lOMoARcPSD| 58137911
ĐỀ CƯƠNG MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Với khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học có thhiểu theo hai nghĩa
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học chủ nghĩa MácLênin, luận giải từ
các góc độ triết học, kinh tế học chính trvà chính trị - xã hội về sự chuyển biến
tất yếu của xã hội loài người từ chnghĩa bản lên chủ nghĩa hội chủ
nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - “tác phẩm chủ yếu
và cơ bản trình y chủ nghĩa xã hội khoa học... những yếu tố từ đó nảy sinh ra
chế độ tương lai”.
Theo nghĩa hẹp, chnghĩa hội khoa học một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa hội khoa học”, V.I Lênin, khi
viết tác phẩm “Ba nguồn gốc ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã khẳng
định: “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài
người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh
chủ nghĩa xã hội Pháp”.
1. Phân ch quan điểm của Chủ nghĩa Marx-Lenin về giai cấp công nhân
* Khái niệm giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác Lênin giai cấp công nhân một tập đoàn hội hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại,
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang
nh hội hóa ngày càng cao, họ là ngưi làm thuê, do không liệu sản xuất
buộc phải bán sức lao động để sống bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư,
vậy lợi ích bản của họ đối lập với lợi ích bản của giai cấp sản, đó là giai
cấp sứ mệnh phủ định chế độ bản chủ nghĩa, y dựng thành công ch
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế gii.
* Trên phương diện kinh tế - xã hội: (2)
Thnht, giai cấp công nhân với PTLĐ công nghiệp hiện đại: giai cấp công nhân
những người lao động trực ếp hoặc gián ếp vận hành công cụ sản xuất
nh chất công nghiệp ngày càng cao và xã hội hóa cao. VD:
- CN khoáng sản, CN công trường thủ công, CN công xưởng, CNnông nghiệp,...
- GCCN là những người làm nghề dệt, may…
lOMoARcPSD| 58137911
- Ngày nay những người trực ếp vận hành máy tự động hoátrong các khu
công nghệ như dây chuyền sản xuất bánh bao (Thọ Phát)
=> Họ là những người trực ếp tham gia lao động (bán sức lao động) đặc biệt là
gn với công nghiệp phát triển
“GCCN là sản phẩm là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp”
C.Mác và
Ăngghen
Thứ hai, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chnghĩa: Giai cấp
công nhân những người lao động không liệu sản xuất, phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. * Trên phương
diện chính trị - xã hội:
Trong QHSX TBCN, GCCN những người không TLSX, họ bị áp bức, bóc lột,
phải đi làm thuê bị giai cấp sản bóc lột GTTD. Đối diện với nhà bản, GCCN
là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để
kiếm sống. Chính điều y khiến cho GCCN trở thành giai cấp đối kháng với GCTS
về lợi ích cơ bản
Mâu thuẫn bản của PTSX TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX XHH ngày càng cao với
QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu nhân (tư hữu TBCN) về TLSX. Mâu
thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS. Lao
động sống của công nhân là nguồn gốc cơ bản của GTTD và sự giàu có của GCTS
chủ yếu nhờ vào việc bóc lột ngày càng được nhiều hơn giá trị thặng
Mâu thuẫn đó cho thấy nh chất đối kháng không thể điều hòa được giữa GCCN
(GCVS) với GCTS trong phương thức sản xuất TBCN và trong hội TBCN. Để gii
quyết mâu thuẫn này tất yếu GCVS phải ến hành cách mạng XHCN
* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công
cụ lao động lá máy móc từ đó tạo ra năng suất lao động cao và mang tính chất
hội hóa cao.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện tại. Do giai cấp công nhân lực lượng sản xuất
tiến bộ cho phương thức sản xuất tiên tiến
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến rèn luyện cho giai
cấp công nhân về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác,… Từ đó làm
lOMoARcPSD| 58137911
cho giai cấp công nhân một giai cấp cách mạng và tinh thần cách mạng triệt
để
a)Nội dung sứ mệnh lịch sử Giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua
chính đảng ền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh, xóa bỏ nh trạng người bóc lột người, xóa bỏ chnghĩa bản, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân n lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế gii ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của GCVS
hiện đại” – Ănghen
Nội dung về sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên 3 nội dung cơ bản v
kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá - tư tưởng SMLS của GCCN thể hiện trên ba
nội dung cơ bản
Nội dung kinh tế
GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao
GCCN là đại biểu cho QHSX mới
Đại diện cho PTSX ên ến
GCCN chủ thcủa quá trình SXVC bằng PTSX XHH cao (Tiền đVC-KT cho sự
ra đời XH mới)
Tính chất XHH cao đòi hỏi QHSX phù hợp trình độ, nh chất của
LLSX
Đại diện cho lợi ích toàn xã hội
=> Phát triển LLSX trong CNTB làm cho LLSX phát triển ngày càng cao, ở trình độ
hiện đại, XHH rộng lớn ền đề VC chín muồi cho sự ra đời QHSX mới CMXHCN
[Ví dụ]: Công nhân trí thức: tự động hoá lập trinh, bảo trì vận hành chuỗi
y tự động -> GCCN đóng vai trò nòng cốt trong giải phóng LLSX, thúc đẩy cho
QHSX mới ra đời
Nội dung Chính trị
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS ến hành CM XHCN
lOMoARcPSD| 58137911
+ Giai đoạn 1: Giành chính quyền
+ Giai đoạn 2: Sử dụng chính quyền xây dựng CNXH – CNCS
dụ: công nhân, nông dân tham gia CMT10 Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bônsêvich Lênin đứng đầu giành lại chính quyền từ CP lâm thời
Nội dung Văn hóa, tư tưởng
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực tư tưng
+ Xây dựng hệ giá trị mới về: Lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do..
+ Phủ nhn bản chất hệ giá trị
+ Thực hiện cách mạng về văn hóa: y dựng ý thức ên ến của GCCN chủ
nghĩa Mác - Lênin
b) Điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
thi sẽ hỏi 1 trong 2 điều kiện) Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN:
- Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân: giai cấp công nhân làsản phẩm của nền
đại công nghiệp đại diện cho phương thức sản xuất ên ến và là lực lượng sản
xuất hiện đại, cơ bản là không có tư liệu sản xuất và lợi ích cơ bản bị đối lập trực
ếp với giai cấp sản. Đồng thời giai cấp công nhân còn lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất cũ (QHSX TBCN) cũng như lực lượng duy nhất đủ điu
kiện tổ chức lãnh đạo y dựng phát triển LLSX QHSX, tạo nền tảng y
dựng CNXH.
- Địa vị chính trị - hội của giai cấp công nhân: giai cấp côngnhân giai cấp
ên ến có nh tchức kỷ luật cao và nh thần cách mạng triệt để, có khả năng
đoàn kết và bản chất quốc tế. con đcủa nền đại công nghiệp, giai cấp công
nhân có những phẩm chất của một giai cấp ến bộ, giai cấp cách mạng như nh
tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh để đạt mục êu tự
giải phóng mình và giải phóng hội.
=> Địa vị kinh tế - hội của giai cấp công nhân yếu tố quan trọng nhất quy
định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh
tế người đại diện cho lực lượng sản xuất ến bộ, không địa vị về xã hội
bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc
cách mạng xóa bchủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa hội.
Điều kiện ch quan để GCCN thực hiện SMLS:
1. Sự phát triển trưởng thành về mọi mặt của GCCN
lOMoARcPSD| 58137911
- Sự phát triển về số ợng phải gắn liền với sphát triển về chất lượng giai
cấp công nhân hiện đại. Chất lượng giai cấp công nhân thhin trình độ
trưởng thành về ý thức chính trị, tự giác nhận thức đưc vai trò và trọng trách
của giai cấp mình đối với lịch sử, giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác -Lênin.
- giai cấp đại diện êu biểu cho PTSX ên ến, chất lượng giai cấp công nhân
còn phải thể hin năng lực trình độ làm chkhoa học kỹ thuật công nghệ
hin đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
- Sự phát triển vsố ợng chất lượng, đặc biệt vchất lượng thì GCCN mới
có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
[Ví dụ]: Trong Cương lĩnh của Đảng ta năm 1991 đã khẳng định: "Phát triển giai
cấp công nhân về số ợng chất lượng để xứng đáng giai cấp ên phong
trong sự nghiệp xây dng chnghĩa xã hội…Đặc biệt coi trọng việc xây dựng một
đội ngũ công nhân lành ngh, những nhà kinh doanh i, những nhà quản
lý giỏi các nhà khoa học, kỹ thuật có trình độ cao
2. Đảng Cộng Sản: nhân tố chquan quan trọng nhất, svững mạnh toàn
diện của ĐCS (lãnh đạo của ĐCS nhân tố quyết định đảm bảo cho GCCN
có thể hoàn thành SMLS của mình)
- Quy luật hình thành Đảng cộng sản sự kết hợp chủnghĩa Mác Lênin với
phong trào công nhân
- GCCN là cơ sở hội sở bổ sung lực lượng quantrọng nhất của Đảng, làm
cho Đảng mang bản chất GCCN trở thành đội quân ên phong, lãnh tchính
trị, bộ tham mưu chiến đu của GC.
- ĐCS đại diện cho lợi ích trung thành của GCCN, dân tcvà xã hội
- Sức mạnh còn thể hin mối liên hệ mật thiết giữảng với nhân n, với
đông đảo quần chúng lao động trong xã hi
ĐCS phải vững mạnh về toàn diện
- Chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức
- Gắn bó với GCCN và nhân dân lao động - Thường xuyên phát
hiện, đấu tranh có hiệu quả với mi biểu hiện cơ hội, xét lại, dao động, sai lệch
với mọi kẻ thù
Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất.
Đảng cao hơn giai cấp trình đgiác ngộ tưởng, trí tuệ, phẩm chất sự hi
sinh cho giai cấp => lãnh đạo giai cấp.
lOMoARcPSD| 58137911
[Ví dụ]: Cương lĩnh năm 1991 “Đảng Cộng sản Việt Nam đội ên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Marx-Lenin tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.
Thhiện vai trò, đường lối đúng đắn của ĐCS theo Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đánh giá “Đất nước ta chưa bao giờ được cơ đồ, m
lực, vị thế và uy n quốc tế như ngày nay”. Điều đó trong Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng khẳng định.
3. Lực lượng cách mạng: sự liên minh giữa các GC, tầng lớp
LĐ trong XH; đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
[Ví dụ]: Đại hội XII của Đảng ếp tục khẳng định phải Tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trên nn tng liên minh GCCN vi giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức do Đảng lãnh đạo”, để lực lượng này thực sự tr thành nền tảng của
khối đại đoàn kết dân tộc.
* Liên hệ giai cp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam có thể nói là ra đời muộn, ra đời từ cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Từ là một bộ phận nhỏ trong cuộc khai thác thuộc
địa lần 1, sang đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, giai cấp công nhân Việt
Nam phát triển cả về số ợng và chất lượng
ới sự thống trị của Pháp, những người nông dân Việt Nam bị ớc đoạt ruộng
đất, bị biến thành những người vô sản, phải vào các hầm mỏ, xí nghiệp... để làm
công nhân. Chính vì vậy họ mối quan hệ mật thiết với các giai cấp khác, căm
thù đế quc và tay sai. Với đặc điểm của phương thức sản xuất công nghiệp đã
tôi luyện cho họ nh tự giác, nh thần ý chí kỉ lut cao.
Nhviệc sớm được ếp xúc giác ngộ chnghĩa Mác Lênin, giai cấp công
nhân Việt Nam đã ch cực tham gia các phong trào đấu tranh dưới đội ền
phong của mình Đảng cộng sản Việt Nam cùng các tầng lớp nhân dân Việt
Nam, cùng nhau giành những thắng lợi vẻ vang
ớc vào thời đổi mới, Đảng ta xác định vai trò giai cấp công nhân sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở ớc ta: “Giai cấp công nhân nước ta có
sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội ền phong
Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất ên ến;
giai cấp ên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mục êu dân giàu,
lOMoARcPSD| 58137911
c mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy vai
trò của một giai cấp ên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
ới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh dịch vcông nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
2. So nh bản chất n chủ sản dân chủ hội chủ nghĩa, liên hvic
y dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Vit Nam
Khái niệm nền dân chủ XHCN
nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền n chủ trong lịch sử,
nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủdân làm
chủ; dân chủ pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưi sự lãnh đạo của ĐCS.
Giai cấp công nhân đoàn kết, lãnh đạo nhân dân lao động làm cuộc cách mạng
chính trị giành chính quyền thành lập nhà nước xã hội chủ nghĩa, xác lập nên nền
dân chủ hội chủ nghĩa. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
bắt đầu t thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, trong đó, có sự kế
thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đồng thời bổ sung và làm sâu sắc
thêm những giá trị của nền dân chủ mới.
Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chính trị
Mang bản chất GCTS, phục v
lợi ích cho thiểu số
Mang bản chất GCCN, nh
nhân dân rộng rãi nh dân
tộc sâu sắc, nền dân chủ của
đa số phục vụ lợi ích của đa
số nhân dân lao động thừa
nhận chủ th quyền lực nhà
ớc là nhân dân
lOMoARcPSD| 58137911
ới sự lãnh đạo của đảng
sản trên nền chính trị đa
nguyên
Do ĐCS lãnh đạo (Bản chất nhất
nguyên)
Công cụ thực hiện DC: nhà
ớc pháp quyền tư sản
Công cụ thực hiện DC: nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Kinh tế
Dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN về các TLSX chủ
yếu (chế độ hữu TBCN về
các
TLSX chủ yếu)
Dựa trên chế độ sở hữu xã hội
về TLSX chủ yếu (chế độ công
hữu XHCN về các TLSX chủ yếu)
Ch th phát triển LLSX
GCCN nhân dân lao động,
th ởng lợi ích chủ yếu
GCTS
Chthphát triển LLSX thụ
ởng lợi ích là nhân dân
Thc hiện chế độ bóc lột
GTTD (m)
Thực hiện chế độ phân phối
theo kết quả lao động chủ
yếu
Tư tưởng
văn
hóa – xã
hội
Hệ tư tưởng chủ đạo trong XH
là hệ tư tưng
của GCTS
Hệ tưởng chủ đạo trong XH
là chủ nghĩa Mác – Lênin
Nền văn hóa tư sản
Nền văn hóa ến bộ XHCN,
kế thừa những giá tr của các
nền VH trước
Tồn tại áp bức, bất công, bất
bình đẳng xã
Thực hiện giải phóng con người
triệt để và phát
hội
triển toàn diện cá nhân
Xu hướng phát triển: không
ợt quá giới hạn cho phép
của CNTB hạn chế quyền làm
chủ của một bộ phận dân
Xu hướng phát triển: ngày càng
mở rộng quyền làm chủ cho
nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội
Khẳng định lại: Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 58137911
+ Bản chất chính trị: Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ
quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trthành mục êu của sphát triển
hội và được thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Bản chất kinh tế: Nền n chủ hội chủ nghĩa dựa trên chế đcông hữu về
các liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và nh thần của nhân
dân.
+ Bản chất về tưởng - văn hóa: Nền dân chủ hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự
kế thừa, phát huy những nh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; ếp thu
những giá trị ến b, văn minh mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá nh thần; được
nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
+ Bản chất hội: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa nhân, tập thể lợi ích
của toàn xã hội.
Liên hệ việc xây dựng nền dân chủ XHCNViệt Nam hiện nay
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: “Dân chủ hội chủ nghĩa
bản chất của chế độ ta, vừa mục tiêu, vừa động lực của sphát triển đất
nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh
vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp
luật, được pháp luật bảo đảm ”
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, Đại hội XII khẳng định, “Dân chủ
hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng”; “Quyền làm chủ của
nhân dân được phát huy tốt hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân
chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là trong lĩnh vực chính trị và kinh tế”.
Đại hội XIII xác định phát huy dân chủ hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân với những điểm mới:
Một là, bổ sung nội dung, phương châm thực hiện dân chủ, như thêm “dân giám
sát, dân thụ hưởng” trong phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tiếp tục cụ thể hóa, hoàn thiện thể chế thực
hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) Hiến
pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyển lực nhà nước thuộc về nhân dân.
lOMoARcPSD| 58137911
Hai là, xác định hơn vai trò “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt” để nhân dân làm chủ. Đảng
và Nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng
chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.
Ba là, khẳng định: “vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược
phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước là nền tảng
chính trị, pháp lý để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.
Bốn là, nêu rõ yêu cầu: “Cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức hệ thống chính trị, đội
ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, nêu gương thực hành dân ch, tuân
thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội” trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
3. Phân ch đặc điểm và nhiệm vụ thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, liên hệ
thực ễn Việt Nam hiện nay.
Chủ nghĩa hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, là giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là một hội tiến bộ, ưu việt,
quá trình lịch sử tự nhiên phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử hội loài
người.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại những yếu tố của hội bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa
hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. + Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình y dựng chủ nghĩa hội, không thể dùng ý chí để xóa
bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất đối với những nước
còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản ch
nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội được xác
lập trên sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình shữu về liệu sn
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp tương
ứng với những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân
phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
lOMoARcPSD| 58137911
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ y thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác
tuỳ theo từng điều kiện cụ th của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp
tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội còn tồn tại nhiều yếu tố tưởng
văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, ểu sản, tâm lý ểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, nh tự phát ểu tư sản là
“kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bn phản cách
mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá
mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn hội do hội để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân trong
hội nhằm thực hiện mục êu bình đẳng xã hội; y dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục êu tưởng tự do của người này điều kiện,
ền đề cho sự tự do của người khác
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá đlên xã hội chủ nghĩa thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc triệt đhội cũ trên tất cả các lĩnh vực. Là quá trình lâu dài
gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH 1. Phương diện kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên ch nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế,
tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập. Từ đó
dần xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về TLSX, tiến tới xác lập chế độ công
hữu về TLSX. Trong thời kỳ quá độ, phải phát triển khoa học – kỹ thuật hiện đại
để từng bước hoàn thiện PTSX, để giải quyết mâu thuẫn của sự đối kháng về
LLSX QHSX trong thời đại bản chủ nghĩa. Khi ấy, làm cho CSHT phát triển
tạo điều kiện cho KTTT phát triển theo.
2. Phương diện chính trị
Xóa bỏ giai cấp tư sản thống trị, trấn áp những thành phần phản cách mạng, xây
dựng một xã hội mà quyền lực thuộc về giai cấp công nhân và quần chúng nhân
lOMoARcPSD| 58137911
dân lao động. Tiến hành xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt lợi
ích của giai cấp công nhân quần chúng nhân dân lao động lên trên hết, quản lý
hội theo nguyên tắc thượng tôn pháp luật. Đề ra những chính sách phát triển
dựa trên nguyện vọng tha thiết, lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân quần
chúng nhân dân lao động. Đặc biệt, phải xây dựng Đảng Cộng sản đủ năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và có sức chiến đấu vững mạnh.
3. Phương diện văn hóa – tư tưởng và xã hội
Xóa bỏ những nền văn hóa, tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, phản tiến bộ của thời đại
cũ; xây dựng nền văn hóa, tư tưởng tiến bộ, cách mạng và khoa học theo lý luận
chủ nghĩa Mác Lênin, phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia, dân tộc. Tập
hợp sức mạnh của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội để xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc tham gia vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển quốc gia.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Với Việt Nam, sinh thời theo chủ tịch Hồ CMinh, do những đặc điểm nh
chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam là một quá trình dần dần,
khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhim vụ lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
hội Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, y dựng
các ền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy y dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chchốt, lâu dài
Tiếp thu những tưởng của Người và qua thực ễn cách mạng Việt Nam đã
chứng minh, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa xã hội
sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh 1930 của Đảng
chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ ến lên chủ
nghĩa hội. Đây slựa chọn đúng đắn dứt khoát của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù
hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Đại hội IX của
Đảng đã xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa hội bỏ qua chế đbản chủ nghĩa, tức bỏ qua việc xác lập vtrí
thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng
ếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ bản
lOMoARcPSD| 58137911
chnghĩa, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất xây dựng nền kinh tế hin đi.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đưa ra Cương lĩnh y dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó xác định hơn:
“Đi lên chủ nghĩa hội khát vọng của nhân dân ta, slựa chọn đúng đn
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát
triển của lịch sử. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hi:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh... Đây một quá trình cách
mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự
biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải tri
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức kinh
tế - xã hội đan xen”
Vnhiệm vụ thời quá độ ớc ta hiện nay, chúng ta phải thực hiện tốt các
nhim vtrọng tâm của thời kỳ quá độ đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội XI,
XII, gm “4 trụ cột phát triển”: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; Xây dựng
Đảng là then chốt; Xây dựng văn hóa, con người là nền tảng nh thần; Bảo đảm
quốc phòng, an ninh trọng yếu thường xuyên “3 khâu đột phá”: Hoàn
thiện thể chế kinh tế thtrường định hướng XHCN…; Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất nguồn nhân lực chất ợng cao…; Xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ...
Có thể nói, nếu trước đây nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ đi lên CNXH
bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa Việt Nam còn giản đơn, thì đến thời kỳ đổi
mới, nhận thức của Đảng về vấn đề này ngày càng sáng rõ hơn. Đó là, quá độ đi
lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở ớc ta là một tất yếu khách quan,
một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường. Đồng thời, Đảng ta cũng nhấn
mạnh rằng, một số vấn đề trong Cương lĩnh vẫn cần phải ếp tục nghiên cứu, bổ
sung, phát triển cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ quá độ lên
CNXH.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
ĐỀ CƯƠNG MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Với khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học có thể hiểu theo hai nghĩa
Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa MácLênin, luận giải từ
các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến
tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” - “tác phẩm chủ yếu
và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học... những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai”.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành
chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba
phần: “triết học”, “kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”, V.I Lênin, khi
viết tác phẩm “Ba nguồn gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác”, đã khẳng
định: “Nó là người thừa kế chính đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài
người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết học Đức, kinh tế chính trị học Anh và
chủ nghĩa xã hội Pháp”.
1. Phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Marx-Lenin về giai cấp công nhân
* Khái niệm giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại,
họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với
quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang
tính xã hội hóa ngày càng cao, họ là người làm thuê, do không có tư liệu sản xuất
buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư,
vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản, đó là giai
cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
* Trên phương diện kinh tế - xã hội: (2)
Thứ nhất, giai cấp công nhân với PTLĐ công nghiệp hiện đại: giai cấp công nhân
là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ sản xuất có
tính chất công nghiệp ngày càng cao và xã hội hóa cao. VD:
- CN khoáng sản, CN công trường thủ công, CN công xưởng, CNnông nghiệp,...
- GCCN là những người làm nghề dệt, may… lOMoAR cPSD| 58137911
- Ngày nay là những người trực tiếp vận hành máy tự động hoátrong các khu
công nghệ như dây chuyền sản xuất bánh bao (Thọ Phát)
=> Họ là những người trực tiếp tham gia lao động (bán sức lao động) đặc biệt là
gắn với công nghiệp phát triển
“GCCN là sản phẩm là chủ thể của nền sản xuất đại công nghiệp” C.Mác và Ăngghen
Thứ hai, giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Giai cấp
công nhân là những người lao động không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao
động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột về giá trị thặng dư. * Trên phương
diện chính trị - xã hội:

Trong QHSX TBCN, GCCN là những người không có TLSX, họ bị áp bức, bóc lột,
phải đi làm thuê và bị giai cấp tư sản bóc lột GTTD. Đối diện với nhà tư bản, GCCN
là những người lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để
kiếm sống. Chính điều này khiến cho GCCN trở thành giai cấp đối kháng với GCTS về lợi ích cơ bản
Mâu thuẫn cơ bản của PTSX TBCN là mâu thuẫn giữa LLSX XHH ngày càng cao với
QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân (tư hữu TBCN) về TLSX. Mâu
thuẫn cơ bản này thể hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS. Lao
động sống của công nhân là nguồn gốc cơ bản của GTTD và sự giàu có của GCTS
chủ yếu nhờ vào việc bóc lột ngày càng được nhiều hơn giá trị thặng dư
Mâu thuẫn đó cho thấy tính chất đối kháng không thể điều hòa được giữa GCCN
(GCVS) với GCTS trong phương thức sản xuất TBCN và trong xã hội TBCN. Để giải
quyết mâu thuẫn này tất yếu GCVS phải tiến hành cách mạng XHCN
* Đặc điểm của giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp với đặc trưng công
cụ lao động lá máy móc từ đó tạo ra năng suất lao động cao và mang tính chất xã hội hóa cao.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của bản thân nền đại công nghiệp, là chủ thể của
quá trình sản xuất vật chất hiện tại. Do giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất
tiến bộ cho phương thức sản xuất tiên tiến
Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến rèn luyện cho giai
cấp công nhân về tính tổ chức, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác,… Từ đó làm lOMoAR cPSD| 58137911
cho giai cấp công nhân là một giai cấp cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để
a)Nội dung sứ mệnh lịch sử Giai cấp công nhân
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động
đấu tranh, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo
nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
“Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của GCVS
hiện đại” – Ănghen
Nội dung về sứ mệnh lịch sử của GCCN được thể hiện trên 3 nội dung cơ bản về
kinh tế, chính trị - xã hội và văn hoá - tư tưởng SMLS của GCCN thể hiện trên ba nội dung cơ bản Nội dung kinh tế
• GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao
• GCCN là đại biểu cho QHSX mới
Đại diện cho PTSX tiên tiến
GCCN là chủ thể của quá trình SXVC bằng PTSX XHH cao (Tiền đề VC-KT cho sự ra đời XH mới)
Tính chất XHH cao đòi hỏi QHSX phù hợp trình độ, tính chất của LLSX
Đại diện cho lợi ích toàn xã hội
=> Phát triển LLSX trong CNTB làm cho LLSX phát triển ngày càng cao, ở trình độ
hiện đại, XHH rộng lớn là tiền đề VC chín muồi cho sự ra đời QHSX mới – CMXHCN
[Ví dụ]: Công nhân trí thức: kĩ sư tự động hoá lập trinh, bảo trì vận hành chuỗi
máy tự động -> GCCN đóng vai trò nòng cốt trong giải phóng LLSX, thúc đẩy cho QHSX mới ra đời
Nội dung Chính trị
GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS tiến hành CM XHCN lOMoAR cPSD| 58137911
+ Giai đoạn 1: Giành chính quyền
+ Giai đoạn 2: Sử dụng chính quyền xây dựng CNXH – CNCS
Ví dụ: công nhân, nông dân tham gia CMT10 Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng
Bônsêvich Lênin đứng đầu giành lại chính quyền từ CP lâm thời
Nội dung Văn hóa, tư tưởng
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực tư tưởng
+ Xây dựng hệ giá trị mới về: Lao động; công bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do..
+ Phủ nhận bản chất hệ giá trị cũ
+ Thực hiện cách mạng về văn hóa: Xây dựng ý thức tiên tiến của GCCN là chủ nghĩa Mác - Lênin
b) Điều kiện quy định và thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (đề
thi sẽ hỏi 1 trong 2 điều kiện) Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN:
- Địa vị kinh tế của giai cấp công nhân: giai cấp công nhân làsản phẩm của nền
đại công nghiệp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và là lực lượng sản
xuất hiện đại, cơ bản là không có tư liệu sản xuất và lợi ích cơ bản bị đối lập trực
tiếp với giai cấp tư sản. Đồng thời giai cấp công nhân còn là lực lượng phá vỡ
quan hệ sản xuất cũ (QHSX TBCN) cũng như là lực lượng duy nhất có đủ điều
kiện tổ chức và lãnh đạo xây dựng phát triển LLSX và QHSX, tạo nền tảng xây dựng CNXH.
- Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân: giai cấp côngnhân là giai cấp
tiên tiến có tính tổ chức kỷ luật cao và tinh thần cách mạng triệt để, có khả năng
đoàn kết và bản chất quốc tế. Là con đẻ của nền đại công nghiệp, giai cấp công
nhân có những phẩm chất của một giai cấp tiến bộ, giai cấp cách mạng như tính
tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh để đạt mục tiêu tự
giải phóng mình và giải phóng xã hội.
=> Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân là yếu tố quan trọng nhất quy
định nên sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân bởi nếu không có địa vị về kinh
tế là người đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ, không có địa vị về xã hội là
bị giai cấp tư sản bóc lột thì sẽ không có động lực về chính trị để thực hiện cuộc
cách mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điều kiện chủ quan để GCCN thực hiện SMLS: 1.
Sự phát triển trưởng thành về mọi mặt của GCCN lOMoAR cPSD| 58137911
- Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai
cấp công nhân hiện đại. Chất lượng giai cấp công nhân thể hiện ở trình độ
trưởng thành về ý thức chính trị, tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách
của giai cấp mình đối với lịch sử, giác ngộ về lý luận khoa học và cách mạng của
chủ nghĩa Mác -Lênin.
- Là giai cấp đại diện tiêu biểu cho PTSX tiên tiến, chất lượng giai cấp công nhân
còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ
hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
- Sự phát triển về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng thì GCCN mới
có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
[Ví dụ]: Trong Cương lĩnh của Đảng ta năm 1991 đã khẳng định: "Phát triển giai
cấp công nhân về số lượng và chất lượng để xứng đáng là giai cấp tiên phong
trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội…Đặc biệt coi trọng việc xây dựng một
đội ngũ công nhân lành nghề
, những nhà kinh doanh có tài, những nhà quản
lý giỏi
các nhà khoa học, kỹ thuật có trình độ cao
2.
Đảng Cộng Sản: là nhân tố chủ quan quan trọng nhất, sự vững mạnh toàn
diện của ĐCS (lãnh đạo của ĐCS là nhân tố quyết định đảm bảo cho GCCN
có thể hoàn thành SMLS của mình)
- Quy luật hình thành Đảng cộng sản là sự kết hợp chủnghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân
- GCCN là cơ sở xã hội và cơ sở bổ sung lực lượng quantrọng nhất của Đảng, làm
cho Đảng mang bản chất GCCN trở thành đội quân tiên phong, lãnh tụ chính
trị, bộ tham mưu chiến đấu của GC.
- ĐCS đại diện cho lợi ích trung thành của GCCN, dân tộcvà xã hội
- Sức mạnh còn thể hiện ở mối liên hệ mật thiết giữaĐảng với nhân dân, với
đông đảo quần chúng lao động trong xã hội
ĐCS phải vững mạnh về toàn diện
- Chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức
- Gắn bó với GCCN và nhân dân lao động - Thường xuyên phát
hiện, đấu tranh có hiệu quả với mọi biểu hiện cơ hội, xét lại, dao động, sai lệch với mọi kẻ thù
Đảng chỉ gồm những người ưu tú, giác ngộ lý luận, kiên quyết cách mạng nhất.
Đảng cao hơn giai cấp ở trình độ giác ngộ lý tưởng, trí tuệ, phẩm chất và sự hi
sinh cho giai cấp => lãnh đạo giai cấp. lOMoAR cPSD| 58137911
[Ví dụ]: Cương lĩnh năm 1991 “Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của
giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng
Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản.”

Thể hiện vai trò, đường lối đúng đắn của ĐCS theo Tổng Bí thư
Nguyễn Phú Trọng đánh giá “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm
lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Điều đó trong Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng khẳng định.

3. Lực lượng cách mạng: sự liên minh giữa các GC, tầng lớp
LĐ trong XH; đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế
[Ví dụ]: Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phải “Tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh GCCN với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức
do Đảng lãnh đạo”
, để lực lượng này thực sự trở thành nền tảng của
khối đại đoàn kết dân tộc.
* Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam:
Giai cấp công nhân Việt Nam có thể nói là ra đời muộn, ra đời từ cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp. Từ là một bộ phận nhỏ trong cuộc khai thác thuộc
địa lần 1, sang đến cuộc khai thác thuộc địa lần thứ 2, giai cấp công nhân Việt
Nam phát triển cả về số lượng và chất lượng
Dưới sự thống trị của Pháp, những người nông dân Việt Nam bị tước đoạt ruộng
đất, bị biến thành những người vô sản, phải vào các hầm mỏ, xí nghiệp... để làm
công nhân. Chính vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với các giai cấp khác, căm
thù đế quốc và tay sai. Với đặc điểm của phương thức sản xuất công nghiệp đã
tôi luyện cho họ tính tự giác, tinh thần ý chí kỉ luật cao.
Nhờ việc sớm được tiếp xúc và giác ngộ chủ nghĩa Mác – Lênin, giai cấp công
nhân Việt Nam đã tích cực tham gia các phong trào đấu tranh dưới đội tiền
phong của mình là Đảng cộng sản Việt Nam cùng các tầng lớp nhân dân Việt
Nam, cùng nhau giành những thắng lợi vẻ vang
Bước vào thời kì đổi mới, Đảng ta xác định vai trò giai cấp công nhân và sứ mệnh
lịch sử to lớn của giai cấp công nhân ở nước ta: “Giai cấp công nhân nước ta có
sứ mệnh lịch sử to lớn: Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong
là Đảng Cộng sản Việt Nam; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến;
giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, lOMoAR cPSD| 58137911
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng”.
Thực hiện sứ mệnh lịch sử to lớn đó, giai cấp công nhân Việt Nam phát huy vai
trò của một giai cấp tiên phong, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
dưới sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng để giải quyết các nhiệm vụ cụ
thể thuộc nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng đã xác định:
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong
các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh
doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
2. So sánh bản chất Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa, liên hệ việc
xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Là nền dân chủ cao hơn về chất so với các nền dân chủ có trong lịch sử, là
nền dân chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm
chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện
bằng nhà nước pháp quyền XHCN, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Giai cấp công nhân đoàn kết, lãnh đạo nhân dân lao động làm cuộc cách mạng
chính trị giành chính quyền thành lập nhà nước xã hội chủ nghĩa, xác lập nên nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa. Quá trình phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
bắt đầu từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, trong đó, có sự kế
thừa những giá trị của nền dân chủ trước đó, đồng thời bổ sung và làm sâu sắc
thêm những giá trị của nền dân chủ mới. Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Mang bản chất GCCN, có tính
nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc, là nền dân chủ của
Mang bản chất GCTS, phục vụ Chính trị
đa số và phục vụ lợi ích của đa lợi ích cho thiểu số
số nhân dân lao động thừa
nhận chủ thể quyền lực nhà nước là nhân dân lOMoAR cPSD| 58137911
Dưới sự lãnh đạo của đảng tư Do ĐCS lãnh đạo (Bản chất nhất
sản trên nền chính trị đa nguyên) nguyên
Công cụ thực hiện DC: nhà Công cụ thực hiện DC: nhà nước
nước pháp quyền tư sản
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Dựa trên chế độ chiếm hữu tư
nhân TBCN về các TLSX chủ Dựa trên chế độ sở hữu xã hội
yếu (chế độ tư hữu TBCN về về TLSX chủ yếu (chế độ công các
hữu XHCN về các TLSX chủ yếu) TLSX chủ yếu)
Chủ thể phát triển LLSX là Kinh tế
GCCN và nhân dân lao động, Chủ thể phát triển LLSX và thụ
thụ hưởng lợi ích chủ yếu là hưởng lợi ích là nhân dân GCTS
Thực hiện chế độ phân phối
Thực hiện chế độ bóc lột
theo kết quả lao động là chủ GTTD (m) yếu Tư tưởng
Hệ tư tưởng chủ đạo trong XH –
Hệ tư tưởng chủ đạo trong XH là hệ tư tưởng văn
là chủ nghĩa Mác – Lênin của GCTS hóa – xã hội
Nền văn hóa tiến bộ XHCN, có Nền văn hóa tư sản
kế thừa những giá trị của các nền VH trước
Tồn tại áp bức, bất công, bất Thực hiện giải phóng con người bình đẳng xã triệt để và phát hội
triển toàn diện cá nhân
Xu hướng phát triển: không Xu hướng phát triển: ngày càng
vượt quá giới hạn cho phép mở rộng quyền làm chủ cho
của CNTB – hạn chế quyền làm nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
chủ của một bộ phận dân cư của đời sống xã hội
Khẳng định lại: Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 58137911
+ Bản chất chính trị: Là một chế độ xã hội mà ở đó, dân chủ với nghĩa là toàn bộ
quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó trở thành mục tiêu của sự phát triển xã
hội và được thực hiện trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu đáp ứng sự phát triển cao của lực lượng sản xuất
hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Bản chất về tư tưởng - văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy chủ nghĩa
Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân làm nền tảng; đồng thời là sự
kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hoá truyền thống các dân tộc; tiếp thu
những giá trị tiến bộ, văn minh mà nhân loại đã đạt được. Trong nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những giá trị văn hoá tinh thần; được
nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân.
+ Bản chất xã hội: Sự kết hợp hài hòa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của toàn xã hội.
Liên hệ việc xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng ta khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa
là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất
nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm
dân chủ được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh
vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp
luật, được pháp luật bảo đảm ”
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XI, Đại hội XII khẳng định, “Dân chủ
xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng”; “Quyền làm chủ của
nhân dân được phát huy tốt hơn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội bằng dân
chủ trực tiếp và dân chủ đại diện, nhất là trong lĩnh vực chính trị và kinh tế”.
Đại hội XIII xác định phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền làm chủ
của nhân dân với những điểm mới:
Một là, bổ sung nội dung, phương châm thực hiện dân chủ, như thêm “dân giám
sát, dân thụ hưởng” trong phương châm: “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm
tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”. Tiếp tục cụ thể hóa, hoàn thiện thể chế thực
hành dân chủ theo tinh thần Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và Hiến
pháp năm 2013, bảo đảm tất cả quyển lực nhà nước thuộc về nhân dân. lOMoAR cPSD| 58137911
Hai là, xác định rõ hơn vai trò “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị - xã hội làm nòng cốt” để nhân dân làm chủ. Đảng
và Nhà nước ban hành đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng
chính trị, pháp lý, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân.
Ba là, khẳng định: “vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân trong chiến lược
phát triển đất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, và
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước là nền tảng
chính trị, pháp lý để nhân dân thực hiện quyền làm chủ.
Bốn là, nêu rõ yêu cầu: “Cấp ủy, tổ chức đảng, các tổ chức hệ thống chính trị, đội
ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, nêu gương thực hành dân chủ, tuân
thủ pháp luật, đề cao đạo đức xã hội” trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
3. Phân tích đặc điểm và nhiệm vụ thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, liên hệ
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.
Chủ nghĩa xã hội theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin, là giai đoạn đầu của
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Đó là một xã hội tiến bộ, ưu việt, là
quá trình lịch sử tự nhiên phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người.
Đặc điểm của thời kỳ quá độ CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là
sự tồn tại những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của chủ nghĩa
xã hội trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. + Trên lĩnh vực kinh tế:
Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần
trong một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Đây là bước quá độ trung gian
tất yếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể dùng ý chí để xóa
bỏ ngay kết cấu nhiều thành phần của nền kinh tế, nhất là đối với những nước
còn ở trình độ chưa trải qua sự phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được xác
lập trên cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất với những hình thức tổ chức kinh tế đa dạng, đan xen hỗn hợp và tương
ứng với nó là những hình thức phân phối khác nhau, trong đó hình thức phân
phối theo lao động tất yếu ngày càng giữ vai trò là hình thức phân phối chủ đạo.
+ Trên lĩnh vực chính trị: lOMoAR cPSD| 58137911
Do kết cấu kinh tế của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đa dạng, phức tạp,
nên kết cấu giai cấp của xã hội trong thời kỳ này cũng đa dạng phức tạp. Nói
chung, thời kỳ này thường bao gồm: giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí
thức, những người sản xuất nhỏ, tầng lớp tư sản và một số tầng lớp xã hội khác
tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của mỗi nước. Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp
tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hoá:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và
văn hoá khác nhau. Bên cạnh tư tưởng xã hội chủ nghĩa còn tồn tại tư tưởng tư
sản, tiểu tư sản, tâm lý tiểu nông, V.V.. Theo V.I. Lênin, tính tự phát tiểu tư sản là
“kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn so với nhiều bọn phản cách
mạng công khai”. Trên lĩnh vực văn hoá cũng tồn tại các yếu tố văn hoá cũ và
mới, chúng thường xuyên đấu tranh với nhau.
+ Trong lĩnh vực xã hội:
Nội dung cơ bản trong lĩnh vực xã hội của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là
phải thực hiện việc khắc phục những tệ nạn xã hội do xã hội cũ để lại; từng bước
khắc phục sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, các tầng lớp dân cư trong
xã hội nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng xã hội; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa người với người theo mục tiêu lý tưởng tự do của người này là điều kiện,
tiền đề cho sự tự do của người khác
Đặc điểm cơ bản của thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa là thời kỳ cải tạo cách
mạng sâu sắc và triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực. Là quá trình lâu dài và
gian khổ bắt đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên CNXH 1. Phương diện kinh tế
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế,
tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong đó có thành phần đối lập. Từ đó
dần xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa về TLSX, tiến tới xác lập chế độ công
hữu về TLSX. Trong thời kỳ quá độ, phải phát triển khoa học – kỹ thuật hiện đại
để từng bước hoàn thiện PTSX, để giải quyết mâu thuẫn của sự đối kháng về
LLSX và QHSX trong thời đại tư bản chủ nghĩa. Khi ấy, làm cho CSHT phát triển
tạo điều kiện cho KTTT phát triển theo.
2. Phương diện chính trị
Xóa bỏ giai cấp tư sản thống trị, trấn áp những thành phần phản cách mạng, xây
dựng một xã hội mà quyền lực thuộc về giai cấp công nhân và quần chúng nhân lOMoAR cPSD| 58137911
dân lao động. Tiến hành xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt lợi
ích của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động lên trên hết, quản lý
xã hội theo nguyên tắc thượng tôn pháp luật. Đề ra những chính sách phát triển
dựa trên nguyện vọng tha thiết, lợi ích chính đáng của giai cấp công nhân và quần
chúng nhân dân lao động. Đặc biệt, phải xây dựng Đảng Cộng sản có đủ năng lực
lãnh đạo, năng lực cầm quyền và có sức chiến đấu vững mạnh.
3. Phương diện văn hóa – tư tưởng và xã hội
Xóa bỏ những nền văn hóa, tư tưởng lỗi thời, lạc hậu, phản tiến bộ của thời đại
cũ; xây dựng nền văn hóa, tư tưởng tiến bộ, cách mạng và khoa học theo lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin, phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia, dân tộc. Tập
hợp sức mạnh của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội để xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc tham gia vào công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển quốc gia.
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
Với Việt Nam, sinh thời theo chủ tịch Hồ Chí Minh, do những đặc điểm và tính
chất quy định, quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một quá trình dần dần,
khó khăn, phức tạp và lâu dài. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam bao gồm hai nội dung lớn:
Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, xây dựng
các tiền đề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, trong
đó lấy xây dựng làm trọng tâm làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài
Tiếp thu những tư tưởng của Người và qua thực tiễn cách mạng Việt Nam đã
chứng minh, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa xã hội
là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Cương lĩnh 1930 của Đảng
chỉ rõ: Sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sẽ tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Đây là sự lựa chọn đúng đắn và dứt khoát của Đảng, đáp ứng
nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu thế phát triển của thời đại, phù
hợp với quan điểm khoa học, cách mạng và sáng tạo của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Đại hội IX của
Đảng đã xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản lOMoAR cPSD| 58137911
chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản
xuất xây dựng nền kinh tế hiện đại.
Tại Đại hội XI, Đảng ta đưa ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó xác định rõ hơn:
“Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn
của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát
triển của lịch sử. Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh... Đây là một quá trình cách
mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm tạo ra sự
biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức kinh tế - xã hội đan xen”
Về nhiệm vụ thời kì quá độ ở nước ta hiện nay, chúng ta phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội XI,
XII, gồm “4 trụ cột phát triển”: Phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm; Xây dựng
Đảng là then chốt; Xây dựng văn hóa, con người là nền tảng tinh thần; Bảo đảm
quốc phòng, an ninh là trọng yếu và thường xuyên và “3 khâu đột phá”: Hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN…; Phát triển nhanh nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao…; Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ...
Có thể nói, nếu trước đây nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá độ đi lên CNXH
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam còn giản đơn, thì đến thời kỳ đổi
mới, nhận thức của Đảng về vấn đề này ngày càng sáng rõ hơn. Đó là, quá độ đi
lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là một tất yếu khách quan,
là một thời kỳ lâu dài với nhiều chặng đường. Đồng thời, Đảng ta cũng nhấn
mạnh rằng, một số vấn đề trong Cương lĩnh vẫn cần phải tiếp tục nghiên cứu, bổ
sung, phát triển cùng với sự phát triển của đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH.