BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BÁO CÁO NHÓM
HỌC PHẦN : PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHỦ ĐỀ 2: SDG 2 – ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÀ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
Mã lớp học phần : 25G1ECO50122003
Giảng viên giảng dạy : Ts. Nguyễn Thị Hồng Thu
Sinh viên thực hiện : NHÓM 2
Nguyễn Lê Hương Giang
Phùng Thị Ngọc Huyền
Nguyễn Phạm Bảo Ngọc
Bùi Tân Lý Như
Nguyễn Ngọc Thanh Tâm
Lê Bình Tâm Vy
TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 7 năm 2025
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP.......................................................................................4
NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................................................6
I. THÁCH THỨC TẠI VIỆT NAM..........................................................................................6
II. CÁC CHỈ TIÊU VÀ CHỈ SỐ.................................................................................................6
III. SỰ LIÊN KẾT GIỮAC SDG 2 VỚI CÁC SDG KHÁC................................................7
IV. PHÂN TÍCH SDG 2 THEO MÔ HÌNH TAM GIÁC XÃ HỘI.....................................14
V. CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ MINH HOẠ..............................................................18
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................................19
KẾT LUẬN.............................................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................22
LỜI MỞ ĐẦU
Bối cảnh kinh tế toàn cầu đang không ngừng phát triển với tốc độ chóng mặt và sự tăng
trưởng đang được kỳ vọng ngày một lớn hơn. Để không làm chững lại quá trình tăng
trưởng ấy, cần những mục tiêu phát triển một cách bền vững. Từ đó SDGs ra đời.
SDGs là 17 mục tiêu toàn cầu được Liên Hợp Quốc thông qua năm 2015 trong Chương
trình Nghị sự 2030 sự phát triển bền vững (Agenda 2030). Các mục tiêu này nhằm
chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được hưởng
hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030.
Nhìn vào thực trạng hiện tại, cứ 9 người thì lại có 1 người rơi vào cảnh sống chung với
đói khổ. Tuy nhiên, lượng thức ăn dư thừa lãng phí hàng năm lại được ghi nhận lên đến
con số hàng triệu tấn. Hiện trạng này đặt ra một dấu chấm hỏi lớn cho thế giới: “Tại sao
vẫn còn nạn đói trong một thế giới đầy đủ tài nguyên?”. Hãy cùng nhau tìm hiểu nguyên
nhân cốt lõi cũng như phân tích về SDG 2 Không còn nạn đói. Đó không chỉ một
mục tiêu đạo đức, mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững toàn diện.
Chủ đề về SDG 2 - ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG - nhằm đề cập cũng như lan rộng hiểu biết về thực trạng về nạn đói đến
cộng đồng, bên cạnh đó những do, nhân tố gây ra đồng thời SDG 2 cũng yêu
cầu chúng ta cần chung tay đề tìm ra biện pháp bền vững để giải quyết vấn đề này.
Việc nhận thức rõ về những thành phần của SDG 2 không chỉ góp phần giảm thiểu nạn
đói, mà còn một trong những bước tiến nhỏ để quá trình phát triển diễn ra thuận lợi
và mang tính bền vững, cùng nhau hướng đến một tương lai tốt đẹp hơn.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP
STT
HỌ VÀ TÊN
MSSV
NỘI DUNG PHÂN CÔNG
PHẦN TRĂM ĐÓNG
GÓP
1
Nguyễn Lê Hương
Giang ( Nhóm trưởng )
31241026112
- Phân chia
côngviệc
- Thuyết
trình nội dung
SDG 2 - Chuẩn
bị nội dung mục
3
(phần 1,2,3,4)
và mục 6 -
Tóm tắt phần
nội dung
(phản biện)
100%
2
Phùng Thị Ngọc Huyền
31241024874
- Thiết kế
và chỉnh sửa
poster.
- Trình bày
bài báo cáo -
Nhận xét nội
dung, phần trình
bày (phản biện)
100%
3
Nguyễn Phạm Bảo Ngọc
31241021994
- Chuẩn bị
nội dung mục 1
và mục 5
- Soạn câu
hỏi và đề xuất
giải pháp (phản
biện)
- Chỉnh
sửa, định dạng
báo cáo
100%
4
Bùi Tân Lý Như
31241023743
- Thuyết
trình nội dung
SDG 2 - Chuẩn
bị nội dung mục
2
- Soạn câu
hỏi và đề xuất
giải pháp (phản
biện)
- Chuẩn bị
nội dung mục 3
(phần
10,11,12,13)
100%
5
Nguyễn Ngọc Thanh
Tâm
31241024316
- Chuẩn bị
nội dung mục 4
- Tóm tắt
phần nội dung
(phản biện)
- Chuẩn bị
nội dung mục 3
(thuyết trình)
100%
6
Lê Bình Tâm Vy
31241022448
- Thiết kế
và chỉnh sửa
poster.
- Nhận xét
nội dung, phần
trình bày (phản
biện) - Chuẩn bị
nội dung mục 3
(phần 5,6,7,8,9)
100%
NỘI DUNG CHÍNH
I. THÁCH THỨC TẠI VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, mặc thế giới đã tiến bộ trong việc xóa đói cũng như
cải thiện an ninh lương thực nhưng nạn đói và mất an ninh lương thực vẫn là một trong
những thách thức hàng đầu thế giới, khiến hàng trăm triệu người bị đe dọa bởi cảnh
thiếu ăn, suy dinh dưỡng, béo phì,... Theo Global Hunger Index 2024, điểm GHI của
thế giới là 18,3 - mức độ đói trung bình, trong đó có 42 quốc gia ở mức độ đói nghiêm
trọng, 6 quốc gia mức độ đói đáng báo động. Việt Nam điểm GHI năm 2024
11,3 (Global Hunger Index, 2024) - mức độ đói trung bình, đứng thứ 56/127 quốc gia.
Qua đó thể thấy được tiến trình xóa đói diễn ra chậm toàn cầu,bao gồm cả Việt Nam.
Bên cạnh đó Việt Nam đang phải đối diện với gánh nặng kép phức tạp về dinh
dưỡng: Tỷ lệ thấp còi giảm còn 19,6% nhưng vẫn cao miền núi, dân tộc thiểu số (38%)
(Mega Story, 2024). Béo phì, thừa cân trẻ em thành thị tăng mạnh, trên 29% (The
ASEAN Post Team, 2025) một số thành phố lớn. 11% (Food Systems Dashboard,
2025) dân số bị mất an ninh lương thực mức vừa nghiêm trọng, đặc biệt nhóm
thu nhập thấp. Điều đó cho thấy đang tình trạng bất bình đẳng sâu sắc trong việc tiếp
cận dinh dưỡng giữa các nhóm dân thu nhập thấp - cao, khu vực nông thôn - thành
thị.
Do vậy, việc đặt ra mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2) - Đảm bảo an ninh
lương thực và ng nghiệp bền vững đến năm 2030 nhằm hướng đến việc chấm dứt nạn
đói, cải thiện dinh dưỡng phát triển nông nghiệp toàn cầu với sự tham gia đồng bộ
linh hoạt của chính phủ, doanh nghiệp tổ chức hội cũng như cộng đồng dân
cư.
II. CÁC CHỈ TIÊU VÀ CHỈ SỐ
II.1. Tiếp cận phổ cập thực phẩm an toàn và bổ dưỡng (United Nations, n.d.)
Đảm bảo mọi người, đặc biệt là người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao
gồm trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, bổ dưỡng và đủ chất quanh năm
nhằm chấm dứt nạn đói.
II.2. Chấm dứt suy dinh dưỡng dưới mọi hình thức
Chấm dứt mọi hình thức suy dinh ỡng, bao gồm đạt được các mục tiêu đã thỏa
thuận quốc tế về tình trạng thấp cọc suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi vào năm
2025, đồng thời giải quyết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ
mang thai và cho con bú và người cao tuổi.
II.3. Tăng gấp đôi năng suất và thu nhập
Đến năm 2030, tăng gấp đôi năng suất nông nghiệp và thu nhập của những người
sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ, đặc biệt là phụ nữ, người bản địa, nông dân gia đình,
người chăn nuôi ngư dân. Điều này được thực hiện thông qua việc tiếp cận an toàn
và bình đẳng với đất đai, các nguồn lực sản xuất và đầu vào khác, kiến thức, dịch vụ tài
chính, thị trường và cơ hội gia tăng giá trị và việc làm phi nông nghiệp.
II.4. Sản xuất lương thực bền vững và thực hành nông nghiệp linh hoạt
Đảm bảo các hệ thống sản xuất lương thực bền vững thực hiện các biện pháp
canh tác bền vững giúp tăng năng suất sản lượng, giúp duy trì hệ sinh thái, ng
cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt
các thảm họa khác và cải thiện dần chất lượng đất đai.
II.5. Duy trì sự đa dạng di truyền trong sản xuất lương thực
Đảm bảo sự đa dạng di truyền của hạt giống, cây trồng động vật nuôi thuần
hóa cùng các loài hoang liên quan, bao gồm thông qua các ngân hàng hạt giống
cây trồng được quản chặt chẽ đa dạng ở cấp quốc gia, khu vực quốc tế. Đồng
thời, khuyến khích việc tiếp cận và chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích phát sinh
từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền kiến thức truyền thống liên quan,
theo thỏa thuận quốc tế.
2.A. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp, công nghệ và
ngân hàng gen
Tăng cường đầu tư, thông qua tăng cường hợp tác quốc tế, vào cơ sở hạ tầng nông
thôn, nghiên cứu nông nghiệp dịch vụ khuyến nông, phát triển công nghệ ngân
hàng gen thực vật và vật nuôi nhằm nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất.
2.B. Ngăn chặn các hạn chế thương mại nông nghiệp, bóp méo thị trường và trợ
cấp xuất khẩu
Cải thiện và ngăn ngừa các hạn chế thương mại và sự bóp méo trên thị trường nông
sản thế giới, bao gồm cả việc loại bỏ song song mọi hình thức trợ cấp xuất khẩu nông
sản và mọi biện pháp xuất khẩu có hiệu lực tương đương, theo nhiệm vụ của Vòng đàm
phán phát triển Doha.
2.C. Đảm bảo thị trường hàng hóa thực phẩm ổn định và tiếp cận thông tin kịp
thời
Áp dụng các biện pháp để đảm bảo hoạt động bình thường của thị trường hàng hóa
thực phẩm các sản phẩm phái sinh của chúng và tạo điều kiện tiếp cận kịp thời thông
tin thị trường, gồm các thông tin về dự trữ lương thực, nhằm giúp hạn chế sự biến động
cực đoan của giá lương thực.
III. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC SDG 2 VỚI CÁC SDG KHÁC
1. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 1
SDG 2 (Không còn nạn đói) SDG 1 (Xóa nghéo) liên kết chặt chvới nhau
vì nghèo và đói là hai vấn đề luôn song hành cùng nhau (mối quan hệ nhân quả).
Nghèo gây ra nạn đói: Khi nghèo (không chỉ là thiếu tiền bạc còn
thiếu điều kiện đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn uống, giáo dục, y tế,..)
, ta thiếu khả năng mua thực phẩm hay tiếp cận các nguồn thực phẩm an
toàn, ổn định. Điều này làm tăng nguy suy dinh dưỡng, chất lượng
thực phẩm không được đảm bảo và gây ra nạn đói.
Nạn đói gây gia tăng tình trạng nghèo: Khi ta lao động để sản xuất, nếu
ta không được cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng thì sức khỏe ta ngày càng
sẽ giảm sút và từ đó năng suất lao động giảm. Mà sự giàu quốc gia phụ
thuộc nhiều vào năng suất của quốc gia đó, năng suất là yếu tố then chốt
trong việc thúc đẩy kinh tế, cải thiện chất ợng đời sống của người dân
quốc gia đó. Vì thế nạn đói có thể làm gia tăng tình trạng nghèo.
Tình huống cụ thể : Chương Trình Mỗi một sản phẩm” của OCOP
(Nguyễn, 2023) được triển khai năm 2018 đã tạo kế sinh nhai cho hơn 50 lao
động và tăng thu nhập từ 5-7 triệu đồng cho người dân ở các tỉnh Thái Nguyên
(chè),Sóc Trăng (gạo),...Góp phần ổn định sản lượng nâng cao giá trị lương
thực tại các tỉnh này, đa dạng hóa nâng cao chất lượng an ninh lương thực
nông thôn.
2. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 3 (Sức khỏe tốt và hạnh phúc)
Xóa đói tiếp cận được an ninh ơng thực (SDG 2) điều kiện tiên quyết
giúp SDG 3 thực hiện được mục tiêu giảm bệnh tật, tử vong hỗ trợ nâng cao chất
lượng cuộc sống. Khi chúng ta được cung cấp nguồn thực phẩm đủ dinh dưỡng
và an toàn thì khả năng miễn dịch sẽ tăng, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh. Và một hệ
thống y tế tốt sẽ giúp hỗ trợ kiểm soát suy dinh dưỡng và ăn uống lành mạnh.
SDG 2 thúc đẩy một nền nông nghiệp bền vững, hạn chế hóa chất độc hại,
thừa lượng trừ sâu trong thực phẩm. Từ đó nguồn thực phẩm an toàn hơn ít
gây bệnh cho người dân hơn - bảo vệ sức khỏe cộng đồng (SDG 3).
Việc thiếu ăn, đói nghèo cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần người dân, làm
tăng căng thẳng, trầm cảm nhóm người yếu thế (người nghèo, người cao
tuổi,...). Khi thực hiện tốt SDG 2, ta góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
nhóm người này đóng góp cho phúc lợi toàn diện về mặt tinh thần lẫn thể
chất.
Tình huống cụ thể: Một dự án nghiên cứu cứu CHAMPS (Child Health and
Mortality Prevention Surveillance) theo dõi nguyên nhân tử vong của các trẻ
nhỏ tại các quốc gia có thu nhập thấp từ năm 2016-2023. (BMJ Global Health,
2024)
Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ bị mắc suy dinh dưỡng có nguy tử vong cao
hơn gấp 2-4 lần mắc các nhiễm trùng như viêm phổi, tiêu chảy hoặc sốt
rét.
Suy dinh dưỡng tác động trực tiếp gián tiếp đến trẻ. Suy dinh dưỡng
tác động trực tiếp làm hệ miễn dịch suy yếu, dẫn đến dễ mắc bệnh hơn và
khó hồi phục hơn. Suy dinh dưỡng tác động gián tiếp khi làm cản trở hấp
thụ thuốc, kéo dài thời gian điều trị, làm giảm hiệu quả chữa bệnh.
3. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 4 (Giáo dục chất lượng)
Dinh dưỡng ảnh hưởng đến việc phát triển trí não học tập. Theo nghiên
cứuCusick & Georgieff (Pediatr, 2016) nhấn mạnh rằng 90% cấu trúc não
phần lớn chức năng nhận thức phát triển trong 1.000 ngày đầu đời (từ thụ thai
đến 2– 3 tuổi), thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn y gây ảnh hưởng lâu dài
đến học tập, hành vi và trí tuệ.
Việc trẻ được ăn đầy đủ dinh dưỡng tăng khả năng học tập (nhất là học sinh tiểu
học), giảm tỷ lệ nghỉ học do bệnh, hoàn thành chương trình tiểu học cao hơn
13% so với trẻ suy dinh dưỡng.
Tình huống cụ thể: Một nghiên cứu tại tỉnh Đồng Tháp với đối tượng học
sinh tiểu học (6-11 tuổi). Chương trình nghiên cứu đã cung cấp bánh quy và sữa
tăng ờng vi chất (sắt, vitamin A, kẽm) tới các em học sinh 21 trường tiểu
học. Kết quả nghiên cứu cho thấy các em học sinh tham gia nghiên cứu các
sự khác biệt nhỏ so với với các em học sinh nhóm đối chứng 14 trường gần
đó:
Tăng chiều cao trung bình
Giảm thiếu máu
Cải thiện kết quả học tập
Tăng năng lượng và thời gian tập trung học tập
4. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 5 (Bình đẳng giới)
nhiều gia đình, phụ nữ người lo từng bữa ăn trong trong gia đình. Nếu người
phụ nữ không hiểu biết về dinh dưỡng thì có khả năng con cái sẽ dễ bị suy dinh
dưỡng. Nên nếu ta giúp phụ nữ hiểu biết nhiều hơn về chăm sóc dinh dưỡng thì
sẽ giúp gia đình khỏe mạnh hơn.
Việt nam, phụ nữ nông thôn rất chăm chỉ làm ruộng, trồng trọt nên nếu ta giúp
phụ nữ nông dân tiếp cận được giống trồng trọt tốt thì năng suất hiệu quả tăng,
từ đó ta có nhiều nguồn lương thực hơn, giảm bớt đói nghèo hơn.
Tình huống cụ thể: Từ năm 2020 đến 2021, UN Women phối hợp với Hội
Phụ nữ và Tổng liên đoàn Lao động thực hiện dự ánStrengthening Women’s
Livelihoods and Participation for Greater Resilience to Disasters and Climate
Change in Vietnam”, do Chanel Foundation tài trợ. (UN Women, 2020) Họ hỗ tr
phụ nữ dân tộc Mông, Dao xây dựng nhóm nuôi, chọn giống gà chịu lũ, tổ chức
đào tạo kỹ thuật nuôi, phát triển mô hình kinh doanh, tiếp cận thị trường. Sau 5
tháng, đàn gà đạt cân nặng 2–2,5 kg mỗi con, không có bệnh chết, doanh thu mỗi
hộ khoảng 1.500 USD (~37 triệu VND). Đây không chỉ là nâng cao thu nhập
(SDG 2), mà còn là trao quyền cho phụ nữ, giúp họ có vị thế và tiếng nói hơn
(SDG 5).
5. SDG 2 liên kết với SDG 6 (Nước sạch và vệ sinh)
SDG 2 (Không còn nạn đói) SDG 6 (Nước sạch vệ sinh) mối liên kết
chặt chẽ tương hỗ, dinh dưỡng nước sạch hai yếu tố bản gắn liền
với sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương.
Nước sạch vệ sinh cải thiện dinh dưỡng: Tiếp cận nước sạch vệ sinh
giúp giảm bệnh tiêu chảy và ký sinh trùng đường ruột, từ đó cải thiện khả
năng hấp thụ chất dinh dưỡng, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
Nông nghiệp cần sử dụng nước hiệu quả: Nông nghiệp chiếm khoảng 72%
lượng nước ngọt khai thác toàn cầu, nên việc quản nước bền vững
điều kiện tiên quyết để đảm bảo sản xuất lương thực lâu dài và an toàn.
Tình huống cụ thể: Tại Nepal, chương trình “Multiple-Use Water Systems” đã
xây dựng hệ thống nước sạch kết hợp dùng cho sinh hoạttưới nhỏ giọt. Nhờ
đó, người dân vừa có nước uống an toàn, vừa trồng được rau tại nhà quanh năm
– giúp giảm suy dinh dưỡng và tăng thu nhập.
6. SDG 2 liên kết với SDG 7 (Năng lượng sạch)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 7 (Năng lượng sạch giá cả phải chăng)
mối liên kết chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong việc thúc đẩy phát triển bền
vững, đặc biệt ở các khu vực nông thôn và vùng khó khăn.
Năng lượng sạch hỗ trợ nông nghiệp bền vững: Năng ợng tái tạo (như
điện mặt trời, gió) được sử dụng trong tưới tiêu, sấy, bảo quản chế biến
thực phẩm, giúp tăng năng suất giảm lãng phí thực phẩm sau thu hoạch.
An ninh lương thực thúc đẩy nhu cầu đầu o năng lượng: Nhu cầu sản
xuất lương thực ổn định và hiệu quả hơn tạo động lực đầu tư vào hạ tầng
năng lượng sạch tại nông thôn, thúc đẩy phát triển cả hai mục tiêu.
Tình huống cụ thể: Hệ thống tưới bằng năng ợng mặt trời tại Ấn Độ: Tại bang
Chhattisgarh (Ấn Độ), hàng ngàn nông dân đã được hỗ trợ lắp đặt bơm nước
chạy bằng ng lượng mặt trời. Nhờ đó, họ có nước tưới ổn định quanh năm,
trồng được rau sạch tại nhà (vườn dinh dưỡng), giúp cải thiện đáng kể tình trạng
suy dinh dưỡng ở trẻ em trong cộng đồng. (Press Institute of India, 2024)
7. SDG 2 liên kết với SDG 8 (Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế)
SDG 2 (Không còn nạn đói) SDG 8 (Việc làm tăng trưởng kinh tế bền
vững) mối liên hệ chặt chẽ nông nghiệp nguồn sinh kế của hàng tỷ người
trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển.
Nông nghiệp phát triển → Việc làm và tăng trưởng kinh tế: Nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lao động lớn nhiều nước đang phát triển. Đầu vào sản
xuất lương thực, công nghệ, chế biến nông sản tạo việc làm bền vững, đặc
biệt cho phụ nữ và người dân nông thôn.
Tăng trưởng kinh tế → Cải thiện an ninh lương thực: Tăng trưởng kinh tế
giúp nhà nước doanh nghiệp đầu nhiều hơn vào hạ tầng nông nghiệp,
hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng, và nâng cao năng lực sản xuất lương thực, từ đó
giảm đói nghèo và suy dinh dưỡng.
Tình huống cụ thể: Tại Ethiopia, ng kiến “Productive Safety Net Program”
đã hỗ trợ người dân nghèo tham gia sản xuất nông nghiệp thông qua việc đào tạo
kỹ thuật và hỗ trợ tài chính. Chương trình giúp cải thiện an ninh lương thực cho
hơn 8 triệu người, đồng thời tạo việc m bền vững thúc đẩy tăng trưởng
nông thôn. (World Bank Group, 2012)
8. SDG 2 liên kết với SDG 9 (Công nghiệp, đổi mới, hạ tầng)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 9 (Công nghiệp, đổi mới và hạ tầng) mối
liên kết mật thiết hạ tầng nông nghiệp hiện đại, công nghệ chế biến đổi mới
sáng tạo yếu tố quan trọng giúp ng cao năng suất nông nghiệp, giảm tổn thất
sau thu hoạch và đảm bảo an ninh lương thực.
Hạ tầng công nghệ hỗ trợ nông nghiệp: Kho lạnh, nhà máy chế biến,
logistics, và đổi mới kỹ thuật giúp giảm tổn thất sau thu hoạch và gia tăng
giá trị nông sản.
Phát triển nông nghiệp tạo động lực đổi mới công nghiệp nông thôn: Nhu
cầu chế biến và bảo quản lương thực thúc đẩy đầu tư vào công nghiệp chế
biến và sáng tạo công nghệ phù hợp với nông thôn.
Tình huống cụ thể: Tại Rwanda, chính phủ đã xây dựng hạ tầng kho lạnh
nhà máy chế biến nông sản tại các trung tâm nông nghiệp vùng sâu.
Nhờ đó, nông dân bảo quản nông sản tốt hơn, giảm tổn thất, tiếp cận thị trường
dễ hơn và tăng 40% thu nhập. (Nkurunziza, 2023)
9. SDG 2 liên kết với SDG 10 (Giảm bất bình đẳng)
SDG 2 (Không còn nạn đói) SDG 10 (Giảm bất bình đẳng) mối liên kết
sâu sắc đói nghèo bất bình đẳng thường xảy ra đồng thời. Những nhóm yếu
thế như người nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người sống vùng sâu
vùng xa thường chịu nh hưởng nặng nề nhất bởi tình trạng mất an ninh lương
thực và suy dinh dưỡng.
Giảm bất bình đẳng tiếp cận tài nguyên (đất, nước, công nghệ) giúp cải
thiện an ninh lương thực cho nhóm dễ bị tổn thương.
Đảm bảo lương thực đầy đủ giúp giảm chênh lệch sức khỏe và thu nhập
giữa các nhóm dân cư, thúc đẩy công bằng xã hội.
Tình huống cụ thể: Orang Asli nhóm dân tộc bản địa thiểu số tại Malaysia,
thường không có quyền sở hữu đất, kỹ thuật sản xuất thấp, thu nhập bấp bênh
tỷ lệ suy dinh dưỡng cao. Nhờ một dự án nông nghiệp cộng đồng hỗ trợ người
dân: tiếp cận đất canh tác gần nơi sinh sống, đào tạo kỹ thuật canh tác bền vững
(nông nghiệp tái sinh, compost, xen canh), kết nối thị trường tiêu thụ, đặc biệt
cho rau quả sạch, tchức vườn dinh dưỡng hộ gia đình. An ninh lương thực được
cải thiện rệt, các gia đình tự sản xuất thực phẩm quanh năm, giảm phụ thuộc
vào viện trợ → đáp ứng SDG 2. Nhờ có thu nhập ổn định, kỹ năng và sự kết nối
thị trường, Orang Asli dần thu hẹp khoảng cách với cộng đồng dân chính
thống → góp phần đạt được SDG 10. (Bernard Business Consulting, 2022)
10.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 12 (Sản xuất và tiêu dùng bền vững)
Sản xuất lương thực bền vững giảm đói tương trợ qua việc giảm thất thoát,
lãng phí thực phẩm để cung cấp cho tiêu dùng hiệu quả. Chỉ tiêu 12.3 đã kêu gọi
cắt giảm một nửa lãng phí lương thực trên đầu người. Nếu thành công, số lượng
lương thực toàn cầu có thể được gia tăng không cần phải tăng diện tích đất
nông nghiệp, hỗ trợ cho SDG 2.
Theo Báo Quân đội nhân dân, “trung bình mỗi người lãng phí khoảng 79kg thực
phẩm mỗi năm. Con số này tương đương với hơn một bữa ăn mỗi ngày cho mỗi
người trên thế giới bị ảnh hưởng bởi nạn đói”.
Tình huống cụ thể: ng theo bài báo trên, “các ớc làm tốt việc này nhờ triển
khai những chiến dịch được thiết kế để thay đổi hành vi của người dân về lãng
phí thực phẩm, chẳng hạn như chiến dịch “Yêu thực phẩm, ghét lãng phí” do
WRAP phát động nhiều quốc gia.”. Nhờ đó mà Vương quốc Anh đã giảm được
18% lượng chất thải thực phẩm và Nhật Bản đã giảm đến 31%. (Phong, 2024)
11.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 13 (Biến đổi khí hậu)
Tình trạng biến đổi khí hậu bao gồm sự gia ng nhiệt độ hay thay đổi thời tiết
đều đe dọa đến sản lượng lương thực và sức khỏe của con người. Với mức tăng
nhiệt độ càng cao, nguy mất mùa hàng loạt sẽ tăng lên các vùng sản xuất
lương thực khả năng gây ra hạn hán, dịch bệnh. Điều này đe doạ rất lớn
đến mục tiêu của SDG2 là xóa đói và đảm bảo nông nghiệp bền vững.
Số người dân ven biển sẽ hứng chịu những trận lụt nghiêm trọng nếu mực
nước biển tiếp tục dâng cao. Nước biển dâng cao cũng mang đến tác động xấu
cho hệ sinh thái, nhiễm mặn vùng nước ngầmhư hại cơ sở hạ tầng ven biển.
Điều này kéo theo các rủi ro liên quan đến sức khỏe, sinh kế, nguồn cung cấp
thực phẩm và nguồn nước sinh hoạt của người dân.
Tình huống cụ thể: “Theo một nghiên cứu quốc gia nằm trong dự án kéo dài 3
năm do IAEA điều phối, các nước từ Armenia và Ghana đến Ba Lan và Thổ Nhĩ
Kỳ cho thấy tiềm năng đáng kể khi sử dụng năng lượng hạt nhân để giảm phát
thải khí nhà kính đáp ng các mục tiêu về biến đổi khí hậu, bao gồm cả những
mục tiêu đã được thống nhất tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP
26.” - Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam nêu rõ. (Ly, 2022)
12.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 14 (Tài nguyên biển)
Nguồn lợi dưới nước rất quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh ơng thực. Sự
suy giảm của đại ơng đang cản trở các chức năng sinh thái cần thiết, cả trực
tiếp gián tiếp, đe dọa đến sức khỏe con người. Đồng thời, rác thải nhựa, các
chất thải đã và đang gây ô nhiễm rất lớn đến môi trường biển và có thể tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn như thủy hải sản. Việc thải ra
biển các loại nước nhiều chất dinh dưỡng bao gồm phân bón gây ra hiện ợng
phú dưỡng sẽ giết chết các sinh vật biển. (UN, 2025)
Tình huống cụ thể: Dự án “Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương tại Việt Nam”
thực hiện các hoạt động để bảo vệ môi trường biển, nâng cao kiến thức của cộng
đồng về tác động tiêu cực của rác thải nhựa đến đại dương cũng như là sức khỏe
của con người.
13.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 15 (Hệ sinh thái trên cạn)
Hệ sinh thái đa dạng đất đai màu mỡ điều kiện cần thiết cho nông nghiệp
bền vững an ninh lương thực. Bảo vệ đất đai cách làm hiệu quả để tăng
năng suất thu nhập để đảm bảo được nguồn lương thực sức khỏe của con
người. Nếu hệ sinh thái bị đe dọadiện tích đất đai bị suy giảm sẽ thể gây
ra tình trạng giảm hụt sản lượng và dễ xuất hiện đói nghèo.
FAO đã hướng đến mục tiêu hỗ trợ việc chuyển đổi bền vững sang nông lâm kết
hợp để đáp ứng nhu cầu của nông dân đóng góp mục tiêu phát triển bền
vững. FAO tin rằng khi được thiết kế một cách toàn diện và quản lý tích cực, mô
hình nông lâm kết hợp sẽ góp phần nâng cao sản lượng, dinh dưỡng, cuộc
sống cho con người.
Tình huống cụ thể: Hệ thống Amazonian Chakra mang lại nhiều lợi ích cho
người dân bản địa Ecuador, từ an ninh lương thực chủ quyền lương thực,
cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái, tạo thu nhập, duy trì các giá trị văn hóa gắn
kết hội. Trên thực tế, hệ thống nông m kết hợp dựa trên ca cao cung cấp
38% đến 60% thu nhập của hộ gia đình. (FAO, 2024)
IV. PHÂN CH SDG 2 THEO MÔ HÌNH TAM GIÁC XÃ HỘI
1. Đặc điểm 3 chủ thể:
Nhà Nước (State)
Vai trò chính: Thiết lập luật pháp, chính sách, quy định; Đảm bảo trật tự,
công bằng, an ninh; Cung cấp ng hóa/dịch vụ công bản; Đại diện
cho lợi ích chung và điều phối quốc gia.
Thị Trường (Market)
Vai trò chính: Sản xuất phân phối hàng hóa, dịch vụ; Tạo ra của cải
việc làm; Thúc đẩy đổi mới và hiệu quả kinh tế; Phân bổ nguồn lực thông
qua cơ chế cung-cầu và giá cả.
Xã Hội Dân Sự (Civil Society)
Vai trò chính: Đại diện cho tiếng nói lợi ích của công dân/cộng đồng;
Giám sát Nnước Thị trường; Cung cấp dịch vụ hội; Vận động
chính sách; y dựng vốn hội, đoàn kết cộng đồng; Thúc đẩy các giá
trị văn hóa, đạo đức, nhân quyền.
2. Áp dụng Mô hình Tam giác Xã hội cho SDG 2 (Chấm dứt nạn đói):
a) Nhà Nước (State)
Xây dựng chính sách & Luật pháp: Cần bảo đảm an ninh lương thực, đất đai, an
toàn thực phẩm, hỗ trợ nông dân và dinh dưỡng toàn dân.
Đầu tư công: Đầu tư hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp và dự trữ lương
thực quốc gia.
Trợ cấp & An sinh xã hội: Triển khai hỗ trợ lương thực, phiếu thực phẩm và bữa
ăn học đường cho người khó khăn.
Quản lý tài nguyên: Quản lý bền vững đất đai, nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh
học nông nghiệp.
Điều phối & Hợp tác quốc tế: Tăng cường điều phối trong nước tham gia hiệp
định quốc tế về nông nghiệp, lương thực.
b) Thị Trường (Market)
Sản xuất & Phân phối: Đầu sản xuất nông nghiệp hiệu quả, phát triển chuỗi
cung ứng và đa dạng hóa sản phẩm dinh dưỡng.
Đổi mới & Công nghệ: Ứng dụng công nghệ nông nghiệp và sản xuất thực phẩm
bổ sung vi chất.
Tạo việc làm & Thu nhập: Tạo việc làm liên quan nông nghiệp đảm bảo thu
mua nông sản với giá công bằng.
Trách nhiệm hội (CSR): Đầu cộng đồng nông thôn, hỗ trợ nông dân nhỏ,
dinh dưỡng cho cộng đồng và giảm lãng phí thực phẩm.
Định giá & Tiếp cận: Đảm bảo giá cả hợp khả năng tiếp cận thực phẩm
dinh dưỡng cho người tiêu dùng.
c) Xã Hội Dân Sự (Civil Society)
Cung cấp dịch vụ trực tiếp: Vận hành bếp từ thiện, cứu trợ lương thực khẩn cấp
và hỗ trợ dinh dưỡng cho mẹ và trẻ em.
Vận động chính sách: Vận động chính sách chống đói nghèo, hỗ trợ nông dân,
bảo vệ người tiêu dùng và giảm lãng phí thực phẩm.
Giám sát và Phản biện: Giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước, giám
sát hành vi của doanh nghiệp (ví dụ: về giá cả, an toàn thực phẩm, lao động nông
nghiệp).
Nâng cao nhận thức & Giáo dục: Tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý, kỹ thuật
canh tác bền vững, tiết kiệm lương thực.
Tăng cường năng lực cộng đồng: Hỗ trợ nông dân nhỏ tổ chức hợp tác xã, đào
tạo kỹ năng sản xuất và tiếp thị, thúc đẩy nông nghiệp sinh thái.
Huy động nguồn lực & Từ thiện: Quyên p, phân phối lương thực, hỗ trợ tài
chính vi mô cho hộ nghèo.
3. Mối quan hệ giữa 3 chủ thể:
Nhà nước, Thị trường hội dân sự hỗ trlẫn nhau để thúc đẩy phát triển bền
vững. Thị trường tạo nguồn thu để Nhà nước cung cấp dịch vụ công; hội dân sự
giám sát, giúp tăng tính minh bạch; Nhà nước đảm bảo môi trường pháp thuận lợi
cho cả hai. Đồng thời, các bên kiểm soát cân bằng lẫn nhau: Nhà nước quản lý Thị
trường Hội Dân Sự qua luật pháp chính sách; Thị trường nh hưởng Nhà nước
thông qua kinh tế vận động chính sách, đồng thời tác động Hội Dân Sự qua tài
trợ và các vấn đề xã hội; Xã Hội Dân Sự giám sát Nhà nước để bảo vệ công bằng, giám
sát Thị trường nhằm thúc đẩy đạo đức và trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên, mâu thuẫn có
thể xảy ra khi lợi ích hoặc giá trị giữa các n xung đột, chẳng hạn như lợi nhuận đối
lập với bảo vệ môi trường.
4. SDG 2 trong Mô hình Tam giác Xã hội - Phân tích chi tiết các Mục tiêu
nhỏ:
Mục tiêu 2.1: Chấm dứt nạn đói đảm bảo mọi người, đặc biệt là người nghèo
người dễ bị tổn thương (kể cả trẻ sinh), được tiếp cận thực phẩm an toàn, đdinh
dưỡng và đủ ăn quanh năm.
Vị trí: 3CM (tạo ra các ngoại tác tích cực)
hội dân sự không chỉ đối tượng được hỗ trợ còn chủ thể hành động
trung tâm trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất, áp dụng kỹ thuật sinh thái và
bảo tồn tài nguyên bền vững tại chỗ, từ đó hiện thực hóa mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững từ gốc rễ.
Thị Trường: Chịu trách nhiệm thúc đẩy nền kinh tế thông qua việc gia tăng sản
xuất, đầu tư và đổi mới. Các tổ chức tư nhân tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động , cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu hội. Sự cạnh tranh
trên thị trường cũng giúp các doanh nghiệp càng ngày càng cải tiến và nâng cao
chất lượng để cạnh tranh trong thị trường.
Mục tiêu 2.2: Chấm dứt mọi hình thức suy dinh dưỡng, đạt được các mục tiêu quốc tế
về suy dinh dưỡng ở trẻ em ới 5 tuổi vào năm 2025, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
thiếu niên, phụ nữ mang thai và cho con bú, và người cao tuổi.
Vị trí: 3CM ( tạo ra các ngoại tác tích cực)
Xã hội dân sự: Cộng đồng tham gia tổ chức các chương trình bữa ăn học đường,
truyền thông về dinh dưỡng tại địa phương và theo dõi việc thực hiện chính sách
để đảm bảo từng hộ dân đều được tiếp cận.
Thị trường chịu trách nhiệm sản xuất và phân phối thực phẩm bổ sung, phát triển
đa dạng các sản phẩm giàu vi chất đảm bảo những người thu nhập thấp
cũng thể tiếp cận được nhờ tối ưu hoá chi phí, phân khúc sản phẩm theo thu
nhập và mở rộng mạng lưới phân phối.
Mục tiêu 2.3: Tăng gấp đôi năng suất nông nghiệp thu nhập của các nhà sản xuất
thực phẩm quy mô nhỏ, đặc biệt là phụ nữ, người bản địa, nông hộ gia đình, người chăn
nuôi và ngư dân, thông qua việc tiếp cận bình đẳng với đất đai, đầu vào sản xuất, dịch
vụ tài chính.
Vị trí: 2M (giải quyết ngoại tác tích cực)
Thị trường giữ vai trò then chốt trong việc đầu công nghệ, nâng cao chất ợng
sản phẩm nông nghiệp, xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ mở rộng thị trường
đầu ra cho nông sản. Thị trường cung cấp đầu vào sản xuất, dịch vụ tài chính và
hội tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp thông qua việc phát triển logistics, chế
biến thương mại ng sản. Sự cạnh tranh thị trường còn thúc đẩy đổi mới,
giúp người sản xuất nhỏ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu 2.4: Đảm bảo các hệ thống sản xuất lương thực bền vững thực hiện các
phương thức canh tác khả năng chống chịu cao giúp tăng năng suất sản ợng,
góp phần duy trì các hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lụt các thảm họa khác, dần dần cải thiện chất
lượng đất đai.
Vị trí: Đỉnh tam giác thị trường
Thị trường đóng vai trò chính doanh nghiệp lực lượng cốt lõi trong đầu
công nghệ xanh, phát triển hình sản xuất bền vững mở rộng chuỗi giá trị
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu 2.5: Duy trì tính đa dạng di truyền của hạt giống, cây trồng được thuần hóa,
vật nuôi các loài hoang liên quan của chúng, thông qua các ngân hàng hạt
giống và thực vật đa dạng, được quản lý tốt ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, và thúc
đẩy việc tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp những lợi ích phát sinh từ việc sử dụng
các nguồn tài nguyên di truyền và tri thức truyền thống liên quan.
Vị trí: 3MS (tạo ra các ngoại tác tích cực)
Thị trường đóng vai trò chính vì doanh nghiệp không chỉ bảo tồn phát triển
đa dạng di truyền, còn khai thác giá trị thương mại bền vững từ giống đặc
hữu sản phẩm bản địa, góp phần thúc đẩy chuỗi giá trị gắn với bảo tồn sinh
học.
Chính phủ cần đầu tư vào hệ thống ngân hàng gen, hỗ trợ nghiên cứu giống bản
địa ban hành chính sách bảo vệ quyền tiếp cận tri thức truyền thống của các
cộng đồng địa phương.
Mục tiêu 2.A: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp, công nghệ
và ngân hàng gen
Vị trí: 2S (giải quyết ngoại tác tiêu cực)
Chính phủ đóng vai trò dẫn dắt thông qua các chính sách đầu vào hạ tầng nông
thôn, cung cấp tín dụng ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 2.B: Ngăn chặn các hạn chế thương mại nông nghiệp, bóp méo thị trường
trợ cấp xuất khẩu
Vị trí: 2S (giải quyết ngoại tác tiêu cực)
Chính phủ cần điều chỉnh chính sách thương mại theo hướng minh bạch, giảm
dần các hình thức hỗ trợ gây bóp méo thị trường tăng cường năng lực điều
phối để ứng phó hiệu quả trong các giai đoạn khủng hoảng.
Mục tiêu 2.C: Đảm bảo thị trường hàng hóa thực phẩm ổn định tiếp cận thông tin
kịp thời
Vị trí: 4SMC
Chính phủ cần xây dựng nền tảng dữ liệu mở về giá cả, sản lượng, dự báo rủi ro
tăng cường giám sát các hành vi thao túng thị trường để đảm bảo tính minh
bạch.
Thị trường sử dụng các thông tin công khai này để đưa ra quyết định hợp lý, góp
phần cân bằng cung – cầu và tối ưu hóa phân phối lương thực.
Xã hội dân sự khai thác dữ liệu, phản hồi tình hình thực tế từ địa phương và điều
chỉnh hành vi tiêu dùng hoặc sản xuất sao cho phù hợp với bối cảnh thị trường.
V. CÁC NH HUỐNG THỰC TẾ MINH HOẠ
Để thể tiến tới mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2): Đảm bảo an ninh
lương thực nông nghiệp bền vững vào m 2030, cá nhân, doanh nghiệp chính
phủ cần chung tay phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ quốc gia.
1. Hành động bền vững của DOANH NGHIỆP:
Theo UNEP, khoảng gần ⅓ lượng thực phẩm toàn cầu (tương đương 1,05 tỷ tấn) bị
lãng phí mỗi năm. Do đó tương đương 2,4 tỷ người bị mất an ninh lương thực mức
vừa phải hoặc nghiêm trọng (Stopfoodwastevn, 2024). Doanh nghiệp hội Food Bank
Vietnam với dự án Stop Food Waste, bằng cách thu gom các thực phẩm còn dùng tốt từ
siêu thị, nhà hàng, nông trại,... sau đó phân phối lại cho các nhóm dễ tổn thương n
trẻ em, phụ nữ, người già,... đã tác động tích cực rất lớn đến cộng đồng. Việc cung
cấp thực phẩm miễn phí đến các hnghèo, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai
không những giúp giảm lãng phí thực phẩm góp phần thực hiện mục tiêu chấm dứt nạn
đói mà còn hoàn thiện mục tiêu cải thiện dinhỡng. Động thái này cũng hỗ trợ giảm
thiểu rác thải thực phẩm ngăn chặn lãng phí từ khâu sản xuất, phân phối đến tiêu dùng,
giúp bảo vệ môi trường cũng như đạt được mục tiêu xây dựng hệ thống lương thực bền
vững và thân thiện với môi trường. Chiến dịch này hướng đến việc nâng cao nhận thức
về vấn đề lãng phí thất thoát thực phẩm, để quốc gia hạn chế tối thiểu suy dinh
dưỡng, mất an ninh lương thực cũng như hướng đến nền nông nghiệp bền vững.
2. Hành động bền vững của CHÍNH PHỦ:
Về phía Chính phủ, nhà nước cho triển khai Chương trình Tái cấu ngành nông
nghiệp (2021- 2025) (Ngọt, 2025). Việc chuyển đổi cấu y trồng như: giảm sản xuất
lúa, tăng sản xuất rau, cây ăn quả,... và tăng giá trị sản xuất trồng trọt lên đến 120 triệu
đồng/ha vào năm 2025, làm đa dạng nguồn thực phẩm sẽ ổn định được nguồn cung ứng
thực phẩm , hướng đến mục tiêu chấm dứt nạn đói. Xây dựng một hệ thống quản chất
lượng, an toàn thực phẩm phát triển chăn nuôi, thủy sản, rau củ,... giàu dinh dưỡng
giúp hỗ trợ chấm dứt suy dinh dưỡng trên cả nước. Việc quy định tích tụ đất nông
nghiệp, khuyến khích hợp tác để tăng quy mô sản xuất góp phần hướng đến mục tiêu
tăng gấp đôi năng suất thu nhập cho nông hộ nhỏ cũng như bảo đảm hệ thống sản
xuất lương thực bền vững.
3. Hành động bền vững của CÁ NHÂN:
Đối với nhân, người nông dân thu hoạch lương thực đúng thời điểm thực hiện
các biện pháp như bảo quản kho lạnh, sơ chế biến trực tiếp tại ruộng để giảm thất thoát
lương thực hướng đến mục tiêu chấm dứt nạn đói. Họ tiến hành chuyển đổi sang phương
pháp ng nghiệp hữu cơ, không hóa chất, giảm lưu lượng thuốc trừ sâu, đảm bảo an
toàn thực phẩm để cải thiện dinh dưỡng cho cư dân. Nhà nông còn sử dụng công nghệ
hiện đại như IoT, hệ thống cảm biến để tưới tiêu bón phân giúp giảm lãng phí
tăng năng suất. Điều này hỗ trợ hoàn thiện mục tiêu Tăng gấp đôi năng suất thu nhập
cho hộ nông dân nhỏ. Họ áp dụng kỹ thuật 1 phải 5 giảm” giảm phát thải khoảng 8 tấn
CO2 mỗi năm giúp thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với mục tiêu bảo đảm hệ
thống sản xuất lương thực bền vững.
KẾT LUẬN
Hành động phối hợp này từ doanh nghiệp, chính phủ và cá nhân là yếu tố then chốt
để thúc đẩy Việt Nam đạt được mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2): Đảm bảo
an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững.
VI. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
1. Cá nhân
Tham gia hoạt động thiện nguyện: Tham gia các hoạt động thiện
nguyện nquyên góp lương thực cho các tổ chức từ thiện địa phương,
hỗ trợ bếp ăn tình thương các bếp ăn cộng đồng. Đồng thời vận động
bạn người thân cùng chung tay góp sức vào những chương trình xóa
đói, giảm nghèo.
Ăn uống lành mạnh: Mỗi người nên duy trì thói quen ăn uống khoa học,
đảm bảo đủ chất và lành mạnh. Ngoài ra, hãy chia sẻ những hiểu biết về
dinh dưỡng tới gia đình, bạn bè và cộng đồng xung quanh.
Hạn chế lãng phí thực phẩm: Hạn chế lãng phí thực phẩm bằng cách
lên kế hoạch mua sắm hợp lý, bảo quản thức ăn đúng cách và tận dụng đồ
ăn thừa để chế biến món mới hoặc làm phân hữu cơ.
Tự sản xuất thực phẩm tại nhà: Tận dụng diện tích sẵn tại nhà để
trồng rau, nuôi hoặc gia cầm nhỏ phục vụ nhu cầu thực phẩm của gia
đình.
Ưu tiên nông nghiệp sạch: Ưu tiên sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ
các mô hình nông nghiệp hữu cơ, bền vững, có chứng nhận rõ ràng nhằm
ủng hộ nông dân sản xuất sạch.
2. Doanh nghiệp
Đầu tư công nghệ nông nghiệp hiện đại: Doanh nghiệp cần đầu tư vào
các giải pháp công nghệ hiện đại như giống cây trồng cải tiến cho năng
suất cao, thời gian thu hoạch ngắn, hay hệ thống bảo quản thủy sản
tưới tiêu tiết kiệm nước.
Xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn: Phát triển chuỗi cung ứng thực
phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap để đảm bảo người tiêu dùng được tiếp cận
thực phẩm an toàn, truy xuất được nguồn gốc.
Thúc đẩy nông nghiệp tuần hoàn: Thúc đẩy các hình nông nghiệp
tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất như làm phân hữu cơ, hạn
chế việc sử dụng hóa chất độc hại, từ đó hướng tới nền nông nghiệp bền
vững.
3. Chính Phủ
Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng
các giống cây trồng chịu hạn tốt, năng suất cao cùng các công nghệ hiện
đại, nhằm nhân rộng các mô hình ng nghiệp thông minh trên toàn quốc.
Hợp tác nghiên cứu với các bên liên quan: Tăng cường hợp tác với các
viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả ngành nông nghiệp.
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp
như hệ thống thủy lợi, giao thông vận tải phục vụ ng sản; đồng thời
cung cấp các gói tín dụng ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp và khuyến khích
sản xuất hữu cơ, giảm thiểu hóa chất.
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng: Tổ chức c chiến dịch truyền thông,
giáo dục cộng đồng về chế độ ăn uống lành mạnh và an toàn thực phẩm.
Hỗ trợ vùng khó khăn, thiên tai: Ưu tiên htrợ kịp thời người dân
vùng sâu, vùng xa hoặc những khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai; phát
triển vùng chuyên canh nhằm nâng cao năng suất đời sống người dân
địa phương.
KẾT LUẬN
SDG 2 không chỉ đơn thuần là mục tiêu chấm dứt nạn đói, còn lời kêu gọi toàn
cầu hướng tới một hệ thống lương thực công bằng, bền vững và có khả năng chống chịu
trước những thách thức ngày càng gia tăng. Trong thế kỷ 21, đói nghèo suy dinh dưỡng
không còn vấn đề của riêng những quốc gia kém phát triển, bài toán chung của
cả thế giới, đặc biệt khi biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học, và bất ổn kinh tế - chính
trị đang ngày càng làm gián đoạn chuỗi cung ứng lương thực toàn cầu.
Thực hiện SDG 2 đòi hỏi một tầm nhìn dài hạn chiến lược hành động đồng bộ
cả cấp địa phương, quốc gia quốc tế. Điều này không chỉ liên quan đến việc sản xuất
đủ lương thực, mà còn bao gồm quyền được tiếp cận thực phẩm lành mạnh và giá cả hợp
lý cho mọi người dân – đặc biệt là những nhóm yếu thế như người nghèo, trẻ em, phụ nữ
nông thôn, người bản địa và người tị nạn.
Việc đầu tư vào nông nghiệp bền vững sẽ mở ra nhiều cơ hội mới: nâng cao sinh kế
cho nông dân, cải thiện hạ tầng vùng nông thôn, bảo vệ tài nguyên đất nước, giảm
thiểu phát thải khí nhà kính trong sản xuất lương thực. Đồng thời, giáo dục dinh dưỡng,

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BÁO CÁO NHÓM
HỌC PHẦN : PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CHỦ ĐỀ 2: SDG 2 – ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC
VÀ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG Mã lớp học phần : 25G1ECO50122003
Giảng viên giảng dạy
: Ts. Nguyễn Thị Hồng Thu
Sinh viên thực hiện : NHÓM 2 Nguyễn Lê Hương Giang Phùng Thị Ngọc Huyền Nguyễn Phạm Bảo Ngọc Bùi Tân Lý Như Nguyễn Ngọc Thanh Tâm Lê Bình Tâm Vy
TP. Hồ Chí Minh, ngày 3 tháng 7 năm 2025 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................3
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP.......................................................................................4
NỘI DUNG CHÍNH.................................................................................................................6 I.
THÁCH THỨC TẠI VIỆT NAM..........................................................................................6
II. CÁC CHỈ TIÊU VÀ CHỈ SỐ.................................................................................................6
III. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC SDG 2 VỚI CÁC SDG KHÁC................................................7
IV. PHÂN TÍCH SDG 2 THEO MÔ HÌNH TAM GIÁC XÃ HỘI.....................................14 V.
CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ MINH HOẠ..............................................................18 VI.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP....................................................................................................19
KẾT LUẬN.............................................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................22 LỜI MỞ ĐẦU
Bối cảnh kinh tế toàn cầu đang không ngừng phát triển với tốc độ chóng mặt và sự tăng
trưởng đang được kỳ vọng ngày một lớn hơn. Để không làm chững lại quá trình tăng
trưởng ấy, cần có những mục tiêu phát triển một cách bền vững. Từ đó SDGs ra đời.
SDGs là 17 mục tiêu toàn cầu được Liên Hợp Quốc thông qua năm 2015 trong Chương
trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Agenda 2030). Các mục tiêu này nhằm
chấm dứt đói nghèo, bảo vệ hành tinh và đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được hưởng
hòa bình và thịnh vượng vào năm 2030.
Nhìn vào thực trạng hiện tại, cứ 9 người thì lại có 1 người rơi vào cảnh sống chung với
đói khổ. Tuy nhiên, lượng thức ăn dư thừa lãng phí hàng năm lại được ghi nhận lên đến
con số hàng triệu tấn. Hiện trạng này đặt ra một dấu chấm hỏi lớn cho thế giới: “Tại sao
vẫn còn nạn đói trong một thế giới đầy đủ tài nguyên?”. Hãy cùng nhau tìm hiểu nguyên
nhân cốt lõi cũng như phân tích về SDG 2 – Không còn nạn đói. Đó không chỉ là một
mục tiêu đạo đức, mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững toàn diện.
Chủ đề về SDG 2 - ĐẢM BẢO AN NINH LƯƠNG THỰC VÀ NÔNG NGHIỆP
BỀN VỮNG -
nhằm đề cập cũng như lan rộng hiểu biết về thực trạng về nạn đói đến
cộng đồng, bên cạnh đó là những lý do, nhân tố gây ra và đồng thời SDG 2 cũng yêu
cầu chúng ta cần chung tay đề tìm ra biện pháp bền vững để giải quyết vấn đề này.
Việc nhận thức rõ về những thành phần của SDG 2 không chỉ góp phần giảm thiểu nạn
đói, mà còn là một trong những bước tiến nhỏ để quá trình phát triển diễn ra thuận lợi
và mang tính bền vững, cùng nhau hướng đến một tương lai tốt đẹp hơn.
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÓNG GÓP STT HỌ VÀ TÊN MSSV NỘI DUNG PHÂN CÔNG PHẦN TRĂM ĐÓNG GÓP 1 Nguyễn Lê Hương 31241026112 - Phân chia 100% Giang ( Nhóm trưởng ) côngviệc - Thuyết trình nội dung SDG 2 - Chuẩn bị nội dung mục 3 (phần 1,2,3,4) và mục 6 - Tóm tắt phần nội dung (phản biện) 2 Phùng Thị Ngọc Huyền 31241024874 - Thiết kế 100% và chỉnh sửa poster. - Trình bày bài báo cáo - Nhận xét nội dung, phần trình bày (phản biện) 3
Nguyễn Phạm Bảo Ngọc 31241021994 - Chuẩn bị 100% nội dung mục 1 và mục 5 - Soạn câu hỏi và đề xuất giải pháp (phản biện) - Chỉnh sửa, định dạng báo cáo 4 Bùi Tân Lý Như 31241023743 - Thuyết 100% trình nội dung SDG 2 - Chuẩn bị nội dung mục 2 - Soạn câu hỏi và đề xuất giải pháp (phản biện) - Chuẩn bị nội dung mục 3 (phần 10,11,12,13) 5 Nguyễn Ngọc Thanh 31241024316 - Chuẩn bị 100% Tâm nội dung mục 4 - Tóm tắt phần nội dung (phản biện) - Chuẩn bị nội dung mục 3 (thuyết trình) 6 Lê Bình Tâm Vy 31241022448 - Thiết kế 100% và chỉnh sửa poster. - Nhận xét nội dung, phần trình bày (phản biện) - Chuẩn bị nội dung mục 3 (phần 5,6,7,8,9) NỘI DUNG CHÍNH I.
THÁCH THỨC TẠI VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, mặc dù thế giới đã tiến bộ trong việc xóa đói cũng như
cải thiện an ninh lương thực nhưng nạn đói và mất an ninh lương thực vẫn là một trong
những thách thức hàng đầu thế giới, khiến hàng trăm triệu người bị đe dọa bởi cảnh
thiếu ăn, suy dinh dưỡng, béo phì,... Theo Global Hunger Index 2024, điểm GHI của
thế giới là 18,3 - mức độ đói trung bình, trong đó có 42 quốc gia ở mức độ đói nghiêm
trọng, 6 quốc gia ở mức độ đói đáng báo động. Việt Nam có điểm GHI năm 2024 là
11,3 (Global Hunger Index, 2024) - ở mức độ đói trung bình, đứng thứ 56/127 quốc gia.
Qua đó có thể thấy được tiến trình xóa đói diễn ra chậm toàn cầu,bao gồm cả Việt Nam.
Bên cạnh đó Việt Nam đang phải đối diện với gánh nặng kép phức tạp về dinh
dưỡng: Tỷ lệ thấp còi giảm còn 19,6% nhưng vẫn cao ở miền núi, dân tộc thiểu số (38%)
(Mega Story, 2024). Béo phì, thừa cân trẻ em thành thị tăng mạnh, trên 29% (The
ASEAN Post Team, 2025) ở một số thành phố lớn. 11% (Food Systems Dashboard,
2025) dân số bị mất an ninh lương thực ở mức vừa và nghiêm trọng, đặc biệt ở nhóm
thu nhập thấp. Điều đó cho thấy đang có tình trạng bất bình đẳng sâu sắc trong việc tiếp
cận dinh dưỡng giữa các nhóm dân cư thu nhập thấp - cao, khu vực nông thôn - thành thị.
Do vậy, việc đặt ra mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2) - Đảm bảo an ninh
lương thực và nông nghiệp bền vững đến năm 2030 nhằm hướng đến việc chấm dứt nạn
đói, cải thiện dinh dưỡng và phát triển nông nghiệp toàn cầu với sự tham gia đồng bộ
và linh hoạt của chính phủ, doanh nghiệp và tổ chức xã hội cũng như cộng đồng dân cư. II.
CÁC CHỈ TIÊU VÀ CHỈ SỐ II.1.
Tiếp cận phổ cập thực phẩm an toàn và bổ dưỡng (United Nations, n.d.)
Đảm bảo mọi người, đặc biệt là người nghèo và những người dễ bị tổn thương, bao
gồm trẻ sơ sinh, được tiếp cận với thực phẩm an toàn, bổ dưỡng và đủ chất quanh năm
nhằm chấm dứt nạn đói.
II.2. Chấm dứt suy dinh dưỡng dưới mọi hình thức
Chấm dứt mọi hình thức suy dinh dưỡng, bao gồm đạt được các mục tiêu đã thỏa
thuận quốc tế về tình trạng thấp cọc và suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vào năm
2025, đồng thời giải quyết nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em gái vị thành niên, phụ nữ
mang thai và cho con bú và người cao tuổi.
II.3. Tăng gấp đôi năng suất và thu nhập
Đến năm 2030, tăng gấp đôi năng suất nông nghiệp và thu nhập của những người
sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ, đặc biệt là phụ nữ, người bản địa, nông dân gia đình,
người chăn nuôi và ngư dân. Điều này được thực hiện thông qua việc tiếp cận an toàn
và bình đẳng với đất đai, các nguồn lực sản xuất và đầu vào khác, kiến thức, dịch vụ tài
chính, thị trường và cơ hội gia tăng giá trị và việc làm phi nông nghiệp.
II.4. Sản xuất lương thực bền vững và thực hành nông nghiệp linh hoạt
Đảm bảo các hệ thống sản xuất lương thực bền vững và thực hiện các biện pháp
canh tác bền vững giúp tăng năng suất và sản lượng, giúp duy trì hệ sinh thái, tăng
cường năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu, thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt và
các thảm họa khác và cải thiện dần chất lượng đất đai.
II.5. Duy trì sự đa dạng di truyền trong sản xuất lương thực
Đảm bảo sự đa dạng di truyền của hạt giống, cây trồng và động vật nuôi và thuần
hóa cùng các loài hoang dã có liên quan, bao gồm thông qua các ngân hàng hạt giống
và cây trồng được quản lý chặt chẽ và đa dạng ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế. Đồng
thời, khuyến khích việc tiếp cận và chia sẻ công bằng và bình đẳng các lợi ích phát sinh
từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên di truyền và kiến thức truyền thống liên quan,
theo thỏa thuận quốc tế.
2.A. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp, công nghệ và
ngân hàng gen
Tăng cường đầu tư, thông qua tăng cường hợp tác quốc tế, vào cơ sở hạ tầng nông
thôn, nghiên cứu nông nghiệp và dịch vụ khuyến nông, phát triển công nghệ và ngân
hàng gen thực vật và vật nuôi nhằm nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là các nước kém phát triển nhất.
2.B. Ngăn chặn các hạn chế thương mại nông nghiệp, bóp méo thị trường và trợ cấp xuất khẩu
Cải thiện và ngăn ngừa các hạn chế thương mại và sự bóp méo trên thị trường nông
sản thế giới, bao gồm cả việc loại bỏ song song mọi hình thức trợ cấp xuất khẩu nông
sản và mọi biện pháp xuất khẩu có hiệu lực tương đương, theo nhiệm vụ của Vòng đàm phán phát triển Doha.
2.C. Đảm bảo thị trường hàng hóa thực phẩm ổn định và tiếp cận thông tin kịp thời
Áp dụng các biện pháp để đảm bảo hoạt động bình thường của thị trường hàng hóa
thực phẩm và các sản phẩm phái sinh của chúng và tạo điều kiện tiếp cận kịp thời thông
tin thị trường, gồm các thông tin về dự trữ lương thực, nhằm giúp hạn chế sự biến động
cực đoan của giá lương thực.
III. SỰ LIÊN KẾT GIỮA CÁC SDG 2 VỚI CÁC SDG KHÁC
1. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 1
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 1 (Xóa nghéo) có liên kết chặt chẽ với nhau
vì nghèo và đói là hai vấn đề luôn song hành cùng nhau (mối quan hệ nhân quả).
Nghèo gây ra nạn đói: Khi nghèo (không chỉ là thiếu tiền bạc mà còn là
thiếu điều kiện đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn uống, giáo dục, y tế,..)
, ta thiếu khả năng mua thực phẩm hay tiếp cận các nguồn thực phẩm an
toàn, ổn định. Điều này làm tăng nguy cơ suy dinh dưỡng, chất lượng
thực phẩm không được đảm bảo và gây ra nạn đói.
Nạn đói gây gia tăng tình trạng nghèo: Khi ta lao động để sản xuất, nếu
ta không được cung cấp đủ nguồn dinh dưỡng thì sức khỏe ta ngày càng
sẽ giảm sút và từ đó năng suất lao động giảm. Mà sự giàu có quốc gia phụ
thuộc nhiều vào năng suất của quốc gia đó, năng suất là yếu tố then chốt
trong việc thúc đẩy kinh tế, cải thiện chất lượng đời sống của người dân
quốc gia đó. Vì thế nạn đói có thể làm gia tăng tình trạng nghèo. •
Tình huống cụ thể : Chương Trình “ Mỗi xã một sản phẩm” của OCOP
(Nguyễn, 2023) được triển khai năm 2018 đã tạo kế sinh nhai cho hơn 50 lao
động và tăng thu nhập từ 5-7 triệu đồng cho người dân ở các tỉnh Thái Nguyên
(chè),Sóc Trăng (gạo),...Góp phần ổn định sản lượng và nâng cao giá trị lương
thực tại các tỉnh này, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng an ninh lương thực nông thôn.
2. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 3 (Sức khỏe tốt và hạnh phúc)
Xóa đói và tiếp cận được an ninh lương thực (SDG 2) là điều kiện tiên quyết
giúp SDG 3 thực hiện được mục tiêu giảm bệnh tật, tử vong hỗ trợ nâng cao chất
lượng cuộc sống. Khi chúng ta được cung cấp nguồn thực phẩm đủ dinh dưỡng
và an toàn thì khả năng miễn dịch sẽ tăng, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh. Và một hệ
thống y tế tốt sẽ giúp hỗ trợ kiểm soát suy dinh dưỡng và ăn uống lành mạnh. •
SDG 2 thúc đẩy một nền nông nghiệp bền vững, hạn chế hóa chất độc hại, dư
thừa lượng trừ sâu trong thực phẩm. Từ đó nguồn thực phẩm an toàn hơn và ít
gây bệnh cho người dân hơn - bảo vệ sức khỏe cộng đồng (SDG 3). •
Việc thiếu ăn, đói nghèo cũng ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần người dân, làm
tăng căng thẳng, trầm cảm ở nhóm người yếu thế (người nghèo, người cao
tuổi,...). Khi thực hiện tốt SDG 2, ta góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
nhóm người này và đóng góp cho phúc lợi toàn diện về mặt tinh thần lẫn thể chất. •
Tình huống cụ thể: Một dự án nghiên cứu cứu CHAMPS (Child Health and
Mortality Prevention Surveillance) theo dõi nguyên nhân tử vong của các trẻ
nhỏ tại các quốc gia có thu nhập thấp từ năm 2016-2023. (BMJ Global Health, 2024)
Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ bị mắc suy dinh dưỡng có nguy cơ tử vong cao
hơn gấp 2-4 lần mắc các nhiễm trùng như viêm phổi, tiêu chảy hoặc sốt rét.
Suy dinh dưỡng tác động trực tiếp và gián tiếp đến trẻ. Suy dinh dưỡng
tác động trực tiếp làm hệ miễn dịch suy yếu, dẫn đến dễ mắc bệnh hơn và
khó hồi phục hơn. Suy dinh dưỡng tác động gián tiếp khi làm cản trở hấp
thụ thuốc, kéo dài thời gian điều trị, làm giảm hiệu quả chữa bệnh.
3. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 4 (Giáo dục chất lượng)
Dinh dưỡng ảnh hưởng đến việc phát triển trí não và học tập. Theo nghiên
cứuCusick & Georgieff (Pediatr, 2016) nhấn mạnh rằng 90% cấu trúc não và
phần lớn chức năng nhận thức phát triển trong 1.000 ngày đầu đời (từ thụ thai
đến 2– 3 tuổi), và thiếu dinh dưỡng trong giai đoạn này gây ảnh hưởng lâu dài
đến học tập, hành vi và trí tuệ. •
Việc trẻ được ăn đầy đủ dinh dưỡng tăng khả năng học tập (nhất là học sinh tiểu
học), giảm tỷ lệ nghỉ học do bệnh, hoàn thành chương trình tiểu học cao hơn
13% so với trẻ suy dinh dưỡng. •
Tình huống cụ thể: Một nghiên cứu tại tỉnh Đồng Tháp với đối tượng là học
sinh tiểu học (6-11 tuổi). Chương trình nghiên cứu đã cung cấp bánh quy và sữa
tăng cường vi chất (sắt, vitamin A, kẽm) tới các em học sinh ở 21 trường tiểu
học. Kết quả nghiên cứu cho thấy các em học sinh tham gia nghiên cứu có các
sự khác biệt nhỏ so với với các em học sinh nhóm đối chứng ở 14 trường gần đó:
Tăng chiều cao trung bình Giảm thiếu máu
Cải thiện kết quả học tập
Tăng năng lượng và thời gian tập trung học tập
4. SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 5 (Bình đẳng giới)
Ở nhiều gia đình, phụ nữ là người lo từng bữa ăn trong trong gia đình. Nếu người
phụ nữ không hiểu biết về dinh dưỡng thì có khả năng con cái sẽ dễ bị suy dinh
dưỡng. Nên nếu ta giúp phụ nữ hiểu biết nhiều hơn về chăm sóc dinh dưỡng thì
sẽ giúp gia đình khỏe mạnh hơn. •
Ở Việt nam, phụ nữ nông thôn rất chăm chỉ làm ruộng, trồng trọt nên nếu ta giúp
phụ nữ nông dân tiếp cận được giống trồng trọt tốt thì năng suất hiệu quả tăng,
từ đó ta có nhiều nguồn lương thực hơn, giảm bớt đói nghèo hơn.
Tình huống cụ thể: Từ năm 2020 đến 2021, UN Women phối hợp với Hội
Phụ nữ và Tổng liên đoàn Lao động thực hiện dự ánStrengthening Women’s
Livelihoods and Participation for Greater Resilience to Disasters and Climate
Change in Vietnam”, do Chanel Foundation tài trợ. (UN Women, 2020) Họ hỗ trợ
phụ nữ dân tộc Mông, Dao xây dựng nhóm nuôi, chọn giống gà chịu lũ, tổ chức
đào tạo kỹ thuật nuôi, phát triển mô hình kinh doanh, tiếp cận thị trường. Sau 5
tháng, đàn gà đạt cân nặng 2–2,5 kg mỗi con, không có bệnh chết, doanh thu mỗi
hộ khoảng 1.500 USD (~37 triệu VND). Đây không chỉ là nâng cao thu nhập
(SDG 2), mà còn là trao quyền cho phụ nữ, giúp họ có vị thế và tiếng nói hơn (SDG 5).
5. SDG 2 liên kết với SDG 6 (Nước sạch và vệ sinh)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 6 (Nước sạch và vệ sinh) có mối liên kết
chặt chẽ và tương hỗ, vì dinh dưỡng và nước sạch là hai yếu tố cơ bản gắn liền
với sức khỏe con người, đặc biệt là trẻ em và nhóm dễ bị tổn thương.
Nước sạch và vệ sinh cải thiện dinh dưỡng: Tiếp cận nước sạch và vệ sinh
giúp giảm bệnh tiêu chảy và ký sinh trùng đường ruột, từ đó cải thiện khả
năng hấp thụ chất dinh dưỡng, đặc biệt ở trẻ nhỏ.
Nông nghiệp cần sử dụng nước hiệu quả: Nông nghiệp chiếm khoảng 72%
lượng nước ngọt khai thác toàn cầu, nên việc quản lý nước bền vững là
điều kiện tiên quyết để đảm bảo sản xuất lương thực lâu dài và an toàn. •
Tình huống cụ thể: Tại Nepal, chương trình “Multiple-Use Water Systems” đã
xây dựng hệ thống nước sạch kết hợp dùng cho sinh hoạt và tưới nhỏ giọt. Nhờ
đó, người dân vừa có nước uống an toàn, vừa trồng được rau tại nhà quanh năm
– giúp giảm suy dinh dưỡng và tăng thu nhập.
6. SDG 2 liên kết với SDG 7 (Năng lượng sạch)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 7 (Năng lượng sạch và giá cả phải chăng)
có mối liên kết chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thúc đẩy phát triển bền
vững, đặc biệt ở các khu vực nông thôn và vùng khó khăn.
Năng lượng sạch hỗ trợ nông nghiệp bền vững: Năng lượng tái tạo (như
điện mặt trời, gió) được sử dụng trong tưới tiêu, sấy, bảo quản và chế biến
thực phẩm, giúp tăng năng suất và giảm lãng phí thực phẩm sau thu hoạch.
An ninh lương thực thúc đẩy nhu cầu đầu tư vào năng lượng: Nhu cầu sản
xuất lương thực ổn định và hiệu quả hơn tạo động lực đầu tư vào hạ tầng
năng lượng sạch tại nông thôn, thúc đẩy phát triển cả hai mục tiêu. •
Tình huống cụ thể: Hệ thống tưới bằng năng lượng mặt trời tại Ấn Độ: Tại bang
Chhattisgarh (Ấn Độ), hàng ngàn nông dân đã được hỗ trợ lắp đặt bơm nước
chạy bằng năng lượng mặt trời. Nhờ đó, họ có nước tưới ổn định quanh năm,
trồng được rau sạch tại nhà (vườn dinh dưỡng), giúp cải thiện đáng kể tình trạng
suy dinh dưỡng ở trẻ em trong cộng đồng. (Press Institute of India, 2024)
7. SDG 2 liên kết với SDG 8 (Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 8 (Việc làm và tăng trưởng kinh tế bền
vững) có mối liên hệ chặt chẽ vì nông nghiệp là nguồn sinh kế của hàng tỷ người
trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển.
Nông nghiệp phát triển → Việc làm và tăng trưởng kinh tế: Nông nghiệp
chiếm tỷ lệ lao động lớn ở nhiều nước đang phát triển. Đầu tư vào sản
xuất lương thực, công nghệ, chế biến nông sản tạo việc làm bền vững, đặc
biệt cho phụ nữ và người dân nông thôn.
Tăng trưởng kinh tế → Cải thiện an ninh lương thực: Tăng trưởng kinh tế
giúp nhà nước và doanh nghiệp đầu tư nhiều hơn vào hạ tầng nông nghiệp,
hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng, và nâng cao năng lực sản xuất lương thực, từ đó
giảm đói nghèo và suy dinh dưỡng. •
Tình huống cụ thể: Tại Ethiopia, sáng kiến “Productive Safety Net Program”
đã hỗ trợ người dân nghèo tham gia sản xuất nông nghiệp thông qua việc đào tạo
kỹ thuật và hỗ trợ tài chính. Chương trình giúp cải thiện an ninh lương thực cho
hơn 8 triệu người, đồng thời tạo việc làm bền vững và thúc đẩy tăng trưởng ở
nông thôn. (World Bank Group, 2012)
8. SDG 2 liên kết với SDG 9 (Công nghiệp, đổi mới, hạ tầng)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 9 (Công nghiệp, đổi mới và hạ tầng) có mối
liên kết mật thiết vì hạ tầng nông nghiệp hiện đại, công nghệ chế biến và đổi mới
sáng tạo là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất nông nghiệp, giảm tổn thất
sau thu hoạch và đảm bảo an ninh lương thực.
Hạ tầng và công nghệ hỗ trợ nông nghiệp: Kho lạnh, nhà máy chế biến,
logistics, và đổi mới kỹ thuật giúp giảm tổn thất sau thu hoạch và gia tăng giá trị nông sản.
Phát triển nông nghiệp tạo động lực đổi mới công nghiệp nông thôn: Nhu
cầu chế biến và bảo quản lương thực thúc đẩy đầu tư vào công nghiệp chế
biến và sáng tạo công nghệ phù hợp với nông thôn. •
Tình huống cụ thể: Tại Rwanda, chính phủ đã xây dựng hạ tầng kho lạnh và
nhà máy chế biến nông sản tại các trung tâm nông nghiệp vùng sâu.
Nhờ đó, nông dân bảo quản nông sản tốt hơn, giảm tổn thất, tiếp cận thị trường
dễ hơn và tăng 40% thu nhập. (Nkurunziza, 2023)
9. SDG 2 liên kết với SDG 10 (Giảm bất bình đẳng)
SDG 2 (Không còn nạn đói) và SDG 10 (Giảm bất bình đẳng) có mối liên kết
sâu sắc vì đói nghèo và bất bình đẳng thường xảy ra đồng thời. Những nhóm yếu
thế như người nghèo, dân tộc thiểu số, phụ nữ, trẻ em, người sống ở vùng sâu
vùng xa thường chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi tình trạng mất an ninh lương thực và suy dinh dưỡng.
Giảm bất bình đẳng tiếp cận tài nguyên (đất, nước, công nghệ) giúp cải
thiện an ninh lương thực cho nhóm dễ bị tổn thương.
Đảm bảo lương thực đầy đủ giúp giảm chênh lệch sức khỏe và thu nhập
giữa các nhóm dân cư, thúc đẩy công bằng xã hội.
Tình huống cụ thể: Orang Asli là nhóm dân tộc bản địa thiểu số tại Malaysia,
thường không có quyền sở hữu đất, kỹ thuật sản xuất thấp, thu nhập bấp bênh và
tỷ lệ suy dinh dưỡng cao. Nhờ một dự án nông nghiệp cộng đồng hỗ trợ người
dân: tiếp cận đất canh tác gần nơi sinh sống, đào tạo kỹ thuật canh tác bền vững
(nông nghiệp tái sinh, compost, xen canh), kết nối thị trường tiêu thụ, đặc biệt
cho rau quả sạch, tổ chức vườn dinh dưỡng hộ gia đình. An ninh lương thực được
cải thiện rõ rệt, các gia đình tự sản xuất thực phẩm quanh năm, giảm phụ thuộc
vào viện trợ → đáp ứng SDG 2. Nhờ có thu nhập ổn định, kỹ năng và sự kết nối
thị trường, Orang Asli dần thu hẹp khoảng cách với cộng đồng dân cư chính
thống → góp phần đạt được SDG 10. (Bernard Business Consulting, 2022)
10.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 12 (Sản xuất và tiêu dùng bền vững)
Sản xuất lương thực bền vững và giảm đói tương trợ qua việc giảm thất thoát,
lãng phí thực phẩm để cung cấp cho tiêu dùng hiệu quả. Chỉ tiêu 12.3 đã kêu gọi
cắt giảm một nửa lãng phí lương thực trên đầu người. Nếu thành công, số lượng
lương thực toàn cầu có thể được gia tăng mà không cần phải tăng diện tích đất
nông nghiệp, hỗ trợ cho SDG 2. •
Theo Báo Quân đội nhân dân, “trung bình mỗi người lãng phí khoảng 79kg thực
phẩm mỗi năm. Con số này tương đương với hơn một bữa ăn mỗi ngày cho mỗi
người trên thế giới bị ảnh hưởng bởi nạn đói”. •
Tình huống cụ thể: Cũng theo bài báo trên, “các nước làm tốt việc này nhờ triển
khai những chiến dịch được thiết kế để thay đổi hành vi của người dân về lãng
phí thực phẩm, chẳng hạn như chiến dịch “Yêu thực phẩm, ghét lãng phí” do
WRAP phát động ở nhiều quốc gia.”. Nhờ đó mà Vương quốc Anh đã giảm được
18% lượng chất thải thực phẩm và Nhật Bản đã giảm đến 31%. (Phong, 2024)
11.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 13 (Biến đổi khí hậu)
Tình trạng biến đổi khí hậu bao gồm sự gia tăng nhiệt độ hay thay đổi thời tiết
đều đe dọa đến sản lượng lương thực và sức khỏe của con người. Với mức tăng
nhiệt độ càng cao, nguy cơ mất mùa hàng loạt sẽ tăng lên ở các vùng sản xuất
lương thực và có khả năng gây ra hạn hán, dịch bệnh. Điều này đe doạ rất lớn
đến mục tiêu của SDG2 là xóa đói và đảm bảo nông nghiệp bền vững. •
Số người dân ở ven biển sẽ hứng chịu những trận lũ lụt nghiêm trọng nếu mực
nước biển tiếp tục dâng cao. Nước biển dâng cao cũng mang đến tác động xấu
cho hệ sinh thái, nhiễm mặn vùng nước ngầm và hư hại cơ sở hạ tầng ven biển.
Điều này kéo theo các rủi ro liên quan đến sức khỏe, sinh kế, nguồn cung cấp
thực phẩm và nguồn nước sinh hoạt của người dân. •
Tình huống cụ thể: “Theo một nghiên cứu quốc gia nằm trong dự án kéo dài 3
năm do IAEA điều phối, các nước từ Armenia và Ghana đến Ba Lan và Thổ Nhĩ
Kỳ cho thấy tiềm năng đáng kể khi sử dụng năng lượng hạt nhân để giảm phát
thải khí nhà kính và đáp ứng các mục tiêu về biến đổi khí hậu, bao gồm cả những
mục tiêu đã được thống nhất tại hội nghị thượng đỉnh về khí hậu COP
26.” - Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam nêu rõ. (Ly, 2022)
12.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 14 (Tài nguyên biển)
Nguồn lợi dưới nước rất quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực. Sự
suy giảm của đại dương đang cản trở các chức năng sinh thái cần thiết, cả trực
tiếp và gián tiếp, đe dọa đến sức khỏe con người. Đồng thời, rác thải nhựa, các
chất thải đã và đang gây ô nhiễm rất lớn đến môi trường biển và có thể tác động
đến sức khỏe con người thông qua chuỗi thức ăn như thủy hải sản. Việc thải ra
biển các loại nước có nhiều chất dinh dưỡng bao gồm phân bón gây ra hiện tượng
phú dưỡng sẽ giết chết các sinh vật biển. (UN, 2025) •
Tình huống cụ thể: Dự án “Giảm thiểu rác thải nhựa đại dương tại Việt Nam”
thực hiện các hoạt động để bảo vệ môi trường biển, nâng cao kiến thức của cộng
đồng về tác động tiêu cực của rác thải nhựa đến đại dương cũng như là sức khỏe của con người.
13.SDG 2 LIÊN KẾT VỚI SDG 15 (Hệ sinh thái trên cạn)
Hệ sinh thái đa dạng và đất đai màu mỡ là điều kiện cần thiết cho nông nghiệp
bền vững và an ninh lương thực. Bảo vệ đất đai là cách làm hiệu quả để tăng
năng suất và thu nhập để đảm bảo được nguồn lương thực và sức khỏe của con
người. Nếu hệ sinh thái bị đe dọa và diện tích đất đai bị suy giảm sẽ có thể gây
ra tình trạng giảm hụt sản lượng và dễ xuất hiện đói nghèo. •
FAO đã hướng đến mục tiêu hỗ trợ việc chuyển đổi bền vững sang nông lâm kết
hợp để đáp ứng nhu cầu của nông dân và đóng góp và mục tiêu phát triển bền
vững. FAO tin rằng khi được thiết kế một cách toàn diện và quản lý tích cực, mô
hình nông lâm kết hợp sẽ góp phần nâng cao sản lượng, dinh dưỡng, và cuộc sống cho con người.
Tình huống cụ thể: Hệ thống Amazonian Chakra mang lại nhiều lợi ích cho
người dân bản địa ở Ecuador, từ an ninh lương thực và chủ quyền lương thực,
cung cấp các dịch vụ hệ sinh thái, tạo thu nhập, duy trì các giá trị văn hóa và gắn
kết xã hội. Trên thực tế, hệ thống nông lâm kết hợp dựa trên ca cao cung cấp
38% đến 60% thu nhập của hộ gia đình. (FAO, 2024) IV.
PHÂN TÍCH SDG 2 THEO MÔ HÌNH TAM GIÁC XÃ HỘI
1. Đặc điểm 3 chủ thể: Nhà Nước (State)
Vai trò chính: Thiết lập luật pháp, chính sách, quy định; Đảm bảo trật tự,
công bằng, an ninh; Cung cấp hàng hóa/dịch vụ công cơ bản; Đại diện
cho lợi ích chung và điều phối quốc gia.
Thị Trường (Market)
Vai trò chính: Sản xuất và phân phối hàng hóa, dịch vụ; Tạo ra của cải và
việc làm; Thúc đẩy đổi mới và hiệu quả kinh tế; Phân bổ nguồn lực thông
qua cơ chế cung-cầu và giá cả.
Xã Hội Dân Sự (Civil Society)
Vai trò chính: Đại diện cho tiếng nói và lợi ích của công dân/cộng đồng;
Giám sát Nhà nước và Thị trường; Cung cấp dịch vụ xã hội; Vận động
chính sách; Xây dựng vốn xã hội, đoàn kết cộng đồng; Thúc đẩy các giá
trị văn hóa, đạo đức, nhân quyền.
2. Áp dụng Mô hình Tam giác Xã hội cho SDG 2 (Chấm dứt nạn đói): a) Nhà Nước (State)
Xây dựng chính sách & Luật pháp: Cần bảo đảm an ninh lương thực, đất đai, an
toàn thực phẩm, hỗ trợ nông dân và dinh dưỡng toàn dân. •
Đầu tư công: Đầu tư hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp và dự trữ lương thực quốc gia. •
Trợ cấp & An sinh xã hội: Triển khai hỗ trợ lương thực, phiếu thực phẩm và bữa
ăn học đường cho người khó khăn. •
Quản lý tài nguyên: Quản lý bền vững đất đai, nguồn nước, bảo vệ đa dạng sinh học nông nghiệp. •
Điều phối & Hợp tác quốc tế: Tăng cường điều phối trong nước và tham gia hiệp
định quốc tế về nông nghiệp, lương thực.
b) Thị Trường (Market)
Sản xuất & Phân phối: Đầu tư sản xuất nông nghiệp hiệu quả, phát triển chuỗi
cung ứng và đa dạng hóa sản phẩm dinh dưỡng. •
Đổi mới & Công nghệ: Ứng dụng công nghệ nông nghiệp và sản xuất thực phẩm bổ sung vi chất. •
Tạo việc làm & Thu nhập: Tạo việc làm liên quan nông nghiệp và đảm bảo thu
mua nông sản với giá công bằng. •
Trách nhiệm xã hội (CSR): Đầu tư cộng đồng nông thôn, hỗ trợ nông dân nhỏ,
dinh dưỡng cho cộng đồng và giảm lãng phí thực phẩm. •
Định giá & Tiếp cận: Đảm bảo giá cả hợp lý và khả năng tiếp cận thực phẩm
dinh dưỡng cho người tiêu dùng.
c) Xã Hội Dân Sự (Civil Society)
Cung cấp dịch vụ trực tiếp: Vận hành bếp từ thiện, cứu trợ lương thực khẩn cấp
và hỗ trợ dinh dưỡng cho mẹ và trẻ em. •
Vận động chính sách: Vận động chính sách chống đói nghèo, hỗ trợ nông dân,
bảo vệ người tiêu dùng và giảm lãng phí thực phẩm. •
Giám sát và Phản biện: Giám sát việc thực hiện chính sách của Nhà nước, giám
sát hành vi của doanh nghiệp (ví dụ: về giá cả, an toàn thực phẩm, lao động nông nghiệp). •
Nâng cao nhận thức & Giáo dục: Tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý, kỹ thuật
canh tác bền vững, tiết kiệm lương thực. •
Tăng cường năng lực cộng đồng: Hỗ trợ nông dân nhỏ tổ chức hợp tác xã, đào
tạo kỹ năng sản xuất và tiếp thị, thúc đẩy nông nghiệp sinh thái. •
Huy động nguồn lực & Từ thiện: Quyên góp, phân phối lương thực, hỗ trợ tài
chính vi mô cho hộ nghèo.
3. Mối quan hệ giữa 3 chủ thể:
Nhà nước, Thị trường và Xã hội dân sự hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy phát triển bền
vững. Thị trường tạo nguồn thu để Nhà nước cung cấp dịch vụ công; Xã hội dân sự
giám sát, giúp tăng tính minh bạch; Nhà nước đảm bảo môi trường pháp lý thuận lợi
cho cả hai. Đồng thời, các bên kiểm soát và cân bằng lẫn nhau: Nhà nước quản lý Thị
trường và Xã Hội Dân Sự qua luật pháp và chính sách; Thị trường ảnh hưởng Nhà nước
thông qua kinh tế và vận động chính sách, đồng thời tác động Xã Hội Dân Sự qua tài
trợ và các vấn đề xã hội; Xã Hội Dân Sự giám sát Nhà nước để bảo vệ công bằng, giám
sát Thị trường nhằm thúc đẩy đạo đức và trách nhiệm xã hội. Tuy nhiên, mâu thuẫn có
thể xảy ra khi lợi ích hoặc giá trị giữa các bên xung đột, chẳng hạn như lợi nhuận đối
lập với bảo vệ môi trường.
4. SDG 2 trong Mô hình Tam giác Xã hội - Phân tích chi tiết các Mục tiêu nhỏ:
Mục tiêu 2.1: Chấm dứt nạn đói và đảm bảo mọi người, đặc biệt là người nghèo và
người dễ bị tổn thương (kể cả trẻ sơ sinh), được tiếp cận thực phẩm an toàn, đủ dinh
dưỡng và đủ ăn quanh năm. •
Vị trí: 3CM (tạo ra các ngoại tác tích cực) •
Xã hội dân sự không chỉ là đối tượng được hỗ trợ mà còn là chủ thể hành động
trung tâm trong việc chuyển đổi mô hình sản xuất, áp dụng kỹ thuật sinh thái và
bảo tồn tài nguyên bền vững tại chỗ, từ đó hiện thực hóa mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững từ gốc rễ. •
Thị Trường: Chịu trách nhiệm thúc đẩy nền kinh tế thông qua việc gia tăng sản
xuất, đầu tư và đổi mới. Các tổ chức tư nhân tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho
người lao động , cung cấp sản phẩm và đáp ứng nhu cầu xã hội. Sự cạnh tranh
trên thị trường cũng giúp các doanh nghiệp càng ngày càng cải tiến và nâng cao
chất lượng để cạnh tranh trong thị trường.
Mục tiêu 2.2: Chấm dứt mọi hình thức suy dinh dưỡng, đạt được các mục tiêu quốc tế
về suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2025, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của
thiếu niên, phụ nữ mang thai và cho con bú, và người cao tuổi. •
Vị trí: 3CM ( tạo ra các ngoại tác tích cực) •
Xã hội dân sự: Cộng đồng tham gia tổ chức các chương trình bữa ăn học đường,
truyền thông về dinh dưỡng tại địa phương và theo dõi việc thực hiện chính sách
để đảm bảo từng hộ dân đều được tiếp cận. •
Thị trường chịu trách nhiệm sản xuất và phân phối thực phẩm bổ sung, phát triển
đa dạng các sản phẩm giàu vi chất và đảm bảo những người có thu nhập thấp
cũng có thể tiếp cận được nhờ tối ưu hoá chi phí, phân khúc sản phẩm theo thu
nhập và mở rộng mạng lưới phân phối.
Mục tiêu 2.3: Tăng gấp đôi năng suất nông nghiệp và thu nhập của các nhà sản xuất
thực phẩm quy mô nhỏ, đặc biệt là phụ nữ, người bản địa, nông hộ gia đình, người chăn
nuôi và ngư dân, thông qua việc tiếp cận bình đẳng với đất đai, đầu vào sản xuất, dịch vụ tài chính. •
Vị trí: 2M (giải quyết ngoại tác tích cực) •
Thị trường giữ vai trò then chốt trong việc đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng
sản phẩm nông nghiệp, xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ và mở rộng thị trường
đầu ra cho nông sản. Thị trường cung cấp đầu vào sản xuất, dịch vụ tài chính và
cơ hội tạo thêm thu nhập phi nông nghiệp thông qua việc phát triển logistics, chế
biến và thương mại nông sản. Sự cạnh tranh thị trường còn thúc đẩy đổi mới,
giúp người sản xuất nhỏ nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Mục tiêu 2.4: Đảm bảo các hệ thống sản xuất lương thực bền vững và thực hiện các
phương thức canh tác có khả năng chống chịu cao giúp tăng năng suất và sản lượng,
góp phần duy trì các hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
thời tiết khắc nghiệt, hạn hán, lũ lụt và các thảm họa khác, và dần dần cải thiện chất lượng đất đai. •
Vị trí: Đỉnh tam giác thị trường •
Thị trường đóng vai trò chính vì doanh nghiệp là lực lượng cốt lõi trong đầu tư
công nghệ xanh, phát triển mô hình sản xuất bền vững và mở rộng chuỗi giá trị
nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu.
Mục tiêu 2.5: Duy trì tính đa dạng di truyền của hạt giống, cây trồng được thuần hóa,
vật nuôi và các loài hoang dã có liên quan của chúng, thông qua các ngân hàng hạt
giống và thực vật đa dạng, được quản lý tốt ở cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, và thúc
đẩy việc tiếp cận và chia sẻ công bằng, hợp lý những lợi ích phát sinh từ việc sử dụng
các nguồn tài nguyên di truyền và tri thức truyền thống liên quan. •
Vị trí: 3MS (tạo ra các ngoại tác tích cực) •
Thị trường đóng vai trò chính vì doanh nghiệp không chỉ bảo tồn và phát triển
đa dạng di truyền, mà còn khai thác giá trị thương mại bền vững từ giống đặc
hữu và sản phẩm bản địa, góp phần thúc đẩy chuỗi giá trị gắn với bảo tồn sinh học. •
Chính phủ cần đầu tư vào hệ thống ngân hàng gen, hỗ trợ nghiên cứu giống bản
địa và ban hành chính sách bảo vệ quyền tiếp cận tri thức truyền thống của các
cộng đồng địa phương.
Mục tiêu 2.A: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, nghiên cứu nông nghiệp, công nghệ và ngân hàng gen •
Vị trí: 2S (giải quyết ngoại tác tiêu cực) •
Chính phủ đóng vai trò dẫn dắt thông qua các chính sách đầu tư vào hạ tầng nông
thôn, cung cấp tín dụng ưu đãi và khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ
nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững.
Mục tiêu 2.B: Ngăn chặn các hạn chế thương mại nông nghiệp, bóp méo thị trường và trợ cấp xuất khẩu •
Vị trí: 2S (giải quyết ngoại tác tiêu cực) •
Chính phủ cần điều chỉnh chính sách thương mại theo hướng minh bạch, giảm
dần các hình thức hỗ trợ gây bóp méo thị trường và tăng cường năng lực điều
phối để ứng phó hiệu quả trong các giai đoạn khủng hoảng.
Mục tiêu 2.C: Đảm bảo thị trường hàng hóa thực phẩm ổn định và tiếp cận thông tin kịp thời • Vị trí: 4SMC •
Chính phủ cần xây dựng nền tảng dữ liệu mở về giá cả, sản lượng, dự báo rủi ro
và tăng cường giám sát các hành vi thao túng thị trường để đảm bảo tính minh bạch. •
Thị trường sử dụng các thông tin công khai này để đưa ra quyết định hợp lý, góp
phần cân bằng cung – cầu và tối ưu hóa phân phối lương thực. •
Xã hội dân sự khai thác dữ liệu, phản hồi tình hình thực tế từ địa phương và điều
chỉnh hành vi tiêu dùng hoặc sản xuất sao cho phù hợp với bối cảnh thị trường. V.
CÁC TÌNH HUỐNG THỰC TẾ MINH HOẠ
Để có thể tiến tới mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2): Đảm bảo an ninh
lương thực và nông nghiệp bền vững vào năm 2030, cá nhân, doanh nghiệp và chính
phủ cần chung tay phối hợp chặt chẽ để hỗ trợ quốc gia.
1. Hành động bền vững của DOANH NGHIỆP:
Theo UNEP, khoảng gần ⅓ lượng thực phẩm toàn cầu (tương đương 1,05 tỷ tấn) bị
lãng phí mỗi năm. Do đó tương đương 2,4 tỷ người bị mất an ninh lương thực ở mức
vừa phải hoặc nghiêm trọng (Stopfoodwastevn, 2024). Doanh nghiệp xã hội Food Bank
Vietnam với dự án Stop Food Waste, bằng cách thu gom các thực phẩm còn dùng tốt từ
siêu thị, nhà hàng, nông trại,... sau đó phân phối lại cho các nhóm dễ tổn thương như
trẻ em, phụ nữ, người già,... đã có tác động tích cực rất lớn đến cộng đồng. Việc cung
cấp thực phẩm miễn phí đến các hộ nghèo, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ mang thai
không những giúp giảm lãng phí thực phẩm góp phần thực hiện mục tiêu chấm dứt nạn
đói mà còn hoàn thiện mục tiêu cải thiện dinh dưỡng. Động thái này cũng hỗ trợ giảm
thiểu rác thải thực phẩm ngăn chặn lãng phí từ khâu sản xuất, phân phối đến tiêu dùng,
giúp bảo vệ môi trường cũng như đạt được mục tiêu xây dựng hệ thống lương thực bền
vững và thân thiện với môi trường. Chiến dịch này hướng đến việc nâng cao nhận thức
về vấn đề lãng phí và thất thoát thực phẩm, để quốc gia hạn chế tối thiểu suy dinh
dưỡng, mất an ninh lương thực cũng như hướng đến nền nông nghiệp bền vững.
2. Hành động bền vững của CHÍNH PHỦ:
Về phía Chính phủ, nhà nước cho triển khai Chương trình Tái cơ cấu ngành nông
nghiệp (2021- 2025) (Ngọt, 2025). Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng như: giảm sản xuất
lúa, tăng sản xuất rau, cây ăn quả,... và tăng giá trị sản xuất trồng trọt lên đến 120 triệu
đồng/ha vào năm 2025, làm đa dạng nguồn thực phẩm sẽ ổn định được nguồn cung ứng
thực phẩm , hướng đến mục tiêu chấm dứt nạn đói. Xây dựng một hệ thống quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm và phát triển chăn nuôi, thủy sản, rau củ,... giàu dinh dưỡng
giúp hỗ trợ chấm dứt suy dinh dưỡng trên cả nước. Việc quy định tích tụ đất nông
nghiệp, khuyến khích hợp tác xã để tăng quy mô sản xuất góp phần hướng đến mục tiêu
tăng gấp đôi năng suất và thu nhập cho nông hộ nhỏ cũng như bảo đảm hệ thống sản
xuất lương thực bền vững.
3. Hành động bền vững của CÁ NHÂN:
Đối với Cá nhân, người nông dân thu hoạch lương thực đúng thời điểm và thực hiện
các biện pháp như bảo quản kho lạnh, sơ chế biến trực tiếp tại ruộng để giảm thất thoát
lương thực hướng đến mục tiêu chấm dứt nạn đói. Họ tiến hành chuyển đổi sang phương
pháp nông nghiệp hữu cơ, không hóa chất, giảm lưu lượng thuốc trừ sâu, đảm bảo an
toàn thực phẩm để cải thiện dinh dưỡng cho cư dân. Nhà nông còn sử dụng công nghệ
hiện đại như IoT, hệ thống cảm biến để tưới tiêu và bón phân giúp giảm lãng phí và
tăng năng suất. Điều này hỗ trợ hoàn thiện mục tiêu Tăng gấp đôi năng suất và thu nhập
cho hộ nông dân nhỏ. Họ áp dụng kỹ thuật “1 phải 5 giảm” giảm phát thải khoảng 8 tấn
CO2 mỗi năm giúp thích ứng với biến đổi khí hậu, phù hợp với mục tiêu bảo đảm hệ
thống sản xuất lương thực bền vững. KẾT LUẬN
Hành động phối hợp này từ doanh nghiệp, chính phủ và cá nhân là yếu tố then chốt
để thúc đẩy Việt Nam đạt được mục tiêu Phát triển bền vững số 2 (SDG 2): Đảm bảo
an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững. VI.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 1. Cá nhân
Tham gia hoạt động thiện nguyện: Tham gia các hoạt động thiện
nguyện như quyên góp lương thực cho các tổ chức từ thiện địa phương,
hỗ trợ bếp ăn tình thương và các bếp ăn cộng đồng. Đồng thời vận động
bạn bè và người thân cùng chung tay góp sức vào những chương trình xóa đói, giảm nghèo. •
Ăn uống lành mạnh: Mỗi người nên duy trì thói quen ăn uống khoa học,
đảm bảo đủ chất và lành mạnh. Ngoài ra, hãy chia sẻ những hiểu biết về
dinh dưỡng tới gia đình, bạn bè và cộng đồng xung quanh. •
Hạn chế lãng phí thực phẩm: Hạn chế lãng phí thực phẩm bằng cách
lên kế hoạch mua sắm hợp lý, bảo quản thức ăn đúng cách và tận dụng đồ
ăn thừa để chế biến món mới hoặc làm phân hữu cơ. •
Tự sản xuất thực phẩm tại nhà: Tận dụng diện tích sẵn có tại nhà để
trồng rau, nuôi cá hoặc gia cầm nhỏ phục vụ nhu cầu thực phẩm của gia đình. •
Ưu tiên nông nghiệp sạch: Ưu tiên sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ
các mô hình nông nghiệp hữu cơ, bền vững, có chứng nhận rõ ràng nhằm
ủng hộ nông dân sản xuất sạch. 2. Doanh nghiệp
Đầu tư công nghệ nông nghiệp hiện đại: Doanh nghiệp cần đầu tư vào
các giải pháp công nghệ hiện đại như giống cây trồng cải tiến cho năng
suất cao, thời gian thu hoạch ngắn, hay hệ thống bảo quản thủy sản và
tưới tiêu tiết kiệm nước. •
Xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn: Phát triển chuỗi cung ứng thực
phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap để đảm bảo người tiêu dùng được tiếp cận
thực phẩm an toàn, truy xuất được nguồn gốc. •
Thúc đẩy nông nghiệp tuần hoàn: Thúc đẩy các mô hình nông nghiệp
tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm trong sản xuất như làm phân hữu cơ, hạn
chế việc sử dụng hóa chất độc hại, từ đó hướng tới nền nông nghiệp bền vững. 3. Chính Phủ
Đẩy mạnh nghiên cứu và công nghệ: Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng
các giống cây trồng chịu hạn tốt, năng suất cao cùng các công nghệ hiện
đại, nhằm nhân rộng các mô hình nông nghiệp thông minh trên toàn quốc. •
Hợp tác nghiên cứu với các bên liên quan: Tăng cường hợp tác với các
viện nghiên cứu, trường đại học và doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
và hiệu quả ngành nông nghiệp. •
Hỗ trợ phát triển nông nghiệp: Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp
như hệ thống thủy lợi, giao thông vận tải phục vụ nông sản; đồng thời
cung cấp các gói tín dụng ưu đãi, bảo hiểm nông nghiệp và khuyến khích
sản xuất hữu cơ, giảm thiểu hóa chất. •
Tuyên truyền giáo dục cộng đồng: Tổ chức các chiến dịch truyền thông,
giáo dục cộng đồng về chế độ ăn uống lành mạnh và an toàn thực phẩm. •
Hỗ trợ vùng khó khăn, thiên tai: Ưu tiên hỗ trợ kịp thời người dân ở
vùng sâu, vùng xa hoặc những khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai; phát
triển vùng chuyên canh nhằm nâng cao năng suất và đời sống người dân địa phương. KẾT LUẬN
SDG 2 không chỉ đơn thuần là mục tiêu chấm dứt nạn đói, mà còn là lời kêu gọi toàn
cầu hướng tới một hệ thống lương thực công bằng, bền vững và có khả năng chống chịu
trước những thách thức ngày càng gia tăng. Trong thế kỷ 21, đói nghèo và suy dinh dưỡng
không còn là vấn đề của riêng những quốc gia kém phát triển, mà là bài toán chung của
cả thế giới, đặc biệt khi biến đổi khí hậu, mất đa dạng sinh học, và bất ổn kinh tế - chính
trị đang ngày càng làm gián đoạn chuỗi cung ứng lương thực toàn cầu.
Thực hiện SDG 2 đòi hỏi một tầm nhìn dài hạn và chiến lược hành động đồng bộ ở
cả cấp địa phương, quốc gia và quốc tế. Điều này không chỉ liên quan đến việc sản xuất
đủ lương thực, mà còn bao gồm quyền được tiếp cận thực phẩm lành mạnh và giá cả hợp
lý cho mọi người dân – đặc biệt là những nhóm yếu thế như người nghèo, trẻ em, phụ nữ
nông thôn, người bản địa và người tị nạn.
Việc đầu tư vào nông nghiệp bền vững sẽ mở ra nhiều cơ hội mới: nâng cao sinh kế
cho nông dân, cải thiện hạ tầng vùng nông thôn, bảo vệ tài nguyên đất – nước, và giảm
thiểu phát thải khí nhà kính trong sản xuất lương thực. Đồng thời, giáo dục dinh dưỡng,