Báo cáo thống kê ứng dụng | Trường Đại học Kinh tế – Luật, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Trong những năm gần đây với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất khẩu lương thực thực phẩm… Bên cạnh những thành tựu đã đạt được. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46663874
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
- - - - - -
BÁO CÁO
THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU:
------------oOo------------
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: CÔ VÕ THỊ LỆ UYỂN
Hồ Chí Minh, 12/2021
lOMoARcPSD| 46663874
HẦN NỘI DUNG
GIỚI THIỆU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp vấn đề mang tính toàn cầu,
không loại trừ một quốc gia nào, cho quốc gia đó nước đang phát triển hay nước
có nền công nghiệp phát triển. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn
định đời sống cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam...
Theo tổng cục thống kê, tình hình lao động, việc làm quý IV năm 2020
nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập của người làm công hưởng lương có xu hướng
tăng so với các quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành
thị quý IV mặc dù giảm so với quý III nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ các
năm giai đoạn 2011-2020.
Trong những năm gần đây với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất khẩu
lương thực thực phẩm… Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng gặp
một số vấn đkhó khăn trong kinh tế. Hiện nay, vấn đề cần quan tâm hàng đầu đối
với nền kinh tế Việt Nam chính tình trạng mất việc làm, thất nghiệp gia tăng, thu
nhập của người dân giảm sút; sự suy giảm, thậm chí đình trệ sản xuất kinh doanh của
một số ngành, trong đó c ngành xuất khẩu, và khả năng khắc phục những yếu
kém của nền kinh tế. Do đó, thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất nỗ lực thực
hiện các giải pháp chống suy thoái dự báo tình hình kinh tế trong nước, kinh tế
thế giới để điều chỉnh, điều hành tốt nền kinh tế nước nhà, đặc biệt là giảm được tình
trạng thất nghiệp hiện nay.
Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi các quý, giai đoạn 2019-2020
lOMoARcPSD| 46663874
Chính sgia tăng về số lượng lao động không việc làm qua các năm làm tăng tính
cạnh tranh về nhu cầu việc làm trong tương lai, đã thúc đẩy chúng em đến với đề tài
“Khảo sát tỷ lệ lao động thất nghiệp trong cả nước” này.
I. Lý do chọn đề tài và các yếu tố ảnh hưởng 1. Lý do chọn đề tài
- Thứ nhất: Thất nghiệp vấn đ nan giải trong nhiều năm nay tại Việt Nam.
Theo tổng cục thống kê về tình hình lao động quý 4 năm 2020: Số người thất nghiệp
trong độ tuổi lao động gần 1,2 triệu người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước
và tăng 136,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp từ 15 tuổi trở
lên 2,16% tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động 2,37%. Trong đó, tỷ lệ thất
nghiệp thành thị trong tuổi lao động ở mức 3,68%, cao hơn 1,99 điểm phần trăm so
với khu vực nông thôn (1,69%). Chính vậy đthấy được cái nhìn tổng quan
về cung và cầu lao động ở khu vực thành thị và nông thôn trong những năm sắp tới
như thế nào, tại sao lại schênh lệch tỷ lệ thất nghiệp giữa nông thôn thành
thị, nguồn lao động đang phân bổ trên các khu vực địa lý khác nhau như thế nào?
- Thứ hai: thể thấy được số lượng cử nhân đại học thất nghiệp trong các
năm vừa qua là một vấn đề lớn đáng lo ngại xã hội đang rất quan tâm. Theo tổng
cục thống kê: Trong quý 4 năm 2020, cả nước có khoảng 297.900 người có trình đ
đại học trở lên thất nghiệp, một con số đáng báo động. Trước tình hình đáng báo
lOMoARcPSD| 46663874
động về số lượng người trình độ đại học trở lên thất nghiệp đối với vị trí là một
sinh viên vẫn còn đang ngồi trên giảng đường đại học, không lâu nữa sẽ ra trường
tìm kiếm cho bản thân một công việc thì vấn đề này một việc hết sức đáng
quan tâm nên tìm hiểu để chuẩn bị hành trang cho bản thân sau này khi bước
chân ra trường tìm việc.
Thứ 3: Tính đến tháng 12 năm 2020, cả nước 32,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ
giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Trong đó, 69,2% người
bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm/nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên khoảng
14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khu vực
dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 71,6% lao động bị ảnh
hưởng, tiếp đến khu vực công nghiệp xây dựng với 64,7% lao động bị ảnh
hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản
26,4%. Chính vậy, nhóm quyết định nghiên cứu về vấn đề này để cái nhìn tổng
quan về tỷ lệ thất nghiệp sau khi chịu ảnh hưởng của đợt dịch covid19.
2. Các yếu tố ảnh hưởng
A Vùng kinh tế - hội: góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
độngnhưng dẫn đến việc di lao động, tập trung lao động vùng kinh tế phát triển,
phân bố lao động không đều ở các vùng miền.
B Trình độ chuyên môn: ảnh hưởng đến chất lượng lao động vùng kinh tế
pháttriển, phân bố lao động không đều ở các vùng miền.
II. THỐNG KÊ CÁC YẾU TỐ
A. Vùng kinh tế - xã hội
A: Trung du và miền núi phía Bắc
B: Đồng bằng sông Hồng (*)
C: Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung
D: Tây Nguyên
lOMoARcPSD| 46663874
E: Đông Nam Bộ (*)
F: Đồng bằng sông Cửu Long
G: Hà Nội
H: Thành phố Hồ Chí Minh
Lưu ý: (*) ĐB sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam Bộ không bao gồm
Tp Hồ Chí Minh Không bao gồm những người 15+ hiện không sống tại Việt Nam
(không thuộc đối tượng điều tra) Lực
lượng lao động toàn quốc
- Cỡ mẫu: 55144
Bảng tần số, tần suất của lực lượng lao động toàn quốc:
H
4920
55144
8.9
100.0
55144
100.0
Tổng
lOMoARcPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN
lOMoARcPSD| 46663874
Lực lượng lao động có việc làm toàn quốc
- Cỡ mẫu: 55144
- Sử dụng thang đo định danh
Bảng tần số, tần suất của lực lượng có việc làm
lOMoARcPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN
Tỷ lệ thất nghiệp của từng vùng
(A) Trung du và miền núi phía Bắc:
(B) Đồng bằng sông Hồng: % (C) Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung:
(D) Tây Nguyên:
(E) Đông Nam Bộ:
(F) Đồng bằng sông Cửu Long:
(G) Hà Nội:
(H) Thành phố Hồ Chí Minh:
TOÀN QUỐC:
B. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN:
Cỡ mẫu: n = 555144
lOMoARcPSD| 46663874
Sử dụng thang đo định danh
I: Không có chuyên môn
J: Học nghề hơn 3 tháng
K: Trung cấp chuyên nghiệp
L: Cao đẳng chuyên nghiệp
M: Đại học trở lên
Lưu ý: (*)Trình độ CMKT từ Quý I/2019 sẽ được phân tlại theo quy định Số:
01//2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 về Ban hành Danh mục giáo dục đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân CMKT gồm: Sơ cấp (tương đương dạy nghề từ
3 tháng trở lên), Trung cấp, Cao đẳng Đại học, Thạc sỹ Tiến sỹ. Không bao
gồm những người 15+ hiện không sống tại Việt Nam (không thuộc đối tượng điều
tra).
1. Lực lượng lao động (đơn vị: nghìn người)
Bảng tần số, tần suất:
lOMoARcPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN
lOMoARcPSD| 46663874
2. Lao động có việc làm (đơn vị: nghìn người)
- Cỡ mẫu: n = 53952
- Sử dụng thang đo định danh
lOMoARcPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT
lOMoARcPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH THANH
Tỷ lệ thất nghiệp theo từng trình độ CMKT:
(I): Không có chuyên môn:
(J): Học nghề hơn 3 tháng:
(K): Trung cấp chuyên nghiệp:
(L): Cao đẳng chuyên nghiệp:
(M): Đại học trở lên:
TOÀN QUỐC:
KẾT LUẬN:
Đến Quý 4 năm 2020, cả nước có gần 54,0 triệu lao động có việc làm và gần
1,2 triệu lao động thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc vào quý 4 năm 2020 theo 2 yếu tố là vùng kinh tế
- xã hội và trình độ chuyên môn kỹ thuật xấp xỉ là 2%, số liệu chính xác vùng kinh
tế - hội 2,2% theo trình độ chuyên môn kỹ thuật 2,16%. Trong tỷ lệ thất
lOMoARcPSD| 46663874
nghiệp tính theo từng vùng, tỷ lệ thấp nhất là ở vùng (A) Trung du và vùng núi phía
Bắc với 0,85% cao nhất thuộc về (H) Thành phố Hồ Chí Minh với 3,86%. Các
vùng còn lại dao động từ 1,3% đến 2,8%.
Tỷ lệ thất nghiệp tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, cao đẳng chuyên
nghiệp chiếm tỷ lệ thất nghiệp cao nhất với 6,13% và tỷ lệ thấp nhất thuộc về không
có chuyên môn với 1,45%. Các trình độ chuyên môn kỹ thuật khác có tỷ lệ dao động
từ 1,9% đến 4,8%. Dựa vào số liệu trên, tỷ lệ thất nghiệp theo từng trình độ CMKT
cao hơn khá nhiều so với từng vùng kinh tế - xã hội.
Đại dịch Covid-19 khiến thị trường lao động Việt Nam gặp nhiều sóng gió với
nhiều người lao động bị ảnh hưởng xấu do mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ
luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Lần đầu tiên trong 10 năm qua, nền kinh
tế Việt Nam chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về số người tham gia thị trường
lao động số người có việc làm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng theo
đó bị thâm hụt. Nhưng tình hình lao động việc làm trong những tháng cuối năm 2020
đã được cải thiện đáng kể. Kết quả này góp phần vừa thực hiện mục tiêu phòng chống
dịch vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước.
TÀI LIỀU THAM KHẢO
1. ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 4 năm 2020
https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2021/05/BCLDVL_Q4.2020merge.pdf?fbclid=IwAR1_FHqKc1yn
Cl3ERHDT0iJM8Ur9vS4bfNu8cv-
S6omv0mGv6_pUOMHUvO4
2. BÁO CÁO TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN TÌNH HÌNH
LAOĐỘNG, VIỆC LÀM QUÝ IV NĂM 2020 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-
vaso-lieu-thong-ke/2021/01/bao-cao-tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-
laodong-viec-lam-quy-iv-va-nam-2020/
lOMoARcPSD| 46663874
LỜI BÌNH:
Chúng em đã thực hiện một cuộc khảo sát các bạn sinh viên vđề tài “Tỷ lệ
thất nghiệp trên cả nước”. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu này không có độ tin cậy cao.
Do đó, chúng em quyết định chọn nguồn dữ liệu từ Cục thống kê nhằm được d
liệu chính xác mang tính chất thực tiễn hơn. Bên cạnh đó, nhóm chúng em đã
dùng biểu đồ cột và biểu đồ hình tròn để có cái nhìn tổng quan về đối tượng nghiên
cứu cũng như chi tiết từng trị số nhằm phân tích sâu sắc và đầy đủ hơn về phân phối
tổng thể nói chung từng bộ phận nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu thực
hiện báo cáo, chúng em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Vì vậy,
nhóm chúng em mong nhận được những lời đánh giá, nhận xét từ cô để bài báo cáo
có thể được hoàn thiện tốt nhất.
Lời cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn cô đã cung cấp kiến thức, dữ
liệu và tận tình hướng dẫn để nhóm hoàn thành bài báo cáo này!!!
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46663874
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT - - - - - - BÁO CÁO
THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
CHỦ ĐỀ TÌM HIỂU:
------------oOo------------
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: CÔ VÕ THỊ LỆ UYỂN Hồ Chí Minh, 12/2021 lOMoAR cPSD| 46663874 HẦN NỘI DUNG GIỚI THIỆU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu,
không loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước
có nền công nghiệp phát triển. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn
định đời sống cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều nước trên
thế giới, trong đó có Việt Nam...
Theo tổng cục thống kê, tình hình lao động, việc làm quý IV năm 2020 có
nhiều chuyển biến tích cực, thu nhập của người làm công hưởng lương có xu hướng
tăng so với các quý trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của khu vực thành
thị quý IV mặc dù giảm so với quý III nhưng vẫn ở mức cao nhất so với cùng kỳ các năm giai đoạn 2011-2020.
Trong những năm gần đây với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, Việt
Nam đã đạt được một số thành tựu trong các lĩnh vực du lịch, dịch vụ, xuất khẩu
lương thực thực phẩm… Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng gặp
một số vấn đề khó khăn trong kinh tế. Hiện nay, vấn đề cần quan tâm hàng đầu đối
với nền kinh tế Việt Nam chính là tình trạng mất việc làm, thất nghiệp gia tăng, thu
nhập của người dân giảm sút; sự suy giảm, thậm chí đình trệ sản xuất kinh doanh của
một số ngành, trong đó có các ngành xuất khẩu, và khả năng khắc phục những yếu
kém của nền kinh tế. Do đó, thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã rất nỗ lực thực
hiện các giải pháp chống suy thoái và dự báo tình hình kinh tế trong nước, kinh tế
thế giới để điều chỉnh, điều hành tốt nền kinh tế nước nhà, đặc biệt là giảm được tình
trạng thất nghiệp hiện nay.
Số người và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi các quý, giai đoạn 2019-2020 lOMoAR cPSD| 46663874
Chính sự gia tăng về số lượng lao động không có việc làm qua các năm làm tăng tính
cạnh tranh về nhu cầu việc làm trong tương lai, đã thúc đẩy chúng em đến với đề tài
“Khảo sát tỷ lệ lao động thất nghiệp trong cả nước” này.
I. Lý do chọn đề tài và các yếu tố ảnh hưởng 1. Lý do chọn đề tài -
Thứ nhất: Thất nghiệp là vấn đề nan giải trong nhiều năm nay tại Việt Nam.
Theo tổng cục thống kê về tình hình lao động quý 4 năm 2020: Số người thất nghiệp
trong độ tuổi lao động là gần 1,2 triệu người, giảm 60,1 nghìn người so với quý trước
và tăng 136,8 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp từ 15 tuổi trở
lên là 2,16% và tỷ lệ thất nghiệp trong tuổi lao động là 2,37%. Trong đó, tỷ lệ thất
nghiệp thành thị trong tuổi lao động ở mức 3,68%, cao hơn 1,99 điểm phần trăm so
với khu vực nông thôn (1,69%). Chính vì vậy mà để thấy được cái nhìn tổng quan
về cung và cầu lao động ở khu vực thành thị và nông thôn trong những năm sắp tới
như thế nào, tại sao lại có sự chênh lệch tỷ lệ thất nghiệp giữa nông thôn và thành
thị, nguồn lao động đang phân bổ trên các khu vực địa lý khác nhau như thế nào? -
Thứ hai: Có thể thấy được số lượng cử nhân đại học thất nghiệp trong các
năm vừa qua là một vấn đề lớn đáng lo ngại mà xã hội đang rất quan tâm. Theo tổng
cục thống kê: Trong quý 4 năm 2020, cả nước có khoảng 297.900 người có trình độ
đại học trở lên thất nghiệp, một con số đáng báo động. Trước tình hình đáng báo lOMoAR cPSD| 46663874
động về số lượng người có trình độ đại học trở lên thất nghiệp đối với vị trí là một
sinh viên vẫn còn đang ngồi trên giảng đường đại học, không lâu nữa sẽ ra trường
và tìm kiếm cho bản thân một công việc thì vấn đề này là một việc hết sức đáng
quan tâm và nên tìm hiểu để chuẩn bị hành trang cho bản thân sau này khi bước
chân ra trường tìm việc.
Thứ 3: Tính đến tháng 12 năm 2020, cả nước có 32,1 triệu người từ 15 tuổi trở lên
bị ảnh hưởng tiêu cực bởi dịch Covid-19 bao gồm người bị mất việc làm, phải nghỉ
giãn việc/nghỉ luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Trong đó, 69,2% người
bị giảm thu nhập, 39,9% phải giảm giờ làm/nghỉ giãn việc/nghỉ luân phiên và khoảng
14,0% buộc phải tạm nghỉ hoặc tạm ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh. Khu vực
dịch vụ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19 với 71,6% lao động bị ảnh
hưởng, tiếp đến là khu vực công nghiệp và xây dựng với 64,7% lao động bị ảnh
hưởng; tỷ lệ lao động bị ảnh hưởng trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là
26,4%. Chính vì vậy, nhóm quyết định nghiên cứu về vấn đề này để có cái nhìn tổng
quan về tỷ lệ thất nghiệp sau khi chịu ảnh hưởng của đợt dịch covid19.
2. Các yếu tố ảnh hưởng A
– Vùng kinh tế - xã hội: góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao
độngnhưng dẫn đến việc di cư lao động, tập trung lao động ở vùng kinh tế phát triển,
phân bố lao động không đều ở các vùng miền. B
– Trình độ chuyên môn: ảnh hưởng đến chất lượng lao động ở vùng kinh tế
pháttriển, phân bố lao động không đều ở các vùng miền.
II. THỐNG KÊ CÁC YẾU TỐ
A. Vùng kinh tế - xã hội
A: Trung du và miền núi phía Bắc
B: Đồng bằng sông Hồng (*)
C: Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung D: Tây Nguyên lOMoAR cPSD| 46663874 E: Đông Nam Bộ (*)
F: Đồng bằng sông Cửu Long G: Hà Nội
H: Thành phố Hồ Chí Minh
Lưu ý: (*) ĐB sông Hồng không bao gồm Hà Nội và Đông Nam Bộ không bao gồm
Tp Hồ Chí Minh Không bao gồm những người 15+ hiện không sống tại Việt Nam
(không thuộc đối tượng điều tra) Lực
lượng lao động toàn quốc - Cỡ mẫu: 55144 H 4920 55144 8.9 100.0 Tổng 55144 100.0
Bảng tần số, tần suất của lực lượng lao động toàn quốc: lOMoAR cPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN lOMoAR cPSD| 46663874
Lực lượng lao động có việc làm toàn quốc - Cỡ mẫu: 55144
- Sử dụng thang đo định danh
Bảng tần số, tần suất của lực lượng có việc làm lOMoAR cPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN
Tỷ lệ thất nghiệp của từng vùng
• (A) Trung du và miền núi phía Bắc:
• (B) Đồng bằng sông Hồng: % (C) Bắc Trung Bộ và Duyên Hải miền Trung: • (D) Tây Nguyên: • (E) Đông Nam Bộ:
• (F) Đồng bằng sông Cửu Long: • (G) Hà Nội:
• (H) Thành phố Hồ Chí Minh: TOÀN QUỐC:
B. TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN: • Cỡ mẫu: n = 555144 lOMoAR cPSD| 46663874
• Sử dụng thang đo định danh
• I: Không có chuyên môn
• J: Học nghề hơn 3 tháng
• K: Trung cấp chuyên nghiệp
• L: Cao đẳng chuyên nghiệp
• M: Đại học trở lên
Lưu ý: (*)Trình độ CMKT từ Quý I/2019 sẽ được phân tổ lại theo quy định Số:
01//2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 01 năm 2017 về Ban hành Danh mục giáo dục đào
tạo của hệ thống giáo dục quốc dân CMKT gồm: Sơ cấp (tương đương dạy nghề từ
3 tháng trở lên), Trung cấp, Cao đẳng và Đại học, Thạc sỹ và Tiến sỹ. Không bao
gồm những người 15+ hiện không sống tại Việt Nam (không thuộc đối tượng điều tra).
1. Lực lượng lao động (đơn vị: nghìn người)
Bảng tần số, tần suất: lOMoAR cPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN lOMoAR cPSD| 46663874
2. Lao động có việc làm (đơn vị: nghìn người) - Cỡ mẫu: n = 53952
- Sử dụng thang đo định danh lOMoAR cPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH CỘT lOMoAR cPSD| 46663874
BIỂU ĐỒ HÌNH THANH
Tỷ lệ thất nghiệp theo từng trình độ CMKT:
• (I): Không có chuyên môn:
• (J): Học nghề hơn 3 tháng:
• (K): Trung cấp chuyên nghiệp:
• (L): Cao đẳng chuyên nghiệp:
• (M): Đại học trở lên: TOÀN QUỐC: KẾT LUẬN:
Đến Quý 4 năm 2020, cả nước có gần 54,0 triệu lao động có việc làm và gần
1,2 triệu lao động thất nghiệp.
Tỷ lệ thất nghiệp toàn quốc vào quý 4 năm 2020 theo 2 yếu tố là vùng kinh tế
- xã hội và trình độ chuyên môn kỹ thuật xấp xỉ là 2%, số liệu chính xác ở vùng kinh
tế - xã hội là 2,2% và theo trình độ chuyên môn kỹ thuật là 2,16%. Trong tỷ lệ thất lOMoAR cPSD| 46663874
nghiệp tính theo từng vùng, tỷ lệ thấp nhất là ở vùng (A) Trung du và vùng núi phía
Bắc với 0,85% và cao nhất thuộc về (H) Thành phố Hồ Chí Minh với 3,86%. Các
vùng còn lại dao động từ 1,3% đến 2,8%.
Tỷ lệ thất nghiệp tính theo trình độ chuyên môn kỹ thuật, cao đẳng chuyên
nghiệp chiếm tỷ lệ thất nghiệp cao nhất với 6,13% và tỷ lệ thấp nhất thuộc về không
có chuyên môn với 1,45%. Các trình độ chuyên môn kỹ thuật khác có tỷ lệ dao động
từ 1,9% đến 4,8%. Dựa vào số liệu trên, tỷ lệ thất nghiệp theo từng trình độ CMKT
cao hơn khá nhiều so với từng vùng kinh tế - xã hội.
Đại dịch Covid-19 khiến thị trường lao động Việt Nam gặp nhiều sóng gió với
nhiều người lao động bị ảnh hưởng xấu do mất việc làm, phải nghỉ giãn việc/nghỉ
luân phiên, giảm giờ làm, giảm thu nhập,… Lần đầu tiên trong 10 năm qua, nền kinh
tế Việt Nam chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng về số người tham gia thị trường
lao động và số người có việc làm. Thu nhập bình quân của người lao động cũng theo
đó bị thâm hụt. Nhưng tình hình lao động việc làm trong những tháng cuối năm 2020
đã được cải thiện đáng kể. Kết quả này góp phần vừa thực hiện mục tiêu phòng chống
dịch vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế và phát triển đất nước.
TÀI LIỀU THAM KHẢO
1. ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Quý 4 năm 2020 https://www.gso.gov.vn/wp-
content/uploads/2021/05/BCLDVL_Q4.2020merge.pdf?fbclid=IwAR1_FHqKc1yn Cl3ERHDT0iJM8Ur9vS4bfNu8cv- S6omv0mGv6_pUOMHUvO4
2. BÁO CÁO TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN TÌNH HÌNH
LAOĐỘNG, VIỆC LÀM QUÝ IV VÀ NĂM 2020 https://www.gso.gov.vn/du-lieu-
vaso-lieu-thong-ke/2021/01/bao-cao-tac-dong-cua-dich-covid-19-den-tinh-hinh-
laodong-viec-lam-quy-iv-va-nam-2020/ lOMoAR cPSD| 46663874 LỜI BÌNH:
Chúng em đã thực hiện một cuộc khảo sát các bạn sinh viên về đề tài “Tỷ lệ
thất nghiệp trên cả nước”. Tuy nhiên, nguồn dữ liệu này không có độ tin cậy cao.
Do đó, chúng em quyết định chọn nguồn dữ liệu từ Cục thống kê nhằm có được dữ
liệu chính xác và mang tính chất thực tiễn hơn. Bên cạnh đó, nhóm chúng em đã
dùng biểu đồ cột và biểu đồ hình tròn để có cái nhìn tổng quan về đối tượng nghiên
cứu cũng như chi tiết từng trị số nhằm phân tích sâu sắc và đầy đủ hơn về phân phối
tổng thể nói chung và từng bộ phận nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu và thực
hiện báo cáo, chúng em sẽ không thể tránh khỏi những sai sót, khuyết điểm. Vì vậy,
nhóm chúng em mong nhận được những lời đánh giá, nhận xét từ cô để bài báo cáo
có thể được hoàn thiện tốt nhất.
Lời cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn cô đã cung cấp kiến thức, dữ
liệu và tận tình hướng dẫn để nhóm hoàn thành bài báo cáo này!!!