hàng tồn.

  • Sổ sách ghi chép kiểm kê với các ghi chú về tình trạng kiểm kê thừa, thiếu, rách vỡ, chậm trễ trong vận chuyển.
  • Tình trạng bốc xếp của đội công nhân, xe nâng bốc dỡ hàng.
  • Vấn đề hiệu quả kho là khai thác sức chứa hàng hóa so với chi phí thuê kho.

Thực trạng vấn đề nghiên cứu tại doanh nghiệp

Hoạt động quản trị kho bãi gồm:

      1. Tổ chức quản lí và khai thác kho hàng tại doanh nghiệp
      2. Phương pháp xây dựng kế hoạch kho hàng trong doanh nghiệp
      3. Các loại nhà kho mà doanh nghiệp đang áp dụng
      4. Qui định về môi trường làm việc trong hoạt động kho vận và đóng gói tại DN
      5. Sơ đồ gom hàng và tách hàng trong kho bãi tại DN
      6. Cách thức tổ chức hoạt động kho bãi tại DN
      7. Các hình thức xếp dỡ hàng trong kho
      8. Các loại thiết bị trong hoạt động xếp dỡ hàng hóa
      9. Các loại chi phí trong hoạt động kho bãi
      10. Quy trình xuất nhập hàng hóa trong kho
      11. Các ứng dụng của CNTT trong kho hàng
      12. Nhân sự tại bộ phận kho bãi
      13. Đánh giá hoạt động kho bãi tại DN.

PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (5-7 trang)

    1. Nhận xét, đánh giá vấn đề nghiên cứu (Kết quả đạt được và tồn tại)
    2. Đề xuất giải pháp cho DN (tăng cường, hoàn thiện, nâng cao...vấn đề nghiên cứu). Các giải pháp cần cụ thể cho DN, tránh các giải pháp chung chung và không rõ ràng,

hoặc các giải pháp chỉ mang tính lý thuyết.

PHẦN 4. TỰ LƯỢNG GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP (2 trang)

    1. Những bài học kinh nghiệm
  • Mô tả lại các công việc đã thực hiện, các thành tích và sản phẩm cụ thể đã đạt được trong quá trình thực tập.
  • Mô tả lại các kinh nghiệm lãnh đạo, làm việc nhóm, quản lí và tiếp cận công việc trong quá trình làm việc.
  • Rút ra kinh nghiệm khi bắt tay vào một công việc mới và môi trường mới, kinh nghiệm về sự khác biệt giữa lí thuyết và thực tế.
  • Phân tích một số tình huống khó khăn đã gặp phải trong quá trình làm việc mà mình đã xử lí tốt hay chưa tốt và rút ra kinh nghiệm.
    1. Những thay đổi của bản thân sau khi kết thúc đợt thực tập
  • Sau khi hoàn thành đợt thực tập, sinh viên có suy nghĩ về hành động của mình nhằm phát triển tối đa kĩ năng chuyên môn và sự phát triển cá nhân mình?
  • Tóm tắt lĩnh vực quan tâm chính của sinh viên cho việc phát triển sự nghiệp và giải thích tại sao?
    1. Thuận lợi, khó khăn tại cơ sở thực tập
    2. Những kiến nghị, đề xuất (nếu có)

KẾT LUẬN ( 1 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO (Nếu có) NHẬT KÍ THỰC TẬP

PHỤ LỤC (các tài liệu đính kèm)

Chú ý: Ngoài các nội dung nêu trên, trong đợt thực tập sinh viên cần phải tìm hiểu:

  • Các văn bản pháp qui đang được doanh nghiệp áp dụng
  • Chế độ thống kê các mẫu bảng biểu được sử dụng ở DN
  • Ý nghĩa kinh tế xã hội của các nhiệm vụ mà DN đã và sẽ thực hiện.
  • Chế độ hạch toán kế toán tại DN.

Hà Nội, ngày tháng năm 20

SINH VIÊN

(Kí, ghi rõ họ tên)

24

PHẦN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHO ĐIỂM CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐH THỦ ĐÔ HÀ NỘI:

…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………

HƯỚNG DẪN HÌNH THỨC TRÌNH BÀY BÁO CÁO

  1. Báo cáo được đánh máy vi tính theo đúng hướng dẫn của bộ môn và đóng thành quyển, được viết theo thứ tự như sau:
  2. Sắp xếp thứ tự các trang và trang trí như sau:

+ Tờ bìa (như mẫu trên)

+ Tờ thứ 2: Nhận xét thực tập của cơ sở thực tập (theo mẫu)

+ Tờ thứ 3: Mục lục

+ Tờ thứ 4: Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)

+ Tờ thứ 5: Danh mục các bảng, biểu, đồ thị (nếu có)

+ Lời mở đầu

+ Phần 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

+ Phần 2: Thực trạng của công tác tại doanh nghiệp

+ Phần 3: Tự lượng giá quá trình thực tập

+ Kết luận

+ Phụ lục

+ Tài liệu tham khảo

+ Nhật kí thực tập

  1. Các trang trong luận văn được trình bày trên khổ giấy A4, cự ly cách trên 2cm; dưới 2cm; Trái 3,5cm và phải 2cm, số thứ tự của trang được đánh dưới góc bên phải. Phông chữ dùng là Times Neww Roman cỡ chữ 13, dãn cách dòng Multipi 1,4.
  2. Tên các phần được trình bày ở trang đầu tiên của từng phần, số phần được đánh theo số Ả rập (1,2,3) được trình bày bằng chữ in hoa đậm phông Times New Roman cỡ chữ 13.
  3. Các mục nhỏ trong các phần được đánh số thứ tự từ tên chương - tên mục lớn, tên mục con theo số Ả rập ,ví dụ:

1.2

1.2.1

Sau đó trong các mục con có thể có các ý nhỏ nên đánh các kí hiệu bình thường ví dụ a,b,c hoặc dùng dấu gạch đầu dòng.

  1. Các hình vẽ, biểu đồ, đồ thị được coi như hình vẽ. Số thứ tự và tên hình vẽ được ghi ở phía dưới hình vẽ, chữ đậm, trong đó số thứ tự hình vẽ được đánh số gồm 2 chữ số cách nhau bởi dấu gạch ngang dùng chữa số ả rập trong đó số thứ nhất là số của chương, số thứ hai là thứ tự hình vẽ trong chương đó. Ví dụ: Hình 3.1: Biểu đồ cung cầu.

26

CÁC TÀI LIỆU NGHIỆM THU

  1. Bản nhận xét có xác nhận của doanh nghiệp và bản nhật kí thực tập từng cá nhân.
  2. Các tài liệu thu thập ở thực tế có đóng dấu và xác nhận của doanh nghiệp.
  3. Báo cáo thực tập chuyên môn được viết dựa trên nội dung mà đề cương đã vạch ra và những tài liệu thu thập đã được nghiệm thu.

Bản đề cương này đã được Bộ môn Logistics và quản trị chuỗi cung ứng góp ý kiến và duyệt.