



Preview text:
lOMoAR cPSD| 58137911
Khái niệm chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hội là xã hội có nền kinh tế phát triển cao, cùng với lực lượng sản xuất
hiện đại, có quan hệ sản xuất dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, và được
tổ chức quản lý hiệu quả, năng suất lao động cao và phân phối chủ yếu theo lao
động. (Việt Nam là nước ứng dụng chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa “Chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất – cơ sở của quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa’’).
Ví dụ chủ nghĩa xã hội:
Đảng cộng sản Việt Nam nhất quán chọn con đường chủ nghĩa xã hội, ngay khi mới
ra đời và trong suốt quá trình đấu tranh cách mạng, Đảng cộng sản Việt Nam luôn
luôn khẳng định: "Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu, lý tưởng của Đảng Cộng sản và
nhân dân Việt Nam; đi lên chủ nghĩa xã hội là yêu cầu khách quan, con đường tất
yếu của cách mạng Việt Nam".
Chủ nghĩa xã hội đem lại tự do, hạnh phúc của nhân dân đó là một xã hội mà trong
đó sự phát triển là thực sự vì con người, chứ không phải vì lợi nhuận mà bóc lột và
chà đạp lên phẩm giá con người. Chúng ta cần sự phát triển về kinh tế đi đôi với tiến
bộ và công bằng xã hội, chứ không phải gia tăng khoảng cách giàu, nghèo và bất
bình đẳng xã hội, với phương châm - dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân
giám sát, dân thụ hưởng.
Khái niệm chủ nghĩa xã hội khoa học:
Chủ nghĩa xã hội khoa học là con đường chỉ rõ hiện thực dựa vào khoa học để tìm
ra những quy luật thích hợp để con người có thể ứng dụng vào đời sống giúp nâng
cao, cải thiện nhằm phục vụ cho nhu cầu, giải quyết những mong muốn; để loại bỏ
tình trạng người bóc lột người và đưa ra một tổ chức xã hội mới không biết đến
những mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản mà những người theo chủ nghĩa xã hội không
tưởng đã mơ ước nhưng không thể thực hiện được.
Ví dụ chủ nghĩa xã hội khoa học: lOMoAR cPSD| 58137911
Trước Cách mạng Tháng Mười Nga: Trên cơ sở những di sản lý luận của C. Mác và
Ăngghen, V.I. Lênin đã xây dựng một hệ thống lý luận mang tính nguyên tắc cho
các đảng mácxít kiểu mới của giai cấp công nhân. Đó là những lý luận về chuyên
chính vô sản; về chính đảng kiểu mới; về liên minh công – nông; về sự chuyển biến
cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga: Với yêu cầu của công cuộc xây dựng chế độ mới,
I. Lênin phân tích và làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; về mối quan hệ giữa phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc với phong trào
đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân; về những vấn đề mang tính quy luật của
sự nghiệp cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội; về vai trò của quần chúng,v.v. Mối liên hệ:
Khái niệm “chủ nghĩa xã hội” rộng hơn khái niệm “chủ nghĩa xã hội khoa học”.
Nhưng có liên hệ là những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình
phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội; những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện,
những con đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Giống nhau: Đều theo đuổi giá trị cơ bản "công bằng, bình đẳng và đoàn kết"và
đề cao mối quan hệ chặt chẽ giữa những phong trào xã hội và lý thuyết phê phán xã
hội. Họ theo đuổi mục tiêu tạo ra một trật tự xã hội hòa hợp và hướng đến công bằng
xã hội. Đều muốn lật đổ ''chủ nghĩa tư bản''
Trong lịch sử, tại nhiều quốc gia đã và đang tồn tại những hệ thống chủ nghĩa xã hội
nhà nước thường được gọi là nhà nước cộng sản như Liên Xô, Trung Quốc, Việt
Nam, Đông Đức và Cuba... lOMoAR cPSD| 58137911 Khác nhau:
- Hoàn cảnh lịch sử:
+ Chủ nghĩa xã hội (CNXH) : Bắt nguồn từ những tư tưởng XHCN sơ khai
(trong xã hội nô lệ và phong kiến). Từ cuối thế kỷ XV chế độ phong kiến ở Châu
Âu bắt đầu suy tàn, quan hệ sản xuất TBCN đã từng bước hình thành trong lòng
chế độ phong kiến. XHCN phát triển thành một trào lưu tư tưởng, một mặt phê
phán những bất công xã hội đương thời và mặt khác phản ánh những khát vọng
của nhân dân về một xã hội tương lai tốt đẹp. Cuối cùng, trở thành một học thuyết
vào thời đại cách mạng tư sản.
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học (CNXHKH): CNXHKH ra đời vào những năm 40
của thế kỷ XIX. Do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp CNTB đã có
những bước phát triển quan trọng làm bộc lộ rõ bản chất và những mâu thuẫn cơ
bản của nó. .Về kinh tế mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
phát triển đến độ gay gắt biểu hiện thành những cuộc khủng hoảng kinh tế và sự
thất nghiệp của giai cấp công nhân. Về xã hội, giai cấp công nhân công nghiệp
tăng nhanh và bị bóc lột nặng nề làm cho mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản bộc lộ gay gắt, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống
lại giai cấp tư sản ngày càng phát triển. Cùng với những thành tựu của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội, kế thừa những tri thức của nhân loại, đặc biệt là kế
thừa có phê phán và cải tạo một cách triệt để triết học cổ điển Đức, kinh tế học
chính trị cổ điển Anh, CNXHKT- phê phán Pháp đã cung cấp những tiền đề lý
luận và tư tưởng trực tiếp đưa đến sự ra đời của CNXHKH.
- Lực lượng xã hội tiên phong: + CNXH: giai cấp tư sản
+ CNXHKH: giai cấp công nhân
- Con đường đấu tranh cách mạng: lOMoAR cPSD| 58137911
+ CNXH: Khuynh hướng đi theo con đường ôn hòa, kêu gọi thuyết phục bằng các
biện pháp giáo dục làm thực nghiệm hoặc cảm hóa giai cấp bóc lột bằng đạo đức,
thỏa hiệp để cải tạo xã hội bằng pháp luật và thực nghiệm xã hội.
+ CNXHKH: vạch ra con đường đi lên CNXH phải bằng con đường đấu tranh cách
mạng (bằng bạo lực cách mạng) lật đổ nền thống trị của giai cấp bóc lột, giai cấp tư sản.