Báo cáo thực hành 2 Khoa Quản trị nhân lực | Đại học Công Đoàn

Báo cáo thực hành 2 Khoa Quản trị nhân lực | Đại học Công Đoàn. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 32 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD|25865958
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG
HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023
lOMoARcPSD|25865958
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG
LỚP: QN13B
MÃ SỐ SINH VIÊN: 204D4041551
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ THU THỦY
HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023
lOMoARcPSD|25865958
LỜI CẢM ƠN
Mặc đã nỗ lực nghiên cứu đhoàn thiện bài khóa luận nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót do khả năng của em vẫn còn hạn chế, em rất
mong nhận được những đóng góp tận tình từ quý thầy, để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Kim Thái Hoàng
lOMoARcPSD|25865958
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
TRONG TỔ CHỨC
1.1.Một số khái niệm...............................................................................................3
1.1.1. Nguồn nhân lực
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực..............................................................................4
1.1.3.
1.1.4.
1.2. Nội dung
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh
nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1. Khái quát chung về ủy ban
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Một số đặc điểm
2.1.3.Thành tích
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
2.2.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2. Thực trạng về các hoạt động liên quan đến chất lượng nguồn lực
2.3. Đánh giá thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH
Kido Hà Nội
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Hạn chế
2.3.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT
ỢNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025
3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025
lOMoARcPSD|25865958
3.2. Giải pháp hoàn thiện về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa
KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
Nghĩa
CT
Chủ tịch
PCT
Phó chủ tịch
VP
Văn Phòng
ĐC XD-ĐT-MT
Địa chính - y dựng - đô
thị và môi trường
VHXH
Văn Hóa Xã Hội
TCKT
Tài Chính Kế Toán
TPHT
Tư Pháp – Hộ tịch
QS
Quân sự
lOMoARcPSD|25865958
MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày khi đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, được
hưởng lợi nhiều từ cuộc cách mạng 4.0 những công mới dần xuất hiện giúp ích cho
nền kinh tế ngày càng phát triển thì bên cạnh đó sự phát triển của nguồn nhân lực
cũng quan trọng không kém. Bởi nguồn nhân lực nguồn điều khiển kiểm soát
các nguồn lực khác như nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... một cách có
hiệu quả nhất cho thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Vậy làm sao được
nguồn lực đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho các doanh nghiệp, tổ chức?
Để có thể giải quyết được vấn đề y chúng ta cần tìm hiểu bên trong doanh nghiệp
hay tổ chức thực trạng về nguồn lực để tìm ra những điểm còn thiếu. còn chưa tốt để
tìm ra giải pháp giúp cải thiện nguồn lực. Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng
của doanh nghiệp, tổ chức trong hiện tại và tương lai.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực, các doanh nghiệp đều tích cực tìm kiếm
các giải pháp hay nghiên cứu các cách thức mới. Những vấn đề doanh nghiệp
hoặc tổ chức thể thường hay gặp phải vấn đề về nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng cao năng suất làm việc trong công ty, những điểm thiếu xót trong quản lý nguồn
nhân lực… không giải quyết những vấn đề này sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động quản trị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của tổ
chức. thể dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm cgây mất đoàn
kết, chia rẽ nội bộ, y xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng phí. Nếu như tuyển dụng
không phù hợp rồi sau đó lại sa thải họ sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp gây tâm lý
bất an cho các nhân viên hoặc những người làm việc khác. Không nâng cao trình độ
chất lượng của nguồn nhân lực thể y phí phạm khả năng của mỗi người lao động.
Tổ chức hoặc doanh nghiệp thể không khai thác được hết khả năng của mỗi người
thậm chí còn y chán nản cho người lao động khi họ không thể làm việc đúng với
năng lực của bản thân. Nhận thức được những vấn đề tầm quan trọng của công
việc quản nguồn nhân lực nên em sẽ thực hiện đề tài nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa.
Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa quan hành chính sự nghiệp tại phường
Trung Hòa. Vậy nên nguồn nhân lực cũng vô cùng đáng quan tâm cho Ủy
Ban để công việc thể diễn ra được suôn sđảm bảo, Ủy Ban cần nguồn nhân
lực chất lượng để có thể xử lý những tình huống đặc biệt có thể xảy ra trong quá trình
làm việc, giải quyết thtục hành chính được nhanh gọn tốt nhất, tổ chức các sự
kiện kỷ niệm và còn nhiều những công việc khác. Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu
em nhận thấy hoạt động nâng cao chất lượng nhân sự tại tổ chức còn tồn tại những
hạn chế chưa phát huy được hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn em đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng giải pháp nâng cao nguồn nhân lực tại Ủy Ban nhân dân
phường Trung Hòa.
lOMoARcPSD|25865958
2
2) Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất
lượng tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa sở luận vnâng cao chất lượng nhân lực trong tổ chức
công
- Phân tích, đánh giá m thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa, rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Ủy ban
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao nguồn nhân lực
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Về thời gian: thu thập, phân tích và đánh giá hoạt động nâng cao nguồn nhân lực
giai đoạn 2016 - 2020
4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại ủy ban, tôi thường xuyên
quan sát cách thức thực hiện công việc của các phòng ban trong ng việc của họ,
cũng như cách họ thao tác làm việc để thực hiện công việc của mình, phối hợp
với nhau để hoàn thành công việc chung và thấy được sự thiếu hụt nhân lực để m ra
các giải pháp phù hợp trong công tác chất lượng nhân lực của ủy ban.
Phương pháp thu thập, thống và phân tích số liệu: Sau khi thu thập được các
thông tin ln quan đến nhân lực, thành tích của ủy ban, tôi tiến hành phân tích,
đánh giá các thông tin để từ đó tìm ra các ưu điểm nhược điểm của nguồn nhân
lực
Phương pháp so sánh: Trong quá trình thực tập tôi so sánh số lượng nhân lực,
kết quả làm việc qua các năm của ủy ban. Từ đó, tôi biết được tình trạng của ủy ban,
những điểm mạnh điểm hạn chế trong nguồn nhân lực của y ban tìm ra giải
pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế
5) Kết cấu báo cáo
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, mục lục,
kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tại tổ chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng nhân lực tại ủy ban nhân dân phường Trung
Hòa
lOMoARcPSD|25865958
Chương 3: Giải pháp cải thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại y
ban nhân dân phường Trung Hòa
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
TỔ CHỨC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
Nguồn nhân lực: nhiều cách tiếp cận khác nhau khi bàn đến khái niệm
nguồn nhân lực:
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu thì “nguồn nhân lực nguồn lực con người
nguồn gốc nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con
người, đó cũng sự khác nhau bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực
khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu tổng thể nguồn lực từng nhân con
người. Với cách một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực nguồn
lực con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất tinh thần cho hội được
biểu ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
Theo PGS.TS. Nguyễn Tiệp thì “nguồn nhân lực nguồn lực con người, yếu
tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế và xã hội. Nguồn
nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác các
nguồn lực khác ở chỗ nguồn lực với con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác
động vào thế giới tự nhiên và biến đổi”
Như vậy thể hiểu nguồn nhân lực chính nguồn lực con người, sức lực
nằm trong mỗi con người, để con người có thể hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người. Cho đến một mức độ nào đó, con
người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động hay còn gọi con người có sức
lao động tác động vào thế giới tự nhiên. bộ phận quyết định yếu tố thành bại của
doanh nghiệp, tổ chức.
Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là yếu tố để nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp, tổ chức. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực cũng được nhiều
tác giả, nhiều trang nghiên cứu đưa ra:
Trong bài đăng trên Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam số 3/2021 đưa ra “chất
lượng nguồn nhân lực trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với cách vừa
một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan
hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng, phản ánh bản
chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất và phát triển con người.
Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác động làm tăng năng suất lao động”.
Theo TS Nguyễn Tiệp “chất lượng nguồn nhân lực trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận
động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống của dân cư.
Chất ợng nguồn nhân lực được thể hiện qua: sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ
lOMoARcPSD|25865958
4
chuyên môn thuật, năng lực thực tế về tri thức năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo
đức”.
Tóm lại chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực,
là tố chất bản chất bên trong của nguồn nhân lực luôn có sự vận động được thể hiện
qua 3 yếu tố: trí lực, tâm lực, thể lực. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố để nâng
cao năng suất lao động trong doanh nghiệp tổ chức Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao
động (trí tuệ, thể chất phẩm chất m lý - hội) môi trường văn hoá, kích thích
tinh thần làm việc của người lao động để họ toàn m toàn ý đem hết khả năng của
mình hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được giao.
Muốn phát triển mt cách bền vững, thì một tổ chức cần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và có những giải pháp, chính sách để phát huy tối đa nguồn nhân lực
đó. Nhân tố quan trọng quyết định đem đến thành công của một tổ chức đó việc
quản trị và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau khi mỗi cá nhân đã được đào tạo, bồi
dưỡng và có năng lực phù hợp với công việc cụ thể.
thể hiểu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức chính nâng
cao mức độ đáp ứng của người lao động với yêu cầu cụ thể của công việc trên các
phương diện: thể lực, trí lực tâm lực nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ
chức.
1.2 Nội dung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực muốn được nâng cao thì phải liên quan đến 3 yếu tố
quan hệ chặt chẽ với nhau
Nâng cao về thể lực
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sức khoẻ trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và hội không phải chỉ bao gồm tình trạng không
có bệnh hay thương tật.
Trong đó có:
- Sức khỏe về thể chất là sự sảng khoái và thoải mái về thể chất. Cơ sở của sự sảng
khoái, thoải mái về thể chất là: sự 11 nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ khả năng
chống chịu trước các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng trong các điều kiện
khắc nghiệt của môi trường
- Sức khỏe về tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động
của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn, là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp
xã hội, tình cảm và tinh thần.
Để đánh giá tình trạng sức khỏe, theo quy định tại Mục II Quy định kèm theo Quyết
định 1266/QĐ-BYT m 2020 về việc phân loại tiêu chuẩn sức khỏe cán bộ như sau:
lOMoARcPSD|25865958
- Loại A: Khỏe mạnh, không bệnh hoặc có mắc một số bệnh thông thường
nhưngkhông ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt sức khỏe nhân, tuổi đời
không quá 60.
- Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải
theodõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt sức
khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70.
- Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi,
điềutrị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh hưởng đến lao động,
sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80.
- Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe, mắc một sốbệnh
mạn tính nặng, bệnh đã các biến chứng, phải nghỉ việc để điều trbệnh từ 01
đến 03 tháng.
- Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng giai đoạn cuối,
biếnchứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và
phục hồi chức năng.
Để đảm bảo về thể chất chúng ta có các hoạt động như: Khám sức khỏe định
kỳ, đảm bảo về dinh dưỡng, tổ chức các hoạt động vui chơi thể thao giải trí, cải
thiện môi trường làm việc, thực hiện tốt vệ sinh an toàn lao đông,…
Có thể thấy khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thì sức khỏe là yếu tố quan
trọng không thể thiếu, bởi nếu không có sức khỏe thì con người sẽ không thể lao
động. Năng suất lao động của người lao động phụ thuộc khá lớn vào sức khoẻ của
họ và sức khoẻ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, sáng tạo trong công
việc và học tập vì trí tuệ thường phát triển tốt trên cơ thể khỏe mạnh.
Nâng cao về trí lực
Trí lực được xác định bởi trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, kinh nghiệm làm việc. Trí lực được hình thành phát triển thông qua học
hỏi, thực tiễn làm việc, qua đào tạo, bồi dưỡng, tự trau dồi. Nâng cao trí lực chính là
nâng cao trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm
việc của người lao động. Nâng cao về trí lực có thể đánh giá quá các tiêu chí sau
Trình độ học vấn: khả năng về tri thức kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức k năng cần thiết để thực hiện
yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận. Trình độ chuyên môn của NLĐ trong
doanh nghiệp là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng NNL, bởi lẽ trình
độ học vấn cao là điều kiện cần để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những
lOMoARcPSD|25865958
6
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh hoặc công việc của tổ
chức.
Kỹ năng nghề: Là khả năng nguồn nhân lực trong ứng xử và giải quyết công
việc. Thông thường, kỹ năng được chia thành 2 loại: Kỹ năng cứng (trí tuệ logic)
kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc):
Kỹ năng cứng hay còn gọi knăng chuyên môn: là những knăng do được
đào tạo, giáo dục từ nhà trường và k năng mang tính nền tảng, kinh nghiệm
và sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng mềm: K năng mềm được hiểu khái quát là khả năng a nhập,
tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể, là tập hợp các kỹ năng phục vụ, hỗ trợ
cho công việc như Kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, giải quyết
vấn đề, kỹ năng thương thuyết, quản thời gian, chăm sóc khách hàng, sáng tạo
đổi mới…là những kỹ năng thường hình thành qua quá trình luyện tập, thực
hành trong giao tiếp, tiếp xúc hằng ngày trong công việc hội… bổ trợ
và làm hoàn thiện hơn năng lực làm việc của người lao động
Một số hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao trí lực
Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng: Tăng cường
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, ngày càng chuyên
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu tổ chức và sự phát triển bền vững của tổ chức.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng: Tuyển dụng là một quá trình thu hút những
người xin việc trình độ từ lực lượng lao động hội lực lượng lao động bên
trong tổ chức. Công tác tuyển dụng khâu quan trọng nhằm giúp nhà quản trị nhân
lực đưa ra quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quá trình tuyển chọn sẽ
lựa chọn được những ứng viên phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc. Để có được đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng.
Nâng cao về tâm lực
Nâng cao tâm lực chính ng cao tinh thần, thái độ của người lao động với công
việc. Yếu tố y thể hiện sự gắn bó, trung thành với tổ chức, tuân thủ pháp luật, ý
thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, tinh thần trách nhiệm
trong công việc, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương, chính xác, có
lương tâm nghề nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá về tâm lực o Đạo đức là hệ thống
các quy tắc, chuẩn mực hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của hội. Biểu hiện qua việc chấp
hành luật pháp, quy chế của tổ chức; lương thiện, cần kiệm, trung thực, lối sống
lành mạnh; lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng; ý thức tập thể, đoàn kết, phấn
đấu lợi ích chung; trách nhiệm với bản thân, với công việc doanh nghiệp;
tinh thần học hỏi, cầu tiến… o Thái độ làm việc: nhận thức ý thức của
lOMoARcPSD|25865958
người lao động trong quá trình làm việc, phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá
nhân. Thể hiện qua trách nhiệm đối với công việc, sự sẵn sàng phối hợp, hợp tác,
giúp đỡ đồng nghiệp, sự tự giác, nỗ lực cố gắng hoàn thành công việc được giao.
Những hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao về tâm lực
Giáo dục về đạo đức, tư tưởng, lối sống, tác phong làm việc: Tổ chức có thể thực
hiện công việc y bằng cách: Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt thường kỳ, giao
ban công việc hàng tuần, tháng; ban hành quy tắc giao tiếp, ứng xử; phát động phong
trào thi đua rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong làm việc khoa học; phát động
hưởng ứng cuộc vận động học tập làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tổ chức: những giá trị cốt lõi, các quy tắc,
phong cách quản lý, thái độ của mọi thành viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức. Công
ty, tổ chức cần y dựng chương trình cụ thể về văn hóa tổ chức. Trong quá trình xây
dựng phải nhận thức và phán đoán chính xác về đặc trưng văn hóa riêng của tổ chức;
nội dung của chương trình y dựng văn hóa phải nêu được quan điểm về giá trị
niềm tin, đưa ra các nguyên tắc chuẩn về ý thức, phương hướng chung hành vi
thường ngày cho toàn bộ người lao động.
1.3 Vai trò/ Ý nghĩa o Tăng
năng suất lao động:
Nguồn nhân lực chất lượng giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động. Từ đó, nhân sự được nâng cao hội tiếp cận
với nền công nghệ hiện đại, tiên tiến và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Công ty thtăng doanh thu, lợi nhuận, nhân viên cuộc sống tốt hơn. o Tiết
kiệm chi phí đào tạo:
Nhân lực chất lượng cao thường kiến thức chuyên môn tốt, các kỹ năng phục
vụ công việc cùng thành thạo. Việc lựa chọn được nhân sự tay nghề cao sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Họ sẽ nhanh chóng làm việc tốt
và tạo ra được những kết quả đột phá trong hoạt động kinh doanh.
o Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc giúp cho tổ chức có thể
đạt được kết quả tốt hơn:
Nhân sự chất lượng cao được ví như nền tảng để doanh nghiệp có thể có những bước
tiến xa trên thị trường kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. Nhân sự chất ợng cao
không chỉ giúp sức đối với doanh nghiệp mà giúp công việc trong các tổ chức có thể
giải quyết mượt mà các công việc đòi hỏi phải có trình độ và sự hiểu biết giúp cho sự
phát triển ngày càng đi lên o Nâng cao cuộc sống, xã hội phát triển:
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp tạo ra nhiều giá trị cho doanh nghiệp, hỗ trợ đào
tạo nhân viên trong ng ty. Từ đó, người lao động sẽ mức thu nhập tốt hơn,
hội phát triển, hiện đại và văn minh.
lOMoARcPSD|25865958
8
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến
1.4.1 Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài:
Quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước
Nhà nước ban hành các quy định, chính sách để thúc đẩy sự phát triển một số
mặt nhất định, trong khi, hạn chế các yếu tđược cho bất lợi nhằm giúp hội phát
triển cân bằng và bền vững. Nếu chính sách về phát triển NNL hợp sẽ tạo điều kiện
cho NNL trong các tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại nếu các chính
sách về NNL không hợp lý sẽ hạn chế sự phát triển NNL của tổ chức, doanh nghiệp.
Một số chính sách thể kể đến là: Chính sách lao động, sử dụng lao động, chính
sách tiền lương,…
Tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa
Tình hình kinh tế sự tăng trưởng kinh tế đất nước và của mỗi địa phương.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ
nhu cầu mở rộng hoạt động, dẫn đến có nhu cầu phát triển nguồn nhân lực về cả quy
chất ợng để mở rộng sản xuất. Việc mở rộng sản xuất, công việc đòi hỏi
doanh nghiệp, ti phải tuyển dụng thêm lao động có trình độ và tay nghề, đòi hỏi tăng
lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc và ngược lại
Tình hình hội, văn hóa bao gồm: Các quan niệm về đạo đức, các chuẩn
mực hội, các quan niệm vlối sống, thẩm mỹ, các tập quán,…của mỗi địa phương,
mỗi dân tộc, tầng lớp dân quốc gia. Các yếu tố y tạo nên lối sống, văn hóa,
môi trường hoạt động xã hội của người lao động. góp phần hình thành m thay
đổi cả về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong tổ chức. Phát triển khoa học kỹ
thuật
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật cung cấp cho các tổ chức những tiện ích hỗ trợ ngày
càng đồng bộ và thân thiện, giúp xử lý các quy trình nghiệp vụ an toàn, nhanh chóng
chính xác. Sự phát triển không ngừng những tiến bộ khoa học kĩ thuật đã cho
ra đời những công nghệ hiện đại mà đòi hỏi nguồn nhân lực có chất ợng cao mới
đáp ứng được, và nếu tổ chức không có nhân lực giỏi thì sẽ bị tụt hậu lại đằng sau
Thị trường lao động
Thị trường lao động có ảnh ởng đến chất lượng nguồn nhân lực phản ánh
nguồn cung cấp lao động trên thị trường và là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập các
kế hoạch bổ sung nguồn lực.
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng bên trong:
Quan điểm của ban lãnh đạo công ty
Là những người nắm quyền quyết định lớn nhất tác động mạnh mẽ nhằm kính hoạt,
thúc đẩy tiến bộ hay kìm m nguồn nhân lực. Nếu ban lãnh đạo nhân thức về việc
lOMoARcPSD|25865958
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thì nguồn nhân lực sẽ có sự quan tâm thỏa đáng
các nguồn lực khác như: tài chính, thời gian, con người, vật lực,… giúp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực lên rất nhiều và ngược lại.
Các chính sách, hoạt động quản lý, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Là những chính sách giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, những chính sách đó
có thể kể đến như chính sách về hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, thu hút lao
động, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, chính sách khen thưởng… Thực
hiện tốt chính sách sẽ giúp tổ chức có đủ về chất và lượng phục vụ cho mục tiêu của
tổ chức
- Hoạch định nguồn nhân sự: Là quá trình xem xét một cách có hệ thống về các
nhu cầu nguồn nhân sự để vạch ra kế hoạch làm thế nào đảm bảo cho mục tiêu “đúng
người, đúng việc, đúng lúc”.
- Chính sách tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho mục đích, yêu
cầu, đối tượng cách thức tuyển chọn lao động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ
chức có đủ số lượng chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu phù hợp để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức trong hiện tại và tương lai.
- Chính sách thù lao lao động: Gồm thù lao bản, các khuyến khích phúc
lợi. Mục tiêu bản của thù lao thu hút NNL giỏi, đáp ứng được yêu cầu công
việc, gìn giữ và động viên NNL thực hiện công việc tốt nhất.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức,
kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên môn nhất định để người lao động
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình và tạo điều kiện cho người lao
động được phát triển tối đa các ng lực nhân. Chính sách đào tạo của doanh
nghiệp là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực hiện công việc: một hoạt động nằm trong nhóm chức năng
duy trì nguồn nhân lực. Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân
viên. sở giúp doanh nghiệp tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng các chế độ thù lao hợp lý, đưa ra quyết định
quản lý về nhân sự một cách công bằng, khách quan, chính xác.
- Chính sách khen thưởng, kỷ luật:
Khen thưởng kịp thời nhằm khích lnhân viên, làm tăng cường hiệu quả
công việc, mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Mỗi nhân viên sẽ nhận thấy
sự đóng góp của họ luôn được ghi nhận xứng đáng, điều này giúp mang đến động lực
thúc đẩy họ lập lại thành tích trong tương lai. nghiệp.
Kỷ luật lao động là những quy tắc quy định hành vi cá nhân của người lao
động mà đơn vị sử dụng lao động y dựng dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành, chuẩn
mực đạo đức xã hội và yêu cầu đặc thù của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo
ra một khuôn khổ, trật tự làm việc nhất định buộc mọi người phải tuân theo trên tinh
thần hợp tác và nếu có sự vi phạm thì sẽ phải gánh chịu hình thức k luật tương ứng.
lOMoARcPSD|25865958
10
Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Không chỉ bao gồm cơ sở vật chất, kĩ thuật còn là những mối quan hệ giữa đồng
nghiệp, cấp trên cấp dưới, không khí làm việc, phong cách, cách làm việc của tổ
chức. Môi trường làm việc nếu như tốt tạo điều kiện, hội cho người lao động thể
hiện tài năng phát triển năng lực bản thân thì người lao động có xu hướng gắn bó
lâu dài với tổ chức
Năng lực tài chính
Nếu doanh nghiệp tổ chức nguồn tài chính mạnh thể sự dụng nguồn kinh p
cho công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các chính sách
thỏa mãn nhu cầu vật chất tạo động lực cho người lao động tích cực làm việc, tăng
năng suất chất lượng hiệu quả, đồng thời duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1 Giới thiệu và khái quát chung về Ủy Ban
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thông tin chung
Tên Ủy ban: Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Địa chỉ trụ sở: 231 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội
Điện thoại: 0243 5564793
Ngày hoạt động: 01/09/1997
Email: chutich_ubndpth_caugiay@hanoi.gov.vn
Loại hình: Cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước
Quá trình thành lập và phát triển
Phường Trung Hòa thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1997, theo
Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập quận Cầu Giấy; khi mới
thành lập, Trung Hòa là thuần nông, dân số 1,5 vạn người, kinh tế chủ yếu làm
nông nghiệp; qua 23 năm xây dựng và phát triển, đến nay quydân số của phường
đã tăng gấp 3,7 lần, trở thành khu vực đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện
đại.
2.1.2 Đặc điểm chính của đơn vị
Nằm phía Tây Nam quận Cầu Giấy, với diện tích tự nhiên là 256,88 ha;
dân số hiện khoảng 5,5 vạn người, 18.327 hộ dân; trên địa bàn phường 51 tố dân
phố thuộc có 3 khu dân cư cũ (Trung Kính Hạ - Trung Kinh Thượng và Hòa mục) 4
khu đô thị (Trung Hòa - Nhân Chính; Đông Nam Trần Duy Hưng; Trung Yên; Nam
Trung Yên). Cơ cấu kinh tế của phường đã chuyển hoàn toàn sang thương mại, dịch
vụ. Thành phần dân trở nên đa dạng, phức tạp. Đặc điểm nổi bật của phường
địa bàn tập trung rất nhiều sở kinh doanh dịch vụ điều kiện van ninh trật tự
(Khách sạn: 53; nhà nghỉ: 80, nhà khách 5, nhà cho người nước ngoài thuê: 19;
lOMoARcPSD|25865958
karaoke: 27; Massage: 47); Số lượng người người nước ngoài đến trú và sinh sống
làm việc rất đông (hiện gần 3.000 người với 28 loại quốc tịch khác nhau), nhiều
nhà chung cư cao tầng (71 toà nhà chung cư trong đó có 51 chung cư thương mại và
20 chung tái định cư). Địa bàn phường 22 tuyến phố đã được đặt tên, nhiều
tuyến đường nội bộ, đường ngang chưa được đặt tên; đặc biệt trên địa bàn tuyến
đường Trần Duy Hưng tuyến đường trọng điểm, hàng năm có hàng trăm lượt đoàn
đi qua để dự họp tại Trung tâm Hội nghị quốc gia; phường có 7 trường học công lập;
14 di tích lịch sử văn hóa (trong đó có 6 di tích đã được xếp hạng).
Hoạt động kinh tế của phường trong những năm qua chủ yếu thương mại,
dịch vụ lại nằm trong khu vực năng động và có nhiều tiềm năng, đặc biệt là vị trí phù
hợp cho phát triển và kết nối giao thông, nhiều đơn vị kinh doanh đã đầu , đặt trụ
sở trên địa bàn phường với nhiều loại hình khác nhau, trong đó số lượng lớn các
cơ sở kinh doanh thực phẩm (dịch vụ ăn uống, nông - lâm - thủy sản, công thương)...
để phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn như TTTM Big C Thăng Long,
Siêu thị Vinmart, TTTM Vincom...
Phường tốc độ đô thị hóa nhanh, bộ y quản của phường đã kịp thời
thích ứng, cán bộ, công chức phường được đào tạo chính quy, bài bản, đáp ứng được
yêu cầu quản nhà nước trên địa bàn phường. Cùng với đó, cán bộ, công chức
thường xuyên được cập nhật, tập huấn về quản nhà nước toàn diện trên các lĩnh
vực.
2.1.3 Thành tích đạt được
Giai đoạn 2016 - 2020
Bối cảnh những yếu tố thuận lợi khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp
tác động đến phát triển kinh tế như: tác động mạnh mẽ của phát triển khoa học
công nghệ đến các mặt kinh tế, văn hoá, hội; cạnh tranh chính trị; đặc biệt, vào
năm cuối giai đoạn kế hoạch 5 m 2016 - 2020, đại dịch Covid-19 chưa từng
trong nhiều thập kỷ xảy ra trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng, kinh tế thế giới
rơi vào tình trạng suy thoái, hậu quả kéo dài nhiều năm.
Ủy ban đã tập trung lãnh đạo và tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển theo hướng Dịch vụ - Thương mại; Tuyên truyền, vận động Nhân
dân chú trọng phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại, dịch vụ cho
thuê nhà để tăng nguồn thu; ưu tiên cho vay vốn, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho con em cán bộ hội viên các đoàn thể. Hiện toàn phường có khoảng 4.200 doanh
nghiệp đăng hoạt động; 970 hộ kinh doanh thể cố định. Phường đã tập trung
lãnh đạo thực hiện tốt các chính sách về thuế, khai thác các nguồn thu thuế, c khoản
phí-lệ phí theo quy định; tăng ờng công tác quản các biện pháp nghiệp vụ
đảm bảo thu đúng, đủ và chống thất thu thuế, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân
sách nhà nước hàng năm.
lOMoARcPSD|25865958
12
Tổng thu Ngân ch Nhà ớc trên địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2016 2020
đạt 284,7/243,5 tỷ đồng = 116,9% kế hoạch giao, cụ thể:
+ Năm 2016: 45 tỷ/ 38,600 tỷ = 115,98% kế hoạch năm;
+ Năm 2017: 51,365 tỷ/ 45,970 tỷ = 111,73% kế hoạch năm;
+ Năm 2018: 52,25 tỷ/46,6 tỷ = 113,57% kế hoạch năm;
+ Năm 2019: 58,682 tỷ/50,7 tỷ = 115,7 % kế hoạch năm.
Công tác giáo dục - đào tạo:
Quan m nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; trường, lớp được
đầu xây dựng, cải tạo khang trang; đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn trên
chuẩn (toàn phường 5/7 trường đạt chuẩn Quốc gia); trong m 2020 đã được
UBND quận quan tâm đầu khởi ng y dựng 01 trường THPT 02 trường
Mầm non công lập trên địa bàn dự kiến 2021 sẽ đón các cháu về trường mới Công
tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao:
Hoạt động thông tin, tuyên truyền được mở rộng, đổi mới về nội dung hình
thức phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước Phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao phát triển mạnh cả về chất lượng số lượng,
với nhiều hình thức hoạt động phong phú, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân
tham gia: câu lạc bộ cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền hơi, thể dục dưỡng sinh, câu
lạc bộ yêu ca hát…; hằng m, tổ chức ngày chạy Olympic sức khỏe toàn dân, giải
chạy Báo Hà Nội Mới mở rộng và tổ chức thành công Đại hội TDTT phường lần thứ
V.
Công tác quản lý các di tích và các hoạt động lễ hội, tôn giáo:
Được chỉ đạo làm tốt công tác quản nhà nước đối với các di tích lịch sử-
văn hóa, các lễ hội nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo tồn các giá trị truyền
thống của làng Trung Kính Thượng, Trung Kính Hạ, Hòa Mục; Thực hiện tốt nếp
sống văn minh tại nơi thờ tự; kiên quyết xử các hoạt động mê tín, dị đoan, truyền
đạo trái phép.
Công tác Y tế, Dân số-KHHGĐ:
UBND phường luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình Quốc gia
về y tế, dân số, gia đình và trẻ em, đặc biệt chú trọng ng tác chăm c sức khỏe ban
đầu cho Nhân dân, tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo Trạm Y tế
phối hợp với các đơn vị tổ chức khám, vấn bảo vệ sức khỏe cho các đối tượng
chính sách, người cao tuổi; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược
nhân trên địa bàn phường; Trạm Y tế phường duy trì tốt chuẩn Quốc gia về y tế giai
đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết dịch
cúm do chủng mới của vi rút Corona y ra (COVID-19): Năm 2017 năm bùng
phát dịch sốt xuất huyết, trên địa n phường có 385 ca mắc SXH, 48 dịch; Phường
lOMoARcPSD|25865958
đã thành lập 149 đội xung kích, 13 tổ giám sát; tuyên truyền, phát 22.430 tờ rơi; tổ
chức phun xông hóa chất 126 điểm; năm 2020, UBND phường thành lập BCĐ phòng
chống dịch Covid-19; tchức trực 24/24h; thành lập 22 tổ công tác tại cơ sở gồm 186
thành viên; 05 tổ tuyên truyền vận động người dân thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch, khai báo y tế, kiểm tra, xác minh, cách ly y tế; thường xuyên kiểm tra,
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định về phòng
chống dịch.
Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình
Được chú trọng, bảo đảm ổn định mức tăng dân số tự nhiên và từng bước
nâng cao chất lượng n số; Đã tổ chức 8 chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ với 1.984 lượt người tham
dự; chú trọng mục tiêu giảm tỷ suất sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh (Giảm tỷ suất sinh trung bình hằng năm 0,03%o;
giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân hằng năm là 0,13%).
Công tác về an sinh xã hội:
Công tác “Đền ơn đáp nghĩa” quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người công với cách mạng các đối
tượng bảo trợ hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; hỗ trợ, giải quyết
việc làm chủ yếu thông qua việc cho vay vốn, tạo điều kiện về địa điểm kinh doanh
cho một số hộ dân, đã giúp giải quyết việc làm cho 3.625 lao động (đạt 121% kế
hoạch); hỗ trợ 07 hộ thoát nghèo (đạt 100% kế hoạch), không còn hộ nghèo; hằng
năm tổ chức vận động nhân dân ủng hộ các loại quỹ đạt kết quả tốt; quản sử
dụng hiệu quả các qu nhân đạo, từ thiện (Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: 2.075.875.000đ,
Quỹ “Bảo trợ trẻ em”: 1.800.763.000đ, Quỹ “Phòng chống thiên tai”: 232.000.000đ,
Quỹ “Chăm sóc Người Cao tuổi”: 751.922.000đ; phối hợp với Ủy ban MTTQ
phường vận động ủng hộ đồng bào Miền Trung bị bão lụt được 1.304 tỷ đồng đã nộp
về Ủy ban MTTQ quận Cầu Giấy).
Công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trem được quan tâm chỉ đạo thực
hiện; 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm chăm sóc bằng nhiều hình
thức. Hằng năm, tổ chức tốt Tết Thiếu nhi, Lễ vào hè, Rằm Trung thu cho thiếu nhi;
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thực hiện bảo hiểm tự nguyện trong Nhân
dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế hằng năm đạt cao (đạt trên 85%).
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng ngừa, đấu tranh phòng chống
tệ nạn xã hội từ các tổ dân phố, hộ gia đình; Vì vậy trên địa bàn phường không có tụ
điểm phức tạp về tệ nạn hội; giảm thiểu tối đa người nghiện mới, thực hiện ch
tiêu cai nghiện tập trung cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hằng m vượt ch
tiêu Quận giao (cai nghiên bắt bu c 18 trường hợp, 47 trường hợp cai nghiện tự
nguyện); làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ sau cai.
Phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; tập trung chỉ
đạo tuyên truyền tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, n hóa Thủ đô truyền thống của phường trong học sinh, đoàn
lOMoARcPSD|25865958
14
viên, hội viên các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh đô
thị, y dựng người Nội thanh lịch-văn minh thông qua phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thvăn minh”, trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố
văn hóa, quan văn hóa (Tỷ lệ gia đình đạt “Gia đình văn hóatrung bình hằng
năm: 92%, tỷ lệ tổ dân phố đạt “Tổ dân phố văn hóa” trung bình hằng năm: 84%).
Triển khai thực hiện hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa nơi công cộng và trong
các cơ quan. Hằng năm, duy trì và tổ chức tốt Hội nghị đại biểu nhân dân phường bàn
việc xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư, gắn với tập trung giải quyết các vấn
đề dân sinh. Các danh hiệu gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được bình xét công
khai, dân chủ và ngày càng thực chất, có tác dụng động viên thúc đẩy phong trào.
Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội đảm
bảo trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm. Duy trì, thực hiện có hiệu quả phong trào tổng
vệ sinh môi trường, xây dựng tổ dân phố xanh-sạch-đẹp; y dựng tuyến phố văn
minh đô thị.
Công tác quản lý đất đai:
Thực hiện tốt công tác quản Nhà nước về đất đai đối với 243,34 ha thuộc
địa giới hành chính của phường 13,54 ha được UBND quận giao; Tập trung làm
tốt công tác quản lý đất công, đất kẹt; Hằng năm, thực hiện tốt công tác kiểm kê đất
đai; hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 năm; đã xét duyệt hồ
đề nghị UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 67 trường
hợp; giải quyết 74 vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai; xử lý dứt điểm vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất tại các dự án chưa triển khai.
Hoàn thành giải phóng mặt bằng 03 dự án, bàn giao 3051m2 đất cho các chủ
đầu tư
(Dự án 48 đường Trần Duy Hưng, diện tích 2574,6m2; dự án mở đường cạnh
trường Nguyễn Siêu, diện tích 77,3m2; Tạm dừng Dự án “Nhà ở và công trình hỗn
hợp” tại ô đất N14-N15 đường Lê Văn Lương do Thanh tra Chính Phủ thực hiện kế
hoạch thanh tra toàn diện các dự án của Cty CP TM và Dịch vụ Lã Vọng và các đơn
vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội); công tác GPMB tuân thủ đúng pháp
luật, không để xảy ra khiếu kiện, tiêu cực.
Công tác phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão
UBND phường đã chủ trì tổ chức 17 hội nghị, lớp tuyên truyền, phổ biến kiến
thức PCCC với 4.300 lượt người tham dự, quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ thị,
nghị quyết, n bản chỉ đạo của Thành phố, Quận về công tác phòng cháy chữa cháy;
tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức PCCC cho các hộ kinh doanh Nhân dân;
yêu cầu 100% các hộ nhà cho thuê phải trang bị các thiết bị, phương tiện PCCC.
UBND phường đã đầu đầy đủ trang thiết bị, phương tiện PCCC tập huấn k
năng phòng cháy chữa cháy cho lực lượng dân phòng PCCC cơ sở.
Công tác phòng, chống lụt bão được quan tâm đảm bảo sẵn sàng theo phương
châm “4 tại chỗ”, khắc phục kịp thời hậu quả của các trận mưa bão, hạn chế tối đa
thiệt hại.
lOMoARcPSD|25865958
(Căn cứ vào báo cáo BC Huân chương LĐ hạng Nhất phường Trung Hòa
22.3.2021)
Chúng ta thể thấy sự khác biệt của cách đánh giá báo cáo thành tích của y Ban
nhân dân phường của Doanh nghiệp. Của doanh nghiệp thường đánh giá báo cáo
qua doanh thu còn của Ủy ban nhân dân đánh giá qua thành tích, 1 quá trình kéo
dài những công việc thường liên quan mật thiết đến các vấn đề trong đời sống
nhân dân, đòi hỏi vài có trình độ kinh nghiệm, sự hợp tác phối hợp để có thể hoàn
thành tốt được những nhiệm vụ được đề ra.
Từ báo cáo ta thấy về nhiệm vụ phát triển kinh tế doanh thu Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tăng dần theo từng năm và vượt kế hoạch được giao liên tục trong nhiều năm
+ Năm 2016: 45 tỷ/ 38,600 tỷ = 115,98% kế hoạch năm;
+ Năm 2017: 51,365 tỷ/ 45,970 tỷ = 111,73% kế hoạch
năm; + Năm 2018: 52,25 tỷ/46,6 t = 113,57% kế hoạch
năm; + Năm 2019: 58,682 tỷ/50,7 t = 115,7 % kế hoạch
năm.
+ Năm 2020: 75,90tỷ/61,58 tỷ = 123% kế hoạch năm
Về công tác văn hóa hội, giáo dục đào tạo ta thấy được toàn phường 5/7
trường đạt chuẩn Quốc gia, 02 trường Mầm non công lập trên địa n dự kiến 2021
sẽ đón các cháu về trường mới. Công tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao thì tổ
chức thành công Đại hội Đảng các cấp đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Phòng trào văn hóa văn nghệ phát
triển mạnh về cả số lượng và chất lượng…
Lý giải cho sự thành công này, năng lực và trình độ của Phường luôn được đảm bảo
khi hình thức tuyển dụng của y ban bên cạnh hợp đồng còn phải thi tuyển để
có thể được ứng tuyển vào vậy nên về trí lực thì ủy ban luôn đảm bảo có những con
người xuất sắc để hoàn thành tốt những công việc được giao phó. Các công chức luôn
sẵn sàng để hoàn thành xuất sắc công việc được giao bằng hết khả năng của mình
phối hợp để phục vụ thật tốt cho nhân dân vậy nên vtâm lực cũng cũng rất tốt khi
mỗi công chức đều ý thức được về tầm quan trọng của công việc mình làm. Cho thấy
ủy ban làm tốt trong công việc giáo dục và tuyên truyền cho các công chức.
2.1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận
cấu đồ bộ máy tổ chức cấu của
bộ máy tổ chức bao gồm
1. Chủ tịch phường (01 đồng chí).
2. Phó Chủ tịch phường (02 đồng chí).
3. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự phường (01 đồng chí).
4. Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - y dựng Đô
thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; pháp - Hộ tịch; Văn hóa -
Xã hội (11 đồng chí) .
lOMoARcPSD|25865958
16
(Căn cứ vào khoản 1 điều 6 Nghị định 32/2021 của chính phủ)
Sơ đồ của bộ máy tổ chức
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân phường
- Lãnh đạo, điều hành quản toàn diện các công việc của UBND phường;
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với Phó
Chủ tịch phường, các công chức chuyên môn thuộc UBND phường; người
hoạt động không chuyên trách phường Tổ trưởng Tổ dân phtheo quy
định
- Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của phường
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự địa phương, an ninh
trật tự, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn phường thực
hiện biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống chảy, nổ; các chỉ đạo áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh...
- Chỉ đạo công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, phòng
chống tham nhũng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, y dựng,
giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
lOMoARcPSD|25865958
- Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo kiến nghị
của công dân theo quy định của pháp . luật; và xử lý vi phạm hành chính theo
thẩm quyền
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật
- Quyết định ủy quyền cho công chức pháp Hộ tịch thực hiện chứng
thực đóng dấu UBND phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính
các giấy tờ, vẫn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng
nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
- Chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ cùng cấp trong thực hiện nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ với y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - hội ở phường trong thực hiện cức nhiệm vụ công tác, chăm
lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân trên địa bàn phường
- Giữ mối liên hệ thường xuyên tiếp thu sự hướng dẫn của các quan
chuyên môn thuộc UBND quận (thị xã) và c cơ quan chức năng khác; Phối
hợp công tác với UBND các phường thuộc quận (thị xã).
- Chủ trì hội nghị đối thoại với Nhân dân; hội nghị thường kỳ của UBND
phường; hội nghị chuyên đề, hội nghị giao ban và các hội nghị khác
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định
2. Phó chủ tịch ủy ban nhân dân phường
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường, trước pháp luật khi thực hiện nhiệm
vụ, công vụ trong phạm vi lĩnh vực được phân công.
- thay Chủ tịch phường các văn bản của UBND phường khi được Chủ tịch
phường phân công việc.
- Chủ trì, tổ chức y dựng hoàn thiện các n bản; các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch công tác của UBND phường thuộc lĩnh vực được phân công.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai các kế hoạch công tác của UBND phường
lĩnh vực được phân công theo giai đoạn, hàng năm, quý, tháng, tuần.
- Đảm bảo văn bản đúng thể thức, khả thi trong tổ chức thực hiện, hiệu quả.
Đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung, tiến độ thực hiện hiệu quả trong
thực tế tại địa bản..
- Chủ trì cuộc họp của UBND thuộc lĩnh vực được phân ng phụ trách và tham
gia các cuộc họp, hội nghị khác.
- Kiểm tra, đôn đốc ng chức, người hoạt động không chuyên trách phường,
Tổ trưởng Tổ dân phố thuộc phạm vi phụ trách thực hiện các chủ trương, chính
sách và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
3. Các công chức khác
lOMoARcPSD|25865958
18
(1) Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng các quyđịnh
khác có liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(2) Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
- Tham mưu, giúp y ban nhân dân cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành
chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật - Trực tiếp thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm
việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân y ban nhân dân cấp tổ chức các
kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các khọp và các hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác n
thư, lưu trữ, chế “một cửa” “một cửa liên thông”, y dựng chính quyền
điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thốngvà quản lý cơ sở dữ liệu
theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo chuyển đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của y ban
nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở sở theo quy định của pháp luật
+ Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổng hợp, thống kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - hội theo
quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(3) Nhiệm vụ của Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã)
- Tham mưu, giúp y ban nhân dân cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của y ban nhân dân cấp trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài
nguyên, môi trường, y dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu y dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, i nguyên, môi trường đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, y dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
lOMoARcPSD|25865958
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
bảo vệ môi trường trên địa bàn
+ Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai việc cấp phép cải tạo, xây dựng các
công trình nhà trên địa bàn để Chủ tịch y ban nhân dân cấp quyết định
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(4) Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
- Tham mưu giúp y ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạncủa
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy
định của pháp luật
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ y dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp trình cấp thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của
cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân ch cấp thực hiện báo cáo
tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của
pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu xây dựng thuộc thẩm quyền quản của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(5) Nhiệm vụ của Công chức Tư pháp - hộ tịch
- Tham mưu, giúp y ban nhân dân cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp trong các lĩnh vực: pháp hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản tủ sách pháp luật, xây dựng đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật;
lOMoARcPSD|25865958
20
theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật
+ Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân cấp báo cáo quan thẩm quyền xem xét, quyết
định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa
bàn cấp theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa -
xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công
tác giáo dục tại địa bàn
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
xử vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp y dựng quản
lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(6) Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa - xã hội
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của y ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, hội, y tế, giáo dục,
tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của
pháp luật
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc
xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng dân xây dựng gia đình văn
hóa trên địa bàn
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
hội ở địa phương
+ Thống n số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo vsợng tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, người công hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc
thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chi trả các chế độ đối với
người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
+ Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn;
lOMoARcPSD|25865958
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV và quyết định 3056)
2.1.4 Cơ cấu nguồn lực của Ủy Ban Cơ cấu theo phòng
ban:
Tổng 15 đồng chí:
Các phòng ban
Số lượng đồng
chí
CT
01
PCT
02
VP
02
ĐC XD-ĐT-MT
03
VHXH
03
TCKT
01
TPHT
02
QS
01 chỉ huy
trưởng
Bảng 1.2
Cơ cấu theo trình độ:
Trình độ
Số lượng đồng chí
Tỷ lệ
Đại học
15
100%
Cao đẳng
0
0%
Dưới cao đẳng, đại học
0
0%
lOMoARcPSD|25865958
22
Bảng 1.3
2.2 Thực trạng của chất lượng nguồn nhân lực trong Ủy ban
2.2.1 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
Về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Ủy ban, tuy sở hữu cho mình nhiều công
chức giỏi và luôn phấn đấu và cống hiến cho tổ chức để giải thích cho tại sao ủy ban
lại nhiều công chức giỏi như vậy thì chúng ta phải xem về công tác tuyển dụng
của ủy ban và công tác đào tạo.
2.2.2 Các hoạt động liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực trong ủy ban Về
công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng của ủy ban được thực hiện theo nghị định 138/2020/NĐ-CP và
Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 việc tuyển dụng phải n cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điều kiện để đăng ký dự tuyển công chức:
Căn cứ theo điều 36 của Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 thì
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phầnxã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xongbản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang
bị áp dụng biện pháp xlý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, sgiáo dục.
Phương thức tuyển dụng căn cứ theo điều 37 của Luật cán bộ công chức s
22/2008/QH12
lOMoARcPSD|25865958
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợpquy
định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp
với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người phẩm chất, trình độ
năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người đ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết
tìnhnguyện làm việc từ 05 năm trở lên miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng điều kiện kinh tế - hội đặc biệt khó khăn
thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức
Hình thức và nội dung, thời gian thi căn cứ theo điều 8 theo nghị định
138/2020/NĐ-CP
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức
thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không phần
thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - hội; quản hành chính nhà nước;
công chức, công vụ các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc m về một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị
trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ s
giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp
dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số.
lOMoARcPSD|25865958
24
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy
định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm yêu cầu của vị trí việc làm
cầntuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định
một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết.
b) Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách,pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu các vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi
cókhông quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng
vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này.
d) Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình
thứcthi kết hợp phỏng vấn viết thì t lệ điểm phỏng vấn viết do Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường hợp quan quản công chức yêu cầu đặc thù cao n về nội dung,
hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực
hiện.
Chúng ta thể thấy được thông qua 2 điều Luật trên. Nhờ việc quy định ràng
trong luật pháp nên các công chức, viên chức luôn được đảm bảo về trình độ và chất
lượng để có thể thực hiện tốt công tác của mình và cũng lý giải cho tại sao ở ủy ban
100% trình độ ở Đại Học
Về công tác đào tạo chúng ta có thể thấy được những quy định rõ ràng và tương đối
chặt chẽ khắt khe để có thể tuyển ra những con người thật tài giỏi cống hiến cho đất
nước.
Về việc đào tạo và bồi dưỡng công chức:
Theo điều 47
lOMoARcPSD|25865958
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phảicăn
cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công
chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy
định
Công tác đào tạo thì sẽ được điều chỉnh cho từng ngạch công việc khác nhau cho phù
hợp với từng công việc công chức đảm nhiệm. Để đảm bảo công chức có thể thực
hiện đúng với công việc mình ứng tuyển. Ngoài ra thì những nội dung, chương trình
sẽ do chính phủ quy định và thường thực hiện qua những buổi tập huấn nên các công
chức thể liện tục cập nhập những thông tin mới hay những công nghệ mới cho
công việc của mình.
2.3 Đánh giá thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH
Kido Hà Nội
2.3.1 Ưu điểm
- công tác tuyển dụng vô cùng chặt chẽ nên ủy ban chất lượng nguồn nhân
lựcrất tốt đảm bảo cả tốt về trí lực
- Công tác đào tạo phát triển cho công chức, viên chức cũng tốt và dễ dàng nắm
bắtvậy nên khi đào tạo cũng phải tốn quá nhiều tiền bạc hay công sức
- Công tác về bồi dưỡng Đảng giáo dục cũng thực hiện nghiêm túc nên mỗi
côngchức đều ý thức vtrách của mình cho công việc mình phải gánh vác đảm
bảo tốt về tâm lực
2.3.2 Hạn chế
- địa phương quy lớn vậy nên khối lượng công việc rất lớn thể
gâyáp lực lên cho nguồn nhân lực nhiều công chức, viên chức phải m quá nhiều
việc dẫn đến không đảm bảo về sức khỏe, việc không đảm bảo về sức khỏe thể
ảnh hưởng đến cả trí lực và tâm lực.
- ơng của công chức, viên chức một chưa đáp ứng được chi tiêu trong cuộc
sốngnên có thể ảnh hưởng đến sự cống hiến cho công việc và cũng khó thu hút được
thêm những lao động mới.
- Việc tuyện dụng khắt khe cũng thể dẫn đến việc thu hút thêm nguồn nhân
lựccó chút khó khăn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT
lOMoARcPSD|25865958
26
LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của ủy ban nhân dân phường trung
hòa trong giai đoạn 2023-2025.
3.2 Giải pháp hoàn thiện về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa.
| 1/32

Preview text:

lOMoARcPSD| 25865958
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023 lOMoARcPSD| 25865958
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
KHOA QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
BÁO CÁO THỰC HÀNH 2
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
PHƯỜNG TRUNG HÒA HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN KIM THÁI HOÀNG LỚP: QN13B
MÃ SỐ SINH VIÊN: 204D4041551
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. HOÀNG THỊ THU THỦY HÀ NỘI, THÁNG 7 NĂM 2023 lOMoARcPSD| 25865958 LỜI CẢM ƠN
Mặc dù đã nỗ lực nghiên cứu để hoàn thiện bài khóa luận nhưng không
thể tránh khỏi những thiếu sót do khả năng của em vẫn còn hạn chế, em rất
mong nhận được những đóng góp tận tình từ quý thầy, cô để bài khóa luận của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 Sinh viên Nguyễn Kim Thái Hoàng lOMoARcPSD| 25865958 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC
1.1.Một số khái niệm...............................................................................................3
1.1.1. Nguồn nhân lực
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực..............................................................................4 1.1.3. 1.1.4. 1.2. Nội dung 1.2.1. 1.2.2. 1.2.3.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1. Khái quát chung về ủy ban
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Một số đặc điểm 2.1.3.Thành tích
2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
2.2.1. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
2.2.2. Thực trạng về các hoạt động liên quan đến chất lượng nguồn lực
2.3. Đánh giá thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Kido Hà Nội 2.3.1. Ưu điểm 2.3.2. Hạn chế 2.3.3. Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA
3.1. Mục tiêu, phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025 3.1.1. Mục tiêu
3.1.2. Phương hướng phát triển của ủy ban trong giai đoạn 2023-2025 lOMoARcPSD| 25865958
3.2. Giải pháp hoàn thiện về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa
KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Nghĩa CT Chủ tịch PCT Phó chủ tịch VP Văn Phòng ĐC XD-ĐT-MT
Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường VHXH Văn Hóa Xã Hội TCKT Tài Chính Kế Toán TPHT Tư Pháp – Hộ tịch QS Quân sự lOMoARcPSD| 25865958 MỞ ĐẦU 1)
Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày khi mà đất nước chúng ta đang ngày càng phát triển, được
hưởng lợi nhiều từ cuộc cách mạng 4.0 những công mới dần xuất hiện giúp ích cho
nền kinh tế ngày càng phát triển thì bên cạnh đó sự phát triển của nguồn nhân lực
cũng quan trọng không kém. Bởi vì nguồn nhân lực là nguồn điều khiển và kiểm soát
các nguồn lực khác như nguồn tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị,... một cách có
hiệu quả nhất cho thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực. Vậy làm sao có được
nguồn lực đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho các doanh nghiệp, tổ chức?
Để có thể giải quyết được vấn đề này chúng ta cần tìm hiểu bên trong doanh nghiệp
hay tổ chức thực trạng về nguồn lực để tìm ra những điểm còn thiếu. còn chưa tốt để
tìm ra giải pháp giúp cải thiện nguồn lực. Để đảm bảo cho sự phát triển nhanh chóng
của doanh nghiệp, tổ chức trong hiện tại và tương lai.
Với tầm quan trọng của nguồn nhân lực, các doanh nghiệp đều tích cực tìm kiếm
các giải pháp hay nghiên cứu các cách thức mới. Những vấn đề mà doanh nghiệp
hoặc tổ chức có thể thường hay gặp phải là vấn đề về nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng cao năng suất làm việc trong công ty, những điểm thiếu xót trong quản lý nguồn
nhân lực… không giải quyết những vấn đề này sẽ ảnh hưởng xấu và trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của tổ
chức. Có thể dẫn đến tình trạng không ổn định về mặt tổ chức, thậm chí gây mất đoàn
kết, chia rẽ nội bộ, gây xáo trộn trong doanh nghiệp, lãng phí. Nếu như tuyển dụng
không phù hợp rồi sau đó lại sa thải họ sẽ gây tốn kém cho doanh nghiệp gây tâm lý
bất an cho các nhân viên hoặc những người làm việc khác. Không nâng cao trình độ
chất lượng của nguồn nhân lực có thể gây phí phạm khả năng của mỗi người lao động.
Tổ chức hoặc doanh nghiệp có thể không khai thác được hết khả năng của mỗi người
thậm chí còn gây chán nản cho người lao động khi họ không thể làm việc đúng với
năng lực của bản thân. Nhận thức được những vấn đề và tầm quan trọng của công
việc quản lý nguồn nhân lực nên em sẽ thực hiện đề tài nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực tại Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa.
Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa là cơ quan hành chính sự nghiệp tại phường
Trung Hòa. Vậy nên nguồn nhân lực cũng vô cùng đáng quan tâm cho Ủy
Ban để công việc có thể diễn ra được suôn sẻ và đảm bảo, Ủy Ban cần nguồn nhân
lực chất lượng để có thể xử lý những tình huống đặc biệt có thể xảy ra trong quá trình
làm việc, giải quyết thủ tục hành chính được nhanh gọn và tốt nhất, tổ chức các sự
kiện kỷ niệm và còn nhiều những công việc khác. Tuy nhiên, qua thời gian tìm hiểu
em nhận thấy hoạt động nâng cao chất lượng nhân sự tại tổ chức còn tồn tại những
hạn chế chưa mà phát huy được hiệu quả. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn em đã lựa
chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao nguồn nhân lực tại Ủy Ban nhân dân phường Trung Hòa. lOMoARcPSD| 25865958 2)
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất
lượng tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng nhân lực trong tổ chức công
- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng tuyển dụng nhân lực tại Ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa, rút ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại Ủy ban 3)
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động nâng cao nguồn nhân lực Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: tại Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Về thời gian: thu thập, phân tích và đánh giá hoạt động nâng cao nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020 4)
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại ủy ban, tôi thường xuyên
quan sát cách thức thực hiện công việc của các phòng ban trong công việc của họ,
cũng như cách mà họ thao tác làm việc để thực hiện công việc của mình, phối hợp
với nhau để hoàn thành công việc chung và thấy được sự thiếu hụt nhân lực để tìm ra
các giải pháp phù hợp trong công tác chất lượng nhân lực của ủy ban.
Phương pháp thu thập, thống kê và phân tích số liệu: Sau khi thu thập được các
thông tin có liên quan đến nhân lực, thành tích của ủy ban, tôi tiến hành phân tích,
đánh giá các thông tin để từ đó tìm ra các ưu điểm và nhược điểm của nguồn nhân lực
Phương pháp so sánh: Trong quá trình thực tập tôi so sánh số lượng nhân lực,
kết quả làm việc qua các năm của ủy ban. Từ đó, tôi biết được tình trạng của ủy ban,
những điểm mạnh và điểm hạn chế trong nguồn nhân lực của ủy ban và tìm ra giải
pháp phù hợp để khắc phục những hạn chế 5) Kết cấu báo cáo
Ngoài lời mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng biểu, mục lục,
kết luận báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tại tổ chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng nhân lực tại ủy ban nhân dân phường Trung Hòa 2 lOMoARcPSD| 25865958
Chương 3: Giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy
ban nhân dân phường Trung Hòa
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TỔ CHỨC
1.1 Một số khái niệm cơ bản
Nguồn nhân lực: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi bàn đến khái niệm nguồn nhân lực:
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu thì “nguồn nhân lực là nguồn lực con người là
nguồn gốc nơi phát sinh ra nguồn lực. Nguồn nhân lực nằm ngay trong bản thân con
người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực
khác. Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn lực từng cá nhân con
người. Với tư cách là một nguồn lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn
lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được
biểu ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định”.
Theo PGS.TS. Nguyễn Tiệp thì “nguồn nhân lực là nguồn lực con người, yếu
tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế và xã hội. Nguồn
nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác các
nguồn lực khác ở chỗ nguồn lực với con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác
động vào thế giới tự nhiên và biến đổi”
Như vậy có thể hiểu nguồn nhân lực chính là nguồn lực con người, là sức lực
nằm trong mỗi con người, để con người có thể hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát
triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người. Cho đến một mức độ nào đó, con
người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động hay còn gọi là con người có sức
lao động tác động vào thế giới tự nhiên. Là bộ phận quyết định yếu tố thành bại của doanh nghiệp, tổ chức. •
Chất lượng nguồn nhân lực: Đây là là yếu tố để nâng cao năng suất lao động
của doanh nghiệp, tổ chức. Khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực cũng được nhiều
tác giả, nhiều trang nghiên cứu đưa ra:
Trong bài đăng trên Tạp chí Kinh tế tài chính Việt Nam số 3/2021 đưa ra “chất
lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực với tư cách vừa là
một khách thể vật chất đặc biệt, vừa là chủ thể của mọi hoạt động kinh tế và các quan
hệ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể những nét đặc trưng, phản ánh bản
chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất và phát triển con người.
Chất lượng nguồn nhân lực cao có tác động làm tăng năng suất lao động”.
Theo TS Nguyễn Tiệp “chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của
nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực, nó luôn có sự vận
động và phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như mức sống của dân cư.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện qua: sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ lOMoARcPSD| 25865958
chuyên môn kĩ thuật, năng lực thực tế về tri thức kĩ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức”.
Tóm lại chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực,
là tố chất bản chất bên trong của nguồn nhân lực luôn có sự vận động được thể hiện
qua 3 yếu tố: trí lực, tâm lực, thể lực. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố để nâng
cao năng suất lao động trong doanh nghiệp tổ chức Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là tổng thể các hình thức, phương pháp,
chính sách và biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng từng con người lao
động (trí tuệ, thể chất và phẩm chất tâm lý - xã hội) môi trường văn hoá, kích thích
tinh thần làm việc của người lao động để họ toàn tâm toàn ý đem hết khả năng của
mình hoàn thành các công việc, nhiệm vụ được giao.
Muốn phát triển một cách bền vững, thì một tổ chức cần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực và có những giải pháp, chính sách để phát huy tối đa nguồn nhân lực
đó. Nhân tố quan trọng quyết định đem đến thành công của một tổ chức đó là việc
quản trị và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau khi mỗi cá nhân đã được đào tạo, bồi
dưỡng và có năng lực phù hợp với công việc cụ thể.
Có thể hiểu: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tổ chức chính là nâng
cao mức độ đáp ứng của người lao động với yêu cầu cụ thể của công việc trên các
phương diện: thể lực, trí lực và tâm lực nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.
1.2 Nội dung về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực muốn được nâng cao thì phải liên quan đến 3 yếu tố có
quan hệ chặt chẽ với nhau Nâng cao về thể lực
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Sức khoẻ là trạng thái thoải mái toàn
diện về thể chất, tinh thần và xã hội và không phải chỉ bao gồm có tình trạng không
có bệnh hay thương tật. Trong đó có:
- Sức khỏe về thể chất là sự sảng khoái và thoải mái về thể chất. Cơ sở của sự sảng
khoái, thoải mái về thể chất là: sự 11 nhanh nhẹn, tháo vát, bền bỉ và khả năng
chống chịu trước các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng trong các điều kiện
khắc nghiệt của môi trường
- Sức khỏe về tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động
của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn, là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp
xã hội, tình cảm và tinh thần.
Để đánh giá tình trạng sức khỏe, theo quy định tại Mục II Quy định kèm theo Quyết
định 1266/QĐ-BYT năm 2020 về việc phân loại tiêu chuẩn sức khỏe cán bộ như sau: 4 lOMoARcPSD| 25865958
- Loại A: Khỏe mạnh, không có bệnh hoặc có mắc một số bệnh thông thường
nhưngkhông ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 60.
- Loại B1: Đủ sức khỏe công tác, mắc một hay một số bệnh mãn tính cần phải
theodõi, điều trị nhưng không hoặc ít ảnh hưởng đến lao động, sinh hoạt và sức
khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 70.
- Loại B2: Đủ sức khỏe công tác, mắc một số bệnh mạn tính cần phải theo dõi,
điềutrị thường xuyên nhưng đang trong thời kỳ ổn định, ít ảnh hưởng đến lao động,
sinh hoạt, sức khỏe cá nhân, tuổi đời không quá 80.
- Loại C: Không đủ sức khỏe công tác tại thời điểm khám sức khỏe, mắc một sốbệnh
mạn tính nặng, bệnh đã có các biến chứng, phải nghỉ việc để điều trị bệnh từ 01 đến 03 tháng.
- Loại D: Không đủ sức khỏe để tiếp tục công tác, bệnh nặng ở giai đoạn cuối,
biếnchứng nặng, khó hồi phục, sức khỏe sút kém, phải nghỉ hẳn để chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Để đảm bảo về thể chất chúng ta có các hoạt động như: Khám sức khỏe định
kỳ, đảm bảo về dinh dưỡng, tổ chức các hoạt động vui chơi thể thao giải trí, cải
thiện môi trường làm việc, thực hiện tốt vệ sinh an toàn lao đông,…
Có thể thấy khi đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thì sức khỏe là yếu tố quan
trọng không thể thiếu, bởi nếu không có sức khỏe thì con người sẽ không thể lao
động. Năng suất lao động của người lao động phụ thuộc khá lớn vào sức khoẻ của
họ và sức khoẻ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu, sáng tạo trong công
việc và học tập vì trí tuệ thường phát triển tốt trên cơ thể khỏe mạnh. Nâng cao về trí lực
Trí lực được xác định bởi trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, kinh nghiệm làm việc. Trí lực được hình thành và phát triển thông qua học
hỏi, thực tiễn làm việc, qua đào tạo, bồi dưỡng, tự trau dồi. Nâng cao trí lực chính là
nâng cao trình độ học vấn, kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề, kinh nghiệm làm
việc của người lao động. Nâng cao về trí lực có thể đánh giá quá các tiêu chí sau
Trình độ học vấn: Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những
kiến thức cơ bản, thực hiện những việc đơn giản để duy trì sự sống.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
yêu cầu công việc của vị trí đang đảm nhận. Trình độ chuyên môn của NLĐ trong
doanh nghiệp là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng NNL, bởi lẽ trình
độ học vấn cao là điều kiện cần để tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những lOMoARcPSD| 25865958
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất kinh doanh hoặc công việc của tổ chức.
Kỹ năng nghề: Là khả năng nguồn nhân lực trong ứng xử và giải quyết công
việc. Thông thường, kỹ năng được chia thành 2 loại: Kỹ năng cứng (trí tuệ logic) và
kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc):
Kỹ năng cứng hay còn gọi là kỹ năng chuyên môn: là những kỹ năng do được
đào tạo, giáo dục từ nhà trường và là kỹ năng mang tính nền tảng, là kinh nghiệm
và sự thành thạo về chuyên môn.
Kỹ năng mềm: Kỹ năng mềm được hiểu khái quát là khả năng hòa nhập,
tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể, là tập hợp các kỹ năng phục vụ, hỗ trợ
cho công việc như Kỹ năng giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, giải quyết
vấn đề, kỹ năng thương thuyết, quản lý thời gian, chăm sóc khách hàng, sáng tạo
và đổi mới…là những kỹ năng thường hình thành qua quá trình luyện tập, thực
hành trong giao tiếp, tiếp xúc hằng ngày trong công việc và xã hội… Nó bổ trợ
và làm hoàn thiện hơn năng lực làm việc của người lao động
Một số hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao trí lực
Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng: Tăng cường
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, ngày càng chuyên
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu tổ chức và sự phát triển bền vững của tổ chức.
Hoàn thiện công tác tuyển dụng: Tuyển dụng là một quá trình thu hút những
người xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao động bên
trong tổ chức. Công tác tuyển dụng là khâu quan trọng nhằm giúp nhà quản trị nhân
lực đưa ra quyết định tuyển dụng một cách đúng đắn nhất. Quá trình tuyển chọn sẽ
lựa chọn được những ứng viên phù hợp, đáp ứng yêu cầu công việc. Để có được đội
ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cần phải thực hiện tốt khâu tuyển dụng. Nâng cao về tâm lực
Nâng cao tâm lực chính là nâng cao tinh thần, thái độ của người lao động với công
việc. Yếu tố này thể hiện sự gắn bó, trung thành với tổ chức, tuân thủ pháp luật, ý
thức tổ chức kỷ luật, tự giác trong lao động, biết tiết kiệm, có tinh thần trách nhiệm
trong công việc, có tinh thần hợp tác, tác phong làm việc khẩn trương, chính xác, có
lương tâm nghề nghiệp. Các tiêu chí để đánh giá về tâm lực o Đạo đức là hệ thống
các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, của xã hội. Biểu hiện qua việc chấp
hành luật pháp, quy chế của tổ chức; lương thiện, cần kiệm, trung thực, có lối sống
lành mạnh; lao động chăm chỉ, nhiệt tình, cẩn trọng; Có ý thức tập thể, đoàn kết, phấn
đấu vì lợi ích chung; Có trách nhiệm với bản thân, với công việc và doanh nghiệp;
Có tinh thần học hỏi, cầu tiến… o Thái độ làm việc: Là nhận thức và ý thức của 6 lOMoARcPSD| 25865958
người lao động trong quá trình làm việc, phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá
nhân. Thể hiện qua trách nhiệm đối với công việc, sự sẵn sàng phối hợp, hợp tác,
giúp đỡ đồng nghiệp, sự tự giác, nỗ lực cố gắng hoàn thành công việc được giao.
Những hoạt động chúng ta có thể làm để nâng cao về tâm lực
Giáo dục về đạo đức, tư tưởng, lối sống, tác phong làm việc: Tổ chức có thể thực
hiện công việc này bằng cách: Lồng ghép trong các buổi sinh hoạt thường kỳ, giao
ban công việc hàng tuần, tháng; ban hành quy tắc giao tiếp, ứng xử; phát động phong
trào thi đua rèn luyện đạo đức, lối sống, tác phong làm việc khoa học; phát động
hưởng ứng cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tổ chức: là những giá trị cốt lõi, các quy tắc,
phong cách quản lý, thái độ của mọi thành viên thuộc doanh nghiệp, tổ chức. Công
ty, tổ chức cần xây dựng chương trình cụ thể về văn hóa tổ chức. Trong quá trình xây
dựng phải nhận thức và phán đoán chính xác về đặc trưng văn hóa riêng của tổ chức;
nội dung của chương trình xây dựng văn hóa phải nêu được quan điểm về giá trị và
niềm tin, đưa ra các nguyên tắc chuẩn về ý thức, phương hướng chung và hành vi
thường ngày cho toàn bộ người lao động.
1.3 Vai trò/ Ý nghĩa o Tăng
năng suất lao động:
Nguồn nhân lực chất lượng giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của người lao động. Từ đó, nhân sự được nâng cao cơ hội tiếp cận
với nền công nghệ hiện đại, tiên tiến và nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Công ty có thể tăng doanh thu, lợi nhuận, nhân viên có cuộc sống tốt hơn. o Tiết
kiệm chi phí đào tạo:
Nhân lực có chất lượng cao thường có kiến thức chuyên môn tốt, các kỹ năng phục
vụ công việc cùng thành thạo. Việc lựa chọn được nhân sự có tay nghề cao sẽ giúp
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí tuyển dụng, đào tạo. Họ sẽ nhanh chóng làm việc tốt
và tạo ra được những kết quả đột phá trong hoạt động kinh doanh.
o Tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp hoặc giúp cho tổ chức có thể
đạt được kết quả tốt hơn:
Nhân sự chất lượng cao được ví như nền tảng để doanh nghiệp có thể có những bước
tiến xa trên thị trường kinh tế, tăng khả năng cạnh tranh. Nhân sự chất lượng cao
không chỉ giúp sức đối với doanh nghiệp mà giúp công việc trong các tổ chức có thể
giải quyết mượt mà các công việc đòi hỏi phải có trình độ và sự hiểu biết giúp cho sự
phát triển ngày càng đi lên o Nâng cao cuộc sống, xã hội phát triển:
Nguồn nhân lực chất lượng cao giúp tạo ra nhiều giá trị cho doanh nghiệp, hỗ trợ đào
tạo nhân viên trong công ty. Từ đó, người lao động sẽ có mức thu nhập tốt hơn, xã
hội phát triển, hiện đại và văn minh. lOMoARcPSD| 25865958
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến
1.4.1 Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài:
Quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước
Nhà nước ban hành các quy định, chính sách để thúc đẩy sự phát triển ở một số
mặt nhất định, trong khi, hạn chế các yếu tố được cho là bất lợi nhằm giúp xã hội phát
triển cân bằng và bền vững. Nếu chính sách về phát triển NNL hợp lý sẽ tạo điều kiện
cho NNL trong các tổ chức, doanh nghiệp được nâng cao. Ngược lại nếu các chính
sách về NNL không hợp lý sẽ hạn chế sự phát triển NNL của tổ chức, doanh nghiệp.
Một số chính sách có thể kể đến là: Chính sách lao động, sử dụng lao động, chính sách tiền lương,…
Tình hình kinh tế, xã hội và văn hóa
Tình hình kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế đất nước và của mỗi địa phương.
Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định, các tổ chức, doanh nghiệp sẽ có
nhu cầu mở rộng hoạt động, dẫn đến có nhu cầu phát triển nguồn nhân lực về cả quy
mô và chất lượng để mở rộng sản xuất. Việc mở rộng sản xuất, công việc đòi hỏi
doanh nghiệp, ti phải tuyển dụng thêm lao động có trình độ và tay nghề, đòi hỏi tăng
lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc và ngược lại
Tình hình xã hội, văn hóa bao gồm: Các quan niệm về đạo đức, các chuẩn
mực xã hội, các quan niệm về lối sống, thẩm mỹ, các tập quán,…của mỗi địa phương,
mỗi dân tộc, tầng lớp dân cư và quốc gia. Các yếu tố này tạo nên lối sống, văn hóa,
môi trường hoạt động xã hội của người lao động. Nó góp phần hình thành và làm thay
đổi cả về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong tổ chức. Phát triển khoa học kỹ thuật
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật cung cấp cho các tổ chức những tiện ích hỗ trợ ngày
càng đồng bộ và thân thiện, giúp xử lý các quy trình nghiệp vụ an toàn, nhanh chóng
và chính xác. Sự phát triển không ngừng và những tiến bộ khoa học kĩ thuật đã cho
ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao mới
đáp ứng được, và nếu tổ chức không có nhân lực giỏi thì sẽ bị tụt hậu lại đằng sau
Thị trường lao động
Thị trường lao động có ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực vì nó phản ánh
nguồn cung cấp lao động trên thị trường và là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập các
kế hoạch bổ sung nguồn lực.
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng bên trong:
Quan điểm của ban lãnh đạo công ty
Là những người nắm quyền quyết định lớn nhất tác động mạnh mẽ nhằm kính hoạt,
thúc đẩy tiến bộ hay kìm hãm nguồn nhân lực. Nếu ban lãnh đạo có nhân thức về việc 8 lOMoARcPSD| 25865958
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực thì nguồn nhân lực sẽ có sự quan tâm thỏa đáng
các nguồn lực khác như: tài chính, thời gian, con người, vật lực,… giúp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực lên rất nhiều và ngược lại.
Các chính sách, hoạt động quản lý, phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Là những chính sách giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, những chính sách đó
có thể kể đến như chính sách về hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, thu hút lao
động, đánh giá thực hiện công việc, thù lao lao động, chính sách khen thưởng… Thực
hiện tốt chính sách sẽ giúp tổ chức có đủ về chất và lượng phục vụ cho mục tiêu của tổ chức
- Hoạch định nguồn nhân sự: Là quá trình xem xét một cách có hệ thống về các
nhu cầu nguồn nhân sự để vạch ra kế hoạch làm thế nào đảm bảo cho mục tiêu “đúng
người, đúng việc, đúng lúc”.
- Chính sách tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực phục vụ cho mục đích, yêu
cầu, đối tượng và cách thức tuyển chọn lao động của tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ
chức có đủ số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu phù hợp để thực hiện các
mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức trong hiện tại và tương lai.
- Chính sách thù lao lao động: Gồm thù lao cơ bản, các khuyến khích và phúc
lợi. Mục tiêu cơ bản của thù lao là thu hút NNL giỏi, đáp ứng được yêu cầu công
việc, gìn giữ và động viên NNL thực hiện công việc tốt nhất.
- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực: Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức,
kỹ năng, khả năng thuộc một nghề, một chuyên môn nhất định để người lao động
thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của mình và tạo điều kiện cho người lao
động được phát triển tối đa các năng lực cá nhân. Chính sách đào tạo của doanh
nghiệp là nhân tố chính ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực.
- Đánh giá thực hiện công việc: Là một hoạt động nằm trong nhóm chức năng
duy trì nguồn nhân lực. Việc đánh giá giúp khẳng định năng lực, khả năng của nhân
viên. Là cơ sở giúp doanh nghiệp tuyển chọn, phát triển nguồn nhân lực hiện tại,
đồng thời giúp doanh nghiệp xây dựng các chế độ thù lao hợp lý, đưa ra quyết định
quản lý về nhân sự một cách công bằng, khách quan, chính xác.
- Chính sách khen thưởng, kỷ luật:
Khen thưởng kịp thời nhằm khích lệ nhân viên, làm tăng cường hiệu quả
công việc, mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Mỗi nhân viên sẽ nhận thấy
sự đóng góp của họ luôn được ghi nhận xứng đáng, điều này giúp mang đến động lực
thúc đẩy họ lập lại thành tích trong tương lai. nghiệp.
Kỷ luật lao động là những quy tắc quy định hành vi cá nhân của người lao
động mà đơn vị sử dụng lao động xây dựng dựa trên cơ sở pháp luật hiện hành, chuẩn
mực đạo đức xã hội và yêu cầu đặc thù của hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tạo
ra một khuôn khổ, trật tự làm việc nhất định buộc mọi người phải tuân theo trên tinh
thần hợp tác và nếu có sự vi phạm thì sẽ phải gánh chịu hình thức kỷ luật tương ứng. lOMoARcPSD| 25865958
Môi trường làm việc và văn hóa doanh nghiệp
Không chỉ bao gồm cơ sở vật chất, kĩ thuật mà còn là những mối quan hệ giữa đồng
nghiệp, cấp trên – cấp dưới, không khí làm việc, phong cách, cách làm việc của tổ
chức. Môi trường làm việc nếu như tốt tạo điều kiện, cơ hội cho người lao động thể
hiện tài năng và phát triển năng lực bản thân thì người lao động có xu hướng gắn bó lâu dài với tổ chức
Năng lực tài chính
Nếu doanh nghiệp tổ chức có nguồn tài chính mạnh có thể sự dụng nguồn kinh phó
cho công tác tuyển dụng, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thực hiện các chính sách
thỏa mãn nhu cầu vật chất tạo động lực cho người lao động tích cực làm việc, tăng
năng suất chất lượng hiệu quả, đồng thời duy trì và phát triển nguồn nhân lực.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA UBND PHƯỜNG TRUNG HÒA
2.1 Giới thiệu và khái quát chung về Ủy Ban
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Thông tin chung
Tên Ủy ban: Ủy ban nhân dân phường Trung Hòa
Địa chỉ trụ sở: 231 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội Điện thoại: 0243 5564793
Ngày hoạt động: 01/09/1997
Email: chutich_ubndpth_caugiay@hanoi.gov.vn
Loại hình: Cơ quan hành chính sự nghiệp nhà nước
Quá trình thành lập và phát triển
Phường Trung Hòa thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/9/1997, theo
Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập quận Cầu Giấy; khi mới
thành lập, Trung Hòa là xã thuần nông, dân số 1,5 vạn người, kinh tế chủ yếu làm
nông nghiệp; qua 23 năm xây dựng và phát triển, đến nay quy mô dân số của phường
đã tăng gấp 3,7 lần, trở thành khu vực đô thị phát triển theo hướng văn minh, hiện đại.
2.1.2 Đặc điểm chính của đơn vị
Nằm phía Tây Nam quận Cầu Giấy, với diện tích tự nhiên là 256,88 ha;
dân số hiện có khoảng 5,5 vạn người, 18.327 hộ dân; trên địa bàn phường 51 tố dân
phố thuộc có 3 khu dân cư cũ (Trung Kính Hạ - Trung Kinh Thượng và Hòa mục) 4
khu đô thị (Trung Hòa - Nhân Chính; Đông Nam Trần Duy Hưng; Trung Yên; Nam
Trung Yên). Cơ cấu kinh tế của phường đã chuyển hoàn toàn sang thương mại, dịch
vụ. Thành phần dân cư trở nên đa dạng, phức tạp. Đặc điểm nổi bật của phường là
địa bàn tập trung rất nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự
(Khách sạn: 53; nhà nghỉ: 80, nhà khách 5, nhà cho người nước ngoài thuê: 19; 10 lOMoARcPSD| 25865958
karaoke: 27; Massage: 47); Số lượng người người nước ngoài đến cư trú và sinh sống
làm việc rất đông (hiện có gần 3.000 người với 28 loại quốc tịch khác nhau), nhiều
nhà chung cư cao tầng (71 toà nhà chung cư trong đó có 51 chung cư thương mại và
20 chung cư tái định cư). Địa bàn phường có 22 tuyến phố đã được đặt tên, nhiều
tuyến đường nội bộ, đường ngang chưa được đặt tên; đặc biệt trên địa bàn có tuyến
đường Trần Duy Hưng là tuyến đường trọng điểm, hàng năm có hàng trăm lượt đoàn
đi qua để dự họp tại Trung tâm Hội nghị quốc gia; phường có 7 trường học công lập;
14 di tích lịch sử văn hóa (trong đó có 6 di tích đã được xếp hạng).
Hoạt động kinh tế của phường trong những năm qua chủ yếu là thương mại,
dịch vụ lại nằm trong khu vực năng động và có nhiều tiềm năng, đặc biệt là vị trí phù
hợp cho phát triển và kết nối giao thông, nhiều đơn vị kinh doanh đã đầu tư, đặt trụ
sở trên địa bàn phường với nhiều loại hình khác nhau, trong đó có số lượng lớn các
cơ sở kinh doanh thực phẩm (dịch vụ ăn uống, nông - lâm - thủy sản, công thương)...
để phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn như TTTM Big C Thăng Long,
Siêu thị Vinmart, TTTM Vincom...
Phường có tốc độ đô thị hóa nhanh, bộ máy quản lý của phường đã kịp thời
thích ứng, cán bộ, công chức phường được đào tạo chính quy, bài bản, đáp ứng được
yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn phường. Cùng với đó, cán bộ, công chức
thường xuyên được cập nhật, tập huấn về quản lý nhà nước toàn diện trên các lĩnh vực.
2.1.3 Thành tích đạt được
Giai đoạn 2016 - 2020
Bối cảnh có những yếu tố thuận lợi và khó khăn đan xen, diễn biến phức tạp
tác động đến phát triển kinh tế như: tác động mạnh mẽ của phát triển khoa học và
công nghệ đến các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội; cạnh tranh chính trị; đặc biệt, vào
năm cuối giai đoạn kế hoạch 5 năm 2016 - 2020, đại dịch Covid-19 chưa từng có
trong nhiều thập kỷ xảy ra trên toàn cầu ảnh hưởng rất nghiêm trọng, kinh tế thế giới
rơi vào tình trạng suy thoái, hậu quả kéo dài nhiều năm.
Ủy ban đã tập trung lãnh đạo và tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần
kinh tế phát triển theo hướng Dịch vụ - Thương mại; Tuyên truyền, vận động Nhân
dân chú trọng phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ thương mại, dịch vụ cho
thuê nhà để tăng nguồn thu; ưu tiên cho vay vốn, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm
cho con em cán bộ hội viên các đoàn thể. Hiện toàn phường có khoảng 4.200 doanh
nghiệp đăng ký hoạt động; 970 hộ kinh doanh cá thể cố định. Phường đã tập trung
lãnh đạo thực hiện tốt các chính sách về thuế, khai thác các nguồn thu thuế, các khoản
phí-lệ phí theo quy định; tăng cường công tác quản lý và các biện pháp nghiệp vụ
đảm bảo thu đúng, đủ và chống thất thu thuế, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân
sách nhà nước hàng năm. lOMoARcPSD| 25865958
Tổng thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo phân cấp giai đoạn 2016 2020
đạt 284,7/243,5 tỷ đồng = 116,9% kế hoạch giao, cụ thể:
+ Năm 2016: 45 tỷ/ 38,600 tỷ = 115,98% kế hoạch năm;
+ Năm 2017: 51,365 tỷ/ 45,970 tỷ = 111,73% kế hoạch năm;
+ Năm 2018: 52,25 tỷ/46,6 tỷ = 113,57% kế hoạch năm;
+ Năm 2019: 58,682 tỷ/50,7 tỷ = 115,7 % kế hoạch năm.
Công tác giáo dục - đào tạo:
Quan tâm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện các cấp học; trường, lớp được
đầu tư xây dựng, cải tạo khang trang; đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn (toàn phường có 5/7 trường đạt chuẩn Quốc gia); trong năm 2020 đã được
UBND quận quan tâm đầu tư khởi công xây dựng 01 trường THPT và 02 trường
Mầm non công lập trên địa bàn dự kiến 2021 sẽ đón các cháu về trường mới Công
tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao:

Hoạt động thông tin, tuyên truyền được mở rộng, đổi mới về nội dung và hình
thức phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước Phong
trào văn hóa, văn nghệ, thể dục-thể thao phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng,
với nhiều hình thức hoạt động phong phú, thu hút đông đảo các tầng lớp Nhân dân
tham gia: câu lạc bộ cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền hơi, thể dục dưỡng sinh, câu
lạc bộ yêu ca hát…; hằng năm, tổ chức ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân, giải
chạy Báo Hà Nội Mới mở rộng và tổ chức thành công Đại hội TDTT phường lần thứ V.
Công tác quản lý các di tích và các hoạt động lễ hội, tôn giáo:
Được chỉ đạo làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các di tích lịch sử-
văn hóa, các lễ hội nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo tồn các giá trị truyền
thống của làng Trung Kính Thượng, Trung Kính Hạ, Hòa Mục; Thực hiện tốt nếp
sống văn minh tại nơi thờ tự; kiên quyết xử lý các hoạt động mê tín, dị đoan, truyền đạo trái phép.
Công tác Y tế, Dân số-KHHGĐ:
UBND phường luôn quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình Quốc gia
về y tế, dân số, gia đình và trẻ em, đặc biệt chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho Nhân dân, tiêm chủng mở rộng, phòng chống dịch bệnh. Chỉ đạo Trạm Y tế
phối hợp với các đơn vị tổ chức khám, tư vấn bảo vệ sức khỏe cho các đối tượng
chính sách, người cao tuổi; quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm, hành nghề y dược tư
nhân trên địa bàn phường; Trạm Y tế phường duy trì tốt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch sốt xuất huyết và dịch
cúm do chủng mới của vi rút Corona gây ra (COVID-19): Năm 2017 là năm bùng
phát dịch sốt xuất huyết, trên địa bàn phường có 385 ca mắc SXH, 48 ổ dịch; Phường 12 lOMoARcPSD| 25865958
đã thành lập 149 đội xung kích, 13 tổ giám sát; tuyên truyền, phát 22.430 tờ rơi; tổ
chức phun xông hóa chất 126 điểm; năm 2020, UBND phường thành lập BCĐ phòng
chống dịch Covid-19; tổ chức trực 24/24h; thành lập 22 tổ công tác tại cơ sở gồm 186
thành viên; 05 tổ tuyên truyền vận động người dân thực hiện các biện pháp phòng
chống dịch, khai báo y tế, kiểm tra, xác minh, cách ly y tế; thường xuyên kiểm tra,
lập biên bản vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm quy định về phòng chống dịch.
Công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình
Được chú trọng, bảo đảm ổn định mức tăng dân số tự nhiên và từng bước
nâng cao chất lượng dân số; Đã tổ chức 8 chiến dịch truyền thông dân số lồng ghép
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ với 1.984 lượt người tham
dự; chú trọng mục tiêu giảm tỷ suất sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, kiểm soát
mất cân bằng giới tính khi sinh (Giảm tỷ suất sinh trung bình hằng năm là 0,03%o;
giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên bình quân hằng năm là 0,13%).
Công tác về an sinh xã hội:
Công tác “Đền ơn đáp nghĩa” quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính sách,
thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng và các đối
tượng bảo trợ xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định; hỗ trợ, giải quyết
việc làm chủ yếu thông qua việc cho vay vốn, tạo điều kiện về địa điểm kinh doanh
cho một số hộ dân, đã giúp giải quyết việc làm cho 3.625 lao động (đạt 121% kế
hoạch); hỗ trợ 07 hộ thoát nghèo (đạt 100% kế hoạch), không còn hộ nghèo; hằng
năm tổ chức vận động nhân dân ủng hộ các loại quỹ đạt kết quả tốt; quản lý và sử
dụng hiệu quả các quỹ nhân đạo, từ thiện (Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”: 2.075.875.000đ,
Quỹ “Bảo trợ trẻ em”: 1.800.763.000đ, Quỹ “Phòng chống thiên tai”: 232.000.000đ,
Quỹ “Chăm sóc Người Cao tuổi”: 751.922.000đ; phối hợp với Ủy ban MTTQ
phường vận động ủng hộ đồng bào Miền Trung bị bão lụt được 1.304 tỷ đồng đã nộp
về Ủy ban MTTQ quận Cầu Giấy).

Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm chỉ đạo thực
hiện; 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn được quan tâm chăm sóc bằng nhiều hình
thức. Hằng năm, tổ chức tốt Tết Thiếu nhi, Lễ vào hè, Rằm Trung thu cho thiếu nhi;
làm tốt công tác tuyên truyền, vận động thực hiện bảo hiểm tự nguyện trong Nhân
dân; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế hằng năm đạt cao (đạt trên 85%).
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phòng ngừa, đấu tranh phòng chống
tệ nạn xã hội từ các tổ dân phố, hộ gia đình; Vì vậy trên địa bàn phường không có tụ
điểm phức tạp về tệ nạn xã hội; giảm thiểu tối đa người nghiện mới, thực hiện chỉ
tiêu cai nghiện tập trung và cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng hằng năm vượt chỉ
tiêu Quận giao (cai nghiên bắt buộ c 18 trường hợp, 47 trường hợp cai nghiện tự
nguyện);̣ làm tốt công tác quản lý, hỗ trợ sau cai.
Phát triển văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; tập trung chỉ
đạo tuyên truyền và tổ chức tốt các hoạt động giáo dục truyền thống, phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc, văn hóa Thủ đô và truyền thống của phường trong học sinh, đoàn lOMoARcPSD| 25865958
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện nếp sống văn minh đô
thị, xây dựng người Hà Nội thanh lịch-văn minh thông qua phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”,
trọng tâm là xây dựng gia đình văn hóa, tổ dân phố
văn hóa, cơ quan văn hóa (Tỷ lệ gia đình đạt “Gia đình văn hóa” trung bình hằng
năm: 92%, tỷ lệ tổ dân phố đạt “Tổ dân phố văn hóa” trung bình hằng năm: 84%).

Triển khai thực hiện hiệu quả quy tắc ứng xử văn hóa nơi công cộng và trong
các cơ quan. Hằng năm, duy trì và tổ chức tốt Hội nghị đại biểu nhân dân phường bàn
việc xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, gắn với tập trung giải quyết các vấn
đề dân sinh. Các danh hiệu gia đình văn hóa, tổ dân phố văn hóa được bình xét công
khai, dân chủ và ngày càng thực chất, có tác dụng động viên thúc đẩy phong trào.
Thực hiện tốt nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, tổ chức lễ hội đảm
bảo trang trọng, lành mạnh, tiết kiệm. Duy trì, thực hiện có hiệu quả phong trào tổng
vệ sinh môi trường, xây dựng tổ dân phố xanh-sạch-đẹp; xây dựng tuyến phố văn minh đô thị.
Công tác quản lý đất đai:
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với 243,34 ha thuộc
địa giới hành chính của phường và 13,54 ha được UBND quận giao; Tập trung làm
tốt công tác quản lý đất công, đất kẹt; Hằng năm, thực hiện tốt công tác kiểm kê đất
đai; hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất 5 năm; đã xét duyệt hồ
sơ và đề nghị UBND quận cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 67 trường
hợp; giải quyết 74 vụ việc tranh chấp liên quan đến đất đai; xử lý dứt điểm vi phạm
trong quản lý, sử dụng đất tại các dự án chưa triển khai.
Hoàn thành giải phóng mặt bằng 03 dự án, bàn giao 3051m2 đất cho các chủ
đầu tư (Dự án 48 đường Trần Duy Hưng, diện tích 2574,6m2; dự án mở đường cạnh
trường Nguyễn Siêu, diện tích 77,3m2; Tạm dừng Dự án “Nhà ở và công trình hỗn
hợp” tại ô đất N14-N15 đường Lê Văn Lương do Thanh tra Chính Phủ thực hiện kế
hoạch thanh tra toàn diện các dự án của Cty CP TM và Dịch vụ Lã Vọng và các đơn
vị thành viên trên địa bàn thành phố Hà Nội); công tác GPMB tuân thủ đúng pháp
luật, không để xảy ra khiếu kiện, tiêu cực.
Công tác phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão
UBND phường đã chủ trì tổ chức 17 hội nghị, lớp tuyên truyền, phổ biến kiến
thức PCCC với 4.300 lượt người tham dự, quán triệt và thực hiện nghiêm các chỉ thị,
nghị quyết, văn bản chỉ đạo của Thành phố, Quận về công tác phòng cháy chữa cháy;
tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức PCCC cho các hộ kinh doanh và Nhân dân;
yêu cầu 100% các hộ có nhà cho thuê phải trang bị các thiết bị, phương tiện PCCC.
UBND phường đã đầu tư đầy đủ trang thiết bị, phương tiện PCCC và tập huấn kỹ
năng phòng cháy chữa cháy cho lực lượng dân phòng PCCC cơ sở.
Công tác phòng, chống lụt bão được quan tâm đảm bảo sẵn sàng theo phương
châm “4 tại chỗ”, khắc phục kịp thời hậu quả của các trận mưa bão, hạn chế tối đa thiệt hại. 14 lOMoARcPSD| 25865958
(Căn cứ vào báo cáo BC Huân chương LĐ hạng Nhất phường Trung Hòa 22.3.2021)
Chúng ta có thể thấy sự khác biệt của cách đánh giá báo cáo thành tích của Ủy Ban
nhân dân phường và của Doanh nghiệp. Của doanh nghiệp thường đánh giá báo cáo
qua doanh thu và còn của Ủy ban nhân dân đánh giá qua thành tích, 1 quá trình kéo
dài và những công việc thường liên quan mật thiết đến các vấn đề trong đời sống
nhân dân, đòi hỏi vài có trình độ và kinh nghiệm, sự hợp tác phối hợp để có thể hoàn
thành tốt được những nhiệm vụ được đề ra.
Từ báo cáo ta thấy về nhiệm vụ phát triển kinh tế doanh thu Ngân sách Nhà nước trên
địa bàn tăng dần theo từng năm và vượt kế hoạch được giao liên tục trong nhiều năm
+ Năm 2016: 45 tỷ/ 38,600 tỷ = 115,98% kế hoạch năm;
+ Năm 2017: 51,365 tỷ/ 45,970 tỷ = 111,73% kế hoạch
năm; + Năm 2018: 52,25 tỷ/46,6 tỷ = 113,57% kế hoạch
năm; + Năm 2019: 58,682 tỷ/50,7 tỷ = 115,7 % kế hoạch năm.
+ Năm 2020: 75,90tỷ/61,58 tỷ = 123% kế hoạch năm
Về công tác văn hóa – xã hội, giáo dục đào tạo ta có thấy được toàn phường có 5/7
trường đạt chuẩn Quốc gia, 02 trường Mầm non công lập trên địa bàn dự kiến 2021
sẽ đón các cháu về trường mới. Công tác văn hóa thông tin, thể dục thể thao thì tổ
chức thành công Đại hội Đảng và các cấp và đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII
cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp. Phòng trào văn hóa văn nghệ phát
triển mạnh về cả số lượng và chất lượng…
Lý giải cho sự thành công này, năng lực và trình độ của Phường luôn được đảm bảo
khi hình thức tuyển dụng của ủy ban bên cạnh kí hợp đồng là còn phải thi tuyển để
có thể được ứng tuyển vào vậy nên về trí lực thì ủy ban luôn đảm bảo có những con
người xuất sắc để hoàn thành tốt những công việc được giao phó. Các công chức luôn
sẵn sàng để hoàn thành xuất sắc công việc được giao bằng hết khả năng của mình
phối hợp để phục vụ thật tốt cho nhân dân vậy nên về tâm lực cũng cũng rất tốt khi
mỗi công chức đều ý thức được về tầm quan trọng của công việc mình làm. Cho thấy
ủy ban làm tốt trong công việc giáo dục và tuyên truyền cho các công chức.
2.1.4 Sơ đồ bộ máy tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận
Cơ cấu và sơ đồ bộ máy tổ chức Cơ cấu của
bộ máy tổ chức bao gồm
1. Chủ tịch phường (01 đồng chí).
2. Phó Chủ tịch phường (02 đồng chí).
3. Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự phường (01 đồng chí).
4. Các công chức khác: Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng Đô
thị và Môi trường; Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội (11 đồng chí) . lOMoARcPSD| 25865958
(Căn cứ vào khoản 1 điều 6 Nghị định 32/2021 của chính phủ)
Sơ đồ của bộ máy tổ chức
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1. Chủ tịch ủy ban nhân dân phường
- Lãnh đạo, điều hành và quản lý toàn diện các công việc của UBND phường;
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ, chính sách đối với Phó
Chủ tịch phường, các công chức chuyên môn thuộc UBND phường; người
hoạt động không chuyên trách ở phường và Tổ trưởng Tổ dân phố theo quy định
- Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của phường
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, quân sự địa phương, an ninh
– trật tự, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn phường thực
hiện biện pháp bảo vệ môi trường, phòng, chống chảy, nổ; các chỉ đạo và áp
dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh...
- Chỉ đạo công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, phòng
chống tham nhũng, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng,
giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa
bàn theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. 16 lOMoARcPSD| 25865958
- Tổ chức việc tiếp dân, xem xét giải quyết các khiếu nại, tố cáo và kiến nghị
của công dân theo quy định của pháp . luật; và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc
và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật
- Quyết định ủy quyền cho công chức Tư pháp – Hộ tịch thực hiện ký chứng
thực và đóng dấu UBND phường đối với việc chứng thực bản sao từ bản chính
các giấy tờ, vẫn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng
nhận; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
- Chịu sự lãnh đạo của Đảng uỷ cùng cấp trong thực hiện nghị quyết của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
- Tổ chức phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội ở phường trong thực hiện cức nhiệm vụ công tác, chăm
lo đời sống và bảo vệ lợi ích của nhân dân trên địa bàn phường
- Giữ mối liên hệ thường xuyên và tiếp thu sự hướng dẫn của các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận (thị xã) và các cơ quan chức năng khác; Phối
hợp công tác với UBND các phường thuộc quận (thị xã).
- Chủ trì hội nghị đối thoại với Nhân dân; hội nghị thường kỳ của UBND
phường; hội nghị chuyên đề, hội nghị giao ban và các hội nghị khác
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định
2. Phó chủ tịch ủy ban nhân dân phường
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch phường, trước pháp luật khi thực hiện nhiệm
vụ, công vụ trong phạm vi lĩnh vực được phân công.
- Ký thay Chủ tịch phường các văn bản của UBND phường khi được Chủ tịch phường phân công việc.
- Chủ trì, tổ chức xây dựng hoàn thiện các văn bản; các đề án, dự án, chương
trình, kế hoạch công tác của UBND phường thuộc lĩnh vực được phân công.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai các kế hoạch công tác của UBND phường
lĩnh vực được phân công theo giai đoạn, hàng năm, quý, tháng, tuần.
- Đảm bảo văn bản đúng thể thức, khả thi trong tổ chức thực hiện, hiệu quả.
Đảm bảo đúng thẩm quyền, rõ nội dung, tiến độ thực hiện và hiệu quả trong
thực tế tại địa bản..
- Chủ trì cuộc họp của UBND thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và tham
gia các cuộc họp, hội nghị khác.
- Kiểm tra, đôn đốc công chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường,
Tổ trưởng Tổ dân phố thuộc phạm vi phụ trách thực hiện các chủ trương, chính
sách và nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được giao.
- Thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đột xuất theo quy định.
3. Các công chức khác lOMoARcPSD| 25865958
(1) Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, phường
- Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về Quốc phòng và các quyđịnh khác có liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(2) Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, cải cách hành
chính, thi đua, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm
việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các
kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiếp dân; thực hiện công tác văn
thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông”, xây dựng chính quyền
điện tử; kiểm soát thủ tục hành chính, tập hợp, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu
theo các lĩnh vực trên địa bàn; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền; tổng hợp, theo dõi, báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp xã và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật
+ Chủ trì, phối hợp và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
tổng hợp, thống kê kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo
quy định của pháp luật
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(3) Nhiệm vụ của Công chức Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã)
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, địa giới hành chính, tài
nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các
báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh
học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; 18 lOMoARcPSD| 25865958
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
bảo vệ môi trường trên địa bàn
+ Tham gia giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác minh nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử
dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn;
xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các
công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(4) Nhiệm vụ của công chức Tài chính - kế toán
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạncủa
Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tài chính, kế toán trên địa bàn theo quy định của pháp luật
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác
nguồn thu trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo hướng dẫn của
cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo
tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế
toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền
mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản...) theo quy định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết
toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(5) Nhiệm vụ của Công chức Tư pháp - hộ tịch
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Tư pháp và hộ tịch trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. - Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, xây dựng xã đạt
chuẩn tiếp cận pháp luật; tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật; lOMoARcPSD| 25865958
theo dõi việc thi hành pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật
+ Thẩm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và
theo dõi về quốc tịch, nuôi con nuôi; số lượng, chất lượng về dân số trên địa
bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa -
xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và công
tác giáo dục tại địa bàn
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở;
xử lý vi phạm hành chính, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng và quản
lý cơ sở dữ liệu về hộ tịch trên địa bàn
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành
và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(6) Nhiệm vụ của Công chức Văn hóa - xã hội
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục,
tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc, gia đình, trẻ em và thanh niên theo quy định của pháp luật
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế, giáo dục, gia đình và trẻ em trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc
xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính
sách lao động, người có công và xã hội; tín ngưỡng, tôn giáo, dân tộc và
thanh niên; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với
người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và
chương trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn
+ Theo dõi công tác an toàn thực phẩm; phối hợp thực hiện công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em trên địa bàn
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác
giáo dục tại địa bàn; 20 lOMoARcPSD| 25865958
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
(Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 13/2019/TT-BNV và quyết định 3056)
2.1.4 Cơ cấu nguồn lực của Ủy Ban Cơ cấu theo phòng ban: Tổng 15 đồng chí: Các phòng ban Số lượng đồng chí CT 01 PCT 02 VP 02 ĐC XD-ĐT-MT 03 VHXH 03 TCKT 01 TPHT 02 QS 01 chỉ huy trưởng Bảng 1.2
Cơ cấu theo trình độ: Trình độ Số lượng đồng chí Tỷ lệ Đại học 15 100% Cao đẳng 0 0%
Dưới cao đẳng, đại học 0 0% lOMoARcPSD| 25865958 Bảng 1.3
2.2 Thực trạng của chất lượng nguồn nhân lực trong Ủy ban
2.2.1 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
Về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Ủy ban, tuy sở hữu cho mình nhiều công
chức giỏi và luôn phấn đấu và cống hiến cho tổ chức để giải thích cho tại sao ủy ban
lại có nhiều công chức giỏi như vậy thì chúng ta phải xem về công tác tuyển dụng
của ủy ban và công tác đào tạo.
2.2.2 Các hoạt động liên quan đến chất lượng nguồn nhân lực trong ủy ban Về công tác tuyển dụng:
Công tác tuyển dụng của ủy ban được thực hiện theo nghị định 138/2020/NĐ-CP và
Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 và việc tuyển dụng phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điều kiện để đăng ký dự tuyển công chức:
Căn cứ theo điều 36 của Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 thì
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phầnxã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành
xongbản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích; đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Phương thức tuyển dụng căn cứ theo điều 37 của Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 22 lOMoARcPSD| 25865958
1. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển, trừ trường hợpquy
định tại khoản 2 Điều này. Hình thức, nội dung thi tuyển công chức phải phù hợp
với ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và
năng lực đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
2. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này cam kết
tìnhnguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
thì được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thi tuyển, xét tuyển công chức
Hình thức và nội dung, thời gian thi căn cứ theo điều 8 theo nghị định 138/2020/NĐ-CP
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi kiểm tra kến thức, năng lực chung
a) Hình thức thi: Thi trắc nghiệm trên máy vi tính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức chưa có điều kiện tổ chức
thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Nội dung thi gồm 3 phần, thời gian thi như sau:
Phần I: Kiến thức chung, 60 câu hỏi hiểu biết chung về hệ thống chính trị, tổ chức bộ
máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước;
công chức, công vụ và các kiến thức khác để đánh giá năng lực. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm về một trong năm thứ
tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác do người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút;
Phần III: Tin học, 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian thi 30 phút.
c) Miễn phần thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp chuyên ngành ngoại ngữ cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ
đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị
trí việc làm dự tuyển;
Có bằng tốt nghiệp cùng trình độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình
độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển do cơ sở
giáo dục nước ngoài cấp và được công nhận tại Việt Nam theo quy định;
Có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số hoặc là người dân tộc thiểu số, trong trường hợp
dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số. lOMoARcPSD| 25865958
d) Miễn phần thi tin học đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở
lên các chuyên ngành liên quan đến tin học, công nghệ thông tin;
đ) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu trả lời đúng cho từng phần thi quy
định tại điểm b khoản này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần
thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành a)
Hình thức thi: Căn cứ vào tính chất, đặc điểm và yêu cầu của vị trí việc làm
cầntuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định
một trong ba hình thức thi: Phỏng vấn; viết; kết hợp phỏng vấn và viết. b)
Nội dung thi: Kiểm tra kiến thức về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách,pháp luật về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; kỹ năng thực thi công vụ của người dự
tuyển theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
Nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành phải căn cứ vào chức trách, tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn của ngạch công chức và phải phù hợp với yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển. Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí việc làm yêu cầu
chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phải tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau tương ứng
với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển. c)
Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút (trước khi thi phỏng vấn, thí sinh dự thi
cókhông quá 15 phút chuẩn bị); thi viết 180 phút (không kể thời gian chép đề).
Trường hợp lựa chọn hình thức thi kết hợp phỏng vấn và viết thì thời gian thi phỏng
vấn và thời gian thi viết được thực hiện theo quy định tại điểm này. d)
Thang điểm (thi phỏng vấn, thi viết): 100 điểm. Trường hợp lựa chọn hình
thứcthi kết hợp phỏng vấn và viết thì tỷ lệ điểm phỏng vấn và viết do Chủ tịch Hội
đồng thi quyết định nhưng phải bảo đảm có tổng là 100 điểm.
đ) Trường hợp cơ quan quản lý công chức có yêu cầu đặc thù cao hơn về nội dung,
hình thức, thời gian thi tại vòng 2 thì thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ trước khi thực hiện.
Chúng ta có thể thấy được thông qua 2 điều Luật ở trên. Nhờ việc quy định rõ ràng
trong luật pháp nên các công chức, viên chức luôn được đảm bảo về trình độ và chất
lượng để có thể thực hiện tốt công tác của mình và cũng lý giải cho tại sao ở ủy ban
100% trình độ ở Đại Học
Về công tác đào tạo chúng ta có thể thấy được những quy định rõ ràng và tương đối
chặt chẽ khắt khe để có thể tuyển ra những con người thật tài giỏi cống hiến cho đất nước.
Về việc đào tạo và bồi dưỡng công chức: Theo điều 47 24 lOMoARcPSD| 25865958
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phảicăn
cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công
chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định
Công tác đào tạo thì sẽ được điều chỉnh cho từng ngạch công việc khác nhau cho phù
hợp với từng công việc mà công chức đảm nhiệm. Để đảm bảo công chức có thể thực
hiện đúng với công việc mình ứng tuyển. Ngoài ra thì những nội dung, chương trình
sẽ do chính phủ quy định và thường thực hiện qua những buổi tập huấn nên các công
chức có thể liện tục cập nhập những thông tin mới hay những công nghệ mới cho công việc của mình.
2.3 Đánh giá thực trạng về hoạt động tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH Kido Hà Nội
2.3.1 Ưu điểm -
Vì công tác tuyển dụng vô cùng chặt chẽ nên ủy ban có chất lượng nguồn nhân
lựcrất tốt đảm bảo cả tốt về trí lực -
Công tác đào tạo phát triển cho công chức, viên chức cũng tốt và dễ dàng nắm
bắtvậy nên khi đào tạo cũng phải tốn quá nhiều tiền bạc hay công sức -
Công tác về bồi dưỡng Đảng và giáo dục cũng thực hiện nghiêm túc nên mỗi
côngchức đều ý thức về trách của mình cho công việc mà mình phải gánh vác đảm bảo tốt về tâm lực
2.3.2 Hạn chế -
Vì địa phương có quy mô lớn vậy nên khối lượng công việc là rất lớn có thể
gâyáp lực lên cho nguồn nhân lực nhiều công chức, viên chức phải làm quá nhiều
việc dẫn đến không đảm bảo về sức khỏe, việc không đảm bảo về sức khỏe có thể
ảnh hưởng đến cả trí lực và tâm lực. -
Lương của công chức, viên chức một chưa đáp ứng được chi tiêu trong cuộc
sốngnên có thể ảnh hưởng đến sự cống hiến cho công việc và cũng khó thu hút được
thêm những lao động mới. -
Việc tuyện dụng khắt khe cũng có thể dẫn đến việc thu hút thêm nguồn nhân lựccó chút khó khăn.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC NÂNG CAO CHẤT lOMoARcPSD| 25865958
LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRUNG HÒA
3.1 Mục tiêu, phương hướng phát triển của ủy ban nhân dân phường trung
hòa trong giai đoạn 2023-2025.
3.2 Giải pháp hoàn thiện về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ủy ban
nhân dân phường Trung Hòa. 26