Báo cáo kết thúc môn thực tế chính trị - xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Tổng quan về Hà Nội. Báo chí – truyền thông tại Hà Nội. Cơ sở trải nghiệm thực tế. Báo Quân đội nhân dân. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
VIỆN BÁO CHÍ
-----------------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC MÔN THỰC
TẾ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Họ và tên: Nông Diệu Thu
Mã sinh viên: 2151040052
Lớp: TTĐPT K41
Hà Nội, tháng 1 năm 2023
Mục lục
I. Lời nói đầu..........................................................................................................1
II. Tổng quan về Hà Nội..........................................................................................2
a. Địa lý, khí hậu..................................................................................................2
b. Tổ chức hành chính..........................................................................................2
c. Kinh tế..............................................................................................................3
d. Dân cư..............................................................................................................3
III. Báo chí – truyền thông tại Hà Nội...................................................................4
IV. Cơ sở trải nghiệm thực tế.................................................................................4
1. Báo Quân đội nhân dân......................................................................................4
2. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel......................................8
2.1 Lịch sử hình thành.....................................................................................8
2.2 Thành tích nổi bật......................................................................................9
2.3 Phạm vi hoạt động trên thế giới..................................................................11
2.4 Tham quan thực tế...................................................................................11
V. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................14
1. Bài học nhận thức.............................................................................................15
2. Bài học kĩ năng.................................................................................................20
I. Lời nói đầu
Ngày 11/1/2023, Viện Báo chí Học viện Báo chí Tuyên truyền đã tổ
chức hai chuyến tham quan thực tế tới trụ sở Báo Quân đội Nhân dân và Trụ sở
Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Viettel tại Nội. Buổi tham quan với sự
tham gia của các sinh viên lớp Truyền thông đa phương tiện K41 và K41, Quản
lý kinh tế K40, Kinh tế chính trị K39.
Đoàn được sự hướng dẫn và chỉ đạo nhiệt tình từ các thầy cô:
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Thị Hằng Thu
Phó trưởng đoàn – Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Quang Huy
Thành viên: Th.S Trần Minh Tuấn
Các thầy thuộc Viện Báo chí Học viện Báo chí Tuyên truyền đã
tạo cơ hội cho sinh viên được tham gia trải nghiệm trực tiếp với môi trường làm
báo truyền thông chuyên nghiệp, cũng như lắng nghe những chia sẻ chân
thật nhất dưới góc nhìn của bản thân các anh chị/ chú đang công tác tại Báo
Quân đội Tập đoàn Viettel, chúng em đã những trải nghiệm kiến thức
thực tế để bổ sung và phát triển kĩ năng để có thể trở thành một thành viên trong
ngành báo chí – truyền thông.
1
II. Tổng quan về Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và là một đô thị loại
đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a. Địa lý, khí hậu
Thủ đô Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, trong phạm vi từ 20°34' đến 21°18' độ Bắc từ
105°17' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với 8 tỉnh Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía
Tây. Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam
Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Hiện nay,
thành phố diện tích 3358,6 km², chiếm khoảng 1% diện tích tự nhiên của
cả nước, đứng hàng thứ 41 về diện tích trong 63 tỉnh, thành phố nước ta,
và là 1 trong 17 thủ đô có diện tích trên 3000 km².
Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Địa hình
của Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam từ Tây sang Đông
phản ánh nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của các con sông chính chảy
qua Hà Nội, và có thể chia ra làm hai vùng.
b. Tổ chức hành chính
Nội một trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt
Nam, cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Riêng Nội Thành phố Hồ Chí Minh được xếp vào đơn vị hành chính
cấp tỉnh loại đặc biệt cũng đồng thời đô thị loại đặc biệt, thỏa mãn các
tiêu chuẩn như tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động trên
2
90%, quy dân số trên 5 triệu, mật độ dân số bình quân từ 15.000
người/km² trở lên, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh.
c. Kinh tế
Năm 2020, GRDP của Thành phố tăng 3,98% so với năm 2019 (quý 1
tăng 4,13%; quý II tăng 1,76%; quý III tăng 3,95%; quỷ IV tăng 3,77%), đạt
mức thấp so với kế hoạch và mức tăng trưởng của năm 2019, chủ yếu do ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19.
Quy mô GRDP năm 2020 theo giá hiện hành ước đạt 1.016 nghìn tỷ
đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 122,7 triệu đồng (tương đương 5.285
USD), tăng 2,34% so với năm 2019. cấu khu vực nông, lâm nghiệp
thủy sản chiếm 2,24% GRDP; khu vực công nghiệp xây dựng chiếm
23,67%; khu vực dịch vụ chiếm 62,79%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm chiếm 11,3% (Cơ cầu tương ứng năm 2019 là: 2,02%; 22,9%; 63,73%
và 1 1,35%). Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước thực
hiện 280,5 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6% dự toán HĐND Thành phố giao, tăng
3,9% so với thực hiện năm 2019, trong đó: Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu ước thực hiện 18,9 nghìn tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán bằng 99,8%
so với thực hiện năm 2019; thu từ dầu thô 2,1 nghìn tỷ đồng, đạt 99,5%
bằng 63,2%; thu nội địa (không kể đầu thô) 259,5 nghìn tỷ, đạt 100,5%
tăng 4,7%.
d. Dân cư
Nội là đơn vị hành chính cấp tỉnh đông dân thứ hai Việt Nam với
8,05 triệu dân (2019), trong đó 49,2% dân người thành thị. Cũng
theo số liệu năm 2019, mật độ dân số của Nội 2.398 người/km², cao
thứ hai trong tất cả các tỉnh, nhưng phân bố dân số không đồng đều; khoảng
cách về dân số giữa quận huyện, giữa thành thị nông thôn còn lớn với
3
xu hướng tiếp tục gia tăng. Mật độ dân số cao nhất ở quận Đống Đa lên
tới hơn 42.000 người/km² (2018), trong khi đó, những huyện ngoại thành
như Ba Vì, Mỹ Đức mật độ dưới 1.000 người/km².
III. Báo chí – truyền thông tại Hà Nội
Hiện nay,Nội gần 100 quan báo chí lớn nhỏ. Một số quan
nổi bật có thể kể đến như Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Báo Lao động,
Báo Quân đội nhân dân, Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel,... Bên cạnh
đó, Nội cũng nơi tập trung nhiều công ty truyền thông danh tiếng với
quy lớn lâu đời, nổi bật Công ty CP VCCorp, Công ty cổ phần
thương hiệu Việt Nam Brandcom,...
Các quan, trụ sở báo chí truyền thông hoạt động sôi nổi, mạnh mẽ,
tạo nên bức tranh tổng thể cùng sinh động, phong phú. Năm 2022, công
tác thông tin trên báo chí thể hiện rõ hơn vai trò dẫn dắt, chủ động, kịp thời,
đạt được hiệu quả trong tuyên truyền về những vấn đề, sự kiện quan trọng
của đất nước, góp phần tạo đồng thuận hội. Báo chí đã đang tích cực
khai thác tiềm năng của báo chí – truyền thông và góp phần vào sự phát triển
của văn hóa –hội, nâng cao đời sống tinh thần của người dânNội nói
riêng, người dân cả nước nói chung.
IV. Cơ sở trải nghiệm thực tế
1. Báo Quân đội nhân dân
Báo Quân đội nhân dân là cơ quan báo chí trực thuộc Tổng cục Chính
trị, Bộ Quốc phòng,quan của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng
Việt Nam, là tiếng nói của lực lượng Vũ trang Nhân dân Việt Nam.
4
Báo ra số đầu tiên vào ngày 20/10/1950 tại bản Khau Diều - Định Biên
Thượng - Định Hóa - Thái Nguyên.
Logo Báo Quân đội nhân dân
Ngày 15-2-1947 Quân ủy Trung ương đã triệu tập Hội nghị Chính trị
viên toàn quân lần thứ nhất. Dự Hội nghị, ngoài cán bộ Quân ủy Trung ương,
còn có các Chính trị viên Khu Chính trị viên Trung đoàn. Võ Nguyên Giáp,
thư Quân ủy Trung ương, Văn Tiến Dũng, Cục trưởng Cục Chính trị Bộ
Quốc phòng, chủ trì Hội nghị. Hội nghị quyết định cho ra báo Vệ quốc quân.
Tiền thân của Báo Quân đội nhân dân là Vệ Quốc Quân và Quân du
kích được hợp thành vào tháng 7 năm 1950. Những ngày mới thành lập, báo
chủ yếu sử dụng bài của đội ngũ cộng tác viên, thông tin viên ở các đơn vị.
Sự phát triển của Báo Quân đội nhân dân gắn liền với lịch sử sự
trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam. Báo Quân đội nhân dân bắt đầu
trong thời điểm cuộc chiến tranh Việt Nam đang ở vào giai đoạn quyết liệt nhất,
Báo Quân đội nhân dân tuy không thể phát hành vào miền Nam, song nhờ Đài
phát thanh tiếng nói Việt Nam, qua mục giới thiệu báo đọc báo, nội dung
chủ yếu của báo vẫn đến được trên các chiến trường.
5
Báo quân đội nhân nhân tuyên truyền 2 nhiệm vụ chiến lược: Tuyên
truyền về chính trị và Tuyên truyền về quân sự quốc phòng
Sản xuất 3 ấn phẩm chính:
∙ Báo quân đội nhân dân hàng ngày
∙ Báo quân đội nhân dân cuối tuần
∙ Nguyệt san sự kiện và nhân chứng
Báo điện tử gồm 5 ngôn ngữ: Anh, Tiếng, Khơ me, Lào, Việt
quan ngôn luận của quân ủy trung ương bộ quốc phòng, tiếng
nói của lực lượng vũ trang và nhân dân.
Đến 2025, báo quân đội nhân dân được Chính phủ xác định một
trong 6 cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện trên toàn quốc
∙ Phóng sự ảnh
∙ Longform
∙ Infographic
∙ Podcast
Mở đầu buổi sáng tại
Báo quân đội Nhân dân, sinh
viên chúng em tham gia vào
buổi giao lưu trong hội
trường của quan. Đại
Ngọc Long Phó Tổng
Biên tập, Chủ tịch LCH Nhà báo Quân đội Nhân dân là người đồng hành với
các bạn sinh viên xuyên suốt buổi giao lưu. Bác chia sẻ rất nhiều về lịch sử
hình thành và phát triển của Báo quân đội Nhân dân, nhiệm vụ và chức năng
của Báo và những thông tin bổ ích về đạo đức của người cầm bút.
Ngay sau đó, Đại tá Lê Ngọc Long giới thiệu về phòng truyền thống, từ
những nhà báo tiêu biểu từ ngày đầu thành lập Báo cho tới thời điểm hiện
6
tại, những vật dụng như máy đánh chữ và thành tích Báo quân đội Nhân dân
đã đạt được sau hơn 72 năm hoạt động.
Cuối cùng, chúng em được
tham quan phòng phòng làm việc
của các nhà báo, nơi những
thông tin được chuẩn bị, phân
tích, chọn lọc kỹ lưỡng trước khi
thành bài báo được ấn phẩm. Tại
đây sinh viên chúng em được giới
thiệu tường tận, chi tiết về quá
trình để một ấn phẩm được ra đời,
về cuộc sống văn phòng của
những nhà báo tại cơ quan.
7
2. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, thường dược biết đến
dưới tên giao dịch hay , là một tập đoàn viễn thôngViettel Tập đoàn Viettel
và công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.
Các ngành nghề chính của tập đoàn bao gồm: ngành dịch vụ viễn
thông & công nghệ thông tin; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn
thông, ngành công nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và
ngành cung cấp dịch vụ số. Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là
mạng di động Viettel Mobile. Công ty thành viên Viettel Telecom của
Viettel hiện đang nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ
viễn thông Việt Nam.
Hiện nay, Viettel đã đầu tại 10 thị trường nước ngoài 3 châu
lục gồm Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10
tỷ USD (234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá một trong những công
ty viễn thôngtốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 2019, Viettel đã
trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về
số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá
trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định 4,3 tỷ USD
thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, thương hiệu giá trị
nhất tại Việt Nam.
2.1Lịch sử hình thành
8
1989 – 1999: Công ty xây dựng công trình cột cao
2000 – 2009: Sự bùng nổ trên thị trường dịch vụ viễn thông
2010 – 2018: Tập đoàn công nghệ toàn cầu
2018 – nay: Nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số
2.2Thành tích nổi bật
Tại Việt Nam
Thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam (2019)
Nhà mạng đầu tiên triển khai thử nghiệm thành công cuộc gọi 5G
(2019)
Doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên Việt Nam thử nghiệm cung cấp
dịch vụ 4G (2015)
Doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam (2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017, 2018)
Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất tại Lào và Campuchia (2014)
Doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường viễn thông Việt
Nam (2013)
Mạng phủ sóng lớn nhất Việt Nam (2008)
Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (2009)
Số 4/10 thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam (2009)
Mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam (2009)
Công ty di động lớn nhất Việt Nam (2008)
Trong khu vực
Nhà mạng có giá trị thương hiệu lớn nhất Đông Nam Á
Top 10 nhà mạng giá trị nhất Châu Á
9
Nhà mạng duy nhất tại Peru cung cấp dịch vụ trên duy nhất nền tảng
3G (2014)
Top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất trong khu vực số 1 tại
Lào cho Unitel (2016)
Mạng di động giữ thị phần số 1 trên thị trường viễn thông tại
Campuchia (2011-nay)
Trên thế giới
Top 30 nhà mạng giá trị nhất thế giới
1 trong 50 nhà mạng đầu tiên trên thế giới triển khai thành công NB-
IoT (2019)
Top 500 thương hiệu có giá trị nhất thế giới (Brand Finance, 2019)
Top 50 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Brand Finance,
2018)
Thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam (Brand Finance, 2018)
Top 30 hãng viễn thông lớn nhất thế giới về người dùng (2016)
Top 10 nhà khai thác có lượng thuê bao phát triển mới nhiều nhất trên
thế giới (2012)
Top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Informa Telecoms
& Media, 2008)
Top 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất các quốc gia đang
phát triển (WCA, 2008, 2009)
Top 100 các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê
bao di động (Wire Intelligence, 2007)
Số 1 trong top 20 công ty phát triển nhanh nhất (2007)
10
| 1/24

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN VIỆN BÁO CHÍ
-----------------------------
BÁO CÁO KẾT THÚC MÔN THỰC
TẾ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Họ và tên: Nông Diệu Thu Mã sinh viên: 2151040052 Lớp: TTĐPT K41
Hà Nội, tháng 1 năm 2023 Mục lục
I. Lời nói đầu..........................................................................................................1
II. Tổng quan về Hà Nội..........................................................................................2
a. Địa lý, khí hậu..................................................................................................2
b. Tổ chức hành chính..........................................................................................2
c. Kinh tế..............................................................................................................3
d. Dân cư..............................................................................................................3 III.
Báo chí – truyền thông tại Hà Nội...................................................................4
IV. Cơ sở trải nghiệm thực tế.................................................................................4
1. Báo Quân đội nhân dân......................................................................................4
2. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel......................................8 2.1
Lịch sử hình thành.....................................................................................8 2.2
Thành tích nổi bật......................................................................................9
2.3 Phạm vi hoạt động trên thế giới..................................................................11 2.4
Tham quan thực tế...................................................................................11
V. Bài học kinh nghiệm.........................................................................................14
1. Bài học nhận thức.............................................................................................15
2. Bài học kĩ năng.................................................................................................20 I. Lời nói đầu
Ngày 11/1/2023, Viện Báo chí – Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã tổ
chức hai chuyến tham quan thực tế tới trụ sở Báo Quân đội Nhân dân và Trụ sở
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Viettel tại Hà Nội. Buổi tham quan với sự
tham gia của các sinh viên lớp Truyền thông đa phương tiện K41 và K41, Quản
lý kinh tế K40, Kinh tế chính trị K39.
Đoàn được sự hướng dẫn và chỉ đạo nhiệt tình từ các thầy cô:
Trưởng đoàn: TS. Nguyễn Thị Hằng Thu
Phó trưởng đoàn – Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Quang Huy
Thành viên: Th.S Trần Minh Tuấn
Các thầy cô thuộc Viện Báo chí – Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã
tạo cơ hội cho sinh viên được tham gia trải nghiệm trực tiếp với môi trường làm
báo và truyền thông chuyên nghiệp, cũng như lắng nghe những chia sẻ chân
thật nhất dưới góc nhìn của bản thân các anh chị/ cô chú đang công tác tại Báo
Quân đội và Tập đoàn Viettel, chúng em đã có những trải nghiệm và kiến thức
thực tế để bổ sung và phát triển kĩ năng để có thể trở thành một thành viên trong
ngành báo chí – truyền thông. 1 II.
Tổng quan về Hà Nội
Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và là một đô thị loại
đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam a. Địa lý, khí hậu
Thủ đô Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng
châu thổ sông Hồng, trong phạm vi từ 20°34' đến 21°18' vĩ độ Bắc và từ
105°17' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với 8 tỉnh là Thái
Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc
Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía
Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km, cách thành phố Nam
Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng bằng sông Hồng. Hiện nay,
thành phố có diện tích 3358,6 km², chiếm khoảng 1% diện tích tự nhiên của
cả nước, đứng hàng thứ 41 về diện tích trong 63 tỉnh, thành phố ở nước ta,
và là 1 trong 17 thủ đô có diện tích trên 3000 km².
Đại bộ phận diện tích Hà Nội nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng với độ cao trung bình từ 5 đến 20 mét so với mực nước biển. Địa hình
của Hà Nội thấp dần theo hướng từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông
phản ánh rõ nét qua hướng dòng chảy tự nhiên của các con sông chính chảy
qua Hà Nội, và có thể chia ra làm hai vùng. b. Tổ chức hành chính
Hà Nội là một trong năm thành phố trực thuộc trung ương của Việt
Nam, cùng với Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.
Riêng Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được xếp vào đơn vị hành chính
cấp tỉnh loại đặc biệt và cũng đồng thời là đô thị loại đặc biệt, thỏa mãn các
tiêu chuẩn như tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động trên 2
90%, quy mô dân số trên 5 triệu, mật độ dân số bình quân từ 15.000
người/km² trở lên, cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. c. Kinh tế
Năm 2020, GRDP của Thành phố tăng 3,98% so với năm 2019 (quý 1
tăng 4,13%; quý II tăng 1,76%; quý III tăng 3,95%; quỷ IV tăng 3,77%), đạt
mức thấp so với kế hoạch và mức tăng trưởng của năm 2019, chủ yếu do ảnh
hưởng nặng nề từ đại dịch Covid-19.
Quy mô GRDP năm 2020 theo giá hiện hành ước đạt 1.016 nghìn tỷ
đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 122,7 triệu đồng (tương đương 5.285
USD), tăng 2,34% so với năm 2019. Cơ cấu khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 2,24% GRDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
23,67%; khu vực dịch vụ chiếm 62,79%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản
phẩm chiếm 11,3% (Cơ cầu tương ứng năm 2019 là: 2,02%; 22,9%; 63,73%
và 1 1,35%). Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2020 ước thực
hiện 280,5 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6% dự toán HĐND Thành phố giao, tăng
3,9% so với thực hiện năm 2019, trong đó: Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu ước thực hiện 18,9 nghìn tỷ đồng, đạt 102,7% dự toán và bằng 99,8%
so với thực hiện năm 2019; thu từ dầu thô 2,1 nghìn tỷ đồng, đạt 99,5% và
bằng 63,2%; thu nội địa (không kể đầu thô) 259,5 nghìn tỷ, đạt 100,5% và tăng 4,7%. d. Dân cư
Hà Nội là đơn vị hành chính cấp tỉnh đông dân thứ hai Việt Nam với
8,05 triệu dân cư (2019), trong đó 49,2% dân cư là người thành thị. Cũng
theo số liệu năm 2019, mật độ dân số của Hà Nội là 2.398 người/km², cao
thứ hai trong tất cả các tỉnh, nhưng phân bố dân số không đồng đều; khoảng
cách về dân số giữa quận và huyện, giữa thành thị và nông thôn còn lớn với 3
xu hướng tiếp tục gia tăng. Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên
tới hơn 42.000 người/km² (2018), trong khi đó, ở những huyện ngoại thành
như Ba Vì, Mỹ Đức mật độ dưới 1.000 người/km². III.
Báo chí – truyền thông tại Hà Nội
Hiện nay, Hà Nội có gần 100 cơ quan báo chí lớn nhỏ. Một số cơ quan
nổi bật có thể kể đến như Đài Truyền hình Việt Nam (VTV), Báo Lao động,
Báo Quân đội nhân dân, Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel,... Bên cạnh
đó, Hà Nội cũng là nơi tập trung nhiều công ty truyền thông danh tiếng với
quy mô lớn và lâu đời, nổi bật có Công ty CP VCCorp, Công ty cổ phần
thương hiệu Việt Nam Brandcom,...
Các cơ quan, trụ sở báo chí truyền thông hoạt động sôi nổi, mạnh mẽ,
tạo nên bức tranh tổng thể vô cùng sinh động, phong phú. Năm 2022, công
tác thông tin trên báo chí thể hiện rõ hơn vai trò dẫn dắt, chủ động, kịp thời,
đạt được hiệu quả trong tuyên truyền về những vấn đề, sự kiện quan trọng
của đất nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội. Báo chí đã và đang tích cực
khai thác tiềm năng của báo chí – truyền thông và góp phần vào sự phát triển
của văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống tinh thần của người dân Hà Nội nói
riêng, người dân cả nước nói chung. IV.
Cơ sở trải nghiệm thực tế
1. Báo Quân đội nhân dân
Báo Quân đội nhân dân là cơ quan báo chí trực thuộc Tổng cục Chính
trị, Bộ Quốc phòng, là cơ quan của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng
Việt Nam, là tiếng nói của lực lượng Vũ trang Nhân dân Việt Nam. 4
Báo ra số đầu tiên vào ngày 20/10/1950 tại bản Khau Diều - Định Biên
Thượng - Định Hóa - Thái Nguyên.
Logo Báo Quân đội nhân dân
Ngày 15-2-1947 Quân ủy Trung ương đã triệu tập Hội nghị Chính trị
viên toàn quân lần thứ nhất. Dự Hội nghị, ngoài cán bộ Quân ủy Trung ương,
còn có các Chính trị viên Khu và Chính trị viên Trung đoàn. Võ Nguyên Giáp,
Bí thư Quân ủy Trung ương, và Văn Tiến Dũng, Cục trưởng Cục Chính trị Bộ
Quốc phòng, chủ trì Hội nghị. Hội nghị quyết định cho ra báo Vệ quốc quân. 
Tiền thân của Báo Quân đội nhân dân là Vệ Quốc Quân và Quân du
kích được hợp thành vào tháng 7 năm 1950. Những ngày mới thành lập, báo
chủ yếu sử dụng bài của đội ngũ cộng tác viên, thông tin viên ở các đơn vị. 
Sự phát triển của Báo Quân đội nhân dân gắn liền với lịch sử và sự
trưởng thành của Quân đội nhân dân Việt Nam. Báo Quân đội nhân dân bắt đầu
trong thời điểm cuộc chiến tranh Việt Nam đang ở vào giai đoạn quyết liệt nhất,
Báo Quân đội nhân dân tuy không thể phát hành vào miền Nam, song nhờ Đài
phát thanh tiếng nói Việt Nam, qua mục giới thiệu báo và đọc báo, nội dung
chủ yếu của báo vẫn đến được trên các chiến trường. 5
Báo quân đội nhân nhân tuyên truyền 2 nhiệm vụ chiến lược: Tuyên
truyền về chính trị và Tuyên truyền về quân sự quốc phòng
Sản xuất 3 ấn phẩm chính:
 ∙ Báo quân đội nhân dân hàng ngày
 ∙ Báo quân đội nhân dân cuối tuần
 ∙ Nguyệt san sự kiện và nhân chứng
Báo điện tử gồm 5 ngôn ngữ: Anh, Tiếng, Khơ me, Lào, Việt
Là cơ quan ngôn luận của quân ủy trung ương bộ quốc phòng, tiếng
nói của lực lượng vũ trang và nhân dân.
Đến 2025, báo quân đội nhân dân được Chính phủ xác định là một
trong 6 cơ quan truyền thông chủ lực đa phương tiện trên toàn quốc  ∙ Phóng sự ảnh  ∙ Longform  ∙ Infographic  ∙ Podcast Mở đầu buổi sáng tại
Báo quân đội Nhân dân, sinh viên chúng em tham gia vào buổi giao lưu trong hội
trường của cơ quan. Đại tá Lê Ngọc Long Phó Tổng
Biên tập, Chủ tịch LCH Nhà báo Quân đội Nhân dân là người đồng hành với
các bạn sinh viên xuyên suốt buổi giao lưu. Bác chia sẻ rất nhiều về lịch sử
hình thành và phát triển của Báo quân đội Nhân dân, nhiệm vụ và chức năng
của Báo và những thông tin bổ ích về đạo đức của người cầm bút.
Ngay sau đó, Đại tá Lê Ngọc Long giới thiệu về phòng truyền thống, từ
những nhà báo tiêu biểu từ ngày đầu thành lập Báo cho tới thời điểm hiện 6
tại, những vật dụng như máy đánh chữ và thành tích Báo quân đội Nhân dân
đã đạt được sau hơn 72 năm hoạt động.
Cuối cùng, chúng em được
tham quan phòng phòng làm việc
của các nhà báo, nơi những
thông tin được chuẩn bị, phân
tích, chọn lọc kỹ lưỡng trước khi
thành bài báo được ấn phẩm. Tại
đây sinh viên chúng em được giới
thiệu tường tận, chi tiết về quá
trình để một ấn phẩm được ra đời,
về cuộc sống văn phòng của
những nhà báo tại cơ quan. 7
2. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội Viettel
Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội, thường dược biết đến
dưới tên giao dịch Viettel hay Tập đoàn Viettel, là một tập đoàn viễn thông
và công nghệ Việt Nam được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1989.
Các ngành nghề chính của tập đoàn bao gồm: ngành dịch vụ viễn
thông & công nghệ thông tin; ngành nghiên cứu sản xuất thiết bị điện tử viễn
thông, ngành công nghiệp quốc phòng, ngành công nghiệp an ninh mạng và
ngành cung cấp dịch vụ số. Sản phẩm nổi bật nhất của Viettel hiện nay là
mạng di động Viettel Mobile. Công ty thành viên Viettel Telecom của
Viettel hiện đang là nhà mạng giữ thị phần lớn nhất trên thị trường dịch vụ viễn thông Việt Nam.
Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 10 thị trường nước ngoài ở 3 châu
lục gồm Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Năm 2018, Viettel đạt doanh thu 10
tỷ USD (234.500 tỷ VND). Viettel được đánh giá là một trong những công
ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới. Năm 2019, Viettel đã
trở thành doanh nghiệp thuộc Top 15 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về
số thuê bao, Top 40 công ty viễn thông lớn nhất thế giới về doanh thu. Giá
trị thương hiệu của Viettel được Brand Finance xác định là 4,3 tỷ USD –
thuộc Top 500 thương hiệu lớn nhất trên thế giới, và là thương hiệu giá trị nhất tại Việt Nam. 2.1Lịch sử hình thành 8
1989 – 1999: Công ty xây dựng công trình cột cao
2000 – 2009: Sự bùng nổ trên thị trường dịch vụ viễn thông
2010 – 2018: Tập đoàn công nghệ toàn cầu
2018 – nay: Nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật số 2.2Thành tích nổi bật Tại Việt Nam
Thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam (2019) 
Nhà mạng đầu tiên triển khai thử nghiệm thành công cuộc gọi 5G (2019) 
Doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên ở Việt Nam thử nghiệm cung cấp dịch vụ 4G (2015) 
Doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam (2012, 2013, 2014, 2015, 2016, 2017, 2018) 
Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất tại Lào và Campuchia (2014) 
Doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường viễn thông Việt Nam (2013) 
Mạng phủ sóng lớn nhất Việt Nam (2008) 
Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (2009) 
Số 4/10 thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam (2009) 
Mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam (2009) 
Công ty di động lớn nhất Việt Nam (2008) Trong khu vực
Nhà mạng có giá trị thương hiệu lớn nhất Đông Nam Á 
Top 10 nhà mạng giá trị nhất Châu Á 9 
Nhà mạng duy nhất tại Peru cung cấp dịch vụ trên duy nhất nền tảng 3G (2014) 
Top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất trong khu vực và số 1 tại Lào cho Unitel (2016) 
Mạng di động giữ thị phần số 1 trên thị trường viễn thông tại Campuchia (2011-nay) Trên thế giới
Top 30 nhà mạng giá trị nhất thế giới 
1 trong 50 nhà mạng đầu tiên trên thế giới triển khai thành công NB- IoT (2019) 
Top 500 thương hiệu có giá trị nhất thế giới (Brand Finance, 2019) 
Top 50 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Brand Finance, 2018) 
Thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam (Brand Finance, 2018) 
Top 30 hãng viễn thông lớn nhất thế giới về người dùng (2016) 
Top 10 nhà khai thác có lượng thuê bao phát triển mới nhiều nhất trên thế giới (2012) 
Top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Informa Telecoms & Media, 2008) 
Top 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang
phát triển (WCA, 2008, 2009) 
Top 100 các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê
bao di động (Wire Intelligence, 2007) 
Số 1 trong top 20 công ty phát triển nhanh nhất (2007) 10