lOMoARcPSD| 45315597
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI
BỆNH VIỆN
lOMoARcPSD| 45315597
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ mang trong
nhiều biến động, ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều mặt của cuộc sống thì công
tác hạch toán kế toán với chức năng thông tin kiểm tra đang ngày càng
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ cho nhu cầu thông tin khác
nhau của xã hội. Bởi thế, hạch toán kế toán trở thành một hoạt động kinh tế
luôn được các quốc gia coi trọng, các chính sách cũng như cơ chế hạch toán
kế toán được các chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển
chung của toàn hội qua đó nhằm theo dõi sát sao tình hình sử dụng quỹ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Cho đến nay, từ phương pháp thô
đến các phương pháp hiện đại, hạch toán kế toán đã góp phần quan trọng
trong sự chuyển biến vượt bậc về kinh tế - xã hội của nhân loại.
VN là một nước ''đang phát triển'' trong thời kỳ quá độ tiến lên XHCN
, VN đứng trước nhiều thách thức và khó khăn nên các hoạt động hạch toán
kế toán cũng những đóng góp tích cực thúc đẩy nhanh, hiệu quả đến sự
của nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường mở cửa nhiều
thành phần phong phú, đa dạng hơn. Tuy nhiên, kinh tế NN vẫn giữ vai trò
chủ đạo bởi tồn tại phát triển những lĩnh vực then chốt. Điều này
cũng khẳng định vị trí quan trọng của các đơn vị HCSN đồng thời đề cao vai
trò của công tác kế toán HSNN. Các hoạt động kế toán HCSN luôn được
Đảng và NN ta đặc biệt quan tâm. Vì lẽ, các đơn vị HCSN chính là các đơn
vị quản lý hành chính NN như đơn vị sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục, thể
thao, khoa học công nghệ... hoạt động chủ yếu dựa vào NSNN theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ Đảng NN giao.
Do vậy, hoạt động của các đơn vị HCSN ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
NSNN ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế XH của cquốc gia.
Bởi trong tình hình đất nước ta hiện nay thì ngân sách NN vẫn là một nguồn
vốn thiết yếu cho các hoạt động kinh tế
lOMoARcPSD| 45315597
3
XH chung của cả nước. Tóm lại thể nói, việc sử dụng hiệu quả hay
không nguồn vốn NGân sách của các đơn vị HCSN sẽ làm tăng hoặc giảm
nguồn vốn NS chi cho các hoạt động kinh tế XH khác, từ đó mà ảnh hưởng
đến sự phát triển vĩ mô của cả nước.
Với tầm quan trọng đó của kế toán i chung của kế toán HCSN
nói riêng, Đảng và NN ta luôn quan tâm thay đổi các chính sách, chế
hạch toán kế toán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế XH đất nước
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Có như vậy tình hình hoạt động
của các đơn vị HCSN mới được quản lý, theo dõi, điều chỉnh kịp thời các
hoạt động đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, bảo đảm tiết kiệm, giảm
thâm hụt ngân sách...
Xuất phát từ sự cần thiết trên, trong thời gian thực tập tại phòng kế
toán của Bệnh viện Thanh Nhàn- HBT- Hà Nội, ban điều hành đơn vị và bộ
phận kế toán của viện, chuyên đề thực tập của em về “Kế toán tổng hợp” để
thấy được vai tcủa kế toán, đặc biệt là kế toán tổng hợp. Đồng thời với
mong muốn tìm hiểu sâu hơn là kế toán toán tổng hợp vận dụng những kiến
thức đã học trong nhà trường vào thực tế để từ đó rút ra những kinh nghiệm
học tập đxuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán tổng hợp.
K ết cấu báo cáo thực tập bao gồm những phần sau :
1. Lời mở đầu.
2. Chương 1: Các vấn đề chung về kế toán HCSN.
3. Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại BV Thanh Nhàn4.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán
5. Kết luận.
khả năng thời gian hạn nên chuyên đthực tập tốt nghiệp của em
chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy và các cán bộ kế toán của viện Thanh Nhàn để chuyên đề này
hoàn chỉnh hơn. thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp để em có
lOMoARcPSD| 45315597
4
điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức phục vụ tốt hơn cho công tác sau
này.
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HCSN
I. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán HCSN:
1.1 Khái niệm kế toán HCSN
Kế toán HCSN: là công việc, tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh
phí, tình hình sử dụng quản vật tư, các tài sản công, tình hình chấp hành
dự toán thu - chi thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu - chi tại các
quan, đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán HCSN
Ghi chép phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy đủ h
thống tình hình luân chuyển để sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá
trình hình thành kinh phí sử dụng kinh phí, tình hình kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có).
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu - chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính các tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước (NN), kiểm tra việc quản sử dụng các loại
vật tài sản của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, thu nộp ngân
sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách NN quy định.
Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu - chi và quyết toán của
các đơn vị cấp dưới.
lOMoARcPSD| 45315597
5
Lập nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các quan quản
cấp trên và quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức
chi tiêu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở
đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị HCSN
Để thực hiện tốt nhiệm vcủa mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:
Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh đơn
vị.
Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung
phương pháp tính toán.
Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các
nhà quản được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính
của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (tổ chức vận dụng chứng từ kế
toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí thu chi
ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy
đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào hệ thống chứng từ do n
nước quy định tại quyết định số 999-TC/QD/BTC do bộ trưởng bộ tài chính
ban hành ngày 2/11/1996 các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung sau
này.
lOMoARcPSD| 45315597
6
Trong qtrình vận dụng chế độ chứng từ kế toán HCSN các đơn v
không được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ
chứng từ tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm được xử theo quy định
chung của pháp lệnh kế toán thống kê, pháp lệnh về xphạt vi phạm hành
chính và các văn bản pháp quy khác của NN.
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vi HCSN được quy định trong
chế độ kế toán đơn vị HCSN theo quy định số 999/ QĐ/CĐKT của btài
chính ban hanh ngày 02/11/1996 đã sửa đổi bổ sung.
Các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống TK thống nhất quy định
trong chế độ kế toán đơn vị HCSN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để sử dụng TK
sao cho phù hợp.
2.3 Vận dụng hình thức kế toán: có 3 hình thức chủ yếu
2.3.1 Hình thức nhật ký chung
SƠ ĐỒ
Chứng từ kế toán
Nhậtchung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Giải thích:
Báo cáo tài chính
Chú thích:
Đối chiếu:
Cuối tháng:
lOMoARcPSD| 45315597
7
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán,
sau đó ghi vào sổ nhật chung theo trình tthời gian. Tuỳ theo
nghiệp vụ kinh tế phát sinh ta thể ghi o sổ - thẻ kế toán chi
tiết.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi sổ nhật chung, kế toán lấy số
liệu để ghi vào sổ cái TK kế toán có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
Cuối tháng khoá sổ các sổ thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng cộng
ghi vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, mở theo từng TK kế toán.
Đối chiếu số số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết sổ cái của TK tương
ứng.
Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên bảng đối chiếu số phát sinh
các TK và bảng tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ
Sổ quỹ
Chứng từ ghi
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
sinh
Chú thích:
Đối chiếu:
Hàng ngày:
Cuối tháng:
Báo cáo tài chính
Bảng n đối số phát
sinh
Số cái
Bảng tổng hợp chi
tiết
sinh
Chứng từ kế
toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi s
lOMoARcPSD| 45315597
8
Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để vào số đăng chứng từ theo
trình tự thời gian. Sau đó ghi vào số cái TK để hệ thống hoá nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Cuối tháng căn cứ vào sổ - thẻ kế toán chi tiết đlập bảng tổng hợp
chi tiết.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và số cái.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái các TK để lập bảng cân đối
số phát sinh. (Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ).
Cuối kỳ kế toán, dựa trên số liệu ở bảng cân đối TK và bảng tổng hợp
chi tiết để lên báo cáo tài chính.
Chứng từ ghi s
Hình thức nhật ký Sổ cái
2.3.3
Chú thích:
Đối chiếu:
Ghi hằng ngày:
Cuối tháng:
Chứng từ kế toán
Sổ kế toán chi tiết
Nhật ký - sổ cái
Bảng cân đối tài khoả
n
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
lOMoARcPSD| 45315597
9
Sổ quỹ
Giải thích:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào nhật ký- sổ cái. Những chứng từ gốc liên quan đến
tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ cần phải đối chiếu với nhật kýsổ cái.
Những chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đó để ghi vào sổ kế toán
có liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng
hợp chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và nhật - sổ
cái.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
nhật ký - sổ cái để lập báo cáo tài chính.
2.3.4 Lập và gửi báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo tài chính khâu cuối cùng của 1 quá trình kế
toán. Những thông tin trên báo cáo tài chính phải mang tính tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NN, tình hình sử dụng
các loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho công tác
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý và sử dụng tài sản ở đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn vị HCSN tác dụng ý nghĩa
to lớn trong việc quản sử dụng NKP và quản NSNN của các cấp
ngân sách. Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ các báo
cáo tài chính theo đúng mẫu, đúng quy định thời hạn lậpTuy nhiên trong
lOMoARcPSD| 45315597
10
quá trình nộp báo cáo tài chính tuỳ theo tính chất đặc thù riêng của đơn vị
gửi báo cáo cho phù hợp. Chẳng hạn như đơn vị HCSN thu, ngoài
những báo cáo tài chính giống như đơn vị HCSN thuần tuý thì cần có thêm
báo cáo tình hình thực hiện các chtiêu dự toán.
Trong quá trình lập báo cáo, tuỳ theo đặc điểm riêng của đơn vị mình
có thể lựa chọn, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu sao cho phù hợp và phải được
cơ quan chủ quản chấp thuận.
2.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
Khái niệm: Kiểm tra kế toán việc xem xét, đánh giá việc thực thi
phát luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của các thông tin trên s
kể toán.
Các đơn vị HCSN không những chịu sự kiểm tra của kế toán đơn vị,
kế toán cấp trên, quan tài chính mà bản thân phải tự tổ chức kiểm
tra kế toán của mình.
Công việc kiểm tra kế toán được tiến hành liên tục, thường xuyên. Đơn
vị kế toán cấp trên, quan tài chính ít nhất 1 năm phải tiến hành kiểm
tra 1 lần khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
Nội dung của kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ
kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, việc nhận - sử dụng các NKP,
các khoản thu
Người phụ trách kế toán thủ trưởng đơn vị phải cung cấp đầy đủ
thông tin, số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau: lựa chọn
hình thức tổ chức bộ máy kế toán (tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa
phân tán), xác định các phần hành kế toán phân công lao động kế toán.
lOMoARcPSD| 45315597
11
Việc tổ chức bmáy kế toán phải phù hợp với quy hoạt động, yêu cầu
quản của đơn vị đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất, tập
trung ng tác kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, chuyên môn hoá, đủ năng lực
hoàn thành nhiệm vụ.
V. Nội dung các phần hành kế toán:
Trưởng phòng kế toán đơn
vị dự toán cấp trên
Kế toán
vốn
bằng
tiền
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
nguồn
kinh
phí
Kế toán
các
khoản
chi
Kế toán
tổng
hợp,
BCTC
Phụ trách kế toán đơn vị
dự toán cấp dưới
Phân chia các công việc
theo phần hành kế hoạch
lOMoARcPSD| 45315597
12
4.1 Kế toán vồn bằng tiền
4.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN bao gồm c loại: tiền mặt, vàng bạc,
kim phí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá TGNH hoặc TGKB.
4.1.2 Nguyên tắc
lOMoARcPSD| 45315597
13
Số tiền thường xuyên quỹ được ấn chỉ 1 mức hợp lý, phù
hợp với quy quản lý, nh chất của đơn vị được ngân
hàngKBNN thoả thuận đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ
quản lý tiền mặt.
Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng thống nhất 1 đơn vị tiền tệ là
VND, vàng bạc, kim khí quý đá quý, ngoại tệ phải được quy đổi ra
VND theo tỷ giá hối đoái thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc
tỷ giá hối đoái do ngân hàng NN Việt Nam quy định tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế.
Trường hợp xuất ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi ngân hàng thì quy đổi
ra VND theo tỷ ghối đoái đã phản ánh trên sổ kế toán theo 1 trong
4 phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp NT-
XT, phương pháp NS-XT, phương pháp giá đích danh.
Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá
trị còn phải được quản lý về mặt số lượng, chất lượng, quy cách theo
đơn vị đo lường thống nhất của NN Việt Nam. Các loại ngoại tệ phải
được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ.
4.1.3 Nội dung
4.1.3.1 Kế toán tiền mặt
Nguyên tắc kế toán:
Chỉ phản ánh o TK 111 giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý
Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu
có, tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vị để luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế
lOMoARcPSD| 45315597
14
toán sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh phải được tìm ra nguyên
nhân, báo cáo với cấp trên.
Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế
độ quản lưu thông tiền tệ hiện hành các quy định về thủ tục thu
- chi, nhập - xuất quỹ, kiểm tra - kiểm soát trước và sau khi xuất quỹ.
Chứng từ kế toán:
Phiếu thu (C21_H).
Phiếu chi (C22_ H).
Biên lai thu tiền (C27_H).
Giấy đề nghị tạm ứng (C 23_ H).
Giấy thanh toán tạm ứng (C24_ H).
Biên bản kiểm kê quỹ (C 26a_ H) & (C26b_ H).
Bảng kê vàng bạc, đá quý (C25_ H).
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
Công dụng: TK này được mở để phản ánh về
số hiện những biến động về thu - chi tại
quỹ của cơ quan.
TK cấp II TK 1111: Tiền VN.
TK 1112: Ngoại tệ.
TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
TK1114: Chứng chỉ có giá
lOMoARcPSD| 45315597
15
.TK007: Ngoại tệ các loại
Công dụng: được sử dụng để phản ánh thu - chi và số còn lại theo đơn
vị nguyên tệ của từng loại ngoại tệ
Phương pháp kế toán
lOMoARcPSD| 45315597
16
Sơ đồ tài khoản 111
TK112 TK111 TK152,
155
Rút TGNH về quỹ Chi mua VL- DC nhập kho
TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661
TK312 TK341 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Cấp kinh phí cho cấp TK466
Tăng
TK342
NKPHĐ
TK331, 334...
Các khoản thanh toán nội bộ Thanh toán các khoản nợ p. trả
TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241…
Xuất quỹ chi hđ, dự án, đơn
đặt hàng NN, XDCB dở dang TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK431
trái phiếu Chi quỹ cơ quan
TK441, 461, 462… TK3118
Nhận các khoản kinh phí Số thiếu quỹ phát hiện thiếu khi
Kiểm kê
TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá số dư Cuối năm tài chính đánh giá số
Ngoai tệ (TGHĐ) dư ngoại tệ ( TGHĐ )
4.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
Nguyên tắc kế toán:
Căn cứ để hạch toán trên TK112 là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng
sao kê của ngân hàng, kho bạc kèm theo các chứng từ gốc.
Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi.
Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu tiền gửi vào và
lấy ra, tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng- kho bạc đang
quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay cho ngân hàngkho bạc
để xác nhận và điều chỉnh kịp thời.
lOMoARcPSD| 45315597
17
Chứng từ kế toán sử dụng:
Giấy báo nợ.
Giấy báo có.
Bảng sao kê của ngân hàng, kho bạc.
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK112: TGNH
Công dụng: Dùng để theo dõi về số hiện tình hình biến động của
tất cả các loại tiền gửi tại ngân hàng và kho bạc.
TK cấp II:
TK1121: Tiền Việt Nam.
TK1122: Tiền ngoại tệ.
TK1123: Vàng, bạc, đá quý.
Phương pháp kế toán
Sơ đồ tài khoản 112
TK111 TK112 TK111
Xuất TM gửi ngân hàng Rút TGNH nhập quỹ TM
TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661,
662
TK312 TK152, 155 Ghi
(1b)
Thu hồi tạm ứng Mua NVL, hàng hoá TK466
Nhập kho
Tăng
TK342 NKPHĐ
TK341
Các khoản thanh toán nội bộ Cấp kinh phí cho cấp dưới
TK3318
lOMoARcPSD| 45315597
18
Kiểm kê phát hiện thừa TK661,
241…
Chi hđ, dự án, đơn đặt hàng
NN, XDCB dở dang TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK312
Trái phiếu Xuất quỹ tạm ứng
TK441, 461, 462… TK
331,334
Nhận các khoản kinh phí Thanh toán các khoản nợ p. trả
TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá lại Cuối năm tài chính đánh giá lại
TGNH- KB (TGHĐ tăng) TGNH- KB ( TGHĐ giảm)
TK461, 462
Cuối năm ngân sách nộp lại kinh
phí không sử dụng hết
4.2 Kế toán vật tư, tài sản cố định
4.2.1 Kế toán vật liệu, dụng cụ
Khái niệm:
Vật liệu (VL) đối tượng lao động đơn vị sử dụng để phục vụ cho
hoạt động của mình. Tại đơn vị HCSN, vật liệu là 1 yếu tố vật chất cần
thiết phục vụ cho các hoạt động HCSN theo chức năng nhiệm vụ được
giao.
Dụng cụ (DC) những liệu lao động chưa đủ điều kiện để ghi nhận
TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đơn vị.
Nguyên tắc kế toán:
Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản nhập, xuất kho vật liệu
dụng cụ. Tất cả các loại VL, DC khi nhập xuất kho đều phải làm đẩy đủ
chứng từ.
Chỉ hạch toán vào TK152 giá trị của VL - DC thực tế nhập, xuất qua kho.
Các nguyên liệu mua về dùng ngày không qua nhập kho thì không được
hạch toán vào TK này.
lOMoARcPSD| 45315597
19
Hạch toán chi tiết VL - DC phải thực hiện đồng thời kho và ở phòng kế
toán. kho, thủ kho phải mở sổ hoặc thẻ kho theo dõi số lượng nhập -
xuất - tồn kho từng loại VL-DC. Ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết VL-
DC nhập – xuất - tồn kho từng loại VL-DC. Trường hợp phát hiện chênh
lệch phải báo cáo ngay cho cấp trên để tìm ra nguyên nhân.
Hạch toán nhâp xuất - tồn kho VL-DC phải theo giá thực tế. Việc xác
định giá thực tế dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán được quy định cho từng
loại đối trường hợp cụ thể:
Giá thực tế VL-DC nhập kho:
- Tại đơn vị sự nghiệp thuần tuý: Giá mua VL-DC nhập kho =
giá mua trên hoá đơn (bao gồm cả thuế VAT).
- Tại đơn vị sự nghiệp có thu, không có hoạt động sản xuất kinh
doanh: Giá mua VL-DC nhập kho = giá mua trên hoá đơn (bao
gồm cả thuế VAT).
- Tại đơn vị sự nghiệp có thu, có hoạt động sản xuất kinhdoanh,
tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Giá mua VL-DC nhập kho
= giá mua trên hoá đơn (không bao gồm cả thuế VAT).
Giá thực tế xuất kho: sdụng 1 trong 4 phương pháp tính giá sau: giá
thực tế đích danh (nhập giá nào thì xuất giá đó), NT - XT, NS XT, bình
quân gia quyền cuối kỳ.
Chứng từ kế toán sử dụng:
Phiếu nhập kho (C11- H).
Phiếu xuất kho (C12-H).
Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (C14-H).
Phiếu kê mua hàng (C15-H).
Giấy báo hỏng, mất dụng cụ (C13- H).
Tài khoản kế toán sử dụng:
lOMoARcPSD| 45315597
20
TK152: Vật liệu, dụng cụ
Công dụng: Dùng đphản ánh số hiện và tình hình biến động giá
trị các loại VL-DC trong kho của đơn vị HCSN.
TK cấp II
TK1521: Vật liệu.
TK1526: Công cụ.
TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng
Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị các loại dụng cụ lâu bền đang sử
dụng tại đơn vị (đây những dụng cụ gtrị tương đối lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, yêu cầu phải được quản chặt chẽ tkhi xuất
dùng cho đến khi báo hỏng).
Phương pháp kế toán:
Sơ đồ tài khoản 152
TK111, 112, 331 TK152 TK661, 241,
662
Mua VL – DC nhập kho Xuất kho NVL dùng cho các
Mục đích
TK3113 Đồng thời ghi Nợ TK005
(Khi xuất dụng cụ)
VAT (n/c) TK341
TK312, 331
Nhập kho NVL mua bằng tiền tạm Xuất kho NVL cho cấp dưới
ứng hoặc tiền ứng trước cho người bán
TK3118
TK661,662,…
- Xuất kho VL- DC cho mượn Khi xử
VL không sử dụng hết nhập kho - Kiểm kê phát hiện thiếu chưa lý NVL
rõ nguyên nhân bị thiếu
mất
TK461, 462… TK531
Rút dự toán mua NVL nhập kho Xuất kho VL- DC đem bán
Đồng thời ghi Có TK008 hoặc 009

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597 BÁO CÁO THỰC TẬP
KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN 1 lOMoAR cPSD| 45315597 LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu phát triển mạnh mẽ mang trong
nó nhiều biến động, ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều mặt của cuộc sống thì công
tác hạch toán kế toán với chức năng thông tin và kiểm tra đang ngày càng
khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ cho nhu cầu thông tin khác
nhau của xã hội. Bởi thế, hạch toán kế toán trở thành một hoạt động kinh tế
luôn được các quốc gia coi trọng, các chính sách cũng như cơ chế hạch toán
kế toán được các chính phủ điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển
chung của toàn xã hội qua đó nhằm theo dõi sát sao tình hình sử dụng quỹ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Cho đến nay, từ phương pháp thô sơ
đến các phương pháp hiện đại, hạch toán kế toán đã góp phần quan trọng
trong sự chuyển biến vượt bậc về kinh tế - xã hội của nhân loại.
VN là một nước ''đang phát triển'' trong thời kỳ quá độ tiến lên XHCN
, VN đứng trước nhiều thách thức và khó khăn nên các hoạt động hạch toán
kế toán cũng có những đóng góp tích cực thúc đẩy nhanh, hiệu quả đến sự
của nền kinh tế chuyển từ bao cấp sang nền kinh tế thị trường mở cửa nhiều
thành phần phong phú, đa dạng hơn. Tuy nhiên, kinh tế NN vẫn giữ vai trò
chủ đạo bởi nó tồn tại và phát triển ở những lĩnh vực then chốt. Điều này
cũng khẳng định vị trí quan trọng của các đơn vị HCSN đồng thời đề cao vai
trò của công tác kế toán HSNN. Các hoạt động kế toán HCSN luôn được
Đảng và NN ta đặc biệt quan tâm. Vì lẽ, các đơn vị HCSN chính là các đơn
vị quản lý hành chính NN như đơn vị sự nghiệp y tế, sự nghiệp giáo dục, thể
thao, khoa học công nghệ... hoạt động chủ yếu dựa vào NSNN theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ mà Đảng và NN giao.
Do vậy, hoạt động của các đơn vị HCSN ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
NSNN và ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế XH của cả quốc gia.
Bởi trong tình hình đất nước ta hiện nay thì ngân sách NN vẫn là một nguồn
vốn thiết yếu cho các hoạt động kinh tế 2 lOMoAR cPSD| 45315597
XH chung của cả nước. Tóm lại có thể nói, việc sử dụng có hiệu quả hay
không nguồn vốn NGân sách của các đơn vị HCSN sẽ làm tăng hoặc giảm
nguồn vốn NS chi cho các hoạt động kinh tế XH khác, từ đó mà ảnh hưởng
đến sự phát triển vĩ mô của cả nước.
Với tầm quan trọng đó của kế toán nói chung và của kế toán HCSN
nói riêng, Đảng và NN ta luôn quan tâm và thay đổi các chính sách, cơ chế
hạch toán kế toán phù hợp với tình hình phát triển kinh tế XH đất nước và
phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Có như vậy tình hình hoạt động
của các đơn vị HCSN mới được quản lý, theo dõi, điều chỉnh kịp thời các
hoạt động đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, bảo đảm tiết kiệm, giảm thâm hụt ngân sách...
Xuất phát từ sự cần thiết trên, trong thời gian thực tập tại phòng kế
toán của Bệnh viện Thanh Nhàn- HBT- Hà Nội, ban điều hành đơn vị và bộ
phận kế toán của viện, chuyên đề thực tập của em về “Kế toán tổng hợp” để
thấy được vai trò của kế toán, đặc biệt là kế toán tổng hợp. Đồng thời với
mong muốn tìm hiểu sâu hơn là kế toán toán tổng hợp vận dụng những kiến
thức đã học trong nhà trường vào thực tế để từ đó rút ra những kinh nghiệm
học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tổng hợp.
K ết cấu báo cáo thực tập bao gồm những phần sau : 1. Lời mở đầu.
2. Chương 1: Các vấn đề chung về kế toán HCSN.
3. Chương 2: Thực tế công tác kế toán tại BV Thanh Nhàn4.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán 5. Kết luận.
Vì khả năng và thời gian có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em
chắc chắn còn có nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp
ý của các thầy và các cán bộ kế toán của viện Thanh Nhàn để chuyên đề này
hoàn chỉnh hơn. thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp để em có 3 lOMoAR cPSD| 45315597
điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức và phục vụ tốt hơn cho công tác sau này. CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HCSN
I. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của kế toán HCSN:
1.1 Khái niệm kế toán HCSN
Kế toán HCSN: là công việc, tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu
để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh
phí, tình hình sử dụng và quản lý vật tư, các tài sản công, tình hình chấp hành
dự toán thu - chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức thu - chi tại các cơ quan, đơn vị.
1.2 Nhiệm vụ của kế toán HCSN
• Ghi chép và phản ánh một cách chính xác, kịp thời đầy đủ và có hệ
thống tình hình luân chuyển để sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá
trình hình thành kinh phí và sử dụng kinh phí, tình hình và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh (nếu có).
• Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu - chi,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn,
định mức của nhà nước (NN), kiểm tra việc quản lý sử dụng các loại
vật tư tài sản của đơn vị, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, thu nộp ngân
sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế độ chính sách NN quy định.
• Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu - chi và quyết toán của
các đơn vị cấp dưới. 4 lOMoAR cPSD| 45315597
• Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý
cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định, cung cấp thông tin tài liệu
cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các định mức
chi tiêu, phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí ở đơn vị.
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị HCSN
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, kế toán đơn vị HCSN phải đáp
ứng được những yêu cầu sau:
• Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và toàn diện mọi khoản vốn, quỹ,
kinh phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị.
• Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và phương pháp tính toán.
• Số liệu trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các
nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị.
• Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm và có hiệu quả.
II. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu (tổ chức vận dụng chứng từ kế toán)
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu chi
ngân sách của mọi đơn vị kế toán HCSN đều phải lập chứng từ kế toán đầy
đủ, kịp thời, chính xác. Kế toán phải căn cứ vào hệ thống chứng từ do nhà
nước quy định tại quyết định số 999-TC/QD/BTC do bộ trưởng bộ tài chính
ban hành ngày 2/11/1996 và các văn bản hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung sau này. 5 lOMoAR cPSD| 45315597
Trong quá trình vận dụng chế độ chứng từ kế toán HCSN các đơn vị
không được sửa đổi biểu mẫu đã quy định. Mọi hành vi vi phạm chế độ
chứng từ tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm được xử lý theo quy định
chung của pháp lệnh kế toán thống kê, pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành
chính và các văn bản pháp quy khác của NN.
2.2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn vi HCSN được quy định trong
chế độ kế toán đơn vị HCSN theo quy định số 999/ QĐ/CĐKT của bộ tài
chính ban hanh ngày 02/11/1996 đã sửa đổi bổ sung.
Các đơn vị HCSN phải căn cứ vào hệ thống TK thống nhất quy định
trong chế độ kế toán đơn vị HCSN, đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó để sử dụng TK sao cho phù hợp.
2.3 Vận dụng hình thức kế toán: có 3 hình thức chủ yếu
2.3.1 Hình thức nhật ký chung
SƠ ĐỒ Chứng từ kế toán
Nhật kí chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích: Đối chiếu: Ghi hằng ngày: Cuối tháng: Bản g cân đối tài khoản Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết Giải thích: 6 lOMoAR cPSD| 45315597
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để lập định khoản kế toán,
sau đó ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian. Tuỳ theo
nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà ta có thể ghi vào sổ - thẻ kế toán chi tiết.
• Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ghi sổ nhật ký chung, kế toán lấy số
liệu để ghi vào sổ cái TK kế toán có liên quan.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái để vào bảng cân đối tài khoản.
• Cuối tháng khoá sổ các sổ thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng cộng
ghi vào bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, mở theo từng TK kế toán.
• Đối chiếu số số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái của TK tương ứng.
• Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên bảng đối chiếu số phát sinh
các TK và bảng tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán.
2.3.2 Hình thức chứng từ ghi sổ
SƠ ĐỒ Chứng từ kế toán Sổ đăng ký Sổ, thẻ kế toán chi Ch ứn g từ ghi tiết chứng từ ghi sổ Số cái Bảng tổng hợp chi sinh tiết sinh Bảng câ n đối số phát sinh Báo cáo tài chính Chú thích: Đối chiếu: Hàng ngày: Cuối tháng: Sổ quỹ 7 lOMoAR cPSD| 45315597  Giải thích:
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập chứng từ ghi sổ.
• Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để vào số đăng ký chứng từ theo
trình tự thời gian. Sau đó ghi vào số cái TK để hệ thống hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
• Cuối tháng căn cứ vào sổ - thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
• Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết và số cái.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ cái các TK để lập bảng cân đối
số phát sinh. (Đối chiếu với sổ đăng ký chứng từ).
• Cuối kỳ kế toán, dựa trên số liệu ở bảng cân đối TK và bảng tổng hợp
chi tiết để lên báo cáo tài chính. 2.3.
3 Hình thức nhật ký Sổ cái Chứng từ kế toán Sổ kế toán chi tiết Nhật ký - sổ cái
Bảng cân đối tài khoả n
Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Chú thích: Đối chiếu: Ghi hằng ngày: Cuối tháng: Chứng từ ghi sổ 8 lOMoAR cPSD| 45315597 Sổ quỹ  Giải thích:
• Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán để vào nhật ký- sổ cái. Những chứng từ gốc có liên quan đến
tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ cần phải đối chiếu với nhật kýsổ cái.
Những chứng từ phản ánh hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi
tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán đó để ghi vào sổ kế toán có liên quan.
• Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết.
• Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và nhật ký- sổ cái.
• Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu ở trên bảng tổng hợp chi tiết và
nhật ký - sổ cái để lập báo cáo tài chính.
2.3.4 Lập và gửi báo cáo tài chính
Việc lập các báo cáo tài chính là khâu cuối cùng của 1 quá trình kế
toán. Những thông tin trên báo cáo tài chính phải mang tính tổng quát, toàn
diện tình hình tài sản, cấp phát, tiếp nhận kinh phí của NN, tình hình sử dụng
các loại kinh phí theo những chỉ tiêu kinh tế tài chính phục vụ cho công tác
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, quản lý và sử dụng tài sản ở đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính đối với đơn vị HCSN có tác dụng và ý nghĩa
to lớn trong việc quản lý và sử dụng NKP và quản lý NSNN của các cấp
ngân sách. Vì vậy đòi hỏi các đơn vị HCSN phải lập và nộp đầy đủ các báo
cáo tài chính theo đúng mẫu, đúng quy định thời hạn lập…Tuy nhiên trong 9 lOMoAR cPSD| 45315597
quá trình nộp báo cáo tài chính tuỳ theo tính chất đặc thù riêng của đơn vị
mà gửi báo cáo cho phù hợp. Chẳng hạn như ở đơn vị HCSN có thu, ngoài
những báo cáo tài chính giống như ở đơn vị HCSN thuần tuý thì cần có thêm
báo cáo tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự toán.
Trong quá trình lập báo cáo, tuỳ theo đặc điểm riêng của đơn vị mình
có thể lựa chọn, sửa đổi, bổ sung các chỉ tiêu sao cho phù hợp và phải được
cơ quan chủ quản chấp thuận.
2.3.5 Tổ chức kiểm tra kế toán
• Khái niệm: Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá việc thực thi
phát luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của các thông tin trên sổ kể toán.
• Các đơn vị HCSN không những chịu sự kiểm tra của kế toán đơn vị,
kế toán cấp trên, cơ quan tài chính mà bản thân phải tự tổ chức kiểm tra kế toán của mình.
• Công việc kiểm tra kế toán được tiến hành liên tục, thường xuyên. Đơn
vị kế toán cấp trên, cơ quan tài chính ít nhất 1 năm phải tiến hành kiểm
tra 1 lần khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị.
• Nội dung của kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ
kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, việc nhận - sử dụng các NKP, các khoản thu…
• Người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị phải cung cấp đầy đủ
thông tin, số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán.
III Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau: lựa chọn
hình thức tổ chức bộ máy kế toán (tập trung, phân tán, vừa tập trung vừa
phân tán), xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế toán. 10 lOMoAR cPSD| 45315597
Việc tổ chức bộ máy kế toán phải phù hợp với quy mô hoạt động, yêu cầu
quản lý của đơn vị đảm bảo chỉ đạo và thực hiện toàn diện, thống nhất, tập
trung công tác kế toán phải gọn nhẹ, hợp lý, chuyên môn hoá, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
Trưởng phòng kế toán đơn vị dự toán cấp trên Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán Kế toán vốn vật tư, thanh nguồn các tổng bằng TSCĐ toán kinh khoản hợp, tiền phí chi BCTC
Phụ trách kế toán đơn vị dự toán cấp dưới Phân chia các công việc
theo phần hành kế hoạch
V. Nội dung các phần hành kế toán: 11 lOMoAR cPSD| 45315597
4.1 Kế toán vồn bằng tiền 4.1.1 Khái niệm
Vốn bằng tiền ở đơn vị HCSN bao gồm các loại: tiền mặt, vàng bạc,
kim phí quý, đá quý, các loại chứng chỉ có giá TGNH hoặc TGKB. 4.1.2 Nguyên tắc 12 lOMoAR cPSD| 45315597 
Số tiền thường xuyên có ở quỹ được ấn chỉ ở 1 mức hợp lý, nó phù
hợp với quy mô quản lý, tính chất của đơn vị và nó được ngân
hàngKBNN thoả thuận và đơn vị phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý tiền mặt.
• Kế toán vốn bằng tiền phải sử dụng thống nhất 1 đơn vị tiền tệ là
VND, vàng bạc, kim khí quý đá quý, ngoại tệ… phải được quy đổi ra
VND theo tỷ giá hối đoái thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc
tỷ giá hối đoái do ngân hàng NN Việt Nam quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
• Trường hợp xuất ngoại tệ hoặc rút ngoại tệ gửi ngân hàng thì quy đổi
ra VND theo tỷ giá hối đoái đã phản ánh trên sổ kế toán theo 1 trong
4 phương pháp: phương pháp bình quân gia quyền, phương pháp NT-
XT, phương pháp NS-XT, phương pháp giá đích danh.
• Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý ngoài việc theo dõi về mặt giá
trị còn phải được quản lý về mặt số lượng, chất lượng, quy cách theo
đơn vị đo lường thống nhất của NN Việt Nam. Các loại ngoại tệ phải
được theo dõi chi tiết theo nguyên tệ. 4.1.3 Nội dung
4.1.3.1 Kế toán tiền mặt  Nguyên tắc kế toán:
• Chỉ phản ánh vào TK 111 giá trị tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý đá quý…
• Kế toán quỹ tiền mặt phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu
có, tình hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt
động của đơn vị để luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế 13 lOMoAR cPSD| 45315597 
toán và sổ quỹ. Mọi chênh lệch phát sinh phải được tìm ra nguyên
nhân, báo cáo với cấp trên.
Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế
độ quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục thu
- chi, nhập - xuất quỹ, kiểm tra - kiểm soát trước và sau khi xuất quỹ.  Chứng từ kế toán: • Phiếu thu (C21_H). • Phiếu chi (C22_ H).
• Biên lai thu tiền (C27_H).
• Giấy đề nghị tạm ứng (C 23_ H).
• Giấy thanh toán tạm ứng (C24_ H).
• Biên bản kiểm kê quỹ (C 26a_ H) & (C26b_ H).
• Bảng kê vàng bạc, đá quý (C25_ H).
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
• Công dụng: TK này được mở để phản ánh về
số hiện có và những biến động về thu - chi tại quỹ của cơ quan.
• TK cấp II  TK 1111: Tiền VN.  TK 1112: Ngoại tệ.
 TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
 TK1114: Chứng chỉ có giá 14 lOMoAR cPSD| 45315597 
 .TK007: Ngoại tệ các loại
 Công dụng: được sử dụng để phản ánh thu - chi và số còn lại theo đơn
vị nguyên tệ của từng loại ngoại tệ Phương pháp kế toán 15 lOMoAR cPSD| 45315597
Sơ đồ tài khoản 111 TK112 TK111 TK152, 155
Rút TGNH về quỹ Chi mua VL- DC nhập kho TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661 TK312 TK341 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Cấp kinh phí cho cấp TK466 Tăng TK342 NKPHĐ TK331, 334...
Các khoản thanh toán nội bộ Thanh toán các khoản nợ p. trả TK3318
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241…
Xuất quỹ chi hđ, dự án, đơn
đặt hàng NN, XDCB dở dang TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK431
trái phiếu Chi quỹ cơ quan TK441, 461, 462… TK3118
Nhận các khoản kinh phí Số thiếu quỹ phát hiện thiếu khi Kiểm kê TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá số dư Cuối năm tài chính đánh giá số
Ngoai tệ (TGHĐ) dư ngoại tệ ( TGHĐ )
4.1.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng  Nguyên tắc kế toán:
• Căn cứ để hạch toán trên TK112 là các giấy báo có, báo nợ hoặc bảng
sao kê của ngân hàng, kho bạc kèm theo các chứng từ gốc.
• Kế toán phải tổ chức thực hiện việc theo dõi riêng từng loại tiền gửi.
Định kỳ phải kiểm tra đối chiếu nhằm đảm bảo số liệu tiền gửi vào và
lấy ra, tồn cuối kỳ khớp đúng với số liệu của ngân hàng- kho bạc đang
quản lý. Nếu có chênh lệch phải báo cáo ngay cho ngân hàngkho bạc
để xác nhận và điều chỉnh kịp thời. 16 lOMoAR cPSD| 45315597
 Chứng từ kế toán sử dụng: • Giấy báo nợ. • Giấy báo có.
• Bảng sao kê của ngân hàng, kho bạc.
 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK112: TGNH
• Công dụng: Dùng để theo dõi về số hiện có và tình hình biến động của
tất cả các loại tiền gửi tại ngân hàng và kho bạc. • TK cấp II:
 TK1121: Tiền Việt Nam.
 TK1122: Tiền ngoại tệ.
 TK1123: Vàng, bạc, đá quý.  Phương pháp kế toán
Sơ đồ tài khoản 112 TK111 TK112 TK111
Xuất TM gửi ngân hàng Rút TGNH nhập quỹ TM TK311 TK211, 213
Các khoản phải thu của khách hàng Mua TSCĐ (1a) TK661, 662 TK312 TK152, 155 Ghi (1b)
Thu hồi tạm ứng Mua NVL, hàng hoá TK466 Nhập kho Tăng TK342 NKPHĐ TK341
Các khoản thanh toán nội bộ Cấp kinh phí cho cấp dưới TK3318 17 lOMoAR cPSD| 45315597
Kiểm kê phát hiện thừa TK661, 241…
Chi hđ, dự án, đơn đặt hàng NN, XDCB dở dang TK511
Các khoản thu SN, thu lãi tín phiếu, TK312
Trái phiếu Xuất quỹ tạm ứng TK441, 461, 462… TK 331,334
Nhận các khoản kinh phí Thanh toán các khoản nợ p. trả TK413 TK413
Cuối năm tài chính đánh giá lại Cuối năm tài chính đánh giá lại
TGNH- KB (TGHĐ tăng) TGNH- KB ( TGHĐ giảm) TK461, 462
Cuối năm ngân sách nộp lại kinh phí không sử dụng hết
4.2 Kế toán vật tư, tài sản cố định
4.2.1 Kế toán vật liệu, dụng cụ  Khái niệm:
• Vật liệu (VL) là đối tượng lao động mà đơn vị sử dụng để phục vụ cho
hoạt động của mình. Tại đơn vị HCSN, vật liệu là 1 yếu tố vật chất cần
thiết phục vụ cho các hoạt động HCSN theo chức năng và nhiệm vụ được giao.
• Dụng cụ (DC) là những tư liệu lao động chưa đủ điều kiện để ghi nhận
TSCĐ phục vụ cho hoạt động của đơn vị.  Nguyên tắc kế toán:
• Phải chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý nhập, xuất kho vật liệu
dụng cụ. Tất cả các loại VL, DC khi nhập xuất kho đều phải làm đẩy đủ chứng từ.
• Chỉ hạch toán vào TK152 giá trị của VL - DC thực tế nhập, xuất qua kho.
Các nguyên liệu mua về dùng ngày không qua nhập kho thì không được hạch toán vào TK này. 18 lOMoAR cPSD| 45315597
• Hạch toán chi tiết VL - DC phải thực hiện đồng thời ở kho và ở phòng kế
toán. Ở kho, thủ kho phải mở sổ hoặc thẻ kho theo dõi số lượng nhập -
xuất - tồn kho từng loại VL-DC. Ở phòng kế toán phải mở sổ chi tiết VL-
DC nhập – xuất - tồn kho từng loại VL-DC. Trường hợp phát hiện chênh
lệch phải báo cáo ngay cho cấp trên để tìm ra nguyên nhân.
• Hạch toán nhâp – xuất - tồn kho VL-DC phải theo giá thực tế. Việc xác
định giá thực tế dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán được quy định cho từng
loại đối trường hợp cụ thể:
 Giá thực tế VL-DC nhập kho:
- Tại đơn vị sự nghiệp thuần tuý: Giá mua VL-DC nhập kho =
giá mua trên hoá đơn (bao gồm cả thuế VAT).
- Tại đơn vị sự nghiệp có thu, không có hoạt động sản xuất kinh
doanh: Giá mua VL-DC nhập kho = giá mua trên hoá đơn (bao gồm cả thuế VAT).
- Tại đơn vị sự nghiệp có thu, có hoạt động sản xuất kinhdoanh,
tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Giá mua VL-DC nhập kho
= giá mua trên hoá đơn (không bao gồm cả thuế VAT).
 Giá thực tế xuất kho: sử dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá sau: giá
thực tế đích danh (nhập giá nào thì xuất giá đó), NT - XT, NS XT, bình
quân gia quyền cuối kỳ.
 Chứng từ kế toán sử dụng:
• Phiếu nhập kho (C11- H).
• Phiếu xuất kho (C12-H).
• Biên bản kiểm kê vật tư hàng hoá (C14-H).
• Phiếu kê mua hàng (C15-H).
• Giấy báo hỏng, mất dụng cụ (C13- H).
 Tài khoản kế toán sử dụng: 19 lOMoAR cPSD| 45315597
TK152: Vật liệu, dụng cụ
• Công dụng: Dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động giá
trị các loại VL-DC trong kho của đơn vị HCSN. • TK cấp II  TK1521: Vật liệu.  TK1526: Công cụ.
TK 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng
• Công dụng: Dùng để phản ánh giá trị các loại dụng cụ lâu bền đang sử
dụng tại đơn vị (đây là những dụng cụ có giá trị tương đối lớn, thời
gian sử dụng lâu dài, yêu cầu phải được quản lý chặt chẽ từ khi xuất
dùng cho đến khi báo hỏng).
• Phương pháp kế toán:
Sơ đồ tài khoản 152
TK111, 112, 331 TK152 TK661, 241, 662
Mua VL – DC nhập kho Xuất kho NVL dùng cho các Mục đích
TK3113 Đồng thời ghi Nợ TK005 (Khi xuất dụng cụ) VAT (n/c) TK341 TK312, 331
Nhập kho NVL mua bằng tiền tạm Xuất kho NVL cho cấp dưới
ứng hoặc tiền ứng trước cho người bán TK3118 TK661,662,…
- Xuất kho VL- DC cho mượn Khi xử
VL không sử dụng hết nhập kho - Kiểm kê phát hiện thiếu chưa lý NVL
rõ nguyên nhân bị thiếu mất TK461, 462… TK531
Rút dự toán mua NVL nhập kho Xuất kho VL- DC đem bán
Đồng thời ghi Có TK008 hoặc 009 20