lOMoARcPSD| 58137911
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc, chức năng nguyên tắc
giải quyết vấn đề tôn giáo. Liên hệ quan điểm, chính sách của Đảng Nhà nước
Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo?
I. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc, chức năng nguyên
tắc giải quyết vấn đề tôn giáo
- Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng, n giáo: Là một hình thái ý thức
hộiphản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng
tự nhiên hội trở thành siêu nhiên, thần bí. Ph. Ăngghen cho rằng, “Tất cả tôn
giáo chẳng qua chỉ sự phản ánh ảo - vào trong đầu óc của con người - của những
lục lượng bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ phản ánh trong
đó những lực lượng trần thế đã mang phản ánh trong đó những lực lưởng trên
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” - Ở một cách tiếp cận khác:
- Tôn giáo một thực thể hội - các tôn giáo cụ thể Vd: Công giáo,
TinLành, Phật giáo (Có thể giao lưu, hỏi các bạn “Các bạn biết những tôn giáo nào?)
Thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
+ niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đáng tối cao, thần linh để tôn thờ
(niềm tin tôn giáo) (Có thể lấy dụ về đạo Ấn Độ: Hindu giái, Jaina giáo, Phật
giáo)
+ Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan,
nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo) phản ánh thế giới quan, nhân sinh
quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo (Có thể lấy ví dụ về công giáo)
+ Có hệ thống cơ sở thờ tự
+ tổ chức nhân sự, quản điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo
chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp)
+ hệ thống tín đồ đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo
nào đó và được tôn giáo đó thừa nhận.
- Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Tôn giáo là
một hiện tượng hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn
giáo vì mục đích, lợi ích của họ
1. Nguồn gốc
a. Nguồn gốc kinh tế - xã hội Trong
hội công xã nguyên thuỷ, do
- Lực lượng sản xuất chưa phát triển
- Trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối
-> Khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được
=> Con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí Khi
xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công.
lOMoARcPSD| 58137911
- Do không giải thích được nguồn gốc của sphân hoá giai cấp áp
bứcbóc lột bất công, tội ác, v.v., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng
xã hội
- Con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên
ngoàitrần thế.
- Mác khẳng định: “Tôn giáo là tiếng thở dài của những người cùng khổ,
trái tim của một thế giới không trái tim, tinh thần của một trật tự không
tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.” b. Nguồn gốc nhận thức
- một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên,xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn.
- Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại
- Khi những điều mà khoa học chưa giải thích được
-> Thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo.
- Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình
độdân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ,
-> Thì đây vẫn điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tôn giáo và phát
triển.
=> Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành
cái siêu nhiên, thần thánh. c. Nguồn gốc tâm lý
- Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc
ốmđau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm muốn được
bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp
kinh doanh…), con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo.
- Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng
kínhtrọng đối với những người công với nước, với dân cũng ddẫn con người đến
với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
2. Chức năng của tôn giáo
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất các quan hệ kinh
tế, xét đến cùng nhân tquyết định sự tồn tại phát triển của các hình thái ý thức
xã hội, trong đó có tôn giáo
=> Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được
sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội
và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
3. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội
a. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không tín
ngưỡng,tôn giáo của quân chùng nhân dân
lOMoARcPSD| 58137911
- Tín ngưỡng, tôn giáo niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng
tối cao,đấng thiêng liêng nào đó họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tưởng.
=> Do đó, tự do tín ngưỡng tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do
tưởng của nhân dân
- Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo
hay đedoạ, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do
tư tưởng của họ
- Tôn trọng, tdo tín ngưỡng cũng chính tôn trọng quyền con
người, thểhiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ
ai canthiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lụa chọn theo hay
không theo tôn giáp của nhân dân.
b. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gần liền với quátrình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Nguyên tắc này khẳng định, chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng
vào giảiquyết những ảnh hưởn tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân
dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của tôn giáo.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng:
+ Muốn thay đổi ý thức xã hội - trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại
hội.
+ Muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tưởng con người - phải xbỏ
nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
-> Điều cần thiết trước hết phải xác lập được một thế giới hiện thực không
có áp bức, bất công nghèo đói và thất học…cũng như tệ nạn nhảy sinh trong xã
hội
=> Đây một quá trình lâu dài, không thể thực hiện được nếu tách rời việc
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
c. Phân biệt hai mặt chính trị tưởng của tôn giáo trong quá trình giảiquyết
vẫn tôn giáo
- Xã hội công xã nguyên thuỷ: Tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện
thuần tuývề tư tưởng
- hội: Dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in trong các tôn
giáo
=> Từ đó, hai mặt chính trị tưởng thường thể hiện có mối quan hệ với
nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo.
*Mặt chính trị
- Phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ
- Phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa
các giai cấp
lOMoARcPSD| 58137911
- Phản ánh mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống
lại sựnghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động
* Mặt tư tưởng
- Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người
có tínngưỡng, tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những
người tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang
tính tôn giáo
Vậy thực chất của việc phân biệt hai mặt chính trị và tưởng trong giải quyết
vấn đề tôn giáo là gì?
d. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vẫn đề tín ngưỡng, tôn giáo
II. Liên hệ quan điểm, chính sách của Đảng Nhà nước Việt Nam đối với tín
ngưỡng, tôn giáo?
1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo ở Việt Nam có 5 đặc điểm
- Thứ nhất: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo. Với hơn 43 tổ chức
thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng hoạt động với khoảng
57.000 chức sắc, 157.000 chức viện hơn 29.000 sở thờ tự dưới nhiều
hình thức tồn tại khác nhau. Nguồn gốc có thể do du nhật bên ngoài như Phật
Giáo, Tin lành, Hồi giáo, Đạo Giáo và nội sinh như Cao Đài, Hoà hảo.
- Thứ hai: Việt Nam một quốc gia nhiều tôn giáo. nơi giao
lưu của nhiều nguồn văn hoá thế giới ở đây những người theo những tôn giáo
khác nhau đều sống hbình, không xung đột hay chiến tranh tôn giáo.
Qua đó cho ta thấy Việt Nam sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch
sử. Theo dòng lịch sử không có tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
VD: Thời vua Minh Mạng đã diễn ra việc cấm đạo và sát đạo
- Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao
động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ
các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công
lý, gắn với dân tộc, đi theo Đảng, theo ch mạng cùng với các tầng lớp
nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng
sống tốt đời , đẹp đạo”. VD: Trong lịch sử của chúng ta những tăng ni
tạm gác việc đạo tình nguyện lên đường ra trận đối mặt với kẻ thù giành lại
độc lập tự do cho dân tộc. Các tín đồ Phật giáo đã tham gia phong trào phản
đối chế độ Ngô Đình Diệm yêu cầu tự do tôn giáo công bằng hội ( tự
thiêu như nhà sư Thích Đức Nghiệp, Bồ tát Thích Quản Đức,….
- Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vị trí quan
trọng trong giáo hội, uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Về mặt tôn giáo họ
lOMoARcPSD| 58137911
chức năng truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của
tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chăm lo đến đời sống tâm linh
của tín đồ
VD: các thành viên trong Hội đồng chức sắc cao đài Tây Ninh giữ vai tquyết định
đối với mọi hoạt động định hướng của đạo Cao Đài tại Việt Nam, Hồng Y Nguyễn
Văn Nhơn Nguyên Tổng Giám mục Tổng Giáo phận Hà Nội, ông được phong Hồng
Y bởi Giáo hoàng Phanxicô vào năm 2015. Với uy tín lớn, ông không chỉ lãnh đạo
giáo hội Công giáo tại Việt Nam còn có ảnh hưởng đối với cộng đồng Công giáo
toàn cầu.
- Thứ năm: Các tôn giáo Việt Nam đều quan hệ với các tổ
chức, nhân tôn giáo nước ngoài. Tôn giáo của nước ta không chỉ tôn
giáo ngoại nhập còn cả tôn giáo nội sinh đều quan hệ với các tchức,
cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
VD: Cộng đồng hồi giáo Chăm ở Việt Nam nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức Hồi
giáo quốc tế, đặt biệt từ các quốc gia như Malaysia, Indonesia các nước khu
vực Trung Âu, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tham gia các diễn đàn phật giaos quốc
tế như hội nghị Phật Giáo quốc tế và Liên Hợp Quốc Vesak.
2. Quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về tín ngưỡng, tôngiáo
hiện nay
a. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần
Đảng xác định tín ngưỡng, tôn giáo nhu cầu chính đáng của một bộ phận
nhân dân. Tôn giáo không còn bị coi công cụ thống trị như trước đây trở thành
một thành phần trong khối đại đoàn kết dân tộc. b. Chính sách nhất quán:
+ quốc gia đa dạng tôn giáo nên Việt Nam đã sớm hình thành chủ trương,
chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người,
ngăn chặn những hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật làm phương hại đến đời sống
của người dân và ổn định xã hội của đất nước.
+ Việc tham mưu ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật thành
tựu của Việt Nam trong bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi
người, là cơ sở ổn định tình hình tôn giáo trong quá trình phát triển đất nước
+ Tôn trọng đảm bảo quyền tdo tín ngưỡng, tôn giáo tự do không tín
ngưỡng, tôn giáo của người dân. Mọi công dân đều có quyền bình đẳng về nghĩa vụ
quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo, không theo đạo hay
giữa các tôn giáo với nhau. Đây nguyên tắc được Bác Hồ Đảng ta thực hiện
nhất quán từ 1945 đến nay, thể hiện trong tất cả các Hiến pháp Việt Nam đã ban
hành.
c. Chính sách cụ thể
* Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo- Hiến pháp 2013
(Điều 24):
lOMoARcPSD| 58137911
+ Quy định rõ ràng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, bao gồm quyền
thực hành theo đuổi tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo
nào.
+ Nhà nước nghiêm cấm các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại
đất nước, chia rẽ dân tộc, và làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác.
- Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016:
+ Đây khung pháp chi tiết nhất về tín ngưỡng, tôn giáo, nhằm đảm bảo
các hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
Ví dụ: Các tổ chức tôn giáo muốn xây dựng cơ sở, tổ chức hoạt động lớn
đều phải đăng ký và được cấp phép. * Quản lý hài hòa hoạt động tôn giáo
- Đoàn kết gắn đồng bào theo tôn giáo không theo tôn giáo
trong khốiđoàn kết toàn dân. Chủ trương này đã tạo ra sức mạnh đoàn kết tất
cả đồng bào các tôn giáo vào công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
- Mọi nhân, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng phải tuân thủ Hiến
pháp và phápluật, nghĩa vụ bảo vlợi ích của quốc gia, dân tộc; giữ gìn độc
lập và chủ quyền quốc gia.
dụ thực tiễn: Nhiều tổ chức tôn giáo đã tham gia tích cực vào các hoạt động
từ thiện xã hội, xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ người nghèo và các nạn nhân thiên
tai.
dụ thực tiễn: Các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi
giáo đều có quyền hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
* Đấu tranh chống lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
- Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an
toàn hộiphá hoại chính sách đoàn kết toàn dân, chống lại Nhà nước Việt
Nam... đều bị xử lý theo pháp luật.
dụ thực tế: Một số vụ lợi dụng danh nghĩa tôn giáo để tổ chức các hoạt động trái
phép đã bị xử lý theo pháp luật, như các nhóm tổ chức phản động đội lốt tôn giáo.
3. Một số thực tiễn nổi bật tại Việt Nam
- Hài hòa giữa tín ngưỡng và đời sống xã hội:
+ Các ngày lễ lớn của tôn giáo, như Phật Đản, Giáng Sinh, hoặc các lễ hội
truyền thống, được tổ chức trang trọng và hòa bình.
- Tôn giáo góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Các tổ chức tôn giáo lớn Việt Nam thường tham gia tích cực vào các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Tôn giáo đồng hành với chính sách phát triển bền vững:
+ Ví dụ: Các nhà thờ Công giáo, chùa chiền Phật giáo đóng vai trò trung tâm
trong việc hỗ trợ các dự án giáo dục, bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng.
4. Đánh giá chung
lOMoARcPSD| 58137911
- Sự vận dụng linh hoạt luận Mác - Lênin: Việt Nam không áp dụng
máymóc tư tưởng xóa bỏ tôn giáo của chủ nghĩa Mác - Lênin mà khéo léo dung
hòa giữa lý luận và thực tiễn.
- Xây dựng hội hòa hợp: Chính sách tôn giáo của Đảng Nhà
nướckhông chỉ bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng mà còn tận dụng những giá trị tích
cực của tôn giáo để phục vụ phát triển đất nước.
- Thách thức và giải pháp: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các hoạt động
lợidụng tôn giáo vẫn là thách thức, đòi hỏi sự quản lý linh hoạt và hiệu quả hơn.
III. Câu hỏi củng cố
1. Nguồn gốc xã hội của tôn giáo được Mác - Lênin chỉ ra là:
A. Những bất công trong xã hội và áp bức giai cấp
B. Sự phát triển của các phong trào cách mạng
C. Tư tưởng cá nhân của các nhà sáng lập tôn giáo
D. Sự phát triển kinh tế trong xã hội
2. Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
củacông dân tại điều:
A. Điều 24
B. Điều 22
C. Điều 20
D. Điều 26
3. Việt Nam hiện nay công nhận bao nhiêu tổ chức tôn giáo?
A. 33 tổ chức
B. 43 tổ chức
C. 50 tổ chức
D. 25 tổ chức
4. Chỉ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng địnhrằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Vậy, mọi quan niệm về
tôn giáo xét đến cũng được sinh ra từ đâu và thay đổi như thế nào?
A. Được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, những điều
kiệnsống nhất định trong hội thay đổi theo những thay đổi của
sở kinh tế.
B. Được sinh ra từ những mục đích, lợi ích của con người, phản
ánhước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ.
C. Được sinh ra từ những hoạt động sản xuất giản đơn, những điều
kiệnsống tối thiểu. trong xã hội thay đổi theo những thay đổi của sở kinh
tế.
D. Tất cả câu trả lời đều đúng.
5. Một trong những định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôngiáo Việt
Nam hiện nay là?
lOMoARcPSD| 58137911
A. Quan hdân tộc tôn giáo Việt Nam chịu sự chi phối mạnh
mẽbởi tín ngưỡng truyền thống.
B. Việt Nam một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo quan hệ dân tộc
vàtôn giáo được thiết lập cũng cố trên sở cộng đồng quốc gia dân tộc
thống nhất.
C. Các hiện tượng tôn giáo mới xu hướng phát triển mạnh làm
ảnhhưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc.
D. Phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân,quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc, chức năng và nguyên tắc
giải quyết vấn đề tôn giáo. Liên hệ quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo?

I. Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc, chức năng và nguyên
tắc giải quyết vấn đề tôn giáo -
Chủ nghĩa Mác Lênin cho rằng, Tôn giáo: Là một hình thái ý thức xã
hộiphản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng
tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí. Ph. Ăngghen cho rằng, “Tất cả tôn
giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh hư ảo - vào trong đầu óc của con người - của những
lục lượng ở bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của họ; chỉ là phản ánh trong
đó những lực lượng ở trần thế đã mang phản ánh trong đó những lực lưởng ở trên
thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế” - Ở một cách tiếp cận khác: -
Tôn giáo là một thực thể xã hội - các tôn giáo cụ thể Vd: Công giáo,
TinLành, Phật giáo (Có thể giao lưu, hỏi các bạn “Các bạn biết những tôn giáo nào?)
Thông qua các tiêu chí cơ bản sau:
+ Có niềm tin sâu sắc vào đấng siêu nhiên, đáng tối cao, thần linh để tôn thờ
(niềm tin tôn giáo) (Có thể lấy ví dụ về đạo ở Ấn Độ: Hindu giái, Jaina giáo, Phật giáo)
+ Có hệ thống giáo thuyết (giáo lý, giáo luật, lễ nghi) phản ánh thế giới quan,
nhân sinh quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo) phản ánh thế giới quan, nhân sinh
quan, đạo đức, lễ nghi của tôn giáo (Có thể lấy ví dụ về công giáo)
+ Có hệ thống cơ sở thờ tự
+ Có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc đạo (người hoạt động tôn giáo
chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp)
+ Có hệ thống tín đồ đông đảo, những người tự nguyện tin theo một tôn giáo
nào đó và được tôn giáo đó thừa nhận.
- Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Tôn giáo là
một hiện tượng xã hội - văn hoá do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn
giáo vì mục đích, lợi ích của họ 1. Nguồn gốc
a. Nguồn gốc kinh tế - xã hội Trong xã
hội công xã nguyên thuỷ, do
- Lực lượng sản xuất chưa phát triển
- Trước thiên nhiên hùng vĩ tác động và chi phối
-> Khiến con người cảm thấy yếu đuối và bất lực, không giải thích được
=> Con người đã gán cho tự nhiên những sức mạnh, quyền lực thần bí Khi
xã hội xuất hiện các giai cấp đối kháng, có áp bức bất công. lOMoAR cPSD| 58137911 -
Do không giải thích được nguồn gốc của sự phân hoá giai cấp và áp
bứcbóc lột bất công, tội ác, v.v., cộng với lo sợ trước sự thống trị của các lực lượng xã hội -
Con người trông chờ vào sự giải phóng của một lực lượng siêu nhiên ngoàitrần thế. -
Mác khẳng định: “Tôn giáo là tiếng thở dài của những người cùng khổ,
là trái tim của một thế giới không có trái tim, là tinh thần của một trật tự không có
tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.” b. Nguồn gốc nhận thức -
Ở một giai đoạn lịch sử nhất định, sự nhận thức của con người về tự
nhiên,xã hội và chính bản thân mình là có giới hạn. -
Khi mà khoảng cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại -
Khi những điều mà khoa học chưa giải thích được
-> Thì điều đó thường được giải thích thông qua lăng kính các tôn giáo. -
Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình
độdân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ,
-> Thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tôn giáo và phát triển.
=> Thực chất nguồn gốc nhận thức của tôn giáo chính là sự tuyệt đối hoá, sự
cường điệu mặt chủ thể của nhận thức con người, biến cái nội dung khách quan thành
cái siêu nhiên, thần thánh. c. Nguồn gốc tâm lý -
Sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, hay trong những lúc
ốmđau, bệnh tật; ngay cả những may, rủi bất ngờ xảy ra, hoặc tâm lý muốn được
bình yên khi làm một việc lớn (ví dụ: ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi đầu sự nghiệp
kinh doanh…)
, con người cũng dễ tìm đến với tôn giáo. -
Thậm chí cả những tình cảm tích cực như tình yêu, lòng biết ơn, lòng
kínhtrọng đối với những người có công với nước, với dân cũng dễ dẫn con người đến
với tôn giáo (ví dụ: thờ các anh hùng dân tộc, thờ các thành hoàng làng…).
2. Chức năng của tôn giáo
- Tôn giáo là một hiện tượng xã hội – văn hóa do con người sáng tạo ra
Chủ nghĩa Mác - Lênin cũng cho rằng, sản xuất vật chất và các quan hệ kinh
tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các hình thái ý thức
xã hội, trong đó có tôn giáo
=> Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được
sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội
và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế.
3. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
a. Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín
ngưỡng,tôn giáo của quân chùng nhân dân lOMoAR cPSD| 58137911 -
Tín ngưỡng, tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng
tối cao,đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng.
=> Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân -
Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do theo đạo, đổi đạo, bỏ đạo
hay đedoạ, bắt buộc người dân phải theo đạo đều xâm phạm đến quyền tự do tư tưởng của họ -
Tôn trọng, tự do tín ngưỡng cũng chính là tôn trọng quyền con
người, thểhiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa -
Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ
ai canthiệp, xâm phạm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lụa chọn theo hay
không theo tôn giáp của nhân dân.
b. Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo gần liền với quátrình
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. -
Nguyên tắc này khẳng định, chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ hướng
vào giảiquyết những ảnh hưởn tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân
dân mà không chủ trương can thiệp vào công việc nội bộ của tôn giáo. -
Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng:
+ Muốn thay đổi ý thức xã hội - trước hết cần phải thay đổi bản thân tồn tại xã hội.
+ Muốn xoá bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người - phải xoá bỏ
nguồn gốc sinh ra ảo tưởng ấy.
-> Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không
có áp bức, bất công nghèo đói và thất học…cũng như tệ nạn nhảy sinh trong xã hội
=> Đây là một quá trình lâu dài, và không thể thực hiện được nếu tách rời việc
cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
c. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giảiquyết vẫn tôn giáo -
Xã hội công xã nguyên thuỷ: Tín ngưỡng, tôn giáo chỉ biểu hiện thuần tuývề tư tưởng -
Xã hội: Dấu ấn giai cấp - chính trị ít nhiều đều in rõ trong các tôn giáo
=> Từ đó, hai mặt chính trị và tư tưởng thường thể hiện và có mối quan hệ với
nhau trong vấn đề tôn giáo và bản thân mỗi tôn giáo. *Mặt chính trị -
Phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ -
Phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp lOMoAR cPSD| 58137911 -
Phản ánh mâu thuẫn giữa những thế lực lợi dụng tôn giáo chống
lại sựnghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao động * Mặt tư tưởng -
Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người
có tínngưỡng, tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những
người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau, phản ánh mâu thuẫn không mang tính tôn giáo
Vậy thực chất của việc phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng trong giải quyết
vấn đề tôn giáo là gì?
d. Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vẫn đề tín ngưỡng, tôn giáo
II. Liên hệ quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tín ngưỡng, tôn giáo?
1. Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam
Tôn giáo ở Việt Nam có 5 đặc điểm -
Thứ nhất: Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo. Với hơn 43 tổ chức
thuộc 16 tôn giáo đã được công nhận và cấp đăng ký hoạt động với khoảng
57.000 chức sắc, 157.000 chức viện và hơn 29.000 cơ sở thờ tự dưới nhiều
hình thức tồn tại khác nhau. Nguồn gốc có thể do du nhật bên ngoài như Phật
Giáo, Tin lành, Hồi giáo, Đạo Giáo và nội sinh như Cao Đài, Hoà hảo. -
Thứ hai: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo. Là nơi giao
lưu của nhiều nguồn văn hoá thế giới ở đây những người theo những tôn giáo
khác nhau đều sống hoà bình, không có xung đột hay chiến tranh tôn giáo.
Qua đó cho ta thấy Việt Nam có sự đa dạng về nguồn gốc và truyền thống lịch
sử. Theo dòng lịch sử không có tôn giáo nào du nhập vào Việt Nam mà không
mang dấu ấn, không chịu ảnh hưởng của bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam
VD: Thời vua Minh Mạng đã diễn ra việc cấm đạo và sát đạo -
Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao
động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc. Trong các giai đoạn lịch sử, tín đồ
các tôn giáo đều có tinh thần yêu nước, chống giặc ngoại xâm, tôn trọng công
lý, gắn bó với dân tộc, đi theo Đảng, theo cách mạng cùng với các tầng lớp
nhân dân làm nên những thắng lợi to lớn, vẻ vang của dân tộc và có ước vọng
sống “ tốt đời , đẹp đạo”. VD: Trong lịch sử của chúng ta có những tăng ni
tạm gác việc đạo tình nguyện lên đường ra trận đối mặt với kẻ thù giành lại
độc lập tự do cho dân tộc. Các tín đồ Phật giáo đã tham gia phong trào phản
đối chế độ Ngô Đình Diệm yêu cầu tự do tôn giáo và công bằng xã hội ( tự
thiêu như nhà sư Thích Đức Nghiệp, Bồ tát Thích Quản Đức,….
-
Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan
trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ. Về mặt tôn giáo họ có lOMoAR cPSD| 58137911
chức năng truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi, quản lý tổ chức của
tôn giáo, duy trì, củng cố, phát triển tôn giáo, chăm lo đến đời sống tâm linh của tín đồ
VD: các thành viên trong Hội đồng chức sắc cao đài Tây Ninh giữ vai trò quyết định
đối với mọi hoạt động và định hướng của đạo Cao Đài tại Việt Nam, Hồng Y Nguyễn
Văn Nhơn Nguyên Tổng Giám mục Tổng Giáo phận Hà Nội, ông được phong Hồng
Y bởi Giáo hoàng Phanxicô vào năm 2015. Với uy tín lớn, ông không chỉ lãnh đạo
giáo hội Công giáo tại Việt Nam mà còn có ảnh hưởng đối với cộng đồng Công giáo toàn cầu.
-
Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ
chức, cá nhân tôn giáo ở nước ngoài. Tôn giáo của nước ta không chỉ là tôn
giáo ngoại nhập mà còn cả tôn giáo nội sinh đều có quan hệ với các tổ chức,
cá nhân tôn giáo ở nước ngoài hoặc các tổ chức tôn giáo quốc tế.
VD: Cộng đồng hồi giáo Chăm ở Việt Nam nhận được sự hỗ trợ từ các tổ chức Hồi
giáo quốc tế, đặt biệt từ các quốc gia như Malaysia, Indonesia và các nước ở khu
vực Trung Âu, Giáo hội Phật giáo Việt Nam tham gia các diễn đàn phật giaos quốc
tế như hội nghị Phật Giáo quốc tế và Liên Hợp Quốc Vesak.

2. Quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về tín ngưỡng, tôngiáo hiện nay
a. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần
Đảng xác định tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu chính đáng của một bộ phận
nhân dân. Tôn giáo không còn bị coi là công cụ thống trị như trước đây mà trở thành
một thành phần trong khối đại đoàn kết dân tộc. b. Chính sách nhất quán:
+ Là quốc gia đa dạng tôn giáo nên Việt Nam đã sớm hình thành chủ trương,
chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người,
ngăn chặn những hoạt động tôn giáo vi phạm pháp luật làm phương hại đến đời sống
của người dân và ổn định xã hội của đất nước.
+ Việc tham mưu ban hành chủ trương, chính sách, pháp luật là thành
tựu của Việt Nam trong bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi
người, là cơ sở ổn định tình hình tôn giáo trong quá trình phát triển đất nước
+ Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín
ngưỡng, tôn giáo của người dân. Mọi công dân đều có quyền bình đẳng về nghĩa vụ
và quyền lợi trước pháp luật, không phân biệt người theo đạo, không theo đạo hay
giữa các tôn giáo với nhau. Đây là nguyên tắc được Bác Hồ và Đảng ta thực hiện
nhất quán từ 1945 đến nay, thể hiện rõ trong tất cả các Hiến pháp Việt Nam đã ban hành.
c. Chính sách cụ thể
* Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo- Hiến pháp 2013 (Điều 24): lOMoAR cPSD| 58137911
+ Quy định rõ ràng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, bao gồm quyền
thực hành và theo đuổi tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo nào.
+ Nhà nước nghiêm cấm các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để phá hoại
đất nước, chia rẽ dân tộc, và làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người khác. -
Luật Tín ngưỡng, Tôn giáo 2016:
+ Đây là khung pháp lý chi tiết nhất về tín ngưỡng, tôn giáo, nhằm đảm bảo
các hoạt động tôn giáo diễn ra trong khuôn khổ pháp luật.
Ví dụ: Các tổ chức tôn giáo muốn xây dựng cơ sở, tổ chức hoạt động lớn
đều phải đăng ký và được cấp phép. * Quản lý hài hòa hoạt động tôn giáo -
Đoàn kết gắn bó đồng bào theo tôn giáo và không theo tôn giáo
trong khốiđoàn kết toàn dân. Chủ trương này đã tạo ra sức mạnh đoàn kết tất
cả đồng bào các tôn giáo vào công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. -
Mọi cá nhân, tổ chức tôn giáo, tín ngưỡng phải tuân thủ Hiến
pháp và phápluật, có nghĩa vụ bảo vệ lợi ích của quốc gia, dân tộc; giữ gìn độc
lập và chủ quyền quốc gia.
Ví dụ thực tiễn: Nhiều tổ chức tôn giáo đã tham gia tích cực vào các hoạt động
từ thiện xã hội, xây dựng nhà tình nghĩa, hỗ trợ người nghèo và các nạn nhân thiên tai.
Ví dụ thực tiễn: Các tôn giáo lớn như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi
giáo đều có quyền hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
* Đấu tranh chống lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo -
Mọi hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để làm mất trật tự an
toàn xã hộiphá hoại chính sách đoàn kết toàn dân, chống lại Nhà nước Việt
Nam... đều bị xử lý theo pháp luật.
Ví dụ thực tế: Một số vụ lợi dụng danh nghĩa tôn giáo để tổ chức các hoạt động trái
phép đã bị xử lý theo pháp luật, như các nhóm tổ chức phản động đội lốt tôn giáo.
3. Một số thực tiễn nổi bật tại Việt Nam
- Hài hòa giữa tín ngưỡng và đời sống xã hội:
+ Các ngày lễ lớn của tôn giáo, như Phật Đản, Giáng Sinh, hoặc các lễ hội
truyền thống, được tổ chức trang trọng và hòa bình.
- Tôn giáo góp phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
+ Các tổ chức tôn giáo lớn ở Việt Nam thường tham gia tích cực vào các phong
trào xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.
- Tôn giáo đồng hành với chính sách phát triển bền vững:
+ Ví dụ: Các nhà thờ Công giáo, chùa chiền Phật giáo đóng vai trò trung tâm
trong việc hỗ trợ các dự án giáo dục, bảo vệ môi trường và phát triển cộng đồng. 4. Đánh giá chung lOMoAR cPSD| 58137911
- Sự vận dụng linh hoạt lý luận Mác - Lênin: Việt Nam không áp dụng
máymóc tư tưởng xóa bỏ tôn giáo của chủ nghĩa Mác - Lênin mà khéo léo dung
hòa giữa lý luận và thực tiễn.
- Xây dựng xã hội hòa hợp: Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nướckhông chỉ bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng mà còn tận dụng những giá trị tích
cực của tôn giáo để phục vụ phát triển đất nước.
- Thách thức và giải pháp: Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các hoạt động
lợidụng tôn giáo vẫn là thách thức, đòi hỏi sự quản lý linh hoạt và hiệu quả hơn.
III. Câu hỏi củng cố 1.
Nguồn gốc xã hội của tôn giáo được Mác - Lênin chỉ ra là: A.
Những bất công trong xã hội và áp bức giai cấp B.
Sự phát triển của các phong trào cách mạng C.
Tư tưởng cá nhân của các nhà sáng lập tôn giáo D.
Sự phát triển kinh tế trong xã hội 2.
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
củacông dân tại điều: A. Điều 24 B. Điều 22 C. Điều 20 D. Điều 26 3.
Việt Nam hiện nay công nhận bao nhiêu tổ chức tôn giáo? A. 33 tổ chức B. 43 tổ chức C. 50 tổ chức D. 25 tổ chức 4.
Chỉ rõ bản chất của tôn giáo, chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng địnhrằng: Tôn giáo
là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Vậy, mọi quan niệm về
tôn giáo xét đến cũng được sinh ra từ đâu và thay đổi như thế nào? A.
Được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, những điều
kiệnsống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế. B.
Được sinh ra từ những mục đích, lợi ích của con người, phản
ánhước mơ, nguyện vọng, suy nghĩ của họ. C.
Được sinh ra từ những hoạt động sản xuất giản đơn, những điều
kiệnsống tối thiểu. trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của cơ sở kinh tế. D.
Tất cả câu trả lời đều đúng. 5.
Một trong những định hướng giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôngiáo ở Việt Nam hiện nay là? lOMoAR cPSD| 58137911 A.
Quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam chịu sự chi phối mạnh
mẽbởi tín ngưỡng truyền thống. B.
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo quan hệ dân tộc
vàtôn giáo được thiết lập và cũng cố trên cơ sở cộng đồng quốc gia dân tộc thống nhất. C.
Các hiện tượng tôn giáo mới có xu hướng phát triển mạnh làm
ảnhhưởng đến đời sống cộng đồng và khối đại đoàn kết dân tộc. D.
Phải bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân,quyền của các dân tộc thiểu số, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống
lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo vào mục đích chính trị.