Báo cáo nghiên cứu khoa học | Trường Đại học Kinh Bắc
Báo cáo nghiên cứu khoa học | Trường Đại học Kinh Bắc. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 72 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tên đề tài 2. Lý do chọn đề tài
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu của đề tài CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh 1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cạnh tranh là gì ? 1.1.1.2. Năng lực là gì ?
1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh
1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh
1.1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Chi phí ra nhập thị trường
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
1.1.2.5. Chi phí không chính thức
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
1.1.2.8. Đào tạo lao động
1.1.2.9. Thiết chế pháp lý
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực canh tranh
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
1.3. Kinh nghiện của một số tỉnh trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh 2 1.3.1. Tỉnh Long An
1.3.2. Thành Phố Đà Nẵng
1.3.3. Một số bài học kinh nghiện rút ra cho tỉnh Bắc Ninh
Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH
2.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Vị trí địa lý
2.1.2. Môi trường kinh tế
2.1.3. Môi trường đầu tư 2.1.4. Kết cấu hạ tầng
2.1.5. Qúa trình đô thị hóa
2.1.6. Giáo dục – Đào tạo và vấn đề lao động việc làm
2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh hiện nay
2.2.1. Phân tích quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của Bắc Ninh hiện nay
2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành của năng lực cạnh tranh của Bắc Ninh hiện nay
2.2. Những hạn chế, yếu kém gây ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của
Bắc Ninh và nguyên nhân hiện nay
2.2.1. Những hạn chế, yếu kém
2.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC NINH 3
3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1. Phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2021
3.1.1.1. Phương hướng chung
3.1.1.2. Nhiệm vụ chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh trong 5 năm 2016-2021
3.1.2. Mục tiêu tổng quát và các chi tiêu chủ yếu
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
3.1.2.2. Các chi tiêu chủ yếu
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh hiện nay
3.2.1. Định hướng chung giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh
3.2.2. Giải đối với từng chỉ số
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Tiếp tục công tắc tuyên truyền và ý nghĩa của chỉ số PCI trong phát triển kinh tế - xã hội
3.3.2. Tiếp tục thực thi các chính sách đổi mới
3.3.3. Tiếp tục thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
3.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 01: CHI PHÍ GIA NHẬP THỊ TRƯỜNG
PHỤ LỤC 02: CHI PHÍ TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI
PHỤ LỤC 03: CHI PHÍ MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM
PHỤ LỤC 04: CHI PHÍ VÀ THỜI GIAN VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
PHỤ LỤC 05: CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
PHỤ LỤC 06: TÍNH NĂNG ĐỘNG VÀ TIÊN PHONG CỦA LÃNH ĐẠO TỈNH
PHỤ LỤC 07: DỊCH VỤ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
PHỤ LỤC 08: ĐÀO TẠO LAO ĐỘNG
PHỤ LỤC 09: THIẾT CHẾ PHÁP LÝ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài. 4
Bắc Ninh là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Hồng, nằm trong tam giác
kinh tế trọng điểm Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh và là cửa ngõ phía Đông
Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh một tỉnh rất thuận lợi về giao thông đường bộ
và đường không nhờ vị trí thuận lợi cùng với cơ chế quản lý kinh tế hợp lý Bắc
Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành 1 trung
tâm kinh tế văn hóa phụ trợ, 1 thành phố vệ tinh quan trọng cho Hà Nội và 1
điểm nhấn trong tam giác kinh tế Hà Nôi-Hải Phòng- Quảng Ninh.
Năng lực cạnh tranh các tỉnh là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt
động điều hành chính sách kinh tế của chính quyền các địa phương. Chỉ số này
loại bỏ các yếu tố tự nhiên xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn
địa phương khác trong phát triển kinh tế. Như vậy, các địa phương đều có các
cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các chính sách điều hành kinh tế của nhà
nước. Việc địa phương ở vị trí vào trong bảng xếp hạng chính là thước đo năng
lực và thể hiện 1 cách chân thực nhìn nhận tư duy và phương pháp điều hành
của bộ máy lãnh đạo từng địa phương. Nói cách khác, đây là câu trả lời của
doanh nghiệp và nhà đầu từ trước cung cách quản lí, điều hành chính sách kinh
tế của chính quyền địa phương. PCI trở thành thước đo quan trọng để các địa
phương tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh trong thời gian tới. Bên cạnh
đó,PCI như công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết lập chính sách của chính phủ Việt Nam.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan
tâm trong giai đoạn hiện nay Bắc Ninh là 1 trong những tỉnh rất coi trọng vấn đề
này. Trong những năm qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh
liên tục được cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, nhiều chỉ số thành phần của
Bắc Ninh đang ở mức thấp như: dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, tính minh bạch,
thiết chế pháp lí…. Xuất phát từ thực tế trên học viên quyết định chọn đề tài :
“Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh đến 2021” với mong
muốn đưa ra 1 số biện pháp góp phần khắc phục những điểm yếu kém trong
môi trường kinh doanh của tỉnh, đưa Bắc Ninh trở thành điểm đến hấp dẫn của
các nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời tiếp tục duy trì vị trí top 10 tỉnh dẫn đầu về PCI.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh
thông chỉ số năng lực cạnh tranh các tỉnh (PCI) cùng các chỉ số thành phần :
Chính sách phát triển kinh tế doanh nhân , tính minh bạch, đào tạo lao động,
tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, chi phí gia nhập thị trường, tiếp cận
đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất…
Phạm vi nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh đến 2021
3. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu . 5
Trên cơ sở lí luận về vai trò của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, luận văn
nghiên cứu về thực trạng, tác động của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh
Bắc Ninh, mục tiêu nghiên cứu của luận văn là
tìm kiếm và trên cơ sở đó đề
suất 1 số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh,
từ đó tạo ra sức bật mới với 1 tỉnh đầy tiềm năng và cơ hội đầu tư như Bắc
Ninh, đồng thời góp phần vào phát triền kinh tế tỉnh bền vững đặt mục tiêu nâng đời sống của nhân dân
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp dùng để nghiên cứa gồm : phương pháp quan sát, phương
pháp điều tra , phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia và
phương pháp thực nghiệm .
5. Kết cấu của đề tài .
Đề tài nghiên cứu ngoài lời mở đầu và phần kết luận thì đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Những vấn đề chung về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chương 2 : Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Ninh
Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Ninh CHƯƠNG 1
NHƯNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Cạnh tranh là gì ? 6
Cạnh tranh là “ Một sự kiện hoặc một cuộc đua, theo đó các đối thủ ganh
đua để giành phần hơn hay ưu thế tuyệt đối về phía mình” (Theo từ điển ngôn
ngữ tiếng anh “competition” )
Cạnh tranh trên thị trường là quá trình ở đó nhà cung cấp cố gắng ganh
đua để giành khách hàng bằng các phương thức, biện pháp khác nhau (Theo tổ
chức thống nhất tín thác vì người tiêu dùng “Ấn Độ”)
Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm
tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một khách hàng về
phía mình (Theo từ điển kinh doanh, xuất bản ở Anh năm 1992)
1.1.1.2. Năng lực là gì ?
Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hành động nào đó.
Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành
một loại hoạt dộng nào đó với chất lượng cao.
Từ điển năng lực của Đại học HARVARD cho rằng, năng lực là những
thứ mà một người phải chứng minh có hiệu quả trong, việc làm, vai trò, chức
năng, công việc, nhiệm vụ .
Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khae năng, hành vi
của một người có thể đấp ứng đối với một công việc nhất định nào đó.
Năng lực là những kiến thức, những kỹ năng cũng như khả năng và hành vi của
bản thân một người nào đó để đáp ứng thực hiện một công việc nhiệm vụ nào
đó khi được giao phó và phải bảo đảm cho công việc, nhiệm vụ trên được hoàn
thành hiểu quả ở mức độ cao nhất, trong thời gian nhanh nhất. (Luật hoàng phi)
1.1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh (Tiếng Anh: Competitiveness) là thể hiện thực lực và lợi
thế của chủ thể kinh doanh so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt
nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Năng lực cạnh tranh là những thế mạnh những ưu điểm của chủ thể này có
những đối thủ cạnh tranh không có.
Năng lực cạnh tranh thường xuất hiện trong mối quan hệ kinh doanh các đối
thủ với nhau về một loại sản phẩm hay một dịch vụ nào đó từng đó tạo ra nhiều
sản phẩm, dịch vụ tốt hơn để thu hút người tiêu dùng.
(Trích, Thạc sĩ Đinh Thùy Dung)
Năng lực cạnh tranh là khả năng, lợi thế của một chủ thể kinh doanh trong
việc tạo ra việc làm, sản phẩm hàng hóa, tập trung nguồn lao động dồi dào, thu
nhập cao hơn so với chủ thể kinh doanh khác trên cùng một thị trường và cùng một thời gian.
Năng lực cạnh tranh được thể hiện ở ba cấp độ khác nhau gồm: Năng l c cự nh tr
ạ anh cấấp Quốấc Gia, cấấp ngành.
Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp. 7
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm hoặc dịch vụ. (Luật hoàng phi)
1.1.1.4. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Các quốc gia khi phân chia về mặt địa lý thành các vùng hay địa phương
khác nhau, người ta đã tiến hành đánh giá năng lực cạnh tranh. Chỉ số năng lực
cạnh tranh hay PCI (Viết tắt của Provincial Competitiveness Index)là chỉ số
đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh , thành của Việt Nam trong việc xây
dựng chính quyền kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp doanh
nhân . Đây là dự án hợp tác nghiên cứu giữa Phòng Thương mại và Công
Nghiệp Việt Nam và dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (là dự án do
cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài trợ). Chỉ số này được bố thí
điểm lần đầu tiên vào năm 2005 cho 47 tỉnh thành. Từ lần thứ hai, năm 2006 trở
đi, tất cả các tỉnh thành Việt Nam đều được đưa vào xếp hạng, đồng thời các chỉ
số thành phần cũng được tăng cường.
Trước hết, phải hiểu đúng nghĩa của cụm từ “năng lực cạnh tranh”. Cụm
từ được hiểu là chỉ số đo lường hiệu quả, hiệu năng của hoạt động điều hành
chính sách kinh tế của chính quyền địa phương. Chỉ số này loại bỏ các yếu tố tự
nhiên, xã hội có thể làm cho địa phương này có lợi thế hơn địa phương khác trong phát triển kinh tế.
Như thế, các địa phương đều có cơ hội cạnh tranh ngang nhau trước các
chính sách điều hành kinh tế của nhà nước. việc địa phương ở vị trí nào trong
bảng xếp hạng chính là thức đo năng lực và thể hiện một cách chân thực cách
nhìn nhận, tư duy và phương pháp điều hành của bộ máy lãnh đạo từng địa
phương. Nói cách khác, đây là câu trả loiwd của doanh nghiệp và nhà đầu tư
trước cung cách quản lý, điều hành chính sách kinh tế của địa phương.
Mỗi năm, PCI gửi phiếu thống kê đến các doanh nghiệp trong các tỉnh
thành và căn cứ theo phản hồi từ đây để xếp hạng. Mỗi năm, các chỉ số thành
phần cấu thành PCI được các chuyên gia tính toán và điều chỉnh lại.
Có tất cả chính chỉ số thành phần nhằm đánh giá và xếp hạng cá tỉnh dựa trên
thái độ và ứng xử của chính quyền tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân. Những chỉ số đó là:
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin Đào tạo lao động
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo
Chi phí thời gian để thực hiện quy định của nhà nước Thiết chế pháp lý Gia nhập thị trường
Dịch vụ hôc trợ doanh nghiệp Chi phí không chính thức
Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
1.1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh 8
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là chỉ số đánh giá và xếp hạng
chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập môi
trường chính sách thuận lợi ở mức độ như thế nào cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Năm 2005, chỉ số tổng hợp này bao gồm bảy chỉ số thành phần, mỗi
thành phần lý giải khá nhiều sự khác biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh của Việt Nam. Năm 2006 có
thêm hai chỉ số thành phần mới được vào (Đào tạo
lao động và thiết chế pháp lý) để phản ánh hai khía cạnh quan trọng khác về nỗ
lực của chính quyền tỉnh nhằm cải thiện môi trường kinh doanh ở địa phương.
Ngoài ra, hệ thống chỉ tiêu của các chỉ số thành phần hiện có cũng được cải tiến và hoàn thiện hơn. Tới thời điểm năm ,
2009 chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần là: chi
phí ra nhập thị trường; tiếp cận đất đai; tính minh bạch và trách nhiệm; chi phí
về thời gian và việc thực hiện các quy định của nhà nước; chi phí không chính
thức; tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh;
đào tạo lao động; thiết chế pháp lý; kết cấu hạ tầng. Trong từng chỉ số thành
phần này lại có các chỉ số cụ thể để thu thật số liệu và đánh giá, so sánh giữa các
tỉnh, thành phố trên cả nước.
PCI 2010 được thực hiện trên điều tra cảm nhận của 7.300 doanh nghiệp trong
nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên trên cơ sở các đặc
tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Chỉ
số PCI bao gồm chính chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành kinh
tế tác động lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
1.1.2.1. Chi phí ra nhập thị trường
Chỉ số này được xây dựng nhằm đánh giá sự khác biệt về chi phí gia nhập
thị trường của các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Các chi
tiêu cụ thể bao gồm: - Thời gian đăng kí kinh doanh – số ngày – thời gian đăng
kí kinh doanh bổ sung – số lượng giấy đăng kí, giấy phép kinh doanh cần thiết
để chính thức hoạt động – thời gian chờ đợi để được các giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất-% doanh nghiệp mất hơn 1 tháng để khởi sự kinh doanh-% doanh
nghiệp mất hơn 3 tháng để khởi sự kinh doanh.
1.1.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất
Đo lường về hai khía cạnh của vấn đề đất đai mà doanh nghiệp phải đối mặt:
Việc tiếp cận đất đai có dễ dàng không và doanh nghiệp có thấy yên tâm và
được đảm bảo về sự ổn định khi có được mặt bằng kinh doanh hay không, gồm: 9
% doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
% diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Doanh nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: Rất cao đến 5: Rất thấp) nếu
bị thu hồi đất, doanh nghiệp sẽ được bồi thường thỏa đáng (% Luôn luôn hoặc thường xuyên)
Sự thay khung giá đất của tỉnh phù hợp với sự thay đổi của giá trị thị trường (% Đồng ý)
Doanh nghiệp không đánh dấu ô nào trong danh mục lựa chọn cản trở về mặt bằng kinh doanh.
Doanh nghiệp đánh giá rủi ro về thay đổi các điều kiện cho thuê (1: Rất cao hoặc 5: Rất thấp).
1.1.2.3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
Đo lường khả năng tiếp cận các kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý
cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, liệu doanh nghiệp có thể
tiếp cận một cách công bằng các văn bản này, các chính sách và quy định mới
có được tham khảo ý kiến của doanh nghiệp và khả năng tiên liệu trong việc
triển khai thực hiện các chính sách quy định đó và mức độ tiện dụng của trang
web tỉnh đối với doanh nghiệp.
Tính minh bạch của các tài liệu kế hoạch
Tính minh bạch của các tài liệu pháp lý như quyết định, nghị định
Cần có “ mối quan hệ “ để có được các tài liệu hế hoạch của tỉnh (% Rất
quan trọng hoặc quan trọng)
Thương lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh
(% Hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
Khả năng tiên liệu việc thực thi pháp luật của tỉnh (% Luôn luôn hoặc thường xuyên).
Độ mở của trang web tỉnh 10
Các hiệp hội doanh nghiệp đóng vai trì quan trọng trong xây dựng và phản
biện các chính sách, qquy định của tỉnh (% Quan trọng hoặc rất quan trong).
1.1.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành
chính cũng như mức đọ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng
kinh doanh để các cơ quan Nhà Nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra.
% Doanh nghiệp sử dụng hơn 10% quỹ thời gian để thực hiện các quy định của Nhà Nước
Số lần thanh tra trung vị ( Tất cả các cơ quan)
Số giờ trung vị làm việc với thanh tra thuế
Các cán bộ nhà nước giải quyết công việc hiểu quả hơn (% Đồng ý)
Số lần doanh nghiệp phải đi lấy để lấy các con dấu và chữ ký cần thiết giảm (% Đồng ý).
Thủ tục giấy tờ giảm (% Đồng ý )
Các loại phí, lệ phí của nhiều thủ tục giảm (% Đồng ý)
1.1.2.5. Chi phí không chính thức
Đo lường các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và
các trở ngại do những chi phí không chính thức gây ra đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, việc trả những khoản phí không chính thức có đem lại
kết quả hay “ Dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ Nhà nước có sử dụng
các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
% Doanh nghiệp cho rằng các doanh nghiệp cùng ngành trả chi phí không chính thức.
% Doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính thức.
Cán bộ tỉnh sử dụng các quy định riêng của địa phương với mục đích trục lợi
(% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý) 11
Công việc được giải quyết sau khi chi trả chi phí không chính thức (% Luôn luôn hoặc thường xuyên)
Doanh nghiệp trả hoa hông để có được hợp đồng từ các cơ quan Nhà nước (% Đúng).
1.1.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Đo lường tính sáng tạo sáng suất của lãnh đạo tỉnh trong quá trình thực
thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến riêng nhà
phát triển khu vực kinh tế tư nhân đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp
dụng những chính sách đôi khi chưa rõ rằng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp.
Tỉnh rất linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý).
Tính sáng tạo và sáng suất trong việc giải quyết những trở ngại đối với
cộng đồng doanh nghiệp (% Đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý).
Cảm nhận của doanh nghiệp về thái độ của chính quyền tỉnh đối với khu vực tư
nhân (% Tích cực hoặc rất tích cực).
1.1.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
Chỉ số này trước kia có tên gọi là chính sách phát triển kinh tế tư nhân, dùng
để đo lường các dịch vụ của tỉnh để phát triển khu vực tư nhân như xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm
kiếm đối tác kinh doanh, phát triển các khu/ cụm công nghiệp tại địa phương và
cung cấp các dịch vụ công nghệ cho doanh nghiệp.
Số hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức trong năm trước hoặc đăng ký tổ chức cho năm nay.
Số lượng các cơ sở cung cấp dịch vụ tư nhân trong tỉnh.
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%). 12
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ tìm kiếm
thông tin kinh doanh trên (%).
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tìm kiếm thông tin kinh doanh (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vự tư vấn về thông tin pháp luật (%).
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tư vấn về thông tin pháp luật (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ cho dịch vụ hỗ trợ tìm đối tác kinh doanh (%).
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ tìm đối tác kinh doanh (%).
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%).
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ nhà cung cấp dịch vụ tư
trên cho dịch vụ xúc tiến thương mại (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư cho dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).
Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư trên cho
dịch vụ các dịch vụ liên quan đến công nghệ (%).
1.1.2.8. Đào tạo lao động
Đo lường các nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển
kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người
lao độngtìm kiếm việc làm. 13
Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục phổ
thông (% Rất tốt hoặc Tốt).
Dịch vụ do các quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Giáo dục hướng
nghiệp dạy nghề (% Rất tốt hoặc Tốt).
Số lượng trung tâm giới thiệu việc làm trên 100,000 dân.
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ tuyển dụng và giới thiệu việc làm của nhà
cung câp dịch vụ tư nhân (%).
Doanh nghiệp đã sử dụng lại dịch vụ giới thiệu việc làm của nhà cung cấp dịch vụ trên (%).
Tỉ lệ tổng chi phí kinh doanh cho đào tạo lao động.
Tổng số cơ sở đào tạo (Đại học, Trung học, Trung tâm dậy nghề) trên 100,000 dân.
Số lượng trung tâm dạy nghề cấp huyện trong một huyện của tỉnh.
Tỉ lệ số cơ sở dạy nghề tư nhân trong tỉnh (%).
Số người tốt nghiệp trường dạy nghề/số lao động không được đào tạo nghề.
Số người tốt nghiệp THCS (% lực lượng lao động).
1.1.2.9. Thiết chết pháp lý
Đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp
của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ
hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các
hành vi những nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng
của các công chức (% Luôn luôn hoặc Thường xuyên).
Doanh nghiệp tin tưởng hệ thống pháp lý sẽ bảo vệ hợp đồng và các
quyền tài sản (% Hoàn toàn đồng ý hoặc Đồng ý).
Số lượng các vụ tranh chấp của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do 14
Tòa án kinh tế cấp tỉnh xét xử trên doanh 100 nghiệp.
Tỉ lệ nguyên đơn là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên tổng số nguyên
đơn tại Toà án kinh tế tỉnh.
Doanh nghiệp sử dụng tòa án hoặc các thiết chế pháp lý khác để giải quyết tranh chấp (%).
Thời gian từ khi nộp đơn cho đến khi tòa án ban hành bản án có hiệu lực (số tháng trung vị).
T‚ lệ Tổng chi phí (chính thức và không chính thức) để giải quyết tranh
chấp so với tổng giá trị tranh chấp (% trung vị).
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
Ngày nay, tất cả các địa phương đều tìm mọi cách thu hút các nguồn lực
từ bên ngoài cho sự phát triển của địa phương. Tuy nhiên, có những địa phương
có sức hấp dẫn tốt với các khách hàng địa phương và có những địa phương kém
hấp dẫn hơn. Điều này thể hiện khả năng cạnh tranh của các địa phương. Khả
năng cạnh tranh của địa phương được đánh giá bằng khả năng của địa phương
đối với việc hướng tới nguồn lực, hướng tới việc quảng cáo, khuếch trương địa
phương và lợi thế cạnh tranh về mặt địa lý. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc
nâng cao năng lực cạnh tranh tại các địa phương.
Thứ nhất, chính quyền địa phương: Đây là nhân tố chủ yếu quyết định
lợi thế cạnh tranh của địa phương thông qua việc ban hành và thực thi các chính
sách phát triển thị trường địa phương, chính sách đối xử với các lực lượng kinh
tế và các lực lượng xã hội khác. Các chính sách và hoạt động của chính quyền
địa phương ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Chính quyền địa phương ảnh hưởng trực tiếp đến cầu về đầu tư tại địa
phương thông qua các chính sách thu hút đầu tư, thông qua các các hoạt động
tạo ra cơ hội đầu tư tại địa phương, thông qua định hướng chiến lược phát triển 15
địa phương. Chính quyền địa phương có thể quyết định các biện pháp ảnh
hưởng trực tiếp sự hấp dẫn của địa phương so với các địa phương cạnh tranh
khác chẳng hạn quyết định ưu đãi về thuế cho doanh nghiệp khi đầu tư tại địa phương.
Chính quyền địa phương có tác động đến các nguồn lực thông qua việc
ban hành và thực hiện các chính sách về nguồn nhân lực sẽ tạo cho địa phương
một môi trường hấp dẫn đối với việc thu hút nguồn lao động có chất lượng cao
đến với địa phương. Khi đó địa phương hấp dẫn đối với nhà đầu tư bởi có
nguồn lao động có chất lượng tốt. Các chính sách về tài chính, sử dụng các
nguồn vốn đầu tư ngân sách của địa phương sẽ ảnh hưởng khả năng của địa
phương trong việc thoả mãn các nhu cầu về vốn và đánh về cơ hội và nguy cơ
về tài chính của nhà đầu tư khi kinh doanh tại địa phương. Các chính sách về
quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên của địa phương sẽ ảnh
hưởng sự hấp dẫn của địa phương về khả năng cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu đối với nhà đầu tư.
Chính quyền có thể tác động đến môi trường cạnh tranh thông qua các quy định
về thương mại. Nhìn chung, các nhà đầu tư đều mong muốn ở địa phương một
môi trường cạnh tranh lành mạnh. Chính vì vậy, các chính sách ảnh hưởng đến
khả năng cạnh tranh của địa phương có ảnh lớn đến sự đánh giá của nhà đầu tư
về sự hấp dẫn của địa phương. Các chính sách ảnh hưởng đến môi trường cạnh
tranh như là các quy định về quản lý cạnh tranh, thái độ của chính quyền đối với
khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, thái độ của chính quyền đối với các
ngành kinh doanh, thái độ của chính quyền trong việc bảo hộ các doanh nghiệp
của địa phương, các quy định về quản lý thị trường địa phương…
Thứ hai, nguồn lao động, nhà đầu tư khi đến kinh doanh tại địa phương
có nhu cầu sử dụng lao động tại địa phương. Nguồn lao động có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư tại
địa phương. Chính vì vậy nguồn lao động của địa phương sẽ ảnh hưởng đến sức
hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh 16
của địa phương. Khi đánh giá về nguồn lao động người ta xem xét dưới hai góc
độ: số lượng và chất lượng nguồn lao động. Các yếu tố sử dụng để đánh giá
nguồn lao động như: số lượng người lao động, chất lượng nguồn lao động, trình
độ người lao động, mức lương và đạo đức nghề nghiệp của người lao động. Một
địa phương có lượng cung lớn về nhân công với mức lương thấp thì có lợi thế
trong việc thu hút các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động với kỹ năng thấp
nhưng lại gặp bất lợi đối với việc thu hút những ngành sản xuất sản phẩm tinh
vi, đòi hỏi kỹ năng cao. Một địa phương có nguồn lao động với chất lượng cao
nhưng giá cả nhân công quá cao thì chưa chắc đã hấp dẫn đối với các nhà đầu
tư. Địa phương được 18ong18à có lợi thế cạnh tranh về nguồn lao động nếu số
lượng và chất lượng nguồn lao động tại địa phương thoả mãn được nhu cầu của
nhà đầu tư và chi phí cho nhân công hợp lý. Nói một cách khác là nhà đầu tư sẽ
lựa chọn địa phương có nguồn lao động phù hợp với nhu cầu của họ và mức chi
phí cho việc sử dụng lao động là thấp nhất. Chính vì vậy, các địa phương cần
xem xét nhu cầu về nguồn lao động của nhóm các nhà đầu tư mà địa phương
mong muốn thu hút có các chính sách và biện pháp nhằm phát triển nguồn lao động cho phù hợp.
Thứ ba, quy mô thị trường địa phương, Việt Nam là một quốc gia nghèo
song vẫn rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư kinh doanh các sản phẩm thiết yếu
bởi vì Việt Nam có quy mô dân số lớn do đó nhu cầu về các hàng thiết yếu rất
lớn. Đối với một địa phương, cầu của địa phương cũng ảnh hưởng đến sức hấp
dẫn của địa phương đối với các nhà đầu tư. Nếu địa phương có quy mô cầu lớn
sẽ tạo sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bởi họ có thị trường lớn tại địa
phương do đó tiết kiệm được chi phí vận chuyển và chi phí kinh doanh. Khi đến
kinh doanh tại một địa phương, nhà đầu tư luôn xem xét địa phương dưới góc
độ của một thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nói một cách khác, những điểm hấp
dẫn của một thị trường luôn là yếu tố đầu tiên được các nhà đầu tư xem xét đánh
giá khi lựa chọn địa điểm đầu tư. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của cầu địa
phương đến khả năng cạnh tranh của địa phương người ta thường nghiên cứu 17
các yếu tố quy mô cầu, cơ cấu của cầu, mô hình và tốc độ tăng trưởng của cầu.
Quy mô cầu tạo sự hấp dẫn của địa phương về số lượng hàng hoá được mua và
tiêu tại địa phương. Cơ cấu của cầu tạo nên sự hấp dẫn của địa phương về cơ
cấu các loại hàng hoá được mua và tiêu tại địa phương. Mô hình và tốc độ tăng
trưởng của cầu chi phối sức hấp dẫn về cầu của địa phương trong tương lai. Các
địa phương cần xác định được sức hấp dẫn của địa phương đối với nhà đầu tư
với tư cách là một thị trường tiêu thụ và có những hoạt động truyền thông phù
hợp để khách hàng biết và quan tâm đến thị trường địa phương.
Thứ tư, các ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ phục vụ kinh doanh
tại địa phương, một doanh nghiệp muốn hoạt động được thì ngoài những
nguyên, vật liệu chính còn phải sử dụng những hàng hoá và dịch vụ do các
doanh nghiệp khác cung ứng. Trong điều kiện ngày nay, mức độ chuyên môn
hoá trong sản xuất kinh doanh ngày một tăng dẫn đến sự phụ thuộc lẫn nhau
giữa các doanh nghiệp ngày càng lớn. Chính vì vậy, khi quyết định lựa chọn
một địa phương làm địa điểm kinh doanh các nhà đầu tư còn quan tâm đến các
ngành công nghiệp phụ trợ và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phục vụ kinh
doanh của địa phương. Các ngành công nghiệp phụ trợ sẽ cung cấp cho nhà đầu
tư những vật tư phụ, dịch vụ gia công, cung cấp các chi tiết sửa chữa máy móc,
thiết bị… Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kinh doanh sẽ cung cấp các dịch
vụ như là tư vấn, kiểm toán, ngân hàng, tài chính, tư vấn luật, đào tạo… Địa
phương có ngành công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh thoả mãn
được nhu cầu của nhà đầu tư sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của địa
phương. Chính vì vậy, địa phương cần quy hoạch và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ đi cùng với việc thúc đẩy phát triển các dịch vụ phục vụ kinh
doanh để cải thiện năng lực cạnh tranh của các nhà đầu tư.
Thứ năm, đặc điểm về mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp tại địa phương, mức độ hợp tác và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tại
địa phương thể hiện văn hoá ứng xử trong kinh doanh của các doanh nghiệp trên
địa bàn, điều này ảnh hưởng đến sự hấp dẫn hoặc kém hấp dẫn của các doanh 18
nghiệp tại địa phương. Sự hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau của các doanh nghiệp tại
địa phương thúc đẩy việc thu hút tài năng đến với địa phương, thúc đẩy ứng
dụng khoa học kỹ thuật, nâng cao uy tín và hình ảnh của địa phương đồng thời
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương. Năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp tại địa phương phản ánh thế mạnh của các
doanh nghiệp hiện có tại địa phương, nó có thể là rào cản sự gia nhập thị trường
của các nhà đầu tư từ bên ngoài. Mặt khác, các doanh nghiệp tại địa phương có
năng lực cạnh tranh mạnh sẽ góp phần xây dựng thương hiệu địa phương. Địa
phương có thương hiệu tốt thì lại hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.
Năm yếu tố trên đây có thể được xem như là năm lực lượng cạnh tranh của địa
phương. Khi nghiên cứu khả năng cạnh tranh, sức hấp dẫn của địa phương đối
với nhà đầu tư, chúng ta cần nghiên cứu phối hợp cả năm yếu tố trên.
1.2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đang là vấn đề được các tỉnh quan
tâm trong giai đoạn hiện nay.Theo VCCI, đã có trên 40 cuộc hội thảo được tổ
chức tại các tỉnh thành nhằm đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường
kinh doanh của các địa phương. Cũng tại đây, nhiều bài học kinh nghiệm đã
được đưa ra để các địa phương có thể học hỏi lẫn nhau. Kể cả các tỉnh thuộc
nhóm dẫn đầu như Đà Nẵng, Bình Dương cũng đã tổ chức các hội thảo chuyên
đề để nhìn nhận những điểm yếu trong chỉ số PCI của địa phương mình.
Các sở Kế hoạch và Đầu tư của nhiều địa phương đã trở thành đầu mối
giúp lãnh đạo tỉnh xây dựng phương án và giám sát việc cải thiện năng lực cạnh
tranh. Lãnh đạo Hà Nội trong năm vừa qua đã chỉ đạo xây dựng một bản đề án
cải thiện chỉ số PCI và đưa vào chương trình trọng tâm hoạt động của thành
phố. Đánh giá về kết quả PCI, Đại sứ Hoa Kỳ Michael W.Michalak cho rằng,
Chính phủ VN có thể sử dụng PCI như công cụ hữu hiệu trong quá trình thiết
lập chính sách. Ông Vũ Tiến Lộc, chủ tịch VCCI khẳng định, các tỉnh thành rất
quan tâm đến chỉ số PCI, với nhiều địa phương, kết quả điều tra hàng năm được 19
công bố giúp lãnh đạo cấp tỉnh nhìn nhận rõ năng lực điều hành và có động lực
để thực hiện cải cách, cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh. Cũng theo ông
Lộc, cải thiện PCI ko chỉ cải thiện hình ảnh mà còn góp phần thu hút đầu tư,
tăng cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước. PCI được đo lường trong nhiều
năm và cho tất cả các tỉnh thành nên nó vừa có tính so sánh theo thời gian vừa
có tính so sánh theo không gian. Chẳng hạn như nhìn vào chỉ số PCI của một
địa phương,chúng ta có thể đánh giá được những tiến bộ hay thoái bộ của địa
phương ấy so với các năm trước.Đồng thời chúng ta có thể so sánh được chất
lượng điều hành của địa phương này so với các địa phương khác trong cùng một
năm.Từ cách xây dựng chỉ số PCI, có thể thấy rằng PCI là chỉ số có tính tương
đối chứ không có tính tuyệt đối. Cụ thể, nếu một địa phương đạt điểm tối đa
10/10 cho một chỉ tiêu bộ phận nào đó thì điều đó chỉ có nghĩa là về chỉ tiêu cụ
thể này, địa phương ấy tốt hơn các địa phương còn lại, chứ không phải là địa
phương ấy đã hoàn hảo. Nói cách khác, đó là một kiểu “so bó đũa chọn cột cờ”.
PCI có thể được nhiều đối tượng khác nhau sử dụng, tất nhiên vì những mục
đích khác nhau. Các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi cân nhắc khả năng mở
rộng sản xuất kinh doanh hay chọn địa điểm đầu tư có thể nhìn vào PCI như
một nguồn tham khảo về chất lượng điều hành của các địa điểm đầu tư tiềm
năng vì thường thì “đất lành chim đậu”.
Báo cáo PCI năm nay chỉ ra rằng nếu như một tỉnh tăng được PCI (không
có trọng số) lên 1 điểm phần trăm thì trung bình sẽ thu hút thêm được ba nhà
đầu tư. Tương tự, nếu nhìn vào các chỉ số bộ phận, nếu một tỉnh tăng được chỉ
số tính minh bạch lên 10 điểm phần trăm thì sẽ tăng được 13% số doanh
nghiệp/1.000 dân, 17% đầu tư/đầu người và 62 triệu đồng lợi nhuận/doanh
nghiệp.Mặc dù PCI không phản ánh ý kiến của các nhà đầu tư nước ngoài
nhưng đối với các nhà đầu tư nước ngoài còn “lạ nước lạ cái”, PCI vẫn có thể
hữu ích như một phương tiện tầm soát từ xa cũng như để khảo sát cận cảnh. Để
giảm rủi ro và tiết kiệm chi phí khảo sát thị trường, các doanh nghiệp nước
ngoài thường lên một danh sách ngắn các địa điểm đầu tư tiềm năng, và trên 20