



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58605085
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ * * * * * * * * * *
TIỂU LUẬN TỔ CHỨC NGÀNH
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH SẢN
XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC TẠI VIỆT
NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 Lớp tín chỉ
: KTE408(GD1-HK2-2223).1
Giảng viên hướng dẫn : TS. Chu Thị Mai Phương TS. Từ Thuý Anh
Nhóm thực hiện : Nhóm 14 STT
Họ và tên sinh viên Mã SV 3 Đặng Thị Tú Anh 2114410010 4 Hoàng Thị Tú Anh 2114410016 23 2114410042 Phùng Vũ Thuỳ Dương 24 2114410043 Trương Thuỳ Dương 43 Nguyễn Thị Bích Hồng 2114410071 Hà Nội – 3/2023 lOMoAR cPSD| 58605085 lOMoAR cPSD| 58605085
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN STT
Họ và tên sinh viên Mã SV
Mức độ đóng góp 3 Đặng Thị Tú Anh 2114410010 20% 4 Hoàng Thị Tú Anh 2114410016 20% 23 Phùng Vũ Thuỳ Dương 2114410042 20% 24 Trương Thuỳ Dương 2114410043 20% 43 Nguyễn Thị Bích Hồng 2114410071 20% lOMoAR cPSD| 58605085 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC
TẠI ................................................................................................................................. 2
VIỆT NAM ..................................................................................................................... 2
1. Cơ cấu và thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ plastic (nhựa) tại Việt Nam ... 3
2. Tình hình sản xuất và kinh doanh .......................................................................... 4
3. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành...................................... 5
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 5
1. Các chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường ................................................. 5
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7
2.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas ............................................................. 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 8
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 8
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ................ 8
1. Cách xử lý số liệu ...................................................................................................... 8
2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa ..................................................... 9
2.1. Thị phần ............................................................................................................... 9
2.2. Tính HHI và CR4 .............................................................................................. 12
2.3. Phân tích mức độ tập trung của ngành ............................................................ 12
3. Phân tích và đánh giá mô hình ước lượng, kiểm định ........................................ 12
3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 12
3.2. Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê .......................................................... 15
3.3. Các kiểm định mô hình ..................................................................................... 16
LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG KINH DOANH ............................................... 17
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 19
Phụ lục (do-file) ........................................................................................................... 19 lOMoAR cPSD| 58605085 lOMoAR cPSD| 58605085 DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Tỷ lệ phân chia các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ plastic ...................... 4
Bảng 2: Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu ............................................. 9
Bảng 3: Thị phần các hãng ngành sản xuất sản phẩm từ plastic giai đoạn 2015 - 2017
....................................................................................................................................... 10
Bảng 4: Tổng hợp giá trị HHI và CR4 .......................................................................... 12
Bảng 5: Giải thích ý nghĩa các biến độc lập ................................................................. 13
Bảng 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................................... 14
Bảng 7: Ma trận tương quan các biến ..........................................................................
14 Bảng 8: Bảng kết quả ước lượng OLS
........................................................................... 14 lOMoAR cPSD| 58605085 LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, các sản phẩm làm từ plastic (nhựa dẻo) đang ngày càng phổ biến và
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Bởi ưu điểm của nhựa là giá thành khá
thấp giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm và còn có thể dùng thay thế một số vật liệu.
Các sản phẩm nhựa dẻo được ứng dụng trong rất nhiều ngành như ngành công
nghiệp, nông nghiệp, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải… Cùng với sự phát triển
của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho
những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là gỗ, kim loại,
silicat v.v. Là ngành sản xuất có tính ứng dụng cao như vậy nhưng quy trình để tạo ra
một sản phẩm hoàn chỉnh từ plastic cũng không hề đơn giản, nó yêu cầu về môi trường,
nguyên liệu đầu vào cũng như những máy móc rất đặc thù. Tùy thuộc vào đặc tính công
việc và yêu cầu sản phẩm được sản xuất mà lựa chọn nhựa phù hợp.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so
với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may
v.v… nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bên cạnh những
thuận lợi về thị trường, sản phẩm, nguồn lao động dồi dào, ngành sản xuất sản phẩm từ
plastic của nước ta còn gặp khá nhiều rào cản như nguồn nguyên liệu nhập khẩu, số
lượng sản xuất của các doanh nghiệp không ổn định, các vấn đề về môi trường phát sinh
trong quá trình sản xuất… Những thách thức trên đặt ra cho các nhà quản lý cũng như
các doanh nghiệp một bài toán nan giải cần được giải quyết kịp thời.
Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy việc phân tích mức độ tập
trung và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất sản phẩm từ
plastic là rất cần thiết để cung cấp thêm những thông tin giúp đánh giá, nhìn nhận thị
trường nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp thúc đẩy thị trường phát triển. Do đó, nhóm
quyết định lựa chọn đề tài “Báo cáo phân tích ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại
Việt Nam giai đoạn 2015-2017” cho bài tiểu luận lần này.
Cấu trúc bài Tiểu luận bao gồm:
Chương I: Tổng quan ngành sản xuất sản phẩm từ plastic ở Việt Nam
Chương II: Cơ sở lý thuyết về ngành sản xuất sản phẩm từ plastic
Chương III: Kết quả tính toán và ước lượng mô hình
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC TẠI VIỆT NAM lOMoAR cPSD| 58605085
1. Cơ cấu và thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ plastic (nhựa) tại Việt Nam
Thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ nhựa tại Việt Nam tuy nhỏ và là một ngành
còn trẻ hóa hơn so với những công nghiệp lâu đời như hóa chất, dệt may, cơ khí,
điện… nhưng đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây vào những giai đoạn 2010 - 2020.
Cụ thể, trước khi bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid, thị phần ngành này có lượt tiêu
thụ và tăng trưởng hằng năm từ 16-18% đứng sau ngành dệt may và công nghệ viễn
thông. Sự phát triển này được xuất phát từ thị trường mở, và rất tiềm năng, đặc biệt khi
ngành nhựa trong nước vẫn đang trong bước đầu của thời kỳ phát triển so với thế giới.
Đến nay toàn ngành Nhựa Việt Nam gồm khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp trải dài
từ Bắc vào Nam và tập trung chủ yếu ở Tp.HCM (tại Tp.HCM chiếm hơn 84%) thuộc
mọi thành phần kinh tế với hơn 99,8% là doanh nghiệp tư nhân. Thành phần kinh tế tư
nhân vốn được đánh giá là một bộ phận năng động trong toàn bộ nền kinh tế, do đó có
thể nói rằng ngành Nhựa là một trong những ngành kinh tế có tính năng động ở nước ta.
Các sản phẩm thế mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam là bao bì, sản phẩm nhựa tiêu
dùng, nhựa xây dựng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao. Và đóng góp vào sự phát triển của
ngành Nhựa còn có hoạt động của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay nói
cách khác, ngành Nhựa đang trở thành một ngành kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài.
Tăng trưởng xuất khẩu chủ yếu đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Nguyên nhân là các sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị Châu Âu áp mức thuế chống
bán phá giá như với Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Chính vì thế, các doanh nghiệp
Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan chuyển sang sản xuất tại Việt Nam để tránh thuế
chống bán phá giá cũng như chênh lệch thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Trung Quốc,
vì hàng Việt Nam xuất vào Châu Âu trả thuế ít hơn hàng Trung Quốc tối thiểu là 10%.
Về cơ cấu, theo Hệ thống các ngành kinh tế ở Việt Nam, ngành sản xuất sản
phẩm từ plastic được quy định là mã 2220 và được chia nhỏ làm 2 cấp nhỏ: • Mã
22201: Sản xuất bao bì từ plastic Nhóm này gồm:
- Sản xuất đồ nhựa dùng để gói hàng như: túi, bao tải, hộp, thùng, hòm, bình lớn, chai lọ bằng nhựa.
• Mã 22209: Sản xuất sản phẩm khác từ plastic
Nhóm này gồm: Chế biến chất dẻo mới hoặc nhựa đã dùng thành các sản phẩm
trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng sử dụng các hoạt động như khuôn nén; đẩy
nén, thổi nén, phun nén và cắt. Đối với tất cả các quá trình trên, quá trình sản xuất
là quá trình tạo ra nhiều loại sản phẩm. Cụ thể: -
Sản xuất các sản phẩm plastic bán chế biến như: Đĩa, tấm, khối, mảnh nhựa
(bất kể tự dính hay không) -
Sản xuất các sản phẩm nhựa hoàn thiện như: Ống, vòi nhựa, thiết bị lắp đặt bằng nhựa; lOMoAR cPSD| 58605085 -
Sản xuất đồ nhựa cho xây dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm,
ván chân tường, bể hồ chứa nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn
hoặc dạng tấm, đồ thiết bị vệ sinh bằng nhựa như bể bơi plastic, vòi tắm, chậu tắm, chậu rửa mặt. -
Sản xuất bàn, đồ bếp và đồ nhà vệ sinh bằng nhựa; -
Sản xuất tấm hoặc bản bóng kính; -
Sản xuất tấm phủ sàn bằng nhựa cứng hoặc linoleum; -
Sản xuất đá nhân tạo; - Sản xuất băng keo; -
Sản xuất sản phẩm nhựa chuyển hoá như: Mũ lưỡi trai, thiết bị ngăn cách, bộ
phận của thiết bị chiếu sáng, thiết bị văn phòng hoặc giáo dục, quần áo bằng
nhựa (nếu chúng được gắn với nhau, không phải là khâu), thiết bị đồ gia dụng,
tượng, băng chuyền, giấy dán tường bằng nhựa, đế giày, tẩu xì gà, lược, lô
cuốn tóc, và các đồ khác.
Theo đó, ngành sản xuất sản phẩm từ plastic cũng có thể chia làm 4 lĩnh vực với
tỷ lệ phân chia doanh nghiệp như bảng sau: STT Lĩnh vực
Tỷ lệ doanh nghiệp 1 Bao bì (Packaging) 37,43% 2 Gia dụng (Consumer) 29,26% 3 Xây dựng (Construction) 18,25% 4 Kỹ thuật (Technical) 15,06%
Bảng 1: Tỷ lệ phân chia các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam năm 2015
2. Tình hình sản xuất và kinh doanh
Năm 2015, ngành nhựa sản xuất và tiêu thụ gần năm triệu tấn sản phẩm. Nếu sản
phẩm nhựa tính trên đầu người năm 1990 chỉ đạt 3,8 kg/năm thì đến năm 2015 đã tăng
lên 41kg/năm. Mức tăng này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm từ nhựa ở trong nước
ngày một tăng lên. Nhiều doanh nghiệp tạo dựng được những thương hiệu sản phẩm uy
tín trong nước như: ống nhựa của Bình Minh, Tiền Phong, Minh Hùng; bao bì nhựa của
Rạng Đông, Tân Tiến, Vân Ðồn; chai PET và chai ba lớp của Oai Hùng, Ngọc Nghĩa, Tân Phú v.v.
Đến năm 2022, sản lượng ngành nhựa đạt 9,54 triệu tấn, tăng 1,9%. Kim ngạch
xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam tiếp tục tăng nhưng thấp hơn một nửa (10,5%) so
với năm 2021, đạt 5,447 tỷ USD. Tổng doanh thu khoảng 25,18 tỷ USD, tăng 5,68% so
cùng kỳ. Doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tăng nhẹ từ 3%
đến 11% tuỳ theo ngành hàng. Do giá nguyên liệu tăng từ 1,3% đến 3,68%, cộng với
chính sách tăng lãi suất cho vay bằng tiền đồng Việt Nam.
Nguyên nhân là do tác động liên tiếp của đại dịch Covid-19 và suy thoái kinh tế. lOMoAR cPSD| 58605085
Trước khó khăn tứ bề, con số tăng trưởng 1,9% được nhận xét là vô cùng quý giá.
Mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động nhưng ngành sản xuất sản phẩm nhựa Việt
Nam vẫn đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sự tăng trưởng
của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt Nam đang được nhiều
nước trên thế giới sử dụng và từng bước khẳng định vị trí quan trọng trong sự phát triển
chung của toàn ngành công nghiệp.
Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam vẫn được đánh giá là có
khả năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ hiện đại của
thế giới và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện đang có mặt
tại hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản, Campuchia, Lào,
Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Mỹ v.v. Trong số các thị
trường xuất khẩu, có thị trường sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có được vị trí khá chắc
chắn như Nhật Bản; có những thị trường mới nhiều tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ,
Nga, Đông Âu, châu Phi với nhu cầu cao đối với sản phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa
tiêu dùng và phục vụ xây dựng.
3. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành
Về cơ hội, sản xuất nhựa là một trong những ngành được dự báo sẽ hưởng lợi lớn
từ Hiệp định Thương mại tư do Việt Nam - EU cả xuất khẩu và nhập khẩu. Ngày nay,
các sản phẩm nhựa Việt Nam đang xuất hiện tại 160 thị phần trên thế giới.
So với các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm nhựa Việt Nam có ưu thế về giá và nguồn
nhân lực dồi dào giá rẻ, đặc biệt được hưởng thuế quan ưu đãi. Với hiệp định EVFTA
có hiệu lực 1/8/2020, tất cả các sản phẩm nhựa Việt Nam xuất khẩu sang các nước EU
sẽ được hưởng mức thuế 0%.
Về thách thức, các sản phẩm nhựa Việt Nam khi xuất khẩu phải đáp ứng được các
quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Và để đáp ứng được các yêu cầu đó, Việt Nam lại cần
nhập khẩu thêm các nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc và một vài nước Châu Á khác.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tham gia sản xuất cũng nên chú ý các biện pháp
phòng vệ thương mại, áp lực cạnh tranh, gia tăng chi phí… EU là một trong những thị
trường rất khó tính và tồn tại nhiều đối thủ cạnh tranh.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường Thị phần
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà một doanh nghiệp đang nắm giữ được.
Công thức tính thị phần: lOMoAR cPSD| 58605085
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑏á𝑛 𝑟𝑎 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝 𝑇ℎị 𝑝ℎầ𝑛 =
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔
(hoặc 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝)
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔à𝑛ℎ
Tỷ lệ tập trung hoá
Tỷ lệ tập trung hoá (Concentration ratio) là chỉ tiêu thống kê phản ánh tỷ trọng
trong tổng sản lượng của một vài công ty lớn trong ngành. Nó phản ánh mức độ tập
trung hoá người bán trên thị trường và vì vậy dùng làm biến đại diện cho cơ cấu thị trường.
Tỷ lệ tập trung 4 công ty được tính bằng công thức: 𝑆1 + 𝑆2 + 𝑆3 + 𝑆4 𝐶4 = 𝑆𝑇 Trong đó:
• C4 là tỷ lệ tập trung 4 công ty
• Si là doanh thu của 4 công ty lớn nhất trong ngành
• ST là tổng doanh thu toàn ngành của doanh nghiệp thứ i
Tỉ lệ tập trung hoá nằm trong khoảng [0,1], tỉ lệ này càng tiệm cận với giá trị 1 thì tỉ
lệ tập trung hoá càng cao. Khi 1 ngành bao gồm 1 số lượng rất lớn các công ty, thị phần
của mỗi công ty trong ngành là rất nhỏ thì tỷ lệ tập trung 4 công ty là gần bằng 0. Khi
tổng sản lượng của 1 ngành được đóng góp bởi ít hơn hoặc bằng 4 công ty thì tỷ lệ tập trung của 4 công ty là 1.
Tỉ lệ tập trung hoá chỉ tính đến các doanh nghiệp hàng đầu mà không tính đến các
doanh nghiệp khác trong ngành. Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp còn có thể sử
dụng chỉ số Hirschman – Herfindahl để tính toán mức độ tập trung ngành.
Chỉ số HHI (Hirschman – Herfindahl Index)
Chỉ số HHI (hoặc Chỉ số Herfindahl) là thước đo phổ biến về sự tập trung của thị
trường và được sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh thị trường (thường là trước và sau các giao dịch M&A) Công thức: 𝑛
𝐻𝐻𝐼 = 10.000 × ∑ 𝑤𝑖2 𝑖=1 Trong đó: lOMoAR cPSD| 58605085
• n là số doanh nghiệp trong ngành
• wi là thị phần của doanh nghiệp trong ngành
• i là tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường
HHI có giá trị dao động từ 0 đến 10000. HHI nhỏ thể hiện mức độ tập trung thấp.
Nếu HHI = 10000: chỉ tồn tại duy nhất 1 công ty trong ngành
Nếu HHI = 0: tồn tại vô số các công ty nhỏ trong ngành
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas
Hàm sản xuất Cobb – Douglas được đưa ra bởi Charles W. Cobb và Paul H.
Douglas, là một hàm sản xuất đồng nhất tuyến tính, trong đó hàm ý rằng, các yếu tố sản
xuất có thể được thay thế bởi một yếu tố khác đến một mức độ nhất định.
Trong hàm sản xuất Cobb – Douglas, chỉ có hai yếu tố đầu vào là lao động (L) và
vốn (K) được xem xét, và độ co giãn của các yếu tố thay thế bằng 1. Người ta cũng giả
định rằng, nếu có bất kì yếu tố đầu vào nào bằng 0 thì đẩu ra cũng bằng 0.
Hàm Cobb – Douglas có dạng như sau: 𝑄 = 𝐴𝐿𝛼𝐾𝛽 Trong đó:
• Q là sản lượng sản phẩm sản xuất • A là hằng số • L là lao động
• K là vốn được sử dụng
• α là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn
• β là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động
Tổng hệ số co giãn α và β có ý nghĩa kinh tế quan trọng.
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) = 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi
không thay đổi theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào bằng % tăng sản lượng đầu ra.
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) > 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi tăng
dần theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào nhỏ hơn % tăng sản lượng đầu ra.
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) < 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi giảm
dần theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào lớn hơn % tăng sản lượng đầu ra. lOMoAR cPSD| 58605085
Để ứng dụng phương pháp này người ta đưa mô hình về dạng tuyến tính bằng cách
Logarit hoá hai vế của công thức hàm Cobb – Douglas:
log(𝑄) = log(𝐴) + 𝛼 log(𝐿) + 𝛽 log(𝐾)
Để sử dụng hàm Cobb – Douglas đo lường hiệu quả kinh doanh theo quy mô của
các doanh nghiệp các ngành dịch vụ, nhóm nghiên cứu sử dụng tổng doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh thuần thay thế sản lượng đầu ra, hai yếu tố lao động (L) và
vốn (K) giữ nguyên cũng mang ý nghĩa tương đương như trong mô hình gốc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Bài tiểu luận này được nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ bộ số liệu
điều tra các doanh nghiệp thuộc các ngành dịch vụ giai đoạn 2015 – 2017 của tổng cục
Thống kê (GSO). Nhóm nghiên cứu lựa chọn điều tra trên dữ liệu các loại hình doanh
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo và liên quan đến ngành sản xuất sản phẩm từ plastic.
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Đánh giá mức độ tập trung của ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam
trong giai đoạn 2015 – 2017 dựa trên hai chỉ số CR4 và HHI. Kết quả của mức độ tập
trung sẽ dẫn đến tác động đối với cấu trúc thị trường và mức độ cạnh tranh trong thị
trường ngành sản xuất sản phẩm từ plastic.
Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố sản xuất lên kết
quả hoạt động của doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu sử dụng hàm Cobb – Douglas dạng
tuyến tính để xây dựng mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
doanh nghiệp trong ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam. Nghiên cứu sử
dụng ma trận tương quan để xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với
nhau, nếu giữa các biến có tương quan cao thì dễ gây ra đa cộng tuyến. Ngoài ra, bài
tiểu luận cũng sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xử lý và phân tích số liệu.
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH
1. Cách xử lý số liệu
Trước khi tiến hành tính toán các chỉ số đo lường mức độ tập trung cũng như
xây dựng mô hình trong ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam giai
đoạn 2015 - 2017, nhóm tác giả cần xử lý số liệu. Các bước xử lý số liệu được thực hiện như sau: •
Bước 1: Sử dụng Stata mở bộ số liệu các doanh nghiệp năm 2015, 2016 và lOMoAR cPSD| 58605085
2017 - chọn file 2015_1A_reduced.dta, 2016_1A_reduced.dta và 2017_1A_reduced.dta. •
Bước 2: Trong ô lệnh command sử dụng lệnh keep
để giữ lại các biến cần thiết: keep tennganhkd nganh_kd tsld ld11 ts11 ts12 kqkd1 ma_thue
Sau khi sử dụng lệnh, các chỉ số xuất hiện sau lệnh keep sẽ được giữ lại, các chỉ
số còn lại sẽ bị loại bỏ. Sau đây là ý nghĩa các biến được giữ lại:
Bảng 2: Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu Ký hiệu Ý nghĩa
tennganhkd Tên ngành nghề sản xuất kinh doanh nganh_kd Mã ngành tsld
Tổng số lao động đầu kỳ ld11
Tổng số lao động cuối kỳ ts11 Tổng tài sản đầu kỳ ts12 Tổng tài sản cuối kỳ kqkd1 Doanh thu bán hàng ma_thue Mã số thuế •
Bước 3: Từ bảng các dữ liệu cần thiết thu được ở Stata, copy vào Excel, sau đó
sử dụng chức năng Filter trên thanh công cụ. •
Bước 4: Tại cột nganh_kd lần lượt lọc ra hai mã ngành 22201 và 22209. Trong
đó: o 22201: mã ngành sản xuất bao bì từ plastic o 22209: mã ngành sản xuất
sản phẩm khác từ plastic Tổng quan về các dữ liệu cần thiết: •
Thống kê được mã ngành 22201 năm 2015 có 117 doanh nghiệp, năm 2016 có
107 doanh nghiệp, năm 2017 có 108 doanh nghiệp; mã ngành 22209 năm 2015
có 191 doanh nghiệp, năm 2016 có 169 doanh nghiệp, năm 2017 có 174 doanh nghiệp. •
Các biến được thống kê bởi tất cả các doanh nghiệp
2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa 2.1. Thị phần
Để tìm hiểu rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như có cái nhìn toàn
diện hơn về ngành sản xuất các sản phẩm từ plastic tại Việt Nam giai đoạn 2015 -
2017, dưới đây là bảng thống kê tỷ lệ nắm giữ thị trường của 4 công ty lớn nhất của
các ngành 22201 và 22209 vào giai đoạn 2015 - 2017 như sau:
Bảng 3: Thị phần các hãng ngành sản xuất sản phẩm từ plastic giai đoạn 2015 - 2017 lOMoAR cPSD| 58605085 Thị Năm Mã ngành Mã số thuế phần 2015 22201 900108380 0,0749626 3700257662 0,0625371 303560032 0,0610884 800373586 0,0605397 0,7408723 Còn lại 1 Tổng 22209 200167782 0,0887548 3700337163 0,0359262 2500217526 0,0310395 3700510650 0,0284790 0,8158005 Còn lại 1 Tổng 2016 22201 3700257662 0,0777878 900108380 0,0644816 300391040 0,0618725 302272627 0,0400357 0,7558224 Còn lại lOMoAR cPSD| 58605085 1 Tổng 22209 3700337163 0,0573864 800373586 0,0513379 1100101324 0,0337133 3700510650 0,0335514 0,8240110 Còn lại 1 Tổng 2017 22201 900108380 0,1120423 3700257662 0,0927349 302272627 0,0478220 700241917 0,0440973 0,7033036 Còn lại 1 Tổng 22209 200167782 0,0941774 800373586 0,0752385 3700337163 0,0456060 302692050 0,0311386 0,7538394 Còn lại lOMoAR cPSD| 58605085 1 Tổng
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán dựa trên sự trợ giúp của phần mềm STATA
Nhìn vào bảng, ta thấy thị phần của 4 doanh nghiệp lớn nhất của cả 2 ngành
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Như vậy mức độ tập chung là rất nhỏ, tính chuyên môn hóa của doanh nghiệp thấp. 2.2. Tính HHI và CR4
Dựa vào số liệu cho trước và công thức ở chương 1, nhóm tính được kết quả như sau:
Bảng 4: Tổng hợp giá trị HHI và CR4 Năm Mã ngành HHI CR4 2015 22201 0.0299122 0.2591277 22209 0.021142 0.1841995 2016 22201 0.0292303 0.2441776 22209 0.0202199 0.175989 2017 22201 0.0372977 0.2966964 22209 0.0277642 0.2461605
2.3. Phân tích mức độ tập trung của ngành
Dựa vào chỉ số HHI và CR4, có thể thấy được ngành có mức độ tập trung thấp.
Đồng nghĩa với việc thị trường tồn tại một lượng lớn các doanh nghiệp và các
ngành đang có xu thế cạnh tranh hoàn hảo.
3. Phân tích và đánh giá mô hình ước lượng, kiểm định
3.1. Mô hình nghiên cứu lOMoAR cPSD| 58605085
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến theo phương pháp ước lượng bình phương
nhỏ nhất sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu bns hàng
của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm từ plastic.
Mô hình sử dụng các biến: •
Biến phụ thuộc được sử dụng trong bài là Doanh thu bán hàng (lnSales) • Biến độc lập:
+ Nhóm nhân tố về yếu tố sản xuất: •
Số lượng lao động (lnL- labor) là tổng số lao động bình quân trong kỳ,
dược tính bằng trung bình cộng của số lao động đầu kỳ và số lao động cuối kỳ của doanh nghiệp. •
Nguồn vốn (lnK- capital) là tổng tài sản bình quân trong kỳ, được tính
bằng trung bình cộng của tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ của doanh nghiệp.
Bảng 5: Giải thích ý nghĩa các biến độc lập Biến Giải thích Đơn vị Dấu kỳ vọng
lnL Tổng lao động bình quân của doanh nghiệp Người +
lnK Tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp Tỷ đồng +
Mô hình hàm hồi quy tổng thể:
lnSalesi =β0 + β1 lnLi + β2 lnKi + ui Trong đó:
β0 là hệ số chặn β1 là hệ số
góc của biến lnL β2 là hệ số góc của biến lnK
ui là sai số ngẫu nhiên của tổng thể, đại diện cho những nhân tố khác ảnh
hưởng tới lnSales nhưng không được đề cập trong mô hình Mô hình hàm hồi quy mẫu:
𝑙𝑛𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠𝑖= 𝛽 0 + 𝛽 1𝑙𝑛𝐿𝑖 + 𝛽 2𝑙𝑛𝐾𝑖 + 𝑢 𝑖 Trong đó:
𝛽 0 là ước lượng của hệ số chặn lOMoAR cPSD| 58605085
𝛽 1 là ước lượng của hệ số góc của biến lnL
𝛽 2 là ước lượng của hệ số góc của biến lnK là phần dư ước lượng của sai số ngẫu nhiên
𝑢 𝑖 là phần dư ước lượng của sai số ngẫu nhiên
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng trong bài là dữ liệu bảng gồm 866 quan sát là
866 doanh nghiệp hoạt động trong ngành Sản xuất sản phẩm từ plastic lấy từ Phiếu
Điều tra Doanh nghiệp giai đoạn năm 2015 - 2017 – Tổng điều tra kinh tế, thực hiện
bởi Tổng cục Thống kê.
Bảng 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình Tên Số quan Giá trị trung Sai số Giá trị nhỏ Giá trị lớn biến sát bình chuẩn nhất nhất lnsales 866 11.28769 1.512962 6.447306 15.30699 lnL 866 4.701658 1.092692 1.609438 7.892265 lnK 866 11.18116 1.418335 6.014937 15.16113
Bảng 7: Ma trận tương quan các biến Tên biến lnsales lnL lnK lnsales 1.0000 lnL 0.7848 1.0000 lnK 0.8725 0.6905 1.0000
Cor ( lnSales; lnL) = 0,7848 > 0: tương quan giữa 2 biến là đồng biến, dự đoán dấu của
hệ số hồi quy ước lượng là dương.
Cor ( lnSales, lnK ) = 0,8725 > 0: tương quan giữa 2 biến là đồng biến, dự đoán dấu của
hệ số hồi quy ước lượng là dương.