







Preview text:
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM VI SINH VẬT
BÀI 5: QUAN SÁT NẤM MEN
I/ M ỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆ M -
Biết cấu tạo, cách sử dụng của kính hiển vi. -
Biết cách sử dụng kính hiển vi để quan sát tế bào nấm men, từ đó đánh giá chất
lượng canh trường nấm men. -
Vẽ kính trường có nấm men, và đếm được VSV sống, chết, nảy mầm
II/ N Ộ I DUNG THÍ NGHI Ệ M VÀ PH ƯƠNG PH ÁP NGHIÊN C Ứ U
Quan sát hai mẫu canh trường nấm men V3 và R3.
Chú ý: Luôn phải làm việc quanh ngọn lửa đèn cồn (khu vực 20cm quanh ngọn
lửa) để hạn chế vi sinh vật lạ xâm nhập vào ảnh hưởng đến kết quả quan sát và phân tích
1. Làm quen với kính hiển vi. −
Kính hiển vi sử dụng là kính hiển vi quang học
a) Cấu tạo kính hiển vi: gồm hai bộ phận chức năng cơ học và quang học •
Cơ học gồm: giá kính, ống kính và khay kính
- Giá kính: cấu tạo vững chắc gồm đế kính và thân kính
- Khay kính: Hình tròn (vuông) nơi để đặt tiêu bản. 2 bên có ốc để chuyển dịch
theo 2 chiều khác nhau có 2 kẹp bằng thép đẻ giữ tiêu bản
- Ống kính: là ống tròn, nhờ ốc cố định có thể xoay ống kính theo hướng thuận
của người quan sát. Đầu trên lắp thị kính, đầu dưới gắn với bàn xoay có lắp
nhiều vật kính khác nhau và có thể xoay quanh trục của giá kính. Ống kính
có thể di chuyển lên xuống nhờ các ốc điều chỉnh quay tự do theo 2 chiều
ngược nhau. Ốc di chuyển nhanh dùng để tìm ảnh của vật, ốc di chuyển chậm
để điều chỉnh ảnh rõ nét •
Quang học gồm: vật kính, thị kính, kính tụ quang và gương phản chiếu
- Vật kính: gồm nhiều thấu kính ghép lại, mỗi vật kính có độ phóng đại khác
nhau. Vật kính có độ phóng đại vừa và nhỏ khi dung không cần cho dầu nên
gọi là vật kính khố. Vật kính có độ phóng đại lớn khi dùng cần nhỏ trước 1
giọt dầu lên tiêu bản gọi là vật kính dầu. Mỗi vật kính có 1 khoảng làm việc
nhất đinh (khoảng cách từ tiêu bản tới vật kính cho phép nhìn rõ nhất ảnh của vật)
- Thị kính: Lắp ở đầu ống kính, gồm 2 thấu kính. Mỗi loại thị kính có độ phóng
đại khác nhau Khi quan sát được ảnh ảo, ngược chiều vật
- Kính tụ quang: Lắp dưới khay kính, gòm nhiều thấu kính, có tác dụng tập
trung ánh sáng để chiếu vào tiêu bản. Có thể di chuyển lên xuống nhờ ốc điều
chỉnh. Dưới kính tụ quang có lắp hệ thống chắn sáng cho phép ánh sáng đi vào nhiều hay ít
- Gương phản chiếu: Lắp dưới kính tụ quang để hướng chum tia sáng vào tụ
quang, có 2 mặt là phẳng và lõm, có thể quay tự do đẻ hướng về nguồn sáng
Độ phóng đại của kính = độ phóng đại thị kính x độ phóng đại vật kính b) Cách sử dụng - Điều chỉnh ánh sáng:
- Điều chỉnh gương: quay gương hướng về nguồn sáng và điều chỉnh để chum
tia sáng rọi vào kính tụ quang
- Điều chỉnh kính tụ quang: Muốn ảnh sáng vừa và nhỏ thì hạ kính tụ quang
xuống, mở chắn sáng vừa phải. Muốn ánh sáng nhiều thì nâng kính tụ quang
lên và mở rộng chắn sáng - Quan sát tiêu bản
- Dùng ốc di chuyển nhanh làm xa khoảng cách giữa vật kính và khay kính
- Xoay vật kính định sử dụng vào trục giữa. Đặt tiêu bản vào khay kính và nhìn
vào thị kính, điều chỉnh tiêu bản để chọn được vùng quan sát
- Nếu dung vật kính dầu thì nhỏ 1 giọt dầu lên tiêu bản. Từ từ đưa vật kính lại gần tiêu bản
- Nhìn qua thị kính, dùng ốc di chuyển nhanh để tìm ảnh của vật, sau đó dùng
ốc di chuyển chậm đẻ chỉnh ảnh rõ nét
c) Bảo quản sau khi quan sát xong
- Nâng vật kính lên, lấy tiêu bản ra, đưa khay kính về vị trí cũ
- Dùng bông tẩm cồn lau nhẹ đầu vật kính cho thật sạch.
- Hạ kính tụ quang, xoay gương phản chiếu
- Cho kính vào hộp hoặc phủ kính bằng bao nilon. Chuyển kính vào tủ lớ có hệ
thống đèn bật thường xuyên để chống mốc và bụi bẩn. 2. Vật liệu
− 2 mẫu canh trường: R3 và V3
− Thuốc nhuộm: xanh metylen
− Dung dịch H2SO4 10% hoặc NaOH 10%
− Lá kính, phiến kính, que cấy
− Ống nghiệm, bông, que cấy − Tủ nuôi
3. Làm tiêu bản giọt ép
- Vệ sinh tay, bật đèn cồn.
- Dùng bông tẩm cồn vệ sinh phiến kính và lá kính, đợi khô thì tiến hành bước tiếp theo.
- Dùng que cấy vòng lấy 1 đến 2 giọt canh trường nấm men lên giữa phiến kính.
- Nhỏ một giọt thuốc nhuộm xanh metylen 1% lên phiến kính.
- Ép lá kính lên bằng cách để một cạnh của lá kính tiếp xúc với phiến kính sát mép giọt
canh trường, nghiêng 60°, từ từ hạ lá kính lên mặt phiến kính. Tránh đặt lá kính
nhanh, mạnh quá giọt canh trường bắn ra ngoài hoặc lớp không khí giữa lá kính và
phiến kính không kịp thoát sẽ tạo thành bọt khí.
- Sau khi ép nhận nhẹ lá kính, nếu bị tràn ra ngoài thì nhẹ nhàng lấy bông lau, thấm nhẹ.
*Chú ý: sau khi làm tiêu bản nên quan sát dưới kính hiển vi luôn, tránh để lâu quá.
Vì thuốc nhuộm xanh metylen chỉ không độc với nấm men trong thới gian ngắn. Nếu
để thời gian lâu quá tế bào nấm men có thể bị chết ảnh hưởng đến kết quả đánh giá.
4. Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi có độ phóng đại 40x
- Bật nguồn kính, đặt tiêu bản vừa làm lên khay kính.
- Xoay vật kính 40x vào vị trí, chỉnh cho tiêu bản vào chính giữa vật kính.
- Dùng ốc chỉnh thô chỉnh khay kính lên gần sát vật kính thì dừng lại. Đặt mắt ngang
khay kinh để quan sát, không nhìn qua thị kính vì ta không thể quan sát được vị trí
của khay kính, dễ làm vỡ tiêu bản.
- Đặt mắt lên thị kính, dùng ốc chỉnh thô hạ khay kính xuống từ từ, đến khi thấy vị trí
rõ nét sượt qua thì nâng từ từ khay kính lên cho đến khi thấy vị trí rõ nét xuất hiên thì dừng lại.
- Dùng ốc chỉnh tinh chỉnh cho tới khi thấy rõ nét các tế bào nấm men.
- Quan sát tế bào nấm men: Tế bào nấm men có hình cầu hoặc bầu dục, tế bào nảy chồi
có kích thước nhỏ hơn hoặc bằng ½ tế bào mẹ. Tế bào không có màu là tế bào sống,
tế bào có màu xanh là tế bào chết.
- Chụp lại kính trường rồi vẽ lại kính trường đó. (Quan sát ít nhất 3 kính trường rồi
chọn ra một kính trường để vẽ lại.)
- Hạ khay kính xuống mức thấp nhất, gỡ tiêu bản và tắt kính.
IV/ K Ế T QU Ả VÀ NH Ậ N XÉT
Kính trường nấm men mẫu B3, độ Bản vẽ kính trường B3, độ phóng đại phóng đại (40x10) (40x10) Nhận xét:
- Kích thước các tế bào nấm men đồng đều nhau.
- Tổng số tế bào: 67 tế bào
- Số tế bào sống: 48 tế bào
- Số tế bào chết: 19 tế bào -
Số tế bào nảy chồi: 5 tế bào - Số tế bào lạ: 0 tế bào.
Độ thuần khiết của canh trường nấm men: 100 - 0 × 100 = 100% Tỉ lệ tế bào sống: × 10 0
Tỉ lệ tế bào nảy chồi: = 67 71, 64 % 4 8 6 00 7 = 5 7,4 × 6% 1 67
Kính trường nấm men mẫu R3, độ
Bản vẽ kính trường R3, độ phóng đại
phóng đại (40x10) (40x10) Nhận xét: -
Kích thước các tế bào nấm men đồng đều nhau. -
Tổng số tế bào: 40 tế bào -
Số tế bào sống: 40 tế bào -
Số tế bào chết: 0 tế bào -
Số tế bào nảy chồi: 6 tế bào - Số tế bào lạ: 0 tế bào. Độ thuần khiết của
canh trường nấm men: 100 - 0 × 100 = 100% 40
Tỉ lệ tế bào sống: 100%
Tỉ lệ tế bào nảy chồi: 6 × 100 = 15% 40 IV. THẢO LUẬN
- Nấm men có hình cầu hoặc bầu dục, kích thước nấm men khá bé, đồng đều nhau,
không có tế bào vi sinh vật khác, ít tế bào chết, tỉ lệ tế bào nảy chổi khá cao.
- Cả hai canh trường đều thuần khiết, có tỉ lệ tế bào sống và tỉ lệ tế bào nảy chồi
chênh lệch nhau khá lớn.
- Tỷ lệ sống của mẫu R3 lớn hơn B3 (100%)
- Tỷ lệ số tế bào sống/chết lớn nấm men đc quan sát trong thời gian đầu, sau khi nhỏ metylen.
- Cần xác định thêm 2 chỉ tiêu nữa là tổng số tế bào trong một 1ml canh trường và
chỉ tiêu công nghệ nữa mới có thể đánh gia được mẫu nào có chất lượng tốt hơn.