lOMoARcPSD| 58591236
Muc lục
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN.......................................................................................... 3
I. Khởi nguồn ý tưởng ......................................................................................................................... 3
II. Lý do lựa chọn ................................................................................................................................. 3
III. Nét độc đáo của ý tưởng ................................................................................................................ 3
IV. Giá trị của ý tưởng ......................................................................................................................... 4
V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯƠNG LAI” ................................................ 4
VI. Tóm tắt dự án : ............................................................................................................................ 4
VII. Mục tiêu của dự án ...................................................................................................................... 4
B. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ......................................................................................................... 5
C. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT .................................................................................................................. 7
I. Mô tả sản phẩm của dự án : ............................................................................................................. 7
II. Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án : ........................................................................................ 8
III. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án : ..................................................................................... 10
D. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................... 12
E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ........................................................................................ 13
F. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ............................................................ 17
I. Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT ........................................................................................ 17
II. Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại .............................................................................. 18
G. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ..................................................................... 20
I. Phân tích độ nhạy của dự án ......................................................................................................... 20
II. Phân tích dự án trong trường hợp còn nhiều khả năng và rủi ro ............................................ 21
H. KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 23
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
I. Khởi nguồn ý tưởng
Hiện nay nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những biến
động lớn tác động tới thu nhập và tiêu dùng của mỗi người dân mà đáng chú ý nhất là sự
tăng giá của các mặt hàng dịch vụ dẫn đến người tiêu dùng bt đầu thắt chặt chi tiêu
hơn. Sinh viên một nguồn nhân lực tiềm năng trong tương lai của đất nước nên nhà
nước ta đã nhiều chính sách để đầu cho đối tượng này nhưng đa scác bạn vẫn có
cuộc sống rất khó khăn, số tiền chi tiêu hàng tháng chủ yếu là từ sự chu cấp từ gia đình,
để theo đuổi việc học đòi hỏi các bạn phải tiết kiệm ước tính trong chi tiêu rất nhiều.
Bởi vậy thì trường trao đổi, mua bán đồ đang phát triển rất mạnh mẽ và một tim
năng khai thác rất lớn ở hiện tại và cả trong tương lai.
II. Lý do lựa chọn
1. Lý do khách quan
Hiện nay trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chúng tôi nhận thấy nhu cầu mua sắm lại đồ
cũ của các bạn sinh viên rất nhiều với nhiều mặt hàng đa dạng để tiết kiệm chi tiêu. Bên
cạnh đó khi di chuyển chỗ các bạn sinh viên không điều kiện để đem theo các vật
dụng như rổ, thau chậu, quạt máy, kệ sách…gây lãng phí trong khi có rất nhiều bạn sinh
viên có nhu cầu sử dụng lại những vật dụng ấy vì chắc chắn sẽ có giá cả mềm hơn đồ mới
mà chất lượng cũng tương đương.
2. Lý do chủ quan
Chúng tôi hiện đều là những sinh viên nên có khả năng nắm bắt tâm lý chung và am hiểu
về mảng thtrường này. Đồng thời các thành viên trong nhóm những thành viên tích
cưc, năng động và ham thích kinh doanh, có đam mê để đưa dự án này thành công và
giá trị ứng dụng vào thực tiễn cao.
III. Nét độc đáo của ý tưởng
Các thành viên xây dựng nên ý tưởng này đều sinh viên nên cửa hàng của chúng tôi
được thành lập để phục vcho sinh viên lấy sinh viên làm động lực phát triển cho hiện
tại và cả tương lai. Đồng thời cửa hàng là sự tương tác giữa người bán và người mua khi
tạo ra một địa điểm để các bạn có thể trao đổi với nhau các mặt hàng cần thiết mà không
phải vận chuyển xa và bị ép giá như sử dụng hình thức trao đổi qua ve chai.
IV. Giá trị của ý tưởng
Tạo ra lợi nhuậnthỏa mãn ham muốn kinh doanh của các thành viên trong nhóm đồng
thời chúng tôi mong thgiúp các bạn sinh viên khắc phục được phần nào khó khăn
của các bạn trong lúc nền kinh tế khó khăn hiện nay.
V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯ TƯƠNG LAI”
VI. Tóm tắt dự án :
Tên dự án : cửa hàng mua bán đồ dùng cũ cho sinh viên làng đại học thủ đức.
Địa điểm đầu tư: Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu phố 6 Phường Linh Trung
Chủ đầu tư : Nhóm 13, Lớp K09401, Trường Đại Học Kinh Tế - Lut
Lĩnh vực hoạt động : Mua bán đồ dùng thiết yếu
Tổng vốn đầu tư: 115,000,000 đồng Trong
đó:
- Vốn tự có: 35,000,000 đồng
- Vốn góp: 60,000,000 đồng
- Vốn vay: 20,000,000
Quy mô: cửa hàng có diện tích khoảng 30m
2
với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động
sáng tạo không chỉ phục vụ nhu cầu mua bán đồ của các bạn sinh viên trong làng
đại học mà chúng tôi mong muốn hướng tới xây dựng nhiều của hàng hơn na ở gần các
trường đại học nhằm phục vụ tốt nhất cho các bạn sinh viên.
Chức năng, nhiệm vụ: Phục vụ cho tất cả các bạn sinh viên có nhu cầu mua và bán đồ cũ.
Đồng thời trong tương lai với mục tiêu phát triển thêm nhiều của hàng chúng tôi mong
muốn có thể tạo ra nhiều việc làm thêm cho các bạn sinh viên.
VII. Mục tiêu của dự án
1. Mục tiêu ngắn hạn
- Xây dựng một cửa hàng tại làng đại học Quốc Gia HCM để các bạn sinh viên tới
mua bán các đồ như thau chậu, kệ sách, quạt, rổ…..với mục đích đem đến
cho khách hàng một dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện với giá cả hợp lí cho mọi đối
tượng là sinh viên.
- Với khoản đầu tư vừa phải, khả năng thu hồi vốn và phát triển cao.
2. Mục tiêu trung hạn
- Xây dựng phát triển một chuỗi cửa hàng trên thành phố Hồ Chí Minh với phương
châm đâu sinh viên đó chúng tôi” . Bên cạnh đó, tìm kiếm mở rộng đối
tượng khách hàng tiềm năng “ Công nhân và người có thu nhập thấp”.
3. Mục tiêu dài hạn
- Nhân rộng hình này về cả quy và các sản phẩm. Đưa hình này ra toàn quc
bên cạnh đó đa dạng hơn các sản phẩm và hình thức mua bán cũng như đối tượng hướng
tới.
B. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
I. Nghiên cứu nguồn cung và nhu cầu của dự án
Sau thời gian thu thập, khảo sát và xử thông tin. Những phân ch, đánh giá tổng hợp
về thtrường như sau :
1. Bạn có nhu cầu bán những đồ dùng trên khi không còn sử dụng không?
143 72%
Không 57 28%
Với 143/200 số phiếu chọn nhu cầu bán những đồ dùng khi không còn sử dụng
chiếm 72%, đây một con skhá lớn chứng tỏ nhu cầu bán không những là có còn
rất đông. Điều này sẽ m cho nguồn cung của cửa hàng cùng phong phú đa dạng
cả về chủng loại, số lượng và chất lượng.
2. Bạn thường có nhu cầu mua các loại đồ dùng như trên hay không?
127 64%
Không 73 37%
Với 127/200 số phiếu chọn nhu cầu mua những đồ dùng khi không còn sdụng
chiếm 64%, đây một con skhá lớn và xấp xỉ tương đương với nhu cầu bán chứng tỏ
nhu cầu mua cũng rất đông. Điều này slàm cho lượng cung và lượng cầu trên thị trường
mua bán đồ cũ của cửa hàng trở nên cân bằng hơn.
Bên cạnh nhu cầu rất cao đó, các bạn sinh viên chú ý rất nhiu đến chất lượng sản phm
(66%), tiếp đó giá cả (21%)…Vậy nên, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng
chúng ta nên đưa lên hàng đầu nếu muốn tiến hành dự án phát triển dự án đi lên bền
vững.
3. Hình thức xử lý đồ dùng cũ của các bạn như thế nào?
Về hình thức xử lý đồ dùng cũ, 44% các bạn sẽ bán đồng nát, 37% sẽ cho lại người khác,
còn lại bỏ đi các ch xử khác. 44% không phải con squá cao nhưng đủ
để tạo niềm tin để chúng ta cho ra đời của hàng mua bán đồ cũ này, hi vọng với sự phát
triển của cửa hàng thì số người bán đồ dùng cũ sẽ cao hơn thay thế cho việc cho lại người
khác hoặc bỏ đi.
Qua khảo sát, nhận thấy nguồn cung _ cầu sản phẩm của dự án mang tính khả quan . Và
“cửa hàng thu mua đồ cũ” ra đời như một nhu cầu bất thiết và có thể sinh lợi nhuận .
4. Nghiên Cứu Về Đối Thủ Cạnh Tranh
Hiện tại, dự án “mua bán đồ cũ” bên làng đại học thủ đức không đối thcạnh tranh
trực tiếp. Tuy vậy, vẫn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp làm sẻ nhỏ kênh phân
phối sản phẩm của dự án. Đó là những người thu mua đồng nát, các cửa hàng vẫn mua lại
đồ cũ( chỉ mua kệ sách).
Những đối thcạnh tranh của cửa hàng đưa ra giá mua lại sản phẩm khá thấp, giới hạn
sản phẩm, đây có thể một lợi thế cho cửa hàng có tiềm năng nhận được sự ủng hộ của
các bạn sinh viên.
Và qua khảo sát, có thể nhn thấy được sự ủng hộ và tính cần thiết của cửa hàng .
5. Cửa hàng này có cần thiết cho các bạn sinh viên hay không ?
169 85%
Không 31 16%
Với các có số trên, ta có thể thấy việc cho ra đời một của hàng mua bán đồ cũ là một điều
vô cùng cần thiết
C. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
I. Mô tả sản phẩm của dự án :
Dự án kinh doanh mua bán các sản phẩm, đồ dùng đã qua sử dụng” như : Thau,chậu,
bàn học, kệ sách,bếp…vẫn còn sử dụng được. Các sản phẩm được mua lại và định giá tùy
thuộc vào chất lượng sản phẩm hiện có, phụ thuộc vào tình trạng cung cầu của sản phẩm
lúc kinh doanh, điều kiện ràng buộc là mua các loại sản phẩm này với mức giá tối đa bằng
50% giá hàng mới.
Bảng 1. Bảng giá trên thị trường của các sản phẩm mới theo khảo sát ngày
11/12/2012 theo khu vực kinh doanh bên làng Đại học Thủ Đức
STT
TÊN SP
MỨC GIÁ HÀNG MỚI
1
Qut
Quạt hộp 150.000- 180.000
Qut đứng 110.000 - 140.000
2
Kệ sách
Tùy theo kích thước: 90.000 - 100.000 - 120.000
3
Tủ áo quần
Tùy theo kích thước: 500.000 - 620.000 - 700.000
4
Bếp gas mini
namilux : 150.000 - 180.000
5
Nồi cơm điện
Tùy theo kích thước: 170.000 - 260.000 - 350.000
6
Ấm nước
150.000 - 200.000
7
Bàn học loại nhỏ
45.000 - 50.000
8
Đèn học
55.000 - 60.000 - 75.000
9
35.000
10
Thau chậu
Tùy theo kích thước
11
Xọt rác
Nhựa tái chế : 12.000 Nhựa
cao cấp: 42.000
12
Kệ kê giày,dép
Nhựa taí chế: 30.000 Nhựa
cao cấp: 60.000
13
Thùng sắt
110.000 - 120.000 - 140.000
Thực tế cho thấy, sinh viên không chỉ giới hạn sử dụng các sản phẩm trong bảng khảo sát.
Tuy nhiên, phần đa vật dụng các bạn sinh viên sdụng các sản phẩm giá dao động
trong phạm vi bảng khảo sát.
II. Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án :
- Mua xe ba bánh: 85,000,000 dùng trong 5 năm. Giá trị còn lại sau khi thanh
55,000,000.
- Vì đặc tính cơ bản của sản phẩm là đã qua sử dụng, nên cần phải bỏ chi phí để tân
trang, sửa chữa những sản phẩm này trước khi đến tay người tiêu dùng. Số tin
cho các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 5 năm 10,000,000 khầu hao hoàn toàn.
Bảng 2.Bảng liệt kê các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 1 năm
STT
Tên dụng cụ
Tên sản
phẩm/ nhà
cung cấp
Số
lượng
Giá trị (đồng)
1
Giấy nhám
1
25,000
2
Dây kẽm loại lớn
2
12,000
3
Dây kẽm loại nhỏ
2
6,000
4
Vít đầu dẹp
Bake
1
19,000
5
Vít đầu tròn
Bake
1
21,500
6
Cọ
5
10,000
7
Nht
1
30,000
8
Búa nhỏ
1
25,000
9
Nước rửa chén
Sunlight
1
23,000
10
Ổ điện tròn
Deluxe
1
65,000
11
Ổ điện dài
Deluxe
1
119,000
12
Miếng lưới rửa
chén
SAMRAN
3
17,400
13
Khăn lau
Magic
1
19,800
14
Băng keo
Good Tape
2
32,000
15
Keo dán
502
2
14,000
16
Kìm
Kep Cua
1
57,000
17
Dao lớn
Kiwi
1
50,900
18
Dao nhỏ
Kiwi
2
45,600
19
Kéo
Hiệp Phát
2
38,000
20
Ổ Khóa
Việt-Tiệp
2
300,000
21
Cân 12kg
Nhơn Hòa
2
520,000
22
Bàn chải cọ
KB806
1
70,000
23
Bàn chải
Supmei
2
38,000
24
Đinh 5 phân
Vina Kyeoi
3
17,000
25
Đinh thép
1,6P
2
3,000
26
Vít mạ kẽm
Buildex
1
2,000
27
Ốc vít 3P
1
10,000
28
Ốc Vít 5P
1
14,000
29
Máy khoan
Ken 6910er
1
374,000
Tổng
cộng
2,000,000
Ngoài ra, để ca hàng đi vào hoạt động thực tiễn, còn một số chi phí khác cần đề cập đến
: chi phí quảng cáo cửa hàng ( phát tờ rơi, sử dụng các kênh mạng xã hội….), chi phí cho
việc khảo sát thị trường, nghiên cứu dự án….
Bảng 3.Bảng liệt kê chi phí quảng cáo cho cửa hàng
Stt
Loại Chi Phí
Thành Tiền
1
Phát tờ rơi
250,000
2
Khảo sát thị trường
150,000
3
Chi phí phát sinh khác…
100,000
Tổng
500,000
III. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án :
Địa điểm thực hiện dự án : Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu ph6 Phường Linh
Trung ( phía sau Đại học Kinh Tế- Luật, giáp Kí túc xá Khu B Đại học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh, gần khu nhà trọ công nhân khu chế xuât Linh Xuân).
Nguyên tắc và lý do chọn địa điểm : Thuận tiện đi lại, an ninh ổn định. Gần nguồn cung
cấp tiêu thụ hàng hóa. Gía thuê nhà hợp lý, nhà thuê còn tốt. Nằm trên tuyến đường
nhựa đi lại dễ dàng, là đường dẫn vào Kí túc xá sinh viên, nhà trọ công nhân khu chế xuất
Linh Xuân. Là khu vực an ninh, gần tổ dân phố, gần chợ, khu dân cư đông đúc.
Stt
Các yếu tố
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
m 5
1
Chi phí mua hàng hóa
75,000,000
112,500,0
00
168,750,0
00
210,000,0
00
235,000,0
00
2
Bán thành phẩm
dịch vụ mua ngoài
3
Nhiên liệu
4
ng lượng
1,200,000
2,000,000
2,000,000
2,000,000
2,000,000
5
Nước
800,000
1,500,000
1,500,000
1,500,000
1,500,000
6
Tin lương
18,000,000
22,000,00
0
50,000,00
0
58,000,00
0
64,000,00
0
7
Bảo hiểm xã hội
8
Chi phí bảo dưỡng
máy móc, thiết bị, nhà
xưởng
Khấu hao
- Khấu trừ chi phí
chuẩn b
- Khấu hao máy
9
móc thiết bị, phương
tin vn ti
- Khấu hao nhà
xưởng cấu trúc hạ
tầng.....
10
Chi phí thuê nhà và
kho
30,000,000
42,000,00
0
42,000,00
0
42,000,00
0
42,000,00
0
11
Chi phí quản lý doanh
nghip
Chi phí ngoài sản xuất
- Chi phí bảo him
12
tài sản
- Chi phí tiêu thụ
sản phm
13
Lãi vay tín
dụng( 14%)
14
Chi phí khác
2,000,000
2,000,000
2,000,000
2,000,000
2,000,000
Phân tích mặt bằng nhà thuê : Nhà thuê (nhà cấp 4) xậy tường lợp tôn tương đối rộng
rãi, sạch sẽ, diện tích 4m×8m. thngăn nhà thành 2 căn để trhàng sinh hoạt.
Trước nhà hành lang cách đường 3m, đường nhựa rộng rãi thoáng mát. Giá thuê nhà
3,5 triệu/ tháng (còn thương lượng). Nếu thuê, phải thế chân một tháng tiền cọc, làm hợp
đồng thuê sáu tháng hoặc một năm. Điện, nước sử dụng đồng hồ riêng, chđổ rác công
cộng.
Với địa điểm trên và đối tượng khách hàng chính là sinh viên ( còn có khách hàng công
nhân khu nhà trọ) thì việc tiếp cận, thu mua đồ cũ của sinh viên khu B, A khá thuận tiện.
Bên cạnh đó khách hàng tiêu dùng đồ chủ yếu là sinh viên khu B (còn có sinh viên khu
A, công nhân…) ddàng tìm đến cửa hàng khi có nhu cầu. Khu vực này có nhiều nhà cho
thuê tương tự, nếu hoạt động kinh doanh của cửa hàng thuận lợi, hiệu quả, tương lai
có thể mở rộng của hàng lớn hơn.
Bảng 4.Bảng tổng chi phí cho dự án hoạch định trong vòng5 năm kinh doanh.
D. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN
Trên là sơ đồ phân chia bộ phận theo chức năng của cửa hàng, đây là một cách phân chia
được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Theo đó, người quản lý giám sát sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới, quản lý tài chính
cho cửa hàng, năm thứ nht thứ hai sẽ thuê một người, ba năm còn lại thuê hai người.
Bộ phận bán hàng : chịu trách nhiệm mua và bán sản phẩm đến người tiêu dùng.
phận marketing : nhiệm vụ khảo sát thtrường, đưa ra chiến lược pr, marketing
nhằm thu hút nhiều khách hàng và nhân rộng mô hình đầu tư của dự án.
Bộ phận kỹ thuật : sửa chữa, tân trang lại các sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, xét theo tình hình hoạt động thực tế của cửa hàng, các bộ phận có thể linh hoạt
thay phiên nhiệm vụ cho nhau tùy tình hình.
K
Marketing
Bán Hàng
Thu
t
Qu
n lý
E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Bảng 1. Kế hoạch khấu hao theo đường thẳng của dự án
Đơn vị: triệu đồng
Danh mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Nguyên giá máy móc
thiết bị
95
95
95
95
95
95
Khấu hao trong kỳ
8
8
8
8
8
Khấu hao lũy kế
8
16
24
32
40
Đầu tư mới
95
Gía trị cuối cùng còn lại
95
87
79
71
63
55
- Số tiền ban đầu đầu máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ gia công trị giá 95 triệu
đồng. Ước tính đến cuối năm thứ 5, giá trị còn lại của các công cụ này là 55 triệu đồng.
- Vậy mức khấu hao được trích ra hằng năm bằng nhau trong suốt thời khấu khao
là 5 năm và được tính như sau:
SLD = (95 – 55)/5 = 8 triệu đồng/ năm
Bảng 2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án
Danh mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Dư nợ đầu kỳ
20
16
12
8
4
Lãi phát sinh
trong kỳ
2.8
2.24
1.68
1.12
0.56
Số tiền trả nợ
-Nợ gốc đến hạn
-Lãi đến hạn
6.8
4
2.8
6.24
4
2.24
5.68
4
1.68
5.12
4
1.12
4.56
4
0.56
Dư nợ cuối kỳ
20
16
12
8
4
0
Nợ vay tăng thêm
20
- Dự án dự kiến sẽ phải vay ngân hàng 20 triệu để trả các khoản tiền phát sinh trong quá
trình kinh doanh, lãi vay 14%/năm, số kỳ trgc đều 5 năm trvào ngày cuối
cùng của mỗi năm (31/12). Vậy thì mỗi năm sẽ trả là 20/5 = 4 triệu đồng.
Kèm theo đó là lãi vay phát sinh từng năm được tính như bảng trên.
Bảng 3. Bảng dự tính doanh thu của dự án
Đơn vị: triệu đồng
Danh mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Chi phí mua hàng hóa
75
112.5
168.75
210
235
Doanh thu
150
225
337.5
420
470
- Doanh thu ước tính sẽ bằng 200% so với chi phí mua hàng hóa.
Bảng 4. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án
Danh mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Doanh thu
150
225
337.5
420
470
Chi phí hoạt
động
127
182
266.25
315.5
346.5
Khấu hao
8
8
8
8
8
Thu nhập trước
thuế và lãi vay
phải trả (EBIT)
15
35
63.25
96.5
115.5
Lãi vay phải trả
2.8
2.24
1.68
1.12
0.56
Thu nhập trước
thuế
12.2
32.76
61.57
95.38
114.94
Thuế môn bài
1
1
1
1
1
Lợi nhuận sau
thuế
11.2
31.76
60.57
94.38
113.94
- Chi phí hoạt động bao gồm tất cả các loại chi phí mua hàng hóa, nguyên nhiên
liệu, điện, nước, tiền thuê nhà….trừ các khoản khấn hao, lãi vay và thuế.
- Thuế môn bài: Thuế môn bài một sắc thuế gián thu thường định ngạch
đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế
môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh
thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy
từng nước và từng địa phương.
Bảng 5: Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt
STT
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
1
Nhu cầu tồn quỹ tiền
mặt
7.5
11.25
16.875
21
23.5
0
2
Chênh lệch tồn quỹ tiền
mặt
7.5
3.75
5.625
4.125
2.5
-23.5
3
Tác động đến dòng tiền
-7.5
-3.75
-5.625
-4.125
-2.5
23.5
Bảng 6: Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
A. Dòng tiền vào
Doanh thu
150
225
337.5
420
470
0
Chênh lệch khoản phải thu
Thanh lý tài sản cố định
55
Tổng dòng tiền vào (CF)
150
225
337.5
420
470
55
B. Dòng tiền ra
Đầu tư vào đất
Đầu tư vào máy móc, thiết bị
95
Chi phí hoạt động
127
182
266.25
315.5
346.5
0
Chênh lệch khoản phải trả
Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt
7.5
3.75
5.625
4.125
2.5
-23.5
Thuế thu nhập doanh nghiệp
1
1
1
1
1
1
Tổng dòng tiền ra (TIP)
95
135.5
186.75
272.87
5
320.62
5
350
-22.5
C. Cân đối dòng tiền
CF- TIP
-95
14.5
38.25
64.625
99.375
120
77.5
I. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án
1. Thời gian hoàn vốn của dự án
Bảng 1. Thu nhập thuần của dự án
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Nặm 5
Doanh thu
150
225
337.5
420
470
Chi phí
130.8
185.24
268.93
317.62
348.06
Lợi nhuận
19.2
39.76
68.57
102.38
121.94
Thu nhập thuần
27.2
47.76
76.57
110.38
184.94
Bảng 2. Thời gian hòa vốn của dự án
Khoản mục
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Thu nhập thuần
27.2
47.76
76.57
110.38
184.94
Hiện giá thu nhập
thuần
24.9541
40.1986
59.1261
78.196
120.1983
Lũy kế hiện giá
thu nhập thuần
24.9541
65.1527
124.2788
202.4748
322.6731
Tpp = (3 - 1) + [(95 -65.1527)/( 124.2788-65.1527) ] x 12
= 2 năm + 6.0577 tháng
2. Hiện giá thu nhập thuần (NPV):
NPV = 322.6731– 95 = 227.6731
3. Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR):
Chọn r
1
= 50, NPV = 13.2051
Chọn r
2
= 53, NPV = 6.7605
F. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN
I. Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT
Thời cơ (O)
- Những thành viên thực hiện dự án
hiện là sinh viên năm cuối của
trường đại học thuộc khối ngành
kinh tế, có nhiệt huyết, đam mê kinh
doanh và nền tảng kiến thức nhất
định.
Thách thức (T)
- Vốn đầu tư ít và quy mô cửa hàng còn nhỏ.
- Các thành viên lập dự án chưa có kinh
nghiệm kinh doanh thực tế.
- Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới lợi nhuận và
khả năng tài chính của dự án.
- Chưa có nguồn khách hàng quen để có thể
- Thời gian hiện giờ là sắp đến tết và
sắp kết thúc học kì 1 nên sinh viên
chuyển chỗ trọ rất nhiều nên nguồn
cung và cầu cho dự án lớn.
tăng cường khâu maketing cho dự án.
Điểm mạnh (S)
- Đối tượng hướng tới là sinh viên –
một lượng khách hàng đông đảo.
- Dự án phù hợp với tâm lý sinh viên
và chính sách cải thiện đời sống cho
sinh viên của Nhà nước.
- i đặt cửa hàng là trung tâm nơi
giao nhau của nhiều trường đạ học
và gần kí túc xá, các nhà trọ và làng
đại học.
- Có thể nắm bắt được tâm lý và nhu
cầu của khách hàng.
Điểm yếu (W)
- Chưa đa dạng nguồn khách hàng, mới dừng
lại ở sinh viên mà chưa nhắm tới nhiều đối
tượng như công nhân, các công trình thanh
lý…
- Phạm vi kinh doanh còn hẹp chưa mở rộng
ra các trường đại học khác trên toàn thành
phố.
II. Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại
1. Xuất phát từ góc độ nhà đầu -
Mức đóng góp cho ngân sách:
- Số việc làm tăng thêm cho từng năm 2 việc làm tăng thêm cho cvòng đời
sản phẩm là 2.
- Tạo thị trường mới mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án: do đây dự án
chuyên mua bán đồ cũ đã qua sử dụng, loại hình kinh doanh mới tại khu vực hoạt động,
hiện chưa có đối thủ cạnh tranh, kinh doanh cùng loại trên thtrường nên mức độ chiếm
lĩnh thị trường của dự án hầu như là 100%.
- Các tác động đến môi trường sinh thái: khi hình kinh doanh này thực hiện sẽ
làm giảm rác thải, giảm ô nhiễm môi trường do nhiều sinh viên thường hay vứt bỏ đồ
dùng cũ khi di chuyển chỗ ở.
- Đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức sống của người dân: theo khảo sát thì phần lớn
sinh viên đều có nhu cầu mua và bán đồ dùng đã qua sử dụng khi chuyển chỗ trọ mới, số
lượng sinh viên tại làng đại học hiện rất lớn nên dự án này rất cần thiết. Bên cạnh đó,
loại hình kinh doanh này sẽ giúp tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh và có thể dùng số
tiền đó chi tiêu cho những việc làm cần thiết khác, giảm được những rắc rối khi phải vận
chuyển chỗ ở đến nơi khác, nhất là những sinh viên không mấy khá giả.
- Tác động dây chuyền đến các ngành liên quan: do loại hình kinh doanh đồ đã
qua sử dụng có liên quan đến ngành thu mua phế liệu và các cửa hàng bán đồ dùng mới,
nên khi loại hình này hoạt động sẽ tác động một phần đến hiệu qukinh doanh của các
cửa hàng thuộc nhóm ngành này trong cùng khu vực. Ví dụ như, làm giảm năng suất mua
vào của các cửa hàng thu mua phế liệu do thay bán phế liệu người ta sẽ bán cho cửa
hàng đồ cũ với mức giá cao hơn và chấp nhận được; người ta sẽ ít lựa chọn mua đồ dùng
tại các cửa hàng bán đồ mới thay vào đó sẽ đến mua tại cửa hàng đồ để tiết kiệm chi
tiêu. Do đó, mô hình kinh doanh này rất có thể làm giảm doanh thu của các cửa hàng thu
mua phế liệu và bán đồ mới.
- Giải quyết việc làm cho một số sinh viên để giúp các bạn cải thiện cuộc sống với
mức lương 2.100.000 đồng/tháng/sinh viên. Đây là con số đáng kể so với mức sống của
các bạn sinh viên hiện nay.
- Qua 5 năm vận hành kết quả đầu tư, sau khi hoàn trả vốn vay, dự án sẽ đem lại lợi
nhuận là 227.6731 triệu đồng. Và đây bước khi đầu cho các thành viên thực hiện dự
án những bước tiến xa hơn cho công việc kinh doanh sau này như việc sử dụng lợi
nhuận thu được từ dự án này để phát triển một dự án với sự mở rộng hơn về quy lẫn
đối tượng hướng tới.
- Việc thực hiện dự án sgiúp các bạn sinh viên trong nhóm phát huy vai trò của
các kến thức thuyết trên trên ghế nhà trường vào cuộc sống thực tế để nhận ra những
khó khăn khi thực hiện một dự án kinh doanh từ đó rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho
những bước khởi nghiệp kinh doanh sau này. Đây mục tiêu của BGiáo Dục & Đào
Tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực tài năng cho xã hội.
2. Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô
Dưới đây sẽ phân tích chi phí lợi ích của dán đứng từ góc độ mô, đó được xác
định bằng tỷ số lợi ích – chi phí (kí hiệu là B/C)
Trong đó:
=
=
- Lợi ích đây bao gồm lợi ích của nhà đầu tư, của người lao động, của sinh viên
được (từ việc giảm được chi phí, gia tăng tiết kiệm), lợi ích cho người dân địa
phương,...
- Chi phí ở đây bao gồm: chi phí của nhà đầu bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh, chi phí của các cửa hàng kinh doanh cạnh tranh sản phẩm tương tự, chi
phí của địa phương,...
Do quy mô hoạt động kinh doanh của cửa hàng tương đối nhỏ, mục đích kinh doanh chủ
yếu để tìm kiếm lợi nhuận của nhân nhà đầu nên tác động của loại hình kinh
doanh này đến kinh tế xã hội đứng trên góc độ vĩ mô là rất nhỏ và không đáng kể, có thể
không tính đến.
G. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN
I. Phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính ca
dự án như lợi nhuận thuần, NPV, IRR, T khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay
đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy của dự án hay các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án với sự biến động các yếu tố liên quan.
Phân tích độ nhạy giúp nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào. Hay nói
các khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính để từ
đó có các biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ
nhạy của dự án cho phép nhà đầu tư chọn được những dự án có kết quả an toàn cao. Dự
án độ an toàn cao những dự án vẫn đạt hiệu quả khi những yếu tố tác động đến
thay đổi theo chiều không thuận lợi.
Quan sát sự thay đổi IRR của dự án do sự thay đổi các yếu tố giảm chi phí mua hàng hóa
10%, doanh thu bằng 1.8 lần ( giảm 10%)
STT
Các yếu tố thay đổi
IRR
1
Không đổi
51.20%
2
Giảm chi phí phí mua hàng hóa 10%
33.65%

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58591236 Muc lục
A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN.......................................................................................... 3
I. Khởi nguồn ý tưởng ......................................................................................................................... 3
II. Lý do lựa chọn ................................................................................................................................. 3
III. Nét độc đáo của ý tưởng ................................................................................................................ 3
IV. Giá trị của ý tưởng ......................................................................................................................... 4
V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯ TƯƠNG LAI” ................................................ 4
VI. Tóm tắt dự án : ............................................................................................................................ 4
VII. Mục tiêu của dự án ...................................................................................................................... 4
B. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ......................................................................................................... 5
C. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT .................................................................................................................. 7
I. Mô tả sản phẩm của dự án : ............................................................................................................. 7
II. Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án : ........................................................................................ 8
III. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án : ..................................................................................... 10
D. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................... 12
E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ........................................................................................ 13
F. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ............................................................ 17
I. Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT ........................................................................................ 17
II. Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại .............................................................................. 18
G. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ..................................................................... 20
I. Phân tích độ nhạy của dự án ......................................................................................................... 20
II. Phân tích dự án trong trường hợp còn nhiều khả năng và rủi ro ............................................ 21
H. KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 23 A.
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN I.
Khởi nguồn ý tưởng
Hiện nay nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những biến
động lớn tác động tới thu nhập và tiêu dùng của mỗi người dân mà đáng chú ý nhất là sự
tăng giá của các mặt hàng và dịch vụ dẫn đến người tiêu dùng bắt đầu thắt chặt chi tiêu
hơn. Sinh viên là một nguồn nhân lực tiềm năng trong tương lai của đất nước nên nhà
nước ta đã có nhiều chính sách để đầu tư cho đối tượng này nhưng đa số các bạn vẫn có
cuộc sống rất khó khăn, số tiền chi tiêu hàng tháng chủ yếu là từ sự chu cấp từ gia đình,
để theo đuổi việc học đòi hỏi các bạn phải tiết kiệm và ước tính trong chi tiêu rất nhiều.
Bởi vậy thì trường trao đổi, mua bán đồ cũ đang phát triển rất mạnh mẽ và có một tiềm
năng khai thác rất lớn ở hiện tại và cả trong tương lai. II.
Lý do lựa chọn 1.
Lý do khách quan
Hiện nay trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chúng tôi nhận thấy nhu cầu mua sắm lại đồ
cũ của các bạn sinh viên rất nhiều với nhiều mặt hàng đa dạng để tiết kiệm chi tiêu. Bên
cạnh đó khi di chuyển chỗ ở các bạn sinh viên không có điều kiện để đem theo các vật
dụng như rổ, thau chậu, quạt máy, kệ sách…gây lãng phí trong khi có rất nhiều bạn sinh
viên có nhu cầu sử dụng lại những vật dụng ấy vì chắc chắn sẽ có giá cả mềm hơn đồ mới
mà chất lượng cũng tương đương. 2.
Lý do chủ quan
Chúng tôi hiện đều là những sinh viên nên có khả năng nắm bắt tâm lý chung và am hiểu
về mảng thị trường này. Đồng thời các thành viên trong nhóm là những thành viên tích
cưc, năng động và ham thích kinh doanh, có đam mê để đưa dự án này thành công và có
giá trị ứng dụng vào thực tiễn cao.
III. Nét độc đáo của ý tưởng
Các thành viên xây dựng nên ý tưởng này đều là sinh viên nên cửa hàng của chúng tôi
được thành lập để phục vụ cho sinh viên và lấy sinh viên làm động lực phát triển cho hiện
tại và cả tương lai. Đồng thời cửa hàng là sự tương tác giữa người bán và người mua khi
tạo ra một địa điểm để các bạn có thể trao đổi với nhau các mặt hàng cần thiết mà không
phải vận chuyển xa và bị ép giá như sử dụng hình thức trao đổi qua ve chai. IV.
Giá trị của ý tưởng
Tạo ra lợi nhuận và thỏa mãn ham muốn kinh doanh của các thành viên trong nhóm đồng
thời chúng tôi mong có thể giúp các bạn sinh viên khắc phục được phần nào khó khăn
của các bạn trong lúc nền kinh tế khó khăn hiện nay.
V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯ TƯƠNG LAI”
VI. Tóm tắt dự án :
Tên dự án : cửa hàng mua bán đồ dùng cũ cho sinh viên làng đại học thủ đức.
Địa điểm đầu tư: Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu phố 6 Phường Linh Trung
Chủ đầu tư : Nhóm 13, Lớp K09401, Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
Lĩnh vực hoạt động : Mua bán đồ dùng thiết yếu
Tổng vốn đầu tư: 115,000,000 đồng Trong đó: -
Vốn tự có: 35,000,000 đồng -
Vốn góp: 60,000,000 đồng - Vốn vay: 20,000,000
Quy mô: cửa hàng có diện tích khoảng 30m2 với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động
và sáng tạo không chỉ phục vụ nhu cầu mua và bán đồ cũ của các bạn sinh viên trong làng
đại học mà chúng tôi mong muốn hướng tới xây dựng nhiều của hàng hơn nữa ở gần các
trường đại học nhằm phục vụ tốt nhất cho các bạn sinh viên.
Chức năng, nhiệm vụ: Phục vụ cho tất cả các bạn sinh viên có nhu cầu mua và bán đồ cũ.
Đồng thời trong tương lai với mục tiêu phát triển thêm nhiều của hàng chúng tôi mong
muốn có thể tạo ra nhiều việc làm thêm cho các bạn sinh viên.
VII. Mục tiêu của dự án 1.
Mục tiêu ngắn hạn -
Xây dựng một cửa hàng tại làng đại học Quốc Gia HCM để các bạn sinh viên tới
mua và bán các đồ cũ như thau chậu, kệ sách, quạt, rổ…..với mục đích đem đến
cho khách hàng một dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện với giá cả hợp lí cho mọi đối tượng là sinh viên. -
Với khoản đầu tư vừa phải, khả năng thu hồi vốn và phát triển cao. 2.
Mục tiêu trung hạn
- Xây dựng và phát triển một chuỗi cửa hàng trên thành phố Hồ Chí Minh với phương
châm “ Ở đâu có sinh viên ở đó có chúng tôi” . Bên cạnh đó, tìm kiếm và mở rộng đối
tượng khách hàng tiềm năng “ Công nhân và người có thu nhập thấp”. 3.
Mục tiêu dài hạn
- Nhân rộng mô hình này về cả quy mô và các sản phẩm. Đưa mô hình này ra toàn quốc
bên cạnh đó đa dạng hơn các sản phẩm và hình thức mua bán cũng như đối tượng hướng tới. B.
NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG I.
Nghiên cứu nguồn cung và nhu cầu của dự án
Sau thời gian thu thập, khảo sát và xử lý thông tin. Những phân tích, đánh giá tổng hợp
về thị trường như sau : 1.
Bạn có nhu cầu bán những đồ dùng trên khi không còn sử dụng không? 143 72% Không 57 28%
Với 143/200 số phiếu chọn là có nhu cầu bán những đồ dùng khi không còn sử dụng
chiếm 72%, đây là một con số khá lớn chứng tỏ nhu cầu bán không những là có mà còn
rất đông. Điều này sẽ làm cho nguồn cung của cửa hàng vô cùng phong phú và đa dạng
cả về chủng loại, số lượng và chất lượng. 2.
Bạn thường có nhu cầu mua các loại đồ dùng như trên hay không? 127 64% Không 73 37%
Với 127/200 số phiếu chọn là có nhu cầu mua những đồ dùng khi không còn sử dụng
chiếm 64%, đây là một con số khá lớn và xấp xỉ tương đương với nhu cầu bán chứng tỏ
nhu cầu mua cũng rất đông. Điều này sẽ làm cho lượng cung và lượng cầu trên thị trường
mua bán đồ cũ của cửa hàng trở nên cân bằng hơn.
Bên cạnh nhu cầu rất cao đó, các bạn sinh viên chú ý rất nhiều đến chất lượng sản phẩm
(66%), tiếp đó là giá cả (21%)…Vậy nên, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng mà
chúng ta nên đưa lên hàng đầu nếu muốn tiến hành dự án và phát triển dự án đi lên bền vững. 3.
Hình thức xử lý đồ dùng cũ của các bạn như thế nào?
Về hình thức xử lý đồ dùng cũ, 44% các bạn sẽ bán đồng nát, 37% sẽ cho lại người khác,
còn lại là bỏ đi và các cách xử lý khác. 44% không phải là con số quá cao nhưng nó đủ
để tạo niềm tin để chúng ta cho ra đời của hàng mua bán đồ cũ này, và hi vọng với sự phát
triển của cửa hàng thì số người bán đồ dùng cũ sẽ cao hơn thay thế cho việc cho lại người khác hoặc bỏ đi.
Qua khảo sát, nhận thấy nguồn cung _ cầu sản phẩm của dự án mang tính khả quan . Và
“cửa hàng thu mua đồ cũ” ra đời như một nhu cầu bất thiết và có thể sinh lợi nhuận . 4.
Nghiên Cứu Về Đối Thủ Cạnh Tranh
Hiện tại, dự án “mua bán đồ cũ” bên làng đại học thủ đức không có đối thủ cạnh tranh
trực tiếp. Tuy vậy, vẫn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp làm sẻ nhỏ kênh phân
phối sản phẩm của dự án. Đó là những người thu mua đồng nát, các cửa hàng vẫn mua lại
đồ cũ( chỉ mua kệ sách).
Những đối thủ cạnh tranh của cửa hàng đưa ra giá mua lại sản phẩm khá thấp, giới hạn
sản phẩm, đây có thể là một lợi thế cho cửa hàng có tiềm năng nhận được sự ủng hộ của các bạn sinh viên.
Và qua khảo sát, có thể nhận thấy được sự ủng hộ và tính cần thiết của cửa hàng . 5.
Cửa hàng này có cần thiết cho các bạn sinh viên hay không ? 169 85% Không 31 16%
Với các có số trên, ta có thể thấy việc cho ra đời một của hàng mua bán đồ cũ là một điều vô cùng cần thiết C.
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT I.
Mô tả sản phẩm của dự án :
Dự án kinh doanh “ mua bán các sản phẩm, đồ dùng đã qua sử dụng” như : Thau,chậu,
bàn học, kệ sách,bếp…vẫn còn sử dụng được. Các sản phẩm được mua lại và định giá tùy
thuộc vào chất lượng sản phẩm hiện có, phụ thuộc vào tình trạng cung cầu của sản phẩm
lúc kinh doanh, điều kiện ràng buộc là mua các loại sản phẩm này với mức giá tối đa bằng
50% giá hàng mới.
Bảng 1. Bảng giá trên thị trường của các sản phẩm mới theo khảo sát ngày
11/12/2012 theo khu vực kinh doanh bên làng Đại học Thủ Đức STT TÊN SP MỨC GIÁ HÀNG MỚI Quạt hộp 150.000- 180.000 1 Quạt
Quạt đứng 110.000 - 140.000 2 Kệ sách
Tùy theo kích thước: 90.000 - 100.000 - 120.000 3 Tủ áo quần
Tùy theo kích thước: 500.000 - 620.000 - 700.000 4 Bếp gas mini namilux : 150.000 - 180.000 5 Nồi cơm điện
Tùy theo kích thước: 170.000 - 260.000 - 350.000 6 Ấm nước 150.000 - 200.000 7 Bàn học loại nhỏ 45.000 - 50.000 8 Đèn học 55.000 - 60.000 - 75.000 9 Xô 35.000 10 Thau chậu Tùy theo kích thước
Nhựa tái chế : 12.000 Nhựa 11 Xọt rác cao cấp: 42.000
Nhựa taí chế: 30.000 Nhựa 12 Kệ kê giày,dép cao cấp: 60.000 13 Thùng sắt 110.000 - 120.000 - 140.000
Thực tế cho thấy, sinh viên không chỉ giới hạn sử dụng các sản phẩm trong bảng khảo sát.
Tuy nhiên, phần đa vật dụng các bạn sinh viên sử dụng các sản phẩm có giá dao động
trong phạm vi bảng khảo sát. II.
Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án :
- Mua xe ba bánh: 85,000,000 dùng trong 5 năm. Giá trị còn lại sau khi thanh lí 55,000,000.
- Vì đặc tính cơ bản của sản phẩm là đã qua sử dụng, nên cần phải bỏ chi phí để tân
trang, sửa chữa những sản phẩm này trước khi đến tay người tiêu dùng. Số tiền
cho các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 5 năm 10,000,000 khầu hao hoàn toàn.
Bảng 2.Bảng liệt kê các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 1 năm Tên sản phẩm/ nhà Số STT Tên dụng cụ cung cấp Đơn giá (đồng) Giá trị (đồng) lượng 1 Giấy nhám 1 25,000 25,000 2 Dây kẽm loại lớn 2 6,000 12,000 3 Dây kẽm loại nhỏ 2 3,000 6,000 4 Vít đầu dẹp Bake 1 19,000 19,000 5 Vít đầu tròn Bake 1 21,500 21,500 6 Cọ 5 2,000 10,000 7 Nhớt 1 30,000 30,000 8 Búa nhỏ 1 25,000 25,000 9 Nước rửa chén Sunlight 1 23,000 23,000 10 Ổ điện tròn Deluxe 1 65,000 65,000 11 Ổ điện dài Deluxe 1 119,000 119,000 Miếng lưới rửa 12 chén SAMRAN 3 5,800 17,400 13 Khăn lau Magic 1 19,800 19,800 14 Băng keo Good Tape 2 16,000 32,000 15 Keo dán 502 2 7,000 14,000 16 Kìm Kep Cua 1 57,000 57,000 17 Dao lớn Kiwi 1 50,900 50,900 18 Dao nhỏ Kiwi 2 22,800 45,600 19 Kéo Hiệp Phát 2 19,000 38,000 20 Ổ Khóa Việt-Tiệp 2 150,000 300,000 21 Cân 12kg Nhơn Hòa 2 260,000 520,000 22 Bàn chải cọ KB806 1 70,000 70,000 23 Bàn chải Supmei 2 19,000 38,000 Vina Kyeoi 24 Đinh 5 phân 3 5,600 17,000 25 Đinh thép 1,6P 2 1,500 3,000 26 Vít mạ kẽm Buildex 1 2,000 2,000 27 Ốc vít 3P 1 10,000 10,000 28 Ốc Vít 5P 1 14,000 14,000 Ken 6910er 29 Máy khoan 1 374,000 374,000 Tổng cộng 2,000,000
Ngoài ra, để cửa hàng đi vào hoạt động thực tiễn, còn một số chi phí khác cần đề cập đến
: chi phí quảng cáo cửa hàng ( phát tờ rơi, sử dụng các kênh mạng xã hội….), chi phí cho
việc khảo sát thị trường, nghiên cứu dự án….
Bảng 3.Bảng liệt kê chi phí quảng cáo cho cửa hàng Stt Loại Chi Phí Thành Tiền 1 Phát tờ rơi 250,000 2 Khảo sát thị trường 150,000 3 Chi phí phát sinh khác… 100,000 Tổng 500,000
III. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án :
Địa điểm thực hiện dự án : Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu phố 6 Phường Linh
Trung ( phía sau Đại học Kinh Tế- Luật, giáp Kí túc xá Khu B Đại học Quốc Gia Thành
Phố Hồ Chí Minh, gần khu nhà trọ công nhân khu chế xuât Linh Xuân).
Nguyên tắc và lý do chọn địa điểm : Thuận tiện đi lại, an ninh ổn định. Gần nguồn cung
cấp và tiêu thụ hàng hóa. Gía thuê nhà hợp lý, nhà thuê còn tốt. Nằm trên tuyến đường
nhựa đi lại dễ dàng, là đường dẫn vào Kí túc xá sinh viên, nhà trọ công nhân khu chế xuất
Linh Xuân. Là khu vực an ninh, gần tổ dân phố, gần chợ, khu dân cư đông đúc.
Stt Các yếu tố Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
112,500,0 168,750,0 210,000,0 235,000,0 1
Chi phí mua hàng hóa 75,000,000 00 00 00 00 Bán thành phẩm và 2 dịch vụ mua ngoài 3 Nhiên liệu 4 Năng lượng
1,200,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 5 Nước 800,000
1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000
22,000,00 50,000,00 58,000,00 64,000,00 6 Tiền lương 18,000,000 0 0 0 0 7 Bảo hiểm xã hội Chi phí bảo dưỡng 8 máy móc, thiết bị, nhà xưởng Khấu hao - Khấu trừ chi phí chuẩn bị - Khấu hao máy 9 móc thiết bị, phương tiện vận tải - Khấu hao nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng..... Chi phí thuê nhà và
42,000,00 42,000,00 42,000,00 42,000,00 10 30,000,000 kho 0 0 0 0 Chi phí quản lý doanh 11 nghiệp Chi phí ngoài sản xuất - Chi phí bảo hiểm 12 tài sản - Chi phí tiêu thụ sản phẩm Lãi vay tín 13 dụng( 14%) 14 Chi phí khác
2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000
Phân tích mặt bằng và nhà thuê : Nhà thuê (nhà cấp 4) xậy tường lợp tôn tương đối rộng
rãi, sạch sẽ, diện tích 4m×8m. Có thể ngăn nhà thành 2 căn để trữ hàng và sinh hoạt.
Trước nhà có hành lang cách đường 3m, đường nhựa rộng rãi thoáng mát. Giá thuê nhà
3,5 triệu/ tháng (còn thương lượng). Nếu thuê, phải thế chân một tháng tiền cọc, làm hợp
đồng thuê sáu tháng hoặc một năm. Điện, nước sử dụng đồng hồ riêng, có chổ đổ rác công cộng.
Với địa điểm trên và đối tượng khách hàng chính là sinh viên ( còn có khách hàng là công
nhân khu nhà trọ) thì việc tiếp cận, thu mua đồ cũ của sinh viên khu B, A khá thuận tiện.
Bên cạnh đó khách hàng tiêu dùng đồ cũ chủ yếu là sinh viên khu B (còn có sinh viên khu
A, công nhân…) dễ dàng tìm đến cửa hàng khi có nhu cầu. Khu vực này có nhiều nhà cho
thuê tương tự, nếu hoạt động kinh doanh của cửa hàng thuận lợi, có hiệu quả, tương lai
có thể mở rộng của hàng lớn hơn.
Bảng 4.Bảng tổng chi phí cho dự án hoạch định trong vòng5 năm kinh doanh. D.
TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN Qu ả n lý Bán Hàng Marketing K ỹ Thu ậ t
Trên là sơ đồ phân chia bộ phận theo chức năng của cửa hàng, đây là một cách phân chia
được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.
Theo đó, người quản lý giám sát sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới, quản lý tài chính
cho cửa hàng, năm thứ nhất thứ hai sẽ thuê một người, ba năm còn lại thuê hai người.
Bộ phận bán hàng : chịu trách nhiệm mua và bán sản phẩm đến người tiêu dùng.
Bô phận marketing : nhiệm vụ khảo sát thị trường, đưa ra chiến lược pr, marketing
nhằm thu hút nhiều khách hàng và nhân rộng mô hình đầu tư của dự án.
Bộ phận kỹ thuật : sửa chữa, tân trang lại các sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên, xét theo tình hình hoạt động thực tế của cửa hàng, các bộ phận có thể linh hoạt
thay phiên nhiệm vụ cho nhau tùy tình hình. E.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Bảng 1. Kế hoạch khấu hao theo đường thẳng của dự án
Đơn vị: triệu đồng Danh mục
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Nguyên giá máy móc 95 95 95 95 95 95 thiết bị Khấu hao trong kỳ 8 8 8 8 8 Khấu hao lũy kế 8 16 24 32 40 Đầu tư mới 95
Gía trị cuối cùng còn lại 95 87 79 71 63 55 -
Số tiền ban đầu đầu tư máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ gia công trị giá 95 triệu
đồng. Ước tính đến cuối năm thứ 5, giá trị còn lại của các công cụ này là 55 triệu đồng. -
Vậy mức khấu hao được trích ra hằng năm bằng nhau trong suốt thời kì khấu khao
là 5 năm và được tính như sau:
SLD = (95 – 55)/5 = 8 triệu đồng/ năm
Bảng 2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Dư nợ đầu kỳ 20 16 12 8 4 Lãi phát sinh trong kỳ 2.8 2.24 1.68 1.12 0.56 Số tiền trả nợ 6.8 6.24 5.68 5.12 4.56 -Nợ gốc đến hạn 4 4 4 4 4 -Lãi đến hạn 2.8 2.24 1.68 1.12 0.56 Dư nợ cuối kỳ 20 16 12 8 4 0 Nợ vay tăng thêm 20
- Dự án dự kiến sẽ phải vay ngân hàng 20 triệu để trả các khoản tiền phát sinh trong quá
trình kinh doanh, lãi vay là 14%/năm, số kỳ trả gốc đều là 5 năm và trả vào ngày cuối
cùng của mỗi năm (31/12). Vậy thì mỗi năm sẽ trả là 20/5 = 4 triệu đồng.
Kèm theo đó là lãi vay phát sinh từng năm được tính như bảng trên.
Bảng 3. Bảng dự tính doanh thu của dự án
Đơn vị: triệu đồng Danh mục
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Chi phí mua hàng hóa 75 112.5 168.75 210 235 Doanh thu 150 225 337.5 420 470 -
Doanh thu ước tính sẽ bằng 200% so với chi phí mua hàng hóa.
Bảng 4. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Doanh thu 150 225 337.5 420 470 Chi phí hoạt động 127 182 266.25 315.5 346.5 Khấu hao 8 8 8 8 8 Thu nhập trước thuế và lãi vay 15 35 63.25 96.5 115.5 phải trả (EBIT) Lãi vay phải trả 2.8 2.24 1.68 1.12 0.56 Thu nhập trước thuế 12.2 32.76 61.57 95.38 114.94 Thuế môn bài 1 1 1 1 1 Lợi nhuận sau thuế 11.2 31.76 60.57 94.38 113.94 -
Chi phí hoạt động bao gồm tất cả các loại chi phí mua hàng hóa, nguyên nhiên
liệu, điện, nước, tiền thuê nhà….trừ các khoản khấn hao, lãi vay và thuế. -
Thuế môn bài: Thuế môn bài là một sắc thuế gián thu và thường là định ngạch
đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế
môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh
thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy
từng nước và từng địa phương.
Bảng 5: Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt STT Khoản mục
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 1 Nhu cầu tồn quỹ tiền 7.5 11.25 16.875 21 23.5 0 mặt 2
Chênh lệch tồn quỹ tiền 7.5 3.75 5.625 4.125 2.5 -23.5 mặt
3 Tác động đến dòng tiền -7.5 -3.75 -5.625 -4.125 -2.5 23.5
Bảng 6: Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP Khoản mục
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 A. Dòng tiền vào Doanh thu 150 225 337.5 420 470 0
Chênh lệch khoản phải thu
Thanh lý tài sản cố định 55 Tổng dòng tiền vào (CF) 150 225 337.5 420 470 55 B. Dòng tiền ra Đầu tư vào đất
Đầu tư vào máy móc, thiết bị 95 Chi phí hoạt động 127 182 266.25 315.5 346.5 0
Chênh lệch khoản phải trả
Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 7.5 3.75 5.625 4.125 2.5 -23.5
Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 1 1 1 1 1 Tổng dòng tiền ra (TIP) 95 135.5 186.75 272.87 320.62 350 -22.5 5 5
C. Cân đối dòng tiền CF- TIP -95 14.5 38.25 64.625 99.375 120 77.5 I.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 1.
Thời gian hoàn vốn của dự án
Bảng 1. Thu nhập thuần của dự án Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Nặm 5 Doanh thu 150 225 337.5 420 470 Chi phí 130.8 185.24 268.93 317.62 348.06 Lợi nhuận 19.2 39.76 68.57 102.38 121.94 Thu nhập thuần 27.2 47.76 76.57 110.38 184.94
Bảng 2. Thời gian hòa vốn của dự án Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Thu nhập thuần 27.2 47.76 76.57 110.38 184.94 Hiện giá thu nhập thuần 24.9541 40.1986 59.1261 78.196 120.1983 Lũy kế hiện giá thu nhập thuần 24.9541
65.1527 124.2788 202.4748 322.6731
Tpp = (3 - 1) + [(95 -65.1527)/( 124.2788-65.1527) ] x 12 = 2 năm + 6.0577 tháng 2.
Hiện giá thu nhập thuần (NPV):
NPV = 322.6731– 95 = 227.6731 3.
Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR): Chọn r1 = 50, NPV = 13.2051 Chọn r2 = 53, NPV = 6.7605 F.
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN I.
Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT Thời cơ (O) Thách thức (T)
- Những thành viên thực hiện dự án
- Vốn đầu tư ít và quy mô cửa hàng còn nhỏ.
hiện là sinh viên năm cuối của
- Các thành viên lập dự án chưa có kinh
trường đại học thuộc khối ngành
nghiệm kinh doanh thực tế.
kinh tế, có nhiệt huyết, đam mê kinh
- Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới lợi nhuận và
doanh và nền tảng kiến thức nhất
khả năng tài chính của dự án. định.
- Chưa có nguồn khách hàng quen để có thể
- Thời gian hiện giờ là sắp đến tết và
tăng cường khâu maketing cho dự án.
sắp kết thúc học kì 1 nên sinh viên
chuyển chỗ trọ rất nhiều nên nguồn
cung và cầu cho dự án lớn. Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)
- Đối tượng hướng tới là sinh viên –
- Chưa đa dạng nguồn khách hàng, mới dừng
một lượng khách hàng đông đảo.
lại ở sinh viên mà chưa nhắm tới nhiều đối
- Dự án phù hợp với tâm lý sinh viên
tượng như công nhân, các công trình thanh
và chính sách cải thiện đời sống cho lý…
sinh viên của Nhà nước.
- Phạm vi kinh doanh còn hẹp chưa mở rộng
- Nơi đặt cửa hàng là trung tâm nơi
ra các trường đại học khác trên toàn thành
giao nhau của nhiều trường đạ học phố.
và gần kí túc xá, các nhà trọ và làng đại học.
- Có thể nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách hàng. II.
Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại 1.
Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư -
Mức đóng góp cho ngân sách: -
Số việc làm tăng thêm cho từng năm là 2 việc làm và tăng thêm cho cả vòng đời sản phẩm là 2. -
Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án: do đây là dự án
chuyên mua bán đồ cũ đã qua sử dụng, loại hình kinh doanh mới tại khu vực hoạt động,
hiện chưa có đối thủ cạnh tranh, kinh doanh cùng loại trên thị trường nên mức độ chiếm
lĩnh thị trường của dự án hầu như là 100%. -
Các tác động đến môi trường sinh thái: khi mô hình kinh doanh này thực hiện sẽ
làm giảm rác thải, giảm ô nhiễm môi trường do nhiều sinh viên thường hay vứt bỏ đồ
dùng cũ khi di chuyển chỗ ở. -
Đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức sống của người dân: theo khảo sát thì phần lớn
sinh viên đều có nhu cầu mua và bán đồ dùng đã qua sử dụng khi chuyển chỗ trọ mới, số
lượng sinh viên tại làng đại học hiện rất lớn nên dự án này là rất cần thiết. Bên cạnh đó,
loại hình kinh doanh này sẽ giúp tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh và có thể dùng số
tiền đó chi tiêu cho những việc làm cần thiết khác, giảm được những rắc rối khi phải vận
chuyển chỗ ở đến nơi khác, nhất là những sinh viên không mấy khá giả. -
Tác động dây chuyền đến các ngành liên quan: do loại hình kinh doanh đồ cũ đã
qua sử dụng có liên quan đến ngành thu mua phế liệu và các cửa hàng bán đồ dùng mới,
nên khi loại hình này hoạt động sẽ tác động một phần đến hiệu quả kinh doanh của các
cửa hàng thuộc nhóm ngành này trong cùng khu vực. Ví dụ như, làm giảm năng suất mua
vào của các cửa hàng thu mua phế liệu do thay vì bán phế liệu người ta sẽ bán cho cửa
hàng đồ cũ với mức giá cao hơn và chấp nhận được; người ta sẽ ít lựa chọn mua đồ dùng
tại các cửa hàng bán đồ mới thay vào đó sẽ đến mua tại cửa hàng đồ cũ để tiết kiệm chi
tiêu. Do đó, mô hình kinh doanh này rất có thể làm giảm doanh thu của các cửa hàng thu
mua phế liệu và bán đồ mới. -
Giải quyết việc làm cho một số sinh viên để giúp các bạn cải thiện cuộc sống với
mức lương 2.100.000 đồng/tháng/sinh viên. Đây là con số đáng kể so với mức sống của
các bạn sinh viên hiện nay. -
Qua 5 năm vận hành kết quả đầu tư, sau khi hoàn trả vốn vay, dự án sẽ đem lại lợi
nhuận là 227.6731 triệu đồng. Và đây là bước khởi đầu cho các thành viên thực hiện dự
án có những bước tiến xa hơn cho công việc kinh doanh sau này như việc sử dụng lợi
nhuận thu được từ dự án này để phát triển một dự án với sự mở rộng hơn về quy mô lẫn
đối tượng hướng tới. -
Việc thực hiện dự án sẽ giúp các bạn sinh viên trong nhóm phát huy vai trò của
các kến thức lý thuyết trên trên ghế nhà trường vào cuộc sống thực tế để nhận ra những
khó khăn khi thực hiện một dự án kinh doanh từ đó rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho
những bước khởi nghiệp kinh doanh sau này. Đây là mục tiêu của Bộ Giáo Dục & Đào
Tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực tài năng cho xã hội. 2.
Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô
Dưới đây sẽ phân tích chi phí và lợi ích của dự án đứng từ góc độ vĩ mô, đó được xác
định bằng tỷ số lợi ích – chi phí (kí hiệu là B/C) = = Trong đó: -
Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích của nhà đầu tư, của người lao động, của sinh viên
có được (từ việc giảm được chi phí, gia tăng tiết kiệm), lợi ích cho người dân địa phương,... -
Chi phí ở đây bao gồm: chi phí của nhà đầu tư bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh, chi phí của các cửa hàng kinh doanh cạnh tranh có sản phẩm tương tự, chi
phí của địa phương,...
Do quy mô hoạt động kinh doanh của cửa hàng tương đối nhỏ, mục đích kinh doanh chủ
yếu là để tìm kiếm lợi nhuận của cá nhân nhà đầu tư nên tác động của loại hình kinh
doanh này đến kinh tế xã hội đứng trên góc độ vĩ mô là rất nhỏ và không đáng kể, có thể không tính đến. G.
PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN I.
Phân tích độ nhạy của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của
dự án như lợi nhuận thuần, NPV, IRR, T khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay
đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy của dự án hay các chỉ tiêu hiệu quả tài
chính của dự án với sự biến động các yếu tố liên quan.
Phân tích độ nhạy giúp nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào. Hay nói
các khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính để từ
đó có các biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ
nhạy của dự án cho phép nhà đầu tư chọn được những dự án có kết quả an toàn cao. Dự
án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó
thay đổi theo chiều không thuận lợi.
Quan sát sự thay đổi IRR của dự án do sự thay đổi các yếu tố giảm chi phí mua hàng hóa
10%, doanh thu bằng 1.8 lần ( giảm 10%) STT
Các yếu tố thay đổi IRR 1 Không đổi 51.20% 2
Giảm chi phí phí mua hàng hóa 10% 33.65%