MỤC LỤC
I. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM ......................................... 3
II. CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ............................................ 4
III. BÀI 1: CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN....................................... 7
IV. BÀI 2: XÁC ĐỊNH HIỆU ỨNG NHIỆT .............................. 9
I. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Sinh viên phải có mặt đúng giờ để đảm bảo chương trình thực tập. 2. Để
nón, mũ và các vật dụng cá nhân đúng nơi quy định.
3. Phải mặc áo blouse và đeo bảng tên.
4. Phải giữ gìn yên lặng, trật tự, giữ vệ sinh an toàn PTN. 5. Không ăn uống,
hút thuốc trong PTN.
6. Không sử dụng điện thoại di động trong PTN
7. Phải chuẩn bị bài kỹ trước khi đến PTN. Cuối buổi thực tập, mỗi sinh viên
phải có bản ghi kết quả thí nghiệm và làm bài tường trình nộp vào cuối đợt
thực tập.
8. Tuyệt đối tuận theo các hướng dẫn về thao tác sử dụng thiết bị, hóa chất.
Không được tự ý làm các thí nghiệm ngoài nội dung thực tập.
9. Làm thí nghiệm tại đúng chỗ đã được phân công; đặt hóa chất, dụng cụ và
thiết bị đúng nơi quy định.
10.Ký nhận dụng cụ - thiết bị vào đầu mỗi buổi thực tập ; ký trả vào cuối mỗi
buổi thực tập.
11.Các nhóm thực tập phải có trách nhiệm giữ gìn bộ dụng cụ được giao, nếu
làm mất hoặc làm hư hỏng, thì sinh viên trong nhóm phải có trách nhiệm bồi
thường.
12.Không được mang các thiết bị - dụng cụ và hóa chất ra khỏi phòng thí
nghiệm khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn.
13.Cuối mỗi buổi thực tập các nhóm phải tự dọn vệ sinh dụng cụ, nơi làm
việc, luân phiên có 1 nhóm trực nhật dọn vệ sinh cho toàn bộ phòng thí
nghiệm.
14.Các hoá chất, rác thải, nước thải của quá trình súc rửa dụng cụ phải xả bỏ
đúng nơi quy định.
15.Không được tự ý ra khỏi PTN khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hướng
dẫn.
16.Không được tự ý chuyển đổi nhóm thực tập, đi thực tập đúng nhóm đã quy
định trước.
II. CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM
1. Cn:
-Dùng để xác định khối lượng, trong phòng thí nghiệm thường phân biệt 2 loại: cân
kỹ thuật và cân phân tích.
2. Các dụng cụ thủy tinh:
Gồm 3 loại chính sau:
a. Dụng cụ thủy tinh không chi độ:
-Ống nghiệm: chủ yếu để đựng hóa chất
-Bình nón: có công dụng: lắc quay tròn dễ nên trộn hóa chất nhanh, chủ yếu
dùng để chuẩn độ
-Bình cầu: có 2 loại, bình cầu đáy bằng và bình cầu đáy tròn, Bình cầu đáy
bằng dùng để pha hóa chất, để đun nóng các chất lỏng. Bình cầu đáy tròn
dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm cần đun nóng -Bình tam
giác
-Phễu: dùng để rót chất lỏng.
-Cốc thủy tinh: có 2 loại là cốc có mỏ và cốc không có mỏ, dùng để đựng
hóa chất để thực hiện các phản ứng nhưng với lượng lớn hơn so với ống nghiệm.
b. Dụng cụ thủy tinh có chia độ:
-Ống đong: dùng để lấy chất lỏng có thể tích xác định. Ông dong hình trụ có dung
tích từ 5ml, 10ml đến 1 lít.
-Bình định mức: dùng để pha những dung dịch có nồng độ xác định hay để đong
một chất lỏng tương đối chính xác.
-Buret: Dùng để đo một lượng nhỏ dung dịch, thưởng chính xác tới 0,1m, vạch số
0 ở phía trên
-Pipet: dùng để lấy một lượng chính xác chất lỏng. Có 2 loại: loại pipet có dung
tích cố định và loại chia đ
c.Dụng cụ thủy tinh có tác dụng đặc biệt:
-Ông sinh hàn: dùng để ngưng tụ các chất hơi -Nhiệt
kế: có nhiều loại dụng cụ để đo nhiệt độ
3. Dụng cụ bằng sứ:
-Chén sứ: dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ khi xác định -Bát
sứ: dùng để cô các dung dịch, trộn các hoá chất rắn với nhau, đun chảy các chất
....
-Chày, cối sứ: dùng để nghiền hoá chất rắn.
4. Các dụng cụ khác:
-Đèn dầu: Chứng cất
-Sốp giữ nhiệt: Cách nhiệt
-Giấy lọc: Lọc dung dịch -Bếp điện:
Đun nóng dung dịch
-Bắp cao su: Hút dung dịch cho pipet
-Đũa thủy tinh: Khuấy dung dịch
-Ống hút; Hút dung dịch
-Kẹp: Kẹp ống nghiệm
III. BÀI 1: CÁC KĨ
THUẬT CƠ BẢN
Thí nghiệm 1: Tinh thể chất rắn bằng phương pháp kết tinh lại
a, Dụng cụ & hóa chất:
- Muối ăn, cốc thủy tinh có mỏ, phễu, giấy lọc, nước cất, cân,
b, Cách tiến hành:
-Dùng muỗng bỏ muối ăn vào cốc thủy tinh cân một lượng 200g bằng cách cân
trên cân. Sau đó lấy phễu đặc vào 1 cốc thủy tinh , gấp giấy lọc đặc vào phễu. Đổ
25ml nước cất vào cốc thủy tinh đưng muối ăn sau đó khuấy đều cho tan. Sau đó
đổ hỗn hợp vào giấy lọc chờ lọc hết. Sau đó đem đi đun trên bếp điện cô cạn nước
cho đến khi dung dịch xuất hiện tinh thể dưới đáy
c, Kết quả:
- Thu được muối tinh khiết ở dạng tinh thể và nước cất ở dạng dung dịch, nhỏ hơn
khối lượng ban đầu
d,
Giải thích:
-Khi nhiệt độ cao, muối hòa tan nhiều hơn trong nước, tạo thành dung dịch bão
hòa.Khi dung dịch quá bảo hòa, muối sẽ bị tách ra khỏi dung dịch ở dạng tinh
khiết.
Thí nghiệm 2: Tinh chế chất lỏng bằng phương pháp chưng cất
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Ống nghiệm, bình chưng cất, đèn cồn, bình tam giác, nước máy, AgNO3, ống hút
b, Cách tiến hành:
- Lấy 100ml nước lọc cho vào bình chưng cất, đun nước lên. Hơi nước sẽ qua ống
làm lạnh và ngưng tụ chảy vào bình tam giác, dung ống hút hút 10ml vào ống
nghiệm 1, sau đó vẫn dung ống hút lấy 10ml nước lọc cho vào ống nghiệm 2 nhỏ
3 giọt AgNO3 vào mỗi ống nghiệm quan sát.
c, Kết quả: -Ống nghiệm chưa nước lọc có màu đục hơn ống nghiệm có nước
đã chưng cất.
d, Giải thích:
-Do nước cất đã chưng không có ion Cl-, còn nước bình thường chứ ion Cl- do
được khử trùng bằng Cl. Nên khi nhỏ AgNo3 vào ống nghiệm chứa nước bình
thường sẽ có phản ứng xảy ra giữa Ag+ và CL- tạo kết tủa và làm dung dịch bị
đục.
IV. I 2: XÁC ĐỊNH HIỆU ỨNG NHIỆT
Thí nghiệm 1: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa.
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Nhiệt kế, Cốc cách nhiệt, Cân điện tử, Pipet, Đũa thủy tinh, Dung dịch NaOH
1,0M, Dung dịch HCL 1,0M. b, Cách tiến hành:
-Dùng pipet hút 25ml dung dịch NaOH 1,0M vào một cốc có vỏ cách nhiệt. Dùng
nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch NaOH(𝑡°
HCL
), sau đó rửa ngay nhiệt kế bằng nước
lã.
-Dùng pipet hút 25ml dung dịch HCl 1,0M vào một cốc có vỏ cách nhiệt khác.
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch HCl ( 𝑡°
HCL
). Sau đó tính nhiệt độ ban đầu
trung bình của hỗn hợp trước khi phản ứng.
-Đổ dung dịch NaOH ở cốc thứ nhất vào cốc đựng dung dịch HCl, đồng thời dung
nhiệt kế khuấy nhẹ. Theo dõi sự tăng nhiệt độ và ghi nhiệt độ cao nhất của dung
dịch sau phản ứng.
c, Kết quả:
-Đây là hiện tượng giải phóng nhiệt. Điều này có nghĩa là nhiệt độ của dung dịch sau
phản ứng sẽ cao hơn so với nhiệt độ ban đầu của cả hai dung dịch.
d, Giải thích và phương trình phản ứng:
- Khi thêm dung dịch NaOH vào dung dịch HCl, phản ứng trung hòa xảy ra, tạo ra
muối (NaCl) và nước (H2O). Đây là một phản ứng giải phóng nhiệt.
Do đó, nhiệt độ của dung dịch sau phản ứng sẽ cao hơn so với nhiệt độ ban đầu của
cả hai dung dịch. Sự tăng nhiệt độ này chính là do nhiệt được giải phóng từ phản
ứng trung hòa
NaOH + HClNaCL + H
2
O
Thí nghiệm 2: Xác định hiệu ứng nhiệt hòa tan của quá trình hòa tan
NH4NO3.
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Nhiệt kế, Cốc cách nhiệt, Cân điện tử, Pipet, Đũa thủy tinh, Nước cất, Dung dịch
NH4NO3.
b, Cách tiến hành: -Hút 25ml nước cất cho vào cốc cách nhiệt, dùng nhiệt kế đo
nhiệt độ nước cất(t
0
1
). -Cân 2g NH
4
NO
3
, đổ nhanh vào cốc nước trên, dùng nhiệt
kế khuấy nhẹ, ghi nhiệt độ thấp nhất(t
0
2
). c, Kết quả:
-Bạn sthấy nhiệt độ của nước giảm. Sự giảm này là do nhiệt độ môi trường được
hấp thụ để tan NH
4
NO
3
d, Giải thích và phương trình phản ứng:
- Khi NH4NO3 tan trong nước, nó hấp thụ nhiệt từ môi trường, làm giảm nhiệt độ
của dung dịch. Đây là một quá trình thu nhiệt
NH
4
NO
3
+ H
2
O NH
4
NO
3

Preview text:

MỤC LỤC
I. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM ......................................... 3
II. CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM ............................................ 4
III. BÀI 1: CÁC KĨ THUẬT CƠ BẢN....................................... 7
IV. BÀI 2: XÁC ĐỊNH HIỆU ỨNG NHIỆT .............................. 9
I. NỘI QUY PHÒNG THÍ NGHIỆM
1. Sinh viên phải có mặt đúng giờ để đảm bảo chương trình thực tập. 2. Để
nón, mũ và các vật dụng cá nhân đúng nơi quy định.
3. Phải mặc áo blouse và đeo bảng tên.
4. Phải giữ gìn yên lặng, trật tự, giữ vệ sinh an toàn PTN. 5. Không ăn uống, hút thuốc trong PTN.
6. Không sử dụng điện thoại di động trong PTN
7. Phải chuẩn bị bài kỹ trước khi đến PTN. Cuối buổi thực tập, mỗi sinh viên
phải có bản ghi kết quả thí nghiệm và làm bài tường trình nộp vào cuối đợt thực tập.
8. Tuyệt đối tuận theo các hướng dẫn về thao tác sử dụng thiết bị, hóa chất.
Không được tự ý làm các thí nghiệm ngoài nội dung thực tập.
9. Làm thí nghiệm tại đúng chỗ đã được phân công; đặt hóa chất, dụng cụ và
thiết bị đúng nơi quy định.
10.Ký nhận dụng cụ - thiết bị vào đầu mỗi buổi thực tập ; ký trả vào cuối mỗi buổi thực tập.
11.Các nhóm thực tập phải có trách nhiệm giữ gìn bộ dụng cụ được giao, nếu
làm mất hoặc làm hư hỏng, thì sinh viên trong nhóm phải có trách nhiệm bồi thường.
12.Không được mang các thiết bị - dụng cụ và hóa chất ra khỏi phòng thí
nghiệm khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn.
13.Cuối mỗi buổi thực tập các nhóm phải tự dọn vệ sinh dụng cụ, nơi làm
việc, luân phiên có 1 nhóm trực nhật dọn vệ sinh cho toàn bộ phòng thí nghiệm.
14.Các hoá chất, rác thải, nước thải của quá trình súc rửa dụng cụ phải xả bỏ đúng nơi quy định.
15.Không được tự ý ra khỏi PTN khi chưa được sự đồng ý của cán bộ hướng dẫn.
16.Không được tự ý chuyển đổi nhóm thực tập, đi thực tập đúng nhóm đã quy định trước.
II. CÁC DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM 1. Cân:
-Dùng để xác định khối lượng, trong phòng thí nghiệm thường phân biệt 2 loại: cân
kỹ thuật và cân phân tích.
2. Các dụng cụ thủy tinh: Gồm 3 loại chính sau:
a. Dụng cụ thủy tinh không chi độ:
-Ống nghiệm: chủ yếu để đựng hóa chất
-Bình nón: có công dụng: lắc quay tròn dễ nên trộn hóa chất nhanh, chủ yếu dùng để chuẩn độ
-Bình cầu: có 2 loại, bình cầu đáy bằng và bình cầu đáy tròn, Bình cầu đáy
bằng dùng để pha hóa chất, để đun nóng các chất lỏng. Bình cầu đáy tròn
dùng để cất, đun sôi hoặc làm những thí nghiệm cần đun nóng -Bình tam giác
-Phễu: dùng để rót chất lỏng.
-Cốc thủy tinh: có 2 loại là cốc có mỏ và cốc không có mỏ, dùng để đựng
hóa chất để thực hiện các phản ứng nhưng với lượng lớn hơn so với ống nghiệm.
b. Dụng cụ thủy tinh có chia độ:
-Ống đong: dùng để lấy chất lỏng có thể tích xác định. Ông dong hình trụ có dung
tích từ 5ml, 10ml đến 1 lít.
-Bình định mức: dùng để pha những dung dịch có nồng độ xác định hay để đong
một chất lỏng tương đối chính xác.
-Buret: Dùng để đo một lượng nhỏ dung dịch, thưởng chính xác tới 0,1m, vạch số 0 ở phía trên
-Pipet: dùng để lấy một lượng chính xác chất lỏng. Có 2 loại: loại pipet có dung
tích cố định và loại chia độ
c.Dụng cụ thủy tinh có tác dụng đặc biệt:
-Ông sinh hàn: dùng để ngưng tụ các chất hơi -Nhiệt
kế: có nhiều loại dụng cụ để đo nhiệt độ
3. Dụng cụ bằng sứ:
-Chén sứ: dùng để nung các chất, đốt cháy các chất hữu cơ khi xác định -Bát
sứ: dùng để cô các dung dịch, trộn các hoá chất rắn với nhau, đun chảy các chất ....
-Chày, cối sứ: dùng để nghiền hoá chất rắn.
4. Các dụng cụ khác: -Đèn dầu: Chứng cất
-Sốp giữ nhiệt: Cách nhiệt
-Giấy lọc: Lọc dung dịch -Bếp điện: Đun nóng dung dịch
-Bắp cao su: Hút dung dịch cho pipet
-Đũa thủy tinh: Khuấy dung dịch -Ống hút; Hút dung dịch -Kẹp: Kẹp ống nghiệm III. BÀI 1: CÁC KĨ
THUẬT CƠ BẢN
Thí nghiệm 1: Tinh thể chất rắn bằng phương pháp kết tinh lại
a, Dụng cụ & hóa chất:
- Muối ăn, cốc thủy tinh có mỏ, phễu, giấy lọc, nước cất, cân, b, Cách tiến hành:
-Dùng muỗng bỏ muối ăn vào cốc thủy tinh cân một lượng 200g bằng cách cân
trên cân. Sau đó lấy phễu đặc vào 1 cốc thủy tinh , gấp giấy lọc đặc vào phễu. Đổ
25ml nước cất vào cốc thủy tinh đưng muối ăn sau đó khuấy đều cho tan. Sau đó
đổ hỗn hợp vào giấy lọc chờ lọc hết. Sau đó đem đi đun trên bếp điện cô cạn nước
cho đến khi dung dịch xuất hiện tinh thể dưới đáy c, Kết quả:
- Thu được muối tinh khiết ở dạng tinh thể và nước cất ở dạng dung dịch, nhỏ hơn khối lượng ban đầu d, Giải thích:
-Khi nhiệt độ cao, muối hòa tan nhiều hơn trong nước, tạo thành dung dịch bão
hòa.Khi dung dịch quá bảo hòa, muối sẽ bị tách ra khỏi dung dịch ở dạng tinh khiết.
Thí nghiệm 2: Tinh chế chất lỏng bằng phương pháp chưng cất
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Ống nghiệm, bình chưng cất, đèn cồn, bình tam giác, nước máy, AgNO3, ống hút
b, Cách tiến hành:
- Lấy 100ml nước lọc cho vào bình chưng cất, đun nước lên. Hơi nước sẽ qua ống
làm lạnh và ngưng tụ chảy vào bình tam giác, dung ống hút hút 10ml vào ống
nghiệm 1, sau đó vẫn dung ống hút lấy 10ml nước lọc cho vào ống nghiệm 2 nhỏ
3 giọt AgNO3 vào mỗi ống nghiệm quan sát.
c, Kết quả: -Ống nghiệm chưa nước lọc có màu đục hơn ống nghiệm có nước đã chưng cất. d, Giải thích:
-Do nước cất đã chưng không có ion Cl-, còn nước bình thường chứ ion Cl- do
được khử trùng bằng Cl. Nên khi nhỏ AgNo3 vào ống nghiệm chứa nước bình
thường sẽ có phản ứng xảy ra giữa Ag+ và CL- tạo kết tủa và làm dung dịch bị đục.
IV. BÀI 2: XÁC ĐỊNH HIỆU ỨNG NHIỆT
Thí nghiệm 1: Xác định hiệu ứng nhiệt của phản ứng trung hòa.
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Nhiệt kế, Cốc cách nhiệt, Cân điện tử, Pipet, Đũa thủy tinh, Dung dịch NaOH
1,0M, Dung dịch HCL 1,0M. b, Cách tiến hành:
-Dùng pipet hút 25ml dung dịch NaOH 1,0M vào một cốc có vỏ cách nhiệt. Dùng
nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch NaOH(𝑡°HCL), sau đó rửa ngay nhiệt kế bằng nước lã.
-Dùng pipet hút 25ml dung dịch HCl 1,0M vào một cốc có vỏ cách nhiệt khác.
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ dung dịch HCl ( 𝑡°HCL). Sau đó tính nhiệt độ ban đầu
trung bình của hỗn hợp trước khi phản ứng.
-Đổ dung dịch NaOH ở cốc thứ nhất vào cốc đựng dung dịch HCl, đồng thời dung
nhiệt kế khuấy nhẹ. Theo dõi sự tăng nhiệt độ và ghi nhiệt độ cao nhất của dung dịch sau phản ứng. c, Kết quả:
-Đây là hiện tượng giải phóng nhiệt. Điều này có nghĩa là nhiệt độ của dung dịch sau
phản ứng sẽ cao hơn so với nhiệt độ ban đầu của cả hai dung dịch.
d, Giải thích và phương trình phản ứng:
- Khi thêm dung dịch NaOH vào dung dịch HCl, phản ứng trung hòa xảy ra, tạo ra
muối (NaCl) và nước (H2O). Đây là một phản ứng giải phóng nhiệt.
Do đó, nhiệt độ của dung dịch sau phản ứng sẽ cao hơn so với nhiệt độ ban đầu của
cả hai dung dịch. Sự tăng nhiệt độ này chính là do nhiệt được giải phóng từ phản ứng trung hòa NaOH + HClNaCL + H2O
Thí nghiệm 2: Xác định hiệu ứng nhiệt hòa tan của quá trình hòa tan NH4NO3.
a, Dụng cụ & hóa chất:
-Nhiệt kế, Cốc cách nhiệt, Cân điện tử, Pipet, Đũa thủy tinh, Nước cất, Dung dịch NH4NO3.
b, Cách tiến hành: -Hút 25ml nước cất cho vào cốc cách nhiệt, dùng nhiệt kế đo
nhiệt độ nước cất(t01). -Cân 2g NH4NO3, đổ nhanh vào cốc nước trên, dùng nhiệt
kế khuấy nhẹ, ghi nhiệt độ thấp nhất(t02). c, Kết quả:
-Bạn sẽ thấy nhiệt độ của nước giảm. Sự giảm này là do nhiệt độ môi trường được hấp thụ để tan NH4NO3
d, Giải thích và phương trình phản ứng:
- Khi NH4NO3 tan trong nước, nó hấp thụ nhiệt từ môi trường, làm giảm nhiệt độ
của dung dịch. Đây là một quá trình thu nhiệt NH4NO3 + H2O  NH4NO3