



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58605085
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA  KINH TẾ QUỐC TẾ   --------****--------      TIỂU LUẬN   TỔ CHỨC NGÀNH  
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔNG TÀI  
SẢN BÌNH QUÂN NGÀNH SẢN XUẤT LINH KIỆN ĐIỆN TỬ GIAI  ĐOẠN 2012 – 2016      Nhóm thực hiện:   Nhóm 15:  
Lê Thị Thu Uyên – 1914420103    
Nguyễn Thị Ngân Hà - 2014410037 
Giảng viên hướng dẫn:  
TS. Chu Thị Phương Mai   Lớp tín chỉ:   KTE408.1                       
Hà Nội, tháng 3 năm 2022         lOMoAR cPSD| 58605085 MỤC LỤC  
1. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 3 
1.1. Tổng quan về ngành sản xuất linh kiện điện tử ............................................................... 3 
1.2. Tổng quan về loại hình doanh nghiệp ............................................................................. 4 
1.3. Tổng quan về quy mô theo lao động và vốn của ngành .................................................. 5 
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................................. 6 
2.1. Lý thuyết về tổng tài sản của ngành ................................................................................ 6 
2.2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu......................................................................... 6 
2.2.1. Mô hình nghiên cứu ................................................................................................. 6 
2.2.2. Giải thích thước đo của từng biến ............................................................................ 7 
2.2.3. Nguồn dữ liệu ........................................................................................................... 8 
2.2.4. Phương pháp ước lượng ........................................................................................... 8 
2.2.5. Mô tả thống kê .......................................................................................................... 8 
2.2.6. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................................ 9 
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ...................................................... 9 
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................................................................ 17 
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 18 
6. PHỤ LỤC ............................................................................................................................. 18               DANH MỤC BẢNG  
Bảng 1. Mô tả tổng quan loại hình doanh nghiệp ....................................................................... 5 
Bảng 2. Mô tả tổng quan về quy mô theo lao động và vốn của ngành ....................................... 
6 Bảng 3.Diễn giải thước đo của biến phụ thuộc và biến độc lập 
................................................. 9 
Bảng 4. Mô tả thống kê .............................................................................................................. 9 
Bảng 5. Ma trận tương quan giữa các biến ............................................................................... 10 
Bảng 6. Kết quả tính toán và ước lượng mô hình ..................................................................... 14 
Bảng 7. Diễn giải kết quả cho từng hệ số hồi quy .................................................................... 16           lOMoAR cPSD| 58605085 1. LỜI MỞ ĐẦU 
Sự phát triển của đất nước đi đôi với sự hội nhập toàn cầu kéo theo những thành tựu văn minh 
kĩ thuật được áp dụng vào đời sống giúp cuộc sống con người ngày càng thoải mái dễ dàng hơn. 
Bởi lẽ vì thế chúng ta không thể phủ nhận rằng ngành điện tử giữ vai trò to lớn trong cuộc sống 
con người. Trong đó, ngành sản xuất linh kiện điện tử là một phần không thể thiếu, mỗi linh 
kiện điện tử tuy nhỏ nhưng đóng vài trò quan trọng trong mỗi sản phẩm điện tử hiện nay. 
Tính thiết yếu cũng như tầm quan trọng của những linh kiện điện tử hiện nay là không thể phủ 
nhận được. Bởi hầu hết những máy móc, sản phẩm công nghệ hiện nay đều được thiết kế linh 
kiện điện tử để đảm bảo tính năng tốt nhất, mỗi sản phẩm thường được lắp ráp rất nhiều linh 
kiện trong nó. Hiện nay Việt Nam lại là một trong những quốc gia rất phát triển về ngành sản 
xuất linh kiện này, những cơ hội phát triển lại càng lớn khi những quốc gia khác tìm đến Việt  Nam. 
Đó là lí do mà nhóm 15 chúng em lựa chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tổng 
tài sản bình quân ngành Sản xuất linh kiện điện tử giai đoạn 2012 – 2016” để thực hiện nghiên 
cứu. Bài tiểu luận dựa vào những kiến thức đã học ở môn Tổ chức ngành cũng như vận dụng 
các kĩ năng đã học ở môn Kinh tế lượng 1 và Kinh tế lượng 2 làm tiền đề nền tảng, phục vụ cho 
việc sử dụng Stata làm công cụ nghiên cứu cho bài tiểu luận.   
Kết cấu của bài tiểu luận được chia cụ thể như sau: 
1. Lời mở đầu 2. Tổng quan về ngành 3. Cơ sở lý thuyết 4. Kết quả tính toán và ước 
lượng mô hình 5. Kết luận và hàm ý       
1.1. Tổng quan về ngành sản xuất linh kiện điện tử 
Nhóm ngành sản xuất linh kiện điện tử gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục II ban 
hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam do Thủ tướng 
Chính phủ ban hành, theo đó: 
261 - 2610 - 26100: Sản xuất linh kiện điện tử 
Nhóm này gồm: Sản xuất chất bán dẫn và các linh kiện ứng dụng điện tử khác.  Cụ thể: 
- Sản xuất tụ điện, điện tử; 
- Sản xuất điện trở, điện tử; 
- Sản xuất bộ mạch vi xử lý; 
- Sản xuất bo mạch điện tử; 
- Sản xuất ống điện tử; 
- Sản xuất liên kết điện tử; 
- Sản xuất mạch điện tích hợp; 
- Sản xuất ống hai cực, bóng bán dẫn, bộ chia liên quan; 
- Sản xuất phần cảm điện (cuộn cảm kháng, cuộn dây, bộ chuyển), loại linh kiện điện tử; 
- Sản xuất tinh thể điện tử và lắp ráp tinh thể; 
- Sản xuất solenoit, bộ chuyển mạch và bộ chuyển đổi cho các bộ phận điện tử;      lOMoAR cPSD| 58605085
- Sản xuất chất bán dẫn, sản xuất chất tinh chế và bán tinh chế; 
- Sản xuất thẻ giao diện (âm thanh, video, điều khiển, mạng lưới); 
- Sản xuất cấu kiện hiển thị (plasma, polime, LCD); 
- Sản xuất bóng đèn di-ot phát sáng (LED); - Sản xuất cáp máy in, cáp màn hình, cáp USB...  Loại trừ: 
- Sản xuất thẻ thông minh, được phân vào nhóm 18110 (In ấn); 
- Sản xuất môđem (thiết bị truyền tải) được phân vào nhóm 26300 (Sản xuất thiết bị truyền  thông); 
- Sản xuất màn hình vi tính và vô tuyến được phân vào nhóm 26200 (Sản xuất máy vi tính và 
thiết bị ngoại vi của máy vi tính), 26400 (Sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng); 
- Sản xuất ống tia X và phân chia bức xạ cùng loại được phân vào nhóm 26600 (Sản xuất thiết 
bị bức xạ, thiết bị điện tử trong y học, điện liệu pháp); 
- Sản xuất thiết bị và dụng cụ quang học được phân vào nhóm 26700 (Sản xuất thiết bị và dụng  cụ quang học); 
- Sản xuất bộ chia tách cùng loại cho các ứng dụng điện tử được phân vào ngành 27 (Sản xuất  thiết bị điện); 
- Sản xuất đui bóng được phân vào nhóm 27101 (Sản xuất môtơ, máy phát); 
- Sản xuất rơ le điện được phân vào nhóm 27101 (Sản xuất môtơ, máy phát); 
- Sản xuất thiết bị dây dẫn điện được phân vào nhóm 27330 (Sản xuất thiết bị dây dẫn điện các  loại); 
- Sản xuất thiết bị hoàn chỉnh được phân chia dựa trên cơ sở phân loại thiết bị điện tử.    
1.2. Tổng quan về loại hình doanh nghiệp 
Dựa vào bộ số liệu điều tra doanh nghiệp được cung cấp, nhóm nghiên cứu đã lọc và tổng hợp  bảng sau: 
Chạy lệnh tab lhdn cho từng năm, ta được:   
Loại hình Số doanh  Năm   doanh  Tổng   Kết luận   nghiệp   nghiệp   6  1  8  6  2012   45 
Trong giai đoạn 2012 – 2016 không có doanh  9  1 
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà  11  37 
nước không nhiều, tuy nhiên doanh nghiệp  6  1 
FDI chiếm số lượng áp đảo.  8  7  2013   45 
Điều này cho thấy ngành công nghiệp điện tử  9  2 
là một ngành sản xuất từ lâu đã có tiềm năng  11  35 
phát triển lớn và thu hút được nhiều đầu tư  6  0  nước ngoài.  2014   8  6  42  9  2      lOMoAR cPSD| 58605085 11  34  6  0  8  5  2015   40  9  3  11  32  6  0  8  4  2016   36  9  1  11  31 
Bảng 1. Mô tả tổng quan loại hình doanh nghiệp  
Chú thích: 6 – Doanh nghiệp tư nhân   8 
– Cty TNHH tư nhân, Cty TNHH có vốn nhà nước  ≤ 50%   9 
– Cty cổ phần không có vốn nhà nước 11 – Doanh 
nghiệp 100% vốn nước ngoài       
1.3. Tổng quan về quy mô theo lao động và vốn của ngành 
Tương tự với mô tả loại hình doanh nghiệp như trên, nhóm nghiên cứu cũng sử dụng bộ số liệu 
được cung cấp, lọc và tổng hợp. 
Chạy lệnh tab quymo sau khi đã tạo biến giả K, L và đặt các điều kiện, ta thu được bảng sau:    Số  Năm   Quy mô   doanh Tổng   Kết luận   nghiệp   2  10  2012   3  5  37  4  22  2  11  2013   3  3  35 
Có sự khác biệt giữa các loại doanh nghiệp, trong  4  21 
đó doanh nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ ít nhất, doanh  2  7 
nghiệp vừa vẫn còn phát triển mạnh mẽ những năm  2014   3  3  32 
đầu giai đoạn nhưng từ 2014 trở đi thì đột nhiên tụt  4  22 
giảm. Doanh nghiệp lớn chiếm phần đông nhất và  2  7 
vẫn ổn định qua các năm, không có nhiều doanh  nghiệp rút khỏi ngành.  2015   3  3  31  4  21  2  5  2016   3  2  27  4  20 
Bảng 2. Mô tả tổng quan về quy mô theo lao động và vốn của ngành  
Chú thích: 2 – Doanh nghiệp nhỏ  
3 – Doanh nghiệp vừa       lOMoAR cPSD| 58605085
4 – Doanh nghiệp lớn Nguồn: Quy định theo tiêu chí phân loại doanh nghiệp của 
Ruột sách trắng 2020        2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1. Lý thuyết về tổng tài sản của ngành 
Tổng tài sản là tất cả các nguồn lực mà một doanh nghiệp đang kiểm soát và nắm giữ. Thông 
qua việc sử dụng các tài sản này, công ty có thể thu được các lợi ích kinh tế nhất định trong  tương lai. 
Tổng tài sản của một doanh nghiệp được biểu hiện dưới rất nhiều hình thái vật chất, điển hình 
như: Máy móc, nhà xưởng, vật tư hàng hóa, thiết bị. Hoặc trong nhiều trường hợp, tài sản còn 
xuất hiện dưới các hình thái vật chất đặc biệt như bằng sáng chế, bản quyền. 
Tài sản là yếu tố đại diện cho nguồn lực kinh tế cho một doanh nghiệp hoặc đại diện cho quyền 
sở hữu và kiểm soát mà các cá nhân hoặc doanh nghiệp khác không có. Các quyền này được 
thực hiện trên cơ sở pháp luật, có nghĩa là các nguồn lực kinh tế có thể được sử dụng theo quyết 
định của doanh nghiệp và chủ sở hữu sẽ được phép ngăn cản hoặc hạn chế các đối tượng bên  ngoài sử dụng chúng. 
Đối với một tài sản hiện có, doanh nghiệp phải xác lập quyền sở hữu kể từ ngày lập báo cáo tài 
chính. Tài sản đóng vai trò quan trọng vì có khả năng mang lại lợi ích kinh tế bằng cách tạo ra 
dòng tiền vào hoặc giảm dòng tiền ra.  Các loại tổng tài sản  - 
Tiền và các khoản tương đương tiền  - 
Chứng khoán thị trường  -  Khoản phải thu  -  Chi phí trả trước  -  Hàng tồn kho  -  Tài sản cố định  -  Tài sản vô hình  -  Thiện chí  - 
Nhiều loại tài sản khác 
Trong bài tiểu luận này, nhóm thực hiện nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tổng tài sản 
bình quân của các doanh nghiệp trong ngành Sản xuất linh kiện điện tử, trong bộ số liệu điều 
tra doanh nghiệp, tổng tài sản bình quân được tính: 
𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 đầ𝑢 𝑘ỳ + 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ 
Tổng tài sản bình quân =    2   
2.2. Cơ sở lý thuyết cho mô hình nghiên cứu 
2.2.1. Mô hình nghiên cứu 
Để kiểm tra ảnh hưởng của các yếu tố đến tổng tài sản bình quân của ngành Sản xuất linh kiện 
điện tử, từ lý thuyết đã trình bày trên, nhóm đề xuất mô hình nghiên cứu như sau:      lOMoAR cPSD| 58605085  
Hàm hồi quy tổng thể (PRF):     
avg_asset = β0 + β1. ebit + β2. avg_labor + β3.f in_rev + β4. liability + β5. man_cost + uit            Trong đó:            β0   Hệ số chặn               βj 
Hệ số góc, j = 1̅,̅9̅              uit 
Sai số ngẫu nhiên  
Mô hình hồi quy mẫu SRF:    
avg_asset = 𝜷̂ 𝟎 + 𝜷̂ 𝟏. ebit + 𝜷̂ 𝟐.avg_labor + 𝜷̂ 𝟑.fin_rev + 𝜷̂ 𝟒.liability + 𝜷̂ 𝟓.man_cost + 𝒖̂ 𝒊𝒕                  Trong đó:               𝛽̂ 0 
Ước lượng của hệ số chặn            βj 
Ước lượng của hệ số góc, j = 1̅,̅9̅            uit 
Ước lượng của sai số ngẫu nhiên  
2.2.2. Giải thích thước đo của từng biến              Biến  
Phương pháp đo lường   Kỳ vọng dấu   Giả thuyết      Biến phụ thuộc        
Tổng tài sản bình quân trong      avg_asset  kỳ     
(Bình quân tổng tài sản đầu kỳ    và tài sản cuối kỳ)  Đơn vị: triệu đồng 
Các biến độc lập        
Lợi nhuận thuần từ hoạt động      ebit 
sản xuất kinh doanh  Đại        diện cho khả năng tăng  +    trưởng  Giả thuyết H1:  Đơn vị: triệu đồng 
Khả năng tăng trưởng càng   
Lợi nhuận tài chính  Đại   
cao thì tổng tài sản bình quân  fin_rev  diện cho khả năng tăng  +  càng tăng    trưởng  Đơn vị: triệu đồng   
Tổng số lao động bình quân    Giả thuyết H2:  avg_labor 
trong kỳ  Đại diện cho hiệu  + 
Càng sử dụng hiệu quả    quả sử dụng lao động 
nguồn nhân lực, tổng tài sản  Đơn vị: người  bình quân càng tăng      lOMoAR cPSD| 58605085  
Tổng nợ (nợ phải trả)  Đại    Giả thuyết H3:  liability 
diện cho cơ cấu và nguồn vốn  + 
Tổng tài sản = tổng nguồn    Đơn vị: triệu đồng 
vốn, do đó nợ tăng làm tăng  nguồn vốn.   
Chi phí quản lý doanh nghiệp    Giả thuyết H4:  man_cost 
 Đại diện cho mức độ sử  + 
Mức độ sử dụng chi phí càng    dụng chi phí 
tăng đồng nghĩa với việc tăng  Đơn vị: triệu đồng  nguồn vốn. 
Bảng 3.Diễn giải thước đo của biến phụ thuộc và biến độc lập   2.2.3. Nguồn dữ liệu 
Bài nghiên cứu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp có cấu trúc không cân bằng (unbalanced panel) 
(do trong quá trình hoạt động kinh doanh từ 2012 – 2016, có nhiều doanh nghiệp rút khỏi ngành, 
đồng thời có nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành nên bộ số liệu có nhiều biến động) của các 
doanh nghiệp hoạt động trong ngành Sản xuất linh kiện điện tử (26100) trong giai đoạn từ năm 
2012 đến năm 2016, dữ liệu được lọc ra và tổng hợp từ bộ số liệu điều tra doanh nghiệp qua 
các năm 2012 – 2016 do giảng viên hướng dẫn cung cấp.    
2.2.4. Phương pháp ước lượng 
Bài tiểu luận sử dụng phần mềm Stata để phân tích dữ liệu bảng panel data của các doanh nghiệp 
hoạt động trong ngành Sản xuất linh kiện điện tử, từ đó ước lượng ra tham số của mô hình hồi 
quy đa biến để xác định các yếu tố tác động đến tổng tài sản bình quân của ngành. 
Phạm vi lựa chọn để đánh giá từ năm 2012 – 2016.    
2.2.5. Mô tả thống kê 
Chạy lệnh: sum avg_asset ebit avg_labor fin_rev liability man_cost    Tên biến   Số quan  Giá trị trung 
Độ lệch chuẩn  Giá trị nhỏ  Giá trị lớn  sát   bình   nhất   nhất   avg_asset   208  352936.3  589666.2  293  5547861  ebit   208  19541.7  56233.07  -150592.7  346734  avg_labor   208  863.8389  2121.027  1.5  16969  fin_rev   201  2761.577  6714.983  0  55457  liability   207  192705.3  307407.3  0  1776539  man_cost   206  20733.56  39976.27  3  481964 
Bảng 4. Mô tả thống kê  
• Biến avg_asset: Với 208 quan sát, tổng tài sản bình quân của ngành cao nhất là 
5.547.861 triệu đồng và thấp nhất là 293 triệu đồng. Với độ lệch chuẩn vào khoảng 
589.666,2, so với giá trị trung bình là 352.936,3 thì sự biến động này là khá đáng kể. 
• Biến ebit: Trải dài trên 208 quan sát và có giá trị lớn nhất là 346.734 cùng giá trị nhỏ 
nhất là -150.592,7, lợi nhuần thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp 
có sự chênh lệch lớn khi có độ lệch chuẩn 56.233,07 khá xa so với phân phối chuẩn với giá 
trị trung bình là 19.541,7.      lOMoAR cPSD| 58605085
• Biến avg_labor: 208 quan sát cùng giá trị lớn nhất là 16969 và giá trị nhỏ nhất 1,5, tổng 
lao động bình quân phân bố vừa phải với độ lệch chuẩn 2121,027 khá gần với phân phối 
chuẩn với giá trị trung bình 863,8389. 
• Biến fin_rev: Với số quan sát là 201, giá trị lớn nhất là 55.457 và giá trị nhỏ nhất là 0, 
lợi nhuận tài chính phân bố không đồng đều, điều này có thể thấy bởi khoảng cách khá xa 
giữa độ lệch chuẩn 6714,983 và giá trị trung bình 2761,577. 
• Biến liability: 207 quan sát, tổng nợ dao động từ 0 đến 1.776.539, có thể thấy tổng nợ 
(nợ phải trả) giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch khá lớn đối với độ lệch chuẩn 
307.407,3 so với phân phối chuẩn với giá trị trung bình 192.705,3. 
• Biến man_cost: Với 206 quan sát, giá trị lớn nhất 481.964 cùng giá trị nhỏ nhất là 3, 
chi phí quản lý doanh nghiệp không quá chênh lệch với độ lệch chuẩn 39.976,27 tương đối 
gần với giá trị trung bình 20.733,56. 
Nhìn chung các biến có sự phân bổ không đồng đều nhau, điều này do sự khác biệt giữa những 
doanh nghiệp lớn trụ vững trong ngành và những doanh nghiệp nhỏ mới gia nhập ngành. Ngoài 
ra trong giai đoạn từ 2012 – 2016, nhiều doanh nghiệp rút khỏi ngành và đồng thời nhiều doanh 
nghiệp gia nhập ngành cũng gây nên sự không đồng đều giữa các chỉ số này.   
2.2.6. Ma trận tương quan giữa các biến 
Chạy lệnh: correlate avg_asset ebit avg_labor fin_rev liability man_cost      
avg_asset   ebit  
avg_labor   fin_rev  
liability   man_cost   avg_asset   1.0000            ebit   0.6853  1.0000          avg_labor   0.6660  0.6546  1.0000        fin_rev   0.4895  0.5292  0.3587  1.0000      liability   0.7329  0.3786  0.5522  0.3677  1.0000    man_cost   0.8841  0.5520  0.4612  0.3591  0.5789  1.0000 
Bảng 5. Ma trận tương quan giữa các biến  
Dựa vào bảng 5, nhóm có những nhận định tương quan các biến theo các tiêu chí: mức độ tương 
quan và hướng tương quan. 
Đối với mức độ tương quan, do mức độ tương quan lớn hơn 0,5 được coi là tương quan mạnh 
nên nhóm nhận định rằng nhìn chung các biến độc lập ebit, avg_labor, fin_rev, liability và 
man_cost đều tương quan khá mạnh với biến phụ thuộc avg_asset. Tổng quan còn cho thấy 
chiều hướng tương quan của các biến này là cùng chiều với biến phụ thuộc, đúng như nhận định  ban đầu của nhóm.        
3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN VÀ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH   
Sau khi thực hiện chạy hồi quy mô hình trong Stata theo phương pháp OLS - Ordinary Least 
Square (phương pháp bình phương nhỏ nhất) bằng lệnh reg và thực hiện một số kiểm định mô      lOMoAR cPSD| 58605085
hình để kiểm tra cũng như khắc phục các lỗi của mô hình, nhóm nghiên cứu đã thu được kết 
quả và tổng hợp trong bảng dưới:    Các  Câu lệnh  trong  
Kiểm định và kết quả   bước   Stata   Khai báo  dữ liệu   xtset id year   dạng   xtset id  
 panel variable: id (unbalanced)  mảng   year  
 time variable: year, 2012 to 2016, but with gaps  (panel  delta: 1 unit  data)    
Kết luận: Dựa vào kết quả nhận thấy đây là dữ liệu bảng không cân đối (unbalanced) do 
trong giai đoạn 2012 – 2016, bên cạnh những doanh nghiệp lớn luôn trụ vững trong suốt 4 
năm thì có những doan h nghiệp rút khỏi ngành và nhiều doanh nghiệp gia nhập ngành.         Number of obs  =  199    F (5, 193)  =  407.28    Prob > F  =  0.0000    R-squared  =  0.9134    Adj R-squared  =  0.9112    Root MSE  =  1.8e+05    Source  SS  df  MS  Model 6.4709e+13  5  1.2942e+13  Residual 6.1329e+12  193  3.1776e+10  3.5779e+11  reg   Total 7.0842e+13  198 
Chạy mô avg_asset   hình ước   ebit   avg_asset  Coef.  Std. Err.  t  P > |t|  [95% Conf. Interval]  avg_labor  lượng   ebit 1.514566 .3477132 4.36  fin_rev      2.200372  OLS   0.000  liability  
avg_labor 42.02579 8.661058 4.85 0.000 24.94331  59.10827  man_cost  
fin_rev 5.760324 2.274257 2.53 0.012 1.274736  10.24591 
liability .4591546 .0562997 8.16 0.000  .348113  .5701962 
man_cost 8.455473 .4284844 19.73 0.000 7.610359  9.300586 
_cons 10346.82 15369.26 0.67 0.502 -19966.46  40660.1   
Xét cặp giả thuyết (với α = 5%):  𝐻0: 𝑅2 = 0    { 1  2 ≠ 0  𝐻 : 𝑅 
Kết quả thống kê F của mô hình:  F (5, 193) = 407.28  
Prob > F = 0.0000 < α = 5%       lOMoAR cPSD| 58605085  Bác bỏ H0           lOMoAR cPSD| 58605085         lOMoAR cPSD| 58605085 phương   sai sai   số thay  đổi      
• Dựa vào đồ thị có thể thấy càng về bên phải, vị trí của các sai số 
đối với từng giá trị ước lượng của biến avg_asset càng cách xa 
đường giá trị trung bình của sai số = 0.     
• Xét cặp giả thuyết (với α = 5%):  𝐻 
{ 0: 𝑀ô ℎì𝑛ℎ 𝑐ó 𝑃𝑆𝑆𝑆 𝑘ℎô𝑛𝑔 đổ𝑖 
𝐻1: 𝑀ô ℎì𝑛ℎ 𝑐ó 𝑃𝑆𝑆𝑆 𝑡ℎ𝑎𝑦 đổ𝑖   
White's test for Ho: homoskedasticity 
against Ha: unrestricted heteroskedasticity      chi2 (20)  =  105.85  estat     Prob > chi2  =  0.0000  imtest, white    
Cameron & Trivedi's decomposition of IM-test    Source  chi2  df  p  Heteroskedasticity  105.85  20  0.0000  Skewness  22.41  5  0.0004  Kurtosis  .    .  Total  .  26  .   
• p-value = 0.0000 < α = 5%  Bác bỏ giả thuyết H0      
Kết luận: Mô hình có hiện tượng phương sai sai số thay đổi.        lOMoAR cPSD| 58605085
• Xét cặp giả thuyết (với α = 5%):  𝐻  xtserial  
{ 0: 𝐾ℎô𝑛𝑔 𝑐ó 𝑡ự 𝑡ươ𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑏ậ𝑐 1  Kiểm  avg_asset  định hiện   ebit  
𝐻1: 𝐶ó 𝑡ự 𝑡ươ𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑛 𝑏ậ𝑐 1 
tượng tự  avg_labor    tương  fin_rev  
Wooldridge test for autocorrelation in panel data  quan   liability  
H0: no first order autocorrelation  man_cost       F (1, 37)  =  4.640    Prob > F  =  0.0378       
• p-value = 0,0378 < α = 5%  Bác bỏ H0      
Kết luận: Có hiện tượng tự tương quan bậc 1.     
Regression with Driscoll-Kraay standard errors  Method: Pooled OLS  Group variable (i): id  maximum lag: 1      Number of obs  =  199    Number of groups  =  51    F (5, 4)    691.24  Hiệu    Prob > F  =  0.0000  chỉnh    R-squared  =  0.9134  khắc     Root MSE  =  1.8e+05  phục     vấn đề   xtscc   Drisc/Kra    avg_asset  Coef.  ay Std.  t  P > |t|  [95% Conf. Interval] 
phương avg_asset  Err.  sai sai   ebit   ebit 1.514566 .3644014 4.16  0.014  .5028258 2.526307 
số thay  avg_labor  fin_rev  
avg_labor 42.02579 5.332862 7.88 0.001 27.21939 56.83219  đổi và tự   5.760324  2.09 0.105  13.42969  liability   fin_rev  2.762296  -1.909038  tương  liability .4591546 .0542362  8.47 0.001  .3085709 .6097383  man_cost,  8.455473  0.000  10.14006  quan với   man_cost  .6067421  13.94  6.770887  lag (1)   10346.82 4674.876 2.21 0.091  23326.36  Driscoll-  _cons  -2632.714  Kraay    standar 
Xét cặp giả thuyết (với α = 5%):  d errors   𝐻0: 𝑅2 = 0    {  2 ≠ 0  𝐻1: 𝑅 
Kết quả thống kê F của mô hình:  F (5, 4) = 691.24  
Prob > F = 0.0000 < α = 5%   Bác bỏ H0        lOMoAR cPSD| 58605085
Kết luận: Sau khi kiểm định và phát hiện có hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương 
quan, nhóm dùng kỹ thuật hồi quy với Driscoll-Kraay standard errors, mô hình được khắc  phục. 
Bảng 6. Kết quả tính toán và ước lượng mô hình  
Mô hình nhóm đề xuất cuối cùng có kết quả như sau:   
avg_asset = 10346.82 + 1,514566.ebit + 42.02579.avg_labor + 5.760324.fin_rev + 
0,4591546.liability + 8.455473.man_cost + 𝒖̂ 𝒊𝒕    
Sau khi thu được mô hình đã được khắc phục, nhóm đưa ra những bình luận và diễn giải sau: 
Diễn giải kết quả chung toàn bộ mô hình  
• Mẫu dữ liệu có 199 quan sát được chia làm 51 nhóm (tương ứng với 51 doanh nghiệp). 
• F (5, 4) = 691,24 cho biết giá trị kiểm định F với 5 nhân tố và 4 bậc tự do. 
• Prob>F = 0,0000: Giá trị p-value kiểm định F nhỏ hơn 5% (thậm chí tốt hơn khi xét với 
mức ý nghĩa 1%) chứng tỏ R2 của tổng thể khác 0. Điều này được hiểu là các hệ số hồi 
quy của hàm hồi quy không đồng thời bằng 0, hay mô hình có ý nghĩa thống kê. 
• Chỉ số R2 = 0,9134 cho thấy mức độ phù hợp của toàn bộ mô hình. Cụ thể, sự biến động 
của các biến độc lập trong mô hình đã giải thích được 91,34% cho biến phụ thuộc 
(avg_asset). Đây là một con số rất đáng tin cậy.   
Diễn giải kết quả riêng cho từng hệ số hồi quy  
Kiểm định với giả thuyết về hệ  Tên biến   Hệ số hồi quy  
số hồi quy (với α = 1%, α = 5%,   α = 10%)     Bằng 10.346,82 
 Ảnh hưởng tích cực lên biến phụ 
thuộc avg_asset, cụ thể trong trường 
p-value = 0,091 < 10%  Hệ số 
Hệ số chặn  hợp các yếu tố còn lại trong mô hình 
chặn có ý nghĩa thống kê tại mức 
đồng thời bằng 0, tổng tài sản bình quân ý nghĩa 10%. 
của ngành là xấp xỉ 10.346,82 triệu  đồng.        lOMoAR cPSD| 58605085   Bằng 1,514566   
Ảnh hưởng tích cực lên 
avg_asset. Cụ thể, ebit tăng 1 đơn vị thì 
avg_asset tăng 1,514566 đơn vị. Lợi 
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh p-value = 0.014 < 5%  Hệ số hồi  ebit  
các mặt hàng linh kiện điện tử không 
quy có ý nghĩa thống kê tại mức ý 
phải yếu tố tác động nhiều đến tổng tài  nghĩa 5%. 
sản bình quân, dường như nhiệm vụ này 
nhường cho những nhân tố khác.   
Đúng kì vọng giả thuyết H1 ban  đầu nhóm đưa ra.      Bằng 42,02579   
Ảnh hưởng tích cực lên 
avg_asset. Cụ thể, avg_labor tăng 1 
đơn vị thì avg_asset tăng 42,02579 đơn 
vị. Điều này cho thấy số lượng người 
lao động là một nhân tố có đóng góp rất p-value = 0.001 < 1%  Hệ số hồi  avg_labor  
lớn vào lượng vốn hay lượng tài sản của quy có ý nghĩa thống kê tại mức ý 
ngành, có thể hiểu rằng càng thuê nhiều nghĩa 1%. 
lao động, vốn càng tăng hay nguồn nhân 
lực càng lớn thì càng tạo lượng tăng cho  tổng tài sản.   
Đúng kì vọng giả thuyết H2 ban  đầu nhóm đưa ra.    fin_rev    
p-value = 0.105 > 10%  Hệ số    Bằng 5,760324 
hồi quy không có ý nghĩa thống kê   
Ảnh hưởng tích cực lên 
ngay cả với mức ý nghĩa 10%. 
avg_asset. Cụ thể, fin_rev tăng 1 đơn vị 
thì avg_asset tăng 5,760324 đơn vị. Sự 
ảnh hưởng này có thể được coi là khá ổn 
đến tổng tài sản bình quân của ngành, 
cho thấy lợi nhuận tài chính cũng là một 
phần đóng góp không nhỏ.   
Đúng kì vọng giả thuyết H1 ban  đầu nhóm đưa ra.        lOMoAR cPSD| 58605085   Bằng 0,4591546 
 Ảnh hưởng tích cực lên avg_asset. 
Cụ thể, liability tăng 1 đơn vị thì 
avg_asset tăng 0,4591546 đơn vị. Con 
số này cho thấy tổng nợ tác động không p-value = 0.001 < 1%  Hệ số hồi  liability  
nhiều đến tổng tài sản của ngành. Điều 
quy có ý nghĩa thống kê với mức 
đó có nghĩa nợ không phải là một khoản ý nghĩa 1%. 
đầu tư tạo được nhiều lợi ích cho doanh 
nghiệp nói riêng và ngành nói chung.  
Đúng kì vọng giả thuyết H3 ban đầu  nhóm đưa ra.      Bằng 8,455473   
Ảnh hưởng tích cực lên 
avg_asset. Cụ thể, man_cost tăng 1 đơn 
vị thì avg_asset tăng 8,455473 đơn vị. 
Đây cũng là mức tương đối khá, cho 
p-value = 0.000 < 1%  Hệ số hồi 
thấy rằng các doanh nghiệp trong ngành  man_cost  
quy có ý nghĩa thống kê với mức 
luôn cần tăng lượng vốn hay lượng tài 
sản cho các chi phí quản lý như chi phí  ý nghĩa 1%. 
bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố 
định, thuế và lệ phí, …   
Đúng kì vọng giả thuyết H4 ban  đầu nhóm đưa ra.   
Bảng 7. Diễn giải kết quả cho từng hệ số hồi quy      
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH   
Bài tiểu luận đã tiến hành kiểm tra tác động của nhóm 5 nhân tố tới tổng tài sản bình quân của 
các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Sản xuất linh kiện điện tử trong giai đoạn từ 2012 – 
2016. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã củng cố nhận định về vai trò tích cực của lợi nhuận 
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng lao động bình quân, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, 
tổng nợ phải trả và chi phí quản lý doanh nghiệp đến tổng tài sản bình quân của ngành. 
Nguồn lao động, lợi nhuận tài chính và chi phí quản lý là ba nhân tố có tác động mạnh mẽ đến 
tổng tài sản bình quân, trong đó nguồn lao động là động lực lớn nhất đóng góp vào tiềm lực của 
doanh nghiệp. Vì vậy cần có các chiến lược phát huy tốt ở 3 mảng này. 
• Đối với yếu tố lao động, số lượng cần đi đôi với chất lượng. Có thể nói với xu thế hội 
nhập cùng sự ra đời của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành sản xuất linh kiện điện 
tử là một ngành tiềm năng trong việc thu hút nguồn lao động dồi dào. Tuy vậy, doanh 
nghiệp cần đảm bảo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có thể bằng những giải pháp: 
Chú trọng công tác tuyển dụng, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự 
hợp lý và có chiến lược. Thay vì tuyển dụng một cách đại trà, doanh nghiệp cần sàng lọc 
kỹ các ứng viên để tìm ra những nhân sự có năng lực và phù hợp với văn hóa doanh nghiệp.      lOMoAR cPSD| 58605085
Sau khi qua khâu tuyển chọn nhân lực, việc đào tạo nâng cao trình độ người lao động cũng 
là khâu tối quan trọng để có được tập người lao động chất lượng, hiện đại. Và vì thế, ứng 
dụng công nghệ sẽ là yếu tố hỗ trợ không chỉ cho việc đào tạo mà còn mang đến cho người 
lao động nguồn tiếp cận tân tiến, hiện đại hơn. 
• Đối với lợi nhuận tài chính, doanh nghiệp cần có các chiến lược đầu tư, cho vay vốn, 
cho thuê tài sản, kinh doanh ngoại hối, … hợp lý. Cần dự đoán trước các lợi suất cũng như 
rủi ro từ các cơ hội đầu tư và nâng cao tính chính xác của việc tính toán các giá trị thời gian 
của dòng tiền, điều này sẽ giúp những quyết định đầu tư của doanh nghiệp diễn ra hợp lý  hơn. 
• Tuy chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là một trong những yếu tố làm tăng tổng tài 
sản của doanh nghiệp (hay còn được coi là tổng nguồn vốn), tuy nhiên việc tăng cao chi 
phí quản lý để tăng nguồn vốn xem chừng khá phi lý đối với chiến lược quản lý doanh 
nghiệp. Vì vậy, cần sử dụng hiệu quả và hợp lý nguồn chi phí này. Để làm được điều này, 
doanh nghiệp cần xây dựng định mức chi phí quản lý tiêu chuẩn để dễ dàng kiểm soát, 
không để quá lớn làm ảnh hưởng đến toàn bộ doanh nghiệp.     
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
“Tổng quan nghiên cứu ngành linh kiện điện tử”, In vest Vietnam, Available at: 
https://investvietnam.gov.vn/vi/nghanh.nghd/46/linh-kien-dien-tu.html 
“Mã ngành nghề Sản xuất linh kiện điện tử, máy tính và các sản phẩm quang học được mã 
hóa theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam”, Công ty tư vấn doanh nghiệp Việt Nam,  Available at: 
http://thanhlapdoanhnghiep.pro.vn/thu-tuc-p/10/475/ma-nganh-nghe-san-xuat-linh-
kiendien-tu-may-tinh-va-cac-san-pham-quang-hoc-duoc-ma-hoa-theo-he-thong-nganh- nghekinh-te-viet-nam.aspx 
An Bình (2021), “Điện tử - điểm sáng trong sản xuất công nghiệp của Việt Nam”, Cổng 
thông tin điện tử Bộ Công thương Việt Nam, 28/10, Available at: 
https://moit.gov.vn/tin-tuc/phat-trien-cong-nghiep/dien-tu-diem-sang-trong-san-xuatcong- nghiep-cua-viet-nam.html 
Đoàn Huệ (2021), “Công nghiệp điện tử giữ vị trí quan trọng trong sản xuất công 
nghiệp”, Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính, 22/10, Available at: 
https://mof.gov.vn/webcenter/portal/btcvn/pages_r/l/tin-bo-tai-  chinh?dDocName=MOFUCM215718 
Huyền Vy (2021), “Ngành điện tử còn nhiều cơ hội tăng trưởng”, VnEconomy, 19/10,  Available at: 
https://vneconomy.vn/nganh-dien-tu-con-nhieu-co-hoi-tang-truong.htm      6. PHỤ LỤC 
Do-file lọc dữ liệu mô tả loại hình doanh nghiệp và quy mô ngành   *** Mở số liệ u *** 
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2012_1A_reduced.dta", clear  keep if nganh_kd == 26100      lOMoAR cPSD| 58605085  
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2013_1A_reduced.dta", clear  keep if nganh_kd == 26100   
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2014_1A_reduced.dta", clear  keep if nganh_kd == 26100   
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2015_1A_reduced.dta", clear  keep if nganh_kd == 26100   
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2016_1A_reduced.dta", clear 
destring nganh_kd, replace force float keep if nganh_kd == 26100   
*** Mô tả loả i hình doanh nghiệ p *** tab  lhdn   
*** Tả o biệ n K và L *** gen  K = (ts11 + ts12)/2 gen L  = (tsld + ld11)/2   
*** Mô tả quy mô ngành *** gen  quymo =. 
replace quymo = 1 if L<4 & K<3000|K==3000 replace quymo = 2 if L<101 
& K <20000|K==20000 & K>3000 replace quymo = 3 if L<201 & L>100 & 
K <100000|K==100000 & K>20000 replace quymo = 4 if L>200 & K  >100000    tab quymo      
Do-file lọc dữ liệu cho mô hình hồi quy   *** Mở dữ liệ u *** 
use "D:\Downloads\OneDrive_1_3-10-2022\2012_1A_reduced.dta", clear   
*** Giữ lả i ngành Sả n xuả t linh kiệ n điệ n tữ *** keep  if nganh_kd == 26100        lOMoAR cPSD| 58605085
*** Đố i tên biệ n hoả c tả o biệ n giả mở i *** 
rename kqkd1 sales rename kqkd10 
fin_rev gen avg_asset = (ts11 + ts12)/2 
gen avg_labor = (tsld + ld11)/2 rename 
kqkd15 man_cost rename ts202 liability  rename kqkd18 ebit   
*** Giữ lả i nhữ ng số liệ u cả n thiệ t *** 
keep nganh_kd ma_thue sales fin_rev avg_asset avg_labor man_cost liability ebit   
(Tữởng tữ vở i số liệ u cả c nả m 2013, 2014, 2015, 2016. Đố i vở i dữ liệ u 2016, biệ n 
ngảnh_kd trống bố số liệ u giả ng việ n cung cả p ở dả ng xả u chuố i (string) gả y khố khả n 
chố quả trì nh nghiệ n cữ u, vì vả y cả n du ng thệ m lệ nh destring nganh_kd, replace force 
float đệ đữả số liệ u vệ dả ng số nhữ bì nh thữở ng)     
Do-file chạy mô hình hồi quy cùng các kiểm định, khắc phục  
* Đả t dữ liệ u chuố i thở i gian *  xtset id year    * Thố ng kê mô tả *   
 sum avg_asset ebit avg_labor fin_rev liability man_cost    * Hố i quy mô hình OLS *   
 reg avg_asset ebit avg_labor fin_rev liability man_cost   
* Chả n đoán các khuyệ t tả t *   
** (1) Lố i đi nh dả ng sai mô hình (functional form) **     
linktest //= biệ n _hatsq có p-value = 0.072 > 5%     
//KL: Mô hình đi nh dả ng đúng (xét vở i alpha = 5%)         
** (2) Hiệ n tữở ng đa cố ng tuyệ n (Multicollinearity) **     
estat vif // vif thả p (<10)     
//KL: Không có đa cố ng tuyệ n