



















Preview text:
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ----- ----- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA
THƯƠNG HIỆU LẨU BUFFET TOKBOKKI DOOKKI
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Hồng Nhung
Nhóm thực hiện : Nhóm 07 Nhóm lớp : 231 MIS02A 04
Hà Nội, 01 /202 4
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ----- ----- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA THƯƠNG HIỆU
LẨU BUFFET TOKBOKKI DOOKKI
Giảng viên hướng dẫn : Bùi Thị Hồng Nhung
Nhóm thực hiện : Nhóm 07
Nhóm lớp : 231MIS02A04
Hà Nội, 01/2024
DANH SÁCH THÀNH VIÊN CHỮ KÝ XÁC STT HỌ VÀ TÊN
MÃ SINH VIÊN ĐÓNG GÓP NHẬN 1 Nguyễn Thảo Linh 24A4012337 2 Đinh Khánh Linh 24A40 3
Nguyễn Huyền Trang 24A4052271 4 Ngô Thị Bích Ngọc 24A4051809 5 Hồ Ý Nhi 24A4050146 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép nhóm xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giảng viên Bùi
Thị Hồng Nhung. Trong quá trình học tập môn Hệ thống thông tin quản lý, nhóm đã được
cô quan tâm và giúp đỡ tận tình. Chúng em đã tích lũy thêm được rất nhiều kiến thức để
có thể có cái nhìn sâu sắc và hoàn thiện hơn về bộ môn này. Thông qua bài tập lớn lần này,
nhóm muốn trình bày lại những gì mà chúng em đã tìm hiểu trong thời gian qua, áp dụng
kiến thức cô dạy vào một bài toán thực tế.
Vì kiến thức là vô hạn, và vì mỗi người chúng em đều tồn tại những hạn chế nhất
định, chính vì thế trong quá trình hoàn thành bài tập lớn lần này, bọn em sẽ không thể
tránh khỏi những sai sót. Cả nhóm hy vọng sẽ nhận được những lời góp ý từ cô để bài
làm của chúng em được hoàn thiện hơn.
Kính chúc cô có thật nhiều sức khỏe và thành công trong con đường giảng dạy của
mình, đặc biệt là đưa Khoa Hệ thống thông tin quản lý ngày càng phát triển hơn. LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của công nghệ trong những năm gần đây được áp dụng vào quá trình
kinh doanh đã mang lại những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế. Các ứng dụng
tin học đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết trong mọi lĩnh vực đời sống nói chung và
công tác quản lý doanh nghiệp nói riêng. Với sự hỗ trợ của máy tính, hầu hết các hoạt động
của con người như nghiên cứu khoa học, kinh doanh hay quản lý... đều trở nên đơn giản.
Khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng cũng làm cho các phần mềm quản lý truyền
thống trở nên lỗi thời. Do đó, cần phải có một hệ thống để quản lý một phần hoặc toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp. Để trang bị cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh từ việc tạo
ra các sản phẩm, dịch vụ tiên tiến hơn thông qua việc đầu tư mạnh về cơ sở hạ tầng, phương
pháp quản lý, tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới và độc đáo, các công nghệ mới nhất, các
quy trình sản xuất hoàn thiện nhất yêu cầu công ty có một hệ thống thông tin để đồng nhất
dữ liệu từ tất cả các bộ phận của công ty.
Từ thực tiễn đó, cụ thể, đối với thương hiệu LẨU BUFFET DOOKKI việc sử dụng
hệ thống thông tin áp dụng trong việc xét duyệt sản phẩm đã mang lại nhiều lợi ích, tạo ra
sự thuận tiện trong quy trình vận hành của thương hiệu này. Cũng chính vì thế mà nhóm
chúng em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Phân tích quy trình nghiệp vụ của thương hiệu
lẩu buffet tokbokki DOOKKI”. Nhóm chúng em cũng đã tìm hiểu về thực trạng, nguyên
nhân của một vài sự yếu kém trong quy trình phân bổ nguồn lực để qua đó có thể có một
vài giải pháp góp phần hoàn thiện hơn quy trình kiểm duyệt và sản xuất thử của công ty.
Trước khi đi vào việc tìm ra vấn đề cần giải quyết tại cơ sở thì cần phải tìm hiểu khái quát
chung về tình hình lĩnh vực kinh doanh của công ty, vị thế của công ty, các quy trình và hệ
thống thông tin công ty đang sử dụng. I.
TỔNG QUAN VỀ DOOKKI 1. Giới thiệu:
Dookki là thương hiệu buffet lẩu do Kim Gwan-hun và Park Do-keun sáng lập và
vận hành vào năm 2014 tại Hàn Quốc. Thương hiệu Dookki nổi tiếng với sản phẩm lẩu
tokbokki tươi ngon, đa dạng phù hợp với nhu cầu của mọi khách hàng. Tokbokki là một
món ăn truyền thống của Hàn Quốc được làm từ bánh gạo cuộn tròn nấu cùng sốt cay đặc
trưng. Dookki đã biến tấu tokbokki trở thành một trải nghiệm ẩm thực mới mẻ khi kết hợp
với nhiều loại thực phẩm như rau, thịt, hải sản và gia vị khác nhau hòa quyện thành món
lẩu phong phú. Trước khi đặt chân đến thị trường Việt Nam, Dookki đã chinh phục nhiều
thị trường “khó tính”. Trong đó, có thể kể đến Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore, Indonesia,…
Công ty Dịch vụ DI VINA (Dookki Việt Nam) thành lập vào cuối năm 2017 hoạt
động trong lĩnh vực Dịch vụ Nhà hàng với nhiều thương hiệu. Trong đó nổi bật nhất là
thương hiệu Dookki – Buffet lẩu tokbokki Hàn Quốc chính thức có mặt tại Việt Nam vào
tháng 11/2018. Đây cũng chính là thương hiệu Buffet Tokbokki đầu tiên và lớn nhất tại
Việt Nam cho đến thời điểm hiện tại. Hiện nay, Dookki Việt Nam đã có đến 70 cơ sở lớn
bé trải dài từ Nam ra Bắc và đang tiếp tục mở rộng trong tương lai.
Dookki có nghĩa theo tiếng Việt là “gấp đôi bữa ăn”. Tức là khi đến đây, thực khách
ngoài việc được ăn no gấp đôi so với bữa ăn thường thì niềm vui cũng được tăng lên chừng
đó. Đây cũng chính là khẩu hiệu của thương hiệu này: “tokbokki for the first meal! Fried
rice for the second meal” (Lẩu tokbokki cho bữa ăn đầu tiên, món cơm trộn kim chi cho bữa ăn thứ hai). Hình 1.1: Logo DOOKKI 2. Sứ mệnh
Dookki một trong những thương hiệu đầu tiên phục vụ theo hình thức lẩu buffet
tokbokki, mang đến một trải nghiệm ẩm thực mang đậm phong vị Hàn Quốc đến với thực
khách đến từ khắp mọi nơi trên thế giới. Mang một trải nghiệm hoàn hảo cho khách hàng
khi đến thưởng thức các món ăn mang hương vị Hàn Quốc với sự phục vụ chu đáo, tận
tâm của những nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp.
Hình 1.2: Giá của Buffet Dookki 3. Tầm nhìn
Định hướng trở thành sự lựa chọn hàng đầu của thực khách khi nghĩ đến và muốn
thưởng thức những món mang hương vị Hàn Quốc của Dookki.
Một số chi nhánh của Dookki: •
Chi nhánh Phạm Hùng – Hà Nội: Lầu 3-08-09 tầng 3 tòa S1 TTTM Vincom Plaza
Skylake – Phạm Hùng, Mỹ Đình, Nam Từ Liêm, Hà Nội. •
Chi nhánh Trần Duy Hưng – Hà Nội: Lầu 5-08 Vincom Center Star City, Ngã tư
đường Trần Duy Hưng – Hoàng Minh Giám, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. •
Chi nhánh Times City: Tầng B1-22 – 458 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội •
Chi nhánh Mac Plaza: Lầu 4 Mac Plaza, 10 Trần Phú, Mô Lão, TP. Hà Nội •
Chi nhánh Phạm Ngọc Thạch : Lầu 6 Vincom Phạm Ngọc Thạch, 02 Phạm Ngọc
Thạch, Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội. •
Chi nhánh Bình Thạnh: 139-141 Nguyễn Gia Trí – P.25 – Bình Thạnh – TP. Hồ Chí Minh •
Chi nhánh Tân Bình: Tầng 2 Lotte Mart Cộng Hòa…
Địa chỉ Website: https://dookkivietnam.com
Fanpage: https://www.facebook.com/DookkiVietnam
Youtube: www.youtube.com/@DookkiVietNam
Instagram: https://www.instagram.com/dookki_vietnam
Tiktok: https://www.tiktok.com/@dookkivietnam Twitter:
https://www.twitter.com/Dookkivietnam
4. Tình hình kinh doanh của Dookki
Dookki Việt Nam là “Đứa con đầu tiên” của thương hiệu Dookki Hàn Quốc tại Việt
Nam và đây cũng là chính nhà hàng theo hình thức Buffet tokbokki đầu tiên tại Việt Nam.
Chỉ trong một thời gian ngắn Dookki đã làm dấy lên những cơn sốt trong cộng đồng những
người yêu thích đồ ăn Hàn Quốc nói riêng và tất cả những người đam mê ẩm thực nói chung.
Khách hàng mục tiêu của Dookki trải rộng từ 10 – 30 tuổi và chủ yếu là nữ giới và
học sinh, sinh viên. Ngoài ra gần đây tỷ lệ khách hàng là các gia đình cũng đang gia tăng.
Thời gian hoạt động: Dookki hoạt động từ thứ 2 đến chủ nhật trong tuần, từ 10h00-
22h00. Ngoài ra, Dookki Việt Nam thường nghỉ trong các ngày lễ lớn như Tết Nguyên
Đán, Giỗ Tổ Hùng Vương, Quốc tế Lao động, Quốc khánh 2/9, Lễ Giáng Sinh, và Tết
Dương lịch và một số ngày lễ khác.
Về giá cả: Giá vé của buffet lẩu Dookki (chưa tính 8% VAT) •
Giá vé cho người lớn: 139.000 VNĐ •
Giá vé cho trẻ em: 69.000 VNĐ •
Nếu khách hàng gọi thêm phô mai vòng sẽ là 69.000 VNĐ, phô mai nhuyễn là 39.000 VNĐ
Mức giá này ở Dookki được áp dụng cho tất cả các ngày kể cả ngày lễ.
Hình 1.2: Giá của Buffet Dookki
5. Sản phẩm của Dookki
Menu Dookki cực kỳ phong phú và đa dạng đảm bảo đáp ứng được mọi nhu cầu
của thực khách sành ăn. Là hình thức buffet lẩu tokbokki Hàn Quốc, Dookki đã phát triển
món ăn một cách đúng điệu và chuẩn chỉ nhất mang đậm phong cách Hàn Quốc đồng thời
để thực khách tự lựa chọn phối hợp theo khẩu vị của bản thân. Ngoài ra, để đáp ứng nhu
cầu đa dạng của thực khách Dookki cũng bổ sung nhiều món ăn của Hàn vào trong menu.
Một số loại nước lẩu khách hàng có thể tự pha chế như: •
Rose tokbokki: là sự kết hợp giữa vị cay nhẹ và vị béo của sốt kem. •
Jjajang tokbokki: Đây là một vị nước lẩu không cay dành cho những ai không ăn cay và trẻ em. •
Soup tokbokki: Nước sốt có vị cay ngọt với độ cay chỉ ở mức vừa phải, phù hợp với
những ai yêu thích ăn đồ cay ngot. •
Bomb tokbokki: Nước sốt này phù hợp với những ai thích ăn và ăn được cay. •
Hot cream tokbokki: Nước lẩu này hòa quyện giữa vị cay của sốt DAEGU và vị béo của sốt kem. •
Mixed tokbokki: Nước lẩu có vị sốt cay ngọt nhẹ nhàng, trẻ em cũng có thể ăn được.
Hình 1.3. Công thức nước lẩu Dookki
Sau khi đã pha xong nước lẩu phù hợp với khẩu vị của mình thì đến giai đoạn chọn
đồ nhúng lẩu. Tại Dookki có khoảng 30 loại đồ nhúng lẩu khác nhau để khách hàng có thể
thoải mái lựa chọn, không bị giới hạn số lượng như: • Mì đặc sản QQ • Bánh cá Hàn Quốc •
Cuộn rong biển Hàn Quốc •
Các loại chả cá xiên que, gà cay và không cay • Xúc xích hun khói • Hải sản các loại •
Các loại bánh gạo như bánh gạo dài, bánh gạo khoai môn, phô mai,.. Hình 1.4. Menu Dookki
Tại Dookki có 7 loại nước sốt
đặc trưng cho khách hàng lựa chọn,
khách hàng có thể dùng sốt chấm trực
tiếp hoặc tự mình pha trộn nước sốt lại
để ra nước chấm cho mình như sốt
Dookki, sốt Busan, sốt tương đen, sốt cà
ri, sốt Ddukmo, sốt Daegu, sốt Gungchung, sốt kem,...
Hình 1.5. Các loại nước sốt tại Dookki
Ngoài lẩu thì Dookki menu còn có những món ăn chế biến sẵn cực kỳ ngon và hấp
dẫn mà các bạn có thể dùng trong lúc chờ lẩu chín. Những món ăn nổi bật tại đây có thể
kể đến như: cơm nắm cá ngừ, gà sốt tương, mực chiên, khoai lang ngào đường, miến cuộn
rong biển, nước ngọt…
Hình 1.6. Các món đồ ăn sẵn tại Dookki
6. Không gian và dịch vụ
Dookki luôn chú trọng vào đầu tư cơ sở vật chất tại mỗi cửa hàng. Với thiết kế nội
thất tối giản, ghế ngồi được bọc đệm da êm ái được sắp xếp gọn gàng. Mặt bằng rộng rãi,
thoải mái luôn đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng đãng cho từng bàn. Dụng cụ ăn uống theo
chuẩn phong cách Hàn Quốc với đồ inox cao cấp được sắp xếp một cách khoa học, sạch sẽ.
Hình 1.7. Hình ảnh các chi nhánh cửa hàng tại Dookki
Các loại đồ ăn, nguyên liệu nhúng lẩu, nước sốt được chia theo các quầy được bố
trí tại trung tâm của quán để thực khách có thể dễ dàng lựa chọn. Cách sắp xếp này của
Dookki vừa hiện đại, thông minh vừa thuận lợi cho việc lấy đồ của khách hàng. Về chất
lượng dịch vụ tại Dookki thì luôn được đánh giá ở mức ổn. Các nhân viên đều nhiệt tình,
nhanh nhẹn với tác phong làm việc chuyên nghiệp luôn vui vẻ sẵn sàng hỗ trợ hết mình nhu cầu của khách hàng.
Hình 1.7. Nhân viên thân thiện, chuyên nghiệp tại Dookki
II. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
2.1. Giới thiệu tổng quan mô hình năm lực lượng cạnh tranh
Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, còn được gọi là "Five Forces Framework," là một
công cụ phân tích chiến lược do Tiến sĩ Michael Porter đề xuất trong sách "Cạnh tranh
chiến lược: Chiến lược Cơ bản" (1980). Mô hình này giúp các doanh nghiệp hiểu sâu hơn
về môi trường cạnh tranh trong ngành của họ bằng cách phân tích và đánh giá 5 yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sức mạnh cạnh tranh và lợi nhuận của một ngành.
2.1.1. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp (Supplier Power):
Trong mỗi ngành, các nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
nguyên liệu, sản phẩm hoặc dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp. Nếu có ít nhất một nhà
cung cấp chiếm vị thế quan trọng hoặc cung cấp nguyên liệu độc quyền, họ có thể tăng giá
hoặc giảm chất lượng sản phẩm/dịch vụ. Để đối phó, các doanh nghiệp thường tìm kiếm
các nguồn cung cấp thay thế, phát triển mối quan hệ đối tác dài hạn hoặc thậm chí đầu tư
vào việc tạo ra nguồn cung cấp nội bộ.
2.1.2. Khả năng thương lượng của người mua (Buyer Power):
Sức mạnh của người mua phản ánh khả năng của họ trong việc tác động đến giá cả
và chất lượng sản phẩm/dịch vụ thông qua sức mạnh đàm phán cao đối với doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải chú ý đến nhu cầu và mong muốn của khách hàng, cung cấp giá trị
gia tăng hoặc tạo ra mối quan hệ tận tình để giữ chân khách hàng và giảm thiểu sức mạnh đàm phán của họ.
2.1.3. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn (Threat of New Entrants):
Mức độ này phản ánh khả năng và khó khăn của các doanh nghiệp hiện tại trong
việc chống lại sự xuất hiện của các đối thủ mới. Nếu rào cản vào ngành thấp, các doanh
nghiệp mới có thể dễ dàng gia nhập thị trường và cạnh tranh trực tiếp, làm giảm lợi nhuận
của các doanh nghiệp hiện tại. Để giữ vững vị thế, các doanh nghiệp cần tập trung vào việc
xây dựng lợi thế cạnh tranh và tăng cường cản trở đối với việc gia nhập thị trường.
2.1.4. Sự đe dọa từ sản phẩm hoàn thể thay thế (Threat of Substitute Products):
Mức độ này đo lường sự thay thế có thể xảy ra từ các sản phẩm hoặc dịch vụ khác
mà có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng mà không cần đến sản phẩm/dịch vụ của
doanh nghiệp. Sự xuất hiện của các lựa chọn thay thế có thể làm giảm nhu cầu cho sản
phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận. Để đối phó, các doanh nghiệp cần
liên tục cải tiến và tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm/dịch vụ của mình.
2.1.5. Đối thủ cạnh tranh trong ngành (Rivalry Among Existing Competitors):
Đây là lực lượng cạnh tranh trực tiếp giữa các doanh nghiệp hiện tại trong ngành,
thường thể hiện qua các chiến lược giảm giá, cải tiến sản phẩm/dịch vụ và chiến lược tiếp
thị. Các doanh nghiệp phải đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, tối ưu hóa quy trình sản
xuất và tiếp thị để giữ vững vị thế cạnh tranh và tối đa hóa lợi nhuận.
2.2. Phân tích tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Dookki
2.2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành
Hiện nay, trong lĩnh vực buffet Hàn Quốc, Dookki đang hoạt động trong một môi
trường cạnh tranh sôi động, với sự tham gia của nhiều thương hiệu cả trong và ngoài nước.
Bên cạnh đó, hiện nay Dookki đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trong ngành buffet hàn
Quốc tương đối cao với các thương hiệu nội và ngoại nhập. Có thể kể đến một số đối thủ
đang tạo ra áp lực cạnh tranh đáng kể đối với Dookki, như Don Chicken, Maru Korean
Food & Dessert, MANYO, và nhiều thương hiệu khác.
Đây được coi là những đối thủ đáng gờm trên thị trường buffet Hàn quốc, các sản
phẩm mà họ kinh doanh đều là những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo an toàn và có
độ nhận diện thương hiệu cao trên thị trường Việt Nam. Tuy có những đối thủ cạnh tranh
đáng gờm như trên nhưng Dookki vẫn có những thành công vang dội trong thị trường
buffet tokbokki. Nguyên nhân do Dookki được đánh giá là có một phong cách tiếp thị rất
độc đáo và hiệu quả, cũng như chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công đoạn sản xuất và quản
lý hậu cần rất chuyên nghiệp của Dookki cũng là nhân tố tạo nên thành công cho thương hiệu này.
Tuy vậy nhưng áp lực từ các đối thủ trong ngành buffet Hàn Quốc của Dookki tại Việt Nam là cao.
2.2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Thông thường, các doanh nghiệp mới sẽ không lựa chọn gia nhập thị trường nếu họ
không có điểm mạnh nào đặc biệt so với các đối thủ đã tồn tại và hoạt động ổn định trên
thị trường từ lâu. Cuộc cạnh tranh trong tình hình đó thường rất khốc liệt và đặc biệt là
người mới gia nhập thị trường thường phải chịu nhiều thiệt hại hơn.
So với các ngành công nghiệp thì ngành thực phẩm không yêu cầu cao về vốn, kỹ
thuật mà các nguồn lực đặc thù mới là điều mà các thương hiệu quan tâm và phát triển. Hệ
thống phân phối và thương hiệu là rào cản, ở Việt Nam, các thương hiệu buffet tokbokki
chủ yếu mới chỉ phân bố ở những thành phố lớn, đông dân cư và người dân có mức thu
nhập khá cao. Tuy nhiên thị trường Việt Nam vẫn là một thị trường tiềm năng hội tụ được
những yếu tố thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực buffet tokbokki, tạo nên môi
trường cạnh tranh khốc liệt bây giờ và cả trong tương lai khi mà các đối thủ tiềm ẩn có thể
xâm nhập thị trường và cạnh tranh với Dookki
Các đối thủ tiềm ẩn thường sở hữu công nghệ mới và tài chính mạnh mẽ. Họ cũng
có thể tập trung vào chiến lược quảng cáo và khuyến mãi mạnh mẽ để chiếm lĩnh thị trường.
Khách hàng thường sẽ quan tâm đến các ưu đãi và khuyến mãi của họ và sẵn lòng thử
nghiệm sản phẩm, dịch vụ. Ví dụ, các doanh nghiệp như Lotteria, McDonald's... dựa vào
tài chính mạnh mẽ và kinh nghiệm của mình để mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
Tuy nhiên, Dokki vẫn luôn khẳng định mình sở hữu concept bản quyền độc quyền
của mô hình Buffet Tokbokki tại Việt Nam. Vậy nên, dù có các mô hình tương tự xuất hiện
sau thì vẫn khó có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của Dokki, nên áp lực về các đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn cua Dokki vẫn đang ở mức thấp.
2.2.3. Khả năng thương lượng của nhà cung cấp
Hiện nay, có nhiều đối thủ cạnh tranh với Dookki cũng theo đuổi mô hình buffet
tokbokki nên nhà cung cấp có thể lựa chọn tăng giá sản phẩm nguyên vật liệu đầu vào.
Bên cạnh đó, Dookki vẫn là khách hàng quan trọng cũng như có sức ảnh hưởng trong
ngành tại Việt Nam, chính vì thế nhà cung cấp có khả năng thương lượng giá cả và các
điều khoản hợp đồng hơn.
Tuy nhiên, do Dookki nhập nguyên liệu trực tiếp từ Hàn Quốc mà số lượng nhà
cung ứng ở Hàn Quốc tương đối nhiều, vậy nên Dookki có quyền lựa chọn những đối tác
tốt nhất để hợp tác cùng đồng thời chi phí chuyển đổi nhà cung ứng không phải là quá
cao. Dookki có khả năng thương lượng để có được mức giá tốt với các nguyên vật liệu có
chất lượng cao từ các mối quan hệ này nên áp lực cạnh tranh từ nhà cung cấp đối với
Dookki là tương đối thấp.
=> Vậy nên, ảnh hưởng của nhà cung cấp đến Dookki hiện ở mức độ thấp
2.2.4. Khả năng thương lượng của người mua:
Đối với Dookki, điều này liên quan đến việc đánh giá mức độ nhạy cảm của khách
hàng trước những thay đổi về giá, sự sẵn có của các sản phẩm thay thế cũng như tầm quan
trọng của sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Sức mạnh của người mua thường
phụ thuộc vào vị thế mặc cả của họ thông qua người mua hoặc nhà cung cấp. •
Cùng với sự phát triển của Dookki cũng như một số thương hiệu đồ ăn Hàn khác,
ẩm thực Hàn đã trở nên phổ biến hơn ở Việt Nam. Kéo theo đó là sự ra đời của nhiều
cửa hàng đồ Hàn, mang đậm văn hóa và phong cách của ẩm thực Hàn. Điều này thì
được coi như là một trở ngại của Dooki, lý do là bởi thời điểm hiện tại đã tồn tại các
quán ăn có mô hình tương tự Dookki nhưng lại có mức giá hợp lý và dễ tiếp cận
hơn với đa số khách hàng là người trẻ tuổi và chưa có nguồn thu nhập ổn định. Vì
lẽ đó mà chi phí chuyển đổi đối với khách hàng của Dookki là khá thấp, người mua
có thể dễ dàng lựa chọn các quán ăn có đồ Hàn tùy theo sở thích của bản thân. •
Khách hàng biết nhà hàng Dookki thông qua Bạn bè, người thân, đồng nghiệp là
chủ yếu, thông qua Fanpage Facebook của Dookki Việt Nam, thông qua các mạng
xã hội khác và quảng cáo. •
Tần suất đến nhà hàng Dookki dưới 2 lần/tháng của khách hàng chiếm tỷ lệ cao
nhất, Từ 3-4 lần/tháng thì ít hơn. Còn lại, lượng khách hàng lựa chọn trở lại Dookki
trên 4 lần/tháng là ít nhất. •
Về độ tuổi, hầu hết nhóm khách hàng của Dookki là từ 18-24. Nhóm này thuộc
nhóm khách hàng độ tuổi trẻ và có nhu cầu, cũng như là việc sẵn sàng chi trả cho
đồ ăn cao hơn hầu hết các nhóm khách hàng ở độ tuổi khác. Thêm nữa, đối tượng
khách hàng của Dookki chủ yếu là học sinh, sinh viên, vì nhóm này có xu hướng
muốn trải nghiệm những món ăn mới, các tụ điểm ăn uống nổi trên mạng xã hội.
=> Khả năng thương lượngcủa người mua có tác động đến Dookki ở mức độ trung bình
2.2.5. Sự đe dọa từ sản phẩm thay thế:
Hiện nay, mô hình buffet tại Việt Nam tương đối cạnh tranh giữa các thương hiệu,
nên người tiêu dùng có thể chọn sử dụng sản phẩm từ những thương hiệu khác. Chẳng hạn
như các sản phẩm chế biến sẵn như lẩu tự sôi, lẩu tại gia đã đón nhận được nhiều cái nhìn
cũng như phản hồi tích cực từ khách hàng. Điều này mang đến cho thực khách một trải
nghiệm thú vị hơn, tiện lợi hơn so với việc đến các nhà hàng để ăn uống một cách thông thường.
Cùng với đó, một số thương hiệu đồ ăn nổi tiếng của Hàn cũng đã sản xuất các sản
phẩm chế biến sẵn như tokbokki ăn liền, bột làm tokbokki,… làm cho khách hàng cảm
thấy tiết kiệm hơn so với việc đến ăn tại quán.
Ngoài ra, với sự du nhập của nhiều nền ẩm thực từ các quốc gia khác ngoài Hàn
Quốc, nhu cầu trải nghiệm của thực khách ở Việt Nam đã trở nên đa dạng hơn, vì vậy, họ
có thể sẽ có yêu cầu cao hơn với món ăn đang được phục vụ.
=> Chính vì vậy, sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế của Dookki ở mức cao.
3. Đề xuất một chiến lược cạnh tranh phù hợp cho doanh nghiệp
3.1. Phát biểu chiến lược cạnh tranh
Theo như những phân tích dựa trên mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M.Porter,
ta có thể thấy rằng những yếu tố như nhà cung cấp hay đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn chỉ có
ảnh hưởng thấp đến Dookki, mặt khác sự cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự đe dọa của
các sản phẩm thay thế là những yếu tố có ảnh hưởng đến tới sự phát triển của Dookki. Vì
thế, Dookki cần đưa ra các chiến lược về khác biệt hóa sản phẩm
Từng bước gia nhập thị trường F&B sôi động và đầy thử thách, Dookki Việt Nam
sử dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm để tạo nên những dấu ấn trong lòng thực khách
say mê văn hoá và ẩm thực Hàn Quốc. Dookki có thể xem là thương hiệu khởi động cho
trào lưu “Buffet Tokbokki” tại Việt Nam từ những ngày đầu ra mắt.
Sản phẩm vốn là điểm mấu chốt trong chiến lược khác biệt hóa của Dookki. Với
mô hình Buffet lẩu Tokbokki độc quyền thời điểm ra mắt, thương hiệu đã nhận về ưu thế
vô cùng lớn trên thị trường phân khúc buffet giá cả phải chăng. Thổi đến một luồng gió
mới cho các tín đồ ẩm thực Hàn Quốc, tạo nên sự tò mò, hứng thú cho khách hàng mà
không làm mất đi bản sắc vốn có của sản phẩm Nguồn: Dookki
Dookki đã khôn khéo áp dụng chiến lược khác biệt hóa sản phẩm một cách thông
minh khi mở rộng ở thị trường quốc tế. Đặc biệt chú trọng vào hương vị truyền thống của
bánh gạo, chả cá Hàn Quốc, Dookki đã không ngừng thúc đẩy sự đa dạng trong thực đơn
của mình khi cho ra nhiều lựa chọn topping với hơn 50 món ăn kèm, nhân nhúng lẩu siêu
hấp dẫn. Điểm độc đáo của Dookki không chỉ nằm ở hương vị đa dạng mà còn tại việc ứng
dụng 7 loại nước sốt gia truyền độc đáo. Mỗi loại nước sốt này mang đậm chất văn hóa
Hàn Quốc, tạo nên sự đặc trưng riêng biệt cho thương hiệu. Từ sốt tương đen, sốt cà ri,
đến sốt Ddukmo, Daegu, Gungjung, sốt kem và sốt Dookki độc quyền, mỗi loại nước sốt
đều tạo ra một trải nghiệm ẩm thực tinh tế, kích thích vị giác của thực khách. Điều này đã
giúp Dookki xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc trong thị trường ẩm thực đa dạng. Nguồn: Dookki
Với sự sáng tạo không ngừng, Dookki Việt Nam đã tạo ra một mô hình buffet lẩu
tokbokki đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trẻ tuổi hiện nay. Với cam kết về chất lượng
sản phẩm, Dookki đã tạo ra môi trường ẩm thực đa dạng, sáng tạo và đáp ứng đầy đủ các
tiêu chí về cách chế biến và chất lượng nguyên liệu. Điều này đã giúp Dookki trở thành
điểm đến lý tưởng cho giới trẻ yêu thích ẩm thực Hàn Quốc tại Việt Nam.
3.2. Đánh giá và nêu giải pháp có thể thực hiện để đáp ứng được chiến lược cạnh tranh
3.2.1. Đánh giá chiến lược cạnh tranh
3.2.1.1. Điểm mạnh
Đối với khách hàng: Việc sử dụng chiến lược khác biệt hóa sẽ giúp cho sản phẩm
của Dookki trở nên khác biệt, ấn tượng hơn so với các sản phẩm khác trên thị trường. Với
lợi thế là người tiên phong, trở thành thương hiệu đầu tiên kinh doanh mô hình buffet lẩu
Tokbokki, Dookki tận dụng lợi thế 100% thuần Hàn để tạo ra một sức cạnh tranh vô cùng
mạnh mẽ trên thị trường. Sản phẩm và mô hình kinh doanh của Dookki vô cùng sáng tạo.
Trong khi buffet lẩu và buffet nướng đã trở nên phổ biến, buffet Tokbokki vẫn là một khái
niệm mới mẻ và độc đáo, giúp thương hiệu nổi bật giữa đám đông trên thị trường.
Chất lượng sản phẩm tại Dookki luôn được đặt lên hàng đầu. Việc tập trung vào
việc cung cấp hương vị Tokbokki chuẩn Hàn Quốc không chỉ tạo ra sự độc đáo mà còn
cam kết chất lượng món ăn với khách hàng. Đồng thời, việc duy trì vệ sinh an toàn thực
phẩm cũng là một trong những điểm mạnh không thể bỏ qua của thương hiệu này. 3.2.1.2. Điểm yếu
Một điểm yếu của Dookki là việc sản phẩm của họ có thể làm cho khách hàng cảm
thấy nhanh chán do lượng tinh bột và đồ chiên rán quá nhiều từ bánh gạo cay, gà và một
số topping khác. Điều này có thể ảnh hưởng đến trải nghiệm của khách hàng và ảnh hưởng
đến sự hài lòng về sản phẩm.
Bên cạnh đó, về thực đơn khó thay đổi do tokbokki là sản phẩm chính khó có thể thay thế của Dookki.
3.2.2. Nêu giải pháp có thể thực hiện để đáp ứng được chiến lược cạnh tranh
Để thực hiện chiến lược cạnh tranh khác biệt hóa sản phẩm nói trên, Dookki có thể thực hiện các giải pháp: •
Sáng tạo logo thương hiệu với hình ảnh và câu chuyện đặc sắc •
Mở rộng thực đơn và cải thiện chất lượng món ăn •
Ngoài buffet lẩu tokbokki, gà của Dookki cũng tạo được dấu ấn nơi khách hàng, tuy
nhiên Dookki chưa có dịch vụ đặt gà mang về mà hiện tại chỉ có dịch vụ “take away”
- khách hàng đến tận cửa hàng để mua gà mang về. Dookki có thể áp dụng công
nghệ vào quy trình gọi món tại cửa hàng và có dịch vụ giao hàng tận nơi. Việc này
sẽ là một chiến lược cạnh tranh tốt so với các cửa hàng khác trong việc cung cấp
dịch vụ, giảm thiểu thời gian chờ đợi tạo trải nghiệm tốt nhất mỗi khi đến sử dụng sản phẩm của Dookki •
Đào tạo và nâng cao chất lượng chuyên môn của đội ngũ nhân viên
4. Phân tích chuỗi giá trị 4.1. Khái niệm
Chuỗi giá trị là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh doanh, được
Michael Porter mô tả trong cuốn sách "Competitive Advantage: Creating and Sustaining
Superior Performance" xuất bản vào năm 1985. Khái niệm này giúp các doanh nghiệp hiểu
rõ hơn về cách chúng tạo ra giá trị cho khách hàng thông qua các hoạt động cụ thể trong
quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ..
Chuỗi giá trị được hiểu là một tập hợp các hoạt động gắn liền với quy trình taọ ra
sản phẩm/dịch vụ của tổ chức bắt đầu từ việc thu thập, tiếp nhận nguyên liệu đầu vào cho
tới trở thành thành phẩm, phân phối vào trong thị trường cùng các hoạt động có liên quan khác. Các hoạt động chính: •
Vận chuyển đầu vào (Inbound Logistics): ): là việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối
nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất. •
Chế tạo (Operations): là giai đoạn mà nguyên liệu thô được chuyển thành sản phẩm cuối cùng. •
Vận chuyển đầu ra (Outbound Logistics): là phân phối sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng. •
Tiếp thị và bán hàng (Marketing and Sales): liên quan đến quảng cáo, khuyến mãi,
tổ chức bán hàng, kênh phân phối, định giá và quản lý sản phẩm cuối cùng để đảm
bảo nhắm được mục tiêu đến các nhóm người tiêu dùng thích hợp.