



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58605085
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA  KINH TẾ QUỐC TẾ   * * * * * * * * * *     
TIỂU LUẬN TỔ CHỨC NGÀNH  
ĐỀ TÀI: BÁO CÁO PHÂN TÍCH NGÀNH SẢN  
XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC TẠI VIỆT  
NAM GIAI ĐOẠN 2015 - 2017        Lớp tín chỉ 
: KTE408(GD1-HK2-2223).1      
Giảng viên hướng dẫn : TS. Chu  Thị Mai Phương         TS. Từ Thuý Anh      
Nhóm thực hiện : Nhóm 14      STT  
Họ và tên sinh viên   Mã SV   3  Đặng Thị Tú Anh  2114410010  4  Hoàng Thị Tú Anh  2114410016  23  2114410042  Phùng Vũ Thuỳ Dương      24  2114410043  Trương Thuỳ Dương      43  Nguyễn Thị Bích Hồng  2114410071     Hà Nội – 3/2023       lOMoAR cPSD| 58605085          lOMoAR cPSD| 58605085
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN      STT  
Họ và tên sinh viên   Mã SV  
Mức độ đóng góp   3  Đặng Thị Tú Anh  2114410010  20%  4  Hoàng Thị Tú Anh  2114410016  20%  23  Phùng Vũ Thuỳ Dương  2114410042  20%  24  Trương Thuỳ Dương  2114410043  20%  43  Nguyễn Thị Bích Hồng  2114410071  20%              lOMoAR cPSD| 58605085 MỤC LỤC   
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 2 
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC 
TẠI ................................................................................................................................. 2 
VIỆT NAM ..................................................................................................................... 2 
1. Cơ cấu và thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ plastic (nhựa) tại Việt Nam ... 3 
2. Tình hình sản xuất và kinh doanh .......................................................................... 4 
3. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành...................................... 5 
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 5 
1. Các chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường ................................................. 5 
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 7 
2.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas ............................................................. 7 
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 8 
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 8 
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................................... 8 
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ................ 8 
1. Cách xử lý số liệu ...................................................................................................... 8 
2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa ..................................................... 9 
2.1. Thị phần ............................................................................................................... 9 
2.2. Tính HHI và CR4 .............................................................................................. 12 
2.3. Phân tích mức độ tập trung của ngành ............................................................ 12 
3. Phân tích và đánh giá mô hình ước lượng, kiểm định ........................................ 12 
3.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 12 
3.2. Kết quả ước lượng và suy diễn thống kê .......................................................... 15 
3.3. Các kiểm định mô hình ..................................................................................... 16 
LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG KINH DOANH ............................................... 17 
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 18 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 19 
Phụ lục (do-file) ........................................................................................................... 19      lOMoAR cPSD| 58605085         lOMoAR cPSD| 58605085 DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1: Tỷ lệ phân chia các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ plastic ......................  4 
Bảng 2: Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu .............................................  9 
Bảng 3: Thị phần các hãng ngành sản xuất sản phẩm từ plastic giai đoạn 2015 - 2017 
 .......................................................................................................................................  10 
Bảng 4: Tổng hợp giá trị HHI và CR4 ..........................................................................  12 
Bảng 5: Giải thích ý nghĩa các biến độc lập .................................................................  13 
Bảng 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ..........................................................  14 
Bảng 7: Ma trận tương quan các biến .......................................................................... 
14 Bảng 8: Bảng kết quả ước lượng OLS 
........................................................................... 14                lOMoAR cPSD| 58605085    LỜI MỞ ĐẦU   
 Hiện nay, các sản phẩm làm từ plastic (nhựa dẻo) đang ngày càng phổ biến và 
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống. Bởi ưu điểm của nhựa là giá thành khá 
thấp giúp giảm chi phí giá thành sản phẩm và còn có thể dùng thay thế một số vật liệu.   
 Các sản phẩm nhựa dẻo được ứng dụng trong rất nhiều ngành như ngành công 
nghiệp, nông nghiệp, điện tử, viễn thông, giao thông vận tải… Cùng với sự phát triển 
của khoa học công nghệ, chất dẻo còn được ứng dụng và trở thành vật liệu thay thế cho 
những vật liệu truyền thống tưởng chừng như không thể thay thế được là gỗ, kim loại, 
silicat v.v. Là ngành sản xuất có tính ứng dụng cao như vậy nhưng quy trình để tạo ra 
một sản phẩm hoàn chỉnh từ plastic cũng không hề đơn giản, nó yêu cầu về môi trường, 
nguyên liệu đầu vào cũng như những máy móc rất đặc thù. Tùy thuộc vào đặc tính công 
việc và yêu cầu sản phẩm được sản xuất mà lựa chọn nhựa phù hợp.   
 Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, ngành công nghiệp Nhựa dù còn non trẻ so 
với các ngành công nghiệp lâu đời khác như cơ khí, điện - điện tử, hoá chất, dệt may 
v.v… nhưng đã có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây. Bên cạnh những 
thuận lợi về thị trường, sản phẩm, nguồn lao động dồi dào, ngành sản xuất sản phẩm từ 
plastic của nước ta còn gặp khá nhiều rào cản như nguồn nguyên liệu nhập khẩu, số 
lượng sản xuất của các doanh nghiệp không ổn định, các vấn đề về môi trường phát sinh 
trong quá trình sản xuất… Những thách thức trên đặt ra cho các nhà quản lý cũng như 
các doanh nghiệp một bài toán nan giải cần được giải quyết kịp thời.   
 Xuất phát từ thực tiễn trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy việc phân tích mức độ tập 
trung và mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất sản phẩm từ 
plastic là rất cần thiết để cung cấp thêm những thông tin giúp đánh giá, nhìn nhận thị 
trường nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp thúc đẩy thị trường phát triển. Do đó, nhóm 
quyết định lựa chọn đề tài “Báo cáo phân tích ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại 
Việt Nam giai đoạn 2015-2017” cho bài tiểu luận lần này.   
 Cấu trúc bài Tiểu luận bao gồm:    
Chương I: Tổng quan ngành sản xuất sản phẩm từ plastic ở Việt Nam 
Chương II: Cơ sở lý thuyết về ngành sản xuất sản phẩm từ plastic 
Chương III: Kết quả tính toán và ước lượng mô hình         
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TỪ PLASTIC  TẠI VIỆT NAM        lOMoAR cPSD| 58605085
1. Cơ cấu và thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ plastic (nhựa) tại Việt Nam   
Thị phần ngành sản xuất sản phẩm từ nhựa tại Việt Nam tuy nhỏ và là một ngành 
còn trẻ hóa hơn so với những công nghiệp lâu đời như hóa chất, dệt may, cơ khí, 
điện… nhưng đã có sự phát triển vượt bậc trong những năm gần đây vào những giai  đoạn 2010 - 2020.   
 Cụ thể, trước khi bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid, thị phần ngành này có lượt tiêu 
thụ và tăng trưởng hằng năm từ 16-18% đứng sau ngành dệt may và công nghệ viễn 
thông. Sự phát triển này được xuất phát từ thị trường mở, và rất tiềm năng, đặc biệt khi 
ngành nhựa trong nước vẫn đang trong bước đầu của thời kỳ phát triển so với thế giới.   
Đến nay toàn ngành Nhựa Việt Nam gồm khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp trải dài 
từ Bắc vào Nam và tập trung chủ yếu ở Tp.HCM (tại Tp.HCM chiếm hơn 84%) thuộc 
mọi thành phần kinh tế với hơn 99,8% là doanh nghiệp tư nhân. Thành phần kinh tế tư 
nhân vốn được đánh giá là một bộ phận năng động trong toàn bộ nền kinh tế, do đó có 
thể nói rằng ngành Nhựa là một trong những ngành kinh tế có tính năng động ở nước ta. 
Các sản phẩm thế mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam là bao bì, sản phẩm nhựa tiêu 
dùng, nhựa xây dựng và sản phẩm nhựa kỹ thuật cao. Và đóng góp vào sự phát triển của 
ngành Nhựa còn có hoạt động của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hay nói 
cách khác, ngành Nhựa đang trở thành một ngành kinh tế hấp dẫn vốn đầu tư nước ngoài. 
Tăng trưởng xuất khẩu chủ yếu đến từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 
Nguyên nhân là các sản phẩm nhựa của Việt Nam không bị Châu Âu áp mức thuế chống 
bán phá giá như với Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia. Chính vì thế, các doanh nghiệp 
Trung Quốc, Malaysia và Thái Lan chuyển sang sản xuất tại Việt Nam để tránh thuế 
chống bán phá giá cũng như chênh lệch thuế nhập khẩu đối với hàng hoá từ Trung Quốc, 
vì hàng Việt Nam xuất vào Châu Âu trả thuế ít hơn hàng Trung Quốc tối thiểu là 10%.   
Về cơ cấu, theo Hệ thống các ngành kinh tế ở Việt Nam, ngành sản xuất sản 
phẩm từ plastic được quy định là mã 2220 và được chia nhỏ làm 2 cấp nhỏ: •  Mã 
22201: Sản xuất bao bì từ plastic Nhóm này gồm: 
- Sản xuất đồ nhựa dùng để gói hàng như: túi, bao tải, hộp, thùng, hòm, bình lớn,  chai lọ bằng nhựa.   
• Mã 22209: Sản xuất sản phẩm khác từ plastic 
Nhóm này gồm: Chế biến chất dẻo mới hoặc nhựa đã dùng thành các sản phẩm 
trung gian hoặc sản phẩm cuối cùng sử dụng các hoạt động như khuôn nén; đẩy 
nén, thổi nén, phun nén và cắt. Đối với tất cả các quá trình trên, quá trình sản xuất 
là quá trình tạo ra nhiều loại sản phẩm.  Cụ thể:  - 
Sản xuất các sản phẩm plastic bán chế biến như: Đĩa, tấm, khối, mảnh nhựa 
(bất kể tự dính hay không)  - 
Sản xuất các sản phẩm nhựa hoàn thiện như: Ống, vòi nhựa, thiết bị lắp đặt  bằng nhựa;      lOMoAR cPSD| 58605085 - 
Sản xuất đồ nhựa cho xây dựng như: Cửa nhựa, cửa sổ, khung, mành, rèm, 
ván chân tường, bể hồ chứa nhân tạo, sàn tường hoặc tấm phủ trần dạng cuộn 
hoặc dạng tấm, đồ thiết bị vệ sinh bằng nhựa như bể bơi plastic, vòi tắm, chậu  tắm, chậu rửa mặt.  - 
Sản xuất bàn, đồ bếp và đồ nhà vệ sinh bằng nhựa;  - 
Sản xuất tấm hoặc bản bóng kính;  - 
Sản xuất tấm phủ sàn bằng nhựa cứng hoặc linoleum;  - 
Sản xuất đá nhân tạo;  -  Sản xuất băng keo;  - 
Sản xuất sản phẩm nhựa chuyển hoá như: Mũ lưỡi trai, thiết bị ngăn cách, bộ 
phận của thiết bị chiếu sáng, thiết bị văn phòng hoặc giáo dục, quần áo bằng 
nhựa (nếu chúng được gắn với nhau, không phải là khâu), thiết bị đồ gia dụng, 
tượng, băng chuyền, giấy dán tường bằng nhựa, đế giày, tẩu xì gà, lược, lô 
cuốn tóc, và các đồ khác. 
Theo đó, ngành sản xuất sản phẩm từ plastic cũng có thể chia làm 4 lĩnh vực với 
tỷ lệ phân chia doanh nghiệp như bảng sau:    STT  Lĩnh vực 
Tỷ lệ doanh nghiệp  1 Bao bì (Packaging)  37,43%  2 Gia dụng (Consumer)  29,26%  3 Xây dựng (Construction)  18,25%  4 Kỹ thuật (Technical)  15,06%   
Bảng 1: Tỷ lệ phân chia các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ plastic tại  Việt Nam năm 2015 
2. Tình hình sản xuất và kinh doanh 
Năm 2015, ngành nhựa sản xuất và tiêu thụ gần năm triệu tấn sản phẩm. Nếu sản 
phẩm nhựa tính trên đầu người năm 1990 chỉ đạt 3,8 kg/năm thì đến năm 2015 đã tăng 
lên 41kg/năm. Mức tăng này cho thấy nhu cầu sử dụng sản phẩm từ nhựa ở trong nước 
ngày một tăng lên. Nhiều doanh nghiệp tạo dựng được những thương hiệu sản phẩm uy 
tín trong nước như: ống nhựa của Bình Minh, Tiền Phong, Minh Hùng; bao bì nhựa của 
Rạng Đông, Tân Tiến, Vân Ðồn; chai PET và chai ba lớp của Oai Hùng, Ngọc Nghĩa,  Tân Phú v.v. 
Đến năm 2022, sản lượng ngành nhựa đạt 9,54 triệu tấn, tăng 1,9%. Kim ngạch 
xuất khẩu sản phẩm nhựa Việt Nam tiếp tục tăng nhưng thấp hơn một nửa (10,5%) so 
với năm 2021, đạt 5,447 tỷ USD. Tổng doanh thu khoảng 25,18 tỷ USD, tăng 5,68% so 
cùng kỳ. Doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ tăng nhẹ từ 3% 
đến 11% tuỳ theo ngành hàng. Do giá nguyên liệu tăng từ 1,3% đến 3,68%, cộng với 
chính sách tăng lãi suất cho vay bằng tiền đồng Việt Nam. 
Nguyên nhân là do tác động liên tiếp của đại dịch Covid-19 và suy thoái kinh tế.      lOMoAR cPSD| 58605085
Trước khó khăn tứ bề, con số tăng trưởng 1,9% được nhận xét là vô cùng quý giá. 
Mặc dù có nhiều khó khăn trong hoạt động nhưng ngành sản xuất sản phẩm nhựa Việt 
Nam vẫn đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Sự tăng trưởng 
của kim ngạch xuất khẩu cho thấy các sản phẩm nhựa của Việt Nam đang được nhiều 
nước trên thế giới sử dụng và từng bước khẳng định vị trí quan trọng trong sự phát triển 
chung của toàn ngành công nghiệp. 
Tại thị trường nước ngoài, sản phẩm nhựa của Việt Nam vẫn được đánh giá là có 
khả năng cạnh tranh cao do công nghệ sản xuất đã tiếp cận với công nghệ hiện đại của 
thế giới và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm nhựa của Việt Nam hiện đang có mặt 
tại hơn 160 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, như Nhật Bản, Campuchia, Lào, 
Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Trung Đông, châu Phi, EU, Mỹ v.v. Trong số các thị 
trường xuất khẩu, có thị trường sản phẩm nhựa của Việt Nam đã có được vị trí khá chắc 
chắn như Nhật Bản; có những thị trường mới nhiều tiềm năng như Trung Quốc, Ấn Độ, 
Nga, Đông Âu, châu Phi với nhu cầu cao đối với sản phẩm nhựa bao bì, sản phẩm nhựa 
tiêu dùng và phục vụ xây dựng.   
3. Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong ngành   
Về cơ hội, sản xuất nhựa là một trong những ngành được dự báo sẽ hưởng lợi lớn 
từ Hiệp định Thương mại tư do Việt Nam - EU cả xuất khẩu và nhập khẩu. Ngày nay, 
các sản phẩm nhựa Việt Nam đang xuất hiện tại 160 thị phần trên thế giới.   
So với các đối thủ cạnh tranh, sản phẩm nhựa Việt Nam có ưu thế về giá và nguồn 
nhân lực dồi dào giá rẻ, đặc biệt được hưởng thuế quan ưu đãi. Với hiệp định EVFTA 
có hiệu lực 1/8/2020, tất cả các sản phẩm nhựa Việt Nam xuất khẩu sang các nước EU 
sẽ được hưởng mức thuế 0%.   
Về thách thức, các sản phẩm nhựa Việt Nam khi xuất khẩu phải đáp ứng được các 
quy tắc xuất xứ của Hiệp định. Và để đáp ứng được các yêu cầu đó, Việt Nam lại cần 
nhập khẩu thêm các nguồn nguyên liệu từ Trung Quốc và một vài nước Châu Á khác.   
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp tham gia sản xuất cũng nên chú ý các biện pháp 
phòng vệ thương mại, áp lực cạnh tranh, gia tăng chi phí… EU là một trong những thị 
trường rất khó tính và tồn tại nhiều đối thủ cạnh tranh.     
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT    
1. Các chỉ số đo lường mức độ tập trung thị trường    Thị phần  
Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà một doanh nghiệp đang nắm giữ được. 
Công thức tính thị phần:      lOMoAR cPSD| 58605085
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑏á𝑛 𝑟𝑎 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝  𝑇ℎị 𝑝ℎầ𝑛 =   
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚 𝑡𝑖ê𝑢 𝑡ℎụ 𝑡𝑟ê𝑛 𝑡ℎị 𝑡𝑟ườ𝑛𝑔 
(hoặc 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝)   
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑐ủ𝑎 𝑛𝑔à𝑛ℎ 
 Tỷ lệ tập trung hoá  
Tỷ lệ tập trung hoá (Concentration ratio) là chỉ tiêu thống kê phản ánh tỷ trọng 
trong tổng sản lượng của một vài công ty lớn trong ngành. Nó phản ánh mức độ tập 
trung hoá người bán trên thị trường và vì vậy dùng làm biến đại diện cho cơ cấu thị  trường. 
Tỷ lệ tập trung 4 công ty được tính bằng công thức:  𝑆1 + 𝑆2 + 𝑆3 + 𝑆4  𝐶4 =    𝑆𝑇  Trong đó: 
• C4 là tỷ lệ tập trung 4 công ty 
• Si là doanh thu của 4 công ty lớn nhất trong ngành 
• ST là tổng doanh thu toàn ngành của doanh nghiệp thứ i 
Tỉ lệ tập trung hoá nằm trong khoảng [0,1], tỉ lệ này càng tiệm cận với giá trị 1 thì tỉ 
lệ tập trung hoá càng cao. Khi 1 ngành bao gồm 1 số lượng rất lớn các công ty, thị phần 
của mỗi công ty trong ngành là rất nhỏ thì tỷ lệ tập trung 4 công ty là gần bằng 0. Khi 
tổng sản lượng của 1 ngành được đóng góp bởi ít hơn hoặc bằng 4 công ty thì tỷ lệ tập  trung của 4 công ty là 1. 
Tỉ lệ tập trung hoá chỉ tính đến các doanh nghiệp hàng đầu mà không tính đến các 
doanh nghiệp khác trong ngành. Để khắc phục điều này, các doanh nghiệp còn có thể sử 
dụng chỉ số Hirschman – Herfindahl để tính toán mức độ tập trung ngành.   
 Chỉ số HHI (Hirschman – Herfindahl Index)  
Chỉ số HHI (hoặc Chỉ số Herfindahl) là thước đo phổ biến về sự tập trung của thị 
trường và được sử dụng để xác định khả năng cạnh tranh thị trường (thường là trước và  sau các giao dịch M&A)  Công thức:  𝑛 
𝐻𝐻𝐼 = 10.000 × ∑ 𝑤𝑖2  𝑖=1  Trong đó:      lOMoAR cPSD| 58605085
• n là số doanh nghiệp trong ngành 
• wi là thị phần của doanh nghiệp trong ngành 
• i là tổng số doanh nghiệp tham gia thị trường 
HHI có giá trị dao động từ 0 đến 10000. HHI nhỏ thể hiện mức độ tập trung thấp. 
Nếu HHI = 10000: chỉ tồn tại duy nhất 1 công ty trong ngành 
Nếu HHI = 0: tồn tại vô số các công ty nhỏ trong ngành     
2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu  
2.1. Mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas 
 Hàm sản xuất Cobb – Douglas được đưa ra bởi Charles W. Cobb và Paul H. 
Douglas, là một hàm sản xuất đồng nhất tuyến tính, trong đó hàm ý rằng, các yếu tố sản 
xuất có thể được thay thế bởi một yếu tố khác đến một mức độ nhất định. 
Trong hàm sản xuất Cobb – Douglas, chỉ có hai yếu tố đầu vào là lao động (L) và 
vốn (K) được xem xét, và độ co giãn của các yếu tố thay thế bằng 1. Người ta cũng giả 
định rằng, nếu có bất kì yếu tố đầu vào nào bằng 0 thì đẩu ra cũng bằng 0. 
Hàm Cobb – Douglas có dạng như sau:  𝑄 = 𝐴𝐿𝛼𝐾𝛽  Trong đó: 
• Q là sản lượng sản phẩm sản xuất  • A là hằng số  • L là lao động 
• K là vốn được sử dụng 
• α là hệ số co giãn của sản lượng theo vốn 
• β là hệ số co giãn của sản lượng theo lao động 
Tổng hệ số co giãn α và β có ý nghĩa kinh tế quan trọng. 
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) = 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi 
không thay đổi theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào bằng % tăng sản  lượng đầu ra. 
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) > 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi tăng 
dần theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào nhỏ hơn % tăng sản lượng đầu  ra. 
Nếu tổng hệ số co giãn (α + β) < 1, thì hàm sản xuất cho biết tình trạng doanh lợi giảm 
dần theo quy mô, có nghĩa là % tăng các yếu tố đầu vào lớn hơn % tăng sản lượng đầu  ra.      lOMoAR cPSD| 58605085
Để ứng dụng phương pháp này người ta đưa mô hình về dạng tuyến tính bằng cách 
Logarit hoá hai vế của công thức hàm Cobb – Douglas: 
log(𝑄) = log(𝐴) + 𝛼 log(𝐿) + 𝛽 log(𝐾) 
Để sử dụng hàm Cobb – Douglas đo lường hiệu quả kinh doanh theo quy mô của 
các doanh nghiệp các ngành dịch vụ, nhóm nghiên cứu sử dụng tổng doanh thu từ hoạt 
động sản xuất kinh doanh thuần thay thế sản lượng đầu ra, hai yếu tố lao động (L) và 
vốn (K) giữ nguyên cũng mang ý nghĩa tương đương như trong mô hình gốc.   
2.2. Phương pháp nghiên cứu  
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 
Bài tiểu luận này được nghiên cứu dựa trên dữ liệu thứ cấp được tổng hợp từ bộ số liệu 
điều tra các doanh nghiệp thuộc các ngành dịch vụ giai đoạn 2015 – 2017 của tổng cục 
Thống kê (GSO). Nhóm nghiên cứu lựa chọn điều tra trên dữ liệu các loại hình doanh 
nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo và liên quan đến ngành sản xuất sản  phẩm từ plastic. 
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Đánh giá mức độ tập trung của ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam 
trong giai đoạn 2015 – 2017 dựa trên hai chỉ số CR4 và HHI. Kết quả của mức độ tập 
trung sẽ dẫn đến tác động đối với cấu trúc thị trường và mức độ cạnh tranh trong thị 
trường ngành sản xuất sản phẩm từ plastic. 
Bên cạnh đó, dựa trên cơ sở lý thuyết về tác động của các yếu tố sản xuất lên kết 
quả hoạt động của doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu sử dụng hàm Cobb – Douglas dạng 
tuyến tính để xây dựng mô hình những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của 
doanh nghiệp trong ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam. Nghiên cứu sử 
dụng ma trận tương quan để xem xét mối quan hệ tương quan giữa các biến độc lập với 
nhau, nếu giữa các biến có tương quan cao thì dễ gây ra đa cộng tuyến. Ngoài ra, bài 
tiểu luận cũng sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xử lý và  phân tích số liệu. 
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH    
1. Cách xử lý số liệu   
Trước khi tiến hành tính toán các chỉ số đo lường mức độ tập trung cũng như 
xây dựng mô hình trong ngành sản xuất sản phẩm từ plastic tại Việt Nam giai 
đoạn 2015 - 2017, nhóm tác giả cần xử lý số liệu. Các bước xử lý số liệu được  thực hiện như sau:  • 
Bước 1: Sử dụng Stata mở bộ số liệu các doanh nghiệp năm 2015, 2016 và      lOMoAR cPSD| 58605085
2017 - chọn file 2015_1A_reduced.dta, 2016_1A_reduced.dta và  2017_1A_reduced.dta. • 
Bước 2: Trong ô lệnh command sử dụng lệnh keep 
để giữ lại các biến cần thiết: keep tennganhkd nganh_kd tsld ld11 ts11 ts12 kqkd1  ma_thue 
Sau khi sử dụng lệnh, các chỉ số xuất hiện sau lệnh keep sẽ được giữ lại, các chỉ 
số còn lại sẽ bị loại bỏ. Sau đây là ý nghĩa các biến được giữ lại:   
Bảng 2: Giải thích ý nghĩa các ký hiệu trong mẫu dữ liệu  Ký hiệu  Ý nghĩa 
tennganhkd Tên ngành nghề sản xuất kinh doanh  nganh_kd Mã ngành  tsld 
Tổng số lao động đầu kỳ  ld11 
Tổng số lao động cuối kỳ  ts11  Tổng tài sản đầu kỳ  ts12  Tổng tài sản cuối kỳ  kqkd1  Doanh thu bán hàng  ma_thue Mã số thuế    • 
Bước 3: Từ bảng các dữ liệu cần thiết thu được ở Stata, copy vào Excel, sau đó 
sử dụng chức năng Filter trên thanh công cụ.  • 
Bước 4: Tại cột nganh_kd lần lượt lọc ra hai mã ngành 22201 và 22209. Trong 
đó: o 22201: mã ngành sản xuất bao bì từ plastic o 22209: mã ngành sản xuất 
sản phẩm khác từ plastic Tổng quan về các dữ liệu cần thiết:  • 
Thống kê được mã ngành 22201 năm 2015 có 117 doanh nghiệp, năm 2016 có 
107 doanh nghiệp, năm 2017 có 108 doanh nghiệp; mã ngành 22209 năm 2015 
có 191 doanh nghiệp, năm 2016 có 169 doanh nghiệp, năm 2017 có 174 doanh  nghiệp.  • 
Các biến được thống kê bởi tất cả các doanh nghiệp     
2. Kết quả đo lường mức độ tập trung và ý nghĩa  2.1. Thị phần 
Để tìm hiểu rõ hơn về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như có cái nhìn toàn 
diện hơn về ngành sản xuất các sản phẩm từ plastic tại Việt Nam giai đoạn 2015 - 
2017, dưới đây là bảng thống kê tỷ lệ nắm giữ thị trường của 4 công ty lớn nhất của 
các ngành 22201 và 22209 vào giai đoạn 2015 - 2017 như sau: 
Bảng 3: Thị phần các hãng ngành sản xuất sản phẩm từ plastic giai đoạn 2015 - 2017      lOMoAR cPSD| 58605085   Thị  Năm  Mã ngành  Mã số thuế  phần  2015  22201  900108380  0,0749626  3700257662  0,0625371  303560032  0,0610884  800373586  0,0605397  0,7408723  Còn lại      1  Tổng      22209  200167782  0,0887548  3700337163  0,0359262  2500217526  0,0310395  3700510650  0,0284790  0,8158005  Còn lại      1  Tổng      2016  22201  3700257662  0,0777878  900108380  0,0644816  300391040  0,0618725  302272627  0,0400357  0,7558224  Còn lại          lOMoAR cPSD| 58605085     1  Tổng      22209  3700337163  0,0573864  800373586  0,0513379  1100101324  0,0337133  3700510650  0,0335514  0,8240110  Còn lại      1  Tổng      2017  22201  900108380  0,1120423  3700257662  0,0927349  302272627  0,0478220  700241917  0,0440973  0,7033036  Còn lại      1  Tổng      22209  200167782  0,0941774  800373586  0,0752385  3700337163  0,0456060  302692050  0,0311386  0,7538394  Còn lại          lOMoAR cPSD| 58605085 1  Tổng       
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán dựa trên sự trợ giúp của phần mềm STATA 
Nhìn vào bảng, ta thấy thị phần của 4 doanh nghiệp lớn nhất của cả 2 ngành 
chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Như vậy mức độ tập chung là rất nhỏ, tính chuyên môn hóa  của doanh nghiệp thấp.    2.2. Tính HHI và CR4 
Dựa vào số liệu cho trước và công thức ở chương 1, nhóm tính được kết quả như  sau:   
Bảng 4: Tổng hợp giá trị HHI và CR4    Năm  Mã ngành  HHI  CR4  2015  22201  0.0299122  0.2591277  22209  0.021142  0.1841995  2016  22201  0.0292303  0.2441776  22209  0.0202199  0.175989  2017  22201  0.0372977  0.2966964  22209  0.0277642  0.2461605   
2.3. Phân tích mức độ tập trung của ngành 
Dựa vào chỉ số HHI và CR4, có thể thấy được ngành có mức độ tập trung thấp. 
Đồng nghĩa với việc thị trường tồn tại một lượng lớn các doanh nghiệp và các 
ngành đang có xu thế cạnh tranh hoàn hảo.   
3. Phân tích và đánh giá mô hình ước lượng, kiểm định 
3.1. Mô hình nghiên cứu         lOMoAR cPSD| 58605085
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến theo phương pháp ước lượng bình phương 
nhỏ nhất sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến doanh thu bns hàng 
của các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thực phẩm từ plastic.   
Mô hình sử dụng các biến:  • 
Biến phụ thuộc được sử dụng trong bài là Doanh thu bán hàng (lnSales) •  Biến độc lập: 
+ Nhóm nhân tố về yếu tố sản xuất:  • 
Số lượng lao động (lnL- labor) là tổng số lao động bình quân trong kỳ, 
dược tính bằng trung bình cộng của số lao động đầu kỳ và số lao động cuối kỳ  của doanh nghiệp.  • 
Nguồn vốn (lnK- capital) là tổng tài sản bình quân trong kỳ, được tính 
bằng trung bình cộng của tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ của doanh nghiệp. 
Bảng 5: Giải thích ý nghĩa các biến độc lập  Biến  Giải thích  Đơn vị Dấu kỳ vọng 
lnL Tổng lao động bình quân của doanh nghiệp Người  + 
lnK Tổng tài sản bình quân của doanh nghiệp Tỷ đồng  + 
Mô hình hàm hồi quy tổng thể: 
lnSalesi =β0 + β1 lnLi + β2 lnKi + ui Trong  đó: 
β0 là hệ số chặn β1 là hệ số 
góc của biến lnL β2 là hệ số  góc của biến lnK 
ui là sai số ngẫu nhiên của tổng thể, đại diện cho những nhân tố khác ảnh 
hưởng tới lnSales nhưng không được đề cập trong mô hình Mô hình hàm hồi  quy mẫu: 
𝑙𝑛𝑆𝑎𝑙𝑒𝑠𝑖= 𝛽 0 + 𝛽 1𝑙𝑛𝐿𝑖 + 𝛽 2𝑙𝑛𝐾𝑖 + 𝑢 𝑖  Trong đó: 
𝛽 0 là ước lượng của hệ số chặn      lOMoAR cPSD| 58605085
𝛽 1 là ước lượng của hệ số góc của biến lnL 
𝛽 2 là ước lượng của hệ số góc của biến lnK là phần dư ước lượng của sai số ngẫu  nhiên 
𝑢 𝑖 là phần dư ước lượng của sai số ngẫu nhiên   
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được sử dụng trong bài là dữ liệu bảng gồm 866 quan sát là 
866 doanh nghiệp hoạt động trong ngành Sản xuất sản phẩm từ plastic lấy từ Phiếu 
Điều tra Doanh nghiệp giai đoạn năm 2015 - 2017 – Tổng điều tra kinh tế, thực hiện 
bởi Tổng cục Thống kê.             
Bảng 6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình    Tên  Số quan  Giá trị trung  Sai số  Giá trị nhỏ  Giá trị lớn  biến   sát   bình   chuẩn   nhất   nhất   lnsales   866   11.28769   1.512962   6.447306   15.30699   lnL   866   4.701658   1.092692   1.609438   7.892265   lnK   866   11.18116   1.418335   6.014937   15.16113    
Bảng 7: Ma trận tương quan các biến    Tên biến  lnsales  lnL  lnK  lnsales        1.0000  lnL      0.7848  1.0000  lnK  0.8725  0.6905  1.0000 
Cor ( lnSales; lnL) = 0,7848 > 0: tương quan giữa 2 biến là đồng biến, dự đoán dấu của 
hệ số hồi quy ước lượng là dương. 
Cor ( lnSales, lnK ) = 0,8725 > 0: tương quan giữa 2 biến là đồng biến, dự đoán dấu của 
hệ số hồi quy ước lượng là dương.