



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 60860503
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI ---o0o---
QUẢN TRỊ KINH DOANH LỮ HÀNH
Du lịch vùng Đồng bằng sông Hồng &
Duyên hải Đông Bắc
Giảng viên: Trần Thị Lan Nhóm: 2 Lớp: QT6008 (N01) Hà Nội – 2024 lOMoAR cPSD| 60860503 THÀNH VIÊN STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Ghi chú 1 Đỗ Vũ Vân Anh
63DQT06001 - Điều kiện tự Nhóm nhiên trưởng - Sản phẩm du lịch theo thị hiếu khách - Tổng hợp word 2 Đặng Châu Anh 63DQT06002 - Tài nguyên du lịch văn hóa - Powerpoint 3 Nguyễn Thị Minh
63DQT06004 - Sản phẩm du lịch Anh chuyên đề - Lao động trong ngành du lịch 4 Dương Ngọc Ánh
63DQT06008 - Sản phẩm du lịch đặc thù - Giá thành và giá bán sản phẩm - Xúc tiến quảng bá sản phẩm 5 Ngô Xuân Bách
63DQT06012 - Sản phẩm du lịch đặc thù - Sản phẩm du lịch theo thị hiếu khách 6 Hoàng Mạnh Chiến
63DQT06015 - Sản phẩm du lịch chuyên đề - Thị trường khách du lịch lOMoAR cPSD| 60860503 7 Trần Thuỳ Dung
63DQT06030 - Điều kiện nhân văn - Tổng thu từ du lịch 8 Lò Thị Thuỳ Dung
63DQT06029 - Sản phẩm du lịch đặc thù - Khách quốc tế, khách nội địa 9 Bùi Thị Thuỳ Dương 63DQT06035 - Tài nguyên du lịch tự nhiên - Powerpoint 10 Lê Ánh Hồng
63DQT06061 - Điều kiện.nhân văn - Cơ sở lưu trú du lịch MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG ........................................................................................ 5
1.1.Vị trí địa lý .......................................................................................................... 5
1.2.Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 6
1.2.1. Địa hình ............................................................................................................ 6
1.2.2. Đất đai .............................................................................................................. 8
1.2.3. Khí hậu ........................................................................................................... 10
1.2.4. Thủy văn ........................................................................................................ 11
1.2.5. Sinh vật .......................................................................................................... 12
1.3.Điều kiện nhân văn .......................................................................................... 13
1.3.1. Dân số ............................................................................................................ 13
1.3.2. Dân tộc ........................................................................................................... 14
1.3.3. Kinh tế - xã hội .............................................................................................. 15
1.3.4. Văn hoá .......................................................................................................... 18
1.3.6. Giáo dục ......................................................................................................... 21
1.3.7. Y tế ................................................................................................................. 24 lOMoAR cPSD| 60860503
1.3.8. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 27
2. TÀI NGUYÊN DU LỊCH .................................................................................. 31
2.1.Tài nguyên du lịch tự nhiên ............................................................................ 31
2.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên được công nhận cấp Thế giới ........................... 31
2.1.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên được công nhận cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc
gia và cấp địa phương .............................................................................................. 38
2.2.Tài nguyên du lịch văn hoá ............................................................................. 42
2.2.1. Tài nguyên du lịch văn hoá được công nhận cấp Thế giới ............................ 42
2.2.2. Tài nguyên du lịch văn hoá được công nhận cấp quốc gia đặc biệt, cấp quốc
gia và cấp địa phương .............................................................................................. 49
2.2.3. Lễ Hội ............................................................................................................ 55
2.2.4. Phong tục, tập quán và tín ngưỡng ................................................................ 60
2.2.5. Làng nghề thủ công ....................................................................................... 65
2.2.6. Các loại hình sân khấu ................................................................................... 79
2.2.7. Trang phục ..................................................................................................... 87
3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHÁCH DU LỊCH ĐẾN VÙNG .................... 88
3.1.Khách quốc tế, khách nội địa ......................................................................... 88
3.2.Tổng thu từ du lịch .......................................................................................... 95
3.3.Cơ sở lưu trú du lịch ........................................................................................ 98
3.4.Lao động trong ngành du lịch....................................................................... 101
3.5.Thị trường khách du lịch .............................................................................. 106
4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH, SẢN PHẨM DU LỊCH ......... 112
4.1.Sản phẩm chuyên đề ...................................................................................... 112
4.2.Sản phẩm đặc thù .......................................................................................... 115 4.3.Sản phẩm theo thị hiếu
khách......................................................................137 ......................................... 123
5. GIÁ THÀNH, GIÁ BÁN ................................................................................. 126
6. XÚC TIẾN QUẢNG BÁ SẢN PHẨM ........................................................... 128 lOMoAR cPSD| 60860503 NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1.Vị trí địa lý
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc là một trong 6 vùng thuộc
danh sách các vùng du lịch ở Việt Nam (theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030). Vùng du lịch này gồm 11 tỉnh:
Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Định, Ninh Bình và Quảng Ninh.
Đồng bằng sông Hồng trải rộng từ phía bắc là 2 góc ở vĩ độ 21°40´B (huyện
Bình Liêu, Quảng Ninh) và 21°34´B (huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc), tới 19°52´B
(đảo Cồn Nổi, huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 108°04´Đ (mũi Sa
Vĩ, thành phố Móng Cái, Quảng Ninh). Toàn vùng có diện tích 21.259,6 km², tỷ lệ
khoảng 6,4% tổng diện tích cả nước.
Phía bắc và đông bắc giáp Đông Bắc Bộ, phía tây và tây bắc giáp Tây Bắc Bộ,
phía tây nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía đông và đông nam là vịnh Bắc Bộ. Đồng
bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống
đến các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày còn ngập nước triều.
Vị trí địa lý này rất thuận lợi cho sự giao lưu và phát triển kinh tế của vùng.
Trên thực tế, Đồng bằng sông Hồng là đầu mối giao thông quan trọng ở miền Bắc,
gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biên và đường hàng không; tạo điều
kiện mở rộng giao lưu, hợp tác với các vùng trong nước và quốc tế.
Đồng bằng sông Hồng được biết đến như một vùng sản xuất nông nghiệp trù
phú, là một trong hai vựa lúa lớn của cả nước. Nơi đây có lịch sử và truyền thống
văn hóa lâu đời, có Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học,
công nghệ lớn của Bắc Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Không chỉ là đầu mối
trong vành đai kinh tế giữa Việt Nam - Trung Quốc, sự phát triển của vùng có ý
nghĩa tác động và lan tỏa trực tiếp đến các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và các
tỉnh miền Trung. Sáu trên bảy tỉnh thuộc quy hoạch Vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc - một trong ba vùng động lực phát triển kinh tế của quốc gia - nằm trong phạm lOMoAR cPSD| 60860503
vi của Đồng bằng sông Hồng cho thấy vai trò to lớn của vùng đối với sự phát triển
của cả nước trong hiện tại và tương lai.
Vị trí địa lý này cùng với nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa phong
phú, đa dạng đã làm cho nơi đây trở thành địa bàn du lịch hấp dẫn không chỉ các nhà
đầu tư, mà cả các dòng khách du lịch trong và ngoài nước.
1.2. Điều kiện tự nhiên 1.2.1. Địa hình
Địa hình vùng này phong phú và đa dạng, từ Tây sang Đông có các dạng địa
hình đồng bằng châu thổ gắn liền với một phần trung du, đồi núi và phần địa hình ven biển và hải đảo.
Phần lớn diện tích vùng là đồng bằng châu thổ khoảng 15.000km² được hình
thành bởi phù sa sông Hồng và sông Thái Bình với hệ thống đê điều kiên cố, những
đỉnh đồi và một vài đỉnh núi còn sót lại.
Địa hình của vùng có xu hướng thấp dần từ tây bắc xuống đông nam, từ độ cao
10-15m giảm dần đến độ cao mặt biển. Dù có hơi nghiêng ra phía biển, bề mặt địa
hình nhìn chung bằng phẳng giống như đặc tính thường thấy của đồng bằng châu
thổ. Nếu không kể đến sự tồn tại của các bậc thềm phù sa cổ và đồi núi còn nằm rải
rác ở một số nơi thì chênh lệch độ cao giữa các khu vực không vượt quá 10m. Phía
tây và tây bắc của vùng có địa hình cao trên 2m, chiếm khoảng 45% diện tích toàn
vùng. Phía đông và đông nam có địa hình thấp dưới 2m, có chỗ thấp hơn mực nước
biển từ 0,2 đến 0,5m, chiếm khoảng 55% diện tích toàn vùng. Khu vực địa hình dưới
1m nằm ở vùng duyên hải thuộc các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình. Những bậc thềm phù
sa cổ cao trên 3m có ở Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình và Hải
Phòng. Đặc biệt, dải đất cao bao quanh đồng bằng châu thổ về phía bắc và tây nam
là một dải đất cao nhấp nhô những đồi và thung lũng mà tiêu biểu nhất là ở Vĩnh
Phúc. Nơi đây mang sắc thái vừa của vùng đồng bằng vừa của vùng miền núi. Đây
cũng là nơi tổ tiên người Việt đã định cư rất sớm trước khi tiến xuống chinh phục vùng châu thổ.
Về tổng thể, địa hình đồng bằng chịu sự tác động mạnh mẽ của con người, yếu
tố hình thể nhân tạo xuất hiện rất phổ biến. Một đặc trưng nổi bật của vùng Đồng lOMoAR cPSD| 60860503
bằng sông Hồng là có nhiều ô trũng và hệ thống đê điều rất phát triển, khác hẳn so
với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Dòng sông nào ở đây cũng được bọc giữa hai
dải đất cao và hẹp chạy song song với lòng sông, càng ra phía cửa sông càng thấp
dần. Những dải này nếu không phải là những gờ sông được cấu tạo bởi chất liệu thô
do nước lũ khi tràn qua bỏ lại (rồi được con người đắp thêm) thì cũng là các con đê
nhân tạo được hình thành và củng cố qua nhiều năm. Bằng cách đắp đê phòng chống
lũ lụt, con người đã ngăn cản sự bồi tụ phù sa theo chiều cao và chiều ngang của
đồng bằng. Sự tồn tại của hệ thống đê làm cho các ô trũng khó thoát nước, nhiều nơi
thấp đã thường xuyên bị ngập úng vào mùa mưa, đồng thời cũng làm hình thành
nhiều ao hồ vốn là lòng sông cũ. Từ khi có đê, châu thổ bị tách ra khỏi quá trình phát
triển tự nhiên của nó khi bề mặt không còn nhận được phù sa bồi hằng năm để san
bằng các vùng trũng và cải thiện đất ở các vùng cao.
Ở vị trí chuyển tiếp giữa Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng biển phía Đông
nên trong vùng có một vài dãy núi trên địa bàn các tỉnh Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hà
Nội, Ninh Bình, Hải Phòng... Các dãy núi như Yên Tử cao 1.068m (tỉnh
Quảng Ninh), Tam Đảo cao 1.591m (tỉnh Vĩnh Phúc), Tân Viên 1.287m (Hà Nội)
hấp dẫn du khách bởi phong cảnh hùng vĩ, nên thơ và không khí trong lành, mát mẻ,
không gian tĩnh lặng và tâm linh.
Vùng đồng bằng sông Hồng có 2 dạng địa hình đặc biệt là dạng địa hình cácxtơ
và dạng địa hình biển đảo. Địa hình cácxtơ có nguồn gốc hình thành khác nhau đã
tạo nên những cảnh quan du lịch độc đáo với kiểu cácxtơ ngập nước và cácxtơ trên
cạn. Kiểu cácxtơ ngập nước tập trung chủ yếu ở vùng Duyên hải Đông Bắc thuộc
tỉnh Quảng Ninh và thành phố Hải Phòng. Vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, Cát Bà
và hàng nghìn hòn đảo đã với lớn nhỏ đã tạo nên một kì quan hùng vĩ. Trong đó vịnh
Hạ Long đã được UNESCO xếp hạng là Di sản thiên nhiên thế giới (năm 1994) và
Di sản địa chất - địa mạo thế giới (năm 2000). Kiểu cácxtơ trên cạn là các núi vôi
còn sót lại nằm rải rác và xen kẽ giữa các đồng bằng ở phía Tây Hà Nội, Hà Nam,
Ninh Bình. Các dạng địa hình này giống như một vịnh Hạ Long trên cạn, có giá trị
cao đối với phát triển du lịch. Tiêu biểu là Hương Sơn, Tràng An và khu du lịch Tam
Cốc - Bích Động, trong đó khu vực Tràng An được UNESCO công nhận là Di sản lOMoAR cPSD| 60860503
hỗn hợp của thế giới (tính đến nay, đây là di sản hỗn hợp đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam).
Cùng với dạng địa hình cácxtơ, dạng địa hình biển đảo cũng có giá trị lớn đối
với phát triển du lịch. Đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến thành phố Hải
Phòng, nối các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình (khoảng 600km) tạo nên nhiều
bãi biển đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy, Đồ Sơn, Thịnh Long… Vùng này là nơi tập trung
nhiều đảo và quần đảo nhất nước ta. Toàn bộ vùng ven bờ Bắc Bộ có khoảng 2.321
hòn đảo lớn nhỏ, chiếm khoảng 83,7% tổng số đảo của cả nước. Trên các đảo có
nhiều bãi biển đẹp, phong cảnh hoang sơ với những nét tiêu biểu về tự nhiên tạo điều
kiện phát triển nhiều loại hình du lịch. Tiêu biểu nhất là Cát Bà, Bạch Long Vĩ (thành
phố Hải Phòng); đảo Cô Tô, Quan Lạn (tỉnh Quảng Ninh). Đặc biệt, trên hệ thống
các đảo này còn có vườn quốc gia Bái Tử Long, vườn quốc gia và khu dự trữ sinh
quyển thế giới Cát Bà với sự đa dạng sinh học cao, nhiều loài đặc hữu.
Đồng bằng hiện nay vẫn đang có xu hướng tiếp tục lấn ra phía biển. Khu vực
tam giác châu của sông Hồng hằng năm tiến ra biển tới gần 100m, đặc biệt là ở mạn
bờ biển Ninh Bình. Để giữ ổn định các vùng đất mới mở rộng và ngăn chặn sự xâm
nhập của nước biển vào đất liền, người dân châu thổ còn bỏ ra nhiều công sức để
xây dựng hệ thống đê biển quy mô. Từ ý nghĩa này, các đê biển cũng là một thành
phần quan trọng trong cảnh quan vùng hạ châu thổ.
Các dạng địa hình đặc biệt này là nguồn tài nguyên vô giá được thiên nhiên ưu
ái ban tặng cho vùng, tạo cơ hội thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm du lịch
hấp dẫn gắn với tham quan, tắm biển, nghỉ dưỡng, học tập, nghiên cứu...
Do địa hình tương đối bằng phẳng nên hệ thống giao thông tương đối tốt đối
với các trục đường chính từ thủ đô Hà Nội tỏa đi khắp các nơi trong vùng. Nhờ vị
trí thuận lợi, Hà Nội còn là một đầu mối giao thông quan trọng cả nước về đường
bộ, đường sắt, đường sông và đường hàng không. 1.2.2. Đất đai
Do sự đa dạng về địa hình, khí hậu nên đất đai của vùng có đặc tính không đồng
nhất, với nhiều loại khác nhau như: đất phù sa được bồi hàng năm, đất phù sa không lOMoAR cPSD| 60860503
được bồi hàng năm, đất đá ong hay đất bạc màu trên các bậc thềm phù sa cổ, đất
gley hóa trong các vùng trũng, đất cát, đất mặn, đất phèn ven biển...
Đất phù sa ở vùng trung tâm vùng Đồng bằng sông Hồng tập trung nhiều loại,
trong đó đất phù sa sông Hồng chiếm gần 71%, còn lại đất ở các con sông khác
chiếm 19%. Đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, màu nâu tươi, thành phần cơ giới
trung bình. Đất phù sa sông Thái Bình chua hơn, ít phì nhiều hơn (nhưng vẫn thuộc
loại màu mỡ). Loại đất này rất thích hợp để canh tác lúa nước.
Đất phù sa cổ tập trung ở phía bắc sông Hồng, sông Đuống. Đất được người
dân sử dụng để canh tác nông nghiệp từ hàng trăm đến hàng nghìn năm nên đã bạc
màu, xám trắng, thành phần cơ giới nhẹ, phù hợp với các cây trồng chịu khô hạn và
các cây ưa đất nhẹ. Rìa phía tây Đồng bằng sông Hồng còn có những bậc thềm phù
sa cổ, ở đó đã xuất hiện quá trình feralit và đá ong hóa. Đất feralit nâu vàng có thành
phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, nói chung đã bạc màu, khô chặt, bên dưới có
nhiều kết vón và có khi là cả một tầng đá ong dày. Từ bao đời nay, tầng đá ong chứa
nhiều sét là một chất liệu được người dân xén lên phơi khô làm "gạch" xây đền thờ,
miếu mạo, nhà cửa, bậc thang lên xuống... mà vẫn đứng vững được hàng trăm năm
trong điều kiện của khí hậu nóng ẩm.
So với những loại đất kể trên, đất cát, đất mặn, đất phèn có diện tích không lớn
lắm. Đất cát tương đối ít do phù sa sông Hồng mịn, nhiều bùn, diện tích đất cát chỉ
khoảng 6.000ha. Đất mặn chỉ có ở vùng duyên hải, phần lớn tập trung tại các vùng
cửa sông Hồng. Đất phèn và phèn mặn tập trung ở phía bắc sông Trà Lý, trong chỗ
trũng úng, khó thoát nước, môi trường tích lũy nhiều lưu huỳnh từ nước biển và các
chất hữu cơ. Muốn có thu hoạch cây trồng thì phải thau chua, rửa mặn và cải tạo đất.
Nền thổ nhưỡng đa dạng với sự nổi trội của đất phù sa là điều kiện để hình
thành và phát triển mạnh nghề nông trồng lúa nước, trồng rau màu, cây ăn quả, cây
công nghiệp. Hiện nay, quỹ đất của vùng Đồng bằng sông Hồng chủ yếu vẫn là đất
sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng cây hằng năm. Đất lâm nghiệp chiếm tỷ
lệ rất thấp và thấp nhất trong 8 vùng địa lý - kinh tế, chỉ tập trung ở một số nơi như
Vĩnh Phúc, Ninh Bình và Hải Phòng. lOMoAR cPSD| 60860503
Phần lớn đất đai của vùng Đồng bằng sông Hồng đang trong tình trạng thoái
hóa, bạc màu với những mức độ khác nhau do hoạt động khai thác từ lâu đời của
con người. Vì vậy, muốn phát triển nền nông nghiệp cần phải đẩy mạnh thâm canh
tăng vụ, có phương pháp canh tác khoa học, kết hợp với các biện pháp sinh học, kỹ
thuật đồng bộ để cải tạo, phục hồi độ phì nhiêu của đất. 1.2.3. Khí hậu
Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh kéo dài trên 3
tháng. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, lượng mưa trung bình 1.500 –
2.000mm/năm, biên độ nhiệt lớn khoảng 13 – 14°C. Điều kiện khí hậu như vậy nhìn
chung thích hợp cho du lịch. Mùa đông, do chịu ảnh hưởng của khối không khí cực
đới nên nhiệt độ hạ thấp, thời tiết lạnh khô, thuận lợi cho các hoạt động du lịch tham
quan các danh thắng, vườn quốc gia...
Vào mùa xuân khi ảnh hưởng của các khối không khí lạnh giảm đi, thời tiết ấm
áp, đôi khi lâm thâm mưa phùn lại phù hợp với các hoạt động du lịch gắn với lễ hội,
hành hương đến các chùa chiền, danh lam thắng cảnh. Mùa hè nhiệt độ cao, mưa
nhiều, thời tiết nóng bức, chịu ảnh hưởng gió mùa mùa hè thổi từ biển vào, thích hợp
cho phát triển các loại hình du lịch biển, đảo hay nghỉ dưỡng ở các vùng núi cao.
Tính chất phân hóa theo mùa của khí hậu đã làm hoạt động du lịch của vùng mang tính mùa sâu sắc.
Tuy nhiên, khí hậu cũng có một số hạn chế cho du lịch. Mùa hè mưa nhiều làm
ngập một số hang động có đọng nước, gây khó khăn cho việc đi lại, tham quan của
khách du lịch. Mùa đông ít mưa làm các dòng suối cạn nước cũng khó đi lại (Suối
Yến – Chùa Hương, Tam Cốc, Tràng An), hoặc thời tiết quá khô, giá lạnh cùng các
tai biến thiên nhiên cũng không thích hợp cho các hoạt động du lịch.
Trung bình cứ 10 năm thì có 15 trận bão đổ bộ vào đồng bằng. Những trận bão
này có thể kèm theo gió mạnh, mưa nhiều và sóng lớn. Nếu không có hệ thống đê
biển bao quanh phòng hộ thì nhiều vùng rộng lớn sẽ bị ngập nước. lOMoAR cPSD| 60860503 1.2.4. Thủy văn
Tài nguyên nước của vùng rất phong phú, đa dạng bao gồm sông, hồ, suối nước
khoáng được khai thác phục vụ mục đích tham quan, nghỉ đường, vui chơi, giải trí, chữa bệnh hay thể thao.
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc được bồi đắp bởi phù sa của hai
con sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình, có điều kiện và khả năng giải quyết
tốt nhu cầu nước phục vụ du lịch, trên cơ sở có nguồn cung cấp nước dồi dào, cả
nước mưa, nước trên mặt và mạch nước ngầm.
Nguồn nước ở đây khá dồi dào, chất lượng tương đối tốt. Vùng này có nhiều
sông lớn chảy qua như: Sông Hồng, Sông Chảy, Sông Lô, sông Gâm (hệ thống sông
sông Hồng), sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (hệ thống sông Thái Bình),
sông Bằng, sông Kỳ Cùng…
• Sông Hồng với chiều dài hơn 200 km chảy qua địa phận của vùng. Lượng
nước và phù sa của sông lớn nhất miền Bắc. Tổng lượng nước trung bình lên tới
114.000m3 và tổng lượng nước phù sa trung bình là 100 triệu tấn/năm. Về tới khu
vực vùng ĐBSH & DHĐB, sông phân thành nhiều nhánh nên mới kịp thoát nước khi mùa lũ ập đến.
• Sông Thái Bình do sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam hợp lại. Nước
sông trong và ít phù sa. Sông Hồng và sông Thái Bình đều chịu ảnh hưởng của nhịp
điệu gió mùa nên thuỷ chế thất thường, mùa mưa nước quá nhiều trong khi mùa khô rất ít nước.
Hệ thống hồ tự nhiên (Hồ Tây) và nhân tạo (hồ Đồng Mô - Ngải Sơn, Suối Hai,
Quan Sơn thuộc thành phố Hà Nội; hồ Đại Lải, Xạ Hương thuộc tỉnh Vĩnh Phúc,
Yên Lập tỉnh Quảng Ninh, hồ Bến Tẩm, Côn Sơn, An Dương thuộc tỉnh Hải Dương)
có sự kết hợp hài hòa giữa mặt nước trong xanh, mênh mông với cảnh quan thiên
nhiên hay các cảnh quan văn hóa tạo nên phong cảnh sơn thủy hữu tình, đầy sức
sống. Vì vậy, ven các hồ nước là nơi lý tưởng để xây dựng các khu vui chơi giải trí,
nghỉ dưỡng cuối tuần, chữa bệnh, thể thao... Hiện nay trong vùng du lịch này, các
nhà đầu tư du lịch thường lựa chọn nơi có các hồ nước để xây dựng các khu nghỉ
dưỡng cao cấp, các khu liên hợp thể thao, sân golf... hấp dẫn khách du lịch vào dịp lOMoAR cPSD| 60860503
cuối tuần, nhất là đối tượng khách có khả năng chi trả cao, như sân golf Đồng Mô
(thành phố Hà Nội), sân golf Hồ Yên Thắng (tỉnh Ninh Bình); khu liên hợp thể thao,
nghỉ dưỡng hồ Sông Giá (mành phố Hải Phòng); khu du lịch Thác Đa, Khoang Xanh
- Suối Tiên (thành phố Hà Nội)...
Nguồn nước khoáng của vùng cũng rất đa dạng về thành phần hóa học, độ
khoáng hóa, nhiệt độ và phong phủ về số lượng, có vai trò lớn đối với du lịch an
dưỡng, chữa bệnh và sản xuất nước uống. Sử dụng nước khoáng chữa bệnh bằng
cách uống, ngâm, tắm... có thể chữa được nhiều bệnh như bệnh khớp, viêm dây thần
kinh, dạ dày, kích thích hoạt động của gan, mật, chữa bệnh tiêu hoá, phụ khoa, chống
mất nước, chữa đau dạ dày, gan, táo bón... Các nguồn nước khoảng tiêu biểu trong
vùng là Tiên Lãng (thành phố Hải Phòng), Quang Hanh (tỉnh Quảng Ninh), Ba Vì
(thành phố Hà Nội), Kênh Gà, Kì Phủ (tỉnh Ninh Bình)...
Tuy nhiên, hiện nay nhiều nguồn nước bao gồm sông, suối, ao hồ… trên địa
bàn của vùng đang bị ô nhiễm trên nhiều mức độ. Nguyên nhân do một số nguồn
thải phát sinh thì nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp chiếm tỉ lệ cao. Các
khu đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp (KCN) tập trung được hình thành và phát
triển mạnh dọc theo các lưu vực sông. Trong số các nguồn thải phát sinh thì nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp đóng góp tỷ lệ lớn nhất với tổng lượng các chất ô nhiễm rất cao. 1.2.5. Sinh vật
Tài nguyên sinh vật của vùng rất phong phú, đa dạng, đặc trưng cho cảnh quan
vùng nhiệt đới, gió mùa ẩm với rừng nhiệt đới ẩm thường xanh quanh năm, hệ thực
động vật phong phú, đa dạng bao gồm hệ sinh vật bản địa và hệ sinh vật từ Trung
Quốc di cư xuống. Sự đa dạng sinh học cao tập trung trong 6 vườn quốc gia, 2 khu
dự trữ sinh quyển thế giới, nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, các hệ sinh thái đặc biệt
như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái nông nghiệp...
Vùng Đồng bằng sông Hồng có 6 trên tổng số 31 vườn quốc gia của cả nước.
Đó là các vườn quốc gia Cát Bà, Ba Vì, Bái Tử Long, Cúc Phương, Tam Đảo, Xuân
Thủy (trong đó, Cúc Phương là vườn quốc gia được thành lập đầu tiên ở nước ta
năm 1962); có 2 trong 9 khu dự trữ sinh quyển thế giới là Cát Bà và đất ngập nước lOMoAR cPSD| 60860503
Đồng bằng sông Hồng. Đây vừa là những lãnh thổ bảo vệ các hệ sinh thái điển hình;
sự đa dạng sinh học, bảo tồn quỹ gen quý, vừa là nơi có nhiều di tích tự nhiên và
phong cảnh đẹp, khí hậu trong lành, mát mẻ, kèm theo đó là các giá trị văn hóa bản
địa, thuận lợi cho việc hình thành nhiều sản phẩm du lịch như tham quan, nghiên
cứu, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng...
Các điểm tham quan gắn với sinh vật khác như vườn bách thú, công viên, các
viện bảo tàng sinh vật biển; các sân chim, vườn chim (Chi Lăng Nam, Ngọc Nhị),
vườn cây trái; đảo rùa, đảo khỉ cũng rất hấp dẫn du khách.
Một số hệ sinh thái đặc biệt như hệ sinh thái san hô (Quảng Ninh, Hải Phòng)
cũng có giá trị đổi với du lịch (sinh thái, nghiên cứu...). Ở Cát Bà cô nhiều bãi san
hô rộng, lớn (Vạn Hà, Vạn Bội, Lân Vọng, Áng Thảm), những rừng hoa đá muôn
màu, lúc triều xuống, qua làn nước trong xanh có thể thấy một thế giới huyền diệu,
sống động của các loài san hô. Hệ sinh thái này rất đa dạng, bao gồm 193 loài, trong
đó bộ san hô cứng là 166 loài, 27 bộ còn lại là bộ san hô bò, san hô mềm, san hô
sừng. Tài nguyên này có thể khai thác để phát triển các loại hình du lịch nghiên cứu,
mạo hiểm. Tuy nhiên, tiềm năng này của vùng còn đang bị bỏ ngỏ.
Hệ động, thực vật phong phú với các loài động vật sống trong rừng, các loài
độngvật sống ở đáy biển, cá biển, các loài thực vật trên cạn, thực vật ngập mặn, rong
biển, san hô, các loài cây dược liệu, các cây gỗ quý... Đặc biệt, tại đây còn có nhiều
loài đặc hữu quý hiếm được đưa vào Sách đỏ Việt Nam như voọc đầu trắng, voọc
quần đùi trắng (Cát Bà,Cúc Phương), cầy vằn, báo hoa mai (Cúc Phương), quạ
khoang, sóc đen (Cát Bà), gà lôi trắng, khỉ, báo, gấu, sóc bay (Ba Vì), cu li, khỉ mặt
đỏ, khỉ vàng, khỉ mốc, khỉ đuôi lợn, voọc má trắng, sóc bay lông chân, dơi tai sọ
cao… (Tam Đảo), Tê tê vàng, khỉ vàng, rái cá lông mượt…
1.3.Điều kiện nhân văn 1.3.1. Dân số
Vùng Đồng bằng sông Hồng gồm 11 tỉnh, thành phố, có diện tích tự nhiên
21.278,6 km2, chỉ chiếm 6,43% diện tích của cả nước, nhưng đây là vùng có quy mô
dân số lớn, với 23,45 triệu người (năm 2022 chiếm 23,6% số dân của cả nước và
đóng góp 29,7% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lớn thứ 2 sau vùng Đông Nam Bộ. lOMoAR cPSD| 60860503
Tỷ lệ đô thị hóa: 37,6%, tương đương bình quân cả nước, đứng thứ 2 sau vùng Đông Nam Bộ (66,9%).
Trong đó, dân số trung bình của Hà Nội năm 2022 là 8,435 triệu người, đứng
thứ 2 sau TP Hồ Chí Minh (9,389 triệu người), bằng 35,9% dân số vùng đồng bằng
sông Hồng; sau đó là các tỉnh: Hải Phòng (2,088), Hải Dương (1,946), Thái Bình
(1878,5), Nam Định (1,876).
Mật độ dân số: 1102 người/km2, cao nhất trong các vùng và gấp 3,67 lần so với
mật độ dân số cả nước. Dù đông đúc, cư dân vùng đồng bằng sông Hồng phaan bố
không đồng đều giữa các tỉnh, thành: đứng đầu là thủ đô Hà Nội (2511 người/km2),
xếp sau là Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình. Tỉnh có mật độ dân số thấp
nhất là Quảng Ninh (220 người/km2), sau đó đến Ninh Bình và Vĩnh Phúc. Chênh
lệch giữa nơi cao nhất (Hà Nội) và nơi thấp nhất (Quảng Ninh) là 11,4 lần.
=> Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng có dân số và mật độ dân số cao nhất cả
nước. Với đặc điểm về dân cư lao động này đã tạo cho vùng một nguồn lao động dồi
dào và thị trường tiêu thụ rộng lớn. Tuy nhiên, dân số đông gây nhiều sức ép về môi
trường, y tế, giáo dục, văn hoá... trong khi chuyển dịch kinh tế phát triển chậm. 1.3.2. Dân tộc
Vùng có nhiều dân tộc sinh sống bao gồm: Kinh, Mường, Dao, Sán Dìu, Sán Chay, Tày, Hoa...
Trong đó, người Kinh chiếm đa số (khoảng 99% tổng dân số toàn vùng) và phân
bố rộng rãi khắp khu vực. Người Kinh chủ yếu sống tập trung ở các tỉnh Hà Nội, Hải
Phòng, Nam Định, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, và Ninh Bình.
Các dân tộc thiểu số mặc dù có số lượng ít hơn nhưng vẫn có một số cộng đồng
các dân tộc thiểu số như người Mường, người Tày, người Hoa sinh sống tại đây, nhất
là các tỉnh giáp với vùng Trung du miền núi phía Bắc. Người Mường ở Hà Nội tập
trung sống ở các thôn, xã thuộc các huyện Thạch Thất, Quốc Oai, Ba Vì; người Dao
chủ yếu ở Ba Vì; Ở Vĩnh Phúc có cộng đồng người Sán Dìu cư trú rải rác quanh chân
núi Tam Đảo, đến các Huyện Bình Xuyên, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch. lOMoAR cPSD| 60860503
Ngoài ra, khu vực đồng bằng sông Hồng cũng có sự giao lưu văn hóa mạnh mẽ
với các vùng lân cận, tạo nên sự đa dạng văn hóa, phong tục và lối sống. 1.3.3. Kinh tế - xã hội
Vùng đồng bằng sông Hồng là một trong 6 vùng kinh tế - xã hội của cả nước,
là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và là một trong 4 vùng động lực phát triển kinh tế gồm 11 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, được phân thành 2 tiểu vùng là: Tiểu vùng Bắc
đồng bằng sông Hồng gồm 7 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên; Tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng gồm
4 tỉnh: Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
Đây được coi là cửa ngõ phía Bắc của nước ta và ASEAN về kết nối phát triển
kinh tế, thương mại với Trung Quốc - thị trường rộng lớn nhất thế giới và ngược lại;
có hệ thống hạ tầng giao thông kết nối đồng bộ và tốt nhất cả nước về cả đường bộ,
đường biển, đường sông, đường hàng không, đường sắt với 3 tuyến hành lang kinh
tế đi qua: Hành lang kinh tế Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh; Hành lang
kinh tế Lạng Sơn-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh; Hành lang kinh tế bắc-nam (có
tuyến đường bộ cao tốc bắc-nam đi qua), là tuyến hành lang kết nối các tuyến hành
lang kinh tế phía Bắc với hành lang kinh tế phía nam, tham gia vào tuyến hành lang xuyên Á.
Trong vùng, có Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị-hành chính quốc
gia; trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, khoa học-công nghệ lớn nhất của cả nước, có
lịch sử phát triển hàng nghìn năm, hào hoa và thanh lịch, văn hiến và anh hùng.
Ngoài ra, Hải Phòng và Bắc Ninh cũng là 2 địa phương quan trọng trong vùng với
cơ sở hạ tầng phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài đáng kể.
Không chỉ là địa bàn chiến lược quan trọng của cả nước mà còn là nơi lưu giữ
nhiều giá trị văn hóa, lịch sử đặc sắc của dân tộc. Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế
vượt trội để phát triển nhanh, bền vững vùng đồng bằng Sông Hồng thực sự là vùng
động lực phát triển hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình cơ cấu lại nền
kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng của đất nước. lOMoAR cPSD| 60860503
Phát huy những tiềm năng, lợi thế to lớn, vượt trội cho phát triển, kinh tế, văn
hóa, xã hội của vùng đã đạt được nhiều kết quả, thành tựu quan trọng, có đóng góp
lớn, có ý nghĩa quan trọng hàng đầu cho tăng trưởng kinh tế của cả nước, thúc đẩy,
hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển.
Trong giai đoạn 2021-2023, toàn Vùng và các tỉnh đã gặt hái được nhiều thành
quả đáng chú ý, nổi trội là: Tốc độ tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng bình quân
7,3%/năm), cao nhất so với các vùng của cả nước. Các ngành chế biến chế tạo,
thương mại dịch vụ, xây dựng, vận tải kho bãi, tài chính ngân hàng, thông tin truyền
thông, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo – y tế, từng bước được phát huy và trở
thành trụ cột phát triển của các địa phương và toàn vùng.
Nhờ vậy, tỷ trọng GRDP của Vùng trong GDP cả nước đã tăng thêm 0,7% so
năm 2020, đạt hơn 30,1% vào năm 2023, vượt qua vùng Đông Nam Bộ (xấp xỉ 30,1%).
Một số địa phương trong Vùng đã có mức tăng trưởng rất cao (trên 9% bình
quân năm giai đoạn 2021-2023) như Hải Phòng (10,7%), Hà Nam (10,4%), Bắc Ninh (9,5%), Quảng Ninh (9%).
Hai tuyến hành lang kinh tế (Lào Cai-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh; Lạng
Sơn-Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh); năm hành lang công nghiệp (Hà Nội-Hải
Phòng; Hà Nội-Nội Bài-Hạ Long; Hà Nội-Việt Trì; Hà Nội-Bắc Giang-Lạng Sơn),
và hành lang kinh tế ven biển (Quảng Ninh-Hải Phòng-Thái Bình-Nam Định-Ninh
Bình) từng bước được hình thành, phát triển; liên kết giữa đô thị trung tâm vùng
đồng bằng sông Hồng với các địa phương, khu vực ven biển, các Khu đô thị, Khu
công nghiệp, các cửa khẩu, cảng biển và các vùng khác, tạo động lực cho phát triển
các địa phương và toàn vùng. Tam giác phát triển Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh
đang trở thành hạt nhân, trụ cột phát triển của Vùng và cả nước.
Tại mục 2 Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2022 có nêu rõ về mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng như sau:
• Mục tiêu đến năm 2030: lOMoAR cPSD| 60860503
Đồng bằng Sông Hồng là vùng phát triển nhanh, bền vững, có cơ cấu kinh tế
hợp lý, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc; tập trung phát triển công nghiệp, dịch vụ
hiện đại và nông nghiệp công nghệ cao, hữu cơ, xanh, tuần hoàn có giá trị kinh tế
cao; trở thành trung tâm giáo dục, đào tạo nhân lực chất lượng cao của cả nước; đi
đầu về phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, xã hội số; có
hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, đô thị thông minh, có tính kết nối cao.
Tình trạng ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông và ngập úng cơ bản được giải
quyết. Tổ chức đảng, hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả;
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được tăng cường; quốc phòng, an ninh được giữ vững;
quan hệ đối ngoại mở rộng, hội nhập quốc tế hiệu quả.
Đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng cao, dẫn đầu cả nước.
Xây dựng Thủ đô Hà Nội “Văn hiến - Văn minh - Hiện đại”, trở thành trung tâm,
động lực thúc đẩy phát triển vùng và cả nước, phấn đấu ngang tầm thủ đô các nước
phát triển trong khu vực.
• Một số chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:
Giai đoạn 2021 - 2030, tăng trưởng GRDP đạt bình quân khoảng 9%/năm. Đến
năm 2030, GRDP vùng tăng khoảng 3 lần so với năm 2020 (giá hiện hành), trong đó
nông, lâm và thủy sản chiếm khoảng 3,5%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
47%; dịch vụ chiếm khoảng 41%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm khoảng 8,5%.
GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 274 triệu đồng/người/năm. Tốc độ tăng năng
suất lao động bình quân đạt trên 7%.
Đóng góp bình quân của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng giai
đoạn 2021 - 2030 đạt 55%. Kinh tế số đạt khoảng 35% GRDP. Tỷ lệ đô thị hóa đạt
trên 55%; có 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có ít nhất 50% số xã
đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: Mầm non đạt 76%, tiểu học đạt 95%, trung
học cơ sở đạt 90%, trung học phổ thông đạt 68%. Tỉ lệ lao động qua đào tạo có bằng
cấp, chứng chỉ đạt khoảng 48 - 52%, tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức dưới 3%. Tỷ lệ
hộ nghèo theo chuẩn đa chiều giảm khoảng 1,5%/năm. Đạt 32 giường bệnh và 11
bác sĩ/vạn dân. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. lOMoAR cPSD| 60860503
Tỉ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn ở thành thị đạt 100%,
ở nông thôn đạt 85%; 100% khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; tỷ lệ thu gom, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt đô thị bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt 95%; tỷ lệ chất thải nguy
hại được thu gom, xử lý theo quy định đạt 98%. Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.
=> Tuy nhiên, vùng đồng bằng sông Hồng vẫn còn một số mặt hạn chế. Đó là:
Kinh tế-xã hội phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế vượt trội và vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng của Vùng; quy mô kinh tế còn nhỏ, cơ cấu kinh tế chậm
chuyển dịch, các ngành sản xuất với công nghệ hiện đại chiếm tỷ lệ thấp, chưa tạo
được tiền đề cho sự phát triển nhanh và bền vững hơn nữa. Một số loại thị trường
hình thành chậm và chưa đồng bộ. Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội còn nhiều hạn chế,
yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới. Công nghiệp, đô
thị phát triển khá nhưng còn mang tính tự phát; ô nhiễm môi trường có xu hướng
tăng nặng hơn. Chưa hình thành được các vùng sản xuất nông sản hàng hóa tập trung
cho xuất khẩu; giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích chưa cao; tỷ lệ lao động nông
nghiệp thiếu việc làm còn lớn; đời sống nhân dân ở nhiều vùng nông thôn còn khó
khăn. Trình độ phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các tiểu vùng còn có
sự chênh lệch đáng kể. 1.3.4. Văn hoá
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc có vai trò quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội nói chung ở Việt Nam. Là nơi có vị trí địa
lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, cửa ngõ thông thương lớn và quan trọng, là vùng
có điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế và giao lưu văn hoá với các khu vực lân cận và thế giới.
Vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc là một kho tàng văn hóa
và di sản quý báu. Với nền văn hoá đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc, vùng này đã
ghi danh nhiều Di sản văn hoá và thiên nhiên quan trọng trên bản địa và quốc tế.
1.3.4.1. Đời sống tinh thần: lOMoAR cPSD| 60860503
Đời sống tinh thần của người dân Đồng bằng sông Hồng rất đa dạng, thể hiện
qua tín ngưỡng, tôn giáo phát triển, đặc biệt là Phật giáo. Ở trung tâm văn hóa châu
thổ sông Hồng có nhiều đền chùa nổi tiếng như chùa Trầm, chùa Đa Sĩ, chùa Đại Bi,
chùa Thầy, chùa Một trăm phần, chùa Tây Phương, chùa Phổ Minh, chùa Keo. Các
đền, chùa ở vùng này được xây dựng hài hòa với môi trường tự nhiên và truyền
thống thẩm mỹ của người Việt Nam.
Cư dân ở đồng bằng Bắc Bộ là cư dân sống với nghề trồng lúa nước, làm nông
nghiệp một cách thuần túy. Biển và rừng bao bọc quanh đồng bằng Bắc Bộ nhưng
từ trong tâm thức, người nông dân Việt Bắc Bộ là những cư dân "xa rừng nhạt biển".
Nghề khai thác hải sản không mấy phát triển.
Châu thổ sông Hồng có nhiều sông ngòi, mương máng, nên người dân chài
trọng về khai thác thủy sản. Có một câu ngạn ngữ: nhất canh trì, nhì canh viên, ba
canh điền. Phương thức canh tác chính của cư dân đồng bằng sông Hồng vẫn là nghề trồng lúa nước.
Đặc trưng văn hoá tinh thần cũng được hình thành từ môi trường cộng đồng.
Những người nông dân ở đây sống quần tụ thành làng. Sự gắn bó giữa con người và
con người trong cộng đồng làng quê, không chỉ là quan hệ sở hữu trên đất làng, trên
những di sản hữu thể chung như đình làng, chùa làng…mà còn là sự gắn bó các quan
hệ về tâm linh, về chuẩn mực xã hội, đạo đức. Đảm bảo cho những quan hệ này là
các hương ước, khoán ước của làng xã. Các hương ước, khoán ước này là những quy
định khá chặt chẽ về một phương diện của làng, từ lãnh thổ làng đến sử dụng đất đai,
từ quy định sản xuất và bảo vệ môi trường đến quy định về tổ chức làng xã, ý thức
cộng đồng làng xã. Cư trú ở nhiều vùng tự nhiên với kinh tế khác nhau, con người
Việt Nam có những phong tục tập quán khác nhau, có nếp sinh hoạt và lao động khác
nhau tạo nên những đặc trưng rất đa dạng, kỳ thú, có sức hấp dẫn rất lớn thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Có các dân tộc tiêu biểu như: Mường (Hòa Bình, Ninh Bình).
Trang phục của họ đơn giản về kiểu dáng, màu sắc, nhưng tính thẩm mỹ cao.
Trong ẩm thực, người dân nơi đây sành ăn trong việc lựa chọn nguyên liệu và
cách nấu. Trong khu vực, có nhiều đặc sản địa phương bị ảnh hưởng một phần bởi lOMoAR cPSD| 60860503
ẩm thực Trung Hoa và ẩm thực châu Âu. Các món ăn đậm nét đồng bằng Bắc Bộ
như: phở Nam Định, bánh cuốn Thanh Trì, cá kho Hà Nam...đã trở thành các món
ăn truyền thống của Việt Nam được thế giới biết đến.
Các hoạt động văn hóa tiêu biểu của vùng này là múa rối nước, trò chơi truyền
thống dân gian, hát chèo, v.v. 1.3.4.2. Ngôn ngữ:
Hầu hết người dân vùng này nói tiếng Việt như tiếng mẹ đẻ, một số dân tộc
Mường nói tiếng Việt như ngôn ngữ thứ hai. Ngôn ngữ ở khu vực này được sử dụng
chủ yếu trong viễn thông công cộng quốc gia và các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngôn ngữ ở vùng này được đặc trưng bởi phương ngữ miền Bắc. Từ vựng và phương
ngữ ở khu vực này bao gồm cả từ tiếng Việt và từ vay mượn từ tiếng Trung Quốc.
Vùng Đồng bằng sông Hồng là hiện thân sinh động của lịch sử lâu đời của
người Việt cổ, nhiều làng nghề thủ công đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm như:
làng Ngũ Xã Tràng (Hà Nội) nổi tiếng với nghề đúc đồng, làng Gốm sứ Bát Tràng
(Hà Nội), làng tranh Đông Hồ (Bắc Ninh), lụa Hà Đông (Hà Nội), gốm Chu Đậu (Hải Dương)...
1.3.4.3. Các di tích lịch sử:
Vùng đồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc chứa đựng toàn bộ bề dày
lịch sử Việt Nam. Những di tích khảo cổ học minh chứng cho nền văn hóa Đông
Sơn, Hòa Bình nổi tiếng từ hồi tiền sử có giá trị: khoa học, giáo dục truyền thống,
Giáo dục kiến thức. Những lễ hội truyền thống như đền Trần, Hội Lim (Bắc Ninh),
Hội Gióng (Hà Nội), hội chùa thuật độc đáo như chùa Bút Tháp (Bắc Ninh),
Chùa Keo (Thái Bình), Nhà thờ Phát Diệm, cố đô Hoa Lư (Ninh Bình), chùa Cổ Lễ
(Nam Định), Chùa Phật Tích, Chùa Tây Phương và Chùa Một Cột (Hà Nội).
Những bảo tàng lớn và có giá trị nhất Việt Nam tạo điều kiện cho du khách
tham quan tìm hiểu, nghiên cứu. Những Di tích lịch sử văn hóa thường gắn liền và
rất hài hòa với cảnh quan thiên nhiên nên càng tăng giá trị của các điểm du lịch như
Hạ Long, Hương Sơn, Hoa Lư, Vân Long, Ba Vì…
1.3.5. Chính trị - đối ngoại