HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
RICHY GROUP VÀ CẢI TIẾN QUY TRÌNH ĐÁP ỨNG CHIẾN
LƯỢC CẠNH TRANH
Giảng viên hướng dẫn THS.Nguyễn Thị Yến
Nhóm thực hiện 02
Mã học phần 242MIS02A06
Hà Nội, 03/2025
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP RICHY............................... 3
1.1. Giới thiệu ................................................................................................................................ 3
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp .......................................................................................... 3
1.3. Mô hình kinh doanh ........................................................................................................... 8
1.4. Mục tiêu và giá trị cốt lõi .................................................................................................. 8
1.4.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 8
1.4.2. Giá trị cốt lõi .................................................................................................... 8
1.5. Sản phẩm và dịch vụ .......................................................................................................... 9
1.6. Chiến lược tiếp thị và khách hàng .............................................................................. 10
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH CẠNH TRANH ........................................................... 11
2.1. Giới thiệu mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ............................................................. 11
2.2. Phân tích 5 mô hình lực lượng cạnh tranh .............................................................. 11
2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ trong ngành cao ............................................... 12
2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .................................... 15
2.2.3 Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp ................................................................. 16
2.2.4 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng cao ............................................................. 18
2.2.5 Áp lực từ sản phẩm thay thế cao ..................................................................... 19
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH .................................................... 20
3.1 Cơ sở đưa ra chiến lược ................................................................................................... 20
3.2 Chiến lược cạnh tranh ...................................................................................................... 20
3.2.1 Tối ưu hóa chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng .......................... 21
3.2.2 Phát triển sản phẩm khác biệt, đáp ứng xu hướng tiêu dùng ......................... 21
3.2.3 Xây dựng thương hiệu mạnh với mức giá hợp lý ............................................ 22
3.2.4 Mở rộng và tối ưu hóa hệ thống phân phối ..................................................... 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ... 23
4.1. Phân tích chuỗi giá trị của Richy Group .................................................................. 23
4.1.1. Hoạt động đầu vào ......................................................................................... 23
4.1.2. Vận hành/ Sản xuất ......................................................................................... 24
4.1.3. Hoạt động đầu ra ........................................................................................... 25
4.1.4. Tiếp thị và bán hàng ....................................................................................... 25
4.1.5. Chăm sóc khách hàng ..................................................................................... 27
4.2. Các hoạt động hỗ trợ ........................................................................................................ 27
4.2.1. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 27
CHƯƠNG 5: MÔ HÌNH HOÁ QUY TRÌNH VÀ NGHIỆP VỤ ........................ 38
5.1. Quy trình mua nguyên vật liệu .................................................................................... 38
5.2. Quy trình bán hàng trực tuyến .................................................................................... 42
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 47
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP RICHY
1.1. Giới thiệu
Khởi đầu thành lập từ năm 2001 nhà nhập khẩu tiên phong tại Việt Nam, Richy
đối tác phân phối độc quyền các sản phẩm bánh kẹo cao cấp tại Việt Nam của các
thương hiệu hàng đầu thế giới như: Lambertz (Đức), Elvan (Thổ Nhĩ Kỳ), Apollo
(Malaysia)... Đến nay, sau hơn 20 năm phát triển, với ớc ngoặt chuyển mình từ nhập
khẩu - phân phối sang sản xuất - kinh doanh, Richy Group ngày một lớn mạnh, sở hữu
danh mục sản phẩm bánh kẹo chất lượng và đa dạng, được sản xuất bởi hệ thống 3 nhà
máy quy mô và công nghệ hiện đại; cùng hệ thống 3 văn phòng tại Hà Nội, - Đà Nẵng
- Hồ Chí Minh, và hơn 120.000 điểm bán, nhà phân phối trên toàn quốc, khẳng định vị
thế thương hiệu, Top 10 Công ty Thực phẩm Uy tín tại Việt Nam, tự hào được công
nhận Thương hiệu Quốc gia.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp
Thành lập từ tháng 10/2001, Richy Group hiện sở hữu hệ thống nhà máy đạt chuẩn
quy lớn, hệ thống nhà phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành toàn quốc cùng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp. Các sản phẩm bánh kẹo của Richy đều được nghiên cứu kỹ
lưỡng bởi đội ngũ chuyên gia dinh ỡng, đảm bảo đáp ứng khẩu vị, thói quen cũng
như nhu cầu đa dạng của người dùng trong nước quốc tế. Những sản phẩm như Bánh
trứng tươi chà bông Karo, Bánh gạo Jinju, Bánh quy Kenju, Bánh yến mạch Oatmeal…
chính là những đại diện xuất sắc giúp Richy ghi dấu ấn trong nhiều năm liền.
Không chỉ trong nước, bánh kẹo của Richy cũng đang mỗi ngày khẳng định uy
tín thương hiệu quốc gia Việt Nam tại hơn 30 quốc gia xuất khẩu. Trong đó những
quốc gia tiêu chuẩn về thực phẩm rất cao như Đức, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Nga… Để đạt được “quả ngọt” ngày hôm nay là một chặng đường dài của doanh
nghiệp Việt như Richy, khi phải đối diện với thách thức từ thị trường đa dạng (ngày
càng nhiều đơn vị nước ngoài thâm nhập, khó khăn kinh tế vĩ mô, giá nguyên liệu tăng
phi mã) ngay cả nội tại bên trong (ứng dụng công nghệ, cải tiến chất lượng sản
phẩm…). Richy cho rằng, khó khăn thách thức cũng chính hội để doanh nghiệp
khẳng định sức mạnh và khai phác các tiềm năng chiếm lĩnh thị trường.
Thành lập từ năm 2001, Richy có tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH Thương mại và
sản xuất Hoàng Mai. nh vực hoạt động chính nhập khẩu phân phối các sản phẩm
bánh kẹo từ nước ngoài về phân phối tại thị trường Việt Nam. Trụ sở khi đó được đặt
tại 48 Hàng Tre, Hà Nội, số nhân sự khởi đầu khi đó là 15 người.
Năm 2010, với mong muốn mang thương hiệu bánh kẹo Việt Nam vươn tầm quốc
gia, vươn xa quốc tế, Ban lãnh đạo đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo công nghệ
hiện đại nhất, hoàn toàn tự động khép kín để cho ra đời những sản phẩm đầu tiên
mang thương hiệu Richy. Đây là bước chuyển mình lớn mang tính bước ngoặt, chuyển
đổi từ nhập khẩu phân phối sang chính thức sản xuất & kinh doanh. Nhà máy Richy
Miền Bắc đi vào vận nh với tổng diện tích là 5.600m2. Các dòng bánh đầu tiên ra đời
bánh gạo Richy, bánh trứng Richy, yến mạch Oatmeal, bánh phủ socola Peppie,
bánh que Wismo.
Năm 2012, Richy bắt đầu xuất khẩu sản phẩm tiến ra thế giới. bánh gạo Richy
đầu tiên đã được xuất khẩu đến đất nước Hàn Quốc nhận được sự yêu thích, đón
nhận từ người dân xứ kim chi. Đây sự khởi đầu tốt đẹp cũng tiền đề để đưa
Richy chinh phục các thị trường khắt khe hơn như Nhật Bản, Mỹ, Đức… , chính thức
ghi danh trên bản đồ bánh kẹo thế giới.
Từ năm 2013 đến 2018, tiếp tục tập trung vào phát triển sản phẩm và mở rộng quy
mô:
+ Năm 2015, nhà máy Richy Miền Nam tại Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động, cột
mốc chính thức cho hoạt động sản xuất trải rộng tại 3 miền Tổ quốc. Nhà máy với tổng
diện dích lên đến 27.599 m2 cùng hệ thống dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại
nhất, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho toàn khu vực miền Nam cũng như xuất khẩu trên
thế giới.
+ Năm 2016, sản phẩm bánh gạo Richy đã có mặt tại 18 quốc gia, bao gồm các thị trường
khó tính như Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.
+ Năm 2018, Richy khánh thành nhà máy Richy miền Bắc số 2 tại Khu công nghiệp Phùng,
Đan Phượng, Hà Nội, với diện tích 11.000 m², nâng tổng diện tích khu vực sản xuất tại
miền Bắc lên gần 17.000 m².
Năm 2019, Richy mở rộng quy mô bằng việc đầu vào Công ty Cổ phần Thực
phẩm Santa, giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm với các nhãn hiệu như Merry
Fresta. Đồng thời lọt Top 10 Công ty Thực phẩm Uy tín tại Việt Nam, do
Vietnam Report công bdựa trên 3 tiêu chí : Năng lực tài chính; Uy tín truyền thông;
Khảo t người tiêu ng về mức độ nhận biết sự hài lòng với c sản phẩm/ dịch
vụ của công ty, khảo sát chuyên gia đánh giá vị thế của các công ty trong ngành và khảo
sát doanh nghiệp.
Năm 2020 cũng là một năm đột phá của Richy khi ghi dấu ấn trên thị trường bánh
kẹo bằng sản phẩm bánh trứng tươi chà bông Karo chiếc bánh waffle của người
Việt” đầu tiên. Bằng việc kết hợp chiếc bánh đặc trưng của văn hóa châu Âu với những
nguyên liệu thuần Việt chà bông nước mắm, Richy đã thành công tạo ra Karo
mang hương vị đậm chất Việt rất gần gũi với khẩu vị của người tiêu dùng châu Á.
Ngay khi Karo được ra mắt giới thiệu đến người dùng cả nước, đã được đón nhận
nhiệt tình cùng nhiều phản hồi rất tích cực. Tháng 11/2020 vừa qua, Karo vinh dự lọt
Top 1 “Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích năm 2020”. Nhắc đến Richy
giờ đây, khó có thể bỏ quên Karo chiếc bánh tươi tiên phong trên thị trường.
Năm 2021, Bằng vào sản phẩm chất lượng, hoạt động sản xuất ổn định tăng
trưởng đều đặn, đây năm thứ 3 liên tiếp Richy Hoàng Mai được đánh giá cao
nằm trong top 10 Công ty uy tín ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt Nam.
Năm 2022, bước sang năm thứ 3 “sống chung với đại dịch Covid – 19”, Richy vẫn
luôn thích ứng linh hoạt, chuyển đổi số trên cơ sở: phát triển hệ thống nhà máy sản xuất
quy cùng dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại; không ngừng nghiên cứu sáng
tạo phát triển hệ thống sản phẩm cho ramắt sản phẩm mới chất ợng được người
tiêu dùng yêu thích; song song đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Năm 2024, các sản phẩm của Richy luôn được chào đón trên các chuyến bay của
hãng hàng không Quốc Gia Việt Nam Airlines. Từ tháng 4, khách hàng khi bay trên các
chặng bay của hãng HKQG Việt Nam Airlines đều được trải nghiệm sản phẩm mới -
bánh Kenju Rau Củ.
Hơn 20 năm phát triển, bằng sự kiên định không ngừng sáng tạo để mang đến
những sản phẩm tốt nhất phục vụ người tiêu dùng trong nước quốc tế, bánh kẹo
Richy đã thành công khẳng định uy tín, giữ được sự tin yêu lựa chọn của khách hàng.
1.3. Mô hình kinh doanh.
Chuyển đổi từ hình nhập khẩu sang sản xuất - phân phối trong nước xuất
khẩu. Được thành lập từ 2001, khởi điểm một công ty nhập khẩu bánh kẹo ngoại từ
nước ngoài về phân phối tại Việt Nam, với niềm đam mê, bắt nhịp với thời cuộc và
hội phát triển bánh kẹo nước nhà, Richy đãbước chuyển mình mạnh mẽ mang tính
bước ngoặt.
Chuyển đổi từ hình nhập khẩu sang sản xuất phân phối sản phẩm tại thị
trường trong nước xuất khẩu ra quốc tế, qua hơn 20 năm y dựng phát triển,
Richy hiện nay là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, mang đến những sản phẩm an
toàn, chất lượng, thơm ngon, dinh dưỡng, đáp ứng niềm tin yêu của hàng triệu người
tiêu dùng Việt cũng như khách hàng trên thế giới.
Doanh nghiệp đang sở hữu hệ thống 3 nhà máy quy tại Nội Tây Ninh,
với các dây chuyền máy móc hiện đại khép kín đạt quy chuẩn quốc tế cùng đội ngũ kỹ
sư, công nhân lành nghề dày kinh nghiệm.
Với tổng diện tích sản xuất lên đến gần 45.000m2, các nhà máy hoạt động liên tục
đều đặn, mang đến đa dạng các dòng sản phẩm với đủ hương vị ấn ợng mẫu
mã ấn tượng. Trong đó, có hàng loạt sản phẩm trên thị trường được công nhận Thương
hiệu Quốc gia, như: bánh Karo trứng tươi chà bông, bánh cookies Majestic, bánh gạo,
bánh bơ trứng, bánh phủ socola Peppie, …
1.4. Mục tiêu và giá trị cốt lõi.
1.4.1. Mục tiêu
- Trở thành thương hiệu bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Richy Group đặt mụctiêu
lọt vào Top 3 công ty hàng đầu trong nước ngành thực phẩm bánh kẹo, khẳng định
uy tín và chất lượng sản phẩm trong lòng người tiêu dùng.
- Mở rộng thị trường quốc tế: Công ty hướng đến việc nâng số lượng quốc gianhập
khẩu sản phẩm từ 30 lên 50, đưa hương vị bánh kẹo Việt đến với nhiều thị trường trên
thế giới.
1.4.2. Giá trị cốt lõi
- Cổ đông: Tối ưu lợi ích - hợp tác bền lâu
- Với cán bộ, nhân viên: Là nơi phát triển nhân tài
- Với khách hàng: Uy tín - Chất lượng và giá trị gia tăng vượt trội
- Với cộng đồng: Richy cầu nối mang nhiều sản phẩm bánh kẹo nổi tiếng thếgiới
về Việt Nam
1.5. Sản phẩm và dịch vụ
- Bánh gạo mật ong Richy
- Bánh phủ socola Peppie
Bánh karo trứng tươi chà bông Richy: một trong những sản phẩm
bán chạy nhất của Richy. Sản phẩm có thành phần chính là thịt gà
trứng tươi.
Bánh Karo sữa giòn Richy: bánh quy giòn rụm, hương vị sữa
thơm ngon, tan ngay trong miệng.
Bánh gạo mật ong Richy: bánh gạo giòn nhẹ, ngọt dịu vị mật ong tự
nhiên, giàu dinh dưỡng.
Bánh phủ socola Peppie: bánh mềm xốp, phủ lớp socola
đậm đà, tạo cảm giác ngọt ngào khó cưỡng
Ngoài ra, hàng loạt sản phẩm trên thị trường được công nhận Thương hiệu Quốc
gia, như: bánh bơ trứng trà xanh Richy, bánh Karo phô mai hoàng kim, bánh gạo, bánh
bơ trứng, bánh Richy yến mạch, …
1.6. Chiến lược tiếp thị và khách hàng
- Phát triển sản phẩm chất lượng cao: Richy tập trung vào việc sản xuất các
sảnphẩm bánh kẹo chất lượng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Công
ty không ngừng nghiên cứu phát triển để mang đến những sản phẩm mới, phù hợp
với xu hướng tiêu dùng hiện đại.
- Xây dựng hệ thống phân phối đa dạng: Richy đã thiết lập mạng ới phân
phốirộng khắp, từ các kênh truyền thống như chợ cửa hàng tạp hóa đến các kênh
hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi n thương mại điện tử. Điều này giúp sản
phẩm của Richy dễ dàng tiếp cận đến mọi đối tượng khách hàng.
- Hợp tác chiến lược: Sản phẩm của Richy được Hãng hàng không quốc
giaVietnam Airlines lựa chọn làm suất ăn nhẹ phục vụ hành khách, góp phần nâng cao
hình ảnh thương hiệu và tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn.
- Xây dựng thương hiệu uy tín: Richy chú trọng xây dựng thương hiệu thôngqua
việc đạt được các chứng nhận uy tín như "Thương hiệu Quốc gia Việt Nam", "Top 10
Công ty Thực phẩm uy tín", "Hàng Việt Nam chất lượng cao". Những danh hiệu này
không chỉ khẳng định chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
- Phân khúc khách hàng: Richy hướng đến đa dạng đối tượng khách hàng, từ trẻem
đến người lớn, với các sản phẩm phù hợp cho mọi lứa tuổi nhu cầu tiêu dùng. Việc
mở rộng kênh phân phối giúp Richy tiếp cận đến cả khách hàng ở khu vực thành thị và
nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.
Với chiến lược tiếp thị linh hoạt tập trung vào chất lượng, Richy Group đã
đang khẳng định vị thế của mình trong ngành bánh kẹo Việt Nam, đồng thời mở rộng
tầm ảnh hưởng trên thị trường quốc tế.
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH CẠNH TRANH
2.1. Giới thiệu mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
2.2. Phân tích 5 mô hình lực lượng cạnh tranh
Với định hướng trở thành thương hiệu bánh kẹo uy tín hàng đầu Việt Nam,
thương hiệu thuần Việt lọt top 5 tại thị trường trong nước ở lĩnh vực thực phẩm và bánh
kẹo, mở rộng mạng lưới ra thị trường quốc tế, Richy group không chỉ chú trọng sức
mạnh nội tại mà còn quan tâm xây dựng chiến lược cạnh tranh toàn diện theo mô hình
5 lực lượng cạnh tranh của Michael. Đây một mô hình xác định và phân tích năm lực
lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp xác định điểm yếu điểm mạnh
của ngành (Theo Harvard Business review). Qua đó, các doanh nghiệp trong ngành có
thể xây dựng chiến lược hoạt động thích hợp.
Mô hình này đã được xuất bản trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques
for Analyzing Industries and Competitors” của Michael E.Porter năm 1980. Mô hình 5
lực lượng cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng sẽ 5 lực
lượng môi trường ngành sẽ ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh, sự phát triển, sức hấp
dẫn lợi nhuận của một ngành hoặc thị trường. hình này giúp các nhà quản
hiểu rõ hơn về vị trí của doanh nghiệp trong thị trường xây dựng chiến lược phù hợp
nhằm tận dụng điểm mạnh giảm thiểu điểm yếu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
sinh lợi trong tương lai. hình gồm 5 thành phần chính là: Áp lực từ đối thủ
cạnh tranh trong ngành, áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, áp lực từ nhà cung cấp,
áp lực từ sản phẩm thay thế và áp lực từ khách hàng”.
2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ trong ngành cao
Cạnh tranh trong thị trường bánh kẹo hiện nay rất gay gắt, với sự tham gia của
nhiều thương hiệu lớn cả trong nước lẫn quốc tế. Các thương hiệu hàng đầu như Kinh
Đô, Orion Vina,... luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới sáng tạo để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Bên cạnh đó, các thương hiệu mới gia nhập cũng
không ngừng cải tiến tìm kiếm những phân khúc thị trường mới, đặc biệt trong
các sản phẩm bánh kẹo phù hợp với xu ớng tiêu dùng hiện đại như ít đường, tự nhiên
và tốt cho sức khỏe. Đây là thách thức lớn nếu Richy muốn duy trì sức cạnh tranh của
mình. Phân tích một sđối thủ cạnh tranh chính để thấy áp lực cạnh tranh đặt ra đối
với Richy
Tiêu
chí
Kinh Đô
Bibica
Orion Vina
Lotte Việt Nam
Điểm
mạnh
Kinh Đô - Người
dẫn đầu thị trường
bánh kẹo Việt
Xây dựng hình
ảnh thương hiệu
mạnh mẽ như
Thương hiệu
Orion Việt Nam,
tập đoàn sản xuất
Với hơn 70 năm
phát triển, Lotte
đã xây dựng một
Nam. Với khoảng
35% thị phần, là
một thương hiệu
lâu dài.
Nguyên liệu sạch,
tinh hoa nghệ
thuật ẩm thực dân
tộc là điểm độc
đáo.
Mạng lưới phân
bố rộng khắp,
chiến lược
marketing mạnh
mẽ, chủ đạo là các
dịp lễ tết.
Hura, Goody,
Orienko, Migita,
Tứ Quý, Bốn
mùa...
Uy tín, kinh
nghiệm lâu dài
với 20 năm liên
tiếp là thương
hiệu dẫn đầu
Doanh Nghiệp
Hàng Việt Nam
chất lượng cao.
Đa dạng sản phẩm
Chiến lược
marketing hiệu
quả chú trọng vào
việc gắn kết và
chia sẻ yêu
thương, thấu hiểu
con Việt
bánh kẹo nổi
tiếng, đã ghi dấu
ấn từ năm 1997.
Sản phẩm phong
phú, đa dạng, ổn
định về chất
lượng
Xây dựng chiến
lược marketing
hiệu quả, gần gũi
với người tiêu
dùng.
hệ thống thương
hiệu toàn cầu
mạnh mẽ
Sản phẩm đa
dạng và chất
lượng
Công nghệ sản
xuất hiện đại.
Mạng lưới phân
phối rộng khắp,
chiến lược
marketing sáng
tạo.
Điểm
yếu
Thiếu sự đổi mới
trong sản phẩm,
đề cao tính truyền
thống nhưng cần
đổi mới.
Chưa trú trọng
nhiều đến sức, các
sản phẩm bánh
kẹo còn nhiều
đường.
Phụ thuộc vào thị
trường trong nước.
Hoạt động
marketing còn
kém nổi bật.
Chưa trú trọng
nhiều đến sức
khỏe.
Tập trung chủ yếu
vào thị trường
trong nước. Mở
rộng quốc tế còn
hạn chế.
Chưa trú trọng
nhiều đến vấn đề
sức.
Giá cả một số
dòng sản phẩm có
mức giá cao so
với đối thủ cạnh
tranh trong cùng
phân khúc.
Số lượng nhà
máy sản xuất tại
Việt
Nam không
Mức giá cao hơn
so với đối thủ
trong cùng phân
khúc.
Chưa chú trọng
nhiều đến vấn
đề sức khỏe.
nhiều, cơ cấu tổ
chức và vận hành
hệ thống phân
phối còn hạn chế.
Bên cạnh đó thì còn các thương hiệu lớn khác như Orion Vina, Lotte Việt Nam,
Bánh mứt kẹo Bảo Minh, Oishi,... Nhìn chung, ta có thể thấy rằng, những thương hiệu
trên đều sở hữu cho mình những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Nhưng dù sao, đây cũng
những thương hiệu đã hoạt động lâu năm trong ngành, sở hữu cho mình độ nhận diện
và nhóm khách hàng trung thành riêng.
=> Richy group đang đối mặt với áp lực cạnh tranh cao trong ngành thực phẩm và
bánh kẹo từ các đối thủ lớn trong ngành nguồn lực tài chính mạnh mẽ khả năng
phân phối rộng khắp. Một số áp lực chính đặt ra cho doanh nghiệp như:
Áp lực về sự đa dạng đổi mới sản phẩm: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bánh
kẹo thường xuyên phát triển và ra mắt các sản phẩm mới để thu hút sự chú ý của người
tiêu dùng. Những sản phẩm này có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
về hương vị mới lạ, chất lượng tốt hơn hoặc bao bì hấp dẫn hơn.
Áp lực giá cả cạnh tranh: Các công ty đối thủ thể sử dụng chiến lược giảm giá để
thu hút khách hàng, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn hoặc mất mùa. Thị trường
thực phẩm đa dạng, nhiều thì việc đưa ra mức giá rẻ hơn sẽ được chú ý. Điều này
thể tạo áp lực lớn lên Richy trong việc duy tgiá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo chất
lượng sản phẩm và lợi nhuận.
Áp lực thương hiệu hình ảnh doanh nghiệp: Đối thủ cạnh tranh của Richy c
thương hiệu lớn trong ngành bánh kẹo đã xây dựng được một lượng khách hàng trung
thành rất mạnh mẽ. Khi người tiêu dùng đã quen với một sản phẩm cảm thấy i
lòng, họ có xu hướng không thay đổi thương hiệu, điều này tạo ra một rào cản lớn cho
các công ty như Richy trong việc giành lại thị phần.
Áp lực từ kênh phân phối tiếp cận thị trường: Các đối thcủa Richy sở hữu mạng
lưới phân phối mạnh mẽ, mặt khắp nơi, từ các siêu thị lớn đến các cửa hàng tiện
lợi kênh n hàng trực tuyến. Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc tìm kiếm kênh
phân phối hiệu quả và tiếp cận nhiều khách hàng hơn.
2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Nhìn nhận tình hình thị trường bánh kẹo hiện nay rất hấp dẫn, với sự phát triển
mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong tương lai. Mức sống của người dân ngày càng cao,
nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo ngày càng lớn. Việt Nam là một nước
thị trường mùa vụ mạnh mẽ khi vào các dịp lễ, tết, người dân xu hướng mua nhiều
bánh kẹo để ăn uống, làm quà biếu tặng,... Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp muốn
gia nhập thị trường tiềm năng này thì phải đối mặt với các rào cản lớn như:
Sự cạnh tranh gay gắt thương hiệu, thị phần: Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam sự
tham gia của nhiều thương hiệu lớn như Kinh Đô, Bibica, Orion, Lotte, Mondelez… và
các thương hiệu quốc tế khác. Các thương hiệu này đã chiếm lĩnh thị trường trong nhiều
m. Sẽ rất khó để các thương hiệu mới có thể chen chân vào.
Yêu cầu về chất lượng: Ngành đồ ăn, thực phẩm yêu cầu nhiều quy định chứng nhận
về an toàn thực phẩm, điều này tạo ra rào cản cho những đối thủ mới muốn gia nhập.
Richy có thể tận dụng lợi thế này để duy trì vị thế.
Chi phí đầu và chất lượng nguồn nhân lực khá cao: Để gia nhập thị trường bánh kẹo,
các công ty cần phải đầu vào sở vật chất, nhà máy sản xuất và công nghệ hiện đại,
nguồn nhân lực đã qua đào tạo, hiểu biết, áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh
an toàn thực phẩm, điều này đòi hỏi các khoản đầu tư ban đầu lớn và chi phí vận hành
cao.
Độ tin cậy thói quen tiêu dùng: Các thương hiệu lớn đã xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp mạnh mẽ, một lượng khách ng trung thành. Điều này rất khó để thay đổi
đối với các thương hiệu mới mẻ. Richy có thể tận dụng lợi thế này để khẳng định vị thế
của mình trên thị trường ngành.
Xem xét yêu cầu ra nhập thị trường khá cao đối với các doanh nghiệp mới nên áp
lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn đặt ra với Richy ở mức trung bình. Tuy nhiên, Richy
cần đề phòng với những rủi ro có thể xuất hiện như:
Các thương hiệu lớn từ ngành khác như TH True Milk, Vinamilk: Đây những
thương hiệu lớn trong thị trường sữa nhưng mở rộng danh mục sản phẩm sang các loại
bánh kẹo sữa, lành mạnh phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, như một
chiến lược cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Các startup trong ngành thực phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực bánh kẹo đồ ăn
nhẹ: Họthể tạo ra các sản phẩm sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt
các xu hướng như sản phẩm hữu cơ, ăn kiêng hoặc sản phẩm không đường. Những
công ty này có thể dễ dàng xâm nhập vào thị trường mà không gặp phải những hạn chế
lớn về quy mô và nguồn lực.
Các thương hiệu quốc tế có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, khả năng sản xuất quy mô
lớn, công nghệ chất lượng ổn định có thể gia nhập thị trường Việt Nam: Với chiến lược
giá cả cạnh tranh và marketing mạnh mẽ, các thương hiệu này có thể thu hút lượng lớn
người tiêu dùng, đặc biệt những người xu hướng ưa chuộng sản phẩm ngoại nhập.
=> Sự xuất hiện sau đã giúp các thương hiệu này những lợi thế nhất định trong
việc đáp ứng thị trường. Những công ty mới này thường lợi thế về tính sáng tạo,
chiến lược marketing linh hoạt, và dễ dàng đáp ứng nhu cầu thị trường thay đổi nhanh
chóng. Họ sự tập trung vào xu hướng tiêu dùng hiện đại, quan tâm đến trải nghiệm và
thỏa mãn người tiêu dùng. Mặc dù gặp phải một số rào cản gia nhập cao, thương hiệu
mạnh và tính độc đáo của sản phẩm, thói quen tiêu dùng,...Tuy nhiên Richy group cần
chú trọng xây dựng thương hiệu mạnh, cải thiện sản phẩm và dịch vụ nhằm chiếm lĩnh
thị phần và lôi kéo khách hàng trung thành cho doanh nghiệp.
2.2.3 Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Nhà cung ứng là các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp vào khâu cung cấp nguyên
liệu, hàng hoá, dịch vụ. Đối với Richy - doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm thì nhà cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm, chi phí và sự ổn định trong sản xuất,... Một số áp lực từ nhà cung cấp như:
Sự phụ thuộc vào các nguyên liệu chính: Các nhà cung cấp nguyên liệu như đường, bột
mì, sữa, hoặc các thành phần đặc biệt trong sản phẩm có thể thay đổi giá theo biến động
của thị trường, mùa vụ hoặc các yếu tố tự nhiên. Những biến động này có thể làm tăng
chi phí sản xuất của Richy, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nếu không kiểm soát tốt
chi phí nguyên liệu, Richy thể gặp khó khăn trong việc duy trì mức giá cạnh tranh
với các đối thủ.
Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp duy nhất: Nếu Richy chỉ dựa vào một hoặc vài nhà cung
cấp cho nguyên liệu chính, họ sẽ gặp rủi ro lớn nếu các nhà cung cấp này gặp sự cố
(như thiếu hụt nguyên liệu, thay đổi giá, chất lượng không ổn định). Nhà cung cấp
thể lợi dụng sự phthuộc này để áp đặt điều kiện không thuận lợi, như tăng giá đột
ngột hoặc hạn chế cung cấp,...
Vấn đề về giao hàng ổn định và thời gian cung cấp: Nếu nhà cung cấp không đảm bảo
sự ổn định trong nguyên liệu, thời gian giao hàng đúng hạn hoặc gặp sự cố trong chuỗi
cung ứng (ví dụ: thiếu hụt nguyên liệu, vấn đề vận chuyển), Richy sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, đặc biệt khi doanh nghiệp cần duy trì sản xuất liên tục đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Điều kiện hợp đồng thay đổi: Các nhà cung cấp có thể thay đổi các điều kiện hợp đồng
như giảm chiết khấu, thay đổi chính sách thanh toán hoặc yêu cầu thay đổi về điều
khoản hợp tác. Điều này thể tạo ra khó khăn trong việc dự đoán chi phí lập kế
hoạch sản xuất cho Richy. Việc không sự n định trong điều kiện hợp đồng thể
tạo ra rủi ro tài chính cho Richy, đặc biệt là khi công ty cần kiểm soát dòng tiền và lợi
nhuận.
Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp lớn: Các nhà cung cấp lớn hoặc các nhà cung
cấp độc quyền thể tận dụng vị thế của mình để đẩy giá lên hoặc thay đổi các điều
khoản hợp đồng mà không cần lo ngại quá nhiều về việc mất khách hàng. Richy có thể
phải chấp nhận các điều kiện không thuận lợi vì không có lựa chọn thay thế.
Tuy nhiên, hiện nay xu hướng thị trường xuất hiện ợng lớn nhà cung cấp chất
lượng, sự đa dạng khiến sự khan hiếm nhà cung cấp chất lượng, đảm bảo bị bão
hòa.Richy group có thể tận dụng lợi thế này trên bàn đàm phán với nhà cung cấp. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu làm không
tốt doanh nghiệp có thể chịu sự áp lực lớn hơn từ nhà cung cấp.
=> Nhìn chung, áp lực từ phía nhà cung cấp thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của Richy, từ giá thành sản phẩm, chất lượng nguyên liệu đến sự ổn định trong
chuỗi cung ứng. Để giảm thiểu những rủi ro này, Richy cần xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ và hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp, đa dạng hóa nguồn cung cấp, và luôn tìm
cách tối ưu hóa chi phí sản xuất để duy trì khả năng cạnh tranh và lợi nhuận bền vững.
2.2.4 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng cao
Người tiêu dùng ngày càng nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm bánh kẹo, từ các
thương hiệu nội địa đến các thương hiệu nhập khẩu. Họ cũng trở nên khắt khe hơn về
chất lượng, thành phần dinh dưỡng giá cả. Các chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi
sàn thương mại điện tử cũng có quyền lực đàm phán cao, gây áp lực về giá lên các nhà
sản xuất.
Ngoài ra, khách hàng thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tạo ra
các mức độ ảnh hưởng khác nhau:
Nhu cầu khách hàng: Xu hướng tiêu dùng đang thay đổi, người tiêu dùng ngày càng ưu
tiên các sản phẩm bánh kẹo lợi cho sức khỏe, ít đường, không chất bảo quản, hoặc
được làm từ nguyên liệu tự nhiên.
Mức độ hiểu biết của khách hàng: Khách hàng hiện đại có nhiều thông tin hơn về thành
phần dinh dưỡng, lợi ích sức khỏe nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Do đó, họ
xu hướng lựa chọn các sản phẩm có chứng nhận chất lượng, minh bạch về nguyên liệu.
Giá cả khả năng chi trả: Phân khúc khách hàng rất đa dạng, từ những người tiêu
dùng bình dân đến nhóm khách hàng cao cấp. Richy cần có chiến lược giá phù hợp để
phục vụ từng phân khúc thị trường, từ sản phẩm phổ thông đến các dòng bánh kẹo cao
cấp.
Các kênh mua hàng: Sự phát triển của thương mại điện tử đang thay đổi hành vi mua
sắm, buộc Richy phải đẩy mạnh kênh online, tối ưu dịch vụ giao hàng trải nghiệm
khách hàng trên nền tảng số.
Khách hàng quốc tế: Việc xuất khẩu đòi hỏi Richy phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất
lượng nghiêm ngặt, chiến lược tiếp cận thtrường phù hợp đảm bảo khả năng
cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài.
2.2.5 Áp lực từ sản phẩm thay thế cao
Xu hướng tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng, với sự gia tăng của các sản phẩm
ăn vặt lành mạnh như trái cây sấy, hạt dinh ỡng, thanh năng lượng, thực phẩm hữu
cơ, sữa hạt, bánh protein và ngũ cốc nguyên cám. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm
đến sức khỏe, dẫn đến sự thay đổi trong hành vi mua hàng giảm tiêu thụ bánh kẹo
truyền thống.
Các yếu tố khiến sản phẩm thay thế trở nên hấp dẫn hơn:
Nhận thức về sức khỏe: Người tiêu dùng ngày càng lo ngại về tác động của đường
chất béo đối với sức khỏe, khiến họ chuyển sang các lựa chọn ít đường hoặc không
đường.
Thay đổi khẩu vị xu hướng tiêu dùng: Nhiều người, đặc biệt giới trẻ dân văn
phòng, xu hướng ưa chuộng các sản phẩm tiện lợi, giàu protein hoặc bổ sung năng
lượng tức thì thay vì bánh kẹo truyền thống.
Sự phát triển của ngành thực phẩm chức năng: Các loại snack dinh dưỡng, thanh
protein, thực phẩm bổ sung năng lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu ăn vặt còn
lợi cho sức khỏe.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ
MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
RICHY GROUP VÀ CẢI TIẾN QUY TRÌNH ĐÁP ỨNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH
Giảng viên hướng dẫn THS.Nguyễn Thị Yến
Nhóm thực hiện 02
Mã học phần 242MIS02A06 Hà Nội, 03/2025 MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP RICHY............................... 3
1.1. Giới thiệu ................................................................................................................................ 3
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp .......................................................................................... 3
1.3. Mô hình kinh doanh ........................................................................................................... 8
1.4. Mục tiêu và giá trị cốt lõi .................................................................................................. 8
1.4.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 8
1.4.2. Giá trị cốt lõi .................................................................................................... 8
1.5. Sản phẩm và dịch vụ .......................................................................................................... 9
1.6. Chiến lược tiếp thị và khách hàng .............................................................................. 10
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH CẠNH TRANH ........................................................... 11
2.1. Giới thiệu mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ............................................................. 11
2.2. Phân tích 5 mô hình lực lượng cạnh tranh .............................................................. 11
2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ trong ngành cao ............................................... 12
2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .................................... 15
2.2.3 Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp ................................................................. 16
2.2.4 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng cao ............................................................. 18
2.2.5 Áp lực từ sản phẩm thay thế cao ..................................................................... 19
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH .................................................... 20
3.1 Cơ sở đưa ra chiến lược ................................................................................................... 20
3.2 Chiến lược cạnh tranh ...................................................................................................... 20
3.2.1 Tối ưu hóa chi phí sản xuất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng .......................... 21
3.2.2 Phát triển sản phẩm khác biệt, đáp ứng xu hướng tiêu dùng ......................... 21
3.2.3 Xây dựng thương hiệu mạnh với mức giá hợp lý ............................................ 22
3.2.4 Mở rộng và tối ưu hóa hệ thống phân phối ..................................................... 22
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ VÀ HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ... 23
4.1. Phân tích chuỗi giá trị của Richy Group .................................................................. 23
4.1.1. Hoạt động đầu vào ......................................................................................... 23
4.1.2. Vận hành/ Sản xuất ......................................................................................... 24
4.1.3. Hoạt động đầu ra ........................................................................................... 25
4.1.4. Tiếp thị và bán hàng ....................................................................................... 25
4.1.5. Chăm sóc khách hàng ..................................................................................... 27
4.2. Các hoạt động hỗ trợ ........................................................................................................ 27
4.2.1. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................. 27
CHƯƠNG 5: MÔ HÌNH HOÁ QUY TRÌNH VÀ NGHIỆP VỤ ........................ 38
5.1. Quy trình mua nguyên vật liệu .................................................................................... 38
5.2. Quy trình bán hàng trực tuyến .................................................................................... 42
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 47
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP RICHY 1.1. Giới thiệu
Khởi đầu thành lập từ năm 2001 là nhà nhập khẩu tiên phong tại Việt Nam, Richy
là đối tác phân phối độc quyền các sản phẩm bánh kẹo cao cấp tại Việt Nam của các
thương hiệu hàng đầu thế giới như: Lambertz (Đức), Elvan (Thổ Nhĩ Kỳ), Apollo
(Malaysia)... Đến nay, sau hơn 20 năm phát triển, với bước ngoặt chuyển mình từ nhập
khẩu - phân phối sang sản xuất - kinh doanh, Richy Group ngày một lớn mạnh, sở hữu
danh mục sản phẩm bánh kẹo chất lượng và đa dạng, được sản xuất bởi hệ thống 3 nhà
máy quy mô và công nghệ hiện đại; cùng hệ thống 3 văn phòng tại Hà Nội, - Đà Nẵng
- Hồ Chí Minh, và hơn 120.000 điểm bán, nhà phân phối trên toàn quốc, khẳng định vị
thế thương hiệu, Top 10 Công ty Thực phẩm Uy tín tại Việt Nam, tự hào được công
nhận Thương hiệu Quốc gia.
1.2. Hoạt động của doanh nghiệp
Thành lập từ tháng 10/2001, Richy Group hiện sở hữu hệ thống nhà máy đạt chuẩn
quy mô lớn, hệ thống nhà phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành toàn quốc cùng đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp. Các sản phẩm bánh kẹo của Richy đều được nghiên cứu kỹ
lưỡng bởi đội ngũ chuyên gia dinh dưỡng, đảm bảo đáp ứng khẩu vị, thói quen cũng
như nhu cầu đa dạng của người dùng trong nước và quốc tế. Những sản phẩm như Bánh
trứng tươi chà bông Karo, Bánh gạo Jinju, Bánh quy Kenju, Bánh yến mạch Oatmeal…
chính là những đại diện xuất sắc giúp Richy ghi dấu ấn trong nhiều năm liền.
Không chỉ ở trong nước, bánh kẹo của Richy cũng đang mỗi ngày khẳng định uy
tín thương hiệu quốc gia Việt Nam tại hơn 30 quốc gia xuất khẩu. Trong đó có những
quốc gia có tiêu chuẩn về thực phẩm rất cao như Đức, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Nga… Để đạt được “quả ngọt” ngày hôm nay là một chặng đường dài của doanh
nghiệp Việt như Richy, khi phải đối diện với thách thức từ thị trường đa dạng (ngày
càng nhiều đơn vị nước ngoài thâm nhập, khó khăn kinh tế vĩ mô, giá nguyên liệu tăng
phi mã) và ngay cả nội tại bên trong (ứng dụng công nghệ, cải tiến chất lượng sản
phẩm…). Richy cho rằng, khó khăn thách thức cũng chính là cơ hội để doanh nghiệp
khẳng định sức mạnh và khai phác các tiềm năng chiếm lĩnh thị trường.
Thành lập từ năm 2001, Richy có tên gọi đầy đủ là Công ty TNHH Thương mại và
sản xuất Hoàng Mai. Lĩnh vực hoạt động chính là nhập khẩu và phân phối các sản phẩm
bánh kẹo từ nước ngoài về phân phối tại thị trường Việt Nam. Trụ sở khi đó được đặt
tại 48 Hàng Tre, Hà Nội, số nhân sự khởi đầu khi đó là 15 người.
Năm 2010, với mong muốn mang thương hiệu bánh kẹo Việt Nam vươn tầm quốc
gia, vươn xa quốc tế, Ban lãnh đạo đã đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo công nghệ
hiện đại nhất, hoàn toàn tự động và khép kín để cho ra đời những sản phẩm đầu tiên
mang thương hiệu Richy. Đây là bước chuyển mình lớn mang tính bước ngoặt, chuyển
đổi từ nhập khẩu phân phối sang chính thức sản xuất & kinh doanh. Nhà máy Richy
Miền Bắc đi vào vận hành với tổng diện tích là 5.600m2. Các dòng bánh đầu tiên ra đời
là bánh gạo Richy, bánh bơ trứng Richy, yến mạch Oatmeal, bánh phủ socola Peppie, bánh que Wismo.
Năm 2012, Richy bắt đầu xuất khẩu sản phẩm và tiến ra thế giới. Lô bánh gạo Richy
đầu tiên đã được xuất khẩu đến đất nước Hàn Quốc và nhận được sự yêu thích, đón
nhận từ người dân xứ kim chi. Đây là sự khởi đầu tốt đẹp và cũng là tiền đề để đưa
Richy chinh phục ở các thị trường khắt khe hơn như Nhật Bản, Mỹ, Đức… , chính thức
ghi danh trên bản đồ bánh kẹo thế giới.
Từ năm 2013 đến 2018, tiếp tục tập trung vào phát triển sản phẩm và mở rộng quy mô:
+ Năm 2015, nhà máy Richy Miền Nam tại Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động, cột
mốc chính thức cho hoạt động sản xuất trải rộng tại 3 miền Tổ quốc. Nhà máy với tổng
diện dích lên đến 27.599 m2 cùng hệ thống dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại
nhất, đảm bảo cung cấp hàng hóa cho toàn khu vực miền Nam cũng như xuất khẩu trên thế giới.
+ Năm 2016, sản phẩm bánh gạo Richy đã có mặt tại 18 quốc gia, bao gồm các thị trường
khó tính như Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản.
+ Năm 2018, Richy khánh thành nhà máy Richy miền Bắc số 2 tại Khu công nghiệp Phùng,
Đan Phượng, Hà Nội, với diện tích 11.000 m², nâng tổng diện tích khu vực sản xuất tại
miền Bắc lên gần 17.000 m².
Năm 2019, Richy mở rộng quy mô bằng việc đầu tư vào Công ty Cổ phần Thực
phẩm Santa, giúp đa dạng hóa danh mục sản phẩm với các nhãn hiệu như Merry và
Fresta. Đồng thời lọt Top 10 Công ty Thực phẩm Uy tín tại Việt Nam, do
Vietnam Report công bố dựa trên 3 tiêu chí : Năng lực tài chính; Uy tín truyền thông;
Khảo sát người tiêu dùng về mức độ nhận biết và sự hài lòng với các sản phẩm/ dịch
vụ của công ty, khảo sát chuyên gia đánh giá vị thế của các công ty trong ngành và khảo sát doanh nghiệp.
Năm 2020 cũng là một năm đột phá của Richy khi ghi dấu ấn trên thị trường bánh
kẹo bằng sản phẩm bánh trứng tươi chà bông Karo – chiếc “bánh waffle của người
Việt” đầu tiên. Bằng việc kết hợp chiếc bánh đặc trưng của văn hóa châu Âu với những
nguyên liệu thuần Việt là chà bông và nước mắm, Richy đã thành công tạo ra Karo
mang hương vị đậm chất Việt và rất gần gũi với khẩu vị của người tiêu dùng châu Á.
Ngay khi Karo được ra mắt và giới thiệu đến người dùng cả nước, đã được đón nhận
nhiệt tình cùng nhiều phản hồi rất tích cực. Tháng 11/2020 vừa qua, Karo vinh dự lọt
Top 1 “Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích năm 2020”. Nhắc đến Richy
giờ đây, khó có thể bỏ quên Karo – chiếc bánh tươi tiên phong trên thị trường.
Năm 2021, Bằng vào sản phẩm chất lượng, hoạt động sản xuất ổn định và tăng
trưởng đều đặn, đây là năm thứ 3 liên tiếp Richy – Hoàng Mai được đánh giá cao và
nằm trong top 10 Công ty uy tín ngành thực phẩm – đồ uống tại Việt Nam.
Năm 2022, bước sang năm thứ 3 “sống chung với đại dịch Covid – 19”, Richy vẫn
luôn thích ứng linh hoạt, chuyển đổi số trên cơ sở: phát triển hệ thống nhà máy sản xuất
quy mô cùng dây chuyền sản xuất và công nghệ hiện đại; không ngừng nghiên cứu sáng
tạo – phát triển hệ thống sản phẩm – cho ramắt sản phẩm mới chất lượng được người
tiêu dùng yêu thích; song song đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
Năm 2024, các sản phẩm của Richy luôn được chào đón trên các chuyến bay của
hãng hàng không Quốc Gia Việt Nam Airlines. Từ tháng 4, khách hàng khi bay trên các
chặng bay của hãng HKQG Việt Nam Airlines đều được trải nghiệm sản phẩm mới - bánh Kenju Rau Củ.
Hơn 20 năm phát triển, bằng sự kiên định và không ngừng sáng tạo để mang đến
những sản phẩm tốt nhất phục vụ người tiêu dùng trong nước và quốc tế, bánh kẹo
Richy đã thành công khẳng định uy tín, giữ được sự tin yêu và lựa chọn của khách hàng.
1.3. Mô hình kinh doanh.
Chuyển đổi từ mô hình nhập khẩu sang sản xuất - phân phối trong nước và xuất
khẩu. Được thành lập từ 2001, khởi điểm là một công ty nhập khẩu bánh kẹo ngoại từ
nước ngoài về phân phối tại Việt Nam, với niềm đam mê, bắt nhịp với thời cuộc và cơ
hội phát triển bánh kẹo nước nhà, Richy đã có bước chuyển mình mạnh mẽ mang tính bước ngoặt.
Chuyển đổi từ mô hình nhập khẩu sang sản xuất và phân phối sản phẩm tại thị
trường trong nước và xuất khẩu ra quốc tế, qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển,
Richy hiện nay là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam, mang đến những sản phẩm an
toàn, chất lượng, thơm ngon, dinh dưỡng, đáp ứng niềm tin yêu của hàng triệu người
tiêu dùng Việt cũng như khách hàng trên thế giới.
Doanh nghiệp đang sở hữu hệ thống 3 nhà máy quy mô tại Hà Nội và Tây Ninh,
với các dây chuyền máy móc hiện đại khép kín đạt quy chuẩn quốc tế cùng đội ngũ kỹ
sư, công nhân lành nghề dày kinh nghiệm.
Với tổng diện tích sản xuất lên đến gần 45.000m2, các nhà máy hoạt động liên tục
và đều đặn, mang đến đa dạng các dòng sản phẩm với đủ hương vị ấn tượng và mẫu
mã ấn tượng. Trong đó, có hàng loạt sản phẩm trên thị trường được công nhận Thương
hiệu Quốc gia, như: bánh Karo trứng tươi chà bông, bánh cookies Majestic, bánh gạo,
bánh bơ trứng, bánh phủ socola Peppie, …
1.4. Mục tiêu và giá trị cốt lõi.
1.4.1. Mục tiêu
- Trở thành thương hiệu bánh kẹo hàng đầu Việt Nam: Richy Group đặt mụctiêu
lọt vào Top 3 công ty hàng đầu trong nước ngành thực phẩm – bánh kẹo, khẳng định
uy tín và chất lượng sản phẩm trong lòng người tiêu dùng.
- Mở rộng thị trường quốc tế: Công ty hướng đến việc nâng số lượng quốc gianhập
khẩu sản phẩm từ 30 lên 50, đưa hương vị bánh kẹo Việt đến với nhiều thị trường trên thế giới.
1.4.2. Giá trị cốt lõi
- Cổ đông: Tối ưu lợi ích - hợp tác bền lâu
- Với cán bộ, nhân viên: Là nơi phát triển nhân tài
- Với khách hàng: Uy tín - Chất lượng và giá trị gia tăng vượt trội
- Với cộng đồng: Richy là cầu nối mang nhiều sản phẩm bánh kẹo nổi tiếng thếgiới về Việt Nam
1.5. Sản phẩm và dịch vụ - Bánh gạo mật ong Richy - Bánh phủ socola Peppie
Bánh karo trứng tươi chà bông Richy: là một trong những sản phẩm
bán chạy nhất của Richy. Sản phẩm có thành phần chính là thịt gà và trứng tươi.

Bánh Karo bơ sữa giòn Richy: bánh quy giòn rụm, hương vị bơ sữa
thơm ngon, tan ngay trong miệng.

Bánh gạo mật ong Richy: bánh gạo giòn nhẹ, ngọt dịu vị mật ong tự
nhiên, giàu dinh dưỡng.

Bánh phủ socola Peppie: bánh mềm xốp, phủ lớp socola
đậm đà, tạo cảm giác ngọt ngào khó cưỡng

Ngoài ra, có hàng loạt sản phẩm trên thị trường được công nhận Thương hiệu Quốc
gia, như: bánh bơ trứng trà xanh Richy, bánh Karo phô mai hoàng kim, bánh gạo, bánh
bơ trứng, bánh Richy yến mạch, …
1.6. Chiến lược tiếp thị và khách hàng
- Phát triển sản phẩm chất lượng cao: Richy tập trung vào việc sản xuất các
sảnphẩm bánh kẹo chất lượng, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng. Công
ty không ngừng nghiên cứu và phát triển để mang đến những sản phẩm mới, phù hợp
với xu hướng tiêu dùng hiện đại.
- Xây dựng hệ thống phân phối đa dạng: Richy đã thiết lập mạng lưới phân
phốirộng khắp, từ các kênh truyền thống như chợ và cửa hàng tạp hóa đến các kênh
hiện đại như siêu thị, cửa hàng tiện lợi và sàn thương mại điện tử. Điều này giúp sản
phẩm của Richy dễ dàng tiếp cận đến mọi đối tượng khách hàng.
- Hợp tác chiến lược: Sản phẩm của Richy được Hãng hàng không quốc
giaVietnam Airlines lựa chọn làm suất ăn nhẹ phục vụ hành khách, góp phần nâng cao
hình ảnh thương hiệu và tiếp cận đến nhiều khách hàng hơn.
- Xây dựng thương hiệu uy tín: Richy chú trọng xây dựng thương hiệu thôngqua
việc đạt được các chứng nhận uy tín như "Thương hiệu Quốc gia Việt Nam", "Top 10
Công ty Thực phẩm uy tín", và "Hàng Việt Nam chất lượng cao". Những danh hiệu này
không chỉ khẳng định chất lượng sản phẩm mà còn tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
- Phân khúc khách hàng: Richy hướng đến đa dạng đối tượng khách hàng, từ trẻem
đến người lớn, với các sản phẩm phù hợp cho mọi lứa tuổi và nhu cầu tiêu dùng. Việc
mở rộng kênh phân phối giúp Richy tiếp cận đến cả khách hàng ở khu vực thành thị và
nông thôn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng.
Với chiến lược tiếp thị linh hoạt và tập trung vào chất lượng, Richy Group đã và
đang khẳng định vị thế của mình trong ngành bánh kẹo Việt Nam, đồng thời mở rộng
tầm ảnh hưởng trên thị trường quốc tế.
CHƯƠNG 2: BỐI CẢNH CẠNH TRANH
2.1. Giới thiệu mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
2.2. Phân tích 5 mô hình lực lượng cạnh tranh
Với định hướng trở thành thương hiệu bánh kẹo uy tín hàng đầu Việt Nam, là
thương hiệu thuần Việt lọt top 5 tại thị trường trong nước ở lĩnh vực thực phẩm và bánh
kẹo, mở rộng mạng lưới ra thị trường quốc tế, Richy group không chỉ chú trọng sức
mạnh nội tại mà còn quan tâm xây dựng chiến lược cạnh tranh toàn diện theo mô hình
5 lực lượng cạnh tranh của Michael. Đây là một mô hình xác định và phân tích năm lực
lượng cạnh tranh trong mọi ngành công nghiệp và xác định điểm yếu và điểm mạnh
của ngành (Theo Harvard Business review). Qua đó, các doanh nghiệp trong ngành có
thể xây dựng chiến lược hoạt động thích hợp.
Mô hình này đã được xuất bản trong cuốn sách “Competitive Strategy: Techniques
for Analyzing Industries and Competitors” của Michael E.Porter năm 1980. Mô hình 5
lực lượng cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng sẽ có 5 lực
lượng môi trường ngành sẽ ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh, sự phát triển, sức hấp
dẫn và lợi nhuận của một ngành hoặc thị trường. Mô hình này giúp các nhà quản lý
hiểu rõ hơn về vị trí của doanh nghiệp trong thị trường và xây dựng chiến lược phù hợp
nhằm tận dụng điểm mạnh và giảm thiểu điểm yếu, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh
và sinh lợi trong tương lai. Mô hình gồm 5 thành phần chính là: “ Áp lực từ đối thủ
cạnh tranh trong ngành, áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, áp lực từ nhà cung cấp,
áp lực từ sản phẩm thay thế và áp lực từ khách hàng”.
2.2.1. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ trong ngành cao
Cạnh tranh trong thị trường bánh kẹo hiện nay rất gay gắt, với sự tham gia của
nhiều thương hiệu lớn cả trong nước lẫn quốc tế. Các thương hiệu hàng đầu như Kinh
Đô, Orion Vina,... luôn tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm và đổi mới sáng tạo để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng. Bên cạnh đó, các thương hiệu mới gia nhập cũng
không ngừng cải tiến và tìm kiếm những phân khúc thị trường mới, đặc biệt là trong
các sản phẩm bánh kẹo phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện đại như ít đường, tự nhiên
và tốt cho sức khỏe. Đây là thách thức lớn nếu Richy muốn duy trì sức cạnh tranh của
mình. Phân tích một số đối thủ cạnh tranh chính để thấy áp lực cạnh tranh đặt ra đối với Richy Tiêu Kinh Đô Bibica Orion Vina Lotte Việt Nam chí Điểm Kinh Đô - Người Xây dựng hình Thương hiệu Với hơn 70 năm mạnh
dẫn đầu thị trường ảnh thương hiệu Orion Việt Nam, phát triển, Lotte bánh kẹo Việt mạnh mẽ như
tập đoàn sản xuất đã xây dựng một
Nam. Với khoảng Hura, Goody, bánh kẹo nổi hệ thống thương 35% thị phần, là Orienko, Migita, tiếng, đã ghi dấu hiệu toàn cầu một thương hiệu Tứ Quý, Bốn ấn từ năm 1997. mạnh mẽ lâu dài. mùa... Sản phẩm phong Sản phẩm đa
Nguyên liệu sạch, Uy tín, kinh phú, đa dạng, ổn dạng và chất tinh hoa nghệ nghiệm lâu dài định về chất lượng
thuật ẩm thực dân với 20 năm liên lượng Công nghệ sản tộc là điểm độc tiếp là thương Xây dựng chiến xuất hiện đại. đáo. hiệu dẫn đầu lược marketing Doanh Nghiệp Mạng lưới phân Mạng lưới phân
hiệu quả, gần gũi phối rộng khắp, bố rộng khắp, Hàng Việt Nam với người tiêu chiến lược chiến lược chất lượng cao. dùng. marketing sáng marketing mạnh tạo.
mẽ, chủ đạo là các Đa dạng sản phẩm dịp lễ tết. Chiến lược marketing hiệu quả chú trọng vào việc gắn kết và chia sẻ yêu thương, thấu hiểu con Việt Điểm Thiếu sự đổi mới Hoạt động Chưa trú trọng Mức giá cao hơn yếu trong sản phẩm, marketing còn
nhiều đến vấn đề so với đối thủ
đề cao tính truyền kém nổi bật. sức. trong cùng phân thống nhưng cần khúc. Chưa trú trọng Giá cả một số đổi mới. nhiều đến sức
dòng sản phẩm có Chưa chú trọng Chưa trú trọng khỏe. mức giá cao so nhiều đến vấn nhiều đến sức, các với đối thủ cạnh đề sức khỏe. Tập trung chủ yếu sản phẩm bánh vào thị trường tranh trong cùng kẹo còn nhiều trong nước. Mở phân khúc. đường. rộng quốc tế còn hạn chế. Số lượng nhà Phụ thuộc vào thị máy sản xuất tại trường trong nước. Việt Nam không nhiều, cơ cấu tổ chức và vận hành hệ thống phân phối còn hạn chế.
Bên cạnh đó thì còn các thương hiệu lớn khác như Orion Vina, Lotte Việt Nam,
Bánh mứt kẹo Bảo Minh, Oishi,... Nhìn chung, ta có thể thấy rằng, những thương hiệu
trên đều sở hữu cho mình những điểm mạnh, điểm yếu riêng. Nhưng dù sao, đây cũng
là những thương hiệu đã hoạt động lâu năm trong ngành, sở hữu cho mình độ nhận diện
và nhóm khách hàng trung thành riêng.
=> Richy group đang đối mặt với áp lực cạnh tranh cao trong ngành thực phẩm và
bánh kẹo từ các đối thủ lớn trong ngành có nguồn lực tài chính mạnh mẽ và khả năng
phân phối rộng khắp. Một số áp lực chính đặt ra cho doanh nghiệp như:
● Áp lực về sự đa dạng và đổi mới sản phẩm: Các đối thủ cạnh tranh trong ngành bánh
kẹo thường xuyên phát triển và ra mắt các sản phẩm mới để thu hút sự chú ý của người
tiêu dùng. Những sản phẩm này có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường
về hương vị mới lạ, chất lượng tốt hơn hoặc bao bì hấp dẫn hơn.
● Áp lực giá cả cạnh tranh: Các công ty đối thủ có thể sử dụng chiến lược giảm giá để
thu hút khách hàng, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế khó khăn hoặc mất mùa. Thị trường
thực phẩm đa dạng, nhiều thì việc đưa ra mức giá rẻ hơn sẽ được chú ý. Điều này có
thể tạo áp lực lớn lên Richy trong việc duy trì giá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo chất
lượng sản phẩm và lợi nhuận.
● Áp lực thương hiệu và hình ảnh doanh nghiệp: Đối thủ cạnh tranh của Richy là các
thương hiệu lớn trong ngành bánh kẹo đã xây dựng được một lượng khách hàng trung
thành rất mạnh mẽ. Khi người tiêu dùng đã quen với một sản phẩm và cảm thấy hài
lòng, họ có xu hướng không thay đổi thương hiệu, điều này tạo ra một rào cản lớn cho
các công ty như Richy trong việc giành lại thị phần.
● Áp lực từ kênh phân phối và tiếp cận thị trường: Các đối thủ của Richy sở hữu mạng
lưới phân phối mạnh mẽ, có mặt ở khắp nơi, từ các siêu thị lớn đến các cửa hàng tiện
lợi và kênh bán hàng trực tuyến. Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc tìm kiếm kênh
phân phối hiệu quả và tiếp cận nhiều khách hàng hơn.
2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Nhìn nhận tình hình thị trường bánh kẹo hiện nay rất hấp dẫn, với sự phát triển
mạnh mẽ và tiềm năng lớn trong tương lai. Mức sống của người dân ngày càng cao,
nhu cầu về tiêu dùng các sản phẩm bánh kẹo ngày càng lớn. Việt Nam là một nước có
thị trường mùa vụ mạnh mẽ khi vào các dịp lễ, tết, người dân có xu hướng mua nhiều
bánh kẹo để ăn uống, làm quà biếu tặng,... Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp muốn
gia nhập thị trường tiềm năng này thì phải đối mặt với các rào cản lớn như:
● Sự cạnh tranh gay gắt thương hiệu, thị phần: Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam có sự
tham gia của nhiều thương hiệu lớn như Kinh Đô, Bibica, Orion, Lotte, Mondelez… và
các thương hiệu quốc tế khác. Các thương hiệu này đã chiếm lĩnh thị trường trong nhiều
năm. Sẽ rất khó để các thương hiệu mới có thể chen chân vào.
● Yêu cầu về chất lượng: Ngành đồ ăn, thực phẩm yêu cầu nhiều quy định và chứng nhận
về an toàn thực phẩm, điều này tạo ra rào cản cho những đối thủ mới muốn gia nhập.
Richy có thể tận dụng lợi thế này để duy trì vị thế.
● Chi phí đầu tư và chất lượng nguồn nhân lực khá cao: Để gia nhập thị trường bánh kẹo,
các công ty cần phải đầu tư vào cơ sở vật chất, nhà máy sản xuất và công nghệ hiện đại,
nguồn nhân lực đã qua đào tạo, có hiểu biết, áp dụng tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ sinh
an toàn thực phẩm, điều này đòi hỏi các khoản đầu tư ban đầu lớn và chi phí vận hành cao.
● Độ tin cậy và thói quen tiêu dùng: Các thương hiệu lớn đã xây dựng hình ảnh doanh
nghiệp mạnh mẽ, có một lượng khách hàng trung thành. Điều này rất khó để thay đổi
đối với các thương hiệu mới mẻ. Richy có thể tận dụng lợi thế này để khẳng định vị thế
của mình trên thị trường ngành.
Xem xét yêu cầu ra nhập thị trường khá cao đối với các doanh nghiệp mới nên áp
lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn đặt ra với Richy ở mức trung bình. Tuy nhiên, Richy
cần đề phòng với những rủi ro có thể xuất hiện như:
Các thương hiệu lớn từ ngành khác như TH True Milk, Vinamilk: Đây là những
thương hiệu lớn trong thị trường sữa nhưng mở rộng danh mục sản phẩm sang các loại
bánh kẹo là sữa, lành mạnh phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, như một
chiến lược cạnh tranh với các thương hiệu khác.
Các startup trong ngành thực phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực bánh kẹo và đồ ăn
nhẹ: Họ có thể tạo ra các sản phẩm sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của thị trường, đặc biệt
là các xu hướng như sản phẩm hữu cơ, ăn kiêng hoặc sản phẩm không đường. Những
công ty này có thể dễ dàng xâm nhập vào thị trường mà không gặp phải những hạn chế
lớn về quy mô và nguồn lực.
Các thương hiệu quốc tế có tiềm lực tài chính mạnh mẽ, khả năng sản xuất quy mô
lớn, công nghệ chất lượng ổn định có thể gia nhập thị trường Việt Nam: Với chiến lược
giá cả cạnh tranh và marketing mạnh mẽ, các thương hiệu này có thể thu hút lượng lớn
người tiêu dùng, đặc biệt là những người có xu hướng ưa chuộng sản phẩm ngoại nhập.
=> Sự xuất hiện sau đã giúp các thương hiệu này có những lợi thế nhất định trong
việc đáp ứng thị trường. Những công ty mới này thường có lợi thế về tính sáng tạo,
chiến lược marketing linh hoạt, và dễ dàng đáp ứng nhu cầu thị trường thay đổi nhanh
chóng. Họ sự tập trung vào xu hướng tiêu dùng hiện đại, quan tâm đến trải nghiệm và
thỏa mãn người tiêu dùng. Mặc dù gặp phải một số rào cản gia nhập cao, thương hiệu
mạnh và tính độc đáo của sản phẩm, thói quen tiêu dùng,...Tuy nhiên Richy group cần
chú trọng xây dựng thương hiệu mạnh, cải thiện sản phẩm và dịch vụ nhằm chiếm lĩnh
thị phần và lôi kéo khách hàng trung thành cho doanh nghiệp.
2.2.3 Áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp
Nhà cung ứng là các tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp vào khâu cung cấp nguyên
liệu, hàng hoá, dịch vụ. Đối với Richy - doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực
phẩm thì nhà cung cấp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm, chi phí và sự ổn định trong sản xuất,... Một số áp lực từ nhà cung cấp như:
● Sự phụ thuộc vào các nguyên liệu chính: Các nhà cung cấp nguyên liệu như đường, bột
mì, sữa, hoặc các thành phần đặc biệt trong sản phẩm có thể thay đổi giá theo biến động
của thị trường, mùa vụ hoặc các yếu tố tự nhiên. Những biến động này có thể làm tăng
chi phí sản xuất của Richy, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nếu không kiểm soát tốt
chi phí nguyên liệu, Richy có thể gặp khó khăn trong việc duy trì mức giá cạnh tranh với các đối thủ.
● Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp duy nhất: Nếu Richy chỉ dựa vào một hoặc vài nhà cung
cấp cho nguyên liệu chính, họ sẽ gặp rủi ro lớn nếu các nhà cung cấp này gặp sự cố
(như thiếu hụt nguyên liệu, thay đổi giá, chất lượng không ổn định). Nhà cung cấp có
thể lợi dụng sự phụ thuộc này để áp đặt điều kiện không thuận lợi, như tăng giá đột
ngột hoặc hạn chế cung cấp,...
● Vấn đề về giao hàng ổn định và thời gian cung cấp: Nếu nhà cung cấp không đảm bảo
sự ổn định trong nguyên liệu, thời gian giao hàng đúng hạn hoặc gặp sự cố trong chuỗi
cung ứng (ví dụ: thiếu hụt nguyên liệu, vấn đề vận chuyển), Richy sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, đặc biệt khi doanh nghiệp cần duy trì sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường.
● Điều kiện hợp đồng thay đổi: Các nhà cung cấp có thể thay đổi các điều kiện hợp đồng
như giảm chiết khấu, thay đổi chính sách thanh toán hoặc yêu cầu thay đổi về điều
khoản hợp tác. Điều này có thể tạo ra khó khăn trong việc dự đoán chi phí và lập kế
hoạch sản xuất cho Richy. Việc không có sự ổn định trong điều kiện hợp đồng có thể
tạo ra rủi ro tài chính cho Richy, đặc biệt là khi công ty cần kiểm soát dòng tiền và lợi nhuận.
● Sức mạnh thương lượng của nhà cung cấp lớn: Các nhà cung cấp lớn hoặc các nhà cung
cấp độc quyền có thể tận dụng vị thế của mình để đẩy giá lên hoặc thay đổi các điều
khoản hợp đồng mà không cần lo ngại quá nhiều về việc mất khách hàng. Richy có thể
phải chấp nhận các điều kiện không thuận lợi vì không có lựa chọn thay thế.
Tuy nhiên, hiện nay xu hướng thị trường xuất hiện lượng lớn nhà cung cấp chất
lượng, sự đa dạng khiến sự khan hiếm nhà cung cấp chất lượng, đảm bảo bị bão
hòa.Richy group có thể tận dụng lợi thế này trên bàn đàm phán với nhà cung cấp. Điều
này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu làm không
tốt doanh nghiệp có thể chịu sự áp lực lớn hơn từ nhà cung cấp.
=> Nhìn chung, áp lực từ phía nhà cung cấp có thể gây ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của Richy, từ giá thành sản phẩm, chất lượng nguyên liệu đến sự ổn định trong
chuỗi cung ứng. Để giảm thiểu những rủi ro này, Richy cần xây dựng mối quan hệ chặt
chẽ và hợp tác lâu dài với các nhà cung cấp, đa dạng hóa nguồn cung cấp, và luôn tìm
cách tối ưu hóa chi phí sản xuất để duy trì khả năng cạnh tranh và lợi nhuận bền vững.
2.2.4 Áp lực cạnh tranh từ khách hàng cao
Người tiêu dùng ngày càng có nhiều lựa chọn hơn về sản phẩm bánh kẹo, từ các
thương hiệu nội địa đến các thương hiệu nhập khẩu. Họ cũng trở nên khắt khe hơn về
chất lượng, thành phần dinh dưỡng và giá cả. Các chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện lợi và
sàn thương mại điện tử cũng có quyền lực đàm phán cao, gây áp lực về giá lên các nhà sản xuất.
Ngoài ra, khách hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, tạo ra
các mức độ ảnh hưởng khác nhau:
● Nhu cầu khách hàng: Xu hướng tiêu dùng đang thay đổi, người tiêu dùng ngày càng ưu
tiên các sản phẩm bánh kẹo có lợi cho sức khỏe, ít đường, không chất bảo quản, hoặc
được làm từ nguyên liệu tự nhiên.
● Mức độ hiểu biết của khách hàng: Khách hàng hiện đại có nhiều thông tin hơn về thành
phần dinh dưỡng, lợi ích sức khỏe và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm. Do đó, họ có
xu hướng lựa chọn các sản phẩm có chứng nhận chất lượng, minh bạch về nguyên liệu.
● Giá cả và khả năng chi trả: Phân khúc khách hàng rất đa dạng, từ những người tiêu
dùng bình dân đến nhóm khách hàng cao cấp. Richy cần có chiến lược giá phù hợp để
phục vụ từng phân khúc thị trường, từ sản phẩm phổ thông đến các dòng bánh kẹo cao cấp.
● Các kênh mua hàng: Sự phát triển của thương mại điện tử đang thay đổi hành vi mua
sắm, buộc Richy phải đẩy mạnh kênh online, tối ưu dịch vụ giao hàng và trải nghiệm
khách hàng trên nền tảng số.
● Khách hàng quốc tế: Việc xuất khẩu đòi hỏi Richy phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất
lượng nghiêm ngặt, có chiến lược tiếp cận thị trường phù hợp và đảm bảo khả năng
cạnh tranh với các thương hiệu nước ngoài.
2.2.5 Áp lực từ sản phẩm thay thế cao
Xu hướng tiêu dùng đang thay đổi nhanh chóng, với sự gia tăng của các sản phẩm
ăn vặt lành mạnh như trái cây sấy, hạt dinh dưỡng, thanh năng lượng, thực phẩm hữu
cơ, sữa hạt, bánh protein và ngũ cốc nguyên cám. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm
đến sức khỏe, dẫn đến sự thay đổi trong hành vi mua hàng và giảm tiêu thụ bánh kẹo truyền thống.
Các yếu tố khiến sản phẩm thay thế trở nên hấp dẫn hơn:
● Nhận thức về sức khỏe: Người tiêu dùng ngày càng lo ngại về tác động của đường và
chất béo đối với sức khỏe, khiến họ chuyển sang các lựa chọn ít đường hoặc không đường.
● Thay đổi khẩu vị và xu hướng tiêu dùng: Nhiều người, đặc biệt là giới trẻ và dân văn
phòng, có xu hướng ưa chuộng các sản phẩm tiện lợi, giàu protein hoặc bổ sung năng
lượng tức thì thay vì bánh kẹo truyền thống.
● Sự phát triển của ngành thực phẩm chức năng: Các loại snack dinh dưỡng, thanh
protein, thực phẩm bổ sung năng lượng không chỉ đáp ứng nhu cầu ăn vặt mà còn có lợi cho sức khỏe.