



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985
Phần 2: VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN I. MỤC TIÊU 1. Về Kiến thức:
Giúp HS hiểu được các bước triển khai báo cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian Việt Nam. 2. Về Năng lực: a. Năng lực chung
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác
thông qua hoạt động thực hiện các nhiệm vụ học tập b. Năng lực đặc thù
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến các văn bản văn học dân gian Việt Nam .
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý
nghĩa văn bản văn học dân gian.
- Năng lực tập hợp xử lí thông tin và sửu dụng ngôn ngữ tiếng Việt để hoàn
thành một bài nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian.
3. Về Phẩm chất:
- Trân trọng những tác phẩm văn học dân gian Việt Nam- Có ý thức
giữ gìn các giá trị văn hóa cha ông để lại.
- Sống có trách nhiệm với cộng đồng, với công việc hằng ngày của mình
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Thiết bị dạy học
-Tranh, ảnh, bảng biểu, video clip, máy tính có kết nối internet, máy chiếu.
- Phiếu học tập để HS chuẩn bị nội dung thảo luận. - Bảng phụ, giấy A4. 2. Học liệu:
- Sách giáo khoa chuyên đề Ngữ văn 10 lOMoAR cPSD| 58950985 - Sách giáo viên
- Tài liệu tham khảo (sách báo, tạp chí ,... vể văn học dân gian Việt Nam). - Kế hoạch bài dạy - Phiếu bài tập
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC HOẠT
ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn để thu hút sự tập trung chú ý,
hứng thú của học sinh vào bài học.
b. Nội dung: GV phát vấn, gợi mở vấn đề để học sinh chia sẻ, chủ động tham gia vào tiết học.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HĐ của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập - Câu trả lời của HS.
GV trình chiếu 2 hình ảnh: -
Hình ảnh 1: một người đang ngồi
ngẫm nghĩ, viết nghiên cứu một vấn đề. -
Hình ảnh 2: một người đang đứng
thuyết trình về đề tài nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58950985
GV đặt vấn đề: Theo em 2 hình ảnh trên
đề cập đến 2 công việc gì? Chúng có
mối liên hệ với nhau như thế nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
Học sinh làm việc các nhân, quan sát
hình ảnh, suy ngẫm câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
Giáo viên tổ chức, điều hành gọi 1 – 2
học sinh lên chia sẻ, các học sinh khác
chú ý lắng nghe, nhận xét và hoàn thiện phiếu học tập
Bước 4: Kết luận, nhận định:
Giáo viên nhận xét, chấm điểm, dẫn dắt
vào nội dung tiết học: viết báo cáo
nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
HOẠT ĐỘNG 2.1. TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN
CỨU MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
a. Mục tiêu hoạt động:
HS nắm được khái niệm viết báo cáo nghiên cứu văn học dân gian và những đặc
điểm của kiểu văn bản này. B. Nội dung thực hiện:
GV phát vấn, gợi mở để học sinh khám phá tri thức trong SGK và hiểu được vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm lOMoAR cPSD| 58950985
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập
II. VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN -
GV phát vấn: Dựa vào phần chuẩn CỨU MỘT VẤN ĐỀ VĂN
bị bài ở nhà kết hợp với việc đọc SGK HỌC DÂN GIAN
trang 18, em hãy nêu khái niệm viết báo 1. Thế nào là viết báo cáo nghiên
cáo nghiên cứu một vấn đề văn học dân cứu một vấn đề văn học dân gian. gian? -
HS tiếp nhận nhiệm vụ. -
Viết báo cáo nghiên cứu một
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:
vấn đề VHDG là hoạt động tạo lập
HS đọc SGK, suy ngẫm, hình thành câu trả văn bản khoa học, trình bày kết lời.
quả đã tìm hiểu được về một vấn
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
đề của VHDG dưới dạng văn bản -
GV tổ chức, điều hành, mời 1 HS trả viết. lời câu hỏi. -
Báo cáo nghiên cứu được -
HS khác lắng nghe, nhận xét, bổ viết theo một cấu trúc nhất định sungcâu trả lời.
với các phần/chương/mục thể hiện
Bước 4: Kết luận, nhận định:
ý tưởng, quá trình, kết quả nghiên
GV nhận xét câu trả lời của HS. cứu của tác giả.
GV định hướng kiến thức, kĩ năng cần đạt.
HOẠT ĐỘNG 2.2. THỰC HÀNH VIẾT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
HOẠT ĐỘNG 2.2.1. VIẾT PHẦN TIÊU ĐỀ
a. Mục tiêu hoạt động:
HS biết được những yêu cầu khi viết tiêu đề báo cáo nghiên cứu.
Có kĩ năng viết tiêu đề cho một số vấn đề văn học dân gian. b.
Nội dung thực hiện:
GV tổ chức phát vấn kết hợp thảo luận nhóm bàn giúp HS khám phá tri thức trong
sgk và thực hành làm bài tập tương ứng với nội dung bài học. c. Sản phẩm: Câu
trả lời của HS, phiếu học tập.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập 2.
Viết báo cáo nghiên cứu
GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
mộtvấn đề văn học dân gian
(1) GV trình chiếu ngữ liệu (đề tài nghiên 2.1. Viết tiêu đề
cứu: Hình tượng người anh hùng trong sử a. Tìm hiểu ngữ liệu Đề
thi Đăm Săn và Ra-ma-ya-na qua góc tài: lOMoAR cPSD| 58950985
nhìn so sánh), yêu cầu HS phân tích ngữ Hình tượng người anh hùng trong
liệu theo các yêu cầu đã được định hướng. sử thi Đăm Săn và Ra-ma-ya-na (2)
Từ việc phân tích ngữ liệu, HS rút qua góc nhìn so sánh.
rayêu cầu khi viết tiêu đề cho báo cáo. -
Vấn đề cần nghiên cứu: (3)
GV phát phiếu học tập (bài tập 1 hìnhtượng người anh hùng.
SGK trang 19) HS thảo luận nhóm bàn -
Phạm vi nghiên cứu: sử thi
trong 5 phút hoàn thành phiếu học tập. Đăm
Phiếu học tập: Từ các gợi ý sau, em hãy Săn và Ra-ma-ya-na
viết tiêu đề cho một bài báo cáo nghiên cứu -
Cách thức nghiên cứu: so Thần thoại Hy Lạp sánh.b. Kết luận -
Tiêu đề là phần đầu tiên Sử thi Ấn Độ của báocáo. Ca dao hài hước -
Yêu cầu khi viết tiêu đề: Truyện truyền thuyết
+ Về hình thức: ngắn gọn.
+ Về nội dung: đề cập đến vấn đề Truyện cổ tích
VHDG cần giải quyết và phạm vi nghiên cứu.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ c. Thực hành
HS suy nghĩ, định hướng câu trả lời cho Thần thoại Vẻ đẹp của các nữ nhiệm vụ (1), (2). Hy Lạp thần trong thần
HS thảo luận nhóm bàn, hoàn thành câu trả thoại Hy Lạp.
lời vào phiếu học tập cho nhiệm vụ (3).
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
Sử thi Ấn Hình tượng người
GV tổ chức, điều hành HS trả lời các câu Độ anh hùng trong sử thi Ấn Độ.
hỏi của nhiệm vụ (1), (2).
Nhiệm vụ (3), Hs tổ chức, điều hành. Đại Ca dao hài Nghệ thuật trào
diện 1 nhóm thuyết trình thảo luận, các hước phúng trong ca dao
nhóm nhận xét, chia sẻ ý kiến. hài hước.
Bước 4: Kết luận, nhận định Truyện
Vai trò của yếu tố
GV nhận xét câu trả lời của HS. truyền lịch sử trong
GV kết luận, định hướng kiến thức, kĩ thuyết truyện truyền
năng, chốt tiêu đề của bài báo cáo nghiên thuyết. cứu sẽ thực hành:
Truyện cổ Ước mong của
Môtip “thân em” trong ca dao Việt Nam. tích nhân dân trong
+ Nghiên cứu, viết đoạn văn trình bày lí do truyện cổ tích. chọn đề tài. *Tiêu đề:
+ Nghiên cứu, viết đoạn văn trình bày mục Môtip “thân em” trong ca dao đích nghiên cứu. Việt Nam.
+ Nghiên cứu, xây dựng, hình thành các
câu hỏi hỏi nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 58950985 -
Vấn đề nghiên cứu: môtip “thânem”. -
Phạm vi nghiên cứu: ca dao Việt lOMoAR cPSD| 58950985
+ Dựa vào các phương pháp nghiên cứu đã Nam.
học từ phần I, lựa chọn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu cho đề tài.
HOẠT ĐỘNG 2.2.2. VIẾT PHẦN MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu hoạt động: -
HS biết cách viết phần mở đầu cho một báo cáo nghiên cứu một vấn đề VHDG. -
HS biết vận dụng để viết các đề mục trong phần mở đầu của một báo cáo nghiên cứu cụ thể.
b. Nội dung thực hiện:
- GV phát vấn, gợi mở để HS chủ động khám phá, hình thành kiến thức. -
Từ kiến thức tiếp cận, HS viết đoạn văn trình bày lí do lựa chọn vấn đề.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS, đoạn văn HS tạo lập trong vở.
d.Tổ chức thực hiện:
HĐ của giáo viên và học
Dự kiến sản phẩm sinh
Bước 1: Giao nhiệm vụ học 2.2. Viết phần mở đầu - tập Gồm các nội dung sau: GV phát vấn: + Lí do chọn đề tài (1)
Viết phần mở đầu cho + Mục đích nghiên cứu
báo cáo cần triển khai những + Câu hỏi nghiên cứu nội dung gì?
+ Phương pháp nghiên cứu (2)
Yêu cầu đối với từng - Yêu cầu đối với phần mở đầu:
mụctrong phần mở đầu như + Lí do chọn đề tài: trả lời cho câu hỏi: Vì sao thế nào?
bạn lựa chọn đề tài này (lí do khách quan, chủ
Căn cứ vào nhiệm vụ đã giao quan)? Tính khả thi, tầm quan trọng, mức độ
từ tiết học trước, HS thuyết cấp thiết của đề tài.
trình phần mở đầu cho đề tài + Mục đích nghiên cứu: ý nghĩa thực tiễn của
nghiên cứu: Môtip thân em bài nghiên cứu (Phục vụ ai? Đạt được điều gì?)
trong ca dao Việt Nam.
+ Câu hỏi nghiên cứu: Hệ thống luận điểm lớn
Bước 2: Thực hiện nhiệm của bài nghiên cứu vụ
+ Phương pháp nghiên cứu: cách thức tiếp cận,
HS đọc SGK, suy nghĩ cá làm rõ vấn đề nghiên cứu. Có thể sử dụng các
nhân, tìm câu trả lời cho câu phương pháp sau: so sánh, thống kê, quan sát, hỏi 1,2.
điều tra, phân tích, nghiên cứu tài liệu, thực địa,
HS chuẩn bị bài thuyết trình ở …. nhà. lOMoAR cPSD| 58950985
Bước 3: Báo cáo, thảo luận Thực hành:
HS trả lời, mời các bạn khác Viết phần mở đầu cho bài nghiên cứu:
chia sẻ, nhận xét, bổ sung.
Môtip thân em trong ca dao Việt Nam.
Bước 4: Kết luận, nhận
a. Lí do chọn đề tài định -
Xuất phát từ vị trí quan trọng của ca dao
GV nhận xét câu trả lời của đốivới đời sống tinh thần của người Việt xưa và
HS, ý thức chuẩn bị bài ở nhà, nay.
tinh thần hợp tác, khả năng -
Xuất phát từ đặc trưng của ca dao nói
giao tiếp của HS trên lớp.
riêng,văn học dân gian nói chung: có tính tập
GV kết luận kiến thức, kĩ thể, là sáng tác của tập thể người lao động. Ca
năng, định hướng dàn ý chi dao luôn hình thành những môtip quen thuộc.
tiết cho phần mở đầu.
Xã hội ngày càng phát triển, con người càng
trở nên vô tâm, hời hợt, lãng quên những giá trị
văn hoá truyền thống. Việc nghiên cứu môtip
thân em trong ca dao sẽ giúp ta thêm yêu quý,
trân trọng giá trị văn hoá dân tộc. b. Mục đích nghiên cứu -
Nghiên cứu về ca dao giúp ta hiểu
đượctiếng nói giãi bày tình cảm, thể hiện tâm
tư, thấy được vẻ đẹp tâm hồn của người Việt. -
Nghiên cứu motip trong ca dao sẽ
giúpchúng ta hiểu được những vấn đề lớn trong
đời sống xã hội bấy giờ: cuộc sống bấp bênh,
khổ cực, bất hạnh của người phụ nữ. c. Câu hỏi
nghiên cứu - Môtip là gì? -
Vì sao trong ca dao Việt Nam lại xuất hiệnmotip “thân em”? -
Trong ca dao Việt Nam, motip “thân
em”được phân loại như thế nào? -Thể hiện những nội dung gì? -
Những đặc điểm nghệ thuật đặc sắc
trongcác bài ca dao có môtip “thân em” là gì?
d. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp phân tích văn bản: phân
tích chi tiết, hình ảnh, biện pháp tu từ sử dụng trong bài ca dao. -
Phương pháp so sánh: So sánh, đối chiếu
để thấy được nét đặc sắc của từng nhóm ca dao. lOMoAR cPSD| 58950985
- Phương pháp sưu tầm VHDG: sưu tầm các bài
ca dao mở đầu bằng “thân em” trong cuốn
“Tuyển tập văn học dân gian Việt Nam” và trên các trang mạng xã hội.
HOẠT ĐỘNG 2.2.3. VIẾT PHẦN NỘI DUNG
a. Mục tiêu hoạt động: Học sinh viết được phần nội dung của một báo cáo
nghiên cứu về văn học dân gian hoàn chỉnh.
b. Nội dung thực hiện: Dựa vào những tri thức đã học ở những tiết trước để
hoàn thành nhiệm vụ viết phần nội dung trong một báo cáo nghiên cứu về
một vấn đề văn học dân gian cụ thể.
c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh
d. Tổ chức thực hiện:
Thao tác 1: Tìm hiểu cách thức trình bày và nhiệm vụ của phần nội dung
trong một báo cáo nghiên cứu.
HĐ của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Về hình thức Về nội dung
Sau khi quan sát phần nội dung của Phần nội dung Tên các đề mục
báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn được chia thành đều xoay quanh
học dân gian ở trên em hãy cho biết: nhiều đề mục và làm cụ thể lớn, nhỏ: hóa vấn đề đang 2.1 nghiên cứu Về hình thức Về nội dung
+Nội dung của + Tên của các đề 2.1.1
báo cáo trên mục ấy có góp 2.1.2
được chia thành phần làm rõ vấn 2.1.3
các đề mục như đề mà người viết 2.2 thế nào? đang nghiên cứu 2.3 hay không? 2.3.1 2.3.2
+Việc chia nhỏ + Theo em, phần
phần nội dung ra nội dung được
Tác dụng của Phần nội dung
thành các đề mục triển khai trong
việc phân chia được triển khai
như vậy có tác mỗi đề mục cần
nội dung ra thành trong mỗi đề mục
dụng như thế nào đáp ứng các yêu các đề mục: cần đáp ứng
trong việc viết cầu gì? - Đối với người được các yêu một báo cáo viết: cầu: nghiên cứu
+ Thể hiện được - Phải làm rõ vấn (Trình bày tác đề đã được khái lOMoAR cPSD| 58950985 dụng của nó đối sự tư duy khoa quát qua tên của với cả người viết học; các đề mục; - và người tiếp
+ Định hướng Trình bày theo nhận)?
cho người viết một hệ thống các
tập trung vào nội luận điểm, luận
Từ đó em hãy rút ra những nhiệm vụ dung cần phải cứ được sắp xếp
cơ bản mà người viết báo cáo nghiên trình bày; theo một trình tự
cứu phải thực hiện trong phần nội
+ Giúp triển khai logic, mạch lạc; - Có dẫn chứng dung của báo cáo?
vấn đề một cách tiêu biểu để mạch lạc, logic,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: chứng minh khoa học, tránh
- HS thực hiện nhiệm vụ được việc chồng
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: chéo giữa các HS trả lời luận điểm, luận
Bước 4: Kết luận, nhận định: cứ, ….
GV nhận xét, tổng hợp lại ý kiến của
học sinh và rút ra kết luận về cách - Đối với người
viết phần nội dung trong báo cáo đọc:
nghiên cứu một vấn đề. + Nắm được một cách nhanh nhất những vấn đề cơ bản sẽ được trình bày trong phần nội dung; + Có nhận thức tổng quan về vấn đề sẽ được diễn giải sau đó
=>Kết luận: Những yêu cầu về
viết phần nội dung của một báo cáo nghiên cứu Hình thức Nội dung lOMoAR cPSD| 58950985
- Chia nội dung - Mỗi đề mục báo cáo thành phải tương
các đề mục lớn, đương với một
nhỏ tùy theo đề luận điểm lớn
tài nghiên cứu và (một câu hỏi
sắp xếp chúng nghiên cứu) mà
một cách mạch người viết đã đặt lạc, logic, khoa ra và muốn giải quyết lOMoAR cPSD| 58950985 học, … góp phần làm rõ
- Ngoài ra người đề tài nghiên cứu;
viết còn cần phải - Cách đặt tên cho
chú ý đến các kí tiêu đề: ngắn gọn,
hiệu trong quá rõ ràng, mang tính
trình viết: Lời khái quát, định
trích dẫn trực tiếp hướng cho nội
hoặc gián tiếp ở dung sẽ trình bày
các tài liệu tham trong đó;
khảo; có chú thích - Nội dung được
rõ ràng; có thể sử trình bày trong
dụng các bảng mô mỗi đề mục phải tả, phân tích, được triển khai
… để minh chứng qua một hệ thống cho kết quả luận điểm, luận
nghiên cứu của cứ, dẫn chứng tiêu bản thân biểu để làm rõ vấn đề đã được đặt ra qua các tiêu đề và góp phần làm cho đề tài nghiên cứu được hoàn thiện, sáng rõ, … - Làm rõ các khái niệm (nếu có) để việc nghiên cứu trở nên hoàn thiện; giúp người đọc hiểu rõ bản chất của đề tài đang nghiên cứu
Thao tác 2: Xây dựng bố cục chung cho phần viết nội dung báo cáo nghiên
cứu về một vấn đề văn học dân gian cho một đề tài cụ thể
Hoạt động của giáo viên và học
Dự kiến sản phẩm sinh lOMoAR cPSD| 58950985
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập Thứ Câu hỏi Tiêu đề GV đặt câu hỏi tự nghiên cứu -
Với những câu hỏi nghiên cứu đề
nhưvậy, em dự định chia phần nội mục
dung của bài báo cáo nghiên cứu về 1 Mô-tip là gì? Tìm hiểu
“Môtíp thân em trong ca dao Việt khái niệm
Nam” thành mấy phần? Mô-típ -
Em dự định đặt tiêu đề cho trong văn
từng đề mục như thế nào? học dân
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: gian.
Cả lớp làm việc cá nhân, ghi câu trả
lời của mình ra giấy nháp trong thời
2. Vì sao trong ca “Đau đớn gian 05 phút. dao Việt Nam thay phận
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: lại xuất hiện đàn bà/ -
Giáo viên gọi học sinh lên chia motip “thân Lời rằng sẻsuy nghĩ của mình. em”? bạc mệnh -
Các học sinh còn lại lắng, dùng cũng là lời
bútkhác màu gạch chân vào giấy chung”
nháp của mình những nội dung trùng
khớp với nội dung của bạn; ghi thêm 3
Mô – típ “thân Bước đầu
nội dung mình còn thiếu; nhận xét,
em” trong các sưu tầm và
bài ca dao được phân loại
góp ý, bổ sung cho bài làm của bạn. phân loại như mô-típ -
Cả lớp thống nhất bố cục thế nào? “thân em”
chung cho phần nội dung của bài báo trong ca
cáo. Bước 4: Kết luận, nhận định: dao.
Giáo viên nhận xét bài của học sinh
và chốt lại bố cục chung cho phần nội 4 Những bài ca Mô-típ dung của báo cáo dao có Mô-típ “thân em” “Thân em” gắn liền thường xoay với nỗi đau quanh những thân phận nội dung gì? và vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ. 5 Những đặc Đặc sắc lOMoAR cPSD| 58950985 điểm nghệ nghệ thuật thuật thường – sức sống thấy trong các lâu bền bài ca dao có của ca dao
mô-típ “Thân “Thân em” là gì? em”.
Thao tác 3: Lập dàn ý cho phần viết nội dung báo cáo nghiên cứu về một
vấn đề văn học dân gian cho một đề tài cụ thể.
Hoạt động của GV và HS
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: Giao nhiệm vụ học tập.
1. Tìm hiểu khái niệm Mô-típ trong
Trên cơ sở bố cục vừa xây dựng em văn học dân gian
hãy lập dàn ý cho phần nội dung của -
Theo “Từ điển tiếng Việt” mô –
báo cáo nghiên cứu về đề tài
típ là: “yếu tố cơ bản trong cấu tạo đề tài
“Mô-típ thân em trong ca dao Việt của tác phẩm nghệ thuật” Nam”
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - -
Giáo sư Trần Đình Sử đưa ra cách
Giáo viên chia lớp làm bốn nhóm để hiểu: “Mô-típ” là các đơn vị cố định thể
thực hiện nhiệm vụ:
hiện một nội dung nào đó được sử nhiều
+ Nhiệm vụ 1: Sưu tầm những bài lần là một hiện tượng phổ biến không
ca dao có mô- típ “Thân em” + chỉ trong văn học dân gian mà cả trong
Nhiệm vụ 2: trả lời 5 câu hỏi nghiên văn học viết”
cứu đã được dự kiến ở phần xây -
Trong ca dao truyền thống có rất
dựng bố cục chung cho nội dung. Cụ nhiều mô- típ xuấ hiện. Trong đó mô – thể: Nhóm 1: Câu 1,2
típ “Thân em” là một trong những kiểu Nhóm 2: Câu 3 phổ Nhóm 3: Câu 4
biến trong ca dao than thân của người Nhóm 4: Câu 5 Việt Nam
- GV sử dụng kỹ thuật khăn trải bàn:
2. “Đau đớn thay phận đàn bà/ Lời
Mỗi thành viên trong nhóm trả lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung”
câu hỏi ra vở ghi thời gian thực hiện - Người phụ nữ trong xã hội xưa hiện trong 5 phút.
lên với thân phận bé nhỏ, hẩm hiu, nổi
Sau khi hoàn thành cả nhóm có 2 trôi, không biết rồi sẽ đi đâu về đâu.
phút thảo luận đưa ra đáp án chung nhất ghi ra bảng phụ
-Họ phải gánh chịu bi kịch của tình yêu
khi không được làm chủ, không được
quyền quyết định tình yêu, hạnh phúc lOMoAR cPSD| 58950985
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Cả của chính mình.
nhóm lên dán kết quả cuối cùng của -Họ phải gồng mình lên để đáp ứng
nhóm mình lên bảng phụ - Cả lớp những yêu cầu khắt khe, bất công, cổ hủ
quan sát, bàn luận để thống nhất câu của xã hội phong kiến trọng nam khinh trả lời
nhữ: “Trai năm thê, bày thiếp/ Gải
Bước 4: Kết luận, nhận định: Xây chính chuyên chỉ có một chồng
dựng dàn ý hoàn chỉnh cho phần nội dung báo cáo.
Từ đây họ phải thốt lên những lời than
thân đầy ai oán do đó mà ca dao đã sử
dụng mô – típ “Thân em” 3.
Bước đầu sưu tầm và phân loại
môtíp “thân em” trong ca dao.
3.1. Mô – típ “Thân em nói về thân
phận nhỏ bé, hẩm hiu không biết đi về đâu
Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai Thân em như hạt mưa sa
Hạt rơi đài các, hạt ra ngoài đồng
Thân em như trái bầu trôi
Gió dập sóng dồi biết tát về đâu
3.2. Mô – tip “Thân em” và bi kịch
mất tự do phải lệ thuộc vào người khác
Thân em như cúc mọc bờ rào
Kẻ qua ngắt nhụy, người vào bẻ bông
Thân em như trái sầu riêng
Kẻ thì nói dở người thì khen ngon
Thân em như cột đình trung,
Tay dơ cũng quẹt, tay phung cũng chủi.
3.3. Mô – típ “Thân em” gắn liền với
cuộc sống lam lũ, khổ cực Thân em như lá đài bi
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương Thân em như phận con rùa lOMoAR cPSD| 58950985 lOMoAR cPSD| 58950985
Lên đình đội hạc, xuống chùa độii bia
3.4. Mô – típ “Thân em” và bi kịch hôn nhân
Thân em như cánh hoa hồng
Lấy phải thằng chồng như đống cỏ khô! Thân em như trái đào non
Không may số kiếp lấy con nhà giàu
Hắn cợt như thể con hầu
Nửa đêm còn phải thái rau, băm bèo
3.5. Mô – típ “Thân em” bộc lộ tâm
trạng bi kịch, thương thân, xót phận sâu
sắc của người phụ nữ Thân em như ớt chín cây
Càng tươi ngoài vỏ càng cay trong lòng
Thân em như cây sầu đâu
Ngoài tươi trong héo, giữa sầu tương tư
3.6. Mô – típ “Thân em” góp phần
khẳng định vẻ đẹp nhân phẩm, giá trị người phụ nữ Ai ơi nếm thử mà xem
Nếm ra mới biết rằng em ngọt bùi.
Thân em như tấm lụa đào Dám
đâu xé lẻ vuông nào cho ai.
Thân em như quế giữa rừng
Thơm tho ai biết ngát lừng ai
3.7. Mô-típ “Thân em” gắn liền với
hình ảnh người phụ nữ dám vươn lên
chống lại số phận, khẳng định nữ quyền. Thân em như cánh hoa sen,
Anh như bèo bọt chẳng chen được vào.
Lạy trời cho đổ mưa rào,
Sen kia chìm xuống, bèo trèo lên trên. Thân em như cá hóa long lOMoAR cPSD| 58950985 lOMoAR cPSD| 58950985
Chín tầng mây phủ, ở trong da trời
Thâm em như chim phượng hoàng
Khi bay qua bể, khi đậu ngàn sơn lâm 4.
Mô-típ “Thân em” gắn liền với
nỗi đau thân phận và vẻ đẹp tâm hồn
của người phụ nữ.
4.1. Mô-típ “Thân em” gắn liền với nỗi đau thân phận. -
Trải qua thời gian, ca dao vẫn là
tiếng nói ân tình, thổ lộ những tâm tư,
tình cảm của người bình dân xưa. Ca
dao ăn sâu vào tiềm thức, vào tâm hồn
người Việt đặc biệt là dao viết về thân
phận của gười bình dân xưa. Ca dao ăn
sâu vào tiềm thức, vào tâm hồn người
Việt đặc biệt là dao viết về thân phận của người phụ nữ. -
Ca dao viết về thân phận người
phụ nữ không hiếm những bài bắt đầu
bằng môtíp “Thân em” – tức thân phận,
cuộc đời - Một cuộc đời nhỏ bé, hẩm
hiu, nổi trôi, không biết đi đâu về đâu; bị
gò bó, mất tự do, tùy thuộc vào sự định đoạt của người khác.
4.2. Mô-típ “Thân em” góp phần khẳng
định vẻ đẹp tâm hồn đáng quý của người phụ nữ. -
Dẫu bị đối xử bất công, trải qua
bao giông tố cuộc đời, số phận có bạc
bẽo đến đâu thì người phụ nữ vẫn luôn
vẹn toàn đức hạnh, chan chứa yêu thương:
-Dẫu bị rẻ rúng, coi thường thì họ vẫn
vươn lên tự tin khẳng định giá trị và sự cần thiết của mình: lOMoAR cPSD| 58950985
Thâm em như chim phượng hoàng