










Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59904950
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GTVT 
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN              BÁO CÁO MÔN HỌC  
KỸ THUẬT XÂY DỰNG VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO     TÊN ĐỀ TÀI: 
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG BIỂN           
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  :  HOÀNG THỊ KIM NGÂN   
SINH VIÊN THỰC HIỆN  :  NGUYỄN THẾ DƯƠNG   
SINH VIÊN THỰC HIỆN  :  LẠI QUỐC HUY    LỚP  :  74DCHT21         HÀ NỘI 2023  1          I.  MỤC LỤC 
PHẦN 1: MỞ ĐẦU..................................................................................... 
PHẦN 2: NỘI DUNG................................................................................. 
1.Khái niệm: Ô nhiễm biển là gì?.............................................................. 
2.Thực trạng................................................................................................ 
3.Nguyên nhân............................................................................................ 
3.1Dòng chảy mặt....................................................................................... 
3.2Ô nhiễm từ tàu....................................................................................... 
3.3Ô nhiễm không khí................................................................................ 
3.4Rác thải biển........................................................................................... 
4.Hậu quả.................................................................................................. 
5.Biện pháp khắc phục.............................................................................        Nhận xét. 
(của giảng viên hướng dẫn) 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
.............................................................................................. 
..............................................................................................                   
II. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 
Trái đất của chúng ta bao la biển cả và rừng núi bạt ngàn, tạo nên một nét đẹp vô 
cùng hùng vĩ của núi non và sông nước hài hoà. Biển là nơi tham quan và là nơi vui chơi, 
giải trí của mọi người từ trẻ con đến người già, người nội trợ đến những người đi làm. 
Nó là nơi con người tìm về để giảm đi những căng thẳng, mệt mỏi của cuộc sống bộn bề 
vào các kỳ nghỉ. Biển cung cấp cho ta bao nhiêu tài nguyên, hải sản thơm ngon. Vậy mà 
giờ đây biển đang bị đe doạ, đang ngày một ô nhiễm, thế giới sẽ như thế nào nếu biển ô 
nhiễm nghiêm trọng. Phải làm gì để cứu lấy làn nước xanh trong lành ấy. 
Việt Nam có vùng bờ biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km² và hơn 3.000 đảo 
lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kem dài trên 3.260 km, vị trí 
địa hình thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, nhưng nó đang bị ô nhiễm trầm trọng. Hiện 
tượng hải sản tự nhiên và nuôi trồng đột ngột chết trên quy mô lớn do độc tố học và tảo 
biển. Có rất nhiều rác thải, vỏ lon nước ngọt túi nilon trần ngập quanh bờ biển. Màu nước 
biển không còn xanh mà càng ngày càng đục và bẩn, nếu chạm vào người rất là ngứa. 
Nước biển của một số khu vực có biểu hiện bị axit hóa do độ PH trong nước biển bề mặt 
tầng biến đổi. Nước biển ven bờ có biểu hiện bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ, kẽm và một số 
chủng bảo vệ thực vật.   
III. PHẦN 2: NỘI DUNG    1. 
Khái niệm: Ô nhiễm biển là gì? 
Ô nhiễm môi trường biển: là hiện tượng nguồn nước biển bị biến đổi tính chất và 
thành phần vốn có theo chiều hướng xấu(nước biển bị nhiễm bẩn)nguyên nhân do các 
yếu tố tự nhiên,và nhân tạo dưới dạng rắn,lỏng....gây ra,   
gây thiệt hại hệ sinh vật sống dưới biển,sức khỏe con người.        2.  Thực trạng 
Việt Nam chúng ta là đất nước 
giàu tài nguyên biển với 
vùng biển trải dài từ Bắc tới Nam.  Tuy nhiên, Việt Nam cũng 
là quốc gia đang đứng top 4 trên 
thế giới về nạn ô nhiễm rác 
thải biển, đặc biệt là rác thải nhựa. 
Các đồ dùng nhựa sử dụng 
một lần được người tiêu 
dùng vô cùng ưu ái về tính tiện lợi, 
giá thành rẻ, dễ dàng tìm 
mua với các kích thước, màu sắc phù hợp với nhu cầu.   
Nhưng cũng chính rác thải nhựa là nguồn cơn cho nạn ô nhiễm môi trường nước, đất 
và không khí bởi để phân hủy một chai nhựa hay một túi nilon có thể mất tới hàng trăm  năm. 
Chính vì thế, bạn có thể thay đổi thói quen sử dụng đồ dùng nhựa, chuyển đổi dùng 
các đồ dùng từ tự nhiên hoặc tái sử dụng, tái chế các đồ dùng nhựa để bảo vệ môi trường  sống. 
28 tỉnh ven biển trên toàn quốc thải ra 38.500 tấn chất thải rắn mỗi ngày. Lượng chất 
thải này chỉ có một phần được xử lý, phần còn lại được thải ra môi trường và lẫn vào  trong đất, nước. 
Không riêng gì Việt Nam mà còn rất nhiều nước trên thế giới đang đứng trước những 
thách thức về cạn kiệt tài nguyên và ô nhiễm tới mức báo động đổ gây ảnh hưởng trực 
tiếp tới khả năng phát triển kinh tế - xã hội quốc gia. 
Nếu thường xuyên theo dõi các bản tin thời sự và cập nhật tin tức báo chí thì chắc 
chắn bạn chẳng thể nào quên     
nạn ô nhiễm môi trường 
biển trải dài các tỉnh miền  Trung năm 2016 do một  nhà máy gang thép ven  biển.  Ban đầu, cá tôm chỉ 
chết dạt trên bờ biển khu  vực Hà Tĩnh nhưng sau 
đó lan dần sang nhiều tỉnh  khác như Quảng Bình,  Quảng Trị, Huế,... 
Sự cố này xảy ra không chỉ làm chết hàng loạt cá tôm, ảnh hưởng tới đời sống kinh 
tế của người dân gắn bó với ngành thủy sản mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi 
trường khi cá tôm phân hủy. 
Ngoài ra còn có rất nhiều những vụ ô nhiễm môi trường biển khác từ việc tràn dầu 
của các phương tiện lưu thông trên biển do đắm hoặc va chạm mạnh rất khó để khắc phục  hậu quả.    3.  Nguyên nhân 
Nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm biển là do phát triển công nghiệp du lịch tràn 
lan, nuôi trồng thuỷ hải sản bất hợp lý, dân số tăng và nghèo khổ nên họ cũng tích cực 
khai thác vô tổ chức tài nguyên biển, vì dựa vào biển mà sống, đối mặt với sự khốc liệt, 
gắn liền với cuộc sống trên thuyền nên tư duy của họ rất đơn giản, khái niệm bảo vệ 
nguồn lợi và môi trường biển là vấn đề quá xa vời. Tập quán và phong tục sống còn lạc 
hậu, học vấn thấp nên với họ cái làm ra đồng tiền mới là quan trọng nhất. Thể chế, chính 
sách của nhà nước còn bất cập, chủ yếu lượng rác trên biển là có nguồn gốc từ nội địa 
khi các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư xử nước thải, chất thải rắn chưa 
qua xử lý ra các con sông đồng bằng ven biển hoặc là thẳng ra biển. Khi nuôi trồng thuỷ 
hải sản thải chủ yếu các loại thức ăn hóa học có hại cho biển. Việc khai thác hải sản bằng 
mìn, sử dụng hóa chất độc hại làm con kiệt nhanh nguồn lợi thuỷ sản, gây hậu quả nặng 
nề cho các vùng sinh thái biển. Do se lượng du linh biển lớn đã khiến hàng ngày có hàng 
tấn chất thải đổ ra biển gây ông nhiễm nghiêm trọng. Một nguyên nhân nữa là tràn dầu, 
kinh tế đang phát triển hội hỏi một lượng dầu lớn, lợi ích kinh doanh dẫn đến khai thác 
dầu quá mức. Hậu quả là một lượng dầu lớn bị ra rồi ra mới trường biển do hoạt động 
của các tàu hay do hiện tượng đắm tàu chở dầu, do các máy khoan thăm giò. Ô nhiễm 
môi trường biển còn do hoạt động của các cảng do hoạt động của tàu thuyền ra vào cảng, 
nạo vét luồng lạch, đổ phế thải đang uy hiếp nghiêm trọng tới môi trường biển.     
Các chất ô nhiễm xâm nhập vào sông và biển trực tiếp từ hệ thống thoát nước đô thị 
và chất thải công nghiệp, đôi khi ở dạng chất thải nguy hại và độc hại, hoặc ở dạng nhựa 
Trong một nghiên cứu được xuất bản bởi Science, Jambeck et al. (2015) ước tính rằng 
10 quốc gia có đai dương ô nhiễm bởi nhựa lớn nhất thế giới từ nhiều nhất đến ít nhất đó 
là: Trung Quốc, Philippines, Việt Nam, Sri Lanka, Thái  Lan, Ai Cập,  Malaysia, Nigeria  và Bangladesh.  Khai thác trong 
đất liền để lấy đồng, vàng,  v.v., là một nguồn ô  nhiễm biển  khác. Hầu hết ô 
nhiễm chỉ đơn giản là đất,  cuối cùng chảy ra 
sông đổ ra biển. Tuy nhiên, 
một số khoáng chất thải ra trong quá trình khai thác có thể gây ra vấn đề, chẳng hạn như 
đồng, một chất ô nhiễm công nghiệp phổ biến, có thể ảnh hưởng đến lịch sử sống và sự  phát triển của san hô. 
Khai thác mỏ ánh hưởng xấu đến môi trường đại dương, Ví dụ, theo Cơ quan Bảo vệ 
Môi trường Hoa Kỳ, hoạt động khai thác đã làm ô nhiễm các phần đầu nguồn của hơn 
40% lưu vực sông ở phía tây lục địa Hoa Kỳ[3] và phần lớn ô nhiễm này kết thúc ở biển.  3.1Dòng chảy mặt  Dòng chảy mặt do 
trồng trọt, cũng như dòng 
chảy đô thị và dòng chảy 
từ việc xây dựng đường xá, 
tòa nhà, bến cảng, kênh và 
bến cảng, có thể mang theo 
đất và các hạt chứa đầy  cacbon, nitơ, phosphor và  khoáng chất.  Nước giàu chất dinh 
dưỡng này có thể khiến tảo 
thịt và thực vật phù du phát 
triển mạnh ở các vùng ven 
biển từ đó được biết đến 
như là tảo nở hoa, có khả 
năng tạo ra sự thiêu hụt oxy đối với các sinh vật khác bằng cách lấy hết oxy sẵn có.Ở bờ 
biển phía tây nam Florida, tảo nở hoa có hại đã tồn tại hơn 100 năm Những đợt tảo nở 
hoa này là nguyên nhân khiến các loài cá, rùa, cá heo và tôm chết và gây ra những tác 
hại cho con người bơi trong nước.     
3.2 Ô nhiễm từ tàu 
Tàu có thể gây ô nhiễm nguồn nước và đại dương theo 
nhiều cách và sự cố tràn dầu có thể gây ra những tác động 
tàn khốc. Sự cố tràn dầu có lẽ là nguyên nhân gây ô nhiễm 
môi trường biển nhiều nhất. Tuy nhiên, trong khi một vụ đắm 
tàu chở dầu có thể dẫn đến nhiều bài đăng trên các tờ báo, thì 
phần lớn dầu ở các vùhng biển trên thế giới đến từ các nguồn 
nhỏ hơn khác, chẳng hạn như tàu chở dầu xả nước dằn từ các 
thùng dầu được sử dụng trên tàu trở về, đường ống rò rỉ hoặc dầu động cơ thải xuống 
cống rãnh... thì lại không được nhắc đến Việc thải cặn hàng hóa từ các tàu chở hàng rời 
có thể gây ô nhiễm các cảng, đường thủy và đại dương. Trong nhiều trường hợp, các tàu 
cố tình xả chất thải bất hợp pháp bất chấp các quy định nghiêm cấm của nhà nước và 
ngoài nước. Tàu cũng tạo ra ô nhiễm tiếng ồn làm xáo trộn động vật hoang dã tự nhiên, 
và nước từ bể dằn có thể phát tán tảo có hại và các loài xâm lấn khác. 
3.3 Ô nhiễm không khí   Một con 
đường ô nhiễm khác xảy ra  qua bầu khí quyển. 
Bụi và mảnh vụn do gió  thổi, bao gồm cả túi 
nhựa, được thổi ra biển từ  các bãi rác và các  khu vực khác.  Biến đổi khí 
hậu đang làm tăng nhiệt độ  đại dương] Mức độ 
gia tăng của carbon dioxide  đang làm axit hóa 
các đại dương. Điều này  đang làm thay đổi 
các hệ sinh thí dưới nước, 
thay đổi sự phân bố của cá và tác động đến tính bền vững của nghề cá và sinh kế của các 
cộng đồng phụ thuộc vào chúng. Ngoài ra Hệ sinh thái đại dương lành mạnh cũng rất 
quan trọng đối với việc giảm thiểu biến đổi khí hậu.  3.4 Rác thải biển 
8,8 triệu tấn chất thải nhựa được đổ vào các đại dương trên thế giới mỗi năm. Châu 
Á là nguồn cung cấp rác thải nhựa không được quản lý tốt hàng đầu, riêng Trung Quốc  chiếm 2,4 triệu tấn .       
Người ta ước tính rằng có khoảng 86 triệu tấn mảnh vụn nhựa từ biển trên toàn thế 
giới tính đến cuối năm 2013, giả định rằng 1,4% lượng nhựa toàn cầu được sản xuất từ 
năm 1950 đến 2013 đã đi vào đại dương và tích tụ ở đó . 
Rác thải nhựa đã tràn đến tất cả các đại dương trên thế giới. Ô nhiễm nhựa này gây 
hại cho khoảng 100.000 con rùa biển và động vật có vú biển và 1.000.000 sinh vật biển 
mỗi năm. Chất dẻo lớn hơn (được gọi là "macroplastics") chẳng hạn như túi mua sắm 
bằng nhựa có thể làm tắc nghẽn đường tiêu hóa của động vật lớn hơn khi chúng tiêu thụ 
và có thể gây đói do hạn chế chuyển động của thức ăn hoặc bằng cách lấp đầy dạ dày và 
lừa chúng suy nghĩ nó đầy. Mặt khác, vi nhựa gây hại cho các sinh vật biển nhỏ hơn. Ví 
dụ, các mảnh nhựa cá nổi ở trung tâm các con quay của đại dương của chúng ta nhiều 
hơn sinh vật phù du sống ở biển và được chuyển qua chuỗi thức ăn để tiếp cận tất cả các 
sinh vật biển. Một nghiên cứu năm 1994 về đáy biển bằng cách sử dụng lưới kéo ở Tây 
Bắc Địa Trung Hải xung quanh các bờ biển của Tây Ban Nha, Pháp và Ý cho biết nồng 
độ trung bình của các mảnh vỡ là 1.935 vật phẩm trên một km vuông. Mảnh vụn nhựa 
chiếm 77%, trong đó 93% là túi nilon.  Hậu quả: 
 Ô nhiễm biển có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, bao gồm: 
Ảnh hưởng đến môi trường sống của loài sinh vật biển: Ô nhiễm biển gây ra sự thay 
đổi trong môi trường động vật 
sống và sinh thái của đại 
dương. Những chất độc hại, 
rác thải nhựa, và một số 
loại khí thải từ hợp kim trên 
biển có thể ảnh hưởng đến 
sức sống của động vật biển,  như tinh trùng và trứng.     
Rủi ro cho sức khỏe con người: Ô nhiễm biển có thể gây ra các bệnh nhiễm trùng 
cho con người, như u xơ cổ tử 
cung và bệnh thủy đậu. 
Mất cân bằng sinh thái: Ô 
nhiễm biển có thể gây ra sự 
mất cân bằng trong sinh thái của 
đại dương, làm giảm độ 
phong phú và đa dạng sinh học 
của khu vực nghiên cứu. 
Ảnh hưởng đến nền kinh tế: Vì đại dương rất quan trọng cho nền kinh tế thế giới, ô 
nhiễm biển có thể gây ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế khác nhau, bao gồm cả du lịch, 
ngành đánh cá, vận tải và thủy sản. 
Tác động đến chất lượng nước: Ô nhiễm biển có thể gây ra tình trạng nước đục và 
do đó giảm khả năng của ánh sáng thẩm thấu vào đại dương. Điều này có thể ảnh hưởng 
đến sự phát triển của tảo biển 
và các loài sinh vật khác. 
Khiến cho các loài cá bị 
rơi vào tình trạng hiểm  nghèo 
hơn: Các chất độc hại trong 
nước và rác thải nhựa có 
thể làm cho các loài cá chết 
hoặc bị ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến tình trạng sức khỏe của chúng. Điều này có thể gây thiệt hại cho ngành đánh 
cá và kinh tế địa phương.  Nguồn cung của 
đại dương bị ảnh hưởng:  Ô nhiễm biển có thể 
làm giảm nguồn cung của  đại dương như thủy  sản và tảo biển, ảnh  hưởng đến các 
ngành kinh tế và nhu cầu  lương thực thế giới.  Tác động đến 
cuộc sống con người: Ô  nhiễm biển có thể  gây ra tình trạng nghèo  đói, bệnh tật và an 
ninh thực phẩm trên khắp  thế giới.  Biện pháp khắc phục 
Trước thực trạng ô nhiễm nặng nề như hiện nay thì rất khó để tìm ra một giải pháp 
có thể khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể áp dụng một 
số biện pháp sau để giảm thiểu ô nhiễm như: 
Cần có những hoạt động kiểm tra để kiểm soát các hoạt động đánh bắt, khai thác trên  biển.     
Nghiêm cấm những hành vi sử dụng chất nỏ, kích điện hay các hóa chất độc hại trong 
việc đánh bắt thủy, hải sản. 
Cần có những chế tài xử phạt nghiêm khắc và có tính răn đe mạnh với những hành 
vi cố ý không chấp hành luật pháp. 
Nên quy hoạch các hoạt động đánh bắt thủy hải sản theo khu, cụm.. để tránh tình  trạng khai thác tràn lan. 
Tuyên truyền, cố động nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên vùng biển và tổ chức 
các hoạt động dọn rác ở các bãi biển . 
Yêu cầu các công ty, xí nghiệp, nhà máy xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, nước 
thải trước khi thải ra môi trường. 
Bên cạnh việc xây dựng các hệ thống xử lý rác thải, nước thải chúng ta cần sử dụng 
một số nguyên liệu có khả năng khử độc, khử khuẩn có nguồn gốc từ thiên nhiên như: 
vôi, than hoạt tính, than củi.. 
Để giải quyết được triệt để các vấn đề về ô nhiễm nguồn nước thì đòi hỏi phải có 
những chiến lược cụ thể. Chúng ta cần có chiến lược lâu dài là cung cấp những nguồn 
nước uống an toàn đã qua xử lí đồng thời carit hiện hệ thống vệ sinh. Còn chiến lược 
ngắn hạn là sử dụng các phương pháp xử lý nước đơn giản tại nhà. Bên cạnh đó, cần đưa 
ra các chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức của người dân. Đồng thời, còn cần 
phải thắt chặt hơn nữa vấn đề kiểm soát ô nhiễm, bắt buộc các doanh nghiệp (bao gồm 
cả quy mô lớn và nhỏ) đều phải đáp ứng được các tiêu chuẩn tối thiểu. Có hình thức xử 
phạt nghiêm minh đối với những hành vi phạm. 
Hành vi gây ô nhiễm môi trường nước cũng chính là hành vi mang tính “tội ác” khi 
chúng có thể cướp đi cuộc sống của con người. Chính vì thế hãy chung tay bảo vệ môi 
trường nước nói riêng và môi trường nói chung để hướng tới một môi trường tốt đẹp và 
thân thiện hơn đối với con người.