



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 58605085
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ  ……..***…….. 
BÀI TIỂU LUẬN GIỮA KỲ MÔN TỔ CHỨC NGÀNH 
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH NGÀNH SẢN XUẤT GIÀY DÉP TẠI VIỆT NAM NĂM  2016  Lớp tín chỉ: 
 KTE408(GD2-HK2-2122).2  GV hướng dẫn:  
TS. Chu Thị Mai Phương 
Hà Nội, tháng 6 năm 2022        lOMoAR cPSD| 58605085
1. Lời Mở đầu.......................................................................................................1 
2. Tổng quan về ngành sản xuất giày dép.........................................................1 
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................1 
2.2. Cấu trúc ngành...................................................................................................2 
2.2.1 Tổng quan ngành.......................................................................................2 2.2.2 
Cấu trúc sản phẩm.....................................................................................3 
2.2.3 Rào cản ra nhập ngành..............................................................................4 
2.3. Thực trạng ngành...............................................................................................5 
2.3.1 Thực trạng năng lực sản xuất....................................................................5 
2.3.2 Thực trạng xuất khẩu giày dép..................................................................6 
3. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu...............................................................7 
3.1. Lý thuyết chung về đo lường mức độ tập trung của ngành...............................7 
3.1.1 Thị phần (Market share)............................................................................7 
3.1.2 Chỉ số HHI (Hirschman-Herfindahl Index)...............................................8 
3.1.3 Tỷ lệ tập trung bốn công ty (Cr 4)..............................................................9 
3.2. Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu............................................................9 
3.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời..................................................................9 
3.2.2 Một số tiêu chí đánh giá khả năng sinh lời..............................................10 
3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời........................................10 
3.3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình kinh tế lượng.......................................11 
3.3.1 Giả thuyết nghiên cứu..............................................................................11 3.3.2 
Mô hình nghiên cứu.................................................................................11 
3.3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu.................................................................12 
4. Phân tích kết quả tính toán và ước lượng mô hình....................................12 
4.1. Phân tích các chỉ số HHI, CR4........................................................................12 
4.2. Kết quả mô hình hồi quy...................................................................................14 
4.3. Kiểm định mô hình...........................................................................................15 
4.3.1 Kiểm định bỏ sót biến..............................................................................15 
4.3.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến.......................................................15 
4.3.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi......................................................15 
4.3.4 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu.....................................................16 
5. Kết luận và hàm ý..........................................................................................17        2      lOMoAR cPSD| 58605085 DANH MỤC BẢNG 
Bảng 1: Sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 ................................... 3 
Bảng 2: Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................... 11 
Bảng 3:Các biến trong mô hình, cách tính và dấu của kỳ vọng.................................... 12 
Bảng 4: Kết quả tính toán các chỉ số HHI và Cr4 ......................................................... 13 
Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình ............................................................................. 14 
Bảng 6: Bảng kiểm định đa cộng tuyến ........................................................................ 15 
Bảng 7:Kiểm định White cho phương sai sai số thay đổi ............................................. 16 
Bảng 8: Kết quả ước lượng sử dụng phương pháp Robust Standard Error .................. 16 
Bảng 9:Kiểm định Skewneww/Kurtosis ....................................................................... 16   
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 
Hình 1: Giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam giai đoạn 2010-2020........................7 
Hình 2: Tỷ lệ doanh thu của 4 công ty đầu ngành năm 2016.......................................13  3      lOMoAR cPSD| 58605085 1. Lời Mở đầu 
Ở nước ta, công nghiệp da giày là một trong những lĩnh vực có vị trí quan trọng- 
được xem là một ngành công nghiệp mũi nhọn trong nền kinh tế. Giày dép là một trong 
những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đem về lượng ngoại tệ lớn cho nước nhà. Vì vậy, 
việc phát triển ngành công nghiệp da giày nói chung và ngành sản xuất giày dép nói 
riêng là hoàn toàn phù hợp với chủ trương thay thế nhập khẩu, hướng về xuất khẩu, tận 
dụng được lợi thế của đất nước về nhân công, tạo được công ăn việc làm cho người lao  động. 
Triển vọng của ngành sản xuất giày dép được đánh giá cao khi nhu cầu về giày 
dép cả trong nước lẫn thị trường quốc tế ngày càng tăng lên cùng với sự cải thiện của 
đời sống xã hội. Đặc biệt, Việt Nam sẽ trở thành công xưởng giày dép của thế giới trong 
tương lai gần do cơ cấu chuyển dịch nhà máy cũng như đơn hàng của thế giới về Việt  Nam liên tục tăng. 
Từ những lý do trên cùng với kiến thức đã học ở bộ môn “Tổ chức ngành”, nhóm 
em xin lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình phát triển của ngành sản xuất giày dép ở Việt 
Nam năm 2016” để nghiên cứu và hoàn thành bài tiểu luận, từ đó đưa ra những cái nhìn 
tổng quan và sâu sắc nhất về tình hình hoạt động của ngành và rút ra được những kinh 
nghiệm cũng như đưa ra một số khuyến nghị góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành 
2. Tổng quan về ngành sản xuất giày dép 
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 
Ngay từ thế kỷ thứ 15 ngành giày dép việt nam đã được hình thành dựa trên sự 
kiên trì học hỏi kinh nghiệm của người trung quốc cùng với sự sáng tạo của người dân 
việt nam. ngày 11/10/1986, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) 
đã ký quyết định số 1261/HĐBT thành lập Liên hiệp các Xí nghiệp Da – Giày Việt Nam, 
tổ chức tiền thân của Tổng công ty Da – Giày Việt Nam ngày nay. 
Trải qua bao thời gian và biến động của lịch sử nganh giày dép Việt Nam đã dần 
khẳng định mình và trở thành ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển hàng công 
nghiệp tiêu dùng hướng ra xuất khẩu. Nếu năm 1995, giày dép Việt Nam xuất khẩu sang 
EU mới đạt 400 triệu USD, thì đến năm 1999 đã vọt lên gần 1 tỷ USD. Hết năm 2013, 
ngành đã tạo ra khoảng 800 triệu đôi giày mỗi năm và việc làm cho 600.000 lao động. 
Hiện nay, mặt hàng giày dép của Việt Nam đã được xuất khẩu tới hơn 150 thị trường 
trên thế giới, trong đó, tập trung ở những thị trường chính như Mỹ, EU, Trung Quốc, 
Nhật Bản, Anh…Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép đứng thứ hai sau Trung Quốc. 
Với lượng xuất khẩu đạt 1,233 tỷ đôi trong năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam vượt qua 
mức 10% tổng số lượng giày dép xuất khẩu của thế giới, tăng 4,4 lần so với năm 2011. 
Giày dép là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, chiếm khoảng 7% 
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, với kim ngạch xuất khẩu tăng bình 
quân 11,2%/năm trong giai đoạn 2015 – 2019.      lOMoAR cPSD| 58605085
Tại Việt Nam, việc sử dụng máy móc tự động trong ngành công nghiệp sản xuất 
giày dép còn khá hạn chế. Ngành sản xuất giày dép hiện nay sử dụng rất nhiều lao động, 
nhiều khâu trong quy trình cần vận hành của con người. Tuy nhiên để đáp ứng tiêu chuẩn 
chất lượng nghiêm ngặt để cung cấp các sản phẩm giày dép của họ trên thị trường quốc 
tế. Hiện nay các doanh nghiệp giày dép trong nước đã bắt đầu nghĩ đến việc áp dụng 
công nghệ hiện đại trong việc sản xuất, ví dụ như cánh tay robot để nâng cao năng suất, 
chất lượng và giảm thiểu rủi ro. Ngành sản xuất giày dép ở Việt Nam đang tích cực hiện 
đại hóa dây chuyền sản xuất bằng cách ứng dụng các thiết bị và công nghệ mới, nâng 
cao tính an toàn và hiệu quả trong sản xuất giày dép. 
2.2. Cấu trúc ngành 
2.2.1 Tổng quan ngành 
Giày dép không chỉ là hàng hóa tiêu dùng mà còn là sản phẩm thời trang không 
thể thiếu trong đời sống con người. Khi đời sống của con người ngày càng được nâng 
cao thì nhu cầu về giày dép cũng tăng lên cả về số lượng cũng như chất lượng hay mẫu 
mã, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Ngành công nghiệp da giày nói chung và giày dép 
nói riêng của Việt Nam có nhiều lợi thế phát triển. Ngành Da giày Việt Nam với ưu thế 
là một ngành kinh tế kỹ thuật thu hút được nhiều lao động, góp phần tạo ra công ăn việc 
làm cho xã hội, tham gia vào quá trìn chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mang lại nguồn thu 
ngoại tệ cho đất nước thông qua việc đẩy mạnh xuất khẩu. Vì vậy, nó có vai trò quan 
trọng trong giai đoạn đầu cả quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, hiện nay 
đang được Chính phủ quan tâm và coi là ngành mũi nhọn trong chiến lược phát triển 
hàng công nghiệp tiêu dùng hướng ra xuất khẩu. 
Thứ nhất, đây là ngành thu hút rất nhiều lao động vào sản xuất. Sản xuất hàng 
giày dép cần nhiều lực lượng lao động mà không đòi hỏi quá cao về trình độ kỹ thuật. 
Điều này hoàn toàn phù hợp với điều kiện nước ta. Với đặc điểm là một quốc gia đông 
dân và cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động phổ thông rất dồi dào, người lao động rất 
cần cù chăm chỉ, thông minh, nhanh nhạy trong việc nắm bắt kiến thức mới. 
Thứ hai, nguồn nguyên liệu chính cho sản xuất giày dép khá dồi dào. Với đặc 
điểm khí hậu nhiệt đới, phù hợp cho việc trồng cao su- một trong những nguyên liệu 
chính cho sản xuất đế giày. Bên cạnh đó, nước ta cũng là một trong số những nước có 
ngành chăn nuôi rất phát triển, với số lượng gia súc lớn, nên đây là một trong những 
nguồn cung cấp các loại da cho sản xuất giày dép. 
Thứ ba, Nhà nước có những chính sách nhằm hỗ trợ sự phát triển của ngành sản 
xuất da giày nói chung và ngành sản xuất giày dép nói riêng. Đảng và Nhà nước cũng 
đề ra những chủ trương và chính sách phát triển nhanh, mạnh, vững chắc các ngành công 
nghiệp, trong đó có ngành da giày với khả năng cạnh tranh cao, chú ý phát triển những 
ngành công nghiệp tốn ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện 
thuận lợi cho xuất khẩu trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán lâu dài chính 
sách thu hút nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động thâm nhập vào thị trường quốc tế.      lOMoAR cPSD| 58605085
Với những lợi thế đó, ngành sản xuất giày dép của Việt Nam trong những năm 
qua đã đạt được những thành tựu đáng kể. Việt Nam đang là nước sản xuất giày dép 
đứng thứ ba Châu Á sau Trung Quốc, Ấn Độ, và đứng thứ tư thế giới. Sản lượng xuất 
khẩu da giày của Việt Nam cũng chỉ đứng sau Trung Quốc. Hàng năm, Việt Nam xuất 
khẩu hơn 1 tỷ đôi giày các loại sang hàng trăm quốc gia trên thế giới. Trong đó, xuất 
khẩu giày dép của Việt Nam sang Liên minh châu Âu (EU) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 
tổng kim ngạch xuất khẩu. 
Năm 2019, Việt Nam sản xuất gần 1.170 triệu đôi giày dép các loại. Sản lượng 
giày dép của Việt Nam giai đoạn 2017-2019 tăng bình quân 17,7% năm (Lefaso, 2019) 
Bảng 1: Sản lượng giày dép của Việt Nam giai đoạn 2017-2019   
Với dân số gần 100 triệu người, thị trường giày dép nội địa của Việt Nam luôn là 
một tiềm năng. Minh chứng là năm 2018, lượng giày da tiêu thụ của Việt Nam đạt 190 
triệu đôi, tương đương 1,9 đôi/người/năm. Con số này được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong 
thời gian tới do thu nhập và nhu cầu sử dụng sản phẩm giày dép của người Việt Nam  ngày càng tăng. 
Ngành da giày được cho là cực kỳ khởi sắc khi đã chủ động được 70% nguyên 
liệu cho sản phẩm giày da thuộc phân khúc tầm trung, và 50% sản phẩm thuộc phân 
khúc tầm trung. Sự chuyển dịch của các nhà máy sản xuất giày da và các đơn hàng từ 
Trung Quốc sang Việt Nam cũng là nguyên nhân khiến Việt Nam trở thành công xưởng 
giày dép của thế giới trong thời gian tới. 
2.2.2 Cấu trúc sản phẩm 
Nhóm ngành sản xuất giày dép gồm những hoạt động được quy định tại Phụ lục 
II ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 
do Thủ tướng Chính phủ ban hành, (có hiệu lực ngày 20/08/2018), theo đó: 
152 - 1520 -15200: Sản xuất giày, dép Nhóm  này gồm: 
• Sản xuất giày, dép cho mọi mục đích sử dụng, bằng mọi nguyên liệu, bằng mọi 
cách thức sản xuất bao gồm cả đổ khuôn; 
• Sản xuất bộ phận bằng da của giày dép: sản xuất mũi giày và bộ phận của mũi 
giày, đế trong và phần ngoài đế;      lOMoAR cPSD| 58605085
• Sản xuất bao chân, xà cạp và các vật tương tự; 
• Thêu, in gia công trên giày; 
• Sản xuất guốc gỗ thành phẩm; 
• Gia công đế giày bằng nguyên phụ liệu khác (xốp eva, giả da...) Loại trừ: 
• Sản xuất giày dép từ nguyên liệu dệt không có đế được phân vào nhóm 14100 
(May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)); 
• Sản xuất bộ phận bằng nhựa của giày dép được phân vào nhóm 2220 (Sản xuất  sản phẩm từ plastic); 
• Sản xuất ủng, giày cao su và đế, các bộ phận khác của giày dép bằng cao su được 
phân vào nhóm 22190 (Sản xuất sản phẩm khác từ cao su); 
• Sản xuất bộ phận của giày bằng gỗ (ví dụ cốt giày hoặc gót giày) được phân vào 
nhóm 1629 (Sản xuất các sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre, nứa, 
rơm, rạ và vật liệu tết bện). 
2.2.3 Rào cản ra nhập ngành 
 Rào cản nguyên vật liệu, thiết kế, công nghệ, nguồn nhân lực 
Một rào cản đối với ngành giày dép Việt Nam có thể dễ dàng thấy được hiện nay 
chính là thiếu nguồn cung cấp nguyên vật liệu chất lượng cao trong nước dùng trong 
quy trình sản xuất. Sự phụ thuộc vào nguồn cung cấp nguyên liệu nhập khẩu sẽ làm tăng 
chi phí sản xuất nên việc ra nhập và duy trì được trong ngành đòi hỏi phải có đủ vốn 
mua nguyên vật liệu. Trình độ công nghệ, nhân lực cho ngành giày dép còn nhiều hạn 
chế; sản phẩm của DN ngay khi rời xưởng ra thị trường đã phải đối mặt với nạn hàng 
nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng và sự xâm nhập ồ ạt của hàng Trung Quốc. 
Năng lực thiết kế và sáng tạo mẫu được xem là khâu quyết định tạo ra giá trị gia 
tăng lớn cho ngành sản xuất giày dép. 
Chuyển từ gia công sang tự sản xuất, nghĩa là, ngành da giày đã đặt mục tiêu đạt 
được giá trị gia tăng lớn, nhưng ngay cả khi đã có nguyên liệu tại chỗ, mà không có thiết 
kế, thì các DN không thể thực hiện sản xuất toàn diện. 
Những khó khăn trong tuyển dụng lao động và công tác đào tạo tay nghề chưa 
đáp ứng kịp nhu cầu sản xuất, là một trong các yếu tố khiến năng suất lao động của 
ngành chưa cao. Người lao động chủ yếu được đào tạo tại chỗ theo cách cầm tay chỉ 
việc trong thời gian ngắn nên tay nghề thấp. Doanh nghiệp tốn công đào tạo nghề, nhưng 
người lao động sẵn sàng bỏ đi, nếu có nơi khác mời chào mức lương cao hơn. Các loại 
phí BHXH và phí công đoàn lên đến 34,5% của lương và phụ cấp ngoài lương (chủ sử 
dụng lao động đóng 24% và ngườì lao động đóng 10,5%). Việc tăng lương tối thiểu vùng 
với tỷ lệ cao liên tục hàng năm trong nhiều năm qua cũng làm các mức phí BHXH tăng  theo. 
 Rào cản thị hiếu người tiêu dùng 
Người tiêu dùng không sẵn sàng chuyển đổi thói quen sử dụng sản phẩm của 
mình đối với các mặt hàng mới tham gia vào thị trường, chưa có uy tín và sự kiểm định      lOMoAR cPSD| 58605085
về chất lượng. Sự trung thành đối với các sản phẩm trước đó đã tồn tại trên thị trường là 
một trong những rào cản lớn nhất khiến doanh nghiệp e ngại trong giai đoạn đầu thâm 
nhập vào thị trường bán hàng. 
Thị trường giày, dép "nội" lại đang bị bỏ ngỏ khi các sản phẩm nhập ngoại chiếm 
tới 60% thị phần. Sự ủng hộ của người tiêu dùng trong nước dường như chưa đủ giúp 
sản phẩm giày, dép "Made in Vietnam" chiếm lĩnh thị trường, do sản xuất hàng "nội" 
đòi hỏi đầu tư lớn, nguy cơ tồn kho cao, trong khi quy mô thị trường lại nhỏ. Sản phẩm 
giày dép "Made in Vietnam" tiêu thụ trên thị trường chủ yếu thuộc phân khúc thấp và 
trung cấp. Sản phẩm thuộc phân khúc cao cấp có nhưng ít và hiện vẫn bị lép vế trước 
các thương hiệu lớn trên thế giới. Lý giải của các chuyên gia trong ngành cho thấy, sở 
dĩ lượng tiêu thụ sản phẩm giày, dép trên thị trường nội địa chưa có chuyển biến lớn là 
do dung lượng thị trường nhỏ, số lượng tiêu thụ ít nhưng đòi hỏi đầu tư cho mẫu mã rất 
lớn, quay vòng vốn nhanh, khả năng tồn kho cao vì vậy tiềm ẩn nhiều rủi ro cho DN. 
2.3. Thực trạng ngành 
2.3.1 Thực trạng năng lực sản xuất 
Theo số liệu thống kê của Bộ công thương, tổng sản lượng sản xuất giày dép thực 
tế năm 2019 là hơn 1.3 tỷ đôi với số vốn đầu tư khoảng 337 tỷ đồng, trong đó sản xuất 
giày, dép thể thao chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng 85% tổng sản lượng và 53% tổng vốn 
đầu tư. Kết quả điều tra doanh nghiệp của Bộ công thương giai đoạn 20182020 cụ thể  như sau. 
 Giày dép thường: Có 35 doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp được 
điều tra. Kết quả như sau: 
Giá trị đầu tư tính đến năm 2018 trên 158,3 nghìn tỷ đồng. Năm 2019 đầu tư tăng thêm 
trên 0,49 nghìn tỷ đồng và năm 2020 dự kiến đầu tư tăng thêm trên 0,2 nghìn tỷ đồng. 
NLSX theo thiết kế tính đến năm 2018 trên 136,9 triệu đôi. Năm 2019 năng lực mới 
tăng trên 5,57 triệu đôi, tăng 4,1% so với cùng kỳ. Năm 2020 dự kiến năng lực mới tăng 
12,78 triệu đôi, tăng 9,0% so với cùng kỳ. 
SLSX thực tế năm 2018 là 107,95 triệu đôi. Năm 2019 sản lượng mới tăng 27,67 triệu 
đôi, tương ứng tăng 25,6% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, năm 2020 dự kiến sản lượng sản 
xuất thực tế giảm trên 18,3 triệu đôi, giảm 13,5% so với cùng kỳ.  Nhận xét:  - 
Tỷ lệ sử dụng công suất giảm trong giai đoạn 2018 - 2020 lần lượt là 78,8%;  95,2% và 75,5%.  - 
NLSX của khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm 60%, còn lại là khu vực 
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.  - 
NLSX sản phẩm này tập trung phần lớn tại tỉnh Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình 
Phước, Kiên Giang, An Giang, Ninh Bình,…      lOMoAR cPSD| 58605085
 Giày dép thể thao: Có 50 doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp 
được điều tra. Kết quả như sau: 
Giá trị đầu tư tính đến năm 2018 là 158,79 nghìn tỷ đồng. Năm 2019 đầu tư tăng thêm 
19,2 nghìn tỷ đồng, tăng 12,1% so với cùng kỳ. Năm 2020 dự kiến đầu tư tăng thêm trên 
29,25 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ. 
NLSX theo thiết kế tính đến năm 2018 trên 1,54 tỷ đôi. Năm 2019 năng lực mới tăng 
trên 93,96 triệu đôi, tương ứng tăng 6,1% so với cùng kỳ. Năm 2020 dự kiến năng lực 
mới tăng 94,8 triệu đôi, tương ứng tăng 5,8% so với cùng kỳ 
SLSX thực tế năm 2018 trên 0,98 tỷ đôi. Năm 2019 sản lượng sản xuất mới tăng gần 
136,1 triệu đôi, tương ứng tăng 13,9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, năm 2020 dự kiến sản 
lượng sản xuất thực tế giảm 100,6 triệu đôi, tương ứng giảm 9,0% so với cùng kỳ.  Nhận xét:  - 
Tỷ lệ sử dụng công suất ở mức trong bình, lần lượt là 63,7%; 68,3% và 58,8%. - 
NLSX của khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài chiếm trên 84%, còn lại là khu vực 
doanh nghiệp ngoài nhà nước.  - 
NLSX sản phẩm này tập trung phần lớn tại tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Tiền Giang,  Hậu Giang ,… 
2.3.2 Thực trạng xuất khẩu giày dép 
Với lượng xuất khẩu đạt 1,23 tỷ đôi trong năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam vượt 
qua mức 10% tổng số lượng giày dép xuất khẩu của thế giới, tăng 4,4 lần so với năm 
2011, theo dữ liệu công bố bởi World Footwear Yearbook 2021. Cụ thể, tổng số lượng 
giày dép xuất khẩu của thế giới năm 2020 đạt 12,1 tỷ đôi giảm 19% so với năm trước, 
thấp nhất trong 10 năm qua, trong đó Việt Nam chiếm 10,2% tổng số lượng giày dép 
xuất khẩu của thế giới. 
Việt Nam là nhà xuất khẩu giày dép lớn thứ 2 thế giới, với tốc độ tăng trưởng 
bình quân giai đoạn 2016 – 2019 tăng 12,1%/năm. Năm 2020, ảnh hưởng của dịch covid-
19, xuất khẩu giày dép của Việt Nam giảm 9,1% so với năm 2019. Tính chung trong giai 
đoạn 2016 – 2020, xuất khẩu giày dép của Việt Nam tăng trưởng bình quân 6,4%/năm. 
Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 có 
xu hướng tăng từ 10,3% trong năm 2016 lên 13,6% trong năm 2020. 
Hình 1: Giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam giai đoạn 2010-2020  2020  16791      lOMoAR cPSD| 58605085 2019                  18315  2018  2017                16238  2016  78  2015              146  2014  998  2013  2012            12  12013  2011  2010               5123    0           10318    2000   4000   6000         8401  264    8000  10000  12000          14000  16000       7  6549          18000 20000  Đơn vị: triệu USD  Nguồn: Bộ công thương 
3. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu 
3.1. Lý thuyết chung về đo lường mức độ tập trung của ngành 
3.1.1 Thị phần (Market share) 
Thị phần là phần trăm tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp đang chiếm lĩnh 
trên thị trường. Nói một cách khác, thị phần là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm 
lĩnh được hay sự phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối thủ cạnh tranh  trong ngành. 
 Công thức tính thị phần: 
Doanhsố bánhàngcủadoanhnghiệp  Thị phần =   
Tổngdoanhsố củathịtrường  Hay 
Số sản phẩmbánracủadoanhnghiệp 
Thị phần = Tổngsản phẩmtiêuthụcủathịtrường 
Bên cạnh đó, ta có thể xem xét tới thị phần tương đối (Relative market share)      lOMoAR cPSD| 58605085
Phầndoanhsố củadoanhnghiệp 
Thị phần tương đối (A) = Phầndoanhsố củađốithủcạnhtranh  Hay 
Số sảnphẩmbánracủadoanhnghiệp 
Thị phần tương đối (A) = Số sản phẩmbánracủađốithủcạnhtranh 
 Nếu thị phần tương đối (A) > 1, lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh nghiệp 
 Nếu thị phần tương đối (A) < 1, lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ 
 Nếu thị phần tương đối (A) = 1, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp bằng lợi thế cạnh 
tranh của đối thủ trên thị trường.   Ý nghĩa của thị phần 
Thị phần là thước đo mức độ yêu thích của người tiêu dùng đối với một sản phẩm 
so với các sản phẩm cùng loại khác. Thị phần cao đồng nghĩa với việc doanh số bán 
hàng càng cao và nếu thị trường mở rộng, sản phẩm dẫn đầu sẽ thu được nhiều lợi nhuận 
hơn những sản phẩm còn lại. 
Số liệu về thị phần sẽ cho biết doanh nghiệp hoạt động như thế nào so với các 
đối thủ cạnh tranh. Thông thường, thị trường lớn đồng nghĩa với việc doanh số bán hàng 
sẽ cao hơn đối thủ cạnh tranh, vì doanh nghiệp có nhiều khách hàng hơn. 
Khi tổng thị trường cho một sản phẩm hoặc dịch vụ tăng lên, một doanh nghiệp 
duy trì được thị phần của mình sẽ tăng doanh thu ở mức độ và tốc độ tương tự như tổng 
thị trường. Một doanh nghiệp đang phát triển thị phần sẽ tăng doanh thu nhanh hơn các  đối thủ cạnh tranh. 
Bên cạnh đó, việc xác định thị phần giúp các chủ doanh nghiệp có thể nhìn ra tốc 
độ phát triển của doanh nghiệp trong từng phân khúc của thị trường. Từ đó đưa ra những 
chiến lược kinh doanh đúng đắn. Thị phần cũng là cơ sở dữ liệu giúp doanh nghiệp có 
thể bổ sung nguồn lực và tăng động lực phát triển lên nhiều lần. Thị phần tăng có thể 
cho phép một công ty đạt được quy mô hoạt động lớn hơn và cải thiện khả năng sinh  lời. 
3.1.2 Chỉ số HHI (Hirschman-Herfindahl Index) 
Chỉ số Hirschman Herfindahl được sử dụng để đo lường quy mô doanh nghiệp 
trong mối tương quan với ngành và là một chỉ số báo về mức độ cạnh tranh giữa các 
doanh nghiệp trong ngành. Chỉ số HHI được xác định bằng tổng bình phương thị phần 
của tất cả các doanh nghiệp trong ngành: 
HHI = 10000×∑ w2i 
Trong đó, w  là thị phần của một công ty trên thị trường và được tính theo công thức:  i Si wi= ST      lOMoAR cPSD| 58605085
Với: S  là doanh thu của công ty i  i
ST là doanh thu toàn ngành 
Chỉ số HHI có giá trị từ 0 đến 10000 
• Nếu HHI=10000 nghĩa là chỉ tồn tại duy nhất 1 công ty trong ngành 
• Nếu HHI=0 nghĩa là tồn tại vô số các công ty nhỏ trong ngành 
Thị trường càng gần độc quyền thì mức độ tập trung của thị trường càng cao và cạnh 
tranh càng thấp. Theo thông lệ quốc tế, các cơ quan quản lý cạnh tranh thường phân loại 
các thị trường theo cơ sở : 
HHI < 1000 : Thị trường không mang tính tập trung 
1000≤ HHI ≤ 1800 : Thị trường tập trung ở mức độ vừa phải 
HHI > 1800 : Thị trường tập trung ở mức độ cao 
Chỉ số HHI giúp phản ánh nhạy bén sự tham gia hay thoát ra của doanh nghiệp 
khỏi ngành tính đến. Bên cạnh đó, chỉ số này cũng dễ dàng tính toán và tính đến tất cả 
các điểm trên đường cong tập trung thị trường. 
Bên cạnh những ưu điểm, chỉ số HHI cũng có nhược điểm là không làm rõ được 
khi so sánh các ngành có mức độ tập trung bằng nhau vì giữa cách ngành chưa chắc quy 
mô doanh nghiệp đã bằng nhau. 
3.1.3 Tỷ lệ tập trung bốn công ty (Cr4) 
Tỉ lệ tập trung 4 công ty (Cr ) thể hiện mức độ đóng góp của 4 công ty lớn nhất trong  4
tổng doanh thu của cả ngành. Tỉ lệ tập trung 4 công ty được đo lường như sau:  4  Cr4=∑ Si  i=1  Trong đó: 
Si: là thị phần doanh nghiệp thứ i, xếp hạng từ lớn nhất đến nhỏ nhất. 
Với thị phần được tính bằng doanh thu của doanh nghiệp chia tổng doanh thu của  toàn ngành. 
Khi một ngành bao gồm một số lượng rất lớn các công ty, thị phần của mỗi công 
ty trong ngành là rất nhỏ thì tỉ lệ tập trung 4 công ty gần bằng 0. Khi tổng sản lượng của 
một ngành được đóng góp bởi ít hơn hoặc bằng 4 công ty thì tỉ lệ tập trung 4 công ty  tiệm cận đến 1. 
3.2. Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu 
3.2.1 Khái niệm về khả năng sinh lời 
Theo Pandey (1980), khả năng sinh lời là khả năng kiếm được lợi nhuận của một 
doanh nghiệp. Khả năng sinh lời diễn giải lợi nhuận liên quan đến các yếu tố khác. Khả      lOMoAR cPSD| 58605085
năng sinh lời phân tích các biện pháp và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 
về lợi nhuận mà doanh nghiệp kiếm được liên quan đến đầu tư của các cổ đông hoặc 
vốn được sử dụng trong doanh nghiệp hoặc liên quan đến doanh thu. 
Malik (2011) cho rằng khả năng sinh lời là một trong những thước đo, mục tiêu 
quan trọng nhất của quản lý tài chính. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối đa hóa sự 
giàu có của chủ sở hữu và khả năng sinh lời là yếu tố quyết định rất quan trọng của hiệu 
suất. Khả năng sinh lời liên quan chặt chẽ đến lợi nhuận nhưng có điểm khác biệt chính. 
Trong khi lợi nhuận là một số tiền tuyệt đối, khả năng sinh lời là tương đối. Khả năng 
sinh lời là thước đo hiệu quả về sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. 
3.2.2 Một số tiêu chí đánh giá khả năng sinh lời 
Để đánh giá khả năng sinh lời của của doanh nghiệp thì các chỉ tiêu tỷ suất lợi 
nhuận thường được sử dụng, vì nó biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản 
xuất thực tế, thể hiện trình độ kinh doanh của các nhà kinh doanh trong việc sử dụng các  yếu tố đó. 
Theo Lesakova (2007) các tỷ suất sinh lời là một chỉ số về sức khỏe tài chính của 
doanh nghiệp có tốt hay không và làm thế nào để doanh nghiệp có hiệu quả trong việc 
quản lý tài sản của mình. Có hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời thường dùng là tỷ suất sinh lời 
trên tổng tài sản ROA và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE. 
Có nhiều nghiên cứu sử dụng ROA để đo lường mức sinh lời của doanh nghiệp 
như nghiên cứu của Goddard, Tavakoli, và Wilson (2005), Malik (2011), Odusanya, 
Yinusa, và Ilo (2018), Yazdanfar (2013). Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản là chỉ số đo lường 
mức sinh lợi của một doanh nghiệp so với chính tài sản của nó. Chỉ tiêu ROA thể hiện 
tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá 
trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì vậy, chỉ số này 
sẽ cho biết một doanh nghiệp sử dụng tài sản để kiếm lời hiệu quả như thế nào. 
Bên cạnh đó, ROE cũng là thước đo phổ biến được sử dụng để đo lường khả năng 
sinh lời của doanh nghiệp (Alarussi & Alhaderi, 2018; Chander & Aggarwal, 2008). 
ROE phản ánh năng lực sử dụng đồng vốn để sinh lời trong quá trình hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp. Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cho thấy rõ, 
một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập 
doanh nghiệp. Việc xem xét chỉ tiêu này có một ý nghĩa quan trọng là xác định 
mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa  hoá quy mô. 
3.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời 
Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 
Nghiên cứu của R.Zeitun, G.G.Tian (2007), Mahfuzah Salim& Dr.Raj Yadav 
(2012), Md. Imran Hossain (2016) cho thấy quy mô DN có ảnh hưởng đến TSSL. Lợi 
thế kinh tế theo quy mô có được bởi các lý do như giảm thiểu chi phí cố định, hiệu quả      lOMoAR cPSD| 58605085
của chuyên môn hóa, mua nguyên vật liệu và phụ tùng với số lượng lớn... Tuy nhiên, 
các doanh nghiệp quy mô lớn, cơ cấu của doanh nghiệp sẽ cồng kềnh hơn, ít linh hoạt 
hơn từ đó làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, nhóm 
tác giả chọn qui mô DN được đo lường bằng tốc độ tăng trưởng tổng tài sản. 
Đòn bẩy tài chính: 
 Lý thuyết trật tự và lý thuyết đánh đổi giải thích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài 
chính và lợi nhuận ở hai chiều khác nhau. Theo lý thuyết trật tự cấu trúc vốn (Myers & 
Majluf, 1984), đòn bẩy và lợi nhuận có liên quan nghịch đảo. Tuy nhiên, tùy thuộc vào 
lý thuyết đánh đổi các nhà quản trị lựa chọn giữa lợi ích lá chắn thuế với nguy cơ suy 
kiệt tài chính để có thể khẳng định mối quan hệ giữa lợi nhuận và đòn bẩy tài chính. 
Hiệu quả hoạt động: 
 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là năng lực tuần hoàn của vốn doanh nghiệp, là 
một mặt quan trọng đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. Hiệu quả hoạt động 
càng cao khả năng sinh lời càng lớn. Mức quay vòng của tổng tài sản là một trong những 
chỉ tiêu hiệu quả doanh nghiệp, phản ánh hiệu suất sử dụng tổng hợp toàn bộ tài sản của 
doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Giá trị của chỉ tiêu càng cao, chứng tỏ 
cùng một tài sản mà thu được mức lợi ích càng nhiều, do đó trình độ quản lý tài sản càng 
cao thì năng lực thanh toán và năng lực thu lợi của doanh nghiệp càng cao. 
Tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần:  
 Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số doanh thu thuần thu được, trị giá vốn hàng bán chiếm 
bao nhiêu %. Chỉ tiêu này càng nhỏ cho thấy, việc quản lý các khoản chi phí trong giá 
vốn hàng bán càng tốt và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa rằng lợi nhận càng lớn. 
3.3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình kinh tế lượng 
3.3.1 Giả thuyết nghiên cứu 
Bảng 2: Giả thuyết nghiên cứu  Biến  Giả thuyết  Tốc độ tăng trưởng 
H1: Tốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến khả năng  tổng tài sản 
sinh lời của các doanh nghiệp  Đòn bẩy tài chính 
H2: Đòn bẩy tài chính có tác động tiêu cực đến khả năng 
sinh lời của các doanh nghiệp  Vòng quay tổng tài 
H3: Vòng quay tổng tài sản có tác động tích cực đến khả  sản 
năng sinh lời của các doanh nghiệp  Tỷ suất giá vốn 
H4: Tỷ suất giá vốn bán hàng có tác động tiêu cực đến khả  bán hàng 
năng sinh lời của các doanh nghiệp 
3.3.2 Mô hình nghiên cứu 
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Tuy nhiên để 
phù hợp với mẫu dữ liệu sẵn có thì nhóm đề xuất sử dụng tiêu chí tỷ suất sinh lời trên      lOMoAR cPSD| 58605085
đơn vị tài sản (ROA) để đánh giá hiệu quả kinh doanh của DN và nghiên cứu sự ảnh 
hưởng của các biến: tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, đòn bẩy tài chính, vòng quay tổng 
tài sản, tỷ suất giá vốn bán hàng. 
Nhóm đề xuất mô hình nghiên cứu: 
Tỷ suất sinh lời trên đơn vị tài sản (ROA)= f(tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, đòn bẩy 
tài chính, vòng quay tổng tài sản, tỷ suất giá vốn bán hàng) 
3.3.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu 
Mô hình hồi quy tổng thể: 
ROA= β0+ β1*GROWTH+ β2*AT + β3*LEV+ β4* CR  Trong đó: 
+ Biến phụ thuộc (ROA) là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 
Các biến độc lập GR là tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, LEV là đòn bẩy tài chính của 
doanh nghiệp, AT là vòng quay tổng tài sản của doanh nghiệp, CR là tỷ suất giá vốn bán 
hàng β0 là hệ số chặn. 
β1, β2, β3, β4 là các hệ số góc của các biến tương ứng GROWTH, AT, LEV, CR 
Bảng 3:Các biến trong mô hình, cách tính và dấu của kỳ vọng  Tên biến  Ký hiệu  Cách tính  Kỳ vọng  Tốc độ tăng trưởng  GROWT 
Tàisảncuốikỳ−tàisảnđầu kỳ  +  tổng tài sản  H  *100  Tàisảnđầukỳ  Đòn bẩy tài chính  LEV  Tổngnợ Tổngtài  -  sản  Vòng quay tổng tài sản  AT  Doanhthuthuần  +   
Giátrịbìnhquântổngtài sản  Tỷ suất giá vốn  CR  Giávốnbánhàng  -  ∗100  Doanhthuthuần 
Trong đó (+): cùng chiều; (-): ngược chiều 
4. Phân tích kết quả tính toán và ước lượng mô hình 
4.1. Phân tích các chỉ số HHI, CR4 
 Để xử lý tập dữ liệu năm 2016 và tính toán các chỉ số về mức độ tập trung của 
ngành, ta thực hiện các bước sau: 
- Sử dụng Stata để mở tệp 2016_1A_reduced.dta 
- Sử dụng lệnh “tab nganh_kd” để thống kê số lượng doanh nghiệp trong từng ngành 
- Sử dụng lệnh "keep if nganh_kd ==15200" để lọc ra ngành đã chọn 
 Cách tính cách chỉ số HHI và CR4      lOMoAR cPSD| 58605085 - Tạo biến thị phần 
- Sử dụng lệnh: “rename kqkd1 sales” để thay đổi biến kqkd1 thành sales 
- Sử dụng lệnh: “egen T_sales = total(sales)” để tạo ra biến tổng doanh thu 
- Sử dụng lệnh: “gen market_share = sales/T_sales” để tạo biến thị phần   Tính toán chỉ số HHI 
- Sử dụng lệnh: “egen HHI = sum(market_share^2)” để tính toán chỉ số HHI   Tính toán chỉ số CR4 
- Sử dụng lệnh: “egen rank = rank(market_share)” và “sort rank” để xếp hạng thị phần  từ thấp đến cao 
- Sử dụng lệnh: “egen Cr4 = sum(market_share) if rank>81” để tính tỷ lệ tập trung 
4 công ty (CR4) là tổng thị phần của 4 doanh nghiệp hàng đầu 
Kết quả thu được như sau: 
Bảng 4: Kết quả tính toán các chỉ số HHI và Cr4 
Số lượng doanh nghiệp  HHI  Cr4  85  736.3046  0.4649564 
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA  Nhận xét: 
Qua bảng số liệu các chỉ số mức độ tập trung năm 2016 của ngành Sản xuất giày 
dép, ta có thể thấy rằng: ngành Sản xuất giày dép có mức độ tập trung ở mức tương đối  thấp. 
Trong năm 2016, chỉ số HHI của ngành là 736.3046 < 1000 thể hiện ngành có 
mức độ cạnh tranh cao, không mang tính tập trung, hầu như không có doanh nghiệp nào 
có quyền lực nổi trội hơn trên thị trường. Vì vậy, ngành có mức độ tập trung thấp và  mức độ cạnh tranh cao. 
Bên cạnh đó, năm 2016, tỷ lệ tập trung 4 công ty (CR4) của ngành là 0.4649564 
thể hiện mức độ tập trung vốn của 4 công ty là thấp do ngành có nhiều doanh nghiệp 
(trong đó có nhiều doanh nghiệp lớn) với mức độ phân tán cao. Dưới đây là đồ thị thể 
hiện tỷ lệ doanh thu của 4 công ty đầu ngành. 
Hình 2: Tỷ lệ doanh thu của 4 công ty đầu ngành năm 2016  16.20  CÔNG TY KHÁC    CÔNG TY TNHH TKG  TAEKWANG MTC VINA  15.55 
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ    53.50  434  CÔNG TY TNHH TỶ XUÂN  10.46    CÔNG TY TNHH GIÀY DA MỸ    PHONG        lOMoAR cPSD| 58605085
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng EXCEL 
4.2. Kết quả mô hình hồi quy 
Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình  Hệ số ước  Sai số 
Khoảng ước lượng tin cậy  ROA  lượng  chuẩn  t  Pvalue  95%  GROWT  H  -0.0182562  .0549611  -0.33  0.741  0.1276535  0.0911412  AT  4.132394  1.173046  3.52  0.001  1.797504  6.467284  LEV  -7.860918  2.829751  -2.78  0.007  -13.4934  -2.228439  CR  -0.6913719 0.1074189  -6.44  0.000  0.9051839  -0.4775599  _cons  61.64323  9.39194  6.56  0.000  42.94904  80.33742 
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA 
Từ kết quả ước lượng trên, ta thu được mô hình hồi quy mẫu: 
ROA= 61.64323 - 1.825618 * GROWTH + 4.132394 * AT - 7.860918 * LEV -  0.6913719 * CR 
Ý nghĩa các hệ số ước lượng: 
^β0= 61.64323: cho biết khi giá trị các biến độc lập khác bằng 0, biến phụ thuộc có giá 
trị bằng 0.6461482 với giả thiết các nhân tố khác không đổi 
^β1= - 0.0182562: cho biết khi tốc độ tăng trưởng tổng tài sản tăng 1 đơn vị thì tỷ suất 
sinh lời trên tổng tài sản giảm 0.0182562% với giải thiết các nhân tố khác không đổi 
^β2= 4.132394: cho biết khi vòng quay tổng tài sản tăng 1 đơn vị thì tỷ suất sinh lời trên 
tổng tài sản tăng 4.132394 % với giải thiết các nhân tố khác không đổi. 
^β3 = - 7.860918: cho biết khi đòn bẩy tài chính tăng 1 đơn vị thì tỷ suất sinh lời trên 
tổng tài sản giảm 7.860918 % với giải thiết các nhân tố khác không đổi. 
^β 4= - 0.6913719: Cho biết khi tỷ suất giá vốn tăng 1% thì tỷ suất sinh lời trên tổng tài 
sản giảm 0.6913719 % với giải thiết các nhân tố khác không đổi. 
R2 = 0.5041: các biến độc lập giải thích được 50.41 % sự thay đổi trong giá trị biến phụ  thuộc 
Kiểm định các hệ số hồi quy: 
Sử dụng phương pháp P - value để kiểm định các hệ số hồi quy với mức ý nghĩa 5% ta  kết luận rằng: 
^β2, ^β3, ^β4có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% -> Vòng quay tổng tài sản, đòn bẩy 
tài chính, tỷ suất giá vốn có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. 
^β1 không có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5%-> tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 
không có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản.      lOMoAR cPSD| 58605085
4.3. Kiểm định mô hình 
4.3.1 Kiểm định bỏ sót biến Ta  có cặp giả thuyết sau: 
• H0: Mô hình không bỏ sót biến 
• H1: Mô hình bỏ sót biến 
Sử dụng phần mềm STATA, kiểm định mô hình bằng lệnh ovtest, ta thu được kết quả  như sau:  F(3, 76) = 3.53  Prob > F = 0.0187 
Kết luận: Mô hình mắc khuyết tật bỏ sót biến (trị số p-value = 0.0187). Trong giới hạn 
về dữ liệu và thời gian nghiên cứu, nhóm nghiên cứu không thể khắc phục khuyết tật  này. 
4.3.2 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 
Thiết lập cặp giả thuyết: 
• H0: Mô hình không tồn tại đa cộng tuyến. 
• H1: Mô hình tồn tại đa cộng tuyến. 
Sử dụng phần mềm STATA, kiểm định mô hình bằng lệnh vif: 
Bảng 6: Bảng kiểm định đa cộng tuyến  Biến  VIF  1/VIF  LEV  1.30  0.768340  CR  1.19  0.840287  AT  1.16  0.862316  GROWTH  1.07  0.930993  Mean VIF  1.18   
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA 
Mean VIF = 1.18 < 10 nên mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến Kết 
luận: Mô hình không mắc hiện tượng đa cộng tuyến 
4.3.3 Kiểm định phương sai sai số thay đổi 
Thiết lập cặp giả thuyết: 
• H0: Mô hình có phương sai sai số không đổi 
• H1: Mô hình có phương sai sai số thay đổi 
Sử dụng phần mềm STATA, kiểm định mô hình bằng lệnh: imtest, white Ta  có kết quả như sau:  chi2(14) = 74.71    Prob > chi2 = 0.0000      lOMoAR cPSD| 58605085
Bảng 7:Kiểm định White cho phương sai sai số thay đổi  Source  chi2  df  p  Heteroskedasticity  74.71  14  0.0000  Skewness  11.91  4  0.0180  Kurtosis  1.90  1  0.1677  Total  88.52  19  0.0000 
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA 
Nhận thấy: [Prob>chi2] = 0.0000 < α= 0.05 
Kết luận: Mô hình có phương sai sai số thay đổi    Cách khắc phục 
Mô hình có hiện tượng PSSS thay đổi chạy lại mô hình hồi qui với lệnh “robust”. 
Bảng 8: Kết quả ước lượng sử dụng phương pháp Robust Standard Error  Robust  ROA  Hệ số ước  Sai số  t  Pvalue 
Khoảng ước lượng tin  cậy 95%  lượng  chuẩn  GROWTH  -0.0182562  0.0606756  -0.30  0.764  -0.139027  0.1025155  AT  4.132394  2.393367  1.73  0.088  -0.631483  8.896271  LEV  -7.860918  6.677433  -1.18  0.243  -21.15201  5.43018  CR  -0.6913719  0.1766204  -3.91  0.000  -1.042926  -0.3398179  _cons  61.64323  15.0454  4.10  0.000  31.69611  91.59036 
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA 
Chúng ta thấy, khi chạy lại hồi quy với lệnh robust, sai số chuẩn của hồi quy se¿ thay 
đổi các kết quả kiểm định sẽ thay đổi, trở nên chính xác hơn. 
4.3.4 Kiểm định phân phối chuẩn của nhiễu 
Thiết lập cặp giả thuyết: 
• H0: Nhiễu có phân phối chuẩn. 
• H1: Nhiễu không có phân phối chuẩn. 
Trong phần mềm STATA, dùng kiểm định Skewness/Kurtosis. 
Đầu tiên, ta sử dụng lệnh “predict ei, residuals” để gọi phần dư với ei là phần dư, i tương 
ứng với các mô hình có biến phụ thuộc là ROA. 
Sau đó, dùng lệnh “sktest ei”, ta có kết quả sau: 
Bảng 9:Kiểm định Skewneww/Kurtosis  Biến  Số quan sát  Pr (Skewness)  Pr (Kurtosis) adj  chi2(2)  Prob>chi2  ei  84  0.0001  0.0000  32.71  0.0000 
Nguồn: Nhóm tác giả tự tính toán bằng phần mềm STATA 
Thấy rằng: Tại mức ý nghĩa α = 0.05, ta có p-value < 0.05 => Đủ điều kiện bác bỏ H0 
Kết luận: Mô hình có nhiễu không tuân theo quy luật phân phối chuẩn.