Báo cáo - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
16 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Báo cáo - Môn Thị trường và các định chế tài chính - Đại Học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng

Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

27 14 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|50120533
Nghiên cu v
Công Ty Cho
Thuê Tài Chính, liên h đến
Vietcombank
Nhóm 9 Lp 46K05
Hoàng Lê Thanh Tho
Đinh Thị Huyn Trâm
Phm Th Loan
Phan Th M Linh
Nguyễn Đào Hồng Uyên
Giới thiệu tổng quan
về công ty cho thuê tài
chính.
1. Khái ni m và đ
c tr ư ng c a công
ty cho thuê tài chính .
a) Khái nim
Theo quy chế tạm thời về
tổ chức hoạt động của
công ty cho thuê tài chính
BÁO CÁO MÔN CÁC TH TRƯỜNG ĐỊNH CH TÀI CHÍNH
lOMoARcPSD|50120533
tại Việt Nam(ban hành m theo nghị định số 64/CP ngày 910-1995 của
chính phủ) thì: Công ty cho thuê tài chính tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thành lập dưới hình thức công ty kinh doanh theo phương thức cung
ứng vốn cho khách hàng chủ yếu thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị các loại động sản khác. Công ty cho thuê tài chính cung ứng các dịch
vụ về tài chính và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Còn theo nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính. Theo Nghị định vừa ban hành, công ty cho
thuê tài chính một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, pháp nhân Việt
Nam; được thành lập hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công
ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; ng ty
cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên công ty cho
thuê tài chính cổ phần.
b) Đc trưng.
Khi nhắc đến các công ty, tổ chức hoặc doanh nghiệp cho thuê tài chính
thì phải nói đến các đặc điểm cơ bản sau đây:
Tín dụng trung dài hạn
Bên đi thuê được tài trợ lên đến 100% nhu cầu đầu tư. Nếu so sánh
với trường hợp vay trung dài hạn trong đó chủ đầu phải một số
vốn đối ứng nhất định thì tín dụng thuê mua rõ ràng là có lợi hơn tín
dụng đầu tư.
Người thuê là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm và lựa chọn
phương tiện hay tài sản để thuê, do vậy bên cho thuê không phải bỏ
ra những chi phí liên quan đến công việc đó.
Phù hợp với những doanh nghiệp vừa nhỏ với số vốn hạn chế
không có khả năng tự tài trợ hình thành tài sản để hoạt động.
lOMoARcPSD|50120533
Giá cả thuê được xác định theo nguyên tắc đủ bù đắp khấu hao, chi
phí và có lãi ơng ứng với thời gian và số vốn đã bỏ ra của bên cho
thuê.
Khi hết hạn hợp đồng, bên thuê được quyền lựa chọn 1 trong 3 cách
giải quyết: mua lại tài sản ththeo giá đã thỏa thuận hoặc tiếp tục
thuê tài sản hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê.
Về mặt pháp , bên thuê chỉ người quản sử dụng tài sản th
còn quyền sở hữu tài sản thuê vẫn thuộc về bên cho thuê.
Tất cả các chi phí về bảo hiểm, bảo quản… tài sản thuê do bên thuê
chịu. Các chi phí về bảo trì, sửa chữa nếu trong hợp đồng ghi do bên
cung cấp chịu thì bên cung cấp phải thực hiện nghĩa vụ này.
Thời hạn cho thuê bất biến, không thể thay đổi thời hạn này
phụ thuộc vào tuổi thọ của tài sản. Thông thường thời hạn này ít nhất
phải lớn hơn ½ tuổi thọ tài sản.
Quyền bên cho thuê được ưu tiên trong trường hợp bên thuê bị phá
sản nghĩa bên thuê được quyền lấy lại tài sản của mình ngay lập
tức nếu bên thuê bị tuyên bố phá sản.
- Phân loi công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng,
pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập
hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh
c) Công ty cho thuê tài chính 100% vn nước ngoài
Công ty cho thuê tài chính Nhà ớc công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hūu 100% vốn.
lOMoARcPSD|50120533
Công ty cho thuê tài chính cổ phần một công ty cổ phần được
thành lập bằng vốn góp của các nhân hoặc các tổ chức tín dụng
Công ty cho thuê i chính trực thuộc của tổ chức tín dụng công
ty trách nhiệm hūu hạn mt thành viên do Một tổ chức tín dụng nào
đó làm chủ sở hữu 100% vốn, được xây dựng theo mô hình công ty
mẹ - công ty con.
Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập bằng vốn góp
giữa Bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam Bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều Tổ chức
tín dụng nước ngoài, trên sở Hợp đồng liên doanh, Công ty cho
thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viēn trở lên.
Công ty cho thuê tài chính 100% vốn ớc ngoài được thành lập
bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.
2 . Hot đng cơ bn ca công ty tài chính.
Khái niệm về “ cho thuê tài chính” của công ty cho thuê tài chính.
Trên thế giới, công ty cho thuê tài chính được gọi chung là công ty cho thuê (leasing
company). Hoạt động của công ty khá đa dạng gồm cho thuê tài chính, cho thuê vận
hành, bán đồ cũ và các nghiệp vụ khác.
Tại Việt Nam, khái niệm công ty cho thuê tài chính được quy định cụ thể trong Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP: “Công ty cho thuê tài chính một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam”. Tuy nhiên, theo nội dung sửa đổi tại Nghị định
số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 sửa đổi, bổ sung mt số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức hoạt động của công ty cho thuê tài
chính vừa được Chính phủ ban hành: “ Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín
lOMoARcPSD|50120533
dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập hoạt động tại Việt
Nam dưới 3 hình thức: Công ty CTTC trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Công ty CTTC hữu hạn một thành viên và Công ty CTTC cổ phần. Việc chuyển đổi
sở hữu, thay đổi hình thức Công ty CTTC thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam”. Công ty cho thuê với hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhượng
quyền sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu của mình cho các chủ thể khác nhằm
mục đích thu phí thuê tài sản.
3 Đc đim cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính rất linh hoạt trong hoạt động kinh doanh bởi
công ty cho thuê tài chính hầu như không bị chi phối bởi Luật Ngân hàng và
Luật các tổ chức tín dụng mà hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Hoạt động của công ty cho thuê tài chính như một công ty xuất nhập khẩu để
tài trợ cho các doanh nghiệp vừa nhỏ, lại lấy mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để phát triển do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ am hiểu sâu về mặt kỉ
thuật.
Tài sản của công ty cho thuê tài chính không được công ty trực tiếp sử dụng.
So với doanh nghiệp thông thường, tài sản của công ty cho thuê tài chính ch
yếu tài sản cố định, tính thanh khoản thấp. Nguồn vốn trung dài hạn
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Đặc điểm này sảnh hưởng
rất lớn đến cách thức và thời hạn huy động vốn của công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu và dùng tiền thu được để mua máy móc thiết bị cho thuê.
Việt Nam, trong quá trình hoạt động của công ty cho thuê tài chính luôn
cân nhắc ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư công nghệ tiên tiến
thu hồi vốn nhanh đồng thời đầu cho mt số công trình quy mô lớn thâtj
cần thiết và có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
4 Hình thc và quy trình cho thuê tài chính.
Hình thc cho thuê tài chính:
a. Các hình thc cho thuê tài chính cơ bn:
lOMoARcPSD|50120533
*Hình thức cho thuê tài chính 3 bên: Là hình thức cho thuê bao gồm: Nhà
cung cấp, bên cho thuê và bên đi thuê.
Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thđược hai bên
thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là phương thức cho thuê tài chính ph
biến nhất hiện nay với 80% hợp đồng cho thuê trên thế giới áp dụng theo
loại hình này.
*Hình thức cho thuê tài chính 2 bên: Đây là hoạt động cho thuê tài chính
có hai bên tham gia gồm người cho thuê và người đi thuê
Người cho thuê thường các nhà sản xuất, sử dụng thiết bị sẵn và trực
tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm dịch
vụ, đẩy mạnh việc tiêu thđồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận
giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc, thiết bị.
b. Các hình thc cho thuê tài chính đc bit:
*Hình thức bán và tái thuê: Các doanh nghiệp bán lại hoặc mt số tài sản
cố định cho người thsau đó học buộc phải bán lại một stài sản cố định
cho người thuê, sau đó thuê lại sản phẩm này để sử dụng và như vậy sẽ
thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
*Hình thức cho thuê tài chính giáp lưng: Là hình thức mà trong đó thông
qua sự đồng ý của bên cho thuê.
Thực tế bên thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê
thứ hai. Loại hình này giúp các doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực
tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất
kinh doanh.
*Hình thức cho thuê tài chính liên kết: Là hình thức gồm nhiều bên tài trợ
cho một bên thuê khi tài sản cho cho thuê có giá trị cao.
Đây là phương thức nhằm tăng khả năng tài trợ của một công ty cho thuê
tài chính đồng thời cũng giúp phân tán rủi ro.
lOMoARcPSD|50120533
*Hình thức cho thuê tài chính hợp tác(hình thức cho thuê tài chính bắc
cầu): Bên thuê tài chính hợp tác bên cho thuê sẽ vay phần lớn vốn từ các
ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê.
5. Quy trình cho thuê tài chính:
1. Tiếp cận khách hàng và nhận hồ sơ
2. Thẩm định
3. Phê duyệt, thông báo và ký kết hợp đồng
4. Thực hiện hợp đồng 6. Các ri ro khi cho thuê tài chính:
Gm 3 loi:
1. Rủi ro tài chính: Là những rủi ro liên quan đến việc thu hồi tiền
thuê gây nên những thiệt hại về mặt tài chính cho bên thuê. Bao
gồm:
-Bên thuê không trả tiền thuê khi đến hạn: sẽ làm trì trệ cũng như làm đảo
lộn kế hoạch kinh doanh của công ty cho thtài chính. Thậm chí nếu bên
thuê không trả tiền thuê thì khiến việc thu hồi vốn đầu trở nên khó khăn
hoặc công ty bị mất vốn.
-Tiền thuê nhận được không bù đắp được số tiền bỏ ta tài trợ.
2. Rủi ro hoạt động: là những rủi ro liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện cho thuê.
-Rủi ro về dự án đầu tư: hiệu quả của dự án đầu quyết định đến kh
năng trả tiền thuê của bên thuê tài chính.
-Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thtài chính,
hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản.
-Rủi ro vtài sản cho thuê: tài sản cho thuê bị mất hoặc hỏng nhưng
không được mua bảo hiểm nên không có nguồn để bù đắp
3. Rủi ro khác:
lOMoARcPSD|50120533
-Rủi ro do môi trường kinh doanh biến động
-Rủi ro do tiến bộ khoa học kĩ thuật
-Rủi ro bất khả kháng: do các nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa
hoạn, khủng bố
4. Chỉ tiêu đo lường các hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính:
Theo hiu qu s dng vn:
*Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí Trong
đó:
Các khoản thu bao gồm thu lãi cho thuê, thu lãi tiền gửi,…
Các khoản chi bao gồm: chi trả lãi tiền vay, chi dự phòng, chi hoạt
động,…
*Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế*(1- Thuế suất)
Trong đó: Lợi nhuận trước thuế =Doanh thu-Chi phí, Thuế suất thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam là 25%.
Theo t sut sinh li:
*Chỉ tiêu ROA - Chỉ tiêu sinh lợi trên tổng tài sản:
ROA = (Lợi nhuận ròng/tổng giá trị tài sản)*100%
→Ý nghĩa: Với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
*Chỉ tiêu ROE-Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
ROE = (Lợi nhuận ròng/vốn cổ đông)*100%
→Ý nghĩa: Đánh gmột đồng vốn bỏ ra tích luỹ được tạo ra bao nhiêu
đồng lời.
Theo hiu qu cho thuê:
lOMoARcPSD|50120533
*nợ cho thuê/tổng nguồn vốn: Đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
cảu công ty cho thuê tài chính qua các năm.
*Dư nợ cho thuê/vốn huy động: Phản ánh khả năng công ty cho vay được
bao nhiêu so với nguồn vốn huy động.
*Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho thuê →
Ý nghĩa: Đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của công ty.
Theo mức độ ri ro:
*Dư nợ quá hạn (Nợ xấu): Nợ xấu là chỉ các khoản nợ không có khả năng
trả cả gốc lẫn lãi trong vòng 3 tháng hoặc sắp rơi vào tình trạng này.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu(%)=(Nợ xấu/Tổng dư nợ cho thuê)*100%
Ý nghĩa: Cho thấy khnăng thu hồi vốn của công ty đối với các khoản
cho vay, đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại công ty
cho thuê tài chính.
*Ngoài ra còn các chỉ tiêu khác như: số lượng khách hàng, số lượng
hợp đồng….
2. T ng quan v Công ty TNHH M t thành viên Cho
thuê tài chính Vietcombank
Gi i thi u chung.
Công ty TNHH Một thành viên Cho thtài chính Vietcombank (VCBL)
được thành lập năm 1998 theo Quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25 tháng
03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Công ty là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Được thừa hưởng các thế mạnh về vốn
công nghệ từ Ngân hàng mẹ, VCBL luôn nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu
lOMoARcPSD|50120533
đầu của các doanh nghiệp, nhân nhu cầu trang bđổi mới thiết bị đồng
thời muốn tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Vốn điều lệ hiện nay của
công ty là 500 tỷ VND, có khả năng tài trợ cho thuê tài chính lên tới hơn 164
tỷ VND cho một khách hàng 329 tỷ VND cho một nhóm khách hàng
liên quan.
VietinBank Leasing với phương thức hỗ trợ tài chính là phương thức cấp tín
dụng trung dài hạn cho dự án đầu mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất , phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp. VCBL thực hiện đầu
tài sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và doanh nghiệp nhận nợ với VCBL
trên sở Hợp đồng Cho thuê Tài chính kết giữa hai bên. Doanh nghiệp
không cần thực hiện các thủ tục thế chấp tài sản như đi vay thông thường,
thay vào đó VBCL giữ quyền sở hữu tài sản trong thời gian cấp tín dụng thuê
mua.
Với phương châm “Khách hàng luôn là ưu tiên số 1”, VCBL luôn sẵn
phương tiện nhân lực để tới tiếp xúc với các khách hàng xa đồng thời
tích cực hợp tác với khách hàng để tiến hành các thủ tục mt cách nhanh chóng
và dễ dàng nhất.
Chính vì thế, mạng lưới khách hàng tại VCBL được phủ rộng khắp toàn quốc
từ Bắc chí Nam. Các doanh nghiệp dù ở những vùng xa xôi, không thuận lợi
đi lại như các doanh nghiệp khai khoáng tại Quảng Ninh, Bắc Giang hay thủy
điện tại Đắk Nông vẫn luôn nhận được sự chăm sóc chu đáo của VCBL không
khác gì các doanh nghiệp tại các địa điểm trung tâm.
Luôn mang tới cho thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính
hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu hiện tại tương lai của
khách hàng, với mục tiêu trở thành một công ty cho thuê tài sản hàng đầu
Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế, tiến tới áp
dụng các chuẩn mực quốc tế trong công tác quản trị, điều hành.
Quá trình hình thành và phát tri n .
NĂM 1997 1998, CUỘC KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI LAN RỘNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHIỀU NƯỚC, TRONG ĐÓ CÁC NỀN KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á BỊ TÁC ĐỘNG
KHÁ NẶNG NỀ. VIỆT NAM TẠI THỜI ĐIỂM ĐIỂM CHƯA HỘI NHẬP SÂU VÀO NỀN
KINH TẾ THẾ GIỚI NHƯNG NHỮNG KHÓ KHĂN CUỘC KHỦNG HOẢNG MANG LẠI
KHÔNG HỀ NHỎ.”
lOMoARcPSD|50120533
Với tầm nhìn xa, thấy được tiềm năng phát triển lâu dài của lĩnh vực cho thuê tài
chính trong hoàn cảnh khó khăn lúc đó, Ban lãnh đạo Vietcombank vẫn đxuất ý
tưởng, hình thành một công ty chuyên biệt về cho thuê tài chính để giải quyết nhu
cầu về tài sản, máy móc thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp.
Ngày 25/03/1998 : Thành lập công ty
Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập
với số vốn điều lệ là 55 tỷ đồng.
Công ty đã phải đối mặt với vàn khó khăn và bỡ ngỡ. Có thể nói, đây là giai đoạn
vừa học vừa làmvừa tự điều chỉnh đối với Công ty. Tháng 7/2004 : Thành lập
chi nhánh TP.HCM
Đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động tại thị trường ở phía Nam.
Tháng 9/2005: Tăng vốn điều lệ lần thứ nhất
Tăng vốn điều lệ từ 55 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng
Tháng 12/2007: Ghi nhận thành tích
Với thành tích sau 10 năm hoạt động, công ty đã vinh dự được trao tặng Huân
Chương Lao Động Hạng 3
Tháng 12/2008 : Tăng vốn điều lệ lần hai
Tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng
Tháng 11/2009: Chuyển đổi hình thức pháp lý
Công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty TNHH Một thành viên và đổi tên
thành Công ty TNHH Một thành viên Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam.
Tháng 12/2011: Tăng vốn điều lệ lần 3
Tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng trở thành công ty cho thuê tài
chính có quy mô vốn điều lệ lớn thứ 2 trên thị trường.
Tháng 11/2012-1/2013: Mở đầu chiến lược đa dạng hóa hoạt động Công
ty đã được NHNN cấp phép thực hiện nghiệp vụ cho vay bổ sung vốn lưu
động, cho thuê một phần trụ sở và cho thuê vận hành
Tháng 12/2015 -12/2020: Không ngừng phát triển
Công ty đang công ty đứng đầu thị trường CTTC về nợ tín dụng đủ tiêu chuẩn.
Lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt 123,14 tỷ đồng, vượt 7% kế hoạch lợi nhuận
được giao. nợ cho thuê tài chính của VCBL đến cuối năm 2020 đạt 4.618 tỷ
đồng.
1. B máy t chc ca công ty.
lOMoARcPSD|50120533
hình tổ chức bộ máy bao gồm Hội Đồng Thành Viên, Ban Kiểm Soát Ban
Giám Đốc Công Ty. Có 9 phòng ban chuyên môn tại trụ sở chính và 1 chi nhánh
TP.Hồ Chí Minh.
2. Hot đng kinh doanh .
a. Huy đng vn
Nhận tiền gửi từ tổ chức
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước nước ngoài theo
quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu tín phiếu để huy động
vốn của tổ chức.
Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, nhân đthực hiện hoạt động
cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Cho thuê tài chính.
lOMoARcPSD|50120533
2. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
3. Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận
hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của Công ty.
4. Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà
nước chấp thuận.
5. Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước
tổ chức.
6. Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
7. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài
chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
9. Cung ứng dịch vụ vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
đầu tư cho bên thuê tài chính.
10.Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Tài liệu tham khảo: https://portal.vietcombank.com.vn https://ngan-
hang.vn/kien-thuc/cho-thue-tai-chinh-vietcombank-vanhung-thong-
tin-khong-the-bo-qua.html https://www.vcbl.com.vn/
3. Kết qu hot đng kinh doanh.
Mặc năm 2020 nhiều khó khăn do dịch bệnh, thiên tai… nhưng Công ty đã đạt
được kết quả kinh doanh đáng khích lệ.
Tổng tài sản đạt 5.486,3 tỷ đồng - Tăng 400,3 tỷ đồng, tương đương với mức
tăng 7,9% so với đầu năm.
nợ thuê tài chính đạt 4.618 tỷ đồng - Tăng 181,4 tđồng, tương đương
với mức tăng 4,09% so với đầu năm.
Tỷ lệ nợ xấu là 0,86% thấp hơn kế hoạch được duyệt (1,0%).
Lợi nhuận trước thuế đạt 123,1 tỷ đồng - Tăng 26,5% so với năm trước đạt
107% kế hoạch HĐQT Vietcombank giao.
Công ty đã miễn giảm lãi trên số dư nợ 391,3 tỷ đồng, với số tiền lãi miễn
giảm 1.352 triệu đồng (Trong năm 2020, thực hiện chủ trương của Chính
phủ NHNN trong việc hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch
Covid 19
Kết thúc năm ,Công ty vẫn tiếp tục duy trì thphần cho thuê lớn nhất trong
các Công ty thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
Nguồn:
lOMoARcPSD|50120533
https://www.vcbl.com.vn/hoi-nghi-trien-khai-cong-tac-dang-va-hoat-dong-kinhdoanh-
nam-2021-d67.html
Tình hình hoạt động cho thuê tài chính của công ty giai đon
2008 - 2010.
Hoạt động cho thuê tài chính của công ty giai đoạn 2008-2010
Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBL)
công ty con do VCB sỏ hữu 100% vốn. VCBL chính thức được thành lập ngày
25/03/1998 với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp dịch vcho thuê tài chính đối
với khách hàng, cả thể nhân pháp nhân. Đến cuối tháng 9 năm 2010, xét về thị
phần dư nợ, VCBL đứng thứ 5 trong tổng 13 công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Tính đến ngày 30/09/2010, dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đạt khoảng 1.135 tỷ
đồng, tăng 8,67% so với thời điểm 31/12/2009.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động cho thuê tài chính
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
30/09/2010
Tổng tài sản 1.083.768,3
9
1.039.061,14 1.311.258,28
Nguồn vốn chủ sở hữu 306.696,62
334.181,70 362.783,91
Dư nợ cho thuê tài chính 1.084.154,5
9
1.044.857,74 1.135.471,98
Lợi nhuận trước thuế 4.891,70
36.209,13 34.828,99
Thuế thu nhập doanh nghiệp 0
(6.336,59) (6.401,54)
Lợi nhuận sau thuế 4.891,70
29.872,53 28.427,45
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2008, 2009 và tháng 9 tháng đầu năm 2010 của VCBL
lOMoARcPSD|50120533
Bảng 2: Cơ cấu nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
30/09/2010
Tổng dư nợ
1.045.152,74 1.019.506,89 1.135.471,98
Nợ đủ tiêu chuẩn
788.970,77
1.007.9696,51
Nợ cần chú ý
56.186,50
42.402,37
Nợ dưới tiêu chuẩn
9.466,54
11.108,90
Nợ nghi ngờ
57.457,83
3.645,36
Nợ có khả năng mất 133.074,09
70.345,83
vốn
Nợ xấu
180.116,23
128.134,38
83.100,09
Tỷ lệ nợ xấu
17,12%
12,57%
7,49%
Nguồn: Kết quả phân loại nợ năm 2008, 2009 và tháng 9 đầu năm 2010 của VCBL
lOMoARcPSD|50120533
| 1/16

Preview text:

lOMoARcPSD| 50120533 Nghiên cứu về Công Ty Cho
Thuê Tài Chính, liên hệ đến Vietcombank Nhóm 9– Lớp 46K05 Hoàng Lê Thanh Thảo Đinh Thị Huyền Trâm Phạm Thị Loan Phan Thị Mỹ Linh Nguyễn Đào Hồng Uyên Giới thiệu tổng quan về công ty cho thuê tài chính.
BÁO CÁO MÔN CÁC THỊ TRƯỜNG ĐỊNH CHẾ VÀ TÀI CHÍNH
1. Khái ni ệ m và đ
ặ c tr ư ng c ủ a công
ty cho thuê tài chính . a) Khái niệm
– Theo quy chế tạm thời về
tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính lOMoARcPSD| 50120533
tại Việt Nam(ban hành kèm theo nghị định số 64/CP ngày 910-1995 của
chính phủ) thì: Công ty cho thuê tài chính là tổ chức tín dụng phi ngân
hàng thành lập dưới hình thức công ty kinh doanh theo phương thức cung
ứng vốn cho khách hàng chủ yếu thông qua việc cho thuê máy móc, thiết
bị và các loại động sản khác. Công ty cho thuê tài chính cung ứng các dịch
vụ về tài chính và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Còn theo nghị định số 95/2008/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính. Theo Nghị định vừa ban hành, công ty cho
thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt
Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới 3 hình thức: công
ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty
cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty cho
thuê tài chính cổ phần. b) Đặc trưng.
Khi nhắc đến các công ty, tổ chức hoặc doanh nghiệp cho thuê tài chính
thì phải nói đến các đặc điểm cơ bản sau đây: • Tín dụng trung dài hạn •
Bên đi thuê được tài trợ lên đến 100% nhu cầu đầu tư. Nếu so sánh
với trường hợp vay trung dài hạn trong đó chủ đầu tư phải một số
vốn đối ứng nhất định thì tín dụng thuê mua rõ ràng là có lợi hơn tín dụng đầu tư. •
Người thuê là người chủ động hoàn toàn trong việc tìm và lựa chọn
phương tiện hay tài sản để thuê, do vậy bên cho thuê không phải bỏ
ra những chi phí liên quan đến công việc đó. •
Phù hợp với những doanh nghiệp vừa và nhỏ với số vốn hạn chế
không có khả năng tự tài trợ hình thành tài sản để hoạt động. lOMoARcPSD| 50120533 •
Giá cả thuê được xác định theo nguyên tắc đủ bù đắp khấu hao, chi
phí và có lãi tương ứng với thời gian và số vốn đã bỏ ra của bên cho thuê. •
Khi hết hạn hợp đồng, bên thuê được quyền lựa chọn 1 trong 3 cách
giải quyết: mua lại tài sản thuê theo giá đã thỏa thuận hoặc tiếp tục
thuê tài sản hoặc trả lại tài sản cho bên cho thuê. •
Về mặt pháp lý, bên thuê chỉ là người quản lý sử dụng tài sản thuê
còn quyền sở hữu tài sản thuê vẫn thuộc về bên cho thuê. •
Tất cả các chi phí về bảo hiểm, bảo quản… tài sản thuê do bên thuê
chịu. Các chi phí về bảo trì, sửa chữa nếu trong hợp đồng ghi do bên
cung cấp chịu thì bên cung cấp phải thực hiện nghĩa vụ này. •
Thời hạn cho thuê là bất biến, không thể thay đổi và thời hạn này
phụ thuộc vào tuổi thọ của tài sản. Thông thường thời hạn này ít nhất
phải lớn hơn ½ tuổi thọ tài sản. •
Quyền bên cho thuê được ưu tiên trong trường hợp bên thuê bị phá
sản nghĩa là bên thuê được quyền lấy lại tài sản của mình ngay lập
tức nếu bên thuê bị tuyên bố phá sản.
- Phân loại công ty cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là
pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và
hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh
c) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài
Công ty cho thuê tài chính Nhà nước là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hūu 100% vốn. lOMoARcPSD| 50120533
Công ty cho thuê tài chính cổ phần là một công ty cổ phần được
thành lập bằng vốn góp của các cá nhân hoặc các tổ chức tín dụng
Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng là công
ty trách nhiệm hūu hạn một thành viên do Một tổ chức tín dụng nào
đó làm chủ sở hữu 100% vốn, được xây dựng theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập bằng vốn góp
giữa Bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam và Bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều Tổ chức
tín dụng nước ngoài, trên cơ sở Hợp đồng liên doanh, Công ty cho
thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viēn trở lên.
Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập
bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và được thành lập dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn.
2 . Hoạt động cơ bản của công ty tài chính.
Khái niệm về “ cho thuê tài chính” của công ty cho thuê tài chính.
Trên thế giới, công ty cho thuê tài chính được gọi chung là công ty cho thuê (leasing
company). Hoạt động của công ty khá đa dạng gồm cho thuê tài chính, cho thuê vận
hành, bán đồ cũ và các nghiệp vụ khác.
Tại Việt Nam, khái niệm công ty cho thuê tài chính được quy định cụ thể trong Nghị
định số 16/2001/NĐ-CP: “Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam”. Tuy nhiên, theo nội dung sửa đổi tại Nghị định
số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài
chính vừa được Chính phủ ban hành: “ Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín lOMoARcPSD| 50120533
dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam; được thành lập và hoạt động tại Việt
Nam dưới 3 hình thức: Công ty CTTC trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
Công ty CTTC hữu hạn một thành viên và Công ty CTTC cổ phần. Việc chuyển đổi
sở hữu, thay đổi hình thức Công ty CTTC thực hiện theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam”. Công ty cho thuê với hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhượng
quyền sử dụng, khai thác tài sản thuộc sở hữu của mình cho các chủ thể khác nhằm
mục đích thu phí thuê tài sản.
3 Đặc điểm cho thuê tài chính.
Công ty cho thuê tài chính rất linh hoạt trong hoạt động kinh doanh bởi vì
công ty cho thuê tài chính hầu như không bị chi phối bởi Luật Ngân hàng và
Luật các tổ chức tín dụng mà hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. •
Hoạt động của công ty cho thuê tài chính như một công ty xuất nhập khẩu để
tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, lại lấy mục tiêu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa để phát triển do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ am hiểu sâu về mặt kỉ thuật. •
Tài sản của công ty cho thuê tài chính không được công ty trực tiếp sử dụng.
So với doanh nghiệp thông thường, tài sản của công ty cho thuê tài chính chủ
yếu là tài sản cố định, có tính thanh khoản thấp. Nguồn vốn trung dài hạn
chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của công ty. Đặc điểm này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến cách thức và thời hạn huy động vốn của công ty cho thuê tài chính. •
Công ty cho thuê tài chính huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu và dùng tiền thu được để mua máy móc thiết bị cho thuê. •
Ở Việt Nam, trong quá trình hoạt động của công ty cho thuê tài chính luôn
cân nhắc ưu tiên các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đầu tư công nghệ tiên tiến
thu hồi vốn nhanh đồng thời đầu tư cho một số công trình có quy mô lớn thâtj
cần thiết và có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
4 Hình thức và quy trình cho thuê tài chính.
Hình thức cho thuê tài chính:
a. Các hình thức cho thuê tài chính cơ bản: lOMoARcPSD| 50120533
*Hình thức cho thuê tài chính 3 bên: Là hình thức cho thuê bao gồm: Nhà
cung cấp, bên cho thuê và bên đi thuê.
Bên cho thuê mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và được hai bên
thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Đây là phương thức cho thuê tài chính phổ
biến nhất hiện nay với 80% hợp đồng cho thuê trên thế giới áp dụng theo loại hình này.
*Hình thức cho thuê tài chính 2 bên: Đây là hoạt động cho thuê tài chính
có hai bên tham gia gồm người cho thuê và người đi thuê
Người cho thuê thường là các nhà sản xuất, sử dụng thiết bị sẵn có và trực
tiếp tài trợ cho người cho thuê nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm dịch
vụ, đẩy mạnh việc tiêu thụ đồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận và
giảm bớt hao mòn vô hình của máy móc, thiết bị.
b. Các hình thức cho thuê tài chính đặc biệt:
*Hình thức bán và tái thuê: Các doanh nghiệp bán lại hoặc một số tài sản
cố định cho người thuê sau đó học buộc phải bán lại một số tài sản cố định
cho người thuê, sau đó thuê lại sản phẩm này để sử dụng và như vậy sẽ có
thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động.
*Hình thức cho thuê tài chính giáp lưng: Là hình thức mà trong đó thông
qua sự đồng ý của bên cho thuê.
Thực tế bên thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho thuê và bên thuê
thứ hai. Loại hình này giúp các doanh nghiệp không đủ điều kiện để trực
tiếp thuê với bên cho thuê, vẫn thuê được tài sản để sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
*Hình thức cho thuê tài chính liên kết: Là hình thức gồm nhiều bên tài trợ
cho một bên thuê khi tài sản cho cho thuê có giá trị cao.
Đây là phương thức nhằm tăng khả năng tài trợ của một công ty cho thuê
tài chính đồng thời cũng giúp phân tán rủi ro. lOMoARcPSD| 50120533
*Hình thức cho thuê tài chính hợp tác(hình thức cho thuê tài chính bắc
cầu): Bên thuê tài chính hợp tác bên cho thuê sẽ vay phần lớn vốn từ các
ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê.
5. Quy trình cho thuê tài chính:
1. Tiếp cận khách hàng và nhận hồ sơ 2. Thẩm định
3. Phê duyệt, thông báo và ký kết hợp đồng
4. Thực hiện hợp đồng 6. Các rủi ro khi cho thuê tài chính: Gồm 3 loại:
1. Rủi ro tài chính: Là những rủi ro liên quan đến việc thu hồi tiền
thuê gây nên những thiệt hại về mặt tài chính cho bên thuê. Bao gồm:
-Bên thuê không trả tiền thuê khi đến hạn: sẽ làm trì trệ cũng như làm đảo
lộn kế hoạch kinh doanh của công ty cho thuê tài chính. Thậm chí nếu bên
thuê không trả tiền thuê thì khiến việc thu hồi vốn đầu tư trở nên khó khăn
hoặc công ty bị mất vốn.
-Tiền thuê nhận được không bù đắp được số tiền bỏ ta tài trợ.
2. Rủi ro hoạt động: là những rủi ro liên quan trực tiếp đến quá
trình thực hiện cho thuê.
-Rủi ro về dự án đầu tư: hiệu quả của dự án đầu tư quyết định đến khả
năng trả tiền thuê của bên thuê tài chính.
-Rủi ro trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính,
hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản.
-Rủi ro về tài sản cho thuê: tài sản cho thuê bị mất hoặc hư hỏng nhưng
không được mua bảo hiểm nên không có nguồn để bù đắp 3. Rủi ro khác: lOMoARcPSD| 50120533
-Rủi ro do môi trường kinh doanh biến động
-Rủi ro do tiến bộ khoa học kĩ thuật
-Rủi ro bất khả kháng: do các nguyên nhân như: thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, khủng bố…
4. Chỉ tiêu đo lường các hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính:
Theo hiệu quả sử dụng vốn:
*Lợi nhuận trước thuế:
Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - Chi phí Trong đó:
Các khoản thu bao gồm thu lãi cho thuê, thu lãi tiền gửi,…
Các khoản chi bao gồm: chi trả lãi tiền vay, chi dự phòng, chi hoạt động,…
*Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế*(1- Thuế suất)
Trong đó: Lợi nhuận trước thuế =Doanh thu-Chi phí, Thuế suất thu nhập
doanh nghiệp của Việt Nam là 25%.
Theo tỷ suất sinh lợi:
*Chỉ tiêu ROA - Chỉ tiêu sinh lợi trên tổng tài sản:
ROA = (Lợi nhuận ròng/tổng giá trị tài sản)*100%
→Ý nghĩa: Với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
*Chỉ tiêu ROE-Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu:
ROE = (Lợi nhuận ròng/vốn cổ đông)*100%
→Ý nghĩa: Đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích luỹ được tạo ra bao nhiêu đồng lời.
Theo hiệu quả cho thuê: lOMoARcPSD| 50120533
*Dư nợ cho thuê/tổng nguồn vốn: Đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng
cảu công ty cho thuê tài chính qua các năm.
*Dư nợ cho thuê/vốn huy động: Phản ánh khả năng công ty cho vay được
bao nhiêu so với nguồn vốn huy động.
*Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho thuê →
Ý nghĩa: Đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của công ty.
Theo mức độ rủi ro:
*Dư nợ quá hạn (Nợ xấu): Nợ xấu là chỉ các khoản nợ không có khả năng
trả cả gốc lẫn lãi trong vòng 3 tháng hoặc sắp rơi vào tình trạng này.
Công thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu(%)=(Nợ xấu/Tổng dư nợ cho thuê)*100%
→ Ý nghĩa: Cho thấy khả năng thu hồi vốn của công ty đối với các khoản
cho vay, đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại công ty cho thuê tài chính.
*Ngoài ra còn có các chỉ tiêu khác như: số lượng khách hàng, số lượng hợp đồng….
2. T ổ ng quan v ề Công ty TNHH M ộ t thành viên Cho
thuê tài chính Vietcombank
Gi ớ i thi ệ u chung.
Công ty TNHH Một thành viên Cho thuê tài chính Vietcombank (VCBL)
được thành lập năm 1998 theo Quyết định số 108/QĐ-NHNN ngày 25 tháng
03 năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. •
Công ty là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Được thừa hưởng các thế mạnh về vốn
và công nghệ từ Ngân hàng mẹ, VCBL luôn nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu lOMoARcPSD| 50120533
đầu tư của các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu trang bị đổi mới thiết bị đồng
thời muốn tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Vốn điều lệ hiện nay của
công ty là 500 tỷ VND, có khả năng tài trợ cho thuê tài chính lên tới hơn 164
tỷ VND cho một khách hàng và 329 tỷ VND cho một nhóm khách hàng có liên quan.
VietinBank Leasing với phương thức hỗ trợ tài chính là phương thức cấp tín
dụng trung và dài hạn cho dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền
sản xuất , phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp. VCBL thực hiện đầu tư
tài sản theo yêu cầu của doanh nghiệp và doanh nghiệp nhận nợ với VCBL
trên cơ sở Hợp đồng Cho thuê Tài chính ký kết giữa hai bên. Doanh nghiệp
không cần thực hiện các thủ tục thế chấp tài sản như đi vay thông thường,
thay vào đó VBCL giữ quyền sở hữu tài sản trong thời gian cấp tín dụng thuê mua. •
Với phương châm “Khách hàng luôn là ưu tiên số 1”, VCBL luôn có sẵn
phương tiện và nhân lực để tới tiếp xúc với các khách hàng ở xa đồng thời
tích cực hợp tác với khách hàng để tiến hành các thủ tục một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất.
Chính vì thế, mạng lưới khách hàng tại VCBL được phủ rộng khắp toàn quốc
từ Bắc chí Nam. Các doanh nghiệp dù ở những vùng xa xôi, không thuận lợi
đi lại như các doanh nghiệp khai khoáng tại Quảng Ninh, Bắc Giang hay thủy
điện tại Đắk Nông vẫn luôn nhận được sự chăm sóc chu đáo của VCBL không
khác gì các doanh nghiệp tại các địa điểm trung tâm.
⇒ Luôn mang tới cho thị trường Việt Nam các sản phẩm, dịch vụ tài chính
hiện đại và hiệu quả, thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu hiện tại và tương lai của
khách hàng, với mục tiêu trở thành một công ty cho thuê tài sản hàng đầu
Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế, tiến tới áp
dụng các chuẩn mực quốc tế trong công tác quản trị, điều hành.
Quá trình hình thành và phát tri ể n .
“ NĂM 1997 – 1998, CUỘC KHỦNG HOẢNG TIỀN TỆ THẾ GIỚI LAN RỘNG VÀ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN NHIỀU NƯỚC, TRONG ĐÓ CÁC NỀN KINH TẾ KHU VỰC ĐÔNG NAM Á BỊ TÁC ĐỘNG
KHÁ NẶNG NỀ. DÙ VIỆT NAM TẠI THỜI ĐIỂM ĐIỂM CHƯA HỘI NHẬP SÂU VÀO NỀN
KINH TẾ THẾ GIỚI NHƯNG NHỮNG KHÓ KHĂN MÀ CUỘC KHỦNG HOẢNG MANG LẠI KHÔNG HỀ NHỎ.”
lOMoARcPSD| 50120533
Với tầm nhìn xa, thấy được tiềm năng phát triển lâu dài của lĩnh vực cho thuê tài
chính trong hoàn cảnh khó khăn lúc đó, Ban lãnh đạo Vietcombank vẫn đề xuất ý
tưởng, hình thành một công ty chuyên biệt về cho thuê tài chính để giải quyết nhu
cầu về tài sản, máy móc thiết bị, công nghệ cho các doanh nghiệp. •
Ngày 25/03/1998 : Thành lập công ty
Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã được thành lập
với số vốn điều lệ là 55 tỷ đồng.
Công ty đã phải đối mặt với vô vàn khó khăn và bỡ ngỡ. Có thể nói, đây là giai đoạn
vừa học vừa làm và vừa tự điều chỉnh đối với Công ty. Tháng 7/2004 : Thành lập chi nhánh TP.HCM
Đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động tại thị trường ở phía Nam. •
Tháng 9/2005: Tăng vốn điều lệ lần thứ nhất
Tăng vốn điều lệ từ 55 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng •
Tháng 12/2007: Ghi nhận thành tích
Với thành tích sau 10 năm hoạt động, công ty đã vinh dự được trao tặng Huân Chương Lao Động Hạng 3 •
Tháng 12/2008 : Tăng vốn điều lệ lần hai
Tăng vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng lên 300 tỷ đồng •
Tháng 11/2009: Chuyển đổi hình thức pháp lý
Công ty chính thức chuyển sang hình thức công ty TNHH Một thành viên và đổi tên
thành Công ty TNHH Một thành viên Cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. •
Tháng 12/2011: Tăng vốn điều lệ lần 3
Tăng vốn điều lệ từ 300 tỷ đồng lên 500 tỷ đồng và trở thành công ty cho thuê tài
chính có quy mô vốn điều lệ lớn thứ 2 trên thị trường. •
Tháng 11/2012-1/2013: Mở đầu chiến lược đa dạng hóa hoạt động Công
ty đã được NHNN cấp phép thực hiện nghiệp vụ cho vay bổ sung vốn lưu
động, cho thuê một phần trụ sở và cho thuê vận hành •
Tháng 12/2015 -12/2020: Không ngừng phát triển
Công ty đang là công ty đứng đầu thị trường CTTC về dư nợ tín dụng đủ tiêu chuẩn.
Lợi nhuận trước thuế năm 2020 đạt 123,14 tỷ đồng, vượt 7% kế hoạch lợi nhuận
được giao. Dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đến cuối năm 2020 đạt 4.618 tỷ đồng.
1. Bộ máy tổ chức của công ty. lOMoARcPSD| 50120533
Mô hình tổ chức bộ máy bao gồm Hội Đồng Thành Viên, Ban Kiểm Soát và Ban
Giám Đốc Công Ty. Có 9 phòng ban chuyên môn tại trụ sở chính và 1 chi nhánh ở TP.Hồ Chí Minh.
2. Hoạt động kinh doanh . a. Huy động vốn
Nhận tiền gửi từ tổ chức •
Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn
theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước. •
Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu để huy động vốn của tổ chức. •
Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động
cho thuê tài chính. Việc tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước. 1. Cho thuê tài chính. lOMoARcPSD| 50120533
2. Cho vay bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê tài chính.
3. Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận
hành không vượt quá 30% tổng tài sản có của Công ty.
4. Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
5. Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nước tổ chức.
6. Mua, bán trái phiếu Chính phủ.
7. Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho thuê tài
chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
9. Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính,
đầu tư cho bên thuê tài chính.
10.Thực hiện các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Tài liệu tham khảo: https://portal.vietcombank.com.vn https://ngan-
hang.vn/kien-thuc/cho-thue-tai-chinh-vietcombank-vanhung-thong-
tin-khong-the-bo-qua.html https://www.vcbl.com.vn/

3. Kết quả hoạt động kinh doanh.
Mặc dù năm 2020 có nhiều khó khăn do dịch bệnh, thiên tai… nhưng Công ty đã đạt
được kết quả kinh doanh đáng khích lệ. •
Tổng tài sản đạt 5.486,3 tỷ đồng - Tăng 400,3 tỷ đồng, tương đương với mức
tăng 7,9% so với đầu năm. •
Dư nợ thuê tài chính đạt 4.618 tỷ đồng - Tăng 181,4 tỷ đồng, tương đương
với mức tăng 4,09% so với đầu năm. •
Tỷ lệ nợ xấu là 0,86% thấp hơn kế hoạch được duyệt (1,0%). •
Lợi nhuận trước thuế đạt 123,1 tỷ đồng - Tăng 26,5% so với năm trước và đạt
107% kế hoạch HĐQT Vietcombank giao. •
Công ty đã miễn giảm lãi trên số dư nợ 391,3 tỷ đồng, với số tiền lãi miễn
giảm là 1.352 triệu đồng (Trong năm 2020, thực hiện chủ trương của Chính
phủ và NHNN trong việc hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid 19 •
Kết thúc năm ,Công ty vẫn tiếp tục duy trì thị phần cho thuê lớn nhất trong
các Công ty thuộc Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam Nguồn: lOMoARcPSD| 50120533
https://www.vcbl.com.vn/hoi-nghi-trien-khai-cong-tac-dang-va-hoat-dong-kinhdoanh- nam-2021-d67.html
Tình hình hoạt động cho thuê tài chính của công ty giai đoạn 2008 - 2010.
Hoạt động cho thuê tài chính của công ty giai đoạn 2008-2010
Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBL) là
công ty con do VCB sỏ hữu 100% vốn. VCBL chính thức được thành lập ngày
25/03/1998 với lĩnh vực kinh doanh chính là cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đối
với khách hàng, cả thể nhân và pháp nhân. Đến cuối tháng 9 năm 2010, xét về thị
phần dư nợ, VCBL đứng thứ 5 trong tổng 13 công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
Tính đến ngày 30/09/2010, dư nợ cho thuê tài chính của VCBL đạt khoảng 1.135 tỷ
đồng, tăng 8,67% so với thời điểm 31/12/2009.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu hoạt động cho thuê tài chính
Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010 Tổng tài sản 1.083.768,3 1.039.061,14 1.311.258,28 9
Nguồn vốn chủ sở hữu 306.696,62 334.181,70 362.783,91 1.044.857,74 1.135.471,98 Dư nợ cho thuê tài chính 1.084.154,5 9 Lợi nhuận trước thuế 4.891,70 36.209,13 34.828,99
Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 (6.336,59) (6.401,54) Lợi nhuận sau thuế 4.891,70 29.872,53 28.427,45
Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2008, 2009 và tháng 9 tháng đầu năm 2010 của VCBL lOMoARcPSD| 50120533
Bảng 2: Cơ cấu nợ
Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 30/09/2010 Tổng dư nợ
1.045.152,74 1.019.506,89 1.135.471,98 Nợ đủ tiêu chuẩn 788.970,77 860.023,51 1.007.9696,51 Nợ cần chú ý 56.186,50 31.348,99 42.402,37 Nợ dưới tiêu chuẩn 9.466,54 11.509,72 11.108,90 Nợ nghi ngờ 57.457,83 27.367,29 3.645,36
Nợ có khả năng mất 133.074,09 109.946,24 70.345,83 vốn Nợ xấu 180.116,23 128.134,38 83.100,09 Tỷ lệ nợ xấu 17,12% 12,57% 7,49%
Nguồn: Kết quả phân loại nợ năm 2008, 2009 và tháng 9 đầu năm 2010 của VCBL lOMoARcPSD| 50120533