-
Thông tin
-
Quiz
Báo cáo kết thúc môn thực tế chính trị xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tỉnh Lào Cai nằm ở miền Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km đường sắt và 375 km đường bộ. Tỉnh này giáp với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc dài 203,5 km, trong đó 144,3 km là sông và 59,2 km là đất liền. Tỉnh Lào Cai ở phía bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh An Bái, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía tây giáp tỉnh Sơn Lộ và tỉnh Lai Châu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Thực tế Chính trị Xã hội 21 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Báo cáo kết thúc môn thực tế chính trị xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Tỉnh Lào Cai nằm ở miền Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km đường sắt và 375 km đường bộ. Tỉnh này giáp với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc dài 203,5 km, trong đó 144,3 km là sông và 59,2 km là đất liền. Tỉnh Lào Cai ở phía bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh An Bái, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía tây giáp tỉnh Sơn Lộ và tỉnh Lai Châu. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Thực tế Chính trị Xã hội 21 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA QUAN HỆ QUỐC TẾ BÁO CÁO KẾT THÚC MÔN
MÔN: THỰC TẾ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hà
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Phương Mai
Lớp: Thông tin đối ngoại k40 Mã sinh viên: 2056100024 Hà Nội - 2022 1 Contents
MỞ ĐẦU...................................................................................................................3
PHẦN I.....................................................................................................................4
KHÁI QUÁT VỀ TỈNH LÀO CAI........................................................................4
PHẦN II....................................................................................................................8
NHẬT KÝ THỰC HIỆN THỰC TẾ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI 8
Hoạt động 1: Quan sát tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Lào Cai....................8
Hoạt động 2: Quan sát về tình hình văn hóa xã hội ở tỉnh Lào Cai.............18
Hoạt động 3: Quan sát một số định hướng lớn trong quy hoạch phát triển
tỉnh Lào Cai trong tương lai.............................................................................25
PHẦN III................................................................................................................30
ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT CỦA SINH VIÊN VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI CỦA LÀO CAI.......................................................................................30
KẾT LUẬN............................................................................................................33
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................34 2 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của môn học
Để tào tạo ra những cán bộ có chuyên môn , không chỉ cần kiến thức trên
sách vở mà còn phải trau dồi cho bản thân kỹ năng kinh nghiệm nghề
nghiệp . Học phải đi đôi với hành , lý luận phải gắn với thực tiễn , vì vậy
khoa Quan hệ quốc tế của Học viện Báo chí và Tuyên truyền đã sắp xếp
giảng dạy và cho sinh viên lớp Thông tin đối ngoại chúng em đi hoạt động thực tế .
Hoạt động thực tế này là vô cùng cần thiết để sinh viên chúng em có
thểtrực tiếp quan sát và tìm hiểu hoạt động , công việc hành chính , xã
hội , văn hoá tại địa phương mà mình đang sinh sống . Từ hoạt động này ,
bảnthân sinh viên sẽ có cái nhìn chân thật nhất và có thể tự đúc kết kinh
nghiệm , hoàn thiện kỹ năng của mình .
Là một sinh viên trong lớp Thông tin đối ngoại K40 và đã được tham gia
vào lớp học do cô Nguyễn Thị Thu Hà giảng dạy , em sẽ tham gia hoạt
động thực tế , trực tiếp quan sát và tìm hiểu về một số mô hình hoạt động
chính trị , kinh tế , văn hoá – xã hội tại Lào Cai . Dưới đây là báo cáo cá
nhân của em về hoạt động quan sát thực tế của em tại tỉnh Lào Cai, nơi
em đã được đến trải nghiệm và học hỏi. 2. Phạm vi nghiên cứu
- Một số mô hình hoạt động chính trị , kinh tế , văn hoá – xã hội tại tỉnh Lào Cai. - Thời gian: 3 ngày 2 đêm 3 3. Nguồn thông tin
- Thông tin thời sự - Trung tâm chính trị thành phố Lào Cai 4. Bố cục của báo cáo
Bên cạnh mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
- Phần 1: Khái quát về tỉnh Lào Cai
- Phần 2: Thực tế chính trị - xã hội tại tỉnh Lào Cai
- Phần 3: Đánh giá và đề xuất của sinh viên về tình hình chính trị - xã hội của Lào Cai PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ TỈNH LÀO CAI 1. Vị trí
Tỉnh Lào Cai nằm ở miền Bắc Việt Nam, cách Hà Nội 296 km đường sắt
và 375 km đường bộ. Tỉnh này giáp với tỉnh Vân Nam của Trung Quốc
dài 203,5 km, trong đó 144,3 km là sông và 59,2 km là đất liền. Tỉnh Lào
Cai ở phía bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung Quốc, phía nam giáp tỉnh An
Bái, phía đông giáp tỉnh Hà Giang, phía tây giáp tỉnh Sơn Lộ và tỉnh Lai
Châu. Hiện tỉnh có tổng số 10 đơn vị hành chính (1 thành phố, 1 thị xã và 8 huyện). 2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh Lào Cai có đặc điểm là núi cao đi qua đồi thấp, đứt gãy
lớn, thung lũng ven sông Hồng, đường bộ và đường sắt chạy qua khu vực 4
miền Trung của tỉnh. Các khu vực núi bao quanh hành lang trung tâm này
từ đông, tây, bắc và nam, bao gồm nhiều ngọn núi biệt lập và thung lũng
nhỏ, nơi các cộng đồng sinh sống. Khu vực có độ dốc trên 250 độ chiếm
80% diện tích đất toàn tỉnh. Địa hình tự nhiên của tỉnh dao động từ 80 m
trên mực nước biển đến 3.143 m so với mực nước biển trên đỉnh Phan Si
Păng, ngọn núi cao nhất Việt Nam. Địa hình đồi núi chịu ảnh hưởng của
tiểu khí hậu tạo nên môi trường tự nhiên rất đa dạng. 3. Khí hậu
Tỉnh Lào Cai là tỉnh có hệ thống khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, do yếu
tố địa hình phức tạp, độ cao lớn, có nhiều tiểu vùng cận nhiệt đới và ôn
đới thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và chăn nuôi, đặc biệt là ôn
đới. cây ăn quả, làm thuốc Sử dụng cây cỏ, thảo quả, bò lai Sindh và các
loại cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao ..
Nhiệt độ trung bình hàng năm thường từ 22 – 24 ° c; cao nhất là 36 ° c và
thấp nhất là 10 ° c (một số nơi thấp hơn 0 ° c, chẳng hạn như Sabah); độ
ẩm trung bình hàng năm là trên 80% và cao nhất là 90%, tối thiểu là
75%. Giữa các vùng thường có sự khác biệt, vùng cao có độ ẩm cao hơn
vùng thấp, lượng mưa trung bình hàng năm trên 1700mm, năm cao nhất
ở Sabah là 3400mm và thấp nhất ở thị xã Lào Cai là 1320mm. Trên địa
bàn tỉnh thường xuyên có sương mù dày đặc với mật độ dày. Vào mùa
lạnh, thường xảy ra băng giá, hàng năm có tuyết rơi ở những vùng cao
hơn 1.000 m so với mực nước biển (sapa, bat xat). Tài nguyên thiên nhiên 1. Tài nguyên đất 5
Diện tích tự nhiên của Lào Cai là 805.708,5 ha, độ phì cao, màu mỡ và đa
dạng, gồm 10 nhóm đất, 30 loại đất chính, thích hợp với nhiều loại cây
trồng khác nhau. Trong đó: đất nông nghiệp 76.203 ha, đất lâm nghiệp
178.192 ha, đất chưa sử dụng còn lại khoảng 393.500 ha. 2. Tài nguyên rừng
Tổng trữ lượng tài nguyên rừng của tỉnh là 17.244.265 mét khối (gồm
16.876.006 mét khối rừng tự nhiên và 368.259 mét khối rừng nhân tạo);
207.512.300 rừng tre nứa các loại. Diện tích đất lâm nghiệp quy hoạch là
543.982 ha, chiếm 68% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, trong đó đất có
rừng 274.766 ha, chiếm 34% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh (bao gồm
rừng tự nhiên 225.877 ha và nhân tạo 48.889 ha. rừng). Diện tích đất
chưa có rừng là 269.216 ha, chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh.
Với vốn rừng nêu trên, chỉ tiêu diện tích rừng bình quân đầu người của
tỉnh Lào Cai là 0,45 ha / người, trong khi chỉ tiêu tương ứng trên thế giới là 0,97 ha / người.
Vườn quốc gia Hoàng Liên (Sabah) có hệ sinh thái tự nhiên vô cùng
phong phú (hơn 2.000 loài thực vật, hơn 400 loài chim, thú, bò sát, nhiều
loài động, thực vật đặc biệt quý hiếm, có kho tàng kho gen thực vật quý
hiếm, chiếm 50% tổng số loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam). 3. Tài nguyên khoáng sản
Lào Cai là một trong những tỉnh giàu khoáng sản của Việt Nam, với 35
loại khoáng sản khác nhau và hơn 150 điểm khai thác. Trong đó, trữ
lượng apatit, đồng, sắt, graphit, nguyên liệu gốm, sứ, thủy tinh ... đứng
đầu cả nước. Lô mỏ có trữ lượng lớn, khai thác thuận lợi, giao thông 6
thuận lợi và thị trường quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
công nghiệp chế biến khoáng sản của địa phương. Tiềm năng kinh tế
1. Các lĩnh vực kinh tế thuận lợi
Laojie có vị trí địa lý thuận lợi, có hai con sông là sông Hồng và sông
Liushui, cảng quốc tế Laojie, có nhiều tiềm năng thuận lợi để phát triển
kinh tế đối ngoại và du lịch. Lào Cai nổi tiếng với khu du lịch Sabah, với
mùa hè khí hậu mát mẻ, thu hút du khách thập phương.
Tỉnh Lào Cai giàu tài nguyên khoáng sản và giàu tài nguyên rừng, là cơ
sở để phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
Laojie-Xiakou Cặp cảng quốc tế này nằm trong Hành lang kinh tế Côn
Minh-Hải Phòng, là Việt Nam và Tây Nam Trung Quốc (gồm 11 tỉnh,
thành phố, với diện tích hơn 5 triệu km vuông và dân số hơn 380 triệu
người); đây là từ Trung Quốc. Tuyến đường ngắn nhất và thuận tiện nhất
nối Đông Nam Á từ tỉnh Vân Nam ở phía tây nam đến cảng Hải Phòng.
Cảng Quốc tế Lào Cai quy tụ nhiều phương thức vận tải: đường sắt,
đường bộ, đường sông, trong tương lai có cả hàng không. Đây là cảng
cửa khẩu quốc tế duy nhất tại Việt Nam, nằm ở tỉnh lỵ, có hệ thống cơ sở
hạ tầng và dịch vụ phát triển. Hiện nay, Cảng Quốc tế Lào Cai đã và đang
phấn đấu xây dựng một cảng văn minh, hiện đại, đủ điều kiện trở thành
điểm trung chuyển hàng hóa chính giữa Việt Nam, Trung Quốc và các
nước ASEAN, từng bước chuẩn bị cho thương mại tự do ASEAN – Trung Quốc. diện tích. 2. Tiềm năng du lịch 7
Lào Cai có tiềm năng lớn để phát triển ngành du lịch với các loại hình
nghỉ dưỡng, sinh thái, leo núi, văn hoá. Thiên nhiên ban tặng cho Lào Cai
nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng gắn với các địa danh Sa Pa, Bắc Hà,
Bát Xát, Mường Khương,... Trong đó, khu du lịch Sa Pa rất nổi tiếng
trong nước và quốc tế; là một trong các trọng điểm du lịch của quốc gia.
Số khách du lịch đến Lào Cai năm 2002 là 350.000 người; khách xuất
nhập cảnh qua cửa khẩu quốc tế năm 2002 đạt 1,4 triệu lượt người. Năm
2003, khu du lịch Sa Pa tròn 100 tuổi.
Tiếp giáp với Lào Cai là tỉnh Vân Nam – Trung Quốc, một trong 4 tỉnh,
thành phố có kinh tế du lịch phát triển nhất Trung Quốc (sau Bắc Kinh,
Thượng Hải, Quảng Đông), hàng năm có tới 2,5 triệu lượt khách quốc tế;
đa số du khách đến Vân Nam đều muốn sang du lịch Việt Nam qua cửa
khẩu Lào Cai và ngược lại. Khu vực miền núi
Theo quyết định 964/QĐ-TTg, ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng
Chính Phủ, tỉnh Lào Cai có 7 huyện miền núi nằm trong danh sách địa
bàn ưu tiên thực hiện chương trình phát triển thương mại miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo giai đoạn 2015-2020. PHẦN II
NHẬT KÝ THỰC HIỆN THỰC TẾ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
Hoạt động 1: Quan sát tình hình kinh tế xã hội tại tỉnh Lào Cai
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn: 8
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng 8 trên địa bàn tỉnh cơ bản
ổn định, các địa phương đang tập trung chăm sóc cây hàng năm vụ mùa;
công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm, thuỷ sản được
thực hiện tốt, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tiến độ trồng rừng đảm bảo theo kế hoạch. a) Tr ng trọt: - Lúa mùa: Các
địa phương cơ bản đã cấy xong, diện tích cấy lũy kế
23.600 ha, đạt 100,2 % KH (23.560ha) và bằng 99,3% so CK; Diện tích
cho thu hoạch đạt 2.593 ha; Lúa 1 vụ vùng cao: Trà sớm: chín sáp – thu
hoạch; Trà chính vụ, muộn: ngậm sữa - chín sáp; Lúa mùa vùng thấp:
Trà sớm: Đứng cái – đòng trỗ; trà chính vụ và muộn: Đẻ nhánh rộ - đứng cái. - Cây ngô: Tổng
diện tích trồng ngô đến nay đạt 35.109 ha, đạt 103,1%
KH năm, bằng 96% so với CK; Ngô Đông Xuân: Diện tích đạt 12.306 ha,
thu hoạch xong. Năng suất ước đạt trên 43,51 tạ/ha, tương đương so CK.
Sản lượng đạt 53.548 tấn; Ngô Chính vụ: Diện tích 13.761 ha đạt 100%
KH, bằng 96,5% so CK; Diện tích thu hoạch 12.639 đạt 91,8% diện tích
gieo trồng; Ngô Hè thu: Hiện đã trồng 9.042ha, kết thúc gieo trồng trong tháng 8.
- Cây ăn quả ôn đới: Diện tích trồng cây ăn quả ôn đới 3.571,5 ha, trong
đó diện tích cho thu hoạch 1.709,6ha. Đến nay, các địa phương cơ bản
thu hoạch xong mận Tam hoa, Mận Tả Van và Lê VH6, số ít diện tích lê,
mận, đào tiếp tục thu hoạch; tổng sản lượng ước đạt 6.720 tấn. b) Chăn nuôi: 9
Sản xuất chăn nuôi trong tháng phát triển ổn định: Tổng đàn gia súc
593.930 con, đạt 95,03% KH năm; tổng đàn gia cầm chủ yếu (gà, vịt,
ngan) 5.026 nghìn con đạt 100,52% KH năm; sản lượng thịt hơi xuất
chuồng trong tháng đạt 5.359 tấn, lũy kế đạt 44.242 tấn, đạt 68,06% KH
năm; Diện tích mặt nước nuôi ao hồ nhỏ thực hiện 2.221 ha, đạt 98,71%
KH năm; sản lượng thủy sản các loại đạt 6.915 tấn, đạt 61,74% KH năm.
Công tác phòng, chống dịch bệnh được chủ động, tích cực triển khai thực
hiện: Dịch bệnh dịch tả lợn Châu phi, dịch cúm gia cầm được phát hiện,
xử lý kịp thời; trong tháng triển khai tiêm phòng được 2.729 liều vắc xin
dại; lũy kế 1.520.429 liều vắc xin các loại, đạt 51% KH năm; cấp 500 lít
hóa chất, lũy kế cấp 11.800 lít hóa chất (Benkocid, Iodcid), 150 kg
Choloramin T thực hiện công tác tiêu độc, khử trùng; chủ động lấy mẫu
giám sát bệnh dại, bệnh cúm gia cầm. c) Lâm nghiệp:
Tăng cường chỉ đạo các đơn vị vận động Nhân dân tham gia và tổ chức
triển khai thực hiện trồng rừng theo kế hoạch năm. Tổng số cây còn tồn
năm 2021 chuyển sang 2022 là 36,8 triệu cây. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh giống cây trồng lâm nghiệp đang chăm sóc khoảng 60 triệu bầu
các loại cây; số cây đã trồng trong vụ Xuân - Hè: 27,7 triệu cây giống.
Trồng rừng tập trung: Trong tháng đã trồng 236,92 ha rừng, lũy kế trồng
rừng 3.958,81 ha. Khai thác gỗ: Trong tháng khai thác 14.781m3, lũy kế
khai thác 61.901 m3; trong đó khai thác chính 55.622 m3, khai thác cây
phân tán 6.279 m3, khai thác lâm sản ngoài gỗ: Lũy kế 38.328 tấn cành lá
quế, 4.670 tấn vỏ quế, 247 tinh dầu quế. Chế biến lâm sản (sản phẩm từ
ván bóc) trong tháng được 3.722 m3, lũy kế 12.075 m3. 10
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp. Tăng cường tuần tra kiểm soát ngăn chặn
tình trạng khai thác, buôn, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Tổng
số vụ vi phạm lũy kế đến thời điểm báo cáo là 126 vụ; tang vật tịch thu:
49.757 m3 gỗ xẻ các loại; xử phạt hành chính: 93 vụ, xử lý hình sự 04 vụ,
chưa xử lý 26 vụ; tổng số tiền xử phạt 1.447.200.000 đồng.
d) Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới:
Tiếp tục chỉ đạo điều hành Chương trình xây dựng nông thôn mới tại
127/127 xã theo bộ tiêu chí xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng
cao, thôn nông thôn mới, thôn kiểu mẫu tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022 –
2025. Đến nay, các huyện, thị xã, thành phố đã công nhận được 177 Thôn
Kiểu mẫu, 237 Thôn Nông thôn mới.
Trong tháng, trên địa bàn toàn tỉnh đã vận động nhân dân xây dựng được
89 nhà tiêu hợp vệ sinh, 45 chuồng trại gia súc. Lũy kế từ đầu năm đến
thời điểm hiện tại làm được: 977 nhà tiêu hợp vệ sinh, 431 chuồng trại
gia súc hợp vệ sinh, 35 mô hình nhà sạch vườn đẹp, 67,7 km đường hoa,
76,35 km đường điện nông thôn mới. Huy động được 3.144,1 triệu đồng
tiền mặt, 117.192 ngày công lao động, hiến 44.975m2 đất và nhiều hiện
vật khác (quy ra tiền là 8.685,5 triệu đồng).
đ) Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:
Công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai được chú trọng; chỉ
đạo các huyện, thị xã, thành phố chủ động các biện pháp phòng ngừa,
ứng phó với nắng nóng, mưa kèm theo lốc, sét, mưa đá có thể xảy ra trên
địa bàn tỉnh. Triển khai các hoạt động của dự án “Tăng cường năng lực
cho cộng đồng địa phương về giảm thiểu rủi ro thiên tai sạt lở mái 11
dốc”. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh có nhiều đợt mưa giông lớn; mưa lũ
xảy ra gây thiệt hại lớn về tài sản, hoa màu, công trình. Ước thiệt hại 23,7
tỷ đồng; lũy kế thiệt hại từ đầu năm đến nay khoảng 100 tỷ đồng.
2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản
a) Sản xuất công nghiệp:
Hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng duy trì cơ bản ổn định, là
tháng có khí hậu thời tiết khá thuận lợi cho các đơn vị sản xuất điện năng.
Giá bán các sản phẩm đồng, thép, phân bón tiếp tục duy trì ở mức cao.
Các doanh nghiệp chế biến chè đã vào vụ thu hoạch chính, sản lượng tương đối cao.
Giá trị sản xuất công nghiệp trong tháng 8 ước đạt 4.144,8 tỷ đồng, tăng
4,8% so với tháng trước. Lũy kế 8 tháng đầu năm 2022 ước đạt 29.578,4
tỷ đồng, bằng 64,30% so với KH, 62,3% so với KH phấn đấu và tăng 7,5% so CK năm 2021. b) Xây dựng cơ bản:
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các quy hoạch trọng
điểm như: Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị du lịch Sa Pa, Quy
hoạch chung hai bên dọc sông Hồng… Đôn đốc, tập trung tháo gỡ các
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm:
dự án Cảng hàng không Sa Pa; cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản
Vược và hạ tầng kết nối (phần hạ tầng kết nối); Cầu Làng Giàng; Cầu
Phú Thịnh,… Tích cực chỉ đạo các cơ quan đơn vị triển khai công tác xây
dựng các cơ chế, chính sách, giao kế hoạch vốn và chuẩn bị đầu tư các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sớm giải ngân nguồn vốn này. 12
UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân
vốn ngay từ đầu năm, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm
kích cầu nền kinh tế trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid- 19. Kết quả cụ thể:
- Tổng giá trị giải ngân KH vốn đầu tư phát triển năm 2022 (bao gồm cả
KH vốn kéo dài) theo các Nghị quyết HĐND giao đến ngày 31/8/2022
đạt 1.740/5.600 tỷ đồng, bằng 31% KH (tăng 302 tỷ đồng so với cuộc
họp thường kỳ tháng trước). Nếu không tỉnh 878 tỷ đồng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia HĐND tỉnh mới giao ngày 19/6/2022 thì tỷ lệ
giải ngân đạt 1.740/4.722 tỷ đồng, bằng 37% KH.
- Đối với KH vốn năm 2022 thực tế giao đạt 4.163 tỷ đồng. Tính đến thời
điểm này, giá trị giải ngân đạt 1.740 tỷ đồng, bằng 42% KH. 3. Thương mại, dịch vụ
a) Hoạt động thương mại:
Hoạt động kinh doanh thương mại – dịch vụ trên địa bàn tỉnh diễn ra
tương đối ổn định. Nguồn cung các loại hàng hóa trên thị trường đa dạng,
phong phú, không có hiện tượng thiếu hàng tăng giá ở tất cả các nhóm
hàng, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của Nhân dân.
Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã
hội tháng 8 ước đạt 2.149,3 tỷ đồng, bằng 98% so với tháng trước (tháng
7/2022: 2.193,2 tỷ đồng), tăng 42% so với CK (tháng 8/2021: 1.513,9 tỷ
đồng). Lũy kế 08 tháng đầu năm đạt 16.210,9 tỷ đồng, đạt 52,8% so với
KH (30.700 tỷ đồng), tăng 28,2% so với CK năm trước (12.649,4 tỷ đồng). 13 b) Xuất nhập khẩu:
Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa
khẩu tháng 8 tăng nhẹ so với tháng 7/2022. Tại Cửa khẩu quốc tế đường
bộ số lượng phương tiện Trung Quốc nhập khẩu duy trì trung bình mỗi
ngày khoảng 320 xe, lượng xe hàng xuất khẩu của Việt Nam thời điểm
này giảm xuống còn khoảng từ 30 - 70 xe. Tại Cửa khẩu quốc tế ga
đường sắt có các mặt hàng hàng hóa thông quan chủ yếu là phân bón,
than cốc nhập khẩu; quá cảnh mặt hàng lưu huỳnh và tái xuất mặt hàng
quặng sắt. Tại các cửa khẩu phụ trên địa bàn tỉnh có doanh nghiệp mở tờ
khai xuất khẩu tuy nhiên hàng hóa thực chất vẫn thông quan qua Cửa
khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành.
Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa
khẩu trong tháng 8 ước đạt 200,56 triệu USD, tăng 2,07% so với tháng
7/2022, giảm 29,03% so với tháng 8/2021. Ước 8 tháng đầu năm 2022
đạt 1.408,52 triệu USD (giảm 44,67% so với CK 2021), đạt 32,01% so KH.
c) Công tác quản lý thị trường:
Tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa không có diễn biến
phức tạp, không phát sinh điểm nóng và các vụ việc nổi cộm. Lực lượng
Quản lý thị trường đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt
tình hình thị trường, địa bàn và tình hình dịch bệnh, phối hợp với các lực
lượng chức năng, trao đổi thông tin trong công tác phòng chống buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại, phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn, xử
lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. 14
Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra: 96 lượt vụ; số vụ vi
phạm: 72 vụ; tổng giá trị xử lý: 859 triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách
nhà nước: 578 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm kiểm tra: 805 lượt vụ; số vụ
vi phạm: 432 vụ; tổng giá trị xử lý: 5.405 triệu đồng; tổng số thu nộp
ngân sách nhà nước: 2.188 triệu đồng. d) Du lịch:
Du lịch tiếp tục duy trì đà phục hồi phát triển, lượng du khách tới Lào Cai
tăng cao. Đặc biệt trong tháng 8 tại thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa,
huyện Bảo Yên tổ chức chuỗi các hoạt động sự kiện văn hoá, thể thao, du
lịch tâm linh như: Festival “Tinh hoa Tây Bắc” năm 2022; Hội thi Thể
thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ XII; Lễ hội Đền Bảo Hà, Đền
Cô Tân An, Đền Đôi Cô và Chùa Cam Lộ, Đền Thượng hấp dẫn du
khách thập phương đến chiêm bái dâng hương (dịp tháng 7 âm lịch).
Ước tổng lượng khách tới Lào Cai tháng 8 đạt khoảng 703 nghìn lượt
khách, tăng 25% so với tháng 7. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt
khoảng 3 nghìn tỷ đồng, tăng 54,9% so với tháng trước. Lũy kế năm
2022 lượng khách đến Lào Cai ước đạt 3.180 nghìn lượt khách, bằng
79,5 % so với KH năm, tăng 163,5% so với CK; tổng thu từ khách du
lịch ước đạt khoảng 11.100 tỷ đồng, bằng 73,4% so với KH năm, tăng 190,8% so với CK năm 2021. e) Hoạt động vận tải:
Vận tải hành khách (HK) tháng 8 ước đạt 733,6 nghìn HK, tăng 108,96%
so với CK năm trước; luân chuyển đạt trên 30 triệu HK.Km, tăng
71,10%. Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, vận tải hành khách đạt trên 5 15
triệu HK, tăng 42,03% so với CK; luân chuyển đạt 225,6 triệu HK.Km, tăng 29,09%.
Vận tải hàng hóa tháng 8 ước đạt 991 nghìn tấn, tăng 57,14% so với CK
năm trước; luân chuyển đạt gần 45 triệu tấn.km, tăng 62,99%. Tính
chung 8 tháng đầu năm 2022, vận tải hàng hóa đạt 7,6 triệu tấn, tăng
21,09% so với CK năm trước; luân chuyển đạt 347 triệu tấn.km, tăng 28,86%.
Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ tháng 8 ước đạt 363,96
tỷ đồng, tăng 81,01% so với CK năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm
2022, tổng doanh thu ước đạt 2.661,53 tỷ đồng, tăng 38,72% so với CK năm trước.
4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường a) Thu, chi ngân sách:
Tổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết
tháng 8/2022 ước đạt 6.180 tỷ đồng, bằng 83,2% dự toán Trung ương
giao, bằng 61,8% dự toán UBND tỉnh giao tại Quyết định số 1615/QĐ-
UBND ngày 21/7/2022 về việc điều chỉnh dự toán ngân sách năm 2022
tỉnh Lào Cai (sau đây gọi là dự toán điều chỉnh), bằng 56,2% dự toán
UBND tỉnh giao tại Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 25/01/2022 về
việc giao Kế hoạch phấn đấu tăng thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lào Cai
năm 2022, bằng 116,1% CK năm trước.
Tổng thu ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 8/2022 ước đạt
14.425 tỷ đồng, bằng 116,6% dự toán Trung ương giao, bằng 71,8% dự
toán điều chỉnh và bằng 116,8% CK năm trước. 16
Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến hết tháng 8/2022 ước đạt
8.300 tỷ đồng, bằng 70,7% dự toán Trung ương giao, bằng 40,9% dự toán
điều chỉnh và bằng 103% CK năm trước. b) Hoạt động tín dụng:
Tổng nguồn vốn tín dụng đến 31/8/2022 ước đạt 55.400 tỷ đồng, giảm
-1,61% so với 31/12/2021. Trong đó: Nguồn vốn huy động trên địa bàn
đạt: 39.170 tỷ đồng, tăng 3.566 tỷ đồng (+9,85%) so với 31/12/2021.
Doanh số cho vay ước đạt 6.279 tỷ đồng, tăng 6,03% so với CK năm
2021. Dư nợ đến 31/8/2022 ước đạt 50.400 tỷ đồng, giảm 2,78% so với
31/12/2021. Chất lượng tín dụng: không tính nợ theo dõi chuyển về
nhóm 2 của 01 doanh nghiệp có dư nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn trên địa
bàn, đang được tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn thì tỷ lệ nợ xấu là 1%.
c) Chỉ số giá tiêu dùng:
CPI trên địa bàn tỉnh Lào Cai tháng 8 giảm 0,23% so với tháng trước và
tăng 3,78% so với CK năm trước. Tính chung 8 tháng đầu năm 2022, CPI
tăng 2,25% so với bình quân CK năm 2021.
5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế
a) Về thu hút dự án đầu tư trong nước:
Tháng 8/2022 cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 06 dự án với
tổng vốn 1.014 tỷ đồng. Lũy kế 08 tháng đầu năm 2022 cấp mới Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho 17 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 4.872 tỷ đồng. b) Về thu hút FDI: 17
Đến nay Lào Cai có 29 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 688,606 triệu USD.
c) Về cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp:
Trong tháng thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký cho 68 doanh
nghiệp và 09 đơn vị trực thuộc, vốn đăng ký đạt 825 tỷ đồng; tạm ngừng
hoạt động 22 doanh nghiệp; giải thể 05 doanh nghiệp; hoạt động trở lại 23 doanh nghiệp.
Lũy kế từ đầu năm đến nay, thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký mới
cho 422 doanh nghiệp và 47 đơn vị trực thuộc, tăng 10,7% so với CK,
tổng vốn đăng ký đạt 3.877 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 385 doanh
nghiệp, tăng 44,2% so CK; giải thể 47 doanh nghiệp, tăng 38,2% so với
CK; hoạt động trở lại 252 doanh nghiệp, tăng 24% so CK.
Hoạt động 2: Quan sát về tình hình văn hóa xã hội ở tỉnh Lào Cai 1. Hoạt động giáo dục
UBND tỉnh ban hành Quyết định khung kế hoạch thời gian năm học 2022
- 2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Chỉ đạo ngành Giáo dục hướng dẫn các cơ sở giáo dục chuẩn bị các điều
kiện cho năm học mới; tổ chức Lễ khai giảng trang trọng, khoa học, tiết
kiệm, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, thực sự trở thành ngày hội cho
học sinh bước vào năm học mới; ổn định tình hình và triển khai thực hiện
tốt các hoạt động giáo dục theo đúng quy định; tạo đồng thuận, ủng hộ
của xã hội, sự quyết tâm cho toàn ngành; thành lập các Đoàn dự Lễ khai
giảng điểm tại các huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
tiếp tục tăng cường thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật 18
về an toàn giao thông đầu năm học mới 2022 - 2023; chỉ đạo các cơ sở
giáo dục tiếp tục chủ động tăng cường các biện pháp phòng, chống mưa,
lũ, sạt lở đất; sẵn sàng các phương án ứng phó với thiên tai đảm bảo an
toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và tài sản khi có mưa lớn xảy ra.
Đặc biệt trong tháng 8/2022, Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố điểm thi
tốt nghiệp THPT năm 2022; điểm trung bình tỉnh Lào Cai xét tốt nghiệp
đứng thứ 17/63 tỉnh, thành phố cả nước (tăng 7 bậc so với năm
2021); cao nhất trong khối thi đua (gồm các tỉnh Lạng Sơn, Sơn La, Cao
Bằng, Lai Châu, Điện Biên, Hà Giang).
2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa,
thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh
thắng trên địa bàn toàn tỉnh. Các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp
tục được chú trọng triển khai thực hiện: Trong tháng 8, các đội tuyên
truyền lưu động thực hiện 95 buổi, lũy kế đạt 695/975 buổi, đạt 71,28% KH.
Về thể thao: Hoàn thành tham dự 03 giải thể thao thành tích cao: Vô địch
quần vợt thanh thiếu niên toàn quốc 2022; Vô địch Bóng bàn trẻ, thiếu
niên nhi đồng quốc gia năm 2022 (02 Huy chương Đồng) và Giải Cầu
lông các cây vợt thiếu niên, nhi đồng trẻ xuất sắc quốc gia năm 2022 (01
Huy chương Đồng). Tổ chức Giải bóng đá thanh niên tỉnh Lào Cai, lũy
kế đạt 15/22 giải, bằng 68,18% KH giao. Trong tháng 8, tổ chức tốt các
hoạt động tại Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ XII
tại tỉnh Lào Cai (tỉnh Lào Cai xếp thứ Nhất toàn đoàn). 19
3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Trong tháng 8/2022 phát
hiện: 905 ca, lũy kế: 183.453 ca, số khỏi: 183.133; bệnh nhân tử vong:
40; hiện đang điều trị: 280 ca (bệnh viện: 22, tại nhà: 258). Tiếp tục triển
khai công tác tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho toàn thể cán bộ và
Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận: 2.164.404
liều, tổng liều vắc xin đã tiêm: 2.051.339 mũi. Trong đó: Đối tượng từ 18
tuổi trở lên được tiêm 2 mũi: 487.324 người (đạt 99,13%); mũi 3:
723.987 người. Đối tượng từ 12 - 17 tuổi được tiêm 2 mũi: 82.135 người
(đạt 98,56%). Đối tượng từ 5 - 11 tuổi được tiêm mũi 1: 99.571 trẻ
(85,08% trẻ đủ điều kiện), mũi 2: 62.983 trẻ (53,82%).
Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - dân số.
Các bệnh truyền nhiễm lưu hành địa phương, một số bệnh như tiêu chảy,
quai bị... xảy ra rải rác tại các huyện, thị xã, thành phố được giám sát
phát hiện, điều trị kịp thời. Công tác khám chữa bệnh được duy trì
thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận,
điều trị kịp thời bệnh nhân; thực hiện nghiêm các quy định về tinh thần,
thái độ, trách nhiệm phục vụ nhân dân trong các cơ sở khám, chữa bệnh công lập.
Về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Kiểm tra 132 cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm, thực phẩm chức năng, bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh,
thực hiện đánh giá đối với 94 cơ sở, 87/94 cơ sở đạt (chiếm 92,6%), 38
cơ sở chưa đánh giá chờ kết quả xử lý đối với các cơ sở có mẫu gửi kiểm nghiệm.
4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội 20