Báo cáo Thực tập nhận thức ngành | Đại học Công nghệ Đông Á
Báo cáo Thực tập nhận thức ngành | Đại học Công nghệ Đông Á. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 27 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC NGÀNH
Sinh viên thực hiên
: Vũ Đức Đạt Ngày sinh : 17/07/2003 Mã sinh viên : 20212242 Khóa : 12 Lớp : DCTCNH 12.10.1
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Hoàng Thị Minh Phương
Bắc Ninh, tháng 12 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC NGÀNH
Họ và tên sinh viên: Vũ Đức Đạt Ngày sinh: 17/07/2003 Khóa: 12 Lớp:
DCTCNH 12.10.1 Ngành: TCNH Điểm báo cáo:
Bằng số: Bằng chữ:
CÁN BỘ CHẤM 1
CÁN BỘ CHẤM 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
(Ký và ghi rõ họ tên)
Bắc Ninh, tháng 12 năm 2022 MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB ............................. 2
1: Tìm hiểu và trình bày khát quát về đơn vị thực tập ........................................... 2
2. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập ........................................ 2
2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế ................ 2
2.2: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB Chi
nhánh Thành Thái. .................................................................................................. 7
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy q ả
u n lý của đơn vị ...................................................... 8
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị .................................................... 9
2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán đơn vị áp dụng. .............. 11
2.6. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của đơn vị trong những năm gần đây.
................................................................................................................................ 12
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP NHẬN THỨC NGÀNH CỦA SINH
VIÊN TẠI ĐƠN VỊ VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
NHẬN THỨC NGÀNH Đ
Ó........................................................................................ 16
1, Quá trình thực tập tại đơn vị. ............................................................................. 16
2. Nhận xét ................................................................................................................ 16
2.1. V kiến thức l thuyết ..................................................................................... 16
2.2. V k năng thực hn
h .................................................................................... 17
2.3. Những mt tch cực ........................................................................................ 18
2.4. Những hạn chế ............................................................................................... 19
3. Bài học kinh nghiệm............................................................................................. 19
3.1. Bài học kinh nghiệm v cách thực hiện công việc ........................................ 19
3.2. Bài học kinh nghiệm v k năng .................................................................... 20
3.3. Bài học kinh nghiệm v thái độ...................................................................... 21
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 23
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và nhà trường đã hỗ trợ, tạo điều kiện tốt dù
ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp và truyền đạt những kiến thức bổ ích quý báu trong
thời gian em học tập và rèn luyện tại trường Đại học Công nghệ Đông Á. Cho em biết,
chứng kiến và hiểu biết thêm về ngành học của mình. Và cùng những kiến thức đó
được áp dụng vào thực tế cho nghề nghiệp tương lai như thế nào. Để có được kết quả
mình mong muốn thì em xin cảm ơn đến các thầy cô khoa Tài chính-Kế toán, đặc biệt
là cô Hoàng Thị Minh Phương đã tạo điều kiện, hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ và dẫn
dắt để em hoàn thành bài báo cáo này tốt nhất trong thời gian vừa qua.
Cùng với đó em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Ngân hàng Quốc Tế VIB chi
nhánh Thành Thái và đặc biệt là các anh chị đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp em có
cơ hội được trải nghiệm thực tế, tìm hiểu, thu thập thông tin, giải đáp thắc mắc các
công việc, truyền đạt kiến thức và kĩ năng của môi trường làm việc ở Ngân hàng.
Tuy nhiên, do đây là lần đầu tiếp xúc với công việc thực tế và hạn chế về nhận
thức nên không tránh khỏi có những sai sót khi tìm hiểu và trình bày về Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Thành Thái nên mong Ngân hàng và cô bỏ
qua và rất mong có sự đóng góp giúp đỡ, chỉ bảo của cô và anh chị trong cơ quan để
bài báo cáo hoàn chỉnh hơn.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, nhiều thành công đến quý thầy cô trường Đại học
Công nghệ Đông Á, các anh chị và ban lãnh đạo Ngân hàng Quốc Tế VIB chi nhánh Thành Thái.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2023 Sinh viên thực hiện Vũ Đức Đạt
MỞ ĐẦU
Sinh viên là quãng thời gian mà bạn được tiếp cận với những môn học đại cương,
chuyên ngành, những kiến thức đã trường tồn trong sách vở từ lâu, truyền cho thế hệ
sinh viên này đến thế hệ sinh viên khác. Đôi khi, những kiến thức “phần cứng” đó
khiến các bạn sinh viên tỏ ra nhàm chán, không thấy hứng thú và thậm chí là cảm thấy
chúng “vô nghĩa”. Chính vì vậy, các kỳ kiến tập và thực tập chính là kết quả của việc
nhận thức tầm quan trọng trong việc đổi mới, kiến tạo lại môi trường học tập để đạt
được những hiệu quả, chất lượng cao hơn trong quá trình rèn luyện, học hành của sinh viên.
Kiến tập thực chất là việc quan sát, kiến tập là một cách dành cho các sinh viên đại
học, cao đẳng nắm vững hơn kiến thức, hiểu rõ và biết cách áp dụng kiến thức đó
trong thực tế, những sinh viên tham gia kiến tập sẽ được theo dõi các hoạt động của
công ty, doanh nghiệp để, cách thực hiện công việc để có thể đúc kết kinh nghiệm thực
tế cho bản thân. Và trong quãng thời gian bốn năm Đại học hay ba năm Cao đẳng, kiến
tập có thể là một chương trình lên kế hoạch tổ chức và triển khai bất cứ lúc nào.
Cùng với thực tập thì việc đi kiến tập rất tốt cho các sinh viên, sinh viên có cơ hội
vận dụng các kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tế, làm quen với cách
xử lý công việc trong môi trường công ty, doanh nghiệp.
Khác với thực tập thì kiến tập sinh viên có thể được tổ chức vào bất kì thời gian nào
trong 4 năm học. Việc kiến tập sẽ cho bạn thêm nhiều kinh nghiệm và truyền cho bạn
thêm sự nhiệt huyết, đam mê, yêu thích công việc thực tế.
Có thể thấy đối với sinh viên kiến tập khá quan trọng, để tránh sinh viên sau khi ra
trường chỉ có trong mình những kiến thức không, thiếu đi áp dụng thực tế. 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIB
1: Tìm hiểu và trình bày khát quát về đơn vị thực tập .
Trong quá trình kiến tập 2 tuần, em đã được nhà trường tạo điều kiện hỗ trợ thực
tập tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh Thành Thái (Hà nội). VIB
hiện đang là một trong 10 thương hiệu ngân hàng phát triển nhanh nhất tại Việt Nam.
Tuy nhiên nhắc đến VIB nhiều khách hàng vẫn chỉ dừng lại ở việc biết đây là ngân hàng.
Thông tin chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế : -
Tên đầy đủ tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế -
Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam International Bank -
Tên gọi tắt: Ngân hàng Quốc tế - Tên viết tắt: VIB -
Loại hình: Doanh nghiệp Cổ phần Quốc tế - Ngành nghề: Ngân hàng
Ngân hàng Quốc tế - Vietnam International Bank, tên viết tắt là VIB dưới sự
quản lý của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt động ngày
18/9/1996. Tính đến ngày 30/06/2022, vốn điều lệ VIB đạt hơn 21.076 tỷ đồng. Vốn
chủ sở hữu đạt hơn 28.250 tỷ đồng và tổng tài sản đạt gần 350.000 tỷ đồng.
VIB hiện có hơn 11.000 cán bộ nhân viên làm việc tại 174 chi nhánh và phòng
giao dịch ở 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước.
Trụ sở chính của ngân hàng VIB đặt tại: Tầng 1, 2, Tòa nhà Sailing Tower -
111A Pasteur, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra VIB có
Sở Giao Dịch đặt tại: Tầng 1, 6, 7, tòa nhà CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn
Kiếm, Hà Nội và Trụ sở riêng biệt về hoạt động quản trị rủi ro tài chính đặt tại: Tầng
2, 3, 4, 6, Tòa nhà PaxSky, 26 Ung Văn Khiêm, Phường 25, Quận Bình Thạnh, Thành
phố Hồ Chí Minh. VIB khẳng định vị thế của mình khi có hoạt động đầu tư tích cực
vào lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng trong nước cũng như trên thị trường Quốc tế.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị thực tập
2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế
Ngân hàng TMCP Quân Đội trải qua 26 năm xây dựng, trưởng thành đã ghi dấu
trên thị trường tài chính bằng tốc độ tăng trưởng vững vàng và ngày càng lớn mạnh: 2 •
Năm 1996, Ngân hàng VIB vừa thành lập đã đạt được số vốn điều lệ lên
đến 5.644 tỷ đồng. Bên cạnh những thành quả trong hoạt động về dịch vụ tài chính,
ngân hàng, VIB luôn quan tâm triển khai những hoạt động hướng về cộng đồng
dưới nhiều hình thức tại nhiều địa phương trên cả nước, với mong muốn được góp
phần vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế, xã hội cho người dân Việt Nam.
Những năm vừa qua VIB đã tích cực tham gia nhiều chương trình xã hội, từ thiện
đầy ý nghĩa, tập trung tại 3 lĩnh vực: Giáo dục, Môi trường và Phát triển cộng đồng
như Tài trợ chương trình Nhà Ngân hàng Tương lai cuả Học Viện Ngân Hàng, Tài
trợ chương trình Rạng danh đất Việt, Tài trợ cuộc thi HitSpot và cuộc thi Đỉnh cao
trí tuệ - Đại học Ngoại thương Hà Nội, Ủng hộ nạn nhân sập nhịp dẫn cầu Cần
Thơ, Ủng hộ xây dựng bệnh viện cho người nghèo tỉnh Kiên Giang, ủng hộ Quỹ
Phẫu Thuật Vì Nụ Cười Trẻ em – Operation Smile, ủng hộ đồng bào lũ lụt tỉnh
miền Trung, chương trình Nuôi dưỡng tài năng Việt dành cho học sinh tiểu học
nghèo vượt khó tại 10 tỉnh thành trên toàn quốc •
Năm 2006, triển khai thành công Dự án Hiện đại hóa Công nghệ Ngân
hàng. Tăng vốn điều lệ lên hơn 1.000 tỷ đồng. Thành lập Trung tâm thẻ VIB, phát
hành thẻ ghi nợ nội địa VIB Values. Nhận bằng khen của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước. Hệ thống ATM của Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động. •
Năm 2007, tăng vốn điều lệ lên 2.000 tỷ đồng. Ký kết thỏa thuận hợp tác
toàn diện với nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn như Tổng Công ty Bảo hiểm Dầu
khí, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí. Mạng lưới kinh doanh đạt 82 đơn vị. Được
xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam. •
Năm 2008, được độc giả báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn là doanh nghiệp
có "Dịch vụ ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2008". Triển khai dự án tái
định vị thương hiệu với công ty hàng đầu thế giới trong lĩnh vực thương hiệu –
Interbrand. Khai trương trụ sở mới tại tòa nhà Viet Tower, số 198B Tây Sơn, Hà
Nội. Ra mắt dịch vụ ngân hàng trực tuyến VIB 4U. Phát hành thẻ tín dụng VIB
Chip MasterCard. Thành lập Khối Công nghệ ngân hàng với quyết tâm đưa VIB
trở thành ngân hàng có công nghệ hiện đại nhất trên thị trường. •
Năm 2009, ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng
Commonwealth Bank of Australia (CBA). Chính thức ra mắt dự án Tái định vị
thương hiệu mới. Tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Triển khai chiến lược kinh 3
doanh giai đoạn 2009 - 2013, với mục tiêu đến năm 2013 sẽ trở thành ngân hàng
hướng tới khách hàng nhất tại Việt Nam. Triển khai nhiều dự án lược phục vụ
chiến lược kinh doanh mới: Dự án thiết kế không gian bán lẻ, Dự án phát triển hệ
thống quản trị nhân sự và hiệu quả công việc, Dự án chiến lược công nghệ,
Chương trình chuyển đổi Hệ t ố h ng chi nhánh… •
Năm 2010, ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân
hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB[3] với tỉ
lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%. Tăng vốn điều lệ l n
ê 4.000 tỷ đồng. Tiếp tục
triển khai các dự án quan trọng phục vụ chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009 –
2013 của ngân hàng. Mạng lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước. •
Năm 2015, còn là một năm VIB đạt được nhiều thành tựu nổi bật với các
tổ chức và đối tác uy tín trong nước và quốc tế, bao gồm: o
Giải thưởng “Ngân hàng của năm” do The Banker - ấn phẩm tài
chính ngân hàng có uy tín hàng đầu trên thế giới trao tặng; o
VIB tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng sức mạnh tài chính trong số
các ngân hàng Việt Nam được Moody’s đánh giá; o
Tăng cường hợp tác và gia tăng hạn mức đối với tập đoàn tài
chính quốc tế IFC lên 50% và với Ngân hàng phát triển châu Á ADB lên 88%; o
Giải thưởng “Đối tác hàng đầu và Đối tác ngân hàng SME tại
Việt Nam” do ADB trao tặng; o
Giải thưởng “Ngân hàng có các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng
sáng tạo nhất” bởi tổ chức IDG dành cho ứng dụng Ngân hàng di động MyVIB; o
Giải thưởng “Giải pháp sáng tạo nhất dành cho thẻ thanh toán
quốc tế” do tổ chức MasterCard trao tặng; o
Ký kết hợp đồng hợp tác độc quyền với các đối tác hàng đầu,
trong đó có hợp đồng Bancassurance với Prudential Việt Nam và tài trợ cho vay ô tô với BMW; o
Đối tác chiến lược CBA, cổ đông lớn nhất sở hữu 20% cổ phần
của VIB và là 1 trong 15 ngân hàng có vốn hóa lớn nhất thế giới tiếp tục tăng
cường hỗ trợ chuyển giao công nghệ và chuyên gia cho VIB; Lãnh đạo của 4
VIB cho biết, trong năm 2016, chiến lược của VIB sẽ tiếp tục xoay quanh 3 trụ cột chính là Tăng tr ở
ư ng - Quản trị rủi ro – Quản trị hiệu quả, tiếp tục theo đuổi
các mô hình quản trị và vận hành theo chuẩn mực quốc tế để từng bước thực thi
tầm nhìn trở thành “Ngân hàng sáng tạo và hướng tới khách hàng nhất Việt
Nam” và góp phần trọng yếu trong việc hình thành và thúc đẩy một ngành ngân
hàng Việt Nam lành mạnh và thịnh vượng. •
Năm 2016, Giải thưởng “Ngân hàng Tài trợ Thương mại Tốt nhất khu
vực Đông Á – Thái Bình Dương” từ IFC
Giải thưởng “Ngân hàng có dịch vụ ngân hàng SME sáng tạo nhất Việt Nam năm
2016” từ Tổ chức Global Banking & Finance Review Giải thưởng “Ngân hàng có hoạt
động mạng xã hội tốt nhất Việt Nam” và “Ngân hàng giao dịch tiến bộ nhất khu vực
Châu Á Thái Bình Dương” từ The Asian Banker Giải thưởng “Thương hiệu mạnh
2016” từ Thời Báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến Ngân hàng tiêu biểu của năm
“Bank of the Year 2016” từ The Banker Tiếp tục giữ vững vị trí dẫn đầu trong bảng
xếp hạng tín nhiệm mới nhất của Moody’s đối với các ngân hàng Việt Nam Tăng vốn
điều lệ lên 5.644 tỷ đồng •
Năm 2017, 564.442.500 cổ phiếu VIB chính thức giao dịch trên thị
trường chứng khoán tập trung (UpCom) từ ngày 9/1/2017
“Thương hiệu ngân hàng sáng tạo nhất Việt Nam 2017” từ Tạp chí Thương hiệu
Toàn Cầu (Global Brands Magazine, Vương quốc Anh) Giải thưởng "Đối tác Ngân
hàng phát hành có nghiệp vụ tài trợ thương mại tốt nhất khu vực Đông Á - Thái Bình
Dương 2017" từ IFC Giải thưởng “Dịch vụ sáng tạo độc đáo 2017” từ Tập đoàn dữ
liệu quốc tế IDG cho tính năng chuyển tiền nhanh trên mạng xã hội – MyVIB Social
Keyboard Giải thưởng “Ngân hàng Việt Nam có dịch vụ khách hàng tốt nhất 2017” từ
Tạp chí Global Banking & Finance Review (GBAF) Giải thưởng “Ngân hàng số của
năm 2017” từ The Asset và giải “Ứng dụng Ngân hàng di động có trải nghiệm khách
hàng tốt nhất Việt Nam 2017” cho MyVIB Giải thưởng “Thương vụ M&A tiêu biểu
2017”, hạng mục “Mua lại” tại diễn đàn M&A Việt Nam 2017, do Hội đồng bình chọn
của Báo Đầu tư, phối hợp với AVM Việt Nam tặng Moody's Investors Service nâng
triển vọng xếp hạng tiền gửi nội tệ, phát hành tiền gửi nội tệ và ngoại tệ của VIB từ ổn
định lên tích cực Ngân hàng duy nhất tại Việt Nam nhận giải thưởng “Ngân hàng hàng
đầu Việt Nam về Tài trợ thương mại cho Doanh nghiệp SMEs” từ ADB Nhận chuyển 5
giao toàn bộ hoạt động của Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) Chi nhánh TP. HCM. •
Năm 2018, Ngân hàng Nhà nước quyết định cho VIB áp dụng chính thức Basel II
VIB nhận hai giải thưởng Quốc tế về Ngân hàng số Digital Banking VIB được
chấp thuận tăng vốn điều lệ lên hơn 7.800 tỷ đồng VIB chuyển trụ sở chính từ Hà Nội
vào TP.HCM VIB đạt chứng nhận “Doanh nghiệp UPCoM quy mô lớn thực hiện tốt
công bố thông tin và minh bạch 2018” VIB đứng thứ hạng 27 trong Top 500 Doanh
nghiệp tư nhân có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam VIB nhận giải thưởng trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp SME IFC đánh giá cao VIB trong hoạt động tài trợ thương mại toàn cầu
Thương hiệu VIB được giới truyền thông quốc tế đánh giá cao VIB nhận giải thưởng
Ngân hàng Việt Nam có ứng dụng mobile banking sáng tạo nhất 2018 •
Năm 2019, VIB được chấp thuận tăng vốn điều lệ lên trên 9.245 tỷ đồng
VIB trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành cả ba trụ cột của Basel II
theo Thông tư 41/2016/TT-NHNN và Thông tư 13/2018/TT-NHNN VIB nhận hai giải
thưởng quốc tế về Ngân hàng số do Tạp chí tài chính quốc tế The Asset trao tặng VIB
được ghi nhận là Ngân hàng có môi trường làm việc sáng tạo nhất Việt Nam VIB nhận
giải thưởng “Thương hiệu ngân hàng sáng tạo trong sản phẩm Thẻ tín dụng 2018”
ADB đánh giá VIB là “Ngân hàng hàng đầu về tài trợ thương mại cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ” VIB đạt chứng nhận là “Doanh nghiệp Upcom quy mô lớn thực hiện tốt
công bố thông tin minh bạch năm 2018 - 2019”. •
Năm 2020, VIB được IFC nâng hạn mức tài trợ thương mại lên 144 triệu
USD VIB được 3 định chế tài chính quốc tế cấp khoản vay 70 triệu USD VIB năm
thứ tư liên tiếp dành hai giải thưởng về ngân hàng số từ The Asset: Ngân hàng số
của năm và Trải nghiệm Khách hàng tốt nhất VIB thí điểm chuẩn mực Basel III tại
Việt Nam VIB chính thức niêm yết gần 1 tỷ cổ phiếu trên sàn HOSE VIB được tổ
chức Global Brands Magazine công nhận là Thương hiệu thẻ tín dụng sáng tạo
nhất Việt Nam VIB tăng vốn điều lệ lên hơn 11.000 tỷ đồng theo chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam •
Năm 2022, VIB đặt kế hoạch tăng vốn điều lệ lên trên 21.000 tỷ đồng,
tăng 35,7%. Trong đó, Ngân hàng dự kiến chia cổ phiếu thưởng 35% cho cổ đông
hiện hữu và 0,7% cho cán bộ nhân viên từ nguồn vốn chủ sở hữu. Đề xuất này xuất 6
phát từ nhu cầu vốn của Ngân hàng dành cho các dự án đầu tư vào hệ thống công
nghệ, mạng lưới, cấp tín dụng, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn trong kinh doanh theo
Quy định của Pháp luật. Bên cạnh đó, chính sách ESOP (chia cổ phiếu thưởng cho
CBNV) nhằm phát triển và duy trì đội ngũ nhân sự chất lượng, phục vụ cho các
hoạt động kinh doanh, vận hành của Ngân hàng.
Đặc biệt cột mốc lớn trong năm 2022 đó là VIB đưa thương hiệu và dịch vụ
ngân hàng đến gần hơn với người trẻ qua The Masked Singer
Năm 2022, The Masked Singer (Mặt nạ bí ẩn) khi về Việt Nam đã được đầu tư
nghiêm túc với một ekip thực hiện chuyên nghiệp, mang đến một chương trình truyền
hình thực tế chất lượng về cả phần nghe và phần nhìn cho khán giả Việt Nam. Đây là
chương trình hội tụ đầy đủ các yếu tố kiến tạo nên điểm chạm mang tính sáng tạo, hiện
đại và trẻ trung giữa một gameshow âm nhạc với một Ngân hàng bán lẻ năng động
như VIB. Sau hơn 2 tháng phát sóng, The Masked Singer Việt Nam đã vượt mốc hơn
230 triệu view trên các nền tảng số như VieON, YouTube, Facebook, Tiktok... Mới
đây, chỉ sau 24h lên sóng, tập 12 đã tiếp tục vào top 1 Youtube trending. Trước đó, tập
7 và tập 9 của chương cũng đã đạt kết quả tốt tương tự.
Chương trình hiện cũng giữ vị trí Top 1 show truyền hình thực tế về chủ đề âm
nhạc, Top 1 về tỷ suất người xem và là tâm điểm thảo luận trên các nền tảng mạng xã
hội tại Việt Nam. Sự đồng hành ngay từ ngày đầu tiên của VIB là nền tảng vững vàng
để ekip thực hiện thoải mái sáng tạo và tạo nên chất riêng cho chương trình, giúp The
Masked Singer đạt được những cột mốc ấn tượng. Với vai trò đồng hành chính của
chương trình, sự xuất hiện của VIB đồng thời đã mang đến làn gió mới về một ngân
hàng hiện đại, trẻ trung tại thị trường Việt Nam đến với khán giả trên khắp cả nước.
Tiếp nối sức nóng của chương trình, sau khi kết thúc 16 tập thi đấu, VIB cùng
nhà sản xuất sẽ mang đến cho người xem một live concert quy mô và hoành tráng với
tên gọi The Masked Singer All-Star Concert vào tháng 11/2022. The Masked Singer
All-Star Concert hứa hẹn sẽ bùng nổ với sự tham gia của 15 nghệ sĩ cùng các bản hit
đình đám được phối mới bắt tai và phần dàn dựng sân khấu công phu, ấn tượng.
2.2: Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB Chi nhánh Thành Thái. Thông tin chung:
- Tên ngân hàng: Ngân hàng TMCP Quốc tế- Chi nhánh Thành Thái. 7
- Địa chỉ: tầng 1,2 tòa nhà The Park Home, số 1 Thành Thái, Phường Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. - Số điện thoại: 0 24 3833 5836 - Số Fax: 024 3833 7953
* Sự ra đời và các giai đoạn phát triển:
VIB Thành Thái chính thức khai trương ngày 18/05/2022 được di rời từ chi
nhánh Quan Hoa (95 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy) sang tầng 1,2 tòa nhà The Park Home,
số 1 Thành Thái, Phường Dịch Vọng.
Việc thành lập ra chi nhánh Đan Phượng phù hợp với tiến trình thực hiện
chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc; phục
vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước, đa dạng hóa khách hàng. Từ lúc đi vào
hoạt động đến nay NH đã quy tụ, đào tạo nguồn nhân lực vốn có đi đôi với chính
sách thu hút nhân tài. Luôn tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên chất
lượng cao để tiếp cận với những đổi mới về công việc cũng như sự phát triển của thị trường.
Hiện nay, VIB Chi nhánh Thành Thái bao gồm phòng giao dịch (PGD) trực
thuộc đó là PGD Cầu Giấy. Việc thành lập VIB Chi nhánh Thành Thái nhằm quản
lý các phòng giao dịch tại khu vực này là hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát
triển và quản lý mạng lưới của Ngân hàng Quốc tế , đó là trở thành một ngân hàng
đô thị, hiện đại, đa năng, phục vụ tốt nhất cho các tổ chức và cá nhân.
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị BAN GIÁM ĐỐC Phòng hành Phòng thẩm Phòng giao Phòng h ỗ chính t n ổ g định và tín dịch và trợ
dịch vụ KH Phòng Phòng
Bộ phận KHCN KHDN thẩm định và qu n ả lý tín dụng
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong VIB Chi nhánh Thành Thái.
- Phòng hành chính tổng hợp: Làm các công tác quản lý, tổ chức lưu trữ hồ sơ
và thông tin nhân viên, phát triển nhân viên mới và tìm kiếm lãnh đạo cao cấp, lập kế
hoạch và tổ chức đào tạo nội bộ, cử cán bộ đi đào tạo.
- Phòng thẩm định và tín dụng: •
Phòng KHDN: Là bộ phận chuyên cho vay doanh nghiệp và định chế tài
chính, bao gồm các việc như: Tìm kiếm khách hàng, thực hiện thẩm định tín dụng,
theo dõi các khoản vay... Đây là bộ phận trực tiếp quan hệ với khách hàng. •
Phòng KHCN: Thực hiện các nhiệm vụ tương tự bộ phận KHDN, chỉ
khác đối tượng phục vụ là KHCN. •
Bộ phận Thẩm định và Cán bộ quản lý tín dụng:
Bộ phận thẩm định: phụ trách việc thẩm định, kiểm tra tình hình sử dụng vốn
vay của khách hàng. Duy trì mối quan hệ giữa các tổ chức, cá nhân để tìm hiểu nhu
cầu sử dụng vốn của khách hàng.
2.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
Hoạt động huy động vốn:
Một đặc trưng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM tạo ra sự
khác biệt so với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực phi tài chính là hoạt động
huy động vốn. NHTM sử dụng uy tín và điều kiện sẵn có của mình để tiến hành huy
động vốn, hoạt động này tạo nguồn vốn cho NHTM vì thế nó đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới c ấ
h t lượng hoạt động của Ngân hàng.
Ngày nay, trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính, đòi hỏi
các NHTM phải có những chính sách thu hút nguồn tiền ngày một linh hoạt, từ đó đáp
ứng cho hoạt động của ngân hàng. Các phương thức huy động vốn mà hệ t ố h ng ngân
hàng thường áp dụng là: huy động vốn từ tài khoản tiền gửi, huy động vốn từ phát
hành các giấy tờ có giá, vay NHNN hoặc các tổ chức tín dụng khác.
Ngoài ra, NHTM còn thực hiện hoạt động huy động vốn thông qua các nguồn
vốn khác như: phát hành trái phiếu, tin phiếu, kỳ phiếu, các khoản nhàn rỗi tạm thời chưa sử dụng... Hoạt ộ
đ ng sử dụng vốn: 9
Hoạt động sử dụng vốn của NHTM là cho vay, đầu tư, thành lập ngân quỹ...
Trong đó, nghiệp vụ cho vay và đầu tư quyết định đến khả năng tồn tại và h ạ o t động của NHTM. - Hoạt động cho vay:
Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu nhập của ngân hàng là từ
các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của một N
gân hàng tùy thuộc chủ yếu
vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính
sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao
gồm: mục đích, hình thức, bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phương pháp hoàn trả... - Đầu tư:
Đầu tư đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những
nhu cầu khác nhau. Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi
hỏi ngân hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp
đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Có 2 hình thức chủ yếu mà các NHTM có
thể tiến hành là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp
vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác, đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. So với hoạt động cho vay thì hoạt
động đầu tư của ngân hàng có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời
của NHTM. Hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn hoạt động cho vay, nhưng rủi
ro cao hơn. Do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác định trước, phải phụ
thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu tư vào. - Tạo lập ngân quỹ:
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng của các chủ thể khi tham gia tiến hành
sản xuất kinh doanh. Một trong những nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là
một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, vì vậy Ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”.
Ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, Ngân hàng còn phải sử dụng một
phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực
hiện các quy định về dự t ữ r bắt b ộ u c do Trung ương đề ra. - Các hoạt động khác:
Là trung gian tài chính, Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi
thế đó là Ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch 10
vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, Ngân hàng đưa ra cho
khách hàng nhiều hình thức thanh toán như: thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ
thu, các loại thẻ... Cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần.
Mặt khác, các NHTM còn tiến hành môi giới, mua bán chứng khoán cho khách
hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra, Ngân hàng còn
thực hiện các dịch vụ ủy thác cho vay, ủy thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải
ngân và thu hộ... Như vậy các hoạt động trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân
hàng tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
như hiện nay. Vì các hoạt động tên có mối liên hệ chặt chẽ th ờng ư xuyên tác động qua
lại với nhau: Nguồn vốn huy động ảnh hưởng tới quyết đinh sử dụng vốn, ngược lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các hoạt
động trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng nhưng mục đích chính là thu hút
khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
2.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán và chế độ kế toán đơn vị áp dụng.
Hiện nay, để phù hợp và thuận tiện cho công tác thu thập thông tin, quản lý và
giám sát, VIB đã sử dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đồng thời ứng
dụng cả khoa học công nghệ vào công tác kế toán ngân hàng.
Để có cái nhìn tổng quát về tổ chức bộ máy kế toán trong toàn bộ hệ thống của MB,
nhóm đã sơ đồ hóa lại thông qua hình về đơn giãn bên trên. Tổ chức công tác kế toán
trên toàn hệ thống của VIB có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hiện nay toàn bộ hệ thống của VIB đều đang được áp dụng một hệ
thống dữ liệu thống nhất từ các chi nhánh lên đến hội sở. Trên hội sở có một phòng kế
toán tập trung, còn ở các chi nhánh sẽ chỉ có người phụ trách tổng hợp thông tin kế
toán rồi gửi lên phòng kế toán tại hội sở nhằm đảm bảo tính bảo mật. Điều này được
thể hiện bằng mũi tên từ chi nhánh lên hội sở.
Thứ hai, trong trường hợp các chi nhánh có nhu cầu sử dụng thông tin của nhau,
các chi nhanh sẽ không được quyền tự liên hệ với nhau để trao đổi dữ liệu. Vậy nếu
chi nhánh 1 muốn có dữ liệu của chi nhánh 2, vì các chi nhánh đều nộp thông tin lên
hội sở, nhân viên ở chi nhánh 1 sẽ phải gửi công văn ghi rõ cần dữ liệu gì, rồi hội sở
mới gửi lại cho chi nhánh 1 file dữ liệu theo công văn đó. 11
Đối với các giao dịch do giao dịch viên thực hiện như: gửi tiền, rút tiền, chuyển
khoản, …. Thì thông tin sẽ được phép truy cập dễ dàng dễ thực hiện bởi ngân hàng
quản lí thông tin khách hang dựa trên số CIF (Customer Information File) tuy nhiên
các thông tin về ngân quỹ, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động, các thông tin về tài
sản… sẽ không được truy cập dễ dàng mà phải thông qua sự chấp thuận của hội sở.
Một khách hang A có tài khoản mở tại chi nhánh B, hoàn toàn có thể đến chi
nhánh C, D, E, F…. của VIB để thực hiện rút tiền, gửi tiền, …. Ngoài ra với sự hình
thành của Napas là thương hiệu thẻ do công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt
Nam phát hành, khách hang của VIB có thể thực hiện các hoạt động giao dịch như
thanh toán các hóa đơn, rút tiền tại ATM một cách nhanh chóng tiện lợi thông qua
mạng lưới máy ATM, máy pos, trên 100 triệu thẻ của 48 ngân hàng thương mại trong
và quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam .
2.6. Một số kết quả kinh doanh chủ yếu của đơn vị trong những năm gần đây. 12
Nguồn: BCTC riêng kiểm toán năm 2015 và BCTC riêng kiểm toán quý III năm 2016. 13
Nguồn: BCTC riêng kiểm toán năm 2015 và BCTC riêng kiểm toán quý III năm 2016
Những thành công, kinh nghiệm thu được sau quá trình đổi mới toàn diện sẽ tạo
động lực mạnh mẽ giúp VIB vượt qua được những trở ngại, tận dụng tốt cơ hội phát
triển và vững bước trong giai đoạn mới. Với sự chỉ đạo kịp thời, sát sao, giám sát chặt
chẽ từ ban lãnh đạo và sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ nhân viên Ngân hàng đã có
những thành tựu đáng kể.
Trong suốt 5 năm đầu của hành trình 10 năm chuyển đổi 2017-2026, VIB tập
trung xây dựng hệ thống quản trị vững mạnh, tăng trưởng cao và bền vững, duy trì vị
thế top đầu ở nhiều mảng kinh doanh cốt lõi. Với nền tảng vững chắc, VIB nổi bật
trong ngành ngân hàng về tốc độ tăng trưởng, thị phần kinh doanh và kết quả kinh doanh vượt trội.
Theo đó, lợi nhuận VIB tăng gấp 11 lần sau 5 năm, vượt 8.000 tỷ đồng vào 2021.
Quy mô tổng tài sản gấp 3 lần, từ khoảng 100.000 tỷ đồng vào năm 2016 vượt lên mốc
gần 310.000 tỷ đồng tính đến cuối tháng 12/2021. Tăng trưởng kép hằng năm (CAGR)
về tín dụng và huy động lần lượt đạt 25% và 29% trong 5 năm liên tục.
Do Công ty hoạt động trong môi trường có sự cạnh tranh gay gắt với nhiều đối thủ
mạnh kết hợp với sự biến động thay đổi liên tục của thị trường nên những chính sách
phân phối sản phẩm và dịch vụ của Công ty trong thời gian còn nhiều điểm hạn chế.
Chính sách giá: Do những quy định của hợp đồng đại lí là giá bán lẻ thống nhất, không
có chiết khấu giảm giá hay hoa hồng nên Công ty đã không thể linh hoạt điều chỉnh
giá bán. Vì vậy, công ty để mất nhiều khách hàng đặc biệt là những khách hàng mua
với số lượng lớn và mua nhiều lần mặc dù về phong cách và chất lượng phục vụ rất
tốt. Chính sách phân phối: Do hệ thống phân phối của doanh nghiệp còn chưa được 14
đầu tư phát triển đúng mức và chỉ coi trọng bán hàng trưc tiếp mà chưa mở rộng bán
hàng qua các tổ chức trung gian: như mở các đại lý phụ, qua môi giới, vì vậy Công ty
còn bỏ trống nhiều đoạn thị trường. Chính sách tiếp thị: Hoạt động quảng cáo: nội
dung và hình thức quảng cáo còn phải cải tiến nhiều để có thể theo kịp với tính chất và
qui mô của thị trường. Công ty chưa tiếp cận một số đối tượng khách hàng quan trọng
khác: các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng nước ngoài. Hoạt động xúc
tiến bán hàng: Do sử dụng lực lượng lao động trẻ nên đội ngũ nhân viên tiếp thị bán
hàng nói chung còn thiếu tính chuyên nghiệp. Mặc dù đã nắm bắt được nhu cầu, tâm
tư, nguyện vọng của khách hàng nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ, kịp thời và chưa làm
khách hàng hài lòng thật sự. Bên cạnh đó, dịch vụ ưu đãi dành cho khách hàng còn
nghèo nàn, sơ sài chưa tạo ấn tượng tốt ố đ i với khách hàng.
Về cơ bản mô hình tổ chức bộ máy kế toán đã dần hoàn thiện và chấp hành đúng
các quy định về kế toán. Đội ngũ cán bộ đa phần là trẻ, có trình độ, tâm huyết với nghề,
có tinh thần đoàn kết cao, vì vậy đã đảm đương tốt nhiệm vụ và chức năng của mình.
Không những thế phòng kế toán còn phối hợp với các phòng nghiệp vụ trong Công ty,
thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch của công ty đã đề ra. Phòng kế toán đã phối hợp
chặt chẽ với các phòng kinh doanh, nhân lực, phòng dịch vụ, xưởng bảo hành thực hiện
tốt vấn đề quản lý lao động, xây dựng quy chế tiền lương, lập các báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị phục vụ cho việc điều hành chung của công ty, đảm bảo công ty
hoạt động đúng theo pháp luật, có chính sách kịp thời, phù hợp để phát triển. 15
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH THỰC TẬP NHẬN THỨC NGÀNH CỦA SINH
VIÊN TẠI ĐƠN VỊ VÀ BÀI HỌC RÚT RA TỪ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP
NHẬN THỨC NGÀNH ĐÓ
1, Quá trình thực tập tại đơn vị.
Trong thời học tập tại ghế nhà trường công việc nhân viên ngân hàng tôi chỉ hình
dung được trên lý thuyết. Khi đi thực tế tôi thấy nó khác hơn so với lý thuyết ở chỗ,
học tại Trường thì kiến thức rộng hơn, tất cả các nội dung liên quan đến hành chính
nhân sự có vẻ vĩ mô hơn.
- Xử lý công việc hằng ngày
- Thực hiện các công việc của 1 GDV
- Tham gia lập các mô tả công việc, tư vấn lãnh đạo phòng xây dựng các chính
sách nhân sự, đánh giá và phát triển nguồn nhân lực.
- Tham gia xây dựng các quy định, quy trình và quy chế quản trị chung của Công ty và các phòng ban.
- Theo dõi và xử lý các biến động về nhân sự trong Công ty, quản lý hồ sơ nhân
sự, soạn thảo các quyết định, công văn hành chính nhân sự, lập hợp đồng lao động cho cán bộ nhân viên.
- Thực hiện các nhiệm vụ của công tác tuyển dụng gồm lập kế hoạch tuyển dụng,
đăng tuyển, lọc xét hồ sơ và phỏng vấn.
- Làm các thủ tục chuẩn bị và tiếp đón nhân viên mới, xây dựng tài liệu và tổ
chức đào tạo hội nhập cho nhân viên mới.
- Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện các phong trào xây dựng nề nếp văn
hóa và thúc đẩy tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên trong Công ty;
- Lập các báo cáo công việc.
- Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của quản lý phòng. 2. Nhận xét
2.1. Về kiến thức lý thuyết
Thời gian thực tập tuy không phải là dài nhưng cũng đủ để tôi học hỏi và tích luỹ
được một số kinh nghiệm, sẵn sàng cho bước đi mới của mình.
Trước tiên, qua thời gian thực tập bản thân tôi có điều kiện được làm quen và tiếp
xúc với một môi trường mới, không phải là môi trường học đường mà tôi đã có trong 16
những năm qua, đây là môi trường mói và hoàn toàn lạ lẫm không chỉ đối vối cá nhân
tôi mà còn đối với rất nhiều sinh viên khác. Trong thời gian này, tôi đã học hỏi được
rất nhiều điều từ phong cách làm việc nghiêm túc, thái độ làm việc nhiệt tình cũng như
môi trường làm việc năng động. Ngoài ra tôi còn rút ra được rất nhiều kinh nghiệm
thông qua công việc mình được giao và những tình huống xảy ra trong quá trình làm việc.
Thứ hai, trong quá trình thực tập tôi có điều kiện được tiếp xúc thực tế với công
việc ngành nghề của mình, có điều kiện áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế.
Những kiến thức từ nhiều năm ngồi trên ghế nhà trường đã được đưa vào thực tiễn
công việc giúp tôi tự tin hơn khi ra trường lập nghiệp.
Ngoài ra, qua thời gian này tôi được hiểu sâu sắc hơn về ngành nghề mình đã lựa
chọn, để khẳng định sự hướng nghiệp của tôi trong những năm qua là phù hợp và đúng đắn.
Cuối cùng, với thời gian thực tập này tôi có nhiều điều kiện hơn nữa để mở rộng
mối quan hệ xã hội, mà trong làm việc thì các mối quan hệ có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi được thực tập, tôi không chỉ có mối quan hệ với công ty mình thực tập mà còn với
những đối tác, bạn hàng, khách hàng của công ty.
2.2. Về k năng thực hàn h
Thực tập là cơ hội để mỗi sinh viên rèn luyện kĩ năng làm việc của bản than. Qua
đợt thực tập này đã luyện cho em kĩ năng làm việc theo nhóm. Hoạt động trong một
nhóm cần có khả năng phân tích ý kiến của mỗi cá nhân và tổng hợp những ý kiến đó
để đưa ra được quyết ị đ nh tốt nhất.
Tiếp theo là kĩ năng chấp hành kỉ luật và nội quy trong cơ quan. Yêu cầu của mỗi
cơ quan là sự đúng giờ và nghiêm chỉnh tuân theo quy định mà cơ quan đã đặt ra. Làm
việc phải hết sức nghiêm túc để đạt hiệu quả công việc một cách tối ưu.
Kĩ năng biết lắng nghe sự góp ý của cấp trên, học hỏi kinh nghiệp của người đi
trước. Kĩ năng lắng nghe và rút kinh nghiệm hoàn thiện cho bản thân là kĩ năng mềm
rất bổ ích trong môi trường làm việc hiện nay. 17
Kĩ năng nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. Mỗi nhân viên trong công
ty nơi em thực tập đều rất có trách nhiệm đối với công việc được giao. Vì vậy thực tập
trong môi trường năng động như vậy là một điều may mắn đối với mỗi sinh viên.
2.3. Những mt tch cực
Trong thời gian thực tập, công ty đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sinh viên
thực tập. Khi muốn tìm hiểu về một vấn đề gì, cán bộ hướng dẫn luôn trả lời và hướng
dẫn nhiệt tình. Không những vậy, cán bộ hướng dẫn còn giới thiệu em với những anh
chị khác trong công ty có chuyên sâu về vấn đề cần giải đáp để có thể trả lời cụ thể hơn.
Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Từ Quá Trình Thực Tập Của Sinh Viên về vấn đề
tài liệu: Công ty luôn cung cấp đủ những tài liệu cần thiết cho quá trình thực tập của
em. Mọi tài liệu đó đểu cần thiết và hết sức quý giá. Công ty luôn tạo những điều kiện
tốt nhất và không có bất cứ rào cản nào đối với sinh viên trong quá trình thực tập
Cán bộ nhân viên trong công ty đều thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình trong công
việc. Khi em hỏi, các anh chị đều trả lời và hướng dẫn cặn kẽ. Tham gia làm việc với
các anh chị, em được chỉ bảo làm từ công việc nhỏ nhất, tránh sai lầm đáng tiếc xảy ra.
Trong thời gian làm việc và lao động thực tế tại công ty tôi luôn thực hành tốt
mọi nội quy, quy định và thực hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc của công ty. Học hỏi
được rất nhiều kinh nghiệm làm việc cho bản thân về những kiến thức, những tình
huống xử lý trong thực tế, được sự giúp đỡ rất nhiều từ ban lãnh đạo công ty và mọi
người trong phòng đã tạo điều kiện làm việc, học tập tại trường và trong quá trình lao
động thực tế và bản thân có khả năng thích ứng với công việc nhanh
Công việc thực tập là phần thực tế hóa những kiến thức mà em đã được học trong trường
• Áp dụng kiến thức của kinh tế vi mô và kinh tế vĩ mô trong khi nghiên cứu hoạt
động nhân sự của công ty.
• Áp dụng phân tích thống kê để tập hợp tài liệu, hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong công ty
• Áp dụng kiến thức của phương pháp soạn thảo văn bản để lập báo cáo, kiến thức
của tin học để nhập và tính các dữ liệu thống kê. 18
• Những kiến thức chuyên ngành như quản trị học, quản trị nhân lực, hành vi tổ
chức, tâm lý học đều được áp dụng để phân tích và đánh giá tình hình nhân sự trong công ty.
• Lợi thế của bản thân:
• Lợi thế ngoại hình cân đối, ưa nhìn
• Nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm với công việc • Thật thà, trung thực
• Năng động, nhanh nhẹn, tháo vát và linh hoạt trọng cách xử lý tình huống • Siêng năng
• Có tính đồng đội trong công việc, sẵn sàng hỗ trợ, và giúp đỡ đồng nghiệp
2.4. Những hạn chế
Chưa đủ kinh nghiệm để giải quyết những công việc phát sinh từ thực tế. Nắm rất
vững về lý thuyết nhưng khi đưa ra các tình huống cụ thể thì lại lúng túng trong việc
tìm ra giải pháp để xử lý.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì cũng có những khó khăn trong qua trình lao
động thực tế. Vì công việc quá nhiều bận rộn, vừa là sinh viên vừa học vừa làm nên
việc dành thời gian để nghiên cứu hoàn thành báo cáo rất hạn hẹp. Nếu có thời gian thì
bài báo cáo có thể phong phú hơn
Do thiếu kiến thức thực tế nên em gặp một chút khó khăn trong quá trình thực tập :
Không biết sử dụng các loại máy móc văn phòng như máy in, máy photo, máy fax … là yếu điểm của em.
Do mới bỡ ngỡ bước vào cuộc sống nên ban đầu em khó hòa nhập với mọi người
trong công ty, còn nhút nhát, rụt rè. Không mạnh dạn đề xuất ý tưởng hoặc không dám thắc mắc….
Thời gian thực tập chưa nhiều nên chưa hiểu biết cụ thể và sâu sắc về các công việc trong các phòng ban.
3. Bài học kinh nghiệm
3.1. Bài học kinh nghiệm về cách thực hiện công việc 19
* Những kiến thức tiếp thu trong thời gian thực tập:
- Kiến thức nghề nghiệp: hiểu rõ được công việc sau này có thể mình làm. Biết
được công việc sau này sẽ liên quan tới những vấn đề, lĩnh vực nào. Biết được các
phần mềm, hệ thống liên quan tới ngành nghề, được tiếp xúc trực tiếp với những phần
mềm đó sẽ giúp ta không phải bỡ ngỡ khi bước ra đi làm.
- Kiến thức thực tiễn khi tiếp xúc với môi trường làm việc chứ không phải là lý
thuyết. Có thể khi học ta hiểu theo lý thuyết là như vậy nhưng khi ta làm sẽ không
hoàn toàn giống với lý thuyết đã học mà ta phải vận dụng những kiến thức đã được
học để tìm ra hướng giải quyết vấn đề một cách tốt nhất. Không phải cứ rập khuông bê hết vào là không đúng.
- Một số kiến thức về kinh tế, đời sống, xã hội: khi tiếp xúc với công việc thực tế
thì phải tìm hiểu nhiều mảng liên quan tới công việc: kỹ năng giao tiếp, máy tính…
* Những kỹ năng tiếp thu trong thời gian thực tập: - Kỹ năng giao tiếp:
Giao tiếp với cấp trên phải giữ thái độ bình tĩnh, tự tin khi trình bày những quan điểm của mình.
Khi bất đồng quan điểm với cấp trên phải cư xử một cách khéo léo và góp ý xếp
một cách tế nhị nhất.
Tạo sự thân thiện, hoà nhã với các nhân viên trong công ty.
- Kỹ năng làm việc văn phòng
Những kỹ năng có được trong quá trình thực tập mà em nghĩ là cần thiết là: in ấn,
photo tài liệu, hồ sơ, chứng từ. Các kỹ năng khác như nghe điện thoại, viết email .
3.2. Bài học kinh nghiệm về k năng
* Kỹ năng soạn thảo văn bản, gửi mail, gửi fax
- Về kỹ năng soạn thảo văn bản:
Văn bản phải có bố cục rõ ràng, rành mạch, chi tiết. Phải có nội dung, mục
đích. Phải có bộ phận ban hành, bộ phận tiếp nhận và thực hiện nọi dung có trong văn bản. Về kỹ năng gửi mail: 20
Khi gửi mail phải có người nhận cụ thể, phải cung cấp cho những người có liên quan.
Khi viết mail phải có chủ đề để người nhận có thể nhận ra. Nội dung mail rõ
ràng, không lang mang, không chung chung, phải di thẳng vào vấn đề và không quên
chào người nhận. cảm ơn người n ậ
h n và gioi thiệu về mình.
Kỹ năng sắp xếp công việc
Phải sắp xếp công việc một cách khoa học, logic, hoạch định rõ nội dung
công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần, trong tháng, trong năm.
Luôn dự trù ra khoảng thời gian để xử lý các công việc phát sinh, hoặc bị trì
hoãn do một số yếu tố khách quan và chủ quan.
Đặc biệt chú ý là phải biết công việc nào phải được ưu tiên hoàn thành trước,
công việc nào có thể dời lại phía sau. Kỹ năng ứng xử
Cư xử hòa nhã với các nhân viên, anh/chị/em đồng nghiệp trong công ty
Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Từ Quá Trình Thực Tập Của Sinh Viên đối
với khách hàng và đối tác phải ân cần chu đáo, nhưng những lúc cần bảo vệ quan điểm
hoạt động của công ty tuyệt đối không được lớn tiếng, thái độ hòa nhã. Những câu từ
nói ra phải rõ ràng chắc chắn.
Đối với cấp trên thì kính trọng, không vô lễ, nhưng phải rõ ràng, không câu
nệ, sợ sệt. Phải thẳng thắng trao đổi như vậy công việc mới hiệu quả.
Đối với câp dưới phải hòa nhã, thân thiện, không ra vẻ, xa lánh, quan tâm tới
cấp dưới, sẵn sẵng lắng nghe ý kiến của nhân viên. Lúc này công việc sẽ thuận lợi và trôi chảy hơn
Kỹ năng nghe và trả lời điện thoại
Khi nghe và trả lời điện thoại phải thân thiện, giọng nói phải rõ ràng, không được lớn tiếng.
Khi nhấc máy phải giới thiệu mình là ai, làm ở bộ phận nào và không quên nói tên công ty.
3.3. Bài học kinh nghiệm về thái độ
Trong quá trình học tập nên chăm chỉ cố gắng ngay từ đầu để sau này không phải
lang mang nhiều vấn đề, tích cực tham gia phong trào sinh viên Đoàn Trường để mở 21
mang kiến thức và mối quan hệ để học hỏi nhiều hơn kinh nghiệm của các anh chị đi trước
Phải biết xác định mục tiêu rõ ràng trong việc học tập để ra trường
Bám sát giáo viên hướng dẫn thực tập để có thể nắm rõ ràng nhất cách tìm hiểu và
trình bày bài báo cáo hoàn chỉnh nhất
Trong quá trình thực tập cần tạo mối quan hệ thân thiện và tích cực học hỏi và nổ
lực làm việc tốt nhất tại công ty mà mình đang thực tập
Cần học hỏi các anh chị trong công ty về tác phong làm việc, xử lý tình huống, khả
năng giao tiếp với cấp trên, khách hàng..
Nên tạo cho mình những trang bị về ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm ngay từ
những năm đầu học tại trường 22
KẾT LUẬN
Qua 2 tuần thực tập và làm việc tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế
Việt Nam - Chi nhánh Thành Thái tôi đã hoàn thành tương đối tốt những công việc
được giao. Tuy bước đầu gặp nhiều khó khăn trong công việc nhưng nhờ tinh thần
luôn học hỏi, chủ động trong công việc, tôi đã có thêm được những kinh nghiệm rất bổ
ích cho bản thân mình sau này:
Tăng khả năng giao tiếp truyền đạt ý tưởng của mình với quản lý sao cho rõ ràng,
ngắn gọn dễ hiểu nhưng phải ầ
đ y đủ và có sức thuyết phục.
Tiếp thu tính kỷ luật trong công ty.
Tóm lại, do thời gian và kiến thức đều có giới hạn nên bài báo cáo này của tôi có
thể còn nhiều lỗi sai sót, vì vậy tôi rất mong được sự góp ý, hướng dẫn thêm của quý
thầy cô và cấp trên, các anh chị trong công ty để bài báo cáo của tôi được hoàn thiện
hơn. Từ đó tôi có thể rút ra thêm được những kinh nghiệm quý giá cho bản thân, đồng
thời củng cố lại kiến thức để thực hiện tốt hơn luận văn tốt nghiệp sau này. 23