HỌC
VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA
HỆ
THỐNG
THÔNG
TI
N QUẢN LÝ
ÀI: DOANH NGHIỆP
TH
TR
UE MILK
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý
Hà Nội, 2024
HỌC
VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA
HỆ
THỐNG
THÔNG
TI
N QUẢN LÝ
ÀI: DOANH NGHIỆP
TH
TR
UE MILK
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý
Giảng viên: Giang
Thị
T
hu Huyền
Danh sách nhóm:
1.
Lương Đức
Thành
25A4041918
2.
T
rần
Thị Như Quỳnh
25A4041909
3.
Tạ
V
iệt Cường
24A4013915
STT
Họ tên
Mã SV
% đóng góp
1
Lương Đức
Thành
25A4041918
25
%
2
T
rần
Thị Như Quỳnh
25A4041909
25
%
3
Tạ
V
iệt Cường
24A4013915
25
%
4
Nguyễn
Thái Dương
24A4012944
25
%
CHƯƠNG 1. : GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu về Tập đoàn TH True Milk
Công ty TH True Milk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Thực phẩm Sữa TH, trực thuộc tập
đoàn TH. Doanh nghiệp được thành lập dưới sự tư vấn tài chính của Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á. Kể từ khi gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 2010, công ty luôn hướng đến
mục tiêu cho ra đời những sản phẩm “sữa sạch” đúng nghĩa nhất.
Dù chỉ mới ra đời cách đây 12 năm nhưng TH True Milk đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Năm 2013, công ty xây dựng nhà máy sữa tươi sạch với sản lượng 500.000 tấn/năm. Đàn bò
sữa được nuôi theo tiêu chuẩn công nghệ cao, hơn 45.000 con bò được chọn lọc kỹ càng từ
New Zealand, Australia, Canada và các nước khác.
TH True Milk ba năm liên tiếp đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng. Không những vậy,
công ty còn trở thành “nhà cung cấp đáng tin cậy thương hiệu uy tín tại Việt Nam” vào
năm 2011. Sản phẩm thương hiệu TH True Milk lọt vào danh sách “100 sản phẩm tin dùng
và sử dụng”.
Wesite www.thmilk.vn kênh thông tin chính thức của Công ty Cổ phần Chuỗi thực phẩm
TH, địa chỉ trụ sở chính tại số 166, đường Nguyễn Thái Học, p, Quang Trung, tp.Vinh, tỉnh
Nghệ An.
1.2
. Lịch sử ra đời
TH
T
rue
Milk
được
thành
lập
vào
năm
2008.
Ý
nghĩa
tên
TH
được
hãng
hiểu
True
Happy
(
Hạnh
phúc
đích
thực).
T
uy
nhiên,
một
số
người
giải
thích
rằng
đây
tên
viết
tắt
của người sáng lập công t
y
, bà Thái Hương
.
Dự
án
sữa
tươi
TH
T
rue
Milk
được
triển
khai
từ
năm
2009
,
giới
thiệu
công
nghệ
chăn
nuôi
sữa
của
Israel
hàng
nghìn
con
từ
New
Zealand.
Kể
từ
đó
việc
kinh
doanh
phát triển nhanh chóng.
Hiện
nay
,
doanh
nghiệp
đã
trở
thành
đơn
vị
đi
đầ
u
về
sản
xuất
sữa
tươi
“sạch”
với
số
lượng lên tới 45.000 con bò được nhập kh
ẩu và nuôi theo chế độ đặc biệt
.
1.3
. Các sản phẩm của TH
T
rue Milk
2.1.1.
Đối thủ cạnh tranh tr
o
ng ngành
Các
đối
thủ
cạnh
tranh
trong
ngành
của
TH
T
rue
Milk
bao
gồm:
V
inamilk,
Nestle,
Nutifood, Ba
Vì, FrieslandCampina
,
Abbott
Nutrition
V
iệt Nam, Mộc Châu.
Thị phần ngành sữa năm 2020
Phân tích đối thủ cạnh tranh
o
V
inamilk
quốc
gia,
tỷ
lệ
người
sử
dụng
nước
giải
khát
trung
bình
mỗi
ngày
lên
đến
gần
50
%,
con
số này thật sự ấn tượng!
Theo thống kê thị trường đồ uống
V
iệt Nam năm 2020:
85
%
lượng sản
xuất
tiêu
thụ
mỗi
năm
của
thị
trường
nước giải
khát
V
iệt
Nam là
tới từ
nước
ngọt,
trà
uống
liền,
nước
ép
hoa
quả
các
loại,
nước
tăng
lực…
15
%
còn
lại
do
nước khoáng chiếm phần còn l
ại.
Bình quân người
V
iệt nam tiêu thụ mặt hàng nước giải khát trên
23
lít/ người/ năm
85
%
cũng
con
s
các
doanh
nghiệp
nước
giải
khát
đang
nắm
giữ
tỷ
lệ
sản
xuất
trong cả 1 ngành hàng bia rượu.
2.1.3.
Quyền thương lượng đối với nhà cung cấp
Yếu
tố
thứ
ba
trong
hình
m
lực
lượng
của
M.Porter
quyền
thương
lượng
đối
với
nhà cung cấp.
Nhà cung cấp ở đây được hiểu là người cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công ty hay
những công ty trong ngành cung cấp dịch vụ bổ trợ.
Trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của TH True Milk năng lực đàm phán với nhà cung ứng
sữa là khó khăn nhất. Bởi đối với thị trường sữa ở Việt Nam thì nguồn nguyên liệu đầu vào
chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ những nước có nền chăn nuôi
hàng đầu như: NewZealand, Hoa Kỳ, Hà Lan với khoảng 70%. Trong khi đó, nguồn nguyên
liệu trong nước chủ yếu được cung cấp từ các hộ gia đình hoạt động nhỏ lẻ và phần lớn cũng
đã được những doanh nghiệp sữa cũ bao tiêu. Như vậy, trong khoảng thời gian đầu hoạt động
khi chưa có vùng nguyên liệu của mình thì TH True Milk sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đàm
phán với các nhà cung cấp sữa tươi trong nước ngoài nước. Nếu năng lực đàm phán không
tốt thì nguồn sữa nguyên liệu không ổn định sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình sản
xuất của công ty.
2.1.4. Quyền thương lượng khách hàng
Yếu tố thứ tư trong phân tích Mô hình năm áp lực cạnh tranh là quyền lực của khách hàng.
Mục tiêu chính của TH True Milk khi tham gia vào thtrường sữa tiếp cận và chốt được
giao dịch với người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc đạt được điều này thể đối mặt với thách
thức khi các đại sữa đã hợp tác với các công ty sữa khác trong một khoảng thời gian dài.
Để thuyết phục họ chuyển sang phân phối sản phẩm của TH True Milk, công ty cần thiết lập
những chính sách hợp lý và hiệu quả.
Vì kênh phân phối sữa chính tại Việt Nam hiện nay vẫn thông qua các nhà bán lẻ, nơi mà họ
có sức ảnh hưởng lớn đối với quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, TH True Milk
cần tạo ra những chính sách hấp dẫn để thu hút sự quan tâm hợp tác của các đại sữa,
bao gồm các chính sách giá cả cạnh tranh, chính sách marketing hỗ trợ, chính sách hoa hồng
hợp lý, và các chính sách hỗ trợ bán hàng khác để đảm bảo rằng sản phẩm của họ được đưa
đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Theo số liệu đo lường về thị trường bán lẻ
tính đến tháng 11/2018, sữa TH True Milk đã ghi nhận mức tăng trưởng gần 22% về sản
lượng 30% về doanh thu. Đến thời điểm hiện tại, TH True Milk đã chiếm tới 40% dung
lượng thị trường trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị. Điều này cho thấy sự
thành công sức ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng, cũng một minh
chứng cho việc quản lý hiệu quả cũng như chiến lược quảng bá sản phẩm của TH True Milk.
Kể từ 2017, doanh nghiệp đã có những bước nhảy vọt như:
Lãi ròng đạt 319 tỷ đồng năm 2017, năm 2018 đạt 450 tỷ. Trong vòng 4 năm từ 2014
2018, doanh nghiệp đã tăng lãi ròng lên tới 15 lần.
Năm 2018, TH True Milk đã cán mốc doanh thu hơn 7.000 tỷ đồng, vượt nhanh hơn lộ
trình mà ban lãnh đạo đã đặt ra. Thành tích này có được nhờ sự tăng trưởng vượt bậc
trong hoạt động kinh doanh của sản phẩm sữa tươi. Số lượng sữa nội địa sau 10 năm
đã tăng đáng kể. Từ đó giúp giảm con số nhập khẩu sữa bột về pha lại từ 92% ca
năm 2008 xuống còn hơn 60% ở thời điểm hiện tại.
2.1.5. Đe dọa từ đối thủ mới gia nhập
Yếu tố thứ năm trong phân tích hình của doanh nghiệp TH True Milk là đe dọa từ đối thủ
mới gia nhập. Vị thế của công ty có thể ảnh hưởng bởi khả năng gia nhập vào thị trường của
các đối thủ mới cùng ngành.
i. Vốn đầu tư khổng lồ:
1. Ngành sữa một ngành vốn đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ để xây dựng hệ thống
trang trại hiện đại, nhập khẩu con giống chất lượng cao, trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị chế biến tiên tiến, cùng với chi pnghiên cứu, phát triển sản phẩm xây
dựng thương hiệu.
2. Việc đầu vào trang trại bò sữa tiêu chuẩn đòi hỏi diện tích đất rộng lớn, sở h
tầng kỹ thuật đồng bộ, hệ thống chuồng trại kiên cố, hệ thống tưới tiêu hiện đại, kho
dự trữ thức ăn và hệ thống xử nước thải đạt chuẩn.
3. Nguồn con giống chất lượng cao đóng vai trò quan trọng quyết định năng suất sữa và
chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần nhập khẩu bò sữa từ các quốc gia uy tín với
giá thành cao, đồng thời đầu tư vào công tác chăm sóc sức khỏe, kiểm dịch động vật
và chọn lọc giống bò.
4. Hệ thống máy móc, thiết bị chế biến sữa hiện đại đảm bảo quy trình sản xuất tự động,
khép kín, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Chi phí đầu cho dây chuyền
chế biến sữa hiện đại có thể lên đến hàng trăm tỷ đồng.
5. Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm sữa đòi hỏi đội ngũ nhân lực chuyên môn
cao, giàu kinh nghiệm cùng với nguồn ngân sách dồi dào để thực hiện các dán nghiên
cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.
- Xây dựng thương hiệu sữa uy n đòi hỏi chiến lược marketing hiệu quả, đầu vào
quảng cáo, truyền thông các hoạt động tiếp thị để tiếp cận khách hàng tiềm năng tạo
dựng niềm tin về chất lượng sản phẩm.
ii. Yêu cầu cao về quy trình chăn nuôi và chế biến:
6. Ngành sữa vận hành theo quy trình khắt khe từ khâu chăn nuôi sữa đến chế biến
và đóng gói thành phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm
cao nhất.
7. Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc gia quốc tế về chăn
nuôi sữa, bao gồm vệ sinh chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, chăm sóc sức khỏe
sữa, vắt sữa và bảo quản sữa.
- Quy trình chế biến sữa phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tuân thủ các tiêu
chuẩn về nhiệt độ, thời gian thanh trùng, tiệt trùng, đồng thời kiểm soát chất lượng sản
phẩm chặt chđể đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đạt chuẩn an toàn. iii. Kênh
phân phối và xây dựng thương hiệu:
8. Việc xây dựng kênh phân phối rộng khắp hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần đầu vào hệ thống
kho bãi, vận chuyển, hợp tác với các nhà bán lẻ, cửa hàng tạp hóa, siêu thị để đưa sản
phẩm đến mọi miền Tổ quốc.
9. Xây dựng thương hiệu sữa uy tín đòi hỏi chiến lược marketing bài bản, đầu vào
quảng cáo, truyền thông, các chương trình khuyến mãi và hoạt động chăm sóc khách
hàng để thu hút và giữ chân khách hàng.
Ông Ngô Minh Hải, Chủ tịch TH True Milk, cho biết trong chương trình sản phẩm thương
hiệu quốc gia Việt Nam, thương hiệu này đặt mục tiêu duy trì vị thế là nhà cung cấp sữa tươi
nguyên chất chính tại thị trường Việt Nam đến năm 2022.
Một mục tiêu khác được chia sẻ của Thái Hương - người sáng lập TH Real Milk. Mục tiêu
của tập đoàn là nâng số lượng bò sữa lên 400.000 con vào năm 2025. Trong đó, 200.000 con
được chăn nuôi khép kín, tập trung. 200.000 trẻ em được học tập trong hợp tác xã.
Với hai mục tiêu này, ràng mục tiêu của TH True Milk được đặt ra rất chính xác và rõ ràng.
II. Measurable – Đo lường được
Hai mục tiêu lớn của TH True Milk kể trên đều những mục tiêu con scụ thể đo
lường được. Kế hoạch đạt 400.000 con bò cũng ddàng đo ờng bằng phương pháp chăn
nuôi thủ công.
Để dẫn đầu thị trường sữa nguyên chất, TH True Milk có thể dễ dàng ước tính tỷ lệ phần trăm
tăng trưởng của năm tới dựa trên doanh số bán sữa năm ngoái. một năm Đây sở quan
trọng để TH True Milk dự báo lượng sữa bán ra trong năm tới nhằm giữ vững vị trí dẫn đầu
trên thị trường sữa nguyên chất.
III. Actionable – Khả thi
Tính khả thi của một kế hoạch thường dựa vào các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài chính...
và các yếu tố liên quan đến thị trường như PEST, EFE, ...
Cả hai: Tất cả các mục tiêu trên đều cao. tính khả thi của việc chấm dứt. Hiện nay, TH True
Milk đã chiếm lĩnh khá nhiều thị trường sữa tươi nguyên chất. Duy trì vị trí này thông qua
lòng trung thành của khách hàng và các chiến lược kinh doanh, tiếp thị hiện tại khá đơn giản.
Với mục tiêu 400.000 con bò vào năm 2025. Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đã chuyển
sang giai đoạn lắng dịu. Toàn bộ nền kinh tế bắt đầu hồi phục. Đồng thời, với kỳ vọng tăng
trưởng phát triển của thtrường quốc tế, việc mở rộng cung cấp cần thiết để đạt được
mục tiêu cao hơn.
IV. Relevant – Thích hợp
Dù mục đích là gì thì mức độ phù hợp cũng là một yếu tố quan trọng. Không công ty nào đặt
mục tiêu vượt quá hiệu quả kinh doanh hoặc nguồn lực của mình.
V. Time – Thời gian đạt mục tiêu
Mỗi mục tiêu thời gian cụ thể để đạt được mục tiêu đó. True Milk đánh giá hiệu quả của
từng phương án. Sau khi kế hoạch được triển khai, thương hiệu này phải phân tích, xem xét
các do hoàn thành/không hoàn thành để lập kế hoạch duy trì hoặc thay đổi mục tiêu cho
mùa giải tiếp theo.
đây, các mục tiêu đều do Lãnh đạo đặt ra. năm năm sau duy trì hoặc phát triển vị thế
của năm trước. Mục tiêu mở rộng đàn bò được đặt ra trong 3-4 năm để đảm bảo có sự chuẩn
bị tốt nhất để đạt được mục tiêu này..
2.3
. Sử dụng mô hình chuối giá trị

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TI N QUẢN LÝ
ĐỀ T ÀI: DOANH NGHIỆP TH TR UE MILK
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý Hà Nội, 2024
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TI N QUẢN LÝ
ĐỀ T ÀI: DOANH NGHIỆP TH TR UE MILK
Học phần: Hệ thống thông tin quản lý
Giảng viên: Giang Thị T hu Huyền Danh sách nhóm: 1. Lương Đức Thành 25A4041918 2. T rần Thị Như Quỳnh 25A4041909 3. Tạ V iệt Cường 24A4013915 STT Họ tên Mã SV % đóng góp 1 Lương Đức Thành 25A4041918 25 % 2 T rần Thị Như Quỳnh 25A4041909 25 % 3 Tạ V iệt Cường 24A4013915 25 % 4 Nguyễn Thái Dương 24A4012944 25 %
CHƯƠNG 1. : GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Giới thiệu về Tập đoàn TH True Milk
Công ty TH True Milk có tên đầy đủ là Công ty cổ phần Thực phẩm Sữa TH, trực thuộc tập
đoàn TH. Doanh nghiệp được thành lập dưới sự tư vấn tài chính của Ngân hàng thương mại
cổ phần Bắc Á. Kể từ khi gia nhập thị trường Việt Nam từ năm 2010, công ty luôn hướng đến
mục tiêu cho ra đời những sản phẩm “sữa sạch” đúng nghĩa nhất.
Dù chỉ mới ra đời cách đây 12 năm nhưng TH True Milk đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Năm 2013, công ty xây dựng nhà máy sữa tươi sạch với sản lượng 500.000 tấn/năm. Đàn bò
sữa được nuôi theo tiêu chuẩn công nghệ cao, hơn 45.000 con bò được chọn lọc kỹ càng từ
New Zealand, Australia, Canada và các nước khác.
TH True Milk ba năm liên tiếp đạt danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng. Không những vậy,
công ty còn trở thành “nhà cung cấp đáng tin cậy và thương hiệu uy tín tại Việt Nam” vào
năm 2011. Sản phẩm thương hiệu TH True Milk lọt vào danh sách “100 sản phẩm tin dùng và sử dụng”.
Wesite www.thmilk.vn là kênh thông tin chính thức của Công ty Cổ phần Chuỗi thực phẩm
TH, địa chỉ trụ sở chính tại số 166, đường Nguyễn Thái Học, p, Quang Trung, tp.Vinh, tỉnh Nghệ An.
1.2 . Lịch sử ra đời
TH T rue Milk được thành lập vào năm 2008. Ý nghĩa tên TH được hãng hiểu là True
Happy ( Hạnh phúc đích thực). T uy nhiên, một số người giải thích rằng đây là tên viết tắt
của người sáng lập công t y , bà Thái Hương .
Dự án sữa tươi TH T rue Milk được triển khai từ năm 2009 , giới thiệu công nghệ chăn
nuôi bò sữa của Israel và hàng nghìn con bò từ New Zealand. Kể từ đó việc kinh doanh phát triển nhanh chóng.
Hiện nay , doanh nghiệp đã trở thành đơn vị đi đầ u về sản xuất sữa tươi “sạch” với số
lượng lên tới 45.000 con bò được nhập kh ẩu và nuôi theo chế độ đặc biệt .
1.3 . Các sản phẩm của TH T rue Milk 2.1.1.
Đối thủ cạnh tranh tr o ng ngành
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành của TH T rue Milk bao gồm: V inamilk, Nestle,
Nutifood, Ba Vì, FrieslandCampina , Abbott Nutrition V iệt Nam, Mộc Châu.
Thị phần ngành sữa năm 2020
Phân tích đối thủ cạnh tranh
o V inamilk
quốc gia, tỷ lệ người sử dụng nước giải khát trung bình mỗi ngày lên đến gần 50 %, con
số này thật sự ấn tượng!
Theo thống kê thị trường đồ uống V iệt Nam năm 2020:
85 % lượng sản xuất và tiêu thụ mỗi năm của thị trường nước giải khát V iệt Nam là tới từ
nước ngọt, trà uống liền, nước ép hoa quả các loại, nước tăng lực… 15 % còn lại là do
nước khoáng chiếm phần còn l ại.
Bình quân người V iệt nam tiêu thụ mặt hàng nước giải khát trên 23 lít/ người/ năm
85 % cũng là con s ố mà các doanh nghiệp nước giải khát đang nắm giữ tỷ lệ sản xuất
trong cả 1 ngành hàng bia rượu. 2.1.3.
Quyền thương lượng đối với nhà cung cấp
Yếu tố thứ ba trong mô hình nă m lực lượng của M.Porter là quyền thương lượng đối với nhà cung cấp.
Nhà cung cấp ở đây được hiểu là người cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất công ty hay
những công ty trong ngành cung cấp dịch vụ bổ trợ.
Trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của TH True Milk năng lực đàm phán với nhà cung ứng
sữa là khó khăn nhất. Bởi đối với thị trường sữa ở Việt Nam thì nguồn nguyên liệu đầu vào
chủ yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ những nước có nền chăn nuôi bò
hàng đầu như: NewZealand, Hoa Kỳ, Hà Lan với khoảng 70%. Trong khi đó, nguồn nguyên
liệu trong nước chủ yếu được cung cấp từ các hộ gia đình hoạt động nhỏ lẻ và phần lớn cũng
đã được những doanh nghiệp sữa cũ bao tiêu. Như vậy, trong khoảng thời gian đầu hoạt động
khi chưa có vùng nguyên liệu của mình thì TH True Milk sẽ gặp rất nhiều khó khăn để đàm
phán với các nhà cung cấp sữa tươi trong nước và ngoài nước. Nếu năng lực đàm phán không
tốt thì nguồn sữa nguyên liệu không ổn định sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình hình sản xuất của công ty. 2.1.4.
Quyền thương lượng khách hàng
Yếu tố thứ tư trong phân tích Mô hình năm áp lực cạnh tranh là quyền lực của khách hàng.
Mục tiêu chính của TH True Milk khi tham gia vào thị trường sữa là tiếp cận và chốt được
giao dịch với người tiêu dùng. Tuy nhiên, việc đạt được điều này có thể đối mặt với thách
thức khi các đại lý sữa đã hợp tác với các công ty sữa khác trong một khoảng thời gian dài.
Để thuyết phục họ chuyển sang phân phối sản phẩm của TH True Milk, công ty cần thiết lập
những chính sách hợp lý và hiệu quả.
Vì kênh phân phối sữa chính tại Việt Nam hiện nay vẫn thông qua các nhà bán lẻ, nơi mà họ
có sức ảnh hưởng lớn đối với quyết định mua sắm của người tiêu dùng. Do đó, TH True Milk
cần tạo ra những chính sách hấp dẫn để thu hút sự quan tâm và hợp tác của các đại lý sữa,
bao gồm các chính sách giá cả cạnh tranh, chính sách marketing hỗ trợ, chính sách hoa hồng
hợp lý, và các chính sách hỗ trợ bán hàng khác để đảm bảo rằng sản phẩm của họ được đưa
đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Theo số liệu đo lường về thị trường bán lẻ
tính đến tháng 11/2018, sữa TH True Milk đã ghi nhận mức tăng trưởng gần 22% về sản
lượng và 30% về doanh thu. Đến thời điểm hiện tại, TH True Milk đã chiếm tới 40% dung
lượng thị trường trong phân khúc sữa tươi tại các kênh bán lẻ thành thị. Điều này cho thấy sự
thành công và sức ảnh hưởng của sản phẩm đối với người tiêu dùng, và cũng là một minh
chứng cho việc quản lý hiệu quả cũng như chiến lược quảng bá sản phẩm của TH True Milk.
Kể từ 2017, doanh nghiệp đã có những bước nhảy vọt như:
Lãi ròng đạt 319 tỷ đồng năm 2017, năm 2018 đạt 450 tỷ. Trong vòng 4 năm từ 2014 –
2018, doanh nghiệp đã tăng lãi ròng lên tới 15 lần.
Năm 2018, TH True Milk đã cán mốc doanh thu hơn 7.000 tỷ đồng, vượt nhanh hơn lộ
trình mà ban lãnh đạo đã đặt ra. Thành tích này có được nhờ sự tăng trưởng vượt bậc
trong hoạt động kinh doanh của sản phẩm sữa tươi. Số lượng sữa nội địa sau 10 năm
đã tăng đáng kể. Từ đó giúp giảm con số nhập khẩu sữa bột về pha lại từ 92% của
năm 2008 xuống còn hơn 60% ở thời điểm hiện tại. 2.1.5.
Đe dọa từ đối thủ mới gia nhập
Yếu tố thứ năm trong phân tích mô hình của doanh nghiệp TH True Milk là đe dọa từ đối thủ
mới gia nhập. Vị thế của công ty có thể ảnh hưởng bởi khả năng gia nhập vào thị trường của
các đối thủ mới cùng ngành. i.
Vốn đầu tư khổng lồ:
1. Ngành sữa là một ngành vốn đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khổng lồ để xây dựng hệ thống
trang trại hiện đại, nhập khẩu con giống chất lượng cao, trang bị hệ thống máy móc,
thiết bị chế biến tiên tiến, cùng với chi phí nghiên cứu, phát triển sản phẩm và xây dựng thương hiệu.
2. Việc đầu tư vào trang trại bò sữa tiêu chuẩn đòi hỏi diện tích đất rộng lớn, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật đồng bộ, hệ thống chuồng trại kiên cố, hệ thống tưới tiêu hiện đại, kho
dự trữ thức ăn và hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn.
3. Nguồn con giống chất lượng cao đóng vai trò quan trọng quyết định năng suất sữa và
chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp cần nhập khẩu bò sữa từ các quốc gia uy tín với
giá thành cao, đồng thời đầu tư vào công tác chăm sóc sức khỏe, kiểm dịch động vật và chọn lọc giống bò.
4. Hệ thống máy móc, thiết bị chế biến sữa hiện đại đảm bảo quy trình sản xuất tự động,
khép kín, đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Chi phí đầu tư cho dây chuyền
chế biến sữa hiện đại có thể lên đến hàng trăm tỷ đồng.
5. Hoạt động nghiên cứu, phát triển sản phẩm sữa đòi hỏi đội ngũ nhân lực chuyên môn
cao, giàu kinh nghiệm cùng với nguồn ngân sách dồi dào để thực hiện các dự án nghiên
cứu, thử nghiệm và phát triển sản phẩm mới.
- Xây dựng thương hiệu sữa uy tín đòi hỏi chiến lược marketing hiệu quả, đầu tư vào
quảng cáo, truyền thông và các hoạt động tiếp thị để tiếp cận khách hàng tiềm năng và tạo
dựng niềm tin về chất lượng sản phẩm. ii.
Yêu cầu cao về quy trình chăn nuôi và chế biến:
6. Ngành sữa vận hành theo quy trình khắt khe từ khâu chăn nuôi bò sữa đến chế biến
và đóng gói thành phẩm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm cao nhất.
7. Doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế về chăn
nuôi bò sữa, bao gồm vệ sinh chuồng trại, thức ăn chăn nuôi, chăm sóc sức khỏe bò
sữa, vắt sữa và bảo quản sữa.
- Quy trình chế biến sữa phải đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tuân thủ các tiêu
chuẩn về nhiệt độ, thời gian thanh trùng, tiệt trùng, đồng thời kiểm soát chất lượng sản
phẩm chặt chẽ để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đạt chuẩn an toàn. iii. Kênh
phân phối và xây dựng thương hiệu:
8. Việc xây dựng kênh phân phối rộng khắp và hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong
việc đưa sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng. Doanh nghiệp cần đầu tư vào hệ thống
kho bãi, vận chuyển, hợp tác với các nhà bán lẻ, cửa hàng tạp hóa, siêu thị để đưa sản
phẩm đến mọi miền Tổ quốc.
9. Xây dựng thương hiệu sữa uy tín đòi hỏi chiến lược marketing bài bản, đầu tư vào
quảng cáo, truyền thông, các chương trình khuyến mãi và hoạt động chăm sóc khách
hàng để thu hút và giữ chân khách hàng.
Ông Ngô Minh Hải, Chủ tịch TH True Milk, cho biết trong chương trình sản phẩm thương
hiệu quốc gia Việt Nam, thương hiệu này đặt mục tiêu duy trì vị thế là nhà cung cấp sữa tươi
nguyên chất chính tại thị trường Việt Nam đến năm 2022.
Một mục tiêu khác được chia sẻ của Thái Hương - người sáng lập TH Real Milk. Mục tiêu
của tập đoàn là nâng số lượng bò sữa lên 400.000 con vào năm 2025. Trong đó, 200.000 con
được chăn nuôi khép kín, tập trung. 200.000 trẻ em được học tập trong hợp tác xã.
Với hai mục tiêu này, rõ ràng mục tiêu của TH True Milk được đặt ra rất chính xác và rõ ràng. II.
Measurable – Đo lường được
Hai mục tiêu lớn của TH True Milk kể trên đều là những mục tiêu có con số cụ thể và đo
lường được. Kế hoạch đạt 400.000 con bò cũng dễ dàng đo lường bằng phương pháp chăn nuôi thủ công.
Để dẫn đầu thị trường sữa nguyên chất, TH True Milk có thể dễ dàng ước tính tỷ lệ phần trăm
tăng trưởng của năm tới dựa trên doanh số bán sữa năm ngoái. một năm Đây là cơ sở quan
trọng để TH True Milk dự báo lượng sữa bán ra trong năm tới nhằm giữ vững vị trí dẫn đầu
trên thị trường sữa nguyên chất. III.
Actionable – Khả thi
Tính khả thi của một kế hoạch thường dựa vào các nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài chính...
và các yếu tố liên quan đến thị trường như PEST, EFE, ...
Cả hai: Tất cả các mục tiêu trên đều cao. tính khả thi của việc chấm dứt. Hiện nay, TH True
Milk đã chiếm lĩnh khá nhiều thị trường sữa tươi nguyên chất. Duy trì vị trí này thông qua
lòng trung thành của khách hàng và các chiến lược kinh doanh, tiếp thị hiện tại khá đơn giản.
Với mục tiêu 400.000 con bò vào năm 2025. Trong tình hình dịch bệnh Covid-19 đã chuyển
sang giai đoạn lắng dịu. Toàn bộ nền kinh tế bắt đầu hồi phục. Đồng thời, với kỳ vọng tăng
trưởng và phát triển của thị trường quốc tế, việc mở rộng cung cấp là cần thiết để đạt được mục tiêu cao hơn. IV.
Relevant – Thích hợp
Dù mục đích là gì thì mức độ phù hợp cũng là một yếu tố quan trọng. Không công ty nào đặt
mục tiêu vượt quá hiệu quả kinh doanh hoặc nguồn lực của mình. V.
Time – Thời gian đạt mục tiêu
Mỗi mục tiêu có thời gian cụ thể để đạt được mục tiêu đó. True Milk đánh giá hiệu quả của
từng phương án. Sau khi kế hoạch được triển khai, thương hiệu này phải phân tích, xem xét
các lý do hoàn thành/không hoàn thành để lập kế hoạch duy trì hoặc thay đổi mục tiêu cho mùa giải tiếp theo.
Ở đây, các mục tiêu đều do Lãnh đạo đặt ra. năm và năm sau duy trì hoặc phát triển vị thế
của năm trước. Mục tiêu mở rộng đàn bò được đặt ra trong 3-4 năm để đảm bảo có sự chuẩn
bị tốt nhất để đạt được mục tiêu này..
2.3 . Sử dụng mô hình chuối giá trị