Báo cáo môn Thực tập nhận thức K53_Lưu Quang Trung| Môn Thực tập nhận thức | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
Báo cáo môn Thực tập nhận thức K53_Lưu Quang Trung| Môn Thực tập nhận thức | Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu gồm 19 trang giúp bạn ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem.
Preview text:
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội MỤC LỤC A / MỞ ĐẦU 1 / LỜI NÓI ĐẦU
2 / MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP
B / NỘI DUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
I/ Thực tập tại công ty FPT- Software 1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Lịch sử phát triển
1.1.2. Tổ chức và nhân lực a.Nguyên tắc tổ chức b. Sơ đồ tổ chức c. Biểu đồ nhân lực
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
1.3. Chế độ tuyển dụng của Fsoft
II/ Thực tập tại công ty viễn thông liên tỉnh VTN (khu vực phía Bắc) 2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty 2.1.2. Cơ cấu tổ chức: a. Ban lãnh đạo công ty: b. Mô hình tổ chức :
2.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
2.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.4. Sự phát triển của công ty những năm gần đây
2.5. Chế độ tuyển dụng của VTN
III/ Thực tập tại Công ty viễn thông quốc tế VTI
3.1. Tổng quan về công ty
3.1.1. Lịch sử phát triển của công ty 3.1.2. Cơ cấu tổ chức
a. Các đơn vị trực thuộc b. Tổ chức
3.2. Hoạt động và thành tựu của công ty những năm gần đây
3.3. Chế độ tuyển dụng của VTI
C/ CẢM NHẬN CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP 1
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội A / MỞ ĐẦU 1 / LỜI NÓI ĐẦU
Những buổi thí nghiệm,thực hành và đặc biệt là những đợt thực tập luôn là những chủ đề
hấp dẫn đối với mỗi sinh viên nói chung,và với sinh viên khoa điện tử nói riêng.Đó là
một cơ hội rất thiết thực và bổ ích để chúng em có thể cọ xát với thực tế,làm quen với
môi trường làm việc.Từ đó có những mục tiêu,kế hoạch rõ ràng động cơ học tập đúng đắn.
Trong thời gian vừa qua , sinh viên khoa đtvt K52 chúng em được sự quan tâm của nhà
trường , khoa ĐTVT đã tổ chức đi thực tập nhận thức ở các công ty viễn thông , công
nghệ như FPT software , VTN , VTI . Với sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô khoa
dtvt cũng như sự chỉ bảo tận tình của các anh chị nhân viên trong các công ty , chúng em
đã thu được nhiều kinh nghiệm quý giá , những hiểu biết về nghề nghiệp , công việc của
mình sau khi ra trường , cũng như những kĩ năng cần trang bị trong thời gian tích lũy
kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường . Qua đơt thưc tập em đã thấy mình cần phải
cố gắng nhiều hơn, nhiều hơn nữa trong việc học tập trên lớp,giao lưu học hỏi cũng như
hoàn thiện thêm những kỹ năng cần thiết cho bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới các thầy cô , ban giám hiệu nhà trường , ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong đợt
thực tập đã tạo điều kiện cho chúng em tham gia đợt thực tập bổ ích này .
2 / MỤC ĐÍCH CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Mục đích của đợt thực tập nhận thức là giúp sinh viên chúng em tìm hiểu thực tế hoạt
động của các công ty trong lĩnh vực điện tử viễn thông, tìm hiểu các vị trí công việc sẽ
làm trong tương lai và các yêu cầu về kỹ năng chuyên môn cũng như kỹ năng mềm để có
thể đáp ứng được các vị trí công việc đó. Qua đợt thực tập nhận thức, sinh viên sẽ có định
hướng rõ ràng hơn về nghề nghiệp, có động cơ học tập tốt hơn và có đam mê trong học tập. 2
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
B / NỘI DUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
I/ Thực tập tại công ty FPT- Software
1.1. Tổng quan về công ty
FSOFT ( tên ngắn gọn của công ty cổ phần phần mềm FPT ) là công ty dẫn đầu Việt Nam
về xuất khẩu phần mềm.
FPT Software là một thành viên thuộc Tập đoàn FPT thành lập ngày 13/1/1999, hoạt
động trong lĩnh vực gia công xuất khẩu phần mềm của Việt nam. Với các quy trình chuẩn
của thế giới về sản xuất phần mềm, quản lý chất lượng và bảo mật thông tin
như CMMI-5, ISO 9001:2000, ISO 27001:2005, FPT Software là một Công ty phần mềm
có các quy trình chuẩn thế giới hàng đầu tại Việt nam. Hiện tại, FPT Software có 7 công
ty thành viên tại Nhật bản, Singapore, Pháp, Mỹ, Malaysia, Úc, Việt nam và 3 chi nhánh
tại Hà nội, Tp. HCM và Đà nẵng .
Trong quá trình 10 năm phát triển, Công ty Phần mềm FPT là một trong những công ty
có tốc độ phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực gia công phần mềm (100%/năm), với
doanh thu đạt 42 triệu USD năm 2009.
● Tên tiếng Anh: FPT Software
● Chủ tịch Hội đồng quản trị: Nguyễn Thành Nam
● Tổng Giám đốc: Bùi Thị Hồng Liên
● Nhân sự: 2.506 người (tính đến tháng 31/12/2009)
● Vốn điều lệ: 367,172,760,000 VND (đăng ký thay đổi ngày 15/12/2009)
● Vốn sở hữu của FPT: 253,929,790,000 VND (67.52%)
● Địa chỉ website công ty: http:// www.fpt-software.com
Các giá trị cơ bản là tài sản vô cùng quý báu mà mỗi người FSOFT đều trân trọng giữ gìn:
● Làm khách hàng hài lòng: tận tụy với khách hàng và luôn phấn đấu để đáp ứng
tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mọi mong đợi của họ.
● Con người là cốt lõi: tôn trọng con người, tạo điều kiện cho các thành viên phát
triển tối đa tài năng, đóng góp cho tổ chức và được đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất và tinh thần.
● Chất lượng tốt nhất: Đảm bảo chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm, mỗi việc làm.
● Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của công ty, có nghĩa
vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với
đồng nghiệp, đóng góp cho cộng đồng xã hội, là động lực cho sự phát triển của công ty 3
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.1.1. Lịch sử phát triển
FSOFT được thành lập năm 1988 bởi một nhóm các nhà khoa học trẻ trong các lĩnh vực
Vật lý, Toán, Cơ, Tin học ít nhiều đã làm quen với lập trình, chỉ sau một năm, FPT đã
thành lập một bộ phận tin học mang tên ISC (Informatic Service Center). Một trong
những dự án phần mềm đầu tiên mà ISC tham gia là dự án Typo4 xuất khẩu sang Pháp do
một Việt kiều ở Pháp về chủ trì. Tiếp theo là hàng loạt giải pháp phần mềm cho các mảng
ngân hàng, kế toán, phòng vé máy bay song song với phân phối thiết bị và dự án phần
cứng. Đến tháng 12 năm 1994, khi đã đủ lớn, ISC được tách thành các bộ phận chuyên
sâu về dự án, phân phối, phần mềm… Bộ phận phần mềm lúc đó có tên là FSS (FPT
Software Solutions - tên tiếng Việt là Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm FPT).
Từ 1994 đến 1998, FSS tiếp tục phát triển và cung cấp các giải pháp phần mềm cho các
lĩnh vực Ngân hàng, Kế toán, Thuế, Hải quan, Công an.
Một trong những thành tích nổi bật của FSS là xây dựng TTVN - mạng WAN đầu tiên tại
Việt nam, tạo tiền đề phát triển cho Công ty Viễn thông FPT sau này (FPT Telecom).
Trong những năm này, FPT liên tiếp được PC World Việt nam bình chọn là Công ty Tin học số một.
Cuối năm 1998 đầu 1999, sau khi chiến lược xuất khẩu phần mềm được định hình, một
nhóm chuyên gia được tách ra từ FSS để thành lập FSU1 (FPT Strategic Unit #1) như bộ
phận chịu trách nhiệm mũi nhọn trong sứ mệnh Toàn Cầu Hoá. FSU1 chính là tiền thân
của FSOFT ngày nay. Trong năm 1999, FSOFT đã thực hiện thành công dự án đầu tiên
với khách hàng Winsoft, Canada, bước đầu xác định cơ cấu tổ chức, lên các chương trình
chuẩn bị nhân lực cho xuất khẩu.
Năm 2000, FSOFT chuyển trụ sở sang toà nhà HITC. Ảnh hưởng bởi vụ dotcom, thị
trường xuất khẩu phần mềm gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, FSOFT đã vượt qua được thử
thách và đạt được kết quả quan trọng - ký hợp đồng OSDC (Offshore Software
Development Center) đầu tiên với Harvey Nash. Đến nay, Harvey Nash vẫn là một trong
những khách hàng lớn nhất của FSOFT.
Năm 2001 được đánh dấu bằng các hợp đồng OSDC với Mỹ và đặc biệt là OSDC với
NTT-IT - khách hàng Nhật bản đầu tiên của FSOFT. Năm 2001 cũng là năm FSOFT bắt
đầu dự án CMM-4, với mục tiêu đạt chứng chỉ CMM mức 4 trong vòng một năm.
FSOFT đạt CMM mức 4 vào tháng 3/2002, trở thành công ty đầu tiên ở khu vực Đông
Nam Á đạt chứng chỉ này. Năm 2002 cũng là năm FSOFT củng cố lại sơ đồ tổ chức,
bằng việc thành lập các Trung tâm sản xuất và các Phòng chức năng. Cuối 2002, lần đầu
tiên doanh số FSOFT vượt ngưỡng 1 triệu USD. 4
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Năm 2003 đem về cho FSOFT nhiều khách hàng mới, đặc biệt là các khách hàng lớn của
Nhật như Hitachi, Sanyo, Nissen, IBM Japan. FSOFT thành lập Văn phòng tại thành phố
Hồ Chí Minh. Để chuẩn bị cho thị trường Nhật, một chương trình lớn được triển khai bao
gồm thành lập Trung tâm Đông Du đào tạo tiếng Nhật CNTT, tuyển sinh viên các Khoa
tiếng Nhật và hỗ trợ học bổng cho họ học Aptech, tuyển sinh viên tốt nghiệp các trường
CNTT và đào tạo tập trung tiếng Nhật 6 tháng. Năm 2003 cũng là năm dự án CMM-5 khởi động.
Đầu năm 2004, FSOFT trở thành Công ty cổ phần phần mềm FPT. Trụ sở tại Tp. Hồ Chí
Minh được chuyển về toà nhà e-town. FSOFT đạt CMM mức 5 (mức cao nhất) vào tháng
3. Để phục vụ tốt hơn các khách hàng Nhật, Văn phòng đại diện của FSOFT được mở tại
Tokyo. Năm 2004 cũng là năm gặt hái nhiều thành công của Công ty Phần mềm FPT, với
doanh số xuất khẩu năm 2004 tăng trưởng hơn 200% so với năm 2003.
Năm 2005 là năm đánh dấu bước phát triển của công ty về mọi mặt, giúp FSOFT khẳng
định vị trí công ty phần mềm hàng đầu Việt Nam. Tháng 8/2005 thành lập Chi nhánh Đà
Nẵng, tháng 11 thành lập Công ty FSOFT JAPAN tại Tokyo, tháng 12 khai trương Trung
tâm Tuyển dụng và Đào tạo tại toà nhà Simco, Hà nội. Hết năm 2005, FSOFT tăng
trưởng 114% doanh số, trở thành công ty phần mềm đầu tiên của Việt Nam có 1000 nhân viên.
Tháng 10 năm 2007, các Trung tâm sản xuất phần mềm được chuyển đến làm việc tập
trung tại Tòa nhà FPT tại Phạm Hùng (Hà nội). Cuối năm 2007, doanh số của Fsoft đạt
29,6 triệu USD, tăng 79% so với doanh thu năm 2006; số nhân viên chính thức là 2,287 người.
Năm 2008 diễn ra với việc thành lập 4 Công ty chi nhánh tại Pháp, Malaysia, Mỹ,
Australia; doanh số đạt 42 triệu USD với 2600 nhân viên.
FSOFT có hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và
các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Australia). Trong chiến lược
gia nhập hàng ngũ những nhà cung cấp dịch vụ phần mềm hàng đầu thế giới, Công ty tập
trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao – giá trị cốt lõi đóng góp vào tăng trưởng
của công ty. Với 80% nhân viên FSOFT thuần thục về tiếng Anh và hơn 200 người sử
dụng tiếng Nhật, FPT Sofware không ngừng tìm kiếm và tạo cơ hội cho những tài năng
trẻ. Mục tiêu trong năm 2009, Fsoft sẽ đạt doanh thu 47 triệu USD với số nhân viên 2600 người.
1.1.2. Tổ chức và nhân lực
a.Nguyên tắc tổ chức
FSOFT được tổ chức theo mô hình 5 lớp Công ty - Chi nhánh - Trung tâm – Phòng Sản
xuất - Dự án theo nguyên tắc sau: 5
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội ●
Công ty là cơ quan cao nhất, điều hành chung. Chức danh điều hành cao nhất là Tổng Giám đốc. ●
Chi nhánh là các Công ty con, thường có trụ sở riêng về địa lý. Chức danh: Giám đốc. ●
Trung tâm (Group): Các Trung tâm Kinh doanh. Chức danh: Giám đốc Trung tâm. ●
Phòng Sản xuất (Division): Các đơn vị trực tiếp sản xuất trong mỗi Trung tâm. Chức danh: Trường Phòng. ●
Dự án: đơn vị sản xuất cơ bản. Chức danh: Giám đốc dự án, quản trị dự án.
Đầu năm 2006, FSOFT có 10 Trung tâm sản xuất, 6 tại Hà nội, 3 tại Tp. Hồ Chí Minh và
1 tại Thành phố Đà Nẵng. Tại Hà nội: ●
G1: Thị trường Châu Âu (Anh Quốc), Châu Á Thái Bình Dương, Nhật Bản. ●
G2: Thị trường Mỹ và Châu Á Thái Bình Dương ●
G7: Thị trường Nhật (NTT-IT, IBM-Japan) ●
G8: Thị trường Nhật (HitachiSoft) ● G13: Thị trường Nhật ● G21: Thị trường Nhật Tại Tp. Đà Nẵng: ●
G5: Thị trường Nhật, Mỹ và Pháp
Tại Tp. Hồ Chí Minh: ●
G3: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương và Nhật Bản ●
G6: Thị trường Châu Á Thái Bình Dương ●
G9: Thị trường Nhật Bản (Hitachi Joho, Sanyo, NRI)
Hỗ trợ cho các đơn vị sản xuất là các Ban Bảo đảm Kinh doanh (Business Assurance)
bao gồm các chức năng sau: Phát triển kinh doanh, Tài chính kế toán, Nhân sự đào tạo,
Hành chính, Chất lượng, Quy trình, Truyền thông Nhật bản, Mạng và Công nghệ. 6
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
b. Sơ đồ tổ chức 7
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
c. Biểu đồ nhân lực
Tính đến đầu năm 2006, FSOFT có hơn 1000 nhân viên, trong đó gần 800 người trực tiếp
sản xuất, còn lại là đội ngũ quản lý và hỗ trợ. Cùng với việc mở rộng thị trường trong
những năm tới, FSOFT đang đứng trước một thách thức to lớn là đạt được mức tăng
trưởng nhân lực 100 % mỗi năm.
Để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh, FSOFT luôn cần nhân lực làm việc tại Hà nội, Tp.
Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Nhật bản và các nước khác.
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
Công ty Cổ phần Phần mềm FPT là công ty chuyên về lĩnh vực gia công phần mềm ,
chính vì thế nên công ty cung cấp tất cả dịch vụ liên quan như : ● Xuất khẩu phần mềm ● Giải pháp phần mềm
● Phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin ● Tích hợp hệ thống
● Cung cấp các giải pháp ,dịch vụ viễn thông và internet
● Triển khai và Tư vấn dịch vụ ERP
● Phát triển hệ thống nhúng ● Các dịch vụ khác
Ngoài ra, công ty đã tham gia tích cực vào các hoạt động văn hóa xã hội. Công ty còn tổ
chức được các câu lạc bộ sở thích: võ thuật, cuộc thi ảnh chào mừng ngày sinh nhat công
ty . Để tạo môi trường dân chủ và cởi mở công ty còn lập trang chodua.com để các thành
viên trong và ngoài công ty tự do góp ý giúp công ty ngày càng phát triển 8
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
1.3. Chế độ tuyển dụng của Fsoft
Trong Fsoft có rất nhiều vị trí mà sau khi ra trường sinh viên có thể đảm nhận. Các vị trí
cần tuyển của Fsoft chia làm 2 loại chính đó là : công việc thường xuyên và công việc
tạm thời , trong đó công việc tạm thời là công việc ngắn hạn để phục vụ nhu cầu đột xuất
của công ty . Sau khi ra trường sinh viên có thể tham gia vào các dự án của công ty hoặc
các vị trí công việc phù hợp với trình độ cũng như ngành học liên quan . Đặc biệt công ty
ưu tiên tuyển dụng vào các vị trí sau :
1. Quản lí dự án ( Project Manager )
2. Đội trưởng ( Team leader )
3. Kĩ sư Lập trình ( Developer ) 4. Kĩ sư test ( Tester )
5. Chuyên viên kiểm soát chất lượng ( SQA) .
Ngoài ra công ty còn có những công việc dành cho sinh viên thực tập , mục đích của việc
này là giúp tuyển chọn những sinh viên giỏi đồng thời cho sinh viên có thêm kinh nghiệm
khi bắt đầu công việc .
Ngoài các kĩ năng cứng , những kiến thức chuyên môn cần nắm vững , khi tham gia
tuyển dụng vào các vị trí của công ti , sinh viên cần trang bị những kĩ năng mềm khác
như kĩ năng giao tiếp , kĩ năng làm việc theo nhóm , kĩ năng sáng tạo , học hỏi … Trang
bị ít nhất một ngoại ngữ , khuyến khích biết tiếng Nhật , có thể làm việc lâu dài tại nước ngoài .
Qua những điều đã viết trên chúng ta có thể thấy rằng những công việc trong Fsoft rất đa
dạng và phong phú nhưng cũng như đã giới thiệu ở trên Fsoft là công ty về giải pháp
phần mềm – một ngành đòi hỏi yêu cầu khá cao chính vì thế nên công ty cũng có những
yêu cầu đòi hỏi dành cho những vị trí trong công ty. Trước hết công ty đòi hỏi người xin
việc có kĩ năng chuyên môn đạt yêu cầu qua những đợt thi tuyển do công ty tổ chức , sau
đó là những kĩ năng khác như ngoại ngữ , kĩ năng mềm , đặc biệt là kĩ năng làm việc theo
nhóm và đặc biệt là sự đam mê trong công việc. 9
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
II/ Thực tập tại công ty viễn thông liên tỉnh VTN (khu vực phía Bắc)
2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Lịch sử phát triển của công ty
Công ty viễn thông liên tỉnh VTN – tên giao dịch quốc tế là Viet Nam Telecom National,
thành lập vào ngày 31-3-1990 là thành viên trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam VNPT .
Sau hơn mười năm xây dựng và phát triển,VTN là một trong những công ty đi đầu trong
lĩnh vực viễn thông đương trục tại Việt Nam,với bốn nút chuyển mạch tiên tiến đặt tại Hà
Nội,Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh,Cần Thơ,mạng viễn thông thế hệ mới NGN,hệ thống
truyền dẫn hiện đại sử dụng công nghệ SDH (vi ba,cáp quang ),DWDM với dung lượng
truyền trục lên tới 20Gb/s. Sơ lược về công ty VTN: ● Tiêu chuẩn quốc tế
● Mạch vòng cáp quang chuyển mạch tự động đảm bao thông tin liên lạc thông suốt.
● Kết hợp hai phương thức cáp quang và vi ba
● Hệ thống truyền dẫn họat động có dự phòng ● Địa chỉ liện hệ:
Công ty Viễn thông liên tỉnh: Địa chỉ:
30 Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội Điện thoại: +84 4 37876859 Fax: +84 4 37876860 Website: www.vtn.com.vn Khu vực phía Bắc
Trung tâm Viễn thông khu vực I Địa chỉ:
97 Nguyễn Chí Thanh, Quận Đống Đa, Hà Nội Điện thoại: +84 4 38400147/38400113 Fax: +84 4 38343615 Khu vực phía Nam
Trung tâm Viễn thông khu vực 2 Địa chỉ:
137 Pasteur Quận 3 TP. Hồ Chí Minh Điện thoại +84 8 38815269/38294179 10
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội Fax: +84 8 38815230 Khu vực miền Trung
Trung tâm Viễn thông khu vực 3
Địa chỉ: Số 4 Ông ích Khiêm Thành phồ Đà Nẵng Điện +84 511 3827905/3834190 thoại: Fax: +84 511 3855001
Doanh thu: Năm 2009 VTN đã có mức doanh thu nhảy vọt so với năm 2008 và các năm
khác, cụ thể: Năm 2005 chỉ đạt 370 tỷ đồng; năm 2006 doanh thu tăng gần gấp 3 so với
năm 2005 đạt hơn 829 tỷ đồng; năm 2007 đạt gần 2 nghìn tỷ; năm 2008 đạt trên 1,400 tỷ
đồng và đến năm 2009 doanh thu đã tăng lên trên 2 nghìn tỷ. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
a. Ban lãnh đạo công ty:
● Giám đốc công ty: Ông . Lương Mạnh Hoàng
● Phó giám đốc : Ông . Lê Đức Hòa
● Phó giám đốc : Ông .Nguyễn Thanh Long
● Phó giám đốc : Ông . Phạm thủy phong
b. Mô hình tổ chức : 11
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
● Khối chức năng bao gồm :
o Phòng đầu tư và xây dựng cơ bản
o Phòng hành chính quản trị
o Phòng kĩ thuật nghiệp vụ điều hành
o Phòng kế hoạch kinh doanh
o Phòng kế toán thống kê tài chính
o Phòng tố chức cán bộ - lao động
o Phòng tổng hợp – thi đua
o Phòng kiểm toán nội bộ
● Khối sản xuất bao gồm :
o Trung tâm viễn thông khu vực I ( Hà Nội )
o Trung tâm viễn thông khu vưc II ( Thành phố HCM )
o Trung tâm viễn thông khu vực III ( Đà nẵng ) o Trung tâm thanh khoản ● Khối XDCB bao gồm : o Ban quản lí dự án .
2.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty:
Bắt nhịp với nền kinh tế thị trường, VTN đã không ngừng học hỏi và năng động trong
hang lọat dịch vụ chính như: 12
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
● Tổ chức xây dựng , quản lí khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông liên tỉnh và
cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh , làm đầu mối kết nối mạng viễn thông các tỉnh
trong nước với cửa ngõ quốc tế.
● Tư vấn, khảo sát, thiết kế xây lắp chuyên ngành viễn thông .
● Xuất nhập khẩu, kinh doanh vật tư thiết bị chuyên ngành viễn thông .
● Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông.
● Kinh doanh các dịch vụ viễn thông
● Kinh doanh các dịch vụ mới trên nền NGN
Và cũng đã có những sản phẩm được khách hàng tin dùng như :
● Truyền hình hội nghị Conferencing
● Điện thoại đường dài liên tỉnh PSTN
● Điện thoại đường dài liên tỉnh VoiIP 171
● Điện thoại thẻ trả trước 1719 ● Mạng riêng ảo MEGAWAN ● Kênh thuê riêng
2.3. Chức năng, nhiệm vụ:
● Tổ chức, xây dựng , quản lý vận hành khai thác mạng lưới dịch vụ viễn thông liên
tỉnh và cho thuê kênh viễn thông liên tỉnh.
● Tư vấn, khảo sát thiết kế xây lắp chuyên ngành viễn thông .
● Xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh vật tư thiết bj chuyên ngành viễn thông.
● Bảo trì các thiết bị chuyên ngành viễn thông.
● Kinh doanh các ngành nghề khác trong phạm vi pháp luật cho phép và thực hiện
các nhiệm vụ tập đoàn giao. 13
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.4. Sự phát triển của công ty những năm gần đây.
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, VTN luôn giữ vững vai trò là trục xương sống
của mạng Viễn thông quốc gia, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của ngành nói
riêng và đất nước nói chung. Với quyết tâm và nỗ lực của mình, chắc chắn VTN sẽ tiếp
tục phát huy truyền thống, xứng đáng với 8 chữ vàng: "Trí tuệ - Năng động - Tiên phong - Vượt khó".
Năm 2007, cạnh tranh trên thị trường viễn thông Việt Nam ngày càng gay gắt, nhưng nhờ
những đổi mới trong công tác kế hoạch - kinh doanh, Công ty VTN đã đạt được nhiều kết
quả tích cực trên tất cả các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu năm
2007 của Công ty đạt 1.723 tỉ đồng, năng suất lao động bình quân đạt 430 triệu
đồng/người/năm, tăng 12% so với năm 2006.
Bên cạnh các dịch vụ truyền thống như dịch vụ điện thoại đường dài liên tỉnh (PSTN,
VoIP171), kênh thuê tiêng, các dịch vụ giá trị gia tăng 1800, 1900, 1719,... Công ty cũng
chú trọng phát triển dịch vụ mới như MegaWAN, Nhắn tin cố định (Fixed SMS), Giải
pháp mạng điện thoại nội bộ (IP Centrex)... Trong năm qua, VTN cũng đã tích cực giới
thiệu các dịch vụ tới các khách hàng lớn như Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam, Ngân
hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và tham gia
dự thầu cung cấp dịch vụ cho một số dự án lớn của các bộ, ngành.
Mạng viễn thông liên tỉnh trong năm 2007 cũng tiếp tục được đầu tư mở rộng, tăng
cường độ vững chắc, hiện đại, đồng bộ. Thiết bị truyền dẫn trên tuyến trục Bắc-Nam với
công nghệ DWDM đã được nâng cấp lên 40Gb/s với chức năng đảm bảo thông tin cho
Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Cần Thơ và một số tỉnh, thành trên dọc tuyến và Tây Nguyên.
Theo ông Hoàng, VTN mới có hơn 10 khách hàng lớn nhưng gần đây, rất nhiều doanh
nghiệp lớn và cơ quan nhà nước đã liên hệ về dịch vụ. Thị trường có khả năng tăng
trưởng 100-200% từ nay đến năm 2010, trong đó khối cơ quan chính phủ được coi là lực
đẩy chính. Tốc độ phát triển này có thể chững lại sau năm 2010 khi dịch vụ đã trở nên
phổ biến. Từ 2005 đến nay VTN đã đầu tư khoảng 50 triệu USD cho dịch vụ hội nghị
truyền hình. Hạ tầng cho dịch vụ này của Công ty trải khắp 64 tỉnh, thành phố và cung
cấp ra cả nước ngoài. VTN có hình thức cho thuê đường truyền theo từng lần hội nghị
truyền hình hoặc thuê bao theo tháng. Ngoài ra, VTN còn cho thuê cả thiết bị tiến hành hội nghị truyền hình . 14
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
2.5. Chế độ tuyển dụng của VTN:
Cũng như công ty FPT- software, công ty viễn thông liên tỉnh luôn tuyển thêm nhân viên
và luôn đào tạo thêm đội ngũ cán bộ của mình. Công ty không tuyển nhân viên thực tập
mà tuyển nhân viên có trình độ ki thuật, có kinh nghiệm làm việc tốt, có sự say mê trong
công việc và có bằng ngoại ngữ với trình độ tiếng anh bằng B trở lên, sinh viên tốt nghiệp bằng khá trở lên.
Bởi vậy sinh viên mới ra trường rất khó khi xin được vào làm trong công ty . Nhưng
những ai có mục đích phấn đấu thì đây là một môi trường làm việc tốt . Chúng ta có thể
học hỏi và làm việc rất hiệu quả.
III/ Thực tập tại Công ty viễn thông quốc tế VTI
3.1. Tổng quan về công ty
3.1.1. Lịch sử phát triển của công ty
● Công ty Viễn thông Quốc tế, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Telecom
International (viết tắt là "VTI"), được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị
thành viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
● Công ty Viễn thông Quốc tế có trụ sở đặt tại số 97 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
● Công ty Viễn thông Quốc tế là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên phạm vi
toàn quốc trong các lĩnh vực sau:
o Tổ chức, xây dựng, vận hành, khai thác mạng viễn thông quốc tế;
o Cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế;
o Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc;
o Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị chuyên ngành viễn thông;
o Bảo trì các trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc.
o Cùng với mạng lưới viễn thông hiện đại; đội ngũ nhân viên gần 1400
người có trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm, phong cách làm việc nhiệt
tình và chuyên nghiệp, Công ty Viễn thông Quốc tế cam kết mang đến cho
Quý khách những dịch vụ chất lượng đẳng cấp quốc tế 3.1.2. Cơ cấu tổ chức:
a. Các đơn vị trực thuộc:
● -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 1
o (Trụ sở: 98 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội)
● -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 2
o (Trụ sở:142 Điện Biên Phủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh)
● -Trung tâm Viễn thông Quốc tế khu vực 3
o (Trụ sở: 344 Đường 2 tháng 9, Hải Châu, Đà Nẵng) 15
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
● -Trung tâm Thông tin Vệ tinh ( Vinasat)
o (Trụ sở:Toà nhà Q-Net, Mỹ Đình, Hà Nội) b. Tổ chức
3.2. Hoạt động và thành tựu của công ty những năm gần đây
Từ 21h50' giờ Việt Nam (tức 15h50' giờ GMT) ngày 22/5/2008, Trung tâm Viễn thông
Quốc tế Khu vực I tại Hà Nội đã bắt đầu thực hiện truyền phát tín hiệu chuẩn (băng hình
và tiếng mẫu) trên các kênh K1, K3, K6, K7, K9, K12 lên vệ tinh, tương ứng các bộ phát
đáp trên băng tần Ku của VINASAT-1. Phổ tín hiệu trên các màn hình theo dõi cho thấy
Sóng mang sạch (tín hiệu truyền phát không tải) và Sóng mang điều chế (tín hiệu truyền
phát có dữ liệu) đều đạt chuẩn. Các thông số quan trọng này cũng đã đồng thời thể hiện
trên màn hình theo dõi của Lockheed Martin và của Trạm Quế Dương; và đã được các
cán bộ kỹ thuật của VTI in ra, fax gửi ngay cho Lockheed Martin để đối chiếu, và gửi cho
ITU để báo cáo kết quả. 16
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Sáng 28/4/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty Viễn thông
Quốc tế (VTI) đã chính thức khai trương dịch vụ VSAT-IP.
Theo VTI, đến nay toàn bộ hệ thống VSAT-IP đã được hoàn thiện, kể cả trang thiết bị
mặt đất, thiết bị vệ tinh, thiết bỊ IP và việc đo kiểm dịch vụ với chất lượng tốt, đảm bảo
cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Với một hệ thống VSAT-IP hoàn thiện, VNPT/VTI sẽ cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ như điện thoại, truy cập Internet băng rộng, trung kế mobile, mạng riêng ảo,
truyền hình hội nghị, truyền hình trực tuyến. Trước mắt, VTI sẽ cung cấp các dịch vụ
điện thoại, truy cập Internet băng rộng, trung kế mobile, mạng riêng ảo. Trong thời gian
tới VTI sẽ tiếp tục bổ sung những dịch vụ khác.
Là một thành viên của VNPT, ngay từ cuối năm 1995, VTI đã nghiên cứu, triển khai và
đưa vào khai thác hệ thống thông tin vệ tinh VSAT DAMA để cung cấp các dịch vụ cơ
bản như thoại, fax và truyền số liệu tốc độ thấp. Những dịch vụ này đã góp phần phát
triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng cho nhiều vùng biên giới, hải đảo.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ viễn thông hiện đại trong
những năm gần đây công nghệ VSAT DAMA đã dần bộc lộ những hạn chế. Để đáp ứng
đòi hỏi của xã hội, VNPT/VTI đã tiến hành khảo sát nhu cầu dịch vụ và đặc điểm địa
hình Việt Nam. Việc nghiên cứu xây dựng dự án đã được tiến hành từ năm 2003. Sau hơn
1 năm nghiên cứu nhiều giải pháp công nghệ khác nhau, giải pháp VSAT-IP đã được lựa
chọn. Đây là công nghệ mới có khả năng cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau với giá thành
giảm so với công nghệ thông tin truyền thống. Dự án đã được phê duyệt, trạm cổng
VSAT-IP tại Quế Dương, Hà Tây khởi công xây dựng và hoàn thành tháng 11/2005.
Trạm cổng VSAT IP được xây dựng tại xã Quế Dương, huyện Hoài Đức, Hà Tây, có
nhiệm vụ kết nối dữ liệu với mạng công cộng, mạng nội địa truy xuất tài nguyên. Sau đó,
tài nguyên Internet và viễn thông sẽ từ trạm cổng này gửi dưới dạng các gói dữ liệu tới
trạm vệ tinh thuê bao (UT).
Ngày 9/11/2005, Công ty Viễn thông Quốc tế (VTI), thuộc VNPT và Công ty Shin
Satellite Plc (Thái Lan) đã tổ chức lễ khánh thành trạm cổng VSAT-IP/IPSTAS quốc tế
đầu tiên ở Việt Nam tại Trung tâm Kỹ thuật Viễn thông Quốc tế Quế Dương (Hoài Đức, Hà Tây).
Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT-IP/IPSTAR là giải pháp băng thông rộng không dây
hiện đại, hiệu quả cho phát triển viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. Giải pháp này
sẽ hỗ trợ cho VTI/VNPT xoá đi trở ngại không gian, thu hẹp khoảng cách thông tin giữa
các vùng miền của đất nước, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Hạng mục
quan trọng của dự án là xây dựng trạm cổng (Gateway) iPSTAR tại Việt Nam. Khi đưa
vào sử dụng, hệ thống VSAT băng rộng đa dịch vụ IPSTAR giúp VNPT sớm hoàn thành
kế hoạch đưa điện thoại đến 100% số xã trên toàn quốc trong năm 2005. Đồng thời, trạm
cổng VSAT-IP/IPSTIR còn cung cấp nhiều dịch vụ như: thuê kênh riêng, truy cập
Internet, truyền hình… tới khách hàng ở bất kỳ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam. 17
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
Khánh thành trạm cổng VSAT-IP trong tổng thể Trung tâm Kỹ thuật Viễn thông Quốc tế
Quế Dương đánh dấu bước phát triển mới của VNPT trong việc ứng dụng công nghệ cao,
góp phần phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai .
3.3. Chế độ tuyển dụng của VTI
Khi đăng kí dự tuyển vào VTI, các đối tượng tham gia tùy điểm thi tuyển mà được sắp
xếp vào làm việc ở các vị trí đúng với năng lực .
Ngoài các kĩ năng cứng , những kiến thức chuyên môn cần nắm vững , khi tham gia
tuyển dụng vào các vị trí của công ty,sinh viên cần trang bị những kĩ năng mềm khác như
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc theo nhóm , kĩ năng sáng tạo,học hỏi ,trang bị ngoại
ngữ, hứng chỉ tin học …
C/ CẢM NHẬN CHUNG CỦA ĐỢT THỰC TẬP
Trong bốn buổi thực tập em nhận thấy rằng ở mỗi công ty có sự khác nhau,đều có những
điểm thuận lợi và khó khăn nhất định đối với sinh viên chúng em. Từ đó giúp chúng em
co những sự lựa chọn đúng đắn:
Fsoft là một môi trường tốt cho những sinh viên ra trường cũng như sinh viên muốn đi
làm thêm để lấy kinh nghiệm với một môi trường làm việc đầy tính năng động khoa học,
chuyên nghiệp, hợp lí giúp phát triển tốt năng lực của mỗi thành viên.Tại Fsoft công việc
có tính gợi mở và đầy sáng tạo. Điều đó cũng đòi hỏi ở mỗi sinh viên phải có những kiến
thức chuyên môn nhất định và cả những kĩ năng mềm mới đáp ứng được đòi hỏi của công
việc. Với Fsoft, chúng ta có thể chọn cho mình con đường thăng tiến phù hợp nhất với
khả năng và nguyện vọng. Để bắt kịp với những thay đổi công nghệ mà khách hàng yêu
cầu, cũng như nhu cầu thăng tiến, nhân viên làm việc tại Fsoft sẽ thường xuyên được
phát triển bản thân, đào tạo kỹ năng mới. Trong quá trình làm việc, đóng góp cho Công
ty, nhân viên có những quyền lợi tương xứng, bao gồm thu nhập, khen thưởng và những quyền lợi khác.
Công ty VTN là công ty cung cấp cơ sở hạ tầng cho các cong ty khác, VTN giúp sinh
viên được làm quen với hệ thống máy móc thiết bị hạ tầng thông tin hiện đại , phong cách
làm việc chuyên nghiệp , thu nhận được nhiều thông tin về thực trạng ngành viễn thông
tại Việt Nam. Nhưng công ty không nhận sinh viên thực tập, đó là một khó khăn để có thể
tiếp cận được với VTN.
VTI là một trạm đầu cuối,nơi trực tiếp điều khiển, khai thác và sử dụng VINASAT. VTI
sử dụng công nghệ tiên tiến với máy móc hiện đại. Đòi hỏi các kĩ sư DTVT nói chung và
các sinh viên noi riêng phải có kiến thức chuyên môn vững chắc, chuyên sâu đồng thời 18
Báo cáo thực tập nhận thức – Lưu Quang Trung, Điện tử 3 – K53, Đại học Bách Khoa Hà Nội
phải có những trải nghiệm thực tế nhất định mới có thể đáp ứng được các vị trí như
chuyên viên kĩ thuật, hay có điều khiển được.
Đợt thực tập trong thời gian ngắn vừa qua đã mang lại cho mỗi sinh viên chúng em nhiều
kinh nghiệm quý giá!rất thiết thực và bổ ích. Nó là cơ sở là nền tảng định hướng cho
chúng em xác định đúng đắn được vị trí mình thích và làm trong tương lai.Vì vậy có kế
hoạch mục tiêu chiến lược rõ ràng để đạt được mục tiêu đó.
Lời kết em xin gửi lời cám ơn chân thành tới nhà trường, khoa ĐTVT cùng các thầy cố
vấn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho chúng em tham gia đợt thực tập đầy bổ ích này.
Sinh viên: Lưu Quang Trung
Lớp: Điện tử 3 – K53
Khoa Điện tử viễn thông, Đại học Bách Khoa Hà Nội 19