lOMoARcPSD| 47206071
BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ
🙠 🕮 🙠
BÁO CÁO
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
SCM ĐẾN NGÀNH NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Giảng viên: Hà Thị Ngọc Oanh
Môn học: Hội nhập và Cam kết quốc tế
Tháng 12/2024
lOMoARcPSD| 47206071
BÁO CÁO
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
SCM ĐẾN NGÀNH NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Thành viên nhóm:
HỌ TÊN
MSSV
KÝ TÊN
Lê Viết Toàn
22001569
Vi Hoàng Tới
22013496
Lý Thuận An
22115251
Ngô Đức Duy
22010005
Trần Tín Dĩnh
22100024
LỜI CẢM ƠN
Tớc tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Hoa Sen đã tạo điều kiện để sinh viên có cơ hội khám phá và thực hiện những
báo cáo ý nghĩa như thế này. Đây nền tảng quý báu giúp chúng tôi trang bị
thêm nhiều kiến thức bổ ích và phát triển các kỹ năng cần thiết để áp dụng vào
môi trường thực tiễn trong tương lai.
Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thị Ngọc Oanh,
người đã tận tình hỗ trợ hướng dẫn chúng tôi từ khi bắt đầu chuẩn bị đến
lOMoARcPSD| 47206071
2
suốt quá trình thực hiện đề tài. Những góp ý sự đồng hành của đã giúp
nhóm hoàn thiện báo cáo một cách tốt nhất.
Nhân đây, nhóm xin kính chúc dồi dào sức khỏe, gặp nhiều may mắn
luôn thành công trong công việc cũng như cuộc sống.
lOMoARcPSD| 47206071
3
TRÍCH YẾU
Bài báo cáo này cung cấp một góc nhìn toàn diện về tác động của Hiệp định
SCM (Subsidies and Countervailing Measures) đến ngành nông nghiệp Việt
Nam, đồng thời phân tích các bài học từ những quốc gia đã áp dụng thành công
hiệp định này. o cáo nhấn mạnh rằng: "Hiệp định SCM không chỉ một
công cụ điều chỉnh các chính sách trợ cấp còn tạo động lực thúc đẩy phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua việc cân bằng lợi ích giữa các quốc gia
thành viên WTO."
Cụ thể, báo o chỉ ra rằng: "Các quốc gia phát triển như Mỹ, với hệ thống
chính sách trcấp linh hoạt, đã đạt được sự cân bằng giữa bảo vquyền lợi
nông dân trong nước và tuân thủ các quy định của SCM, từ đó cải thiện năng
lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp." Trong khi đó, các nước như Singapore,
dù không phải quốc gia nông nghiệp lớn, đã vận dụng những nguyên tắc minh
bạch trong SCM để thúc đẩy thương mại nông sản và đảm bảo tính công bằng
trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, báo cáo nhận định: "Việt Nam, mặc dù đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong việc tuân thủ Hiệp định SCM, nhưng vẫn đối mặt với nhiều
thách thức như thiếu minh bạch trong chính sách trợ cấp năng lực cạnh
tranh hạn chế của nông sản." Việc học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát
triển sẽ nền tảng quan trọng để Việt Nam cải thiện các chính sách trợ cấp,
tăng cường xuất khẩu nông sản, và đảm bảo quyền lợi cho nông dân.
Cuối cùng, bài báo kết luận rằng: "Hợp tác quốc tế và tận dụng các bài học từ
các quốc gia tiên tiến sẽ đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả
của ngành nông nghiệp Việt Nam, đồng thời biến ngành này trở thành động
lực quan trọng cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa." Nội
dung báo cáo phản ánh sự phân tích sâu sắc và toàn diện về Hiệp định SCM,
đồng thời làm nổi bật tầm quan trọng của việc áp dụng các hình thành công
để thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam.
MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 6
II. MỤC TIÊU ....................................................................................................... 6
III. HIỆP ĐỊNH SCM ...................................................................................... 6
lOMoARcPSD| 47206071
4
1. Định nghĩa và mục đích của Hiệp định SCM ........................................ 6
SCM được xây dựng để giảm thiểu sự méo trong thương mại quốc tế do
các chính sách trợ cấp không công bằng. Thỏa thuận này yêu cầu tất cả các
quốc gia thành viên công khai và minh bạch trong việc áp dụng trợ cấp, đồng
thời đưa ra các quy định ngăn chặn hành vi lợi dụng trợ cấp để phá vỡ sự cân
bằng thương mại toàn cầu .............................................................................. 7
2. Giới thiệu về Hiệp định SCM trong khuôn khổ WTO ......................... 7
3. Mục tiêu chính của Hiệp định SCM ....................................................... 7
4. Phân loại trợ cấp theo Hiệp định SCM .................................................. 7
4.1. Trợ cấp cấm (Prohibited Subsidies) ................................................ 7
4.2. Trợ cấp có điều kiện (Actionable Subsidies) ................................... 8
4.3. Trợ cấp không bị cấm (Non-Actionable Subsidies) ........................ 8
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP TRONG NGÀNH NÔNG ........ 9
NGHIỆP VIỆT NAM ....................................................................................... 9
1. Các loại trợ cấp hiện có ........................................................................... 9
2. Trợ cấp trực tiếp cho nông dân............................................................... 9
3. Các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ chính phủ .............. 9
4. So sánh với quy định của Hiệp định SCM ........................................... 10
5. Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của WTO ............................ 10
6. Phân tích sự khác biệt giữa chính sách trợ cấp hiện tại và yêu cầucủa
Hiệp định SCM .......................................................................................... 11
V. CƠ HỘI ...................................................................................................... 11
1. Tiếp cận thị trường quốc tế dễ dàng hơn ............................................. 12
2. Thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực nông sản ................................... 12
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................. 13
4. Thu hút đầu tư quốc tế .......................................................................... 13
5. Thúc đẩy cải cách chính sách ................................................................ 13
VI. THÁCH THỨC ........................................................................................ 14
1. Hạn chế trong năng lực cạnh tranh...................................................... 14
2. Thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ .............................................. 15
lOMoARcPSD| 47206071
5
3. Thách thức trong tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế ............................. 15
4. Hệ thống logistics và cơ sở hạ tầng yếu kém ....................................... 15
5. Phụ thuộc vào thị trường truyền thống ............................................... 15
6. Biến đổi khí hậu và thiên tai ................................................................. 16
7. Thiếu chính sách hỗ trợ hiệu quả ......................................................... 16
8. Tâm lý của nông dân và doanh nghiệp ................................................ 16
VII. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH SCM ĐẾN NGÀNH SẢN XUẤTGẠO
Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 17
1. Cấm trợ cấp xuất khẩu gạo ................................................................... 17
2. Trợ cấp nội địa........................................................................................ 17
3. Cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài ................................................... 17
4. Tác động đến hoạt động xuất khẩu ...................................................... 17
5. Ví dụ ......................................................................................................... 18
VIII. GIẢI PHÁP ........................................................................................... 19
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................. 19
2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại ............................................................ 19
3. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ....................................................... 19
4. Phát triển năng lực cho doanh nghiệp ................................................. 20
IX. KẾT LUẬN .............................................................................................. 20
X. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 21
lOMoARcPSD| 47206071
6
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nhóm chúng em chọn đề tài về hiệp định SCM hiệp định này liên quan v
những lĩnh vực thực ễn , ảnh hưởng đến mọi ngành công nghiệp. Tình hình
kinh tế toàn cầu địa phương thnh hưởng đến chuỗi cung ứng. Đề tài
có thể phân ch được các tác động của các yếu tố này đến hiệu quả của SCM.
Đồng thời, SCM thtrthành một lợi thế cạnh tranh tđó chúng ta s
m hiểu được cách các doanh nghiệp tối ưu a chuỗi cung ứng để tăng cường
vị thế cạnh tranh.
II. MỤC TIÊU.
Bài o cáo này nhằm phân ch tác động của Hiệp định SCM (Subsidies and
Countervailing Measures) đến ngành nông nghiệp Việt Nam. Qua đó, bài viết
xác định cơ hội thách thức trong việc áp dụng các quy định của SCM để phát
triển ngành nông nghiệp bền vững, tăng ờng lợi thế cạnh tranh quốc tế
đảm bảo tuân thủ các cam kết WTO.
III. HIỆP ĐỊNH SCM
1. Định nghĩa và mục đích của Hiệp định SCM
Hiệp định SCM, viết tắt từ Subsidies and Countervailing Measures
Agreement,một thỏa thuận trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Mục đích chính của SCM điều chỉnh việc sử dụng các biện pháp
trợ cấp thiết lập quyền áp dụng các biện pháp đối kháng để bảo vệ thương
mại quốc tế. Theo định nghĩa của WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hình thức
hỗ trợ tài chính hoặc ưu đãi kinh tế nào được cung cấp bởi chính phủ hoặc cơ
quan công quyền. Trợ cấp có thể tồn tại dưới dạng cung cấp tài chính trực tiếp
(ví dụ: tài trợ, cho vay ưu đãi) hoặc gián tiếp (ví dụ: giảm thuế).
lOMoARcPSD| 47206071
7
SCM được xây dựng đgiảm thiểu sự méo trong thương mại quốc tế do
các chính sách trợ cấp không công bằng. Thỏa thuận này yêu cầu tất cả các
quốc gia thành viên công khai và minh bạch trong việc áp dụng trợ cấp, đồng
thời đưa ra các quy định ngăn chặn hành vi lợi dụng trợ cấp để phá vỡ sự cân
bằng thương mại toàn cầu.
2. Giới thiệu về Hiệp định SCM trong khuôn khổ
WTO
SCM là một trong những thành phần quan trọng của hệ thống luật WTO, được
thông qua trong Vòng đàm phán Uruguay (1986–1994) và có hiệu lực từ năm
1995. Hiệp định này được thiết kế để giải quyết các vấn đề trợ cấp thông qua
ba mục tiêu: thúc đẩy minh bạch, bảo vệ lợi ích của các nước thành viên,
đảm bảo môi trường thương mại công bằng.
Một điểm nổi bật trong SCMcơ chế giải quyết tranh chấp. Các quốc gia bị
ảnh hưởng bởi chính sách trợ cấp của một nước khác quyền khiếu nại lên
WTO để được bảo vệ. Điều này giúp tăng ờng sự minh bạch khả năng
thi hành luật quốc tế trong lĩnh vực thương mại.
3. Mục tiêu chính của Hiệp định SCM
Ngăn chặn trợ cấp gây méo mó thương mại: Một số trợ cấp, đặc biệttrợ cấp
xuất khẩu trực tiếp, thể dẫn đến lợi thế không công bằng, gây tổn hại cho
các quốc gia khác. SCM đặt ra quy định cấm hoặc hạn chế các loại trcấp y.
Tạo môi trường cạnh tranh công bằng: Bằng cách loại bỏ các hình thức trợ cấp
méo mó, SCM giúp duy trì sự cân bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
toàn cầu.
Bảo vệ lợi ích của các quốc gia phát triển và đang phát triển: SCM hỗ trợ các
quốc gia đang phát triển thông qua cơ chế linh hoạt, cho phép họ tiếp tục một
số trợ cấp hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội.
4. Phân loại trợ cấp theo Hiệp định SCM
4.1. Trợ cấp cấm (Prohibited Subsidies)
Đây là các loại trợ cấp mà SCM cấm tuyệt đối, vì chúng trực tiếp gây méo mó
thương mại. Hai loại chính là trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn liền với việc sử
dụng hàng hóa nội địa thay vì nhập khẩu.
lOMoARcPSD| 47206071
8
Loại bỏ trợ cấp cấm nhằm ngăn chặn việc các quốc gia sử dụng biện pháp này
để tạo lợi thế không công bằng trong thương mại quốc tế.
Ví dụ:
Trợ cấp xuất khẩu gạo với mức giá thấp hơn giá thị trường để chiếm
lĩnh thị trường quốc tế.
Các chính sách bắt buộc doanh nghiệp chỉ sử dụng thép sản xuất trong
nước bằng cách hỗ trợ tài chính trực tiếp.
4.2. Trợ cấp có điều kiện (Actionable Subsidies)
Đây những trợ cấp không bị cấm hoàn toàn nhưng thể bị phản đối nếu
gây ra tác động tiêu cực đến lợi ích thương mại của một quốc gia khác.
Đảm bảo các trợ cấp này chỉ được áp dụng trong giới hạn không gây tổn hại
đáng kể đến thương mại quốc tế.
Ví dụ:
Trợ cấp cho một ngành công nghiệp mới nổi nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, nhưng thể bị các quốc gia khác khiếu nại nếu làm méo
thương mại.
Hỗ trợ sản xuất năng lượng tái tạo thông qua các khoản vay ưu đãi lớn,
gây áp lực lên ngành năng lượng của các nước khác.
4.3. Trợ cấp không bị cấm (Non-Actionable Subsidies)
Đây là các hình thức trợ cấp được cho phép vì không gây ảnh hưởng tiêu cực
đến thương mại quốc tế. Chúng thường mang tính chất hội, i trường,
hoặc phi thương mại.
Khuyến khích các quốc gia sử dụng trợ cấp vào các mục đích cải thiện kinh tế
xã hội hoặc bảo vệ môi trường, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững.
Ví dụ:
Trợ cấp nông dân để cải thiện chất lượng đất và bảo vệ môi trường.
Hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu khoa học nông nghiệp không
nhằm mục đích xuất khẩu trực tiếp.
lOMoARcPSD| 47206071
9
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP TRONG NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1. Các loại trợ cấp hiện có
Việt Nam triển khai nhiều loại trợ cấp trong ngành nông nghiệp, chủ yếu nhằm
mục tiêu ổn định sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh:
Trợ cấp đầu vào: Hỗ trợ giá phân bón, giống cây trồng các vật nông
nghiệp giúp nông dân giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất. dụ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra chương trình hỗ trợ giá phân bón cho
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm khắc phục tình trạng đất nhiễm mặn
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2024).
Hỗ trợ giá sản phẩm: Chính phủ trợ giá cho các sản phẩm chiến lược như gạo
phê để đảm bảo thu nhập tối thiểu cho nông dân ổn định giá xuất
khẩu.
Ưu đãi tài chính: Chính sách miễn giảm thuế và hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
đã thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp và hiện đại hóa sản xuất.
2. Trợ cấp trực tiếp cho nông dân
Hỗ trợ vật đầu vào: Các chương trình khuyến nông cấp giống phân bón
miễn phí cho nông dân ở khu vực khó khăn giúp cải thiện năng suất canh tác.
dụ, chương trình "Htrợ giống lúa chất lượng cao" đã mang lại kết quả tích
cực ở vùng Tây Nguyên (Báo Tuổi Trẻ, 2024).
Hỗ trợ giá sản phẩm: Trợ cấp giá gạo xuất khẩu đảm bảo đầu ra cho sản phẩm,
góp phần ổn định thị trường trong nước (Thời báo Kinh tế Việt Nam, 2024).
3. Các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ chính phủ
Chương trình tài chính: Hỗ trợ lãi suất vay cho nông dân đầu công nghệ
hiện đại. Ví dụ, Ngân hàng Chính sách hội đã giảm lãi suất cho vay tới 3%
cho các hộ trồng cà phê Tây Nguyên nhằm nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm (Nguyễn, 2023).
Hỗ trợ kỹ thuật: Chính phủ tài trợ các dự án chuyển giao công nghệ nông
nghiệp hiện đại, như áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất cây trồng,
nâng cao giá trị xuất khẩu (Bộ Công Thương, 2024).
lOMoARcPSD| 47206071
10
4. So sánh với quy định của Hiệp định SCM
Một số chính sách trợ cấp của Việt Nam trong ngành nông nghiệp có khả năng
không tuân thủ hoàn toàn Hiệp định SCM do ảnh hưởng của chúng đến thương
mại quốc tế. Hiệp định SCM phân chia trợ cấp thành ba loại: cấm, điều
kiện, và không bị cấm. Trong khi Việt Nam đã đạt tiến bộ trong việc cải thiện
chính sách trợ cấp, một số trường hợp vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn minh bạch
hoặc vượt giới hạn hỗ trợ quy định.
Ví dụ, chính sách trợ cấp xuất khẩu gạo—một mặt hàng xuất khẩu chiến lược
của Việt Nam—có thể bị phân loại vào nhóm trợ cấp cấm chúng tác động
trực tiếp đến giá thành, làm giảm tính cạnh tranh công bằng trên thị trường
quốc tế. Những trợ cấp này thể khiến Việt Nam đối mặt với khiếu nại chống
trợ cấp từ các đối tác thương mại lớn, đặc biệt Mỹ hoặc EU, nơi kiểm soát
trợ cấp rất nghiêm ngặt (Nguyễn, 2023; Bộ Công Thương, 2024).
Ngoài ra, trợ cấp nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội địa thông qua việc hỗ trợ giá
phân bón hoặc giống cây trồng, nếu không được thực hiện đúng cách, thể
bị coi trợ cấp điều kiện bị phản đối nếu gây ra tác động tiêu cực đến
thương mại quốc tế (Tuổi Trẻ, 2024).
5. Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của WTO
Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc tuân thủ các quy định của WTO kể
từ khi gia nhập vào m 2007. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là sự thiếu minh
bạch trong cách triển khai các chính sách trợ cấp. Hiệp định SCM yêu cầu các
quốc gia thành viên phải công bố chi tiết về các hình thức trợ cấp minh bạch
hóa chính sách, nhưng Việt Nam vẫn chưa thực hiện đầy đủ điều này ở nhiều
chương trình hỗ trợ, đặc biệt ở cấp địa phương (Trần, 2024).
Một dụ tiêu biểu chương trình hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng cho nông
dân. Mặc chính sách này có mục tiêu tích cực, báo cáo không đầy đủ v
nguồn kinh phí cách thức phân bổ đã gây ra những nghi ngờ về mức độ
tuân thủ (Nguyễn, 2023). Ngoài ra, c chương trình trcấp xuất khẩu, như
hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu phê, cũng chưa được công khai đầy đủ, tạo
nguy cơ bị các nước nhập khẩu khiếu nại (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn, 2024).
lOMoARcPSD| 47206071
11
Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hệ thống quản giám sát trợ
cấp, đồng thời hợp tác chặt chẽ hơn với các quan giám sát quốc tế để đảm
bảo tuân thủ các quy định của WTO.
6. Phân tích sự khác biệt giữa chính sách trợ cấp hiện tại và yêu
cầu của Hiệp định SCM
Sự khác biệt chính giữa chính sách trợ cấp của Việt Nam và yêu cầu của Hiệp
định SCM nằm ở các yếu tố:
Minh bạch: Hiệp định SCM yêu cầu tất cả các quốc gia thành viên công
khai báo cáo các chương trình trợ cấp. Tuy nhiên, Việt Nam chưa thực
hiện công bố đầy đủ, đặc biệt với các chính sách trợ cấp gián tiếp như
miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp (Trần,
2024).
Giới hạn trợ cấp: SCM đặt ra giới hạn cụ thcho các khoản trợ cấp trực
tiếp ảnh hưởng đến xuất khẩu. Một số chính sách của Việt Nam, như
trợ cấp giá gạo hoặc các sản phẩm chiến lược, vẫn vượt quá giới hạn
này. Điều này thể dẫn đến rủi ro pháp lý, bao gồm các vụ kiện tại
WTO (Nguyễn, 2023).
Tính linh hoạt: Chính sách trợ cấp của Việt Nam tập trung mạnh vào
việc hỗ trtrực tiếp, trong khi SCM khuyến khích các quốc gia triển
khai các chương trình hỗ trợ mang tính dài hạn bền vững hơn, như
đầu tư vào hạ tầng hoặc nghiên cứu và phát triển công nghệ trong nông
nghiệp (Bộ Công Thương, 2024).
V. CƠ HỘI
Tác động của Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng (SCM) đối với
ngành nông nghiệp Việt Nam thể hiện qua hai phương diện cơ bản: cơ hội phát
triển và những thách thức cần vượt qua, đòi hỏi sự phân tích toàn diện và khách
quan.
Về phương diện hội, Hiệp định SCM đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
đáng kể cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam trên nhiều khía cạnh.
Tớc hết, việc tham gia Hiệp định mang lại cho Việt Nam vị thế pháp lý quan
trọng khi được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và được đảm bảo sự đối xử
lOMoARcPSD| 47206071
12
công bằng trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này tạo nền tảng vững
chắc cho các doanh nghiệp nông nghiệp trong nước tiếp cận các thị trường xuất
khẩu trọng điểm như Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật Bản với mức thuế
suất ưu đãi. Thêm vào đó, việc thực thi Hiệp định đóng vai trò như một động
lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình cải cách thể chế hoàn thiện khung pháp
trong lĩnh vực ng nghiệp theo hướng minh bạch hiệu quả hơn. Quá trình
này không chỉ góp phần thu hút đầu trực tiếp nước ngoài vào ngành còn
tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đặc biệt, yêu cầu tuân thủ các quy định của SCM đã thúc đẩy việc áp dụng các
tiêu chuẩn sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn
thực phẩm bảo vệ môi trường, từ đó tăng ờng năng lực cạnh tranh của
nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
1. Tiếp cận thị trường quốc tế dễ dàng hơn
Lợi thế từ các quốc gia phát triển: Hiệp định SCM yêu cầu các quốc gia thành
viên WTO loại bỏ hoặc hạn chế các trợ cấp gây bóp méo thị trường. Điều này
làm giảm các rào cản cạnh tranh không lành mạnh từ các nước phát triển, nơi
các chính sách bảo hộ trước đây thường tạo ra sự bất bình đẳng trong thương
mại nông sản. Kết quả là, sản phẩm nông nghiệp Việt Nam thể cạnh tranh
tốt hơn về giá và chất lượng trên thị trường quốc tế.
Tiếp cận thị trường tiềm năng: Hiệp định SCM tạo động lực cho Việt Nam
thâm nhập vào các thị trường lớn như EU và Mỹ, nơi nhu cầu về nông sản hữu
sản phẩm bền vững đang gia tăng. Các cam kết trong SCM khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam cải tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe, từ đó tăng
hội xuất khẩu.
2. Thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực nông sản
Định vị chất lượng: Thương hiệu quốc gia không chỉ gắn liền với các sản phẩm
cụ thể mà còn đại diện cho chất lượng, uy tín và sự cam kết với các tiêu chuẩn
quốc tế.
Gia tăng giá trị: Sản phẩm nông sản mang thương hiệu quốc gia thường được
định giá cao hơn, dễ ng tiếp cận các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật
Bản, nhờ vào uy tín được xây dựng qua việc tuân thủ các tiêu chuẩn chất ợng
quốc tế.
lOMoARcPSD| 47206071
13
Mở rộng thị trường: Thương hiệu mạnh giúp các doanh nghiệp hợp tác
nông nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận đối tác toàn cầu, ký kết các hợp đồng
thương mại lớn.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chuyển đổi sang sản xuất bền vững: Hiệp định SCM khuyến khích giảm thiểu
các hình thức trợ cấp gây hại đến môi trường, thúc đẩy các doanh nghiệp nông
nghiệp chuyển đổi sang sản xuất bền vững. Điều này bao gồm việc áp dụng
quy trình canh tác xanh, giảm sử dụng hóa chất độc hại, từ đó cải thiện chất
lượng và độ an toàn của sản phẩm.
Đáp ứng tiêu chuẩn cao: Để cạnh tranh trong thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp phải tuân thủ c tiêu chuẩn toàn cầu nGlobalGAP HACCP. Điều
này không chỉ gia tăng giá trị xuất khẩu còn khẳng định vị thế của Việt
Nam trong ngành nông nghiệp chất lượng cao.
4. Thu hút đầu tư quốc tế
Hợp tác quốc tế: Hiệp định SCM tạo môi trường cạnh tranh minh bạch hơn,
làm tăng sức hút của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh
nghiệp nước ngoài thể tận dụng lợi thế chi phí lao động thấp điều kiện
tự nhiên thuận lợi để đầu tư vào ngành nông nghiệp.
Ứng dụng ng nghệ hiện đại: Sự tham gia của các nhà đầu quốc tế không
chỉ mang lại nguồn vốn còn giúp chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng
cao năng suất giảm chi phí sản xuất, tạo nền tảng phát triển bền vững cho
ngành nông nghiệp.
5. Thúc đẩy cải cách chính sách
Hỗ trợ phi tài chính: Hiệp định SCM định hướng các chính sách trợ cấp từ tài
chính trực tiếp sang hỗ trợ phi tài chính như phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
canh tác, xây dựng hệ thống logistics. Điều này giúp ngành nông nghiệp
phát triển đồng bộ, tăng tính cạnh tranh và khả năng hội nhập.
Phát triển ngành phụ trợ: Các chính ch cải cách liên quan đến SCM tạo
hội phát triển mạnh mẽ cho các ngành phụ trợ như chế biến thực phẩm, nghiên
cứu giống cây trồng, dịch vụ vận chuyển. Đây các yếu tố thiết yếu để
nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
lOMoARcPSD| 47206071
14
VI. THÁCH THỨC
Về phương diện thách thức, ngành nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều kkhăn đáng kể trong quá trình thực thi Hiệp định SCM. Thách thức
quan trọng nhất xuất phát từ áp lực cạnh tranh gia tăng khi phải thực hiện các
cam kết về cắt giảm trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt các khoản trợ cấp xuất khẩu
và trợ cấp có tác động đến thương mại. Việc giảm trợ cấp này tác động trực tiếp
đến cấu chi phí sản xuất khả năng cạnh tranh về giá của nông sản Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Một thách thức không kém phần quan trọng
nguy cơ phải đối mặt với các vụ kiện chống trợ cấp từ các quốc gia nhập khẩu,
điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nâng cao năng lực pháp lý kỹ năng
xử lý tranh chấp thương mại cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó, sự hạn chế về nguồn lực tài chính công nghệ để đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắt khe của thị
trường nhập khẩu cũng một rào cản đáng kể. Đặc biệt, các hộ nông dân
doanh nghiệp quy nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để đầu
đổi mới công nghệ cải tiến quy trình sản xuất. Thêm vào đó, hệ thống
thông tin thị trường năng lực dự báo còn nhiều hạn chế đã ảnh ởng đến
khả năng định hướng sản xuất hoạch định chiến lược xuất khẩu hiệu quả.
Cuối cùng, việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt những
chuyên gia am hiểu về thương mại quốc tế và luật pháp quốc tế, cũng đặt ra
thách thức không nhỏ trong việc thực thi hiệu quả các cam kết của Hiệp định
SCM.
1. Hạn chế trong năng lực cạnh tranh
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ: Phần lớn các hộ nông dân Việt Nam vẫn hoạt động ở
quy nhỏ, khó đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, dẫn đến chi phí sản
xuất cao khó cạnh tranh với các quốc gia nền nông nghiệp công nghiệp
hóa.
Chất lượng sản phẩm không đồng đều: Quy trình sản xuất truyền thống và
thiếu tiêu chuẩn hóa dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng đều, gây khó
khăn khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
lOMoARcPSD| 47206071
15
2. Thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ
Chi phí chuyển đổi cao: Việc áp dụng các quy trình sản xuất bền vững hoặc
công nghệ mới đòi hỏi đầu tư lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ nông dân
không có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Hạn chế trong nghiên cứu và phát triển (R&D): Ngành nông nghiệp Việt Nam
chưa đầu đủ vào nghiên cứu phát triển giống cây trồng, vật nuôi mới,
dẫn đến năng suất khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu thấp hơn so
với các nước khác.
sở hạ tầng yếu kém: Hệ thống logistics, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp tại Việt Nam còn thiếu và yếu, làm giảm hiệu quả sản xuất và tăng chi
phí xuất khẩu.
3. Thách thức trong tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế
Yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe: Các thị trường lớn như EU và Mỹ đòi hỏi tiêu
chuẩn cao về chất lượng, an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc. Điều
này gây áp lực lớn cho nông dân doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt những
đơn vị nhỏ lẻ.
Quy định môi trường nghiêm ngặt: Hiệp định SCM thúc đẩy sản xuất bền
vững, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng để đáp ng các yêu cầu về
môi trường, dụ như giảm phát thải khí nhà kính hoặc sử dụng hóa chất
nông nghiệp an toàn.
4. Hệ thống logistics và cơ sở hạ tầng yếu kém
Chi phí vận chuyển cao: Hệ thống đường sá, kho bãi dịch vụ vận chuyển
chưa phát triển đồng bộ, làm tăng chi phí xuất khẩu giảm tính cạnh tranh
của nông sản Việt Nam.
Thiếu chuỗi cung ứng lạnh: Đối với các sản phẩm tươi sống như rau củ, trái
cây, và thủy sản, hệ thống bảo quản lạnh yếu kém làm giảm chất lượng và tuổi
thọ sản phẩm khi xuất khẩu.
5. Phụ thuộc vào thị trường truyền thống
Rủi ro từ thị trường Trung Quốc: Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu
nông sản sang Trung Quốc, một thị trường thường xuyên thay đổi chính sách
nhập khẩu, dẫn đến nguy cơ bất ổn về đầu ra.
lOMoARcPSD| 47206071
16
Chưa đa dạng hóa thị trường: nhiều hội từ Hiệp định SCM, nhưng
việc tiếp cận các thị trường tiềm ng mới như EU, Mỹ vẫn còn hạn chế do
thiếu chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp.
6. Biến đổi khí hậu và thiên tai
Rủi ro mất mùa: Việt Nam nằm trong khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi
khí hậu, với các hiện tượng như lụt, hạn hán, xâm nhập mặn ngày càng
nghiêm trọng. Điều này tác động trực tiếp đến năng suất nông nghiệp gây
khó khăn trong việc đảm bảo nguồn cung ổn định.
Giảm chất lượng đất nước: Sử dụng hóa chất nông nghiệp quá mức trong
quá khứ đã làm suy thoái đất và ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tiêu cực đến
năng suất và chất lượng sản phẩm.
7. Thiếu chính sách hỗ trợ hiệu quả
Chính sách trợ cấp không đồng bộ: Việc chuyển đổi từ trợ cấp tài chính trực
tiếp sang hỗ trợ phi tài chính theo yêu cầu của SCM chưa được thực hiện hiệu
quả, khiến ng n doanh nghiệp gặp khó khăn trong giai đoạn chuyển
tiếp.
Quy trình hành chính phức tạp: Các thủ tục nh chính liên quan đến xuất khẩu
và tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế còn rườm rà, làm tăng thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp.
8. Tâm lý của nông dân và doanh nghiệp
Thiếu nhận thức về hội nhập: Một số nông dân doanh nghiệp nhỏ chưa nhận
thức đầy đủ về các yêu cầu hội từ Hiệp định SCM, dẫn đến m thụ
động trong việc thay đổi phương thức sản xuất.
Ngại đầu tư dài hạn: Do thiếu vốn và rủi ro thị trường cao, nhiều doanh nghiệp
không sẵn sàng đầu tư vào các công nghệ hoặc quy trình mới cần thiết để đáp
ứng tiêu chuẩn toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh thấp: Dù có nhiều hội, các doanh nghiệp nông nghiệp
Việt Nam vẫn phải đối mặt với kkhăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn
khắt khe của thị trường quốc tế, từ chất lượng sản phẩm đến truy xuất nguồn
gốc.
lOMoARcPSD| 47206071
17
Phụ thuộc vào lao động giá rẻ: Sự cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí lao động
thấp có thể không bền vững trong dài hạn, đặc biệt khi các quốc gia khác cũng
tham gia mạnh mẽ vào thị trường nông sản toàn cầu.
VII. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH SCM ĐẾN NGÀNH SẢN
XUẤT GẠO Ở VIỆT NAM.
1. Cấm trợ cấp xuất khẩu gạo.
Theo quy định của Hiệp định SCM, trợ cấp xuất khẩu cho hàng hóa, bao gồm
cả nông sản như gạo, bị cấm. Điều này có nghĩa là chính phủ Việt Nam không
thể cung cấp trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để giảm giá
thành sản phẩm khi ra thị trường quốc tế. Kết quả là, gạo Việt Nam phải cạnh
tranh với các sản phẩm từ các nước khác mà có thể nhận được trợ cấp lớn hơn,
dẫn đến áp lực về giá cả và khả năng cạnh tranh.
2. Trợ cấp nội địa.
Mặc dù bị cấm trợ cấp xuất khẩu, Việt Nam vẫn có thể áp dụng một số hình thức
trợ cấp nội địa cho ngành sản xuất gạo. Các hình thức này thể bao gồm hỗ
trợ kỹ thuật tài chính cho nông dân trồng lúa. Tuy nhiên, việc này cần phải
tuân thủ các quy định của Hiệp định SCM để không vi phạm cam kết quốc tế.
Việc áp dụng trợ cấp nội địa hợp pháp thể giúp cải thiện năng suất chất
lượng sản phẩm gạo của Việt Nam.
3. Cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài
Việc cấm trợ cấp xuất khẩu đã tạo ra thách thức lớn cho nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Gạo Việt Nam phải đối mặt với sự
cạnh tranh từ các nước phát triển, nơi mà chính phủ có thể cung cấp các khoản
trợ cấp lớn hơn cho ng dân doanh nghiệp nông nghiệp. Điều này thể
dẫn đến việc giảm giá trị xuất khẩu và thu nhập của nông dân trồng lúa.
4. Tác động đến hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt được
một số thành công nhất định sau khi gia nhập WTO, nhưng vẫn chưa khai thác
hết tiềm năng của mình. Mặc đã kết nhiều hiệp định thương mại tự do
lOMoARcPSD| 47206071
18
(FTA), nhưng hiệu quả thực tế trong việc tăng cường xuất khẩu gạo vẫn còn
thấp. Một nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của
Việt Nam chỉ đạt khoảng 33% trước khi tham gia các hiệp định thương mại.
5. Ví dụ
Ngay từ đầu năm 2024, loạt n vui đã đến với xuất khẩu gạo Việt Nam. Tổng
Công ty Lương thực miền Bắc cho biết, trong tháng 1, Việt Nam tham gia đấu
thu Indonesia với số ợng rất lớn, tổng số ợng mời thầu 500.000 tấn
nhưng các nhà xuất khẩu Việt Nam đã trúng đến gần 400.000 tấn với giá cao.
Thực tế cho thấy, gạo ếp tục mặt hàng nổi bật trong nhóm nông sản xuất
khẩu hai tháng đầu năm.
Số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp Phát triển nông thôn (NNPTNT) cho thấy,
trong tháng 1.2024, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang 27 thị trường, với
khối lượng trên 512.000 tấn, trị giá 362 triệu USD. Sang tháng 2, kim ngạch xuất
khẩu gạo đạt 508.000 tấn, kim ngạch 342 triệu USD. Tính chung hai tháng đu
năm, cả ớc đã xuất khẩu 1,02 triệu tấn gạo, với kim ngạch đạt 708 triệu USD,
tăng 49,8% so với cùng kỳ m trước.Hiện nay, liên kết sản xuất vai trò rt
quan trọng trong phát triển nông nghiệp, từng bước khắc phục nh trạng
“được mùa, mất giá”. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chuỗi liên kết sản
xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn một số hạn chế.Chuỗi liên kết trong hệ sinh
thái rất quan trọng. Tuy nhiên, chuỗi liên kết của chúng ta trong các ngành
hàng và lĩnh vực còn yếu và tỉ trọng chưa cao. Tiêu biểu chỉ có chuỗitra với
khoảng 85% người sản xuất tham gia. Nếu chuỗi liên kết, rủi ro được chia
sẻ, lợi ích hài hòa để phát triển bền vững. Việc chuyển từ chuỗi cung ứng sang
chuỗi giá trị, chuyển tư duy sản xuất nông nghiệp sang duy kinh tế nông
nghiệp phải hình thành các chuỗi. Bộ NNPTNT đã có đề án xây dựng các chuỗi,
14 tỉnh dọc Bắc - Trung - Nam tham gia chuỗi này với diện ch trên
167.000ha. Các mô hình sản xuất trong chuỗi cần tập trung vào sản xuất nông
nghiệp công nghcao thì mới thmang lại sự cạnh tranh ngành hàng, lĩnh
vực cao hơn, gắn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tạo môi trường kinh doanh
công khai, minh bạch, công bằng, thuận lợiđảm bảo lợi ích chính đáng ca
người nông dân trồng lúa, giữ uy n cho mặt hàng gạo của Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206071 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN KHOA
KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ 🙠 🕮 🙠 BÁO CÁO
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
SCM ĐẾN NGÀNH NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
Giảng viên: Hà Thị Ngọc Oanh
Môn học: Hội nhập và Cam kết quốc tế Tháng 12/2024 lOMoAR cPSD| 47206071 BÁO CÁO
TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH
SCM ĐẾN NGÀNH NÔNG
NGHIỆP CỦA VIỆT NAM Thành viên nhóm: HỌ TÊN MSSV KÝ TÊN Lê Viết Toàn 22001569 Vi Hoàng Tới 22013496 Lý Thuận An 22115251 Ngô Đức Duy 22010005 Trần Tín Dĩnh 22100024 LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, nhóm chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Hoa Sen đã tạo điều kiện để sinh viên có cơ hội khám phá và thực hiện những
báo cáo ý nghĩa như thế này. Đây là nền tảng quý báu giúp chúng tôi trang bị
thêm nhiều kiến thức bổ ích và phát triển các kỹ năng cần thiết để áp dụng vào
môi trường thực tiễn trong tương lai.
Chúng tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Hà Thị Ngọc Oanh,
người đã tận tình hỗ trợ và hướng dẫn chúng tôi từ khi bắt đầu chuẩn bị đến lOMoAR cPSD| 47206071
suốt quá trình thực hiện đề tài. Những góp ý và sự đồng hành của cô đã giúp
nhóm hoàn thiện báo cáo một cách tốt nhất.
Nhân đây, nhóm xin kính chúc cô dồi dào sức khỏe, gặp nhiều may mắn và
luôn thành công trong công việc cũng như cuộc sống. 2 lOMoAR cPSD| 47206071 TRÍCH YẾU
Bài báo cáo này cung cấp một góc nhìn toàn diện về tác động của Hiệp định
SCM (Subsidies and Countervailing Measures) đến ngành nông nghiệp Việt
Nam, đồng thời phân tích các bài học từ những quốc gia đã áp dụng thành công
hiệp định này. Báo cáo nhấn mạnh rằng: "Hiệp định SCM không chỉ là một
công cụ điều chỉnh các chính sách trợ cấp mà còn tạo động lực thúc đẩy phát
triển nông nghiệp bền vững thông qua việc cân bằng lợi ích giữa các quốc gia thành viên WTO."
Cụ thể, báo cáo chỉ ra rằng: "Các quốc gia phát triển như Mỹ, với hệ thống
chính sách trợ cấp linh hoạt, đã đạt được sự cân bằng giữa bảo vệ quyền lợi
nông dân trong nước và tuân thủ các quy định của SCM, từ đó cải thiện năng
lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp." Trong khi đó, các nước như Singapore,
dù không phải quốc gia nông nghiệp lớn, đã vận dụng những nguyên tắc minh
bạch trong SCM để thúc đẩy thương mại nông sản và đảm bảo tính công bằng
trên thị trường quốc tế.
Ngoài ra, báo cáo nhận định: "Việt Nam, mặc dù đã đạt được những thành tựu
đáng kể trong việc tuân thủ Hiệp định SCM, nhưng vẫn đối mặt với nhiều
thách thức như thiếu minh bạch trong chính sách trợ cấp và năng lực cạnh
tranh hạn chế của nông sản." Việc học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát
triển sẽ là nền tảng quan trọng để Việt Nam cải thiện các chính sách trợ cấp,
tăng cường xuất khẩu nông sản, và đảm bảo quyền lợi cho nông dân.
Cuối cùng, bài báo kết luận rằng: "Hợp tác quốc tế và tận dụng các bài học từ
các quốc gia tiên tiến sẽ đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả
của ngành nông nghiệp Việt Nam, đồng thời biến ngành này trở thành động
lực quan trọng cho sự phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa." Nội
dung báo cáo phản ánh sự phân tích sâu sắc và toàn diện về Hiệp định SCM,
đồng thời làm nổi bật tầm quan trọng của việc áp dụng các mô hình thành công
để thúc đẩy sự phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam. MỤC LỤC
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 6
II. MỤC TIÊU ....................................................................................................... 6
III. HIỆP ĐỊNH SCM ...................................................................................... 6 3 lOMoAR cPSD| 47206071
1. Định nghĩa và mục đích của Hiệp định SCM ........................................ 6
SCM được xây dựng để giảm thiểu sự méo mó trong thương mại quốc tế do
các chính sách trợ cấp không công bằng. Thỏa thuận này yêu cầu tất cả các
quốc gia thành viên công khai và minh bạch trong việc áp dụng trợ cấp, đồng
thời đưa ra các quy định ngăn chặn hành vi lợi dụng trợ cấp để phá vỡ sự cân
bằng thương mại toàn cầu .............................................................................. 7
2. Giới thiệu về Hiệp định SCM trong khuôn khổ WTO ......................... 7
3. Mục tiêu chính của Hiệp định SCM ....................................................... 7
4. Phân loại trợ cấp theo Hiệp định SCM .................................................. 7
4.1. Trợ cấp cấm (Prohibited Subsidies) ................................................ 7
4.2. Trợ cấp có điều kiện (Actionable Subsidies) ................................... 8
4.3. Trợ cấp không bị cấm (Non-Actionable Subsidies) ........................ 8
IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP TRONG NGÀNH NÔNG ........ 9
NGHIỆP VIỆT NAM ....................................................................................... 9
1. Các loại trợ cấp hiện có ........................................................................... 9
2. Trợ cấp trực tiếp cho nông dân............................................................... 9
3. Các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ chính phủ .............. 9
4. So sánh với quy định của Hiệp định SCM ........................................... 10
5. Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của WTO ............................ 10
6. Phân tích sự khác biệt giữa chính sách trợ cấp hiện tại và yêu cầucủa
Hiệp định SCM .......................................................................................... 11
V. CƠ HỘI ...................................................................................................... 11
1. Tiếp cận thị trường quốc tế dễ dàng hơn ............................................. 12
2. Thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực nông sản ................................... 12
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................. 13
4. Thu hút đầu tư quốc tế .......................................................................... 13
5. Thúc đẩy cải cách chính sách ................................................................ 13
VI. THÁCH THỨC ........................................................................................ 14
1. Hạn chế trong năng lực cạnh tranh...................................................... 14
2. Thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ .............................................. 15 4 lOMoAR cPSD| 47206071
3. Thách thức trong tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế ............................. 15
4. Hệ thống logistics và cơ sở hạ tầng yếu kém ....................................... 15
5. Phụ thuộc vào thị trường truyền thống ............................................... 15
6. Biến đổi khí hậu và thiên tai ................................................................. 16
7. Thiếu chính sách hỗ trợ hiệu quả ......................................................... 16
8. Tâm lý của nông dân và doanh nghiệp ................................................ 16
VII. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH SCM ĐẾN NGÀNH SẢN XUẤTGẠO
Ở VIỆT NAM ................................................................................................. 17
1. Cấm trợ cấp xuất khẩu gạo ................................................................... 17
2. Trợ cấp nội địa........................................................................................ 17
3. Cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài ................................................... 17
4. Tác động đến hoạt động xuất khẩu ...................................................... 17
5. Ví dụ ......................................................................................................... 18
VIII. GIẢI PHÁP ........................................................................................... 19
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm ............................................................. 19
2. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại ............................................................ 19
3. Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu ....................................................... 19
4. Phát triển năng lực cho doanh nghiệp ................................................. 20
IX. KẾT LUẬN .............................................................................................. 20
X. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 21 5 lOMoAR cPSD| 47206071 I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Nhóm chúng em chọn đề tài về hiệp định SCM vì hiệp định này liên quan về
những lĩnh vực thực tiễn , ảnh hưởng đến mọi ngành công nghiệp. Tình hình
kinh tế toàn cầu và địa phương có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng. Đề tài
có thể phân tích được các tác động của các yếu tố này đến hiệu quả của SCM.
Đồng thời, SCM có thể trở thành một lợi thế cạnh tranh và từ đó chúng ta sẽ
tìm hiểu được cách các doanh nghiệp tối ưu hóa chuỗi cung ứng để tăng cường vị thế cạnh tranh. II. MỤC TIÊU.
Bài báo cáo này nhằm phân tích tác động của Hiệp định SCM (Subsidies and
Countervailing Measures) đến ngành nông nghiệp Việt Nam. Qua đó, bài viết
xác định cơ hội và thách thức trong việc áp dụng các quy định của SCM để phát
triển ngành nông nghiệp bền vững, tăng cường lợi thế cạnh tranh quốc tế và
đảm bảo tuân thủ các cam kết WTO. III. HIỆP ĐỊNH SCM
1. Định nghĩa và mục đích của Hiệp định SCM
Hiệp định SCM, viết tắt từ Subsidies and Countervailing Measures
Agreement, là một thỏa thuận trong khuôn khổ Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Mục đích chính của SCM là điều chỉnh việc sử dụng các biện pháp
trợ cấp và thiết lập quyền áp dụng các biện pháp đối kháng để bảo vệ thương
mại quốc tế. Theo định nghĩa của WTO, trợ cấp được hiểu là bất kỳ hình thức
hỗ trợ tài chính hoặc ưu đãi kinh tế nào được cung cấp bởi chính phủ hoặc cơ
quan công quyền. Trợ cấp có thể tồn tại dưới dạng cung cấp tài chính trực tiếp
(ví dụ: tài trợ, cho vay ưu đãi) hoặc gián tiếp (ví dụ: giảm thuế). 6 lOMoAR cPSD| 47206071
SCM được xây dựng để giảm thiểu sự méo mó trong thương mại quốc tế do
các chính sách trợ cấp không công bằng. Thỏa thuận này yêu cầu tất cả các
quốc gia thành viên công khai và minh bạch trong việc áp dụng trợ cấp, đồng
thời đưa ra các quy định ngăn chặn hành vi lợi dụng trợ cấp để phá vỡ sự cân
bằng thương mại toàn cầu.
2. Giới thiệu về Hiệp định SCM trong khuôn khổ WTO
SCM là một trong những thành phần quan trọng của hệ thống luật WTO, được
thông qua trong Vòng đàm phán Uruguay (1986–1994) và có hiệu lực từ năm
1995. Hiệp định này được thiết kế để giải quyết các vấn đề trợ cấp thông qua
ba mục tiêu: thúc đẩy minh bạch, bảo vệ lợi ích của các nước thành viên, và
đảm bảo môi trường thương mại công bằng.
Một điểm nổi bật trong SCM là cơ chế giải quyết tranh chấp. Các quốc gia bị
ảnh hưởng bởi chính sách trợ cấp của một nước khác có quyền khiếu nại lên
WTO để được bảo vệ. Điều này giúp tăng cường sự minh bạch và khả năng
thi hành luật quốc tế trong lĩnh vực thương mại.
3. Mục tiêu chính của Hiệp định SCM
Ngăn chặn trợ cấp gây méo mó thương mại: Một số trợ cấp, đặc biệt là trợ cấp
xuất khẩu trực tiếp, có thể dẫn đến lợi thế không công bằng, gây tổn hại cho
các quốc gia khác. SCM đặt ra quy định cấm hoặc hạn chế các loại trợ cấp này.
Tạo môi trường cạnh tranh công bằng: Bằng cách loại bỏ các hình thức trợ cấp
méo mó, SCM giúp duy trì sự cân bằng trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp toàn cầu.
Bảo vệ lợi ích của các quốc gia phát triển và đang phát triển: SCM hỗ trợ các
quốc gia đang phát triển thông qua cơ chế linh hoạt, cho phép họ tiếp tục một
số trợ cấp hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội.
4. Phân loại trợ cấp theo Hiệp định SCM 4.1.
Trợ cấp cấm (Prohibited Subsidies)
Đây là các loại trợ cấp mà SCM cấm tuyệt đối, vì chúng trực tiếp gây méo mó
thương mại. Hai loại chính là trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp gắn liền với việc sử
dụng hàng hóa nội địa thay vì nhập khẩu. 7 lOMoAR cPSD| 47206071
Loại bỏ trợ cấp cấm nhằm ngăn chặn việc các quốc gia sử dụng biện pháp này
để tạo lợi thế không công bằng trong thương mại quốc tế. Ví dụ:
• Trợ cấp xuất khẩu gạo với mức giá thấp hơn giá thị trường để chiếm
lĩnh thị trường quốc tế.
• Các chính sách bắt buộc doanh nghiệp chỉ sử dụng thép sản xuất trong
nước bằng cách hỗ trợ tài chính trực tiếp. 4.2.
Trợ cấp có điều kiện (Actionable Subsidies)
Đây là những trợ cấp không bị cấm hoàn toàn nhưng có thể bị phản đối nếu
gây ra tác động tiêu cực đến lợi ích thương mại của một quốc gia khác.
Đảm bảo các trợ cấp này chỉ được áp dụng trong giới hạn không gây tổn hại
đáng kể đến thương mại quốc tế. Ví dụ:
• Trợ cấp cho một ngành công nghiệp mới nổi nhằm tăng khả năng cạnh
tranh, nhưng có thể bị các quốc gia khác khiếu nại nếu làm méo mó thương mại.
• Hỗ trợ sản xuất năng lượng tái tạo thông qua các khoản vay ưu đãi lớn,
gây áp lực lên ngành năng lượng của các nước khác. 4.3.
Trợ cấp không bị cấm (Non-Actionable Subsidies)
Đây là các hình thức trợ cấp được cho phép vì không gây ảnh hưởng tiêu cực
đến thương mại quốc tế. Chúng thường mang tính chất xã hội, môi trường, hoặc phi thương mại.
Khuyến khích các quốc gia sử dụng trợ cấp vào các mục đích cải thiện kinh tế
xã hội hoặc bảo vệ môi trường, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Ví dụ: •
Trợ cấp nông dân để cải thiện chất lượng đất và bảo vệ môi trường. •
Hỗ trợ tài chính cho các dự án nghiên cứu khoa học nông nghiệp không
nhằm mục đích xuất khẩu trực tiếp. 8 lOMoAR cPSD| 47206071 IV.
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TRỢ CẤP TRONG NGÀNH
NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
1. Các loại trợ cấp hiện có
Việt Nam triển khai nhiều loại trợ cấp trong ngành nông nghiệp, chủ yếu nhằm
mục tiêu ổn định sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh:
Trợ cấp đầu vào: Hỗ trợ giá phân bón, giống cây trồng và các vật tư nông
nghiệp giúp nông dân giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất. Ví dụ, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra chương trình hỗ trợ giá phân bón cho
vùng Đồng bằng Sông Cửu Long nhằm khắc phục tình trạng đất nhiễm mặn
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2024).
Hỗ trợ giá sản phẩm: Chính phủ trợ giá cho các sản phẩm chiến lược như gạo
và cà phê để đảm bảo thu nhập tối thiểu cho nông dân và ổn định giá xuất khẩu.
Ưu đãi tài chính: Chính sách miễn giảm thuế và hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng
đã thúc đẩy đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông nghiệp và hiện đại hóa sản xuất.
2. Trợ cấp trực tiếp cho nông dân
Hỗ trợ vật tư đầu vào: Các chương trình khuyến nông cấp giống và phân bón
miễn phí cho nông dân ở khu vực khó khăn giúp cải thiện năng suất canh tác.
Ví dụ, chương trình "Hỗ trợ giống lúa chất lượng cao" đã mang lại kết quả tích
cực ở vùng Tây Nguyên (Báo Tuổi Trẻ, 2024).
Hỗ trợ giá sản phẩm: Trợ cấp giá gạo xuất khẩu đảm bảo đầu ra cho sản phẩm,
góp phần ổn định thị trường trong nước (Thời báo Kinh tế Việt Nam, 2024).
3. Các chương trình hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ chính phủ
Chương trình tài chính: Hỗ trợ lãi suất vay cho nông dân đầu tư công nghệ
hiện đại. Ví dụ, Ngân hàng Chính sách Xã hội đã giảm lãi suất cho vay tới 3%
cho các hộ trồng cà phê ở Tây Nguyên nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm (Nguyễn, 2023).
Hỗ trợ kỹ thuật: Chính phủ tài trợ các dự án chuyển giao công nghệ nông
nghiệp hiện đại, như áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất cây trồng,
nâng cao giá trị xuất khẩu (Bộ Công Thương, 2024). 9 lOMoAR cPSD| 47206071
4. So sánh với quy định của Hiệp định SCM
Một số chính sách trợ cấp của Việt Nam trong ngành nông nghiệp có khả năng
không tuân thủ hoàn toàn Hiệp định SCM do ảnh hưởng của chúng đến thương
mại quốc tế. Hiệp định SCM phân chia trợ cấp thành ba loại: cấm, có điều
kiện, và không bị cấm. Trong khi Việt Nam đã đạt tiến bộ trong việc cải thiện
chính sách trợ cấp, một số trường hợp vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn minh bạch
hoặc vượt giới hạn hỗ trợ quy định.
Ví dụ, chính sách trợ cấp xuất khẩu gạo—một mặt hàng xuất khẩu chiến lược
của Việt Nam—có thể bị phân loại vào nhóm trợ cấp cấm vì chúng tác động
trực tiếp đến giá thành, làm giảm tính cạnh tranh công bằng trên thị trường
quốc tế. Những trợ cấp này có thể khiến Việt Nam đối mặt với khiếu nại chống
trợ cấp từ các đối tác thương mại lớn, đặc biệt là Mỹ hoặc EU, nơi kiểm soát
trợ cấp rất nghiêm ngặt (Nguyễn, 2023; Bộ Công Thương, 2024).
Ngoài ra, trợ cấp nhằm thúc đẩy tiêu dùng nội địa thông qua việc hỗ trợ giá
phân bón hoặc giống cây trồng, nếu không được thực hiện đúng cách, có thể
bị coi là trợ cấp có điều kiện và bị phản đối nếu gây ra tác động tiêu cực đến
thương mại quốc tế (Tuổi Trẻ, 2024).
5. Đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của WTO
Việt Nam đã đạt nhiều tiến bộ trong việc tuân thủ các quy định của WTO kể
từ khi gia nhập vào năm 2007. Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là sự thiếu minh
bạch trong cách triển khai các chính sách trợ cấp. Hiệp định SCM yêu cầu các
quốc gia thành viên phải công bố chi tiết về các hình thức trợ cấp và minh bạch
hóa chính sách, nhưng Việt Nam vẫn chưa thực hiện đầy đủ điều này ở nhiều
chương trình hỗ trợ, đặc biệt ở cấp địa phương (Trần, 2024).
Một ví dụ tiêu biểu là chương trình hỗ trợ lãi suất vay ngân hàng cho nông
dân. Mặc dù chính sách này có mục tiêu tích cực, báo cáo không đầy đủ về
nguồn kinh phí và cách thức phân bổ đã gây ra những nghi ngờ về mức độ
tuân thủ (Nguyễn, 2023). Ngoài ra, các chương trình trợ cấp xuất khẩu, như
hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu cà phê, cũng chưa được công khai đầy đủ, tạo
nguy cơ bị các nước nhập khẩu khiếu nại (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2024). 10 lOMoAR cPSD| 47206071
Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục cải thiện hệ thống quản lý và giám sát trợ
cấp, đồng thời hợp tác chặt chẽ hơn với các cơ quan giám sát quốc tế để đảm
bảo tuân thủ các quy định của WTO.
6. Phân tích sự khác biệt giữa chính sách trợ cấp hiện tại và yêu
cầu của Hiệp định SCM
Sự khác biệt chính giữa chính sách trợ cấp của Việt Nam và yêu cầu của Hiệp
định SCM nằm ở các yếu tố: •
Minh bạch: Hiệp định SCM yêu cầu tất cả các quốc gia thành viên công
khai báo cáo các chương trình trợ cấp. Tuy nhiên, Việt Nam chưa thực
hiện công bố đầy đủ, đặc biệt với các chính sách trợ cấp gián tiếp như
miễn giảm thuế cho các doanh nghiệp trong ngành nông nghiệp (Trần, 2024). •
Giới hạn trợ cấp: SCM đặt ra giới hạn cụ thể cho các khoản trợ cấp trực
tiếp ảnh hưởng đến xuất khẩu. Một số chính sách của Việt Nam, như
trợ cấp giá gạo hoặc các sản phẩm chiến lược, vẫn vượt quá giới hạn
này. Điều này có thể dẫn đến rủi ro pháp lý, bao gồm các vụ kiện tại WTO (Nguyễn, 2023). •
Tính linh hoạt: Chính sách trợ cấp của Việt Nam tập trung mạnh vào
việc hỗ trợ trực tiếp, trong khi SCM khuyến khích các quốc gia triển
khai các chương trình hỗ trợ mang tính dài hạn và bền vững hơn, như
đầu tư vào hạ tầng hoặc nghiên cứu và phát triển công nghệ trong nông
nghiệp (Bộ Công Thương, 2024). V. CƠ HỘI
Tác động của Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp Đối kháng (SCM) đối với
ngành nông nghiệp Việt Nam thể hiện qua hai phương diện cơ bản: cơ hội phát
triển và những thách thức cần vượt qua, đòi hỏi sự phân tích toàn diện và khách quan.
Về phương diện cơ hội, Hiệp định SCM đã tạo ra những điều kiện thuận lợi
đáng kể cho sự phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam trên nhiều khía cạnh.
Trước hết, việc tham gia Hiệp định mang lại cho Việt Nam vị thế pháp lý quan
trọng khi được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) và được đảm bảo sự đối xử 11 lOMoAR cPSD| 47206071
công bằng trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này tạo nền tảng vững
chắc cho các doanh nghiệp nông nghiệp trong nước tiếp cận các thị trường xuất
khẩu trọng điểm như Liên minh châu Âu, Hoa Kỳ, và Nhật Bản với mức thuế
suất ưu đãi. Thêm vào đó, việc thực thi Hiệp định đóng vai trò như một động
lực mạnh mẽ thúc đẩy quá trình cải cách thể chế và hoàn thiện khung pháp lý
trong lĩnh vực nông nghiệp theo hướng minh bạch và hiệu quả hơn. Quá trình
này không chỉ góp phần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành mà còn
tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Đặc biệt, yêu cầu tuân thủ các quy định của SCM đã thúc đẩy việc áp dụng các
tiêu chuẩn sản xuất hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn
thực phẩm và bảo vệ môi trường, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh của
nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
1. Tiếp cận thị trường quốc tế dễ dàng hơn
Lợi thế từ các quốc gia phát triển: Hiệp định SCM yêu cầu các quốc gia thành
viên WTO loại bỏ hoặc hạn chế các trợ cấp gây bóp méo thị trường. Điều này
làm giảm các rào cản cạnh tranh không lành mạnh từ các nước phát triển, nơi
các chính sách bảo hộ trước đây thường tạo ra sự bất bình đẳng trong thương
mại nông sản. Kết quả là, sản phẩm nông nghiệp Việt Nam có thể cạnh tranh
tốt hơn về giá và chất lượng trên thị trường quốc tế.
Tiếp cận thị trường tiềm năng: Hiệp định SCM tạo động lực cho Việt Nam
thâm nhập vào các thị trường lớn như EU và Mỹ, nơi nhu cầu về nông sản hữu
cơ và sản phẩm bền vững đang gia tăng. Các cam kết trong SCM khuyến khích
doanh nghiệp Việt Nam cải tiến, đáp ứng các yêu cầu khắt khe, từ đó tăng cơ hội xuất khẩu.
2. Thương hiệu quốc gia trong lĩnh vực nông sản
Định vị chất lượng: Thương hiệu quốc gia không chỉ gắn liền với các sản phẩm
cụ thể mà còn đại diện cho chất lượng, uy tín và sự cam kết với các tiêu chuẩn quốc tế.
Gia tăng giá trị: Sản phẩm nông sản mang thương hiệu quốc gia thường được
định giá cao hơn, dễ dàng tiếp cận các thị trường khó tính như EU, Mỹ, Nhật
Bản, nhờ vào uy tín được xây dựng qua việc tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. 12 lOMoAR cPSD| 47206071
Mở rộng thị trường: Thương hiệu mạnh giúp các doanh nghiệp và hợp tác xã
nông nghiệp trong nước dễ dàng tiếp cận đối tác toàn cầu, ký kết các hợp đồng thương mại lớn.
3. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Chuyển đổi sang sản xuất bền vững: Hiệp định SCM khuyến khích giảm thiểu
các hình thức trợ cấp gây hại đến môi trường, thúc đẩy các doanh nghiệp nông
nghiệp chuyển đổi sang sản xuất bền vững. Điều này bao gồm việc áp dụng
quy trình canh tác xanh, giảm sử dụng hóa chất độc hại, từ đó cải thiện chất
lượng và độ an toàn của sản phẩm.
Đáp ứng tiêu chuẩn cao: Để cạnh tranh trong thị trường quốc tế, các doanh
nghiệp phải tuân thủ các tiêu chuẩn toàn cầu như GlobalGAP và HACCP. Điều
này không chỉ gia tăng giá trị xuất khẩu mà còn khẳng định vị thế của Việt
Nam trong ngành nông nghiệp chất lượng cao.
4. Thu hút đầu tư quốc tế
Hợp tác quốc tế: Hiệp định SCM tạo môi trường cạnh tranh minh bạch hơn,
làm tăng sức hút của Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Các doanh
nghiệp nước ngoài có thể tận dụng lợi thế chi phí lao động thấp và điều kiện
tự nhiên thuận lợi để đầu tư vào ngành nông nghiệp.
Ứng dụng công nghệ hiện đại: Sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế không
chỉ mang lại nguồn vốn mà còn giúp chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng
cao năng suất và giảm chi phí sản xuất, tạo nền tảng phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.
5. Thúc đẩy cải cách chính sách
Hỗ trợ phi tài chính: Hiệp định SCM định hướng các chính sách trợ cấp từ tài
chính trực tiếp sang hỗ trợ phi tài chính như phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật
canh tác, và xây dựng hệ thống logistics. Điều này giúp ngành nông nghiệp
phát triển đồng bộ, tăng tính cạnh tranh và khả năng hội nhập.
Phát triển ngành phụ trợ: Các chính sách cải cách liên quan đến SCM tạo cơ
hội phát triển mạnh mẽ cho các ngành phụ trợ như chế biến thực phẩm, nghiên
cứu giống cây trồng, và dịch vụ vận chuyển. Đây là các yếu tố thiết yếu để
nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp Việt Nam. 13 lOMoAR cPSD| 47206071 VI. THÁCH THỨC
Về phương diện thách thức, ngành nông nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn đáng kể trong quá trình thực thi Hiệp định SCM. Thách thức
quan trọng nhất xuất phát từ áp lực cạnh tranh gia tăng khi phải thực hiện các
cam kết về cắt giảm trợ cấp nông nghiệp, đặc biệt là các khoản trợ cấp xuất khẩu
và trợ cấp có tác động đến thương mại. Việc giảm trợ cấp này tác động trực tiếp
đến cơ cấu chi phí sản xuất và khả năng cạnh tranh về giá của nông sản Việt
Nam trên thị trường quốc tế. Một thách thức không kém phần quan trọng là
nguy cơ phải đối mặt với các vụ kiện chống trợ cấp từ các quốc gia nhập khẩu,
điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc nâng cao năng lực pháp lý và kỹ năng
xử lý tranh chấp thương mại cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó, sự hạn chế về nguồn lực tài chính và công nghệ để đáp ứng các
tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng khắt khe của thị
trường nhập khẩu cũng là một rào cản đáng kể. Đặc biệt, các hộ nông dân và
doanh nghiệp quy mô nhỏ gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn để đầu
tư đổi mới công nghệ và cải tiến quy trình sản xuất. Thêm vào đó, hệ thống
thông tin thị trường và năng lực dự báo còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng đến
khả năng định hướng sản xuất và hoạch định chiến lược xuất khẩu hiệu quả.
Cuối cùng, việc thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là những
chuyên gia am hiểu về thương mại quốc tế và luật pháp quốc tế, cũng đặt ra
thách thức không nhỏ trong việc thực thi hiệu quả các cam kết của Hiệp định SCM.
1. Hạn chế trong năng lực cạnh tranh
Quy mô sản xuất nhỏ lẻ: Phần lớn các hộ nông dân Việt Nam vẫn hoạt động ở
quy mô nhỏ, khó đạt được hiệu quả kinh tế theo quy mô, dẫn đến chi phí sản
xuất cao và khó cạnh tranh với các quốc gia có nền nông nghiệp công nghiệp hóa.
Chất lượng sản phẩm không đồng đều: Quy trình sản xuất truyền thống và
thiếu tiêu chuẩn hóa dẫn đến chất lượng sản phẩm không đồng đều, gây khó
khăn khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. 14 lOMoAR cPSD| 47206071
2. Thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ
Chi phí chuyển đổi cao: Việc áp dụng các quy trình sản xuất bền vững hoặc
công nghệ mới đòi hỏi đầu tư lớn, nhưng nhiều doanh nghiệp nhỏ và nông dân
không có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Hạn chế trong nghiên cứu và phát triển (R&D): Ngành nông nghiệp Việt Nam
chưa đầu tư đủ vào nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, vật nuôi mới,
dẫn đến năng suất và khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu thấp hơn so với các nước khác.
Cơ sở hạ tầng yếu kém: Hệ thống logistics, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ nông
nghiệp tại Việt Nam còn thiếu và yếu, làm giảm hiệu quả sản xuất và tăng chi phí xuất khẩu.
3. Thách thức trong tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế
Yêu cầu tiêu chuẩn khắt khe: Các thị trường lớn như EU và Mỹ đòi hỏi tiêu
chuẩn cao về chất lượng, an toàn thực phẩm, và truy xuất nguồn gốc. Điều
này gây áp lực lớn cho nông dân và doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là những đơn vị nhỏ lẻ.
Quy định môi trường nghiêm ngặt: Hiệp định SCM thúc đẩy sản xuất bền
vững, nhưng nhiều doanh nghiệp chưa sẵn sàng để đáp ứng các yêu cầu về
môi trường, ví dụ như giảm phát thải khí nhà kính hoặc sử dụng hóa chất nông nghiệp an toàn.
4. Hệ thống logistics và cơ sở hạ tầng yếu kém
Chi phí vận chuyển cao: Hệ thống đường sá, kho bãi và dịch vụ vận chuyển
chưa phát triển đồng bộ, làm tăng chi phí xuất khẩu và giảm tính cạnh tranh của nông sản Việt Nam.
Thiếu chuỗi cung ứng lạnh: Đối với các sản phẩm tươi sống như rau củ, trái
cây, và thủy sản, hệ thống bảo quản lạnh yếu kém làm giảm chất lượng và tuổi
thọ sản phẩm khi xuất khẩu.
5. Phụ thuộc vào thị trường truyền thống
Rủi ro từ thị trường Trung Quốc: Việt Nam phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu
nông sản sang Trung Quốc, một thị trường thường xuyên thay đổi chính sách
nhập khẩu, dẫn đến nguy cơ bất ổn về đầu ra. 15 lOMoAR cPSD| 47206071
Chưa đa dạng hóa thị trường: Dù có nhiều cơ hội từ Hiệp định SCM, nhưng
việc tiếp cận các thị trường tiềm năng mới như EU, Mỹ vẫn còn hạn chế do
thiếu chiến lược phát triển sản phẩm phù hợp.
6. Biến đổi khí hậu và thiên tai
Rủi ro mất mùa: Việt Nam nằm trong khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi
khí hậu, với các hiện tượng như lũ lụt, hạn hán, và xâm nhập mặn ngày càng
nghiêm trọng. Điều này tác động trực tiếp đến năng suất nông nghiệp và gây
khó khăn trong việc đảm bảo nguồn cung ổn định.
Giảm chất lượng đất và nước: Sử dụng hóa chất nông nghiệp quá mức trong
quá khứ đã làm suy thoái đất và ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng tiêu cực đến
năng suất và chất lượng sản phẩm.
7. Thiếu chính sách hỗ trợ hiệu quả
Chính sách trợ cấp không đồng bộ: Việc chuyển đổi từ trợ cấp tài chính trực
tiếp sang hỗ trợ phi tài chính theo yêu cầu của SCM chưa được thực hiện hiệu
quả, khiến nông dân và doanh nghiệp gặp khó khăn trong giai đoạn chuyển tiếp.
Quy trình hành chính phức tạp: Các thủ tục hành chính liên quan đến xuất khẩu
và tuân thủ tiêu chuẩn quốc tế còn rườm rà, làm tăng thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
8. Tâm lý của nông dân và doanh nghiệp
Thiếu nhận thức về hội nhập: Một số nông dân và doanh nghiệp nhỏ chưa nhận
thức đầy đủ về các yêu cầu và cơ hội từ Hiệp định SCM, dẫn đến tâm lý thụ
động trong việc thay đổi phương thức sản xuất.
Ngại đầu tư dài hạn: Do thiếu vốn và rủi ro thị trường cao, nhiều doanh nghiệp
không sẵn sàng đầu tư vào các công nghệ hoặc quy trình mới cần thiết để đáp
ứng tiêu chuẩn toàn cầu.
Năng lực cạnh tranh thấp: Dù có nhiều cơ hội, các doanh nghiệp nông nghiệp
Việt Nam vẫn phải đối mặt với khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn
khắt khe của thị trường quốc tế, từ chất lượng sản phẩm đến truy xuất nguồn gốc. 16 lOMoAR cPSD| 47206071
Phụ thuộc vào lao động giá rẻ: Sự cạnh tranh chủ yếu dựa trên chi phí lao động
thấp có thể không bền vững trong dài hạn, đặc biệt khi các quốc gia khác cũng
tham gia mạnh mẽ vào thị trường nông sản toàn cầu.
VII. TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH SCM ĐẾN NGÀNH SẢN
XUẤT GẠO Ở VIỆT NAM.
1. Cấm trợ cấp xuất khẩu gạo.
Theo quy định của Hiệp định SCM, trợ cấp xuất khẩu cho hàng hóa, bao gồm
cả nông sản như gạo, bị cấm. Điều này có nghĩa là chính phủ Việt Nam không
thể cung cấp trợ cấp tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo để giảm giá
thành sản phẩm khi ra thị trường quốc tế. Kết quả là, gạo Việt Nam phải cạnh
tranh với các sản phẩm từ các nước khác mà có thể nhận được trợ cấp lớn hơn,
dẫn đến áp lực về giá cả và khả năng cạnh tranh.
2. Trợ cấp nội địa.
Mặc dù bị cấm trợ cấp xuất khẩu, Việt Nam vẫn có thể áp dụng một số hình thức
trợ cấp nội địa cho ngành sản xuất gạo. Các hình thức này có thể bao gồm hỗ
trợ kỹ thuật và tài chính cho nông dân trồng lúa. Tuy nhiên, việc này cần phải
tuân thủ các quy định của Hiệp định SCM để không vi phạm cam kết quốc tế.
Việc áp dụng trợ cấp nội địa hợp pháp có thể giúp cải thiện năng suất và chất
lượng sản phẩm gạo của Việt Nam.
3. Cạnh tranh với hàng hóa nước ngoài
Việc cấm trợ cấp xuất khẩu đã tạo ra thách thức lớn cho nông sản Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Gạo Việt Nam phải đối mặt với sự
cạnh tranh từ các nước phát triển, nơi mà chính phủ có thể cung cấp các khoản
trợ cấp lớn hơn cho nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp. Điều này có thể
dẫn đến việc giảm giá trị xuất khẩu và thu nhập của nông dân trồng lúa.
4. Tác động đến hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt được
một số thành công nhất định sau khi gia nhập WTO, nhưng vẫn chưa khai thác
hết tiềm năng của mình. Mặc dù đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do 17 lOMoAR cPSD| 47206071
(FTA), nhưng hiệu quả thực tế trong việc tăng cường xuất khẩu gạo vẫn còn
thấp. Một nghiên cứu chỉ ra rằng mức độ khai thác tiềm năng xuất khẩu gạo của
Việt Nam chỉ đạt khoảng 33% trước khi tham gia các hiệp định thương mại. 5. Ví dụ
Ngay từ đầu năm 2024, loạt tin vui đã đến với xuất khẩu gạo Việt Nam. Tổng
Công ty Lương thực miền Bắc cho biết, trong tháng 1, Việt Nam tham gia đấu
thầu ở Indonesia với số lượng rất lớn, tổng số lượng mời thầu là 500.000 tấn
nhưng các nhà xuất khẩu Việt Nam đã trúng đến gần 400.000 tấn với giá cao.
Thực tế cho thấy, gạo tiếp tục là mặt hàng nổi bật trong nhóm nông sản xuất
khẩu hai tháng đầu năm.
Số liệu báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NNPTNT) cho thấy,
trong tháng 1.2024, gạo Việt Nam đã được xuất khẩu sang 27 thị trường, với
khối lượng trên 512.000 tấn, trị giá 362 triệu USD. Sang tháng 2, kim ngạch xuất
khẩu gạo đạt 508.000 tấn, kim ngạch 342 triệu USD. Tính chung hai tháng đầu
năm, cả nước đã xuất khẩu 1,02 triệu tấn gạo, với kim ngạch đạt 708 triệu USD,
tăng 49,8% so với cùng kỳ năm trước.Hiện nay, liên kết sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong phát triển nông nghiệp, từng bước khắc phục tình trạng
“được mùa, mất giá”. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện các chuỗi liên kết sản
xuất nông nghiệp nước ta vẫn còn một số hạn chế.Chuỗi liên kết trong hệ sinh
thái là rất quan trọng. Tuy nhiên, chuỗi liên kết của chúng ta trong các ngành
hàng và lĩnh vực còn yếu và tỉ trọng chưa cao. Tiêu biểu chỉ có chuỗi cá tra với
khoảng 85% người sản xuất tham gia. Nếu có chuỗi liên kết, rủi ro được chia
sẻ, lợi ích hài hòa để phát triển bền vững. Việc chuyển từ chuỗi cung ứng sang
chuỗi giá trị, chuyển tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông
nghiệp phải hình thành các chuỗi. Bộ NNPTNT đã có đề án xây dựng các chuỗi,
có 14 tỉnh dọc Bắc - Trung - Nam tham gia chuỗi này với diện tích trên
167.000ha. Các mô hình sản xuất trong chuỗi cần tập trung vào sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao thì mới có thể mang lại sự cạnh tranh ngành hàng, lĩnh
vực cao hơn, gắn vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Tạo môi trường kinh doanh
công khai, minh bạch, công bằng, thuận lợi và đảm bảo lợi ích chính đáng của
người nông dân trồng lúa, giữ uy tín cho mặt hàng gạo của Việt Nam. 18