



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ _______________
BÁO CÁO BÀI TẬP NHÓM
HỌC PHẦN: CHÍNH SÁCH KINH TẾ
CHỦ ĐỀ: PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH MIỄN HỌC PHÍ NĂM 2025 , NHẬN
XÉT MỘT SỐ ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA CHÍNH SÁCH.
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 1
Lớp học phần : QLKT1104(224)_02
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lệ Thúy Hà Nội, 2025 lOMoAR cPSD| 58511332
MỤC LỤC PHÂN CHIA CÔNG VIỆC ........................... Error! Bookmark not defined.
I. TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH ...................................................................................... 3
1. Bối cảnh ban hành ..................................................................................................... 3
2. Nội dung chính sách .................................................................................................. 4
2.1. Đối tượng của chính sách ................................................................................. 4
2.2. Mục tiêu của chính sách .................................................................................... 5
2.3. Chủ thể và nguyên tắc thực hiện chính sách ..................................................... 7
2.4. Các giải pháp hỗ trợ đi kèm với Chính sách ................................................... 10
2.5. Các công cụ của Chính sách ........................................................................... 12
3. Tác động của chính sách .......................................................................................... 14
3.1. Tác động kinh tế: ............................................................................................. 14
3.2. Tác động xã hội: .............................................................................................. 14
II. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 15
1. Ưu điểm ................................................................................................................... 15
2. Hạn chế .................................................................................................................... 16
III. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ............................... 17
1. Mở rộng phạm vi hỗ trợ: .......................................................................................... 17
2. Rà soát và đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục xét duyệt miễn giảm học phí: .................... 17
3. Nâng cao hiệu quả giám sát và kiểm tra: ................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 20
PHÂN CHIA CÔNG VIỆC HỌ TÊN MSV ĐẦU VIỆC lOMoAR cPSD| 58511332 11223028 Bối cảnh ban hành. Hoàng
Tổng hợp nội dung. Nội dung của chính sách bản đã sửa. Nguyễn Nội dung. Khánh Thiết kế slide. 11224553 Thuyết trình Lê Thị Thanh Ngân 11226223 Nội dung Trần Thị
Đề xuất khuyến nghị hoàn thiện chính Thùy sách Nội dung
Nội dung chính sách bản đầu tiên Nguyễn Thị Thu Trang 11218003 Nội dung Đánh giá chính sách Hoàng Đăng Dương 11237125 Nội dung Đánh giá chính sách Nguyễn Thị Minh Huyền 11210898 Nội dung Đánh giá chính sách Lê Thiên Bách Thuyết trình Mai Thị Hoàng Minh
Lê Phúc Duy 11221660 Nội dung
Tác động của chính sách. lOMoAR cPSD| 58511332 I.
TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH 1. Bối cảnh ban hành
Năm 2025 đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong chính sách an sinh giáo dục
của Việt Nam với việc triển khai đồng bộ các chính sách miễn, giảm học phí trên phạm vi
toàn quốc. Các quy định liên quan được thể hiện trong các văn bản sau:
1. Công văn số 13594-CV/VPTW ngày 01/3/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng:
Văn bản này mở rộng đối tượng được miễn học phí, bao gồm cả trẻ em mầm non
dưới 5 tuổi và học sinh trung học phổ thông tại các trường công lập.
2. Nghị định số 81/2021/NĐ-CP và Nghị định số 97/2023/NĐ-CP của Chính phủ: Các
nghị định này quy định mức học phí tối thiểu và các chính sách hỗ trợ học phí cho
học sinh đang theo học tại các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở những địa bàn còn
thiếu cơ sở giáo dục công lập.
3. Dự thảo Nghị quyết của Quốc hội (dự kiến áp dụng từ năm học 2025–2026): Đề
xuất miễn toàn bộ học phí cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông tại các
trường công lập trên toàn quốc.
4. Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị: Tiếp tục khẳng định quyết
tâm thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, nhấn mạnh việc triển khai giáo dục bắt buộc 9 năm và miễn học phí cho học
sinh từ mầm non đến hết THPT.
Chủ thể ban hành và triển khai chính sách:
1. Bộ Chính trị: Là cơ quan cao nhất đưa ra quyết định về việc miễn hoàn toàn học
phí cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông công lập trên toàn quốc, áp
dụng từ năm học 2025–2026.
2. Chính phủ: Đóng vai trò cụ thể hóa chính sách thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó có Nghị định 81/2021/NĐ-CP và 97/2023/NĐ-CP, quy định chi
tiết về mức học phí và hỗ trợ tài chính.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì phối hợp cùng Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa
phương để triển khai chính sách miễn học phí theo đúng chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ. lOMoAR cPSD| 58511332
Chính sách miễn học phí năm 2025 được triển khai trong bối cảnh Việt Nam đang
tích cực thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW về tinh gọn bộ máy hệ thống chính trị, hướng tới
một nền hành chính hiệu quả, minh bạch, giảm tầng nấc trung gian, đồng thời tăng cường
năng lực phối hợp liên ngành.
Quá trình này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn khơi thông các
nguồn lực tài chính trong xã hội. Nhờ đó, thu ngân sách năm 2024 lần đầu tiên vượt mốc 2
triệu tỷ đồng, đạt 119,8% dự toán và tăng 16,2% so với năm trước – tạo nền tảng vững chắc
cho việc đầu tư vào các chính sách an sinh xã hội, trong đó có giáo dục.
Tại phiên họp ngày 28/02/2025, Bộ Chính trị đã tiến hành kiểm điểm bước đầu việc
thực hiện Nghị quyết 18, đồng thời thống nhất đẩy mạnh, quyết liệt triển khai các nội dung
cải cách trong năm 2025. Trên cơ sở đánh giá khả năng cân đối tài chính, Bộ Chính trị đã
thông qua chủ trương miễn toàn bộ học phí cho học sinh từ mầm non đến hết trung học phổ
thông công lập trên toàn quốc, bắt đầu từ tháng 9 năm 2025.
Bộ Chính trị cũng đã giao Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chức năng – đặc
biệt là Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các địa phương – nhanh chóng xây dựng
kế hoạch triển khai cụ thể, đảm bảo chính sách được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả và đúng tiến độ. 2.
Nội dung chính sách
2.1. Đối tượng của chính sách
Chính sách miễn giảm học phí năm 2025 tại Việt Nam được xây dựng nhằm mở
rộng quyền tiếp cận giáo dục, đặc biệt là đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Đối
tượng được thụ hưởng được chia thành ba nhóm chính.
Thứ nhất là trẻ em và học sinh ở các cấp học. Trẻ mầm non dưới 5 tuổi tại cả cơ sở
công lập và ngoài công lập đều được hưởng chính sách miễn học phí. Đặc biệt, trẻ mầm
non 5 tuổi tại các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, hoặc vùng dân tộc
thiểu số vốn đã được hưởng chính sách miễn học phí trước đây, nay chính sách được mở
rộng trên phạm vi toàn quốc. Học sinh tiểu học tại các trường công lập vẫn được miễn
học phí theo quy định hiện hành của Luật Giáo dục. Đáng chú ý, từ năm học 2025–2026, lOMoAR cPSD| 58511332
học sinh THCS và THPT tại các trường công lập trên toàn quốc sẽ được miễn hoàn toàn
học phí. Với học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục tư thục, Nhà nước sẽ hỗ trợ mức
học phí tương đương với học phí trường công trong cùng khu vực.
Thứ hai là các học sinh có hoàn cảnh đặc biệt. Chính sách miễn giảm học phí tiếp
tục áp dụng cho trẻ em và học sinh thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh mồ côi
không nơi nương tựa, học sinh khuyết tật hoặc con em gia đình chính sách. Ngoài miễn
học phí, các đối tượng này còn được hỗ trợ thêm chi phí học tập nhằm đảm bảo điều kiện học tập tối thiểu.
Thứ ba là học sinh thuộc các khu vực đặc biệt khó khăn như biên giới, hải đảo,
hoặc vùng sâu vùng xa có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Những khu vực này thường
được áp dụng các chính sách ưu tiên đặc thù nhằm nâng cao tỷ lệ tiếp cận giáo dục và góp phần xóa mù chữ.
Chính sách miễn học phí năm 2025 dự kiến tác động đến hơn 19 triệu học sinh
trên cả nước. Cụ thể, bao gồm khoảng 1,5 triệu trẻ mầm non 5 tuổi, 8,5 triệu học sinh tiểu
học, 6 triệu học sinh THCS và 3 triệu học sinh THPT. Mức học phí được miễn tương ứng
với học phí công lập theo từng cấp học và khu vực. Ở bậc mầm non và tiểu học, học phí
hiện dao động từ 50.000–300.000 đồng/tháng, tùy theo vùng miền. Nhờ chính sách miễn
học phí, mỗi gia đình có thể tiết kiệm từ 500.000 đến 3 triệu đồng/năm cho con em học
mầm non và tiểu học. Đối với học sinh THCS và THPT, mức học phí từ 80.000–650.000
đồng/tháng (tương đương 800.000–6,5 triệu đồng/năm) cũng sẽ được miễn, góp phần
giảm đáng kể gánh nặng tài chính cho các gia đình. Tuy nhiên, chính sách không bao
gồm các khoản chi ngoài học phí như tiền học thêm, cơ sở vật chất, đồng phục, sách vở,
và bảo hiểm học sinh. Những khoản chi này dao động từ vài trăm nghìn đến vài triệu
đồng mỗi năm, tùy theo địa phương và cấp học.
2.2. Mục tiêu của chính sách
Chính sách miễn giảm học phí năm 2025 được xây dựng dựa trên nhiều nền tảng
pháp lý vững chắc. Trong đó, Nghị định 81/2021/NĐ-CP là văn bản nòng cốt, quy định cụ
thể về cơ chế thu, quản lý học phí và các mức hỗ trợ cho từng đối tượng trong hệ thống lOMoAR cPSD| 58511332
giáo dục quốc dân. Ngoài ra, các văn bản như Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật
Giáo dục nghề nghiệp, Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và các nghị định
liên quan đến an sinh xã hội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và triển khai chính sách.
Mục tiêu đầu ra của chính sách là miễn toàn bộ học phí cho học sinh từ bậc mầm
non đến trung học phổ thông tại các cơ sở giáo dục công lập trên toàn quốc, bắt đầu từ năm
học 2025–2026. Theo Dự thảo Nghị quyết Quốc hội năm 2025, hơn 22 triệu học sinh sẽ
được hưởng lợi từ chính sách này, bao gồm khoảng 5 triệu trẻ mầm non và gần 17 triệu học
sinh phổ thông. Bên cạnh đó, đối với học sinh tại các trường tư thục – vốn chiếm khoảng
10% tổng số học sinh phổ thông, tương đương gần 2 triệu em – Nhà nước sẽ hỗ trợ học phí
tương đương với mức học phí công lập tại cùng khu vực. Điều này nhằm đảm bảo công
bằng trong tiếp cận quyền học tập, bất kể mô hình trường học.
Một mục tiêu quan trọng khác là giảm áp lực tài chính cho các gia đình, đặc biệt với
hộ nghèo và cận nghèo. Hiện tại, trung bình mỗi gia đình Việt Nam phải chi từ 5 đến 10
triệu đồng/năm/học sinh cho học phí. Với chính sách miễn học phí toàn diện, các hộ gia
đình trên cả nước dự kiến sẽ tiết kiệm được khoảng 20.000 tỷ đồng mỗi năm, góp phần
tăng khả năng đầu tư cho các nhu cầu giáo dục khác như thiết bị học tập, dinh dưỡng hay kỹ năng bổ trợ.
Trong trung hạn, chính sách hướng tới mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi đối
tượng, đặc biệt tại vùng sâu, vùng xa và khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn. Theo thống
kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tỷ lệ học sinh đến trường ở các vùng khó khăn hiện chỉ đạt
khoảng 80%. Chính sách này đặt mục tiêu nâng tỷ lệ đó lên 95% vào năm 2030, thông qua
việc xóa bỏ rào cản học phí – một nguyên nhân phổ biến khiến trẻ em không đến trường.
Bên cạnh đó, chính sách còn nhắm đến việc giảm tỷ lệ học sinh bỏ học – một vấn
đề nhức nhối tại nhiều địa phương. Năm 2024, Việt Nam ghi nhận hơn 200.000 học sinh
bỏ học giữa chừng, chủ yếu do khó khăn tài chính. Chính sách miễn học phí kỳ vọng giảm
ít nhất 50% số học sinh bỏ học trong vòng 5 năm tới. Một khía cạnh quan trọng khác là
nâng cao chất lượng giáo dục thông qua tái đầu tư ngân sách. Với số tiền tiết kiệm từ các
khoản thu học phí, chính phủ dự kiến sẽ đầu tư thêm 10.000 tỷ đồng mỗi năm để nâng cấp lOMoAR cPSD| 58511332
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tăng cường đội ngũ giáo viên, đặc biệt ở các khu vực khó
khăn. Nhờ đó, học sinh không chỉ được học miễn phí mà còn được tiếp cận môi trường học tập chất lượng hơn.
Về lâu dài, chính sách này được kỳ vọng góp phần xây dựng một hệ thống giáo dục
công bằng, bình đẳng và toàn diện, không phân biệt vùng miền, điều kiện kinh tế hay hoàn
cảnh cá nhân. Theo ước tính, khoảng cách tiếp cận giáo dục giữa học sinh thành thị và nông
thôn hiện ở mức 20%, và chính sách hướng đến thu hẹp con số này xuống còn 5% vào năm
2040. Bên cạnh đó, việc đảm bảo giáo dục phổ cập miễn phí là nền tảng để phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Khi học sinh được hỗ trợ từ những năm đầu đời, họ
có cơ hội phát triển toàn diện về tri thức, kỹ năng và thái độ – những yếu tố thiết yếu để trở
thành lực lượng lao động có năng lực. Chính phủ đặt mục tiêu tăng tỷ lệ lao động qua đào
tạo từ 67% năm 2024 lên 80% vào năm 2030, trong đó giáo dục phổ thông đóng vai trò tiền đề then chốt.
Cuối cùng, chính sách miễn giảm học phí được nhìn nhận là một phần trong chiến
lược dài hạn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Theo các nghiên cứu, đầu tư vào
giáo dục có khả năng tăng trưởng GDP quốc gia thêm 0,5% mỗi năm từ 2025, nhờ nâng
cao năng suất lao động và tạo đà cho đổi mới sáng tạo trong dài hạn.
2.3. Chủ thể và nguyên tắc thực hiện chính sách.
Chính sách miễn học phí cho học sinh từ mầm non đến trung học phổ thông công
lập là một trong những chính sách xã hội có quy mô lớn và tác động sâu rộng đến toàn xã
hội. Để đảm bảo triển khai hiệu quả, chính sách được xây dựng với sự tham gia của nhiều
cấp, nhiều ngành, cùng một lộ trình triển khai rõ ràng và nhất quán theo thời gian.
Ở cấp trung ương, Bộ Chính trị là cơ quan đưa ra chủ trương cao nhất, quyết định
việc miễn toàn bộ học phí cho học sinh phổ thông công lập trên toàn quốc, áp dụng từ năm
học 2025–2026. Chủ trương này được cụ thể hóa thông qua Công văn số 13594-CV/VPTW
ngày 01/3/2025 của Văn phòng Trung ương Đảng, trong đó xác định rõ mục tiêu đảm bảo
công bằng giáo dục, đặc biệt cho trẻ em ở vùng khó khăn. Chính phủ giữ vai trò chủ đạo
trong việc ban hành các văn bản pháp lý, cụ thể hóa chính sách miễn học phí. Hai nghị định lOMoAR cPSD| 58511332
quan trọng gồm Nghị định 81/2021/NĐ-CP và Nghị định 97/2023/NĐ-CP đã quy định rõ
cơ chế thu học phí, hỗ trợ tài chính cho người học, và nghĩa vụ của các cơ sở giáo dục trong triển khai chính sách.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) là cơ quan chủ trì triển khai chính sách. Bộ phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cùng các địa phương để hướng dẫn thực
hiện, giám sát và đánh giá. Ngoài ra, Bộ cũng chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn cho cán
bộ ngành giáo dục, cập nhật hệ thống dữ liệu học sinh và tuyên truyền chính sách đến người dân.
Bộ Tài chính có nhiệm vụ phân bổ ngân sách và đảm bảo nguồn tài chính ổn định
để thực hiện chính sách. Trong giai đoạn đầu, ngân sách nhà nước sẽ dành khoảng 20.000
tỷ đồng/năm để chi trả học phí cho hơn 22 triệu học sinh trên cả nước.
Ở cấp địa phương, UBND các tỉnh, thành phố sẽ trực tiếp tổ chức triển khai tại cơ
sở, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục trong việc rà soát đối tượng,
lập danh sách học sinh được miễn học phí, và báo cáo định kỳ tình hình thực hiện về Bộ.
Chính sách miễn học phí không chỉ là một biện pháp tài chính mà còn là một phần
trong chiến lược cải cách giáo dục lâu dài. Việc triển khai chính sách dựa trên năm nguyên tắc chính:
● Nguyên tắc công bằng: Mọi học sinh, không phân biệt hoàn cảnh kinh tế, địa lý
hay dân tộc, đều được tiếp cận giáo dục bình đẳng. Các nhóm đặc biệt như học
sinh nghèo, mồ côi, khuyết tật, dân tộc thiểu số được ưu tiên hỗ trợ nhiều hơn.
Điều này được thể hiện rõ trong Công văn 13594-CV/VPTW và các điều khoản
trong Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
● Nguyên tắc minh bạch: Từ xét duyệt đối tượng đến phân bổ ngân sách, tất cả phải
được thực hiện công khai. Các cơ sở giáo dục và địa phương phải lập danh sách rõ
ràng, cập nhật và công khai theo quy định tại Điều 19 – Nghị định
81/2021/NĐ-CP, tránh sai sót, nhầm lẫn hoặc lợi dụng chính sách. lOMoAR cPSD| 58511332
● Nguyên tắc hiệu quả: Nguồn lực được sử dụng đúng mục tiêu, tối ưu hóa chi phí
và khuyến khích các cơ sở giáo dục nâng cao chất lượng dạy học. Theo Dự thảo
Nghị quyết Quốc hội 2025, hơn 8.200 tỷ đồng mỗi năm được phân bổ tập trung
vào vùng khó khăn, đảm bảo tác động tích cực nhất đến đối tượng thụ hưởng.
● Nguyên tắc bền vững: Chính sách được thiết kế với tầm nhìn đến năm 2030,
không chỉ miễn học phí mà còn thúc đẩy nâng cấp cơ sở vật chất, phát triển đội
ngũ giáo viên và cải thiện chất lượng giáo dục toàn diện. Theo Kết luận số 91-
KL/TW (2024), đây là một phần trọng tâm trong chiến lược đổi mới giáo dục dài hạn.
● Nguyên tắc phù hợp thực tiễn: Mỗi địa phương có quyền điều chỉnh linh hoạt
chính sách, ban hành các chính sách bổ sung phù hợp với điều kiện cụ thể. Ví dụ,
TP.HCM và Đà Nẵng đã triển khai chính sách riêng hỗ trợ học sinh tư thục và học
sinh ngoài danh mục, thể hiện sự năng động trong triển khai thực tế.
Chính sách miễn học phí được triển khai theo lộ trình nhằm đảm bảo tính khả thi và tránh
áp lực lên ngân sách nhà nước. Cụ thể:
● Từ tháng 1–3/2025: Trong giai đoạn này, Bộ GD&ĐT phối hợp với Chính phủ và
Quốc hội hoàn thiện các văn bản pháp lý, bao gồm Dự thảo Nghị quyết Quốc hội
2025 và các nghị định hướng dẫn chi tiết. Đồng thời, các địa phương tiến hành rà
soát, thống kê đối tượng thụ hưởng, ước tính khoảng 22 triệu học sinh, bao gồm cả
học sinh trường công lập và tư thục. Bộ Tài chính cũng phối hợp chuẩn bị nguồn
ngân sách trung ương và hướng dẫn phân bổ cho các tỉnh, đảm bảo sẵn sàng tài
chính trước khi thực hiện.
● Từ tháng 4–8/2025: Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý
giáo dục địa phương, đồng thời cập nhật dữ liệu học sinh. Các trường học rà soát,
lập danh sách học sinh đủ điều kiện và lập dự toán ngân sách. Một số địa phương
như Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng và Bình Dương được chọn làm điểm để
triển khai thử nghiệm chính sách miễn học phí, từ đó rút kinh nghiệm, phát hiện lOMoAR cPSD| 58511332
vấn đề và hoàn thiện cơ chế thực hiện. Song song, Bộ GD&ĐT tổ chức đào tạo,
tập huấn cho đội ngũ quản lý giáo dục tại các địa phương, đảm bảo thực hiện
chính sách một cách đồng bộ và chính xác.
● Ngày 1/9/2025: Bắt đầu từ năm học 2025–2026, chính sách sẽ được áp dụng chính
thức trên toàn quốc, miễn học phí cho tất cả học sinh từ mầm non đến trung học
phổ thông công lập. Đồng thời, học sinh tại trường tư thục cũng được hỗ trợ học
phí tương đương mức học phí của trường công lập trong khu vực. Các cơ sở giáo
dục có trách nhiệm cập nhật danh sách đối tượng thụ hưởng, triển khai đúng chính
sách và báo cáo định kỳ theo quy định của Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Ngoài ra, nhiều giải pháp hỗ trợ đã được đề ra nhằm đảm bảo hiệu quả thực thi. Bao gồm
việc tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa, xây dựng hệ thống dữ liệu giáo dục thống
nhất toàn quốc, kiểm tra định kỳ và công khai minh bạch thông tin triển khai. Công tác
truyền thông cũng được chú trọng để nâng cao nhận thức cho phụ huynh và học sinh về
quyền lợi miễn giảm học phí.
2.4. Các giải pháp hỗ trợ đi kèm với Chính sách
Một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách giáo dục hiện nay là đảm bảo
mọi học sinh, đặc biệt là các em thuộc nhóm yếu thế, không bị cản trở bởi chi phí học tập.
Để hiện thực hóa mục tiêu này, nhà nước đã triển khai hàng loạt chính sách hỗ trợ học tập
dành cho học sinh nghèo, cận nghèo, trẻ khuyết tật, mồ côi hoặc sinh sống tại các vùng
kinh tế đặc biệt khó khăn. Các em thuộc nhóm này được cung cấp miễn phí sách giáo khoa,
dụng cụ học tập cần thiết và nhận hỗ trợ chi phí học tập hàng tháng. Việc xét duyệt đối
tượng thụ hưởng được thực hiện thông qua hồ sơ xác nhận của chính quyền địa phương,
nhằm đảm bảo tính chính xác và công bằng. Theo quy định tại Điều 4, Nghị định số
81/2021/NĐ-CP, khoản hỗ trợ này có thể được cấp trực tiếp cho người học hoặc chuyển
qua cơ sở giáo dục để triển khai. Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2024 cho thấy
đã có gần 1,2 triệu học sinh trên cả nước nhận được hỗ trợ tài chính từ chính sách này. lOMoAR cPSD| 58511332
Đối với học sinh, sinh viên sau phổ thông, đặc biệt là các em có hoàn cảnh khó khăn,
chính sách tín dụng sinh viên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển cơ hội
học tập ở trình độ cao hơn như đại học, cao đẳng hoặc trung cấp. Thông qua các chương
trình vay vốn ưu đãi, sinh viên có thể tiếp cận khoản vay với lãi suất thấp và thời hạn thanh
toán dài, phù hợp với khả năng tài chính của gia đình. Khoản vay có thể được sử dụng để
chi trả học phí, sinh hoạt phí và mua sắm tài liệu học tập. Theo Quyết định 157/2007/QĐ-
TTg và Quyết định 05/2022/QĐ-TTg, từ năm học 2025–2026, mỗi sinh viên đủ điều kiện
sẽ được vay tối đa 2,5 triệu đồng/tháng. Bộ Tài chính ghi nhận mỗi năm có khoảng 3 triệu
sinh viên sử dụng chương trình tín dụng này, cho thấy hiệu quả và sự cần thiết của chính
sách trong việc giảm gánh nặng tài chính cho người học.
Song song với các hỗ trợ tài chính cơ bản, học bổng khuyến học được xem là một
công cụ quan trọng để tạo động lực học tập và khuyến khích phấn đấu trong học sinh, sinh
viên. Chính sách học bổng bao gồm các suất toàn phần hoặc bán phần, dành cho những em
có kết quả học tập xuất sắc hoặc thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo. Ngoài nguồn ngân sách
nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và các cơ sở giáo dục cũng tích cực tham gia
cung cấp học bổng, tạo thành một mạng lưới hỗ trợ rộng lớn và đa dạng. Theo Nghị định
số 97/2023/NĐ-CP, ngân sách nhà nước phân bổ khoảng 5.000 tỷ đồng mỗi năm để triển
khai chính sách này, trong đó ưu tiên đối tượng học sinh, sinh viên ở vùng sâu, vùng xa,
góp phần thu hẹp khoảng cách tiếp cận cơ hội giáo dục.
Để bảo đảm tính bền vững và hiệu quả của các chính sách miễn giảm học phí, nhà
nước không chỉ tập trung hỗ trợ người học mà còn đầu tư trực tiếp vào các cơ sở giáo dục.
Mục tiêu là giúp các trường duy trì hoạt động ổn định, bù đắp nguồn thu bị thiếu hụt do
miễn học phí, đồng thời nâng cao chất lượng giáo dục. Cụ thể, từ năm học 2025–2026, mỗi
cơ sở giáo dục công lập sẽ được cấp bổ sung kinh phí từ 500 triệu đến 2 tỷ đồng/năm để
cải thiện cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị và đào tạo, tuyển dụng thêm giáo viên. Việc
tăng cường đầu tư cho các trường học góp phần quan trọng trong việc tạo ra môi trường
học tập tốt hơn, đặc biệt ở những nơi đang còn thiếu thốn về nguồn lực.
Nhằm giảm thiểu sự chênh lệch về cơ hội học tập giữa các vùng miền, chính sách
giáo dục cũng dành sự quan tâm đặc biệt đến các khu vực khó khăn như vùng núi, hải đảo, lOMoAR cPSD| 58511332
vùng sâu, vùng xa. Các biện pháp hỗ trợ bao gồm xây dựng trường lớp mới, ký túc xá, cung
cấp trang thiết bị giảng dạy hiện đại, đồng thời đào tạo đội ngũ giáo viên chuyên biệt cho
các khu vực này. Ngoài ra, giáo viên công tác tại vùng khó khăn còn được hỗ trợ thêm chi
phí đi lại và sinh hoạt để đảm bảo an tâm công tác lâu dài. Theo Kết luận số
91-KL/TW (2024), Chính phủ cam kết đầu tư ít nhất 10.000 tỷ đồng mỗi năm để phát triển
giáo dục ở những khu vực đặc biệt khó khăn, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển và bảo
đảm mọi trẻ em, dù ở đâu, cũng được tiếp cận với giáo dục chất lượng.
2.5. Các công cụ của Chính sách
Công cụ kinh tế đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm nguồn lực tài chính ổn
định và giảm gánh nặng chi phí giáo dục cho các gia đình, đặc biệt là những gia đình có
hoàn cảnh khó khăn. Trước hết, ngân sách nhà nước được phân bổ trực tiếp để bù đắp phần
học phí được miễn giảm cho các cơ sở giáo dục công lập và hỗ trợ hoạt động của các cơ sở giáo dục tư thục.
Báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho biết tổng ngân sách bổ sung cho mục tiêu
này dự kiến lên tới 8.200 tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh đó, các khoản trợ cấp tài chính trực
tiếp cũng được cấp phát cho các hộ nghèo, cận nghèo và cư dân tại các khu vực khó khăn.
Những khoản hỗ trợ này không chỉ giúp trang trải học phí mà còn góp phần chi trả các chi
phí học tập ngoài học phí, như được quy định trong Điều 5, Nghị định 81/2021/NĐ-CP.
Đặc biệt, đối với vùng sâu, vùng xa và biên giới, nhà nước tập trung đầu tư vào cơ sở vật
chất trường học nhằm nâng cao điều kiện học tập, tạo môi trường giáo dục tốt hơn cho học sinh.
Theo Kết luận 91-KL/TW (2024), Chính phủ cam kết dành khoảng 10.000 tỷ đồng
mỗi năm cho công tác phát triển giáo dục ở các vùng khó khăn, thể hiện nỗ lực lớn trong
việc thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền.
Công cụ tổ chức – hành chính là nền tảng để đảm bảo chính sách được triển khai
đúng quy trình, đúng đối tượng và có sự giám sát chặt chẽ. Trước tiên, hệ thống pháp lý
với các văn bản như nghị định, thông tư và công văn hướng dẫn được ban hành nhằm quy
định rõ ràng về tiêu chí đối tượng, mức hỗ trợ và quy trình miễn giảm học phí. lOMoAR cPSD| 58511332
Ví dụ, dự thảo Nghị quyết Quốc hội 2025 đã xác định cụ thể các tiêu chí và thủ tục
thực hiện chính sách. Song song đó, công tác quản lý và giám sát được tăng cường thông
qua yêu cầu các địa phương lập danh sách đối tượng thụ hưởng và báo cáo định kỳ về tiến
độ triển khai. Theo Điều 8 của Nghị định 81/2021/NĐ-CP, các cơ sở giáo dục còn có trách
nhiệm công khai danh sách học sinh được miễn, giảm học phí, đảm bảo tính minh bạch và
công bằng. Ngoài ra, chính quyền địa phương được phân cấp để triển khai chính sách một
cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn tại từng địa bàn. Thực tế cho thấy nhiều địa
phương như TP.HCM và Đà Nẵng đã chủ động ban hành thêm các chính sách riêng nhằm
hỗ trợ học sinh tại các cơ sở giáo dục tư thục, qua đó góp phần mở rộng độ bao phủ và hiệu quả của chính sách.
Không chỉ dừng lại ở hỗ trợ vật chất, chính sách giáo dục còn sử dụng công cụ tâm
lý – giáo dục nhằm tạo động lực học tập, nâng cao nhận thức và khuyến khích học sinh tiếp
tục đến trường. Một trong những công cụ nổi bật là học bổng khuyến học, dành cho học
sinh có thành tích xuất sắc hoặc thuộc nhóm khó khăn. Theo Nghị định 97/2023/NĐ-CP,
ngân sách dành cho học bổng hằng năm lên tới 5.000 tỷ đồng, là nguồn động viên kịp thời
và thiết thực cho người học.
Bên cạnh đó, hoạt động tuyên truyền chính sách cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao nhận thức của phụ huynh và học sinh. Các hội thảo, chiến dịch truyền thông
do Bộ GD&ĐT phối hợp với địa phương tổ chức đã giúp phổ biến thông tin chính sách rõ
ràng, góp phần tăng tính tiếp cận và đồng thuận xã hội. Cuối cùng, việc xây dựng môi
trường học tập tích cực được chú trọng thông qua cải thiện cơ sở vật chất, đào tạo đội ngũ
giáo viên và tổ chức các hoạt động khuyến học. Theo Kết luận 91-KL/TW (2024), các
trường học sẽ được khuyến khích đẩy mạnh các chương trình ngoại khóa, giáo dục kỹ năng
sống, góp phần hình thành một không gian học đường năng động và thân thiện hơn với học sinh.
Để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách và đảm bảo quản lý đúng đối tượng, công
cụ kỹ thuật và nghiệp vụ đã được đẩy mạnh ứng dụng. Trước hết là việc xây dựng hệ thống
quản lý dữ liệu học sinh toàn quốc, cho phép tích hợp thông tin về tình trạng học phí miễn
giảm của hơn 22 triệu học sinh. Điều này giúp các cấp quản lý nắm bắt thông tin nhanh lOMoAR cPSD| 58511332
chóng, chính xác và giảm thiểu tình trạng trùng lặp, sai sót. Song song với đó, các khóa
đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo dục được tổ chức thường xuyên để nâng cao
năng lực triển khai chính sách. Dự kiến, trước tháng 9/2025, Bộ GD&ĐT sẽ phối hợp với
các địa phương để hoàn thành chuỗi tập huấn cho giáo viên và cán bộ quản lý trên toàn
quốc. Cuối cùng, công nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ vào công tác giám sát, đánh
giá và báo cáo kết quả thực hiện. Nhiều địa phương đã triển khai phần mềm quản lý trực
tuyến, giúp tự động hóa quá trình báo cáo định kỳ và nâng cao khả năng phân tích dữ liệu,
từ đó hỗ trợ điều chỉnh chính sách linh hoạt và kịp thời. 3.
Tác động của chính sách
3.1. Tác động kinh tế:
Chính sách miễn học phí tạo tác động tích cực trực tiếp đến hàng triệu gia đình Việt
Nam. Với khoảng 23,2 triệu học sinh từ mầm non đến THPT, chính sách này giúp các gia
đình giảm đáng kể chi phí giáo dục, đặc biệt là những gia đình công nhân có thu nhập trung
bình thấp, giảm gánh nặng tài chính cho họ.
Về lâu dài, đây là khoản đầu tư mang tính chiến lược, góp phần tạo ra lực lượng lao
động có trình độ cao hơn, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong kỷ nguyên số
và hội nhập quốc tế. Chính sách này tạo nền móng vững chắc để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực quốc gia. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách miễn học phí sẽ đòi hỏi ngân sách
nhà nước chi trả khoảng 30.000 tỷ đồng mỗi năm. Đây là một khoản đầu tư lớn nhưng được
xem là đầu tư chiến lược cho tương lai.
3.2. Tác động xã hội:
Chính sách này tạo cơ hội để mọi trẻ em có thể học tập và phát triển. Đặc biệt, trẻ
em ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo – những nơi vốn còn nhiều khó khăn – sẽ có cơ
hội tiếp cận với nền giáo dục tốt hơn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các khu vực. Đây
là điểm quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu không để ai bị bỏ lại phía sau trong quá
trình phát triển đất nước. lOMoAR cPSD| 58511332
Về mặt dân số, chính sách này có thể tác động tích cực đến xu hướng sinh con của
các gia đình. Hiện nay, nhiều gia đình e ngại sinh nhiều con do áp lực lớn về chi phí giáo
dục và y tế. Việc miễn học phí, về lâu dài, sẽ góp phần tác động tích cực đến chính sách
dân số trong bối cảnh Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa dân số. Một thách thức
xã hội đáng chú ý là áp lực sẽ gia tăng lên trường công, bởi phụ huynh sẽ có xu hướng đưa
con vào trường công để hưởng chính sách miễn học phí. Điều này có thể dẫn đến tình trạng
sĩ số lớp học cao, giáo viên quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. II.
ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH 1. Ưu điểm
Chính sách này tối ưu hóa việc tiếp cận giáo dục, đặc biệt là đối với các đối tượng
yếu thế. Việc miễn học phí trực tiếp giảm gánh nặng tài chính cho các gia đình, từ đó mở
rộng cơ hội học tập cho học sinh và giảm thiểu tình trạng bỏ học. Đồng thời, đây là một
khoản đầu tư chiến lược vào nguồn nhân lực tương lai của đất nước, nhằm đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế.
Mục tiêu chính sách đúng đắn và hoàn toàn khả thi.
Chính sách giúp nhiều học sinh/sinh viên tiếp tục theo đuổi học tập, đặc biệt ở cấp
THPT và đại học, giảm thiểu tình trạng bỏ học do khó khăn tài chính. Về lâu dài, nhóm thụ
hưởng có nhiều cơ hội cải thiện cuộc sống, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững.
Được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích kỹ lưỡng nhu cầu thực tiễn và đánh giá tác
động kinh tế - xã hội. Việc phân bổ nguồn lực được thực hiện một cách khoa học, dựa trên
số liệu thống kê chi tiết về số lượng học sinh, mức học phí, và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
Triển khai đồng bộ trên phạm vi cả nước, thể hiện tính hệ thống cao. Sự tham gia
của các cấp chính quyền, cơ quan quản lý giáo dục, và các cơ sở giáo dục đảm bảo tính
thống nhất trong quá trình thực hiện. Việc ban hành các văn bản pháp quy, tổ chức tập huấn,
và rà soát danh sách học sinh được thực hiện một cách bài bản, đảm bảo tính đồng bộ và
hiệu quả của chính sách. lOMoAR cPSD| 58511332
Ban hành theo đúng thẩm quyền và trình tự pháp luật quy định, đảm bảo tính hợp
pháp. Các văn bản pháp quy liên quan được công khai và minh bạch, đảm bảo quyền được
biết và tham gia của người dân. Chính sách này phù hợp với các điều khoản của Hiến pháp
và các mục tiêu phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc, thể hiện cam kết của Nhà nước
trong việc đảm bảo quyền giáo dục cho mọi công dân. => đầy đủ căn cứ chính sách 2. Hạn chế
Mặc dù chính sách miễn học phí giúp giảm gánh nặng tài chính cho nhiều gia đình,
nhưng vẫn chưa bao quát hết các chi phí liên quan đến học tập như sách giáo khoa, đồng
phục, dụng cụ học tập hay các khoản phí hoạt động ngoại khóa. Điều này có thể khiến
nhiều gia đình, đặc biệt là những hộ có hoàn cảnh khó khăn, vẫn phải đối mặt với áp lực
tài chính. Ngoài ra, nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, các trường học có thể tìm cách
thu thêm các khoản phí không chính thức, làm giảm tính tối ưu của chính sách.
Chính sách được xây dựng dựa trên mục tiêu phổ cập giáo dục và kinh nghiệm từ
các quốc gia khác, nhưng chưa có đánh giá đầy đủ về tác động lâu dài đến nền kinh tế và
chất lượng giáo dục. Nếu số lượng học sinh tăng nhanh trong khi ngân sách và cơ sở vật
chất chưa đáp ứng kịp, có thể dẫn đến tình trạng quá tải, ảnh hưởng đến chất lượng giảng
dạy. Bên cạnh đó, các nghiên cứu về khả năng duy trì chính sách trong điều kiện nền kinh
tế biến động vẫn còn hạn chế, khiến cho việc triển khai lâu dài trở nên không chắc chắn.
Một số trường hợp được miễn học phí nhưng vẫn thiếu các hỗ trợ khác như chi phí sinh
hoạt, phương tiện học tập nên hiệu quả chưa toàn diện. Do đó, để đạt được tác động sâu và
bền vững, cần kết hợp miễn học phí với các gói hỗ trợ tổng thể đối với những trường hợp khó khăn
Chất lượng giáo dục ở nơi thụ hưởng còn thấp: Ở các vùng được miễn học phí nhiều
nhất (vùng sâu, vùng xa), thì cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên, điều kiện học tập lại chưa
đảm bảo. Do đó, dù được miễn học phí, học sinh vẫn có thể không được hưởng một nền
giáo dục chất lượng, ảnh hưởng đến cơ hội học lên và việc làm sau này. lOMoAR cPSD| 58511332
III. ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
1. Mở rộng phạm vi hỗ trợ:
Hỗ trợ chi phí sách giáo khoa và đồ dùng học tập: Mặc dù miễn học phí giúp giảm
gánh nặng lớn nhưng chi phí sách giáo khoa và đồ dùng học tập vẫn là một rào cản đối với
các gia đình nghèo và cận nghèo, đặc biệt khi bước vào năm học mới. Việc không có đủ
sách vở có thể ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng học tập của học sinh.
Đánh giá và bổ sung các đối tượng đặc biệt khó khăn khác: Cần rà soát và đánh giá
các nhóm đối tượng khác có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (ví dụ: trẻ em mồ côi cha hoặc
mẹ nhưng người còn lại không đủ khả năng nuôi dưỡng, học sinh sinh sống tại các vùng
chịu ảnh hưởng nặng nề của thiên tai, dịch bệnh) để có thể bổ sung vào diện được miễn học phí. Đề xuất:
Ưu tiên hỗ trợ sách giáo khoa và đồ dùng học tập: Xây dựng chương trình hỗ trợ cấp
phát hoặc cho mượn sách giáo khoa miễn phí cho học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo và
các đối tượng chính sách khác ở tất cả các cấp học (mầm non, tiểu học, THCS). Nguồn lực
ở đây: Có thể sử dụng một phần ngân sách giáo dục, kêu gọi sự đóng góp từ các tổ chức xã
hội, doanh nghiệp, hoặc lồng ghép với các chương trình giảm nghèo hiện có.
Xây dựng tiêu chí cụ thể và linh hoạt để xác định các đối tượng đặc biệt khó khăn:
Sửa đổi, bổ sung Nghị định 81/2021/NĐ-CP: Căn cứ kết quả rà soát và các tiêu chí đã được
xây dựng, tiến hành sửa đổi hoặc ban hành văn bản hướng dẫn bổ sung để đưa các đối
tượng đặc biệt khó khăn mới được xác định vào diện được miễn học phí.
2. Rà soát và đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục xét duyệt miễn giảm học phí:
Những người có trình độ học vấn thấp, người cao tuổi, người khuyết tật hoặc những
gia đình có nhiều khó khăn về kinh tế có thể gặp nhiều trở ngại trong việc hiểu và hoàn
thành các thủ tục phức tạp. Hiện nay, để được xét duyệt miễn giảm học phí, người dân phải
thu thập nhiều loại giấy tờ khác nhau từ nhiều cơ quan, ban ngành. Quá trình này thường lOMoAR cPSD| 58511332
tốn kém thời gian, công sức và đôi khi cả chi phí đi lại, đặc biệt đối với người dân ở vùng
sâu, vùng xa, nơi điều kiện tiếp cận dịch vụ hành chính còn hạn chế.
Đề xuất:
Cắt giảm các giấy tờ không cần thiết: Loại bỏ những giấy tờ trùng lặp về thông tin
hoặc những giấy tờ mà cơ quan quản lý có thể tự thu thập, xác minh thông qua các hệ thống
dữ liệu sẵn có. Ví dụ, việc xác minh thông tin về hộ nghèo, hộ cận nghèo có thể thực hiện
thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc dữ liệu của ngành lao động - thương binh và xã hội.
Thiết lập cơ chế trao đổi và chia sẻ thông tin: Xây dựng hệ thống thông tin liên thông
giữa các ngành và các cấp để chia sẻ dữ liệu về đối tượng thụ hưởng (ví dụ: thông tin về
người có công, hộ nghèo, người khuyết tật...). Điều này giúp giảm thiểu việc người dân
phải cung cấp nhiều lần cùng một loại giấy tờ và tăng cường tính chính xác trong xét duyệt.
3. Nâng cao hiệu quả giám sát và kiểm tra:
Nếu không có cơ chế giám sát, kiểm tra hiệu quả, có thể xảy ra tình trạng khai
gian hồ sơ, gian lận để được hưởng chính sách không đúng đối tượng, gây thất thoát ngân
sách nhà nước và làm mất đi ý nghĩa nhân văn của chính sách. Đề xuất:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất: Các cơ quan thanh tra giáo dục
và kiểm toán nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính
sách miễn học phí tại các cơ sở giáo dục và các cấp quản lý. Có cơ chế xử lý kỷ luật nghiêm
minh đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi gian lận, khai gian hồ sơ hoặc thiếu trách
nhiệm trong việc thực hiện chính sách.
Định kỳ đánh giá hiệu quả công tác giám sát và kiểm tra: Thường xuyên rà soát và
đánh giá hiệu quả của quy trình giám sát, kiểm tra để có những điều chỉnh, cải tiến phù
hợp. Lắng nghe ý kiến phản hồi từ các bên liên quan (cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh)
về công tác giám sát và kiểm tra. lOMoAR cPSD| 58511332