lOMoARcPSD| 58137911
Downloaded by Linh Nguyen (linhnguyen246028@gmail.com)
BÀI BÁO CÁO
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GIẢNG VIÊN: Nguyễn Anh Thi
Lớp: K8A-QLNN
Nhóm: 3
Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 3, 2024
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
lOMoARcPSD| 58137911
Bảng phân công nhiệm vụ
ST
T
Họ và Tên
MSSV
Nhiệm Vụ
1
Trương Biện Cảnh Hạo
232050021
Soạn nội dung
2
Vũ Quang Hậu
232050039
Soạn nội dung
3
Tấn Hiệp
232050115
Powerpoint
4
Trần Thế Hùng
232050062
Powerpoint
5
Vũ Mạnh Hùng
232050140
Powerpoint
6
Nguyễn Khắc Minh
Huy
232050046
Soạn nội dung
7
Nguyễn Quốc Huy
232050069
Thuyết trình
10
Lê Nhật Khuyên
232050017
Tổng hợp nội dung
9
Huỳnh Thị Mộng Kiều
232050011
Soạn nội dung
10
Nguyễn Vũ Bích Liên
Nhóm trưởng
232050041
Tổng hợp nội dung, thuyết
trình
DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 3
Chương 3:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
Tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
xã hội chủ nghĩa. Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản
lOMoARcPSD| 58137911
Việt Nam về thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam I. Chủ nghĩa xã hội:
Khái niệm:
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1. phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chốnglại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
2. trào lưu tưởng, luận phản ánh tưởng giải phóng nhân dân lao
độngkhỏi áp bức, bóc lột, bất công.
3. một khoa học chủ nghĩa hội khoa học, khoa học về sứ mệnh lịch
sửcủa giai cấp công nhân.
4. một chế độ hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - hộicộng
sản chủ nghĩa.
- Vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử nghiên cứu hội loài người (xãhội
tư bản) của C. Mác và Ph. Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh
tế - xã hội. Học thuyết này vạch ra những quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ
ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử đồng thời xem xét xã hội trong quá
trình biến đổi và phát triển. Về sau học thuyết này được V.I. Lênin bổ sung và phát
triển trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội nước Nga Viết trở thành học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin. Học thuyết này đã chỉ
ra tính tất yếu thay thế hình thái kinh tế - hội bản chủ nghĩa bằng hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được thực hiện thông qua cách mạng xã hội chủ
nghĩa từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công
nhân, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Theo Mác Ăngghen , hình thái kinh tế - hội cộng sản chủ nghĩa
pháttriển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp bao gồm bản chủ
nghĩa đang trong thời kỳ quá độ (bắt đầu từ khi giai cấp công nhân nhân dân lao
động giành được chính quyền) lên chủ nghĩa hội, giai đoạn cao chủ nghĩa
cộng sản.
=> CNXH được hiểu đơn giản một tưởng hệ chính trị lớn được hình
thành vào thế kỷ 19.
lOMoARcPSD| 58137911
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra với giai đoạn thay đổi tính chất xã hội, cải
tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa, bắt đầu khi công nhân
giành được chính quyền.
+ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn lịch sử sau khi giai cấp
sản giành được chính quyền, tiến hành xây dựng nền tảng kinh tế - xã hội cho ch
nghĩa hội, xóa bỏ dần các tàn của xã hội tiến lên một hội hoàn chỉnh.
Khi đó, hàng loạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra, mang
đến các chuyển hóa để đi đến thành công trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản được hiểu theo
hai nghĩa:
+ Quá độ gián tiếp: Đối với ớc chưa trải qua chủ nghĩa bản phát triển,
cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa hội
– “những cơn đau kéo dài” (tính khó khăn, phức tạp, gian khổ của thời kỳ này).
+ Quá độ trực tiếp: Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa bản phát
triển, giữa chnghĩa bản chủ nghĩa cộng sản một thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội này n xã hội kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng
sản.
- một số quốc gia, thể bước nhảy vọt lên Chủ nghĩa hội
khôngtrải quan Tư bản chủ nghĩa. Nhưng tất cả các tính chất diễn ra trong giai đoạn
này vẫn đảm bảo cho thời kỳ quá độ được phản ánh.
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thứ nhất, Theo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là do đặc điểm ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng
vô sản quy định. Chủ nghĩa tư bản chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ
nghĩa bản được xây dựng dựa trên chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, Trong hình thái kinh tế xã hội tư bản còn tồn tại áp bức bóc lột
lOMoARcPSD| 58137911
bất công, đối kháng giai cấp (mâu thuẫn bản chủ yếu về mặt chính trị giữa giai
cấp công nhân giai cấp sản). Chủ nghĩa hội được xây dựng dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể, đã xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột bất công, không còn đối kháng giai cấp.
Tuy nhiên, tước quyền sở hữu của giai cấp địa chủ giai cấp sản ngay
lập tức điều không thể. Hơn thế nữa, chỉ riêng việc tước đoạt quyền sở hữu cũng
chưa giải quyết được vấn đề, còn phải thay thế sự quản của giai cấp bóc lột
bằng sự quản khác do giai cấp công nhân đảm nhiệm. Với những thuộc tính
bản, phải trải qua thời kỳ quá độ thì những điều đó mới được xây dựng. Muốn đạt
được những điều tích cực CNXH thì phải trải qua thời kỳ quá độ. Thời xây
dựng những tiền đề vật chất kỹ thuật, đời sống vật chất - tinh thần, kinh tế chính
trị, văn hóa tư tưởng xã hội để cho CNXH ra đời.
- Thứ hai, CNTB tạo ra sở vật chất kỹ thuật nhất định cho CNXH,
nhưng để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian t
chức, sắp xếp lại. thời gian đó chính thời kỳ quá độ. Nền sản xuất đại công
nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi hội cho toàn dân.
Nền đại công nghiệp đó phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và
là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại sẽ quyết
định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên
trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản tiến lên xã hội chủ nghĩa cần có một thời gian
dài để tiến hành công nghiệp hóa XHCN (trong đó có Việt Nam). Bởi giai cấp công
nhân, nhân dân lao động phải thực hiện những nhiệm vụ mà đáng lẽ những nhiệm
vụ đó phải thuộc về giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản.
- Thứ ba, các quan hệ hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng
CNTB (quan hệ xã hội giai cấp, quan hệ dân tộc, kinh tế chính trị,...). Các quan hệ
lOMoARcPSD| 58137911
hội đó kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo CNXH. Sự phát triển của
CNTB mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH.
Quan hệ hội của CNXH gồm 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản phân phối.
Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không thể tự sinh ra
trong CNTB (bản chất của chủ nghĩabản là dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
– tư hữu). CNTB dưới hình thức hiện đại nhất của nó là chủ nghĩa tự do mới, đã bị
phê phán quyết liệt ngay từ bên trong và ở quy mô toàn cầu. Đảng ta hoàn toàn có
căn cứ khi khẳng định: “Chủ nghĩa tư bản vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất
công. Những mâu thuẫn bản vốn của CNTB, nhất mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc;
khủng hoảng kinh tế, chính trị, hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của
những mâu thuẫn nội tại đó cuộc đấu tranh của nhân n lao động các nước s
quyết định vận mệnh của chủ nghĩa bản, đó con đường tiến lên chủ nghĩa xã
hội.
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người lịch sử phát triển và thay thế các
phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất y kết thúc hoàn
toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức sản xuất
phương thức sản xuất mới sẽ thay thế bao giờ cũng một thời kỳ quá độ,
đó kết cấu kinh tế - xã hội bị suy thoái dần, kết cấu kinh tế - xã hội mới ra đời,
lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị thống trị. Sự phát triển của xã hội loài người
một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là sự biến đổi và thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế - hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nghiên cứu tiến
trình vận động của lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khẳng định, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chắc chắn sẽ bị thay thế bằng phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa. Đó một quy luật khách quan của lịch sử thời đại ngày
nay chính thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản. Sở nói
thời đại ngày nay thời kỳ quá độ lên CNXH trên toàn thế giới vì, thực tiễn lịch
sử cho thấy, từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười thành ng ở nước Nga
năm 1917, nhân loại đã thực sự bước vào một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn
lOMoARcPSD| 58137911
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, mặc hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới
đã bị sụp đổ, phong trào hội chủ nghĩa nhìn chung đang trong giai đoạn thoái
trào, nhưng một số nước theo con đường hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam,
vẫn kiên định mục tiêu, tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những
thắng lợi to lớn, tiếp tục trỗi dậy, phát triển mạnh mẽ; phong trào cộng sản công
nhân quốc tế những bước phục hồi... Hiện tại, chủ nghĩa bản còn tiềm năng
phát triển nhưng về bản chất vẫn là chế độ áp bức bóc lột và bất công.
- Độ dài của thời kỳ quá độ bao giờ cũng bị quy định bởi đặc trưng văn hóa
và xuất phát điểm khi bước vào thời kỳ quá độ của mỗi quốc gia cụ thể, V.I. Lênin
cho rằng, cần phải có một thời kỳ quá độ khá dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
hội. Ông còn i cụ thể hơn: "...tất yếu phải một thời kỳ quá độ lâu dài
phức tạp từ xã hội tư bản chủ nghĩa (xã hội đó càng ít phát triển, thì thời kỳ đó càng
dài) tiến lên xã hội cộng sản chủ nghĩa". Như vậy theo V.I. Lênin, bản thân những
nước có điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ là từ chủ nghĩa bản đã cần
phải độ dài của thời kỳ quá độ khá lâu dài thì đối với những nước điểm
xuất phát thấp hơn chủ nghĩa bản - tiền tư bản chủ nghĩa, thì càng chắc chắn rằng
sẽ có thời kỳ quá độ n phải lâu dài hơn gấp nhiều lần. Bởi lẽ, về mặt khách quan,
chủ nghĩa xã hội ra đời trên cơ sở của sự phát triển chủ nghĩa tư bản; hay nói cách
khác, trong quá trình phát triển mạnh mẽ của mình, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền
đề hiện thực (cả vật chất tinh thần) cho sự ra đời của chủ nghĩa hội. Đó không
chỉ sự phát triển của lực lượng sản xuất, của quan hệ sản xuất, nền đại công
nghiệp, phương pháp quản lý, tổ chức sản xuất hội còn cả sự phát triển
toàn diện của văn hóa, xã hội và con người. Đó chính là tiền để hiện thực của sự ra
đời của xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
- Thứ tư, công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội là một công việc khó khăn,
phức tạp mới mẻ, phải cần thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm
quen với những công việc đó. Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử bất cứ một quốc
gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước
đã nền kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, các ớc này tuy lực lượng sản xuất đã
lOMoARcPSD| 58137911
phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hóa mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi
hơn, do vậy thời kỳ quá độ thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với ớc ta, từ một nước
nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa thì
càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài. Chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa cũng có nghĩa là chưa có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở xã hội và
con người để tiến n chủ nghĩa hội một ch nhanh chóng vững chắc. Tuy
nhiên, đối với những ớc chưa trải qua quá trình phát triển chủ nghĩa bản thì
muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải thực hiện thời kỳ quá
độ một cách lâu dài với những bước đi thích hợp và với một khối lượng công việc
to lớn bao gồm trong đó không chi những nội dung bản của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mà hơn thế, còn phải đồng thời đạt được cả
những thành tựu căn bản chủ nghĩa bản phải mất hàng trăm năm mới
được. C. Mác cho rằng thời này bao gồm “những cơn đau đẻ kéo dài’ nghĩa
là tiến trình quá độ không dễ dàng, nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc
quanh; những quãng cách mới đi đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lênin
khẳng định rằng: Trong thời kỳ quá độ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội
khi phải “làm lại nhiều lần" mới xong và trong thực tế diễn biển của tiến trình quá
độ trong gần chín mươi năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng minh
điều đó. Như vậy, chắc chắn thời kỳ quá độ không chỉ vô cùng khó khăn, phức tạp
mà còn một giai đoạn phát triển rất lâu dài đối với những nước theo con đường
xã hội chủ nghĩa.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thời kỳ cải biến cách
mạng từ hội tiền bản chủ nghĩa bản chủ nghĩa sang hội chủ nghĩa.
Đặc điểm bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, văn hóa, hội xây dựng từng bước sở vật chất- kỹ thuật đời sống tinh
thần của chủ nghĩa hội. Đó thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp
lOMoARcPSD| 58137911
công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
thành phần đối lập. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ
tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội về phương diện chính trị, việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản
thực chất của nó việc giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp sản, tiến hành xây dựng một hội không giai cấp. Đây sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối
với nhân dân, tổ chức xây dựng bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những
phần tử tđịch, chống lại nhân dân; tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai
cấp sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất
bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng
toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức
mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên
chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản
và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng
Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa sản, nền văn hmới xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu giá trvăn hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực hội: Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy
định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp sự khác biệt
giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh
lOMoARcPSD| 58137911
với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn,
thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội thời kỳ đấu tranh giai
cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để
lại, thiết lập công bằng hội trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động là chủ đạo.
III. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨAHỘI Ở VIỆT NAM:
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam:
- nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội bắt đầu từ năm 1954 miền
Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất,
cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước
thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
- Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kquá độ lên chủ nghĩa hội nước
ta một thời kỳ lịch sử mà: "Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta phải xây
dựng nền tảng vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội,... tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội, công nghiệp nông nghiệp hiện đại, văn hoá khoa học tiên tiến.
Trong quá trình cách mạng hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế
xây dựng nền kinh tế mới, y dựng nhiệm vụ chủ chốt lâu dài." (H
Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr. 13)
- Quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa một
tất yếu lịch sử đối với nước ta, vì:
+ Một là, phát triển theo con đường hội chủ nghĩa phù hợp với quy luật
khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội:
công nguyên thủy, chiếm hữu lệ, phong kiến, bản chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế -
lOMoARcPSD| 58137911
xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội trước nó. Sự biến đổi của
các hình thái kinh tế - xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cho ngày
nay, chủ nghĩa bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ thị
trường, đang cgắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để
thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn
của nó, đặc biệt mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa ngày càng cao của lực ợng
sản xuất với chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất. Mâu
thuẫn này không những không dịu đi ngày càng phát triển gay gắt sâu sắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phụ định chủ nghĩa tư
bản sự ra đời của hội mới chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa bản không phải
là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng
dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ trước hết để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ…
đồng thời tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho
mọi người công ăn việc làm, được ấm no sống một đời hạnh phúc”, nhằm
thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì vậy, cuộc cách mạng hội chủ nghĩa sự tiếp tục hợp logic cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.
2. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam:
2.1. Bối cảnh trong nước và thế giới:
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó
khăn đan xen, với những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại
lOMoARcPSD| 58137911
còn nặng nề. Những n thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ hội chủ nghĩa nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta.
+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất đời sống hội
đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch
sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho
các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
+ Thời đại ngày nay vẫn thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa
hội, cho chế độ hội chủ nghĩa Liên Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân
các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ ra rằng:
+ Về kinh tế, cần phải phát triển kinh tế nhiều thành phần để huy động mọi
tiềm năng sản xuất như vốn, kỹ thuật, quản lý, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
của nhân dân trong thời kỳ quá độ.
+ Về chính trị, cần phải giữ ổn định chính trị trên cơ sở độc lập, tự chủ. Vấn đề
đặt ra hiện nay của các nước quá độ lên chủ nghĩa hội, bỏ qua chế độ bản chủ
nghĩa là việc đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và giải quyết các đặc điểm
dân tộc trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của mỗi nước.
- Với những đặc điểm nêu trên, nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản ở Việt Nam hiện nay:
+ Một là, từng bước khắc phục dần căn bệnh đối lập một cách trừu tượng chủ
nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Ba là, xử lý quan hệ sở hữu dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế và thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
+ Bốn là, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch.
+ Năm là, ngày càng đề cao sản xuất hàng hóa.
+ Sáu là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa Việt Nam:
Thời kỳ trước năm 2001, Đảng ta xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam (2001) xác định: Con đường đi lên của nước ta sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức “bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất TBCN
trong nền sản xuất xã hội đang vận động đi lên CNXH, cũng có nghĩa ở đó còn tồn
tại ở mức độ nhất định các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chúng vận động
tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - hội đang định hướng đi lên
CNXH. Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các quan hệ này
vận động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực
của chúng.
Đây tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chnghĩa. tưởng y
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
+ Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng
bản chủ nghĩa, đồng thời bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất liệu sản xuất của
người lao động, bỏ qua việc tạo dựng giai cấp thống trị, bóc lột người lao động, và
đương nhiên tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu nhân bản chủ nghĩa thành
phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ
còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn chủ đạo còn
phân phối theo mức độ đóng góp quỹ phúc lợi hội; thời kỳ quá độ vẫn còn
quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai
trò thống trị.
+ Thứ ba, quá độ n chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt những thành tựu về khoa học công nghệ, thành tựu về quản lý
phát triển hội, đặc biệt xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực
lượng sản xuất.
+ Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
tính chất quá đđòi hỏi phải quyết tâm chính trị cao khát vọng lớn của toàn
Đảng, toàn dân.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT BÀI BÁO CÁO
MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
GIẢNG VIÊN: Võ Nguyễn Anh Thi Lớp: K8A-QLNN Nhóm: 3
Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 3, 2024
Downloaded by Linh Nguyen (linhnguyen246028@gmail.com) lOMoAR cPSD| 58137911
Bảng phân công nhiệm vụ ST T Họ và Tên MSSV Nhiệm Vụ 1 Trương Biện Cảnh Hạo 232050021 Soạn nội dung 2 Vũ Quang Hậu 232050039 Soạn nội dung 3 Lê Tấn Hiệp 232050115 Powerpoint 4 Trần Thế Hùng 232050062 Powerpoint 5 Vũ Mạnh Hùng 232050140 Powerpoint Nguyễn Khắc Minh 6 232050046 Soạn nội dung Huy 7 Nguyễn Quốc Huy 232050069 Thuyết trình 10 Lê Nhật Khuyên 232050017 Tổng hợp nội dung 9 Huỳnh Thị Mộng Kiều 232050011 Soạn nội dung Nguyễn Vũ Bích Liên
Tổng hợp nội dung, thuyết 10 232050041 Nhóm trưởng trình
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 3 Chương 3:
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Tính tất yếu khách quan, đặc điểm của thời kỳ quá độ lên
xã hội chủ nghĩa. Liên hệ quan điểm của Đảng Cộng sản lOMoAR cPSD| 58137911
Việt Nam về thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam I. Chủ nghĩa xã hội: Khái niệm:
Chủ nghĩa xã hội được tiếp cận từ các góc độ sau đây:
1. Là phong trào thực tiễn, phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chốnglại
áp bức, bất công, chống các giai cấp thống trị.
2. Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao
độngkhỏi áp bức, bóc lột, bất công.
3. Là một khoa học – chủ nghĩa xã hội khoa học, là khoa học về sứ mệnh lịch
sửcủa giai cấp công nhân.
4. Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hộicộng sản chủ nghĩa.
- Vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử nghiên cứu xã hội loài người (xãhội
tư bản) của C. Mác và Ph. Ăngghen đã xây dựng nên học thuyết về hình thái kinh
tế - xã hội. Học thuyết này vạch ra những quy luật cơ bản của vận động xã hội, chỉ
ra phương pháp khoa học để giải thích lịch sử đồng thời xem xét xã hội trong quá
trình biến đổi và phát triển. Về sau học thuyết này được V.I. Lênin bổ sung và phát
triển trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết trở thành học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác – Lênin. Học thuyết này đã chỉ
ra tính tất yếu thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng hình thái
kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được thực hiện thông qua cách mạng xã hội chủ
nghĩa từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công
nhân, đó là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Theo Mác và Ăngghen , hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
pháttriển từ thấp đến cao qua hai giai đoạn, giai đoạn thấp bao gồm tư bản chủ
nghĩa đang trong thời kỳ quá độ (bắt đầu từ khi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động giành được chính quyền) lên chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao là chủ nghĩa cộng sản.
=> CNXH được hiểu đơn giản là một tư tưởng hệ chính trị lớn được hình thành vào thế kỷ 19. lOMoAR cPSD| 58137911
II. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: -
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ diễn ra với giai đoạn thay đổi tính chất xã hội, cải
tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội chủ nghĩa, bắt đầu khi công nhân
giành được chính quyền.
+ Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là giai đoạn lịch sử sau khi giai cấp vô
sản giành được chính quyền, tiến hành xây dựng nền tảng kinh tế - xã hội cho chủ
nghĩa xã hội, xóa bỏ dần các tàn dư của xã hội cũ và tiến lên một xã hội hoàn chỉnh.
Khi đó, hàng loạt các chính sách được thay đổi đáp ứng với chiến lược đề ra, mang
đến các chuyển hóa để đi đến thành công trong xây dựng Chủ nghĩa xã hội. -
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản được hiểu theo hai nghĩa:
+ Quá độ gián tiếp: Đối với nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển,
cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
– “những cơn đau kéo dài” (tính khó khăn, phức tạp, gian khổ của thời kỳ này).
+ Quá độ trực tiếp: Đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát
triển, giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản có một thời kỳ cải biến cách mạng
từ xã hội này lên xã hội kia, thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. -
Ở một số quốc gia, có thể có bước nhảy vọt lên Chủ nghĩa xã hội mà
khôngtrải quan Tư bản chủ nghĩa. Nhưng tất cả các tính chất diễn ra trong giai đoạn
này vẫn đảm bảo cho thời kỳ quá độ được phản ánh.
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thứ nhất, Theo V.I. Lênin tính tất yếu của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là do đặc điểm ra đời phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa và cách mạng
vô sản quy định. Chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội khác nhau về bản chất. Chủ
nghĩa tư bản được xây dựng dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, Trong hình thái kinh tế xã hội tư bản còn tồn tại áp bức bóc lột lOMoAR cPSD| 58137911
bất công, đối kháng giai cấp (mâu thuẫn cơ bản chủ yếu về mặt chính trị giữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản). Chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới hai hình thức là nhà nước và
tập thể, đã xóa bỏ tình trạng áp bức bóc lột bất công, không còn đối kháng giai cấp.
Tuy nhiên, tước quyền sở hữu của giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản ngay
lập tức là điều không thể. Hơn thế nữa, chỉ riêng việc tước đoạt quyền sở hữu cũng
chưa giải quyết được vấn đề, mà còn phải thay thế sự quản lý của giai cấp bóc lột
bằng sự quản lý khác do giai cấp công nhân đảm nhiệm. Với những thuộc tính cơ
bản, phải trải qua thời kỳ quá độ thì những điều đó mới được xây dựng. Muốn đạt
được những điều tích cực ở CNXH thì phải trải qua thời kỳ quá độ. Thời kì xây
dựng những tiền đề vật chất kỹ thuật, đời sống vật chất - tinh thần, kinh tế chính
trị, văn hóa tư tưởng xã hội để cho CNXH ra đời.
- Thứ hai, CNTB tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật nhất định cho CNXH,
nhưng để cơ sở vật chất – kỹ thuật đó phục vụ cho CNXH cần phải có thời gian tổ
chức, sắp xếp lại. Và thời gian đó chính là thời kỳ quá độ. Nền sản xuất đại công
nghiệp với trình độ khoa học kỹ thuật cao đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra
ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật
chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân.
Nền đại công nghiệp đó phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và
là yếu tố tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại sẽ quyết
định việc nâng cao năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên
trình độ cao của phương thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất
xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Những
nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản tiến lên xã hội chủ nghĩa cần có một thời gian
dài để tiến hành công nghiệp hóa XHCN (trong đó có Việt Nam). Bởi giai cấp công
nhân, nhân dân lao động phải thực hiện những nhiệm vụ mà đáng lẽ những nhiệm
vụ đó phải thuộc về giai cấp tư sản, chủ nghĩa tư bản.
- Thứ ba, các quan hệ xã hội của CNXH không thể tự phát ra đời trong lòng
CNTB (quan hệ xã hội giai cấp, quan hệ dân tộc, kinh tế chính trị,...). Các quan hệ lOMoAR cPSD| 58137911
xã hội đó là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo CNXH. Sự phát triển của
CNTB mới chỉ tạo ra những điều kiện, tiền đề vật chất cho sự ra đời của CNXH.
Quan hệ xã hội của CNXH gồm có 3 quan hệ sở hữu, tổ chức, quản lý phân phối.
Quan hệ sở hữu dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, không thể tự sinh ra
trong CNTB (bản chất của chủ nghĩa tư bản là dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
– tư hữu). CNTB dưới hình thức hiện đại nhất của nó là chủ nghĩa tự do mới, đã bị
phê phán quyết liệt ngay từ bên trong và ở quy mô toàn cầu. Đảng ta hoàn toàn có
căn cứ khi khẳng định: “Chủ nghĩa tư bản vẫn là một chế độ áp bức, bóc lột và bất
công. Những mâu thuẫn cơ bản vốn có của CNTB, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất
xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư
bản chủ nghĩa, chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc;
khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp tục xảy ra. Chính sự vận động của
những mâu thuẫn nội tại đó và cuộc đấu tranh của nhân dân lao động các nước sẽ
quyết định vận mệnh của chủ nghĩa tư bản, đó là con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người là lịch sử phát triển và thay thế các
phương thức sản xuất, nhưng không phải phương thức sản xuất này kết thúc hoàn
toàn rồi mới ra đời phương thức sản xuất khác. Giữa phương thức sản xuất cũ và
phương thức sản xuất mới sẽ thay thế nó bao giờ cũng có một thời kỳ quá độ, mà
ở đó kết cấu kinh tế - xã hội cũ bị suy thoái dần, kết cấu kinh tế - xã hội mới ra đời,
lớn mạnh dần và tiến tới giữ địa vị thống trị. Sự phát triển của xã hội loài người là
một quá trình lịch sử tự nhiên. Đó là sự biến đổi và thay thế lẫn nhau của các hình
thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Nghiên cứu tiến
trình vận động của lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khẳng định, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chắc chắn sẽ bị thay thế bằng phương thức sản xuất
cộng sản chủ nghĩa. Đó là một quy luật khách quan của lịch sử và thời đại ngày
nay chính là thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản. Sở dĩ nói
thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ lên CNXH trên toàn thế giới là vì, thực tiễn lịch
sử cho thấy, từ khi cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mười thành công ở nước Nga
năm 1917, nhân loại đã thực sự bước vào một giai đoạn phát triển mới – giai đoạn lOMoAR cPSD| 58137911
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Hiện nay, mặc dù hệ thống chủ nghĩa xã hội thế giới
đã bị sụp đổ, phong trào xã hội chủ nghĩa nhìn chung đang trong giai đoạn thoái
trào, nhưng một số nước theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam,
vẫn kiên định mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, đổi mới, giành được những
thắng lợi to lớn, tiếp tục trỗi dậy, phát triển mạnh mẽ; phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế có những bước phục hồi... Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng
phát triển nhưng về bản chất vẫn là chế độ áp bức bóc lột và bất công.
- Độ dài của thời kỳ quá độ bao giờ cũng bị quy định bởi đặc trưng văn hóa
và xuất phát điểm khi bước vào thời kỳ quá độ của mỗi quốc gia cụ thể, V.I. Lênin
cho rằng, cần phải có một thời kỳ quá độ khá dài từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội. Ông còn nói cụ thể hơn: "...tất yếu phải có một thời kỳ quá độ lâu dài và
phức tạp từ xã hội tư bản chủ nghĩa (xã hội đó càng ít phát triển, thì thời kỳ đó càng
dài) tiến lên xã hội cộng sản chủ nghĩa". Như vậy theo V.I. Lênin, bản thân những
nước có điểm xuất phát khi bước vào thời kỳ quá độ là từ chủ nghĩa tư bản đã cần
phải có độ dài của thời kỳ quá độ là khá lâu dài thì đối với những nước có điểm
xuất phát thấp hơn chủ nghĩa tư bản - tiền tư bản chủ nghĩa, thì càng chắc chắn rằng
sẽ có thời kỳ quá độ còn phải lâu dài hơn gấp nhiều lần. Bởi lẽ, về mặt khách quan,
chủ nghĩa xã hội ra đời trên cơ sở của sự phát triển chủ nghĩa tư bản; hay nói cách
khác, trong quá trình phát triển mạnh mẽ của mình, chủ nghĩa tư bản đã tạo ra tiền
đề hiện thực (cả vật chất và tinh thần) cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội. Đó không
chỉ là sự phát triển của lực lượng sản xuất, của quan hệ sản xuất, nền đại công
nghiệp, phương pháp quản lý, tổ chức sản xuất và xã hội mà còn cả sự phát triển
toàn diện của văn hóa, xã hội và con người. Đó chính là tiền để hiện thực của sự ra
đời của xã hội mới - xã hội chủ nghĩa.
- Thứ tư, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội là một công việc khó khăn,
phức tạp và mới mẻ, phải cần có thời gian để giai cấp công nhân từng bước làm
quen với những công việc đó. Thời kỳ quá độ là thời kỳ lịch sử mà bất cứ một quốc
gia nào đi lên chủ nghĩa xã hội cũng đều phải trải qua, ngay cả đối với những nước
đã có nền kinh tế rất phát triển. Bởi lẽ, ở các nước này tuy lực lượng sản xuất đã lOMoAR cPSD| 58137911
phát triển cao, nhưng vẫn còn cần phải cải tạo và xây dựng quan hệ sản xuất mới,
xây dựng nền văn hóa mới. Đối với những nước thuộc loại này, có nhiều thuận lợi
hơn, do vậy thời kỳ quá độ có thể sẽ diễn ra ngắn hơn. Đối với nước ta, từ một nước
nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa thì
càng phải trải qua thời kỳ quá độ lâu dài. Chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa cũng có nghĩa là chưa có đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở xã hội và
con người để tiến lên chủ nghĩa xã hội một cách nhanh chóng và vững chắc. Tuy
nhiên, đối với những nước chưa trải qua quá trình phát triển chủ nghĩa tư bản thì
muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, nhất thiết phải thực hiện thời kỳ quá
độ một cách lâu dài với những bước đi thích hợp và với một khối lượng công việc
to lớn bao gồm trong đó không chi những nội dung cơ bản của thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, mà hơn thế, còn phải đồng thời đạt được cả
những thành tựu căn bản mà chủ nghĩa tư bản phải mất hàng trăm năm mới có
được. C. Mác cho rằng thời kì này bao gồm “những cơn đau đẻ kéo dài’ có nghĩa
là tiến trình quá độ không dễ dàng, nhanh chóng và có thể phải trải qua nhiều khúc
quanh; những quãng cách mới đi đến kết quả cuối cùng. Điều đó cũng được Lênin
khẳng định rằng: Trong thời kỳ quá độ, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội có
khi phải “làm lại nhiều lần" mới xong và trong thực tế diễn biển của tiến trình quá
độ trong gần chín mươi năm qua với những thất bại thăng trầm cũng đã chứng minh
điều đó. Như vậy, chắc chắn thời kỳ quá độ không chỉ vô cùng khó khăn, phức tạp
mà còn là một giai đoạn phát triển rất lâu dài đối với những nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
Thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách
mạng từ xã hội tiền tư bản chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa sang xã hội chủ nghĩa.
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc, triệt để xã hội tư bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội xây dựng từng bước cơ sở vật chất- kỹ thuật và đời sống tinh
thần của chủ nghĩa xã hội. Đó là thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt đầu từ khi giai cấp lOMoAR cPSD| 58137911
công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền đến khi xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Có thể khái quát những đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội như sau:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã
hội, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó
có thành phần đối lập. Tương ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ
tồn tại 5 thành phần kinh tế: kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội về phương diện chính trị, là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản
mà thực chất của nó là việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước
trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp. Đây là sự
thống trị về chính trị của giai cấp công nhân với chức năng thực hiện dân chủ đối
với nhân dân, tổ chức xây dựng và bảo vệ chế độ mới, chuyên chính với những
phần tử thù địch, chống lại nhân dân; là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai
cấp vô sản đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất
bại nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn. Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới
- giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới - xây dựng
toàn diện xã hội mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức
mới - cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
- Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản
và tư tưởng tư sản. Giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình là Đảng
Cộng sản từng bước xây dựng văn hóa vô sản, nền văn hoá mới xã hội chủ nghĩa,
tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu văn hóa - tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
- Trên lĩnh vực xã hội: Do kết cấu của nền kinh tế nhiều thành phần quy
định nên trong thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt
giữa các giai cấp tầng lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh lOMoAR cPSD| 58137911
với nhau. Trong xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn,
thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay. Bởi vậy, thời kỳ quá độ từ chủ
nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện xã hội là thời kỳ đấu tranh giai
cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để
lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
III. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM:
1. Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: -
Ở nước ta, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu từ năm 1954 ở miền
Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước đã hoàn toàn độc lập và cả nước thống nhất,
cách mạng dân tộc - dân chủ nhân dân đã hoàn toàn thắng lợi trên phạm vi cả nước
thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, cùng quá độ lên chủ nghĩa xã hội. -
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước
ta là một thời kỳ lịch sử mà: "Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây
dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa
xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến.
Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ
và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài." (Hồ
Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996, t.10, tr. 13) -
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một
tất yếu lịch sử đối với nước ta, vì:
+ Một là, phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật
khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội:
công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sự biến đổi
của các hình thái kinh tế - xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên và hình thái kinh tế - lOMoAR cPSD| 58137911
xã hội sau cao hơn, tiến bộ hơn hình thái kinh tế - xã hội trước nó. Sự biến đổi của
các hình thái kinh tế - xã hội nói trên đều tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Cho dù ngày
nay, chủ nghĩa tư bản đang nắm nhiều ưu thế về vốn, khoa học, công nghệ và thị
trường, đang cố gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định quan hệ sản xuất để
thích nghi với tình hình mới, nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn có
của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng
sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Mâu
thuẫn này không những không dịu đi mà ngày càng phát triển gay gắt và sâu sắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất và xã hội hóa lao động làm cho các
tiền đề vật chất, kinh tế, xã hội ngày càng chín muồi cho sự phụ định chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời của xã hội mới – chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa tư bản không phải
là tương lai của loài người. Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất định
sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội không chỉ phù hợp với xu
thế của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng Việt Nam: cách mạng
dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng xã hội chủ nghĩa. Cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc lập, tự do, dân chủ…
đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho
mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc”, nhằm
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì vậy, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp tục hợp logic cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ, làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện triệt để.
2. Đặc điểm quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
2.1. Bối cảnh trong nước và thế giới:
Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó
khăn đan xen, với những đặc trưng cơ bản:
+ Xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
rất thấp. Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại lOMoAR cPSD| 58137911
còn nặng nề. Những tàn dư thực dân, phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và nền độc lập dân tộc của nhân dân ta.
+ Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn
hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội
đang trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển lịch
sử và cuộc sống các dân tộc. Những xu thế đó vừa tạo thời cơ phát triển nhanh cho
các nước, vừa đặt ra những thách thức gay gắt.
+ Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
xã hội, cho dù chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước
với chế độ xã hội và trình độ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu
tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc đấu tranh của nhân dân
các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp
nhiều khó khăn, thách thức, song theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội. Kinh nghiệm thế giới đã chỉ ra rằng:
+ Về kinh tế, cần phải phát triển kinh tế nhiều thành phần để huy động mọi
tiềm năng sản xuất như vốn, kỹ thuật, quản lý, tăng thu nhập, nâng cao đời sống
của nhân dân trong thời kỳ quá độ.
+ Về chính trị, cần phải giữ ổn định chính trị trên cơ sở độc lập, tự chủ. Vấn đề
đặt ra hiện nay của các nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là việc đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội và giải quyết các đặc điểm
dân tộc trong con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của mỗi nước.
- Với những đặc điểm nêu trên, nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản ở Việt Nam hiện nay:
+ Một là, từng bước khắc phục dần căn bệnh đối lập một cách trừu tượng chủ
nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội.
+ Hai là, tuân theo quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Ba là, xử lý quan hệ sở hữu dựa trên tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế và thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
+ Bốn là, thị trường vừa là căn cứ, vừa là đối tượng của kế hoạch.
+ Năm là, ngày càng đề cao sản xuất hàng hóa.
+ Sáu là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
hợp tác, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
2.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
Thời kỳ trước năm 2001, Đảng ta xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ
qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản. Đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt
Nam (2001) xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là “bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng
nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua việc xác lập vị trí chi phối của quan hệ sản xuất TBCN
trong nền sản xuất xã hội đang vận động đi lên CNXH, cũng có nghĩa ở đó còn tồn
tại ở mức độ nhất định các quan hệ sản xuất tư bản và tiền tư bản, chúng vận động
và tác động đến sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đang định hướng đi lên
CNXH. Chính vì vậy, trong thực tiễn cần có những chính sách để các quan hệ này
vận động, đóng góp vào sự tăng trưởng chung, đồng thời hạn chế tác động tiêu cực của chúng.
Đây là tư tưởng mới, phản ánh nhận thức mới, tư duy mới của Đảng ta về
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Tư tưởng này
cần được hiểu đầy đủ với những nội dung sau đây:
+ Thứ nhất, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là
con đường cách mạng tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Thứ hai, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là
bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư
bản chủ nghĩa, đồng thời bỏ qua việc tước đoạt ruộng đất và tư liệu sản xuất của
người lao động, bỏ qua việc tạo dựng giai cấp thống trị, bóc lột người lao động, và
đương nhiên tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ tư bản chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là trong thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành
phần kinh tế tư nhân tư bản chủ nghĩa không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ
còn nhiều hình thức phân phối, ngoài phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn
phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn
quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.
+ Thứ ba, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi
phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư
bản, đặc biệt là những thành tựu về khoa học và công nghệ, thành tựu về quản lý
phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất.
+ Thứ tư, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là tạo
ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn,
phức tạp, lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có
tính chất quá độ đòi hỏi phải có quyết tâm chính trị cao khát vọng lớn của toàn Đảng, toàn dân.