



















Preview text:
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT         
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT         
I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 
- Đất là sản phẩm phong hóa từ đá gốc( đá mác ma, đá trầm tích, đá biến chất), do 
đó đất tồn tại rất phổ biến trong thiên nhiên, tồn tại khắp nơi trên mặt vỏ quả đất. 
- Đất gồm các hạt đất (hạt khoáng vật) tổ hợp thành, giữa các hạt hình thành lỗ 
rỗng, trong lỗ rỗng thường chứa nước và các hạt khí. Chỗ tiếp xúc giữa các hạt 
đất hoặc không có liên kết ( đất rời) hoặc có liên kết ( đất dính) nhưng cường độ 
liên kết rất bé so với cường độ bản thân của đất. Như vậy đất có đặc tính rõ ràng 
là vật thể rời rạc, phân tán và có nhiều lỗ rỗng, do đó đất có tính thấm nước, tính 
co ép và tính nén lún, tính ma sát và chống cắt và có khả năng đầm chặt. Đó là 
đặc điểm đặc biệt so với các vật liệu khác. 
- Trong xây dựng lớp đất được sử dụng là lớp đất nằm dưới cách mặt đất khoảng 
0,5 – 1m, hoặc sâu hơn nữa. 
- Đất xây dựng thường dùng để:  + Làm nền công trình. 
+ Đắp đê đập, nền đường. 
+ Đào đường ngầm, xây dựng cống ngầm trong đất – đất trở thành môi  trường xây dựng. 
- Tính chất và độ bền của đất xây dựng ảnh hưởng rất lớn và trực tiếp đến chất 
lượng và quy mô công trình, do đó nghiên cứu đất xây dựng là vấn đề trọng yếu, 
có quan hệ mật thiết đến kinh tế kỹ thuật của công trình. 
Vì vậy nghiên cứu đất xây dựng là nhiệm vụ của cơ học đất. Đối tượng nghiên cứu 
của cơ học đất cũng chính là đất xây dựng. 
II. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG 
Cơ học đất tập trung giải quyết các nhiệm vụ và nội dung cơ bản: 
- Xác định độ lún của công trình và đê đập. 
- Xác định tải trọng giới hạn và sức chịu tải của nền 
- Xác định được độ ẩm, dung trọng của đất. 
- Xác định được thành phần cỡ hạt. 
- Xác định được giới hạn nhão, giới hạn dẽo. 
- Xác định được các chỉ tiêu chống cắt.  III. Ý NGHĨA 
- Thí nghiệm cơ học đất nhằm nghiên cứu các đặc tính cơ lý của đất. Mặt khác thí 
nghiệm cơ học đất còn cung cấp các số liệu cơ bản để thực hiện công tác thiết  kế. 
- Nắm vững được các kiến thức và tính chất của đất chúng ta có thể thực hiện 
được các công việc thiết kế, khảo sát hoặc quản lý trong xây dựng mọi công  trình.   
SVTH: Đặng Ngọc Trung    1 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT 
Chẳng hạn khi ta đã có kết quả thí nghiệm của mẫu đất thì ta có thể ước tính được 
độ lún cũng như sự chênh lệch độ lún lớn nhất của nền, mức độ biến dạng và nứt nẻ 
của khối đất đắp, biến dạng thấm và mức độ gây mất ổn định của nền… 
Ngoài ra có thể còn dự báo được mức độ và quy luật suy giảm độ bền của đất do 
biến đổi hoàn cảnh và môi trường sau khi xây dựng công trình để đề ra phương pháp 
gia cố dự phòng. Cũng như có thể thay đổi phương án thiết kế, thi công và khai thác 
công trình để thích ứng với quy luật và mức độ suy giảm chất lượng đất trong tương 
lai nhằm đảm bảo công trình an toàn. 
 CÁC THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG 
+ Thí nghiệm xác định độ ẫm, dung trọng. 
+ Thí nghiệm xác định thành phần cỡ hạt. 
+ Thí nghiệm ATTERBERG ( giới hạn nhão, giới hạn dẽo) 
+ Thí nghiệm cắt trực tiếp.                                                                   
Thí Nghiệm 1 : XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỠ HẠT 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    2 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT        I. Mục Đích 
- Thí nghiệm phân tích của cỡ hạt đất bằng phương pháp rây sàng dùng để tách 
rời của cỡ hạt của đất qua những mắt lưới để: 
- Xác định độ lớn cỡ hạt. 
- Tính được sự phân bố cỡ hạt. 
- Xếp hạng đất theo cỡ hạt. 
- Từ thành phần cỡ hạt để đánh giá được đất( khả năng chịu lực, chịu cắt). 
- Phương pháp này chỉ dùng cho các loại đất hạt cát và lớn hơn. 
II. Dụng Cụ Thí Nghiệm 
- Phương pháp này dùng bộ rây tiêu chuẩn có đường kính rây 4.76, 2 , 0.84, 0.52, 
0.42, 0.297, 0.25, 0.149 , 0.074. 
- Cân điện tử độ chính xác ( 0,01 – 0, 1) g.  - Thau đựng mẫu đất.        Thau đựng mẫu đất                              Bộ rây  Cân điện tử           
III. Trình Tự Thí Nghiệm. 
Ta đem cân bộ rây trên cân điện tử để xác định được trọng lượng của từng rây. 
Sau đó sắp xếp các rây chồng lên nhau theo thứ tự lỗ rây nhỏ dần từ trên xuống 
dưới, dưới cùng là đáy rây.   
Mẫu đất làm thí nghiệm sẽ được phơi khô ngoài trời. 
 Ta cân thau chứa đất để xác định khối lượng. 
 Ta cho đất vào thau => đem cân đất trên cân điện tử.       
SVTH: Đặng Ngọc Trung    3   
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                             Lấy 500g cát pha. 
 Cho đất vào ngăn rây rồi đậy nắp rây lại => tiến hành rây sàng bằng tay với 
động tác lắc tròn ngang trong 10 phút. 
 Sau khi rây xong ta đem từng rây đi cân lại bằng cân điện tử, để xác định lại 
trọng lượng của các hạt đọng lại trên từng rây.                                  Quá trình rây       
Chú ý khi cân rây ta trên cân điện tử ta cần hết sức nhẹ tay để cho đất trong rây không bị 
rơi ra ngoài, cũng như để có được độ chính xác cao. 
Sau khi cân lại rây ta sẽ xác định được khối lượng của đất bám trên từng rây. Từ đó có sẽ 
có số liệu để thực hiện vẽ biểu đồ.   
Đường kính rây (mm) Trọng lượng rây trước  Trọng lượng rây sau  khi cân (g)  khi cân (g)  20  523.9  523.9  10  458.9  458.9  5  425.7  428.1  2  457.3  482.8  1  384.2  419.6  0.5  377.3  462.8 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    4 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT  0.25  376  580.3  0.1  367.3  583.2  0.075  362  370.2  Đáy rây  277.6  277.9   
IV. Kết quả thí nghiệm 
 Số phần trăm giữ lại cộng dồn = tổng các số phần trăm trọng lượng giữ riêng 
trên rây đó với các rây có mắt rây lớn hơn hoặc tính như sau:     
Trọng lượng đất trên rây cộng dồn    x 100% 
Trọng lượng tổng cộng     
 Số phần trăm trọng lượng lọt qua rây = 100% - số phần trăm trọng lượng giữ  lại cộng dồn. 
Tính hệ số đồng đều và hệ số hạng cấp   Hệ số đồng đều      D60 C      u D10    Hệ số hạng cấp      D302   C    g D  D   60 10 Trong đó: 
D60 : đường kính mà các hạt có đường kính nhỏ hơn chiếm 60% mẫu phân tích. 
D30 : đường kính mà các hạt có đường kính nhỏ hơn chiếm 30% mẫu phân tích. 
D10: đường kính mà các hạt có đường kính nhỏ hơn chiếm 10% mẫu phân tích. 
Đường kính cỡ hạt D60, D30, D10 nhận được từ đường biễu diễn phân bố cỡ hạt.     
Số hiệu rây Đường kính Trọng lượng giữ  % Trọng lượng  % Trọng lượng  rây 
lại cộng dồn (g) giữ lại cộng dồn  lọt qua rây  (mm)  4  4.76  0  0  100  10  2.00  0.63  0.126  99.874  20  0.84  1  0.2  99.8  30  0.52  8.8  1.76  98.24  40  0.42  15.49  3.098  96.902  50  0.297  65.94  13.188  86.812  60  0.25  316.88  63.376  36.624  100  0.149  481.29  96.258  3.742  200  0.074  495.76  99.152  0.848  Đáy rây    500  100  0   
SVTH: Đặng Ngọc Trung    5 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT         
ĐƯỜNG CONG CẤP PHỐI CỠ HẠT   Sạn  Cát  Bụi      120   sàng  a    100 99.874 99.8098.2 9 4 6.90   86.81  qu 80      lọt ) 60      hạt (%   40   36.62 ăm    tr 20     3.74 hần 0 0.85   P 10 1 0.1 0.01    
Đường kính hạt (mm)              
Thí Nghiệm 2: THÍ NGHIỆM ATTERBERG ( GIỚI HẠN NHÃO, GIỚI HẠN DẺO)        I. Mục Đích 
- Tùy theo độ chứa nước và tùy theo loại đất đó, đất sẽ ở trong các trạng thái cơ  bản sau:  - Trạng thái cứng.  - Trạng thái nữa cứng.  - Trạng thái dẻo.  - Trạng thái nhão. 
- Độ chứa nước trung gian giữa các trạng thái này cho ta các giới hạn được gọi là  giới hạn Atterberg. 
- Giới hạn dẻo (Wp) : độ chứa nước trung gian giữa trạng thái nữa cứng và trạng  thái dẻo. 
- Giới hạn nhão ( Wt) : độ chứa nước trung gian giữa trạng thái dẻo và trạng thái  nhão ( lỏng). 
II. Dụng Cụ Thí Nghiệm 
- Dụng cụ giới hạn nhão ( còn gọi là dụng cụ casagrande). 
- Bộ phận cắt rãnh hay dao cắt rãnh. 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    6 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT 
- Cân điện tử độ chính xác ( 0,01 – 0,1)g. 
- Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt độ đến 3000c, 
- Dao trộn đất ( lớn và nhỏ). 
- Lon đựng mẫu đất thí nghiệm.      Dao cắt rảnh Lon      chứa    đất                    Dụng cụ casagrande              Cân điện tử                                                    Tủ sấy Dao trộn đất     
III. Trình Tự Tiến Hành Thí Nghiệm 
 Chuẩn bị đất làm thí nghiệm. Đất được lấy làm thí nghiệm là mẫu đất được sấy 
khô, và có dạng hình sắt lát. 
 Dùng tay bẻ nhỏ từng mẫu đất sau đó dùng chày sắt giã đất ra => đất sau khi 
giã xong ta đem đi rây sàng với rây có đường kính 0,5mm. 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    7 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                                             
Đất dùng làm thí nghiệm 
Công tác giã đất bằng chày                    0.5                       
 Sau khi rây xong ta cho đất rây vào thau chứa => dùng cân điện tử để chia đất 
ra thành 2 phần, mổi phần 150g. 
 Tiến hành cho nước vào thau chứa đất đã cân               
SVTH: Đặng Ngọc Trung    8     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                        Lần thứ nhất 
 Cho 70ml nước vào thau đất đã được cân => dùng dao trộn để trộn đất. Cần 
phải trộn thật kỹ và ủ để đất hoàn toàn bão hòa. 
 Sử dụng dụng cụ casagrande dùng để xác định giới hạn nhão bằng cách quay 
một cần nhỏ để đưa chỏm cầu lên cao 1cm và rơi tự do xuống mặt đế bằng cao  su     
cứng. Để đảm bảo độ rơi của chỏm cầu là 1cm, ta cần điều chỉnh độ rơi này trước  khi thí nghiệm.                             
 Sau khi trộn xong ta trét đất đầy vào chỏm cầu. Khi trét, tránh không để bọt khí 
hiện diện trong đất, bề dày lớp đất ngay đáy chỏm cầu khoảng 1cm. 
 Dùng dao cắt rãnh vạch một đường thẳng từ trên xuống. Khi vạch luôn luôn 
phải giữ dao vạch thẳng góc với mặt chỏm cầu. Dao cắt rảnh này chia đất làm 
hai phần cách xa nhau dưới đáy là 2mm và bề dày ở hai bên rãnh là 8mm.                 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    9     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                     
 Sau khi dùng dao cắt rảnh xong ta tiến hành quay. Chú ý phải quay thật đều  cần quay.         
 Sau 61 lần quay ta thấy sự va chạm giữa chỏm cầu và đế làm cho phần đất hai 
bên sụp xuống và từ từ khép lại, và chiều dài rảnh khép kín này khoảng 1,27cm 
=> ta dùng dao lấy một phần đất ngay chỗ khép kín bỏ vào lon 1( lon mẫu đã 
được xác định khối lượng bằng cân điện tử) để xác định độ chứa nước tương  ứng.                                         
- Lon số 1 có khối lượng trước khi bỏ mẫu đất thí nghiệm vào là: 18.638g. 
 Sau khi bỏ mẫu đất vào lon 1 thì ta đem cân lon 1 để xác định trọng lượng  :32.291g 
 Sau khi cân xong ta đem lon 1 có chứa mẫu đất bỏ vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ  cao.  Lần thứ hai 
 Tiếp tục cho thêm 25ml nước vào thau đựng đất lúc đầu và tiếp tục dùng dao  trộn đất. 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    10 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT 
 Sau một thời gian trộn ta bắt đầu trét đất đầy vào chỏm cầu và thực hiện tương  tự như lần đầu. 
 Sau 56 lần quay ta thấy phần đất hai bên đã khép lại => dùng dao lấy một phần 
ngay chỗ khép kín bỏ vào lon 2( lon mẫu đã được xác định khối lượng bằng  cân điện tử). 
- Khối lượng lon 2 trước khi bỏ mẫu đất thí nghiệm vào là:19.017g.                                                       
 Sau khi bỏ mẫu đất vào lon 2, thì ta đem cân lon 2 để xác định khối lượng:  26.976g. 
 Sau khi cân xong ta đem lon 2 có chứa mẫu đất vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ  cao.  Lần thứ ba 
 Ta cho thêm 5ml nước vào thau đất và dùng dao trộn tiếp tục trộn đều đất. 
 Thực hiện các thao tác tương tự như lần 1 và lần 2. 
 Sau 46 vòng quay ta thấy phần đất hai bên đã khép lại => dùng dao lấy một 
phần đất ngay chỗ khép kín bỏ vào lon 3 ( lon mẫu đã được xác định khối 
lượng bằng cân điện tử). 
- Khối lượng lon 3 trước khi bỏ mẫu đất thí nghiệm vào là:17.290g.           
SVTH: Đặng Ngọc Trung    11     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                         
 Sau khi bỏ đất vào lon 3, ta đem lon 3 đi cân để xác định khối lượng :31.436g. 
 Cân xong ta đem lom L2 bỏ vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ cao. 
Sau 4 giờ sấy ở nhiệt độ cao trong tủ sấy ta lấy các lon ra và lần lượt cân các lon  lại.  Ta thấy khối lượng:  Lon 1:28.542g.  Lon 2: 24.725g.  Lon 3:27.221g.                                     
Các mẫu đất sau khi được sấy  Cân đất sau khi sấy                       
SVTH: Đặng Ngọc Trung    12     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT               
Trong thí nghiệm xác định giới hạn nhão, ta phải thực hiện tối thiểu 3 lần.     
Dựa vào các số liệu trên ta vẽ được biểu đồ.    43 42.44 ) 42 (%  W 41 c ớ ư 40  n a 39.44 ứ h 39  c ộ Đ 38 37.85 37 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
Số lần rơi của chõm cầu Series1                    
XÁC ĐỊNH GIỚI HẠN DẼO     
I. Dụng Cụ Thí Nghiệm  - Thau đựng đất  - Dao trộn đất 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    13 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT  - Nước 
- Cân điện tử độ chính xác( 0,01 – 0,1)g 
- Lon đựng mẫu đất thí nghiệm. 
- Kính thủy tinh dùng để se đất.                                      Kính Kí  nh se s  e đất đấ dày dà  y 55mm mm  Lo L n  n ch c ứa h  ứa đất đấ          Dao trộn đất                             
Cân điện tử và thau chứa đất     
II. Trình Tự Tiến Hành 
 Tiến hành cân lon để chứa mẫu đất thí nghiệm.  Lon 1:27.073g.  Lon 2: 17.109g.             
SVTH: Đặng Ngọc Trung    14     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                     
 Lấy thau cân trên cân điện tử : 79,42g 
 Cho đất vào thau( chú ý: đất làm thí nghiệm là đất khô đã được sấy và đã được  rây sàng qua rây 0,5mm). 
 Lấy nước bỏ vào thau đựng đất làm thí nghiệm và dùng dao trộn để trộn đều  cho đất vừa đủ dẽo. 
 Sau khi trộn cho đất dẽo ta dùng dao trộn lấy ra một ít đất => bỏ lên tấm kính 
và se đất trên tấm kính phẳng bằng 4 ngón tay, se đến khi nào đất đạt được 
đường kính 3mm và xuất hiện nhiều vết nứt thì dừng lại và dùng dao trộn cắt 
một phần mẫu đất bỏ vào lon 1.                     
 Sau khi bỏ mẫu đất vào lon 1 ta tiến hành cân lon 1 để xác định khối lượng của  lon. 
- Khối lượng của lon 1 có chứa mẫu đất: 32.672g. 
 Sau khi cân xong ta đem lon 1 có chứa mẫu đất vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ    cao. 
 Tiến hành lấy mẫu lần 2. 
 Sau khi đất đã đạt tới độ dẽo dùng dao trộn lấy một ít đất ra bỏ trên tấm kính 
=> tiến hành se đất trên tấm kính phẳng bằng 4 ngón tay. Thực hiện tương tự  như lần 1. 
 Ta dùng lon 2 để chứa mẫu đất sau khi se => cân lon 2 có chứa mẫu đất. 
- Khối lượng của lon 2 có chứa mẫu đất: 20.338g. 
 Sau khi cân xong ta cho lon 2 có chứa mẫu đất bỏ vào tủ sấy và sấy ở nhiệt độ  cao. 
 Chú ý trong quá trình se đất, nếu đất còn dẻo thì đất sẽ không nứt khi đạt đến 
đường kính 3mm. Ta nhập đôi lại và tiếp tục se. 
 Nếu đất cứng thì đất sẽ không nứt khi đạt đến đường kính 3mm, ta cần thêm  nước vào và se lại. 
Sau 12 giờ sấy ở nhiệt độ cao ta lấy 2 mẫu đất ra và đem cân lại. Ta thấy: 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    15 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT 
- Khối lượng của lon 1:31.583g. 
- Khối lượng của lon 2: 19.696g.                                                                                     
III. Kết quả thí nghiệm   Giới hạn nhão 
- Giới hạn nhão WL được đo và gióng từ đường cong chảy là độ chứa nước ứng 
với số lần rơi của chỏm cầu là 25 lần. 
- Ở 25 lần quay ứng với độ ẩm 24%.  1 . 0 21 1 . 0 21  N   50  0 W  W   L    2 . 40    72 . 43 0  25   25 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    16 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT    Độ ẩm của lần 1:  W W 87 . 31  78 . 23 W  t h 1 . 0 % 0  1 . 0 % 0  % 85 . 37   1 L W 9 . 9 04 h Độ ẩm lần 2:  W W 9 . 26 76  7 . 24 25 W  t h 1 . 0 % 0  1 . 0 % 0  % 44 . 39   L2 W 7 . 5 08 h Độ ẩm lần 3:  W W 436 . 31  221 . 27 W  t h % 100 .  % 100 .  % 44 . 42   L3 W 931 . 9 h Giới hạn dẽo:  Độ ẫm của lần 1:  W W 6 . 32 72  5 . 31 83 W  t h 1 . 0 % 0  1 . 0 % 0  % 15 . 24   1 P W 51 . 4 h Độ ẩm lần 2:  W W 3 . 20 38  6 . 19 96 W  t h 1 . 0 % 0  1 . 0 % 0  % 82 . 24   P2 W 5 . 2 87 h         Độ ẩm trung bình là:  W  1 2 W  W  % 49 . 24   P 2 Chỉ số atterberg 
I  W W  72 . 43  49 . 24  23 . 19   P L P Độ sệt  W W 2 . 40  49 . 24 B  P   82 . 0   W W 72 . 43  49 . 24 L P   Kết luận 
Đất làm thí nghiệm là đất sét, và đất là đất dẻo chảy.                           
SVTH: Đặng Ngọc Trung    17 
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                                             
Thí nghiệm 3: THÍ NGHIỆM CẮT TRỰC TIẾP        I. Mục Đích 
- Thí nghiệm cắt trực tiếp dùng để xác định các chỉ tiêu sức chống cắt là góc nội 
ma sát φ và lực dính c của đất. Thí nghiệm này có thể thực hiện trên cả hai loại 
đất có lực dính và đất không có lực dính. 
- Thí nghiệm thực hiện theo cách không thoát nước – không cố kết, có nghĩa là 
sau khi đặt áp lực thẳng đứng, sức cắt được đặt nhanh để cho nước trong mẫu đất 
không có thời gian thoát ra. 
II. Dụng Cụ Thí Nghiệm 
- Máy cắt trực tiếp kiểu truyền lực qua vòng ứng biến và cánh tay đòn. 
- Hộp casagrande (hộp cắt) chứa mẫu đất. 
- Dao vòng cắt đất bằng kim loại không gỉ.  - Dao cắt gọt đất.  - Đá nhám.  - Vòng đo áp lực.                 
SVTH: Đặng Ngọc Trung    18     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                   
Dao vòng cắt đất bằng kim loại không gỉ. 
Các bộ phận của hộp casagrande                                                           
Máy cắt trực tiếp kiểu truyền lực   
III. Trình Tự Thí Nghiệm 
 Lấy đất mẫu từ ống lấy mẫu đất.(đất được bảo quản trong ống sắt có bọc  nilong) 
 Dùng bay cắt đất mẫu ra => dùng dao vòng ấn ngập vào mẫu đất mà ta dùng  bay cắt ra. 
 Sau khi ấn ngập dao vòng vào hết mẫu đất, ta dùng dao gọt đất xung quanh dao 
vòng và cắt bỏ phần đất dư trên mặt cũng như phía dưới dao vòng. Ta gọt sao 
cho dao vòng ngang với cạnh dao. 
 Sau đó ta niết chặt ở phần trên và dưới dao cắt.       
SVTH: Đặng Ngọc Trung    19     
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM CƠ HỌC ĐẤT                             
 Cho khuôn vào hộp cắt (hộp casagrande) => bỏ đá nhám vào dưới hộp cắt. 
 Cho mẫu đất vào hộp cắt bằng cách để dao vòng trên miệng hộp cắt và dùng đá 
nhám ấn nhẹ mẫu đất vào trong hộp => cho mũ trượt lên và khóa hộp cắt lại 
bằng hai chốt khóa. Chú ý ta phải giữ cho phần trên và dưới hộp cắt thẳng trục  và không xê dịch.                                       
 Đặt hộp cắt vào sàn trượt của máy cắt trực tiếp, kiểm tra sự tiếp xúc giữa hộp 
cắt và vòng đo áp lực => Dùng tay điều chỉnh cánh tay đòn.                   
SVTH: Đặng Ngọc Trung    20      
