BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG

Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên ngành Marketing Thương mại có kiến thức thực tế, hiểu hơn về ngành đang theo học. Từ chuyến đi thực tập tại công ty đã cho em có thêm hiểu biết về ngành mình đang học, cũng như tích lũy thêm được kiến thức cho bản thân. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!​

Môn:
Thông tin:
32 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP: HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG

Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên ngành Marketing Thương mại có kiến thức thực tế, hiểu hơn về ngành đang theo học. Từ chuyến đi thực tập tại công ty đã cho em có thêm hiểu biết về ngành mình đang học, cũng như tích lũy thêm được kiến thức cho bản thân. Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!​

761 381 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|49220901
1
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
Giảng viên hướng dẫn
:
Cán bộ hướng dẫn
:
Trần Phước Mỹ Uyên
Sinh viên thực hiện
:
Trương Thị Khánh Quỳnh
:
15MK
14.1
Lớp
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2023
lOMoARcPSD|49220901
2
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin gởi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe đến toàn thể thy
cô giáo trường Cao Đẳng Thương Mại, đặc biệt là thầy cô khoa Quản trị Kinh doanh
và Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung.
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên ngành Marketing Thương mại có kiến
thức thực tế, hiểu hơn về ngành đang theo học. Từ chuyến đi thực tập tại công ty đã
cho em có thêm hiểu biết về ngành mình đang học, cũng như tích lũy thêm được
kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn
Dung nói chung và các anh chị trong bộ phận bán hàng nói riêng trong thời gian qua
đã luôn giúp đỡ, hướng dẫn, tin tưởng và tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp xúc với
công việc.
Em xin cảm ơn cô Đặng Thị Thanh Tú vì để hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô và cùng các anh chị nhân viên tại công
ty trong suốt quá trình viết bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đ
quý báu đó !
kinh nghiệm thực tế nội dung bài báo cáo sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô !
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Quản trị Kinh
doanh, cô Đặng Thị Thanh Tú, đoàn trường Cao Đẳng Thương Mại và Công ty
TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung đã tạo điều kiện cho em được có chuyến thực
tập bổ ích và ý nghĩa.
Sinh viên thực hiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số liệu
Tên danh mục bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Tình hình doanh thu của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn
Dung năm 2020 - 2022
Bảng 2.2
Danh sách khách hàng tìm kiếm được khi thực tập tại công ty
lOMoARcPSD|49220901
3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Số thứ tự
Tên hình ảnh
Trang
Hình 2.1
Logo Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
Hình 2.2
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch
Tuấn Dung
Hình 2.3
Bài viết quảng bá dịch vụ công ty trên các trang nhóm
Hình 2.4
Tư vấn tour và giá cho khác hàng qua tin nhắn
Hình 2.5
Hình ảnh tin nhắn thuyết phục khách hàng mua hàng khi hỏi
tour
Hình 2.6
Hình ảnh tin nhắn chốt đơn và giao dịch của khách hàng
Hình 2.7
Đánh giá của khách hàng từng sử dụng dịch vụ công ty
MỤC LỤC
lOMoARcPSD|49220901
4
LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỤC
LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU
LỊCH 1.1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.1.1 Khái niệm của hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.1.2 Các nguyên tắc khi bán sản phẩm du lịch
1.1.3 Vai trò của hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2 Nội dung về hoạt động hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2.1 Chuẩn bị trước khi bán hàng
1.2.2 Lập kế hoạch bán hàng
1.2.3 Tiếp cận bán hàng và giới thiệu sản phẩm du lịch
1.2.4 Tìm hiểu và phân loại khách hàng
1.2.5 Thiết kế và điều chỉnh sản phẩm du lịch
1.2.6 Trình bày và chào bán sản phẩm du lịch
1.2.7 Đàm phán bán hàng
1.2.8 Kết thúc bán hàng
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG BÁN
SẢN PHẨM DU LỊCH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của từng bộ phận
2.1.4 Khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2020 - 2022
2.2 Thực trạng công tác hoạt động bán sản phẩm du lịch tại Công ty TNHH
Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
2.2.1 Tìm kiếm khách hàng
2.2.2 Tiếp cận và tư vấn khách hàng
2.2.3 Thuyết phục khách hàng
2.2.4 Kết thúc bán hàng
2.2.5 Chăm sóc khách hàng
2.3 Đánh giá về công tác hoạt động bán hàng tại công ty Dịch vụ du lịch
Tuấn Dung
2.3.1 Những ưu điểm
2.3.2 Những hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN
PHẦM DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN
DUNG 3.1 Những điểm giống nhau và khác nhau giữa lý thuyết và thực
tiễn hoạt động hoạt động bán hàng tại Công ty dịch vụ du lịch Tuấn Dung
3.1.1 Những điểm giống nhau
3.1.2 Những điểm khác nhau
lOMoARcPSD|49220901
5
3.2 Bài học kinh nghiệm của bản thân
3.2.1 Bài học kinh nghiệm về kỹ năng chuyên môn
3.2.2 Bài học kinh nghiệm về kỹ năng mềm
3.3 Đề xuất kiến nghị với nhà trường khi tổ chức giảng dạy nội dung hoạt
động bán hàng
lOMoARcPSD|49220901
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU
LỊCH
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm về hoạt động bán sản phẩm du lịch
Bán sản phẩm du lịch là một quá trình tiếp thị và chào bán các gói tour, dịch vụ
và hoạt động du lịch đến khách hàng. Mục tiêu chính của việc bán sản phẩm du lịch
tạo ra nhu cầu và thúc đẩy sự mua hàng từ phía khách hàng.
1.1.2 Các nguyên tắc khi bán sản phẩm du lịch
Để tạo có một sản phẩm du lịch chất lượng, các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
bắt buộc phải dựa theo một số nguyên tắc nhất định.
a. Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu khách du lịch
Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng một trong những
nguyên nhân tạo nên tính phức tạp phong phú của du lịch nhu cầu của khách du
lịch thường xuyên thay đổi. Do đó để tạo ra được lợi nhuận thì các sản phẩm du lịch
phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều đó thì đơn vị kinh doanh
du lịch phải luôn luôn nghiên cứu khách hàng, thị trường (sở thích, mong muốn, thu
nhập,..) nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch mới mẻ đđắp ứng được thị hiếu của khách
hàng.
b. Lợi ích kinh tế
Bất cứ một hoạt động sản xuất đầu du lịch nào đều bắt buộc phải xem xét đến
các lợi ích kinh tế hoạt động sản phẩm du lịch mang lại. Bởi mục đích cuối cùng của
hoạt đông kinh doanh là LỢI NHUẬN. Tuy nhiên, nếu khai thác du lịch một cách ồ ạt,
quá mức sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường, thiên nhiên, hệ sinh thái, chất lượng dịch
vụ,… từ đó ảnh hưởng tới lợi ích, trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm du
lịch.
c. Đặc sắc
Để tăng sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch. Vì vậy khi khai
thác tài nguyên du lịch bắt buộc phải chú ý đến tính đặc trưng, độc đáo của điểm đến
(thiên nhiên, phong tục tập quán, văn hóa, trang thiết bị, sự hiện đại…) Sản phẩm du
lịch cần yếu tố đặc sắc, độc đáo để thu hút khách du lịch tăng khả năng bán được các
sản phẩm du lịch.
d. Nguyên tắc tổng thể
Khai thác sản phẩm du lịch ở một địa phương không chỉ làm tăng sức hút của sản
phẩm đó mà còn tăng giá trị lợi nhuận. vậy, khi khai thác một sản phẩm du lịch nào
đó, hãy khai thác luôn cả những tài nguyên xunh quanh (ẩm thực, văn hóa, tập quán,
lOMoARcPSD|49220901
7
…)
e. Nguyên tắc bảo tồn
nguyên tắc không thể bỏ qua nếu muốn duy trì chất lượng sản phẩm du lịch bền
vững. Bởi khi bị tổn thương sẽ mất thời gian để phục hồi nhiều trường hợp sẽ không thể
phục hồi được như nữa. Mục đích của hoạt động khai thác tài nguyên du lịch cải
thiện nâng cao đời sống tinh thần của con người. Thế nhưng trong quá trình khai thác
thì thể vô hình mà con người đã phá hoại i nguyên, làm mất tính cân bằng sinh thái,
cảnh quan thiên nhiên.
1.1.3 Vai trò của hoạt động bán sản phẩm du lịch
Hoạt động bán sản phẩm du lịch hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp kinh
doanh du lịch gia tăng doanh thu lợi nhuận bán hàng. Hoạt động y các vai trò
chủ yếu như sau
a. Gia tăng doanh số và lợi nhuận
Hoạt động bán sản phẩm du lịch giúp doanh nghiệp ng thêm khách hàng tiềm
năng sử dụng dịch vụ như lưu trú, lữ hành, vận chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí,
….Không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu mà các sản phẩm du lich từ đơn lẻ đến
tổng hợp đều mang cho doanh nghiệp lợi nhuận cao, bởi hoạt động dịch vụ luôn là hoạt
động giúp doanh nghiệp duy trì phát triển hơn
b. Tăng cường quảng bá hình ảnh địa phương, doanh nghiệp
Mỗi một sản phẩm du lịch được bán ra đều mang lại cho khách hàng sử dụng dịch
vụ những hình ảnh sản phẩm mang lại như nét đẹp tự nhiên, giá trị văn hóa, con
người,… Mỗi một dịch vụ được phục vụ cho du khách cũng tạo nên điểm đánh giá đối
với doanh nghiệp du lịch đó. Gia tăng chất ợng sản phẩm du lịch, cách thức tiếp cận
để bán sản phẩm du lịch cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm du lịch cũng quá
trình tăng chất lượng thương hiệu với du khách
c. Nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh du lịch đều muốn trở nên thực lớn mạnh và có
dịch vụ tốt nhất trong thị trường. Hoạt động bán sản phẩm du lịch manh mẽ, có sự tăng
trưởng cũng một lợi thế cạnh tranh trong các sản phẩm du lịch với các doanh
nghiệp với nhau
1.2 Nội dung hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2.1 Chuẩn bị trước khi bán hàng
a. Chuẩn bị kiến thức
Kiến thức về sản phẩm du lịch: Với hoạt động bán sản phẩm du lịch cần chuẩn bị
kiến thức quan trọng chủ yếu nhất đặc trưng của sản phẩm du lịch. Những kiến
thức này bao gồm:
lOMoARcPSD|49220901
8
- Đặc trưng sản phẩm du lịch:
+ Khác với các sản phẩm hữu hình, sản phẩm du lịch có những đặc trưng riêng biệt
ảnh ởng đến việc bán hàng tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm du lịch về bản
hình, vy khách hàng khó hình dung cụ thể sản phẩm du lịch nếu chỉ thông qua người
bán sản phẩm du lịch. Việc tiêu dùng cũng vì vậy mà không đồng thời giữa sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm du lịch. Thêm vào đó, sản phẩm du lịch tính không dự trữ hay
tồn kho được, điều y gây áp lực cho nhân viên bán hàng trong việc tìm kiếm thuyết
phục khách du lịch sử dụng dịch vụ vào mùa thấp điểm. Tính cuối cùng sự không
đồng nhất, trong các sản phẩm du lịch đều sự tham gia của nhiều nhà cung ứng,
cho nên trong chuỗi doanh nghiệp tham gia cung ứng một doanh nghiệp không làm
hài lòng du khách cũng thể nh hưởng tổng thê sản phẩm du lịch đó. Nhìn chung
những đặc trưng này người bán sản phẩm du lịch cần có kiến thức đủ sâu để có thể nắm
bắt cơ hội, giảm thiểu hay tận dụng các thách thức mà sản phẩm du lịch vó thể tạo ra
- Danh mục sản phẩm:
+ Nhiều sản phẩm du lịch hơn, hình thức phong phú hơn cũng là một cách đáp ứng
nhu cầu du khách ngày càng đa dạng. vậy người bán sản phẩm du lịch cần nắm
danh mục tất các sản phẩm, dịch vụ một cách tường tận để vấn cho khách hàng - Cách
sử dụng sản phẩm:
+Sản phẩm du lịch là sự trải nghiệm thực tế, sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng một
cách đồng thời, nên cho dù có sự chuẩn bị trước đi chăng nữa những người làm du lịch
cũng cần phải có kiến thức và sự thuần thục xử tình huống mới có thể kịp thời hướng
dẫn hay giải đáp ngay khi khách hàng cần.
- Giá cả, điều kiện thanh toán:
+ Người bán cần nắm về giá, chính sách điều chỉnh giá phợp theo từng đối
tượng khách hàng, từ đó nắm bắt tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các phương thức
thanh toán.
- Kiến thức về doanh nghiệp kinh doanh du lịch: Những kiến thức, sự am hiểu
vàniêm tin của người bán đối với doanh nghiệp, đối với sản phẩm du lịch càng sâu, t
khả năng đàm phán, thuyết phục thành công cũng càng cao. Những thông tin mà người
bán cần nắm như:
+ Những thông tin cơ bản của doanh nghiệp
+ Lịch sử hình thành và phát triển
+ Cơ cấu tổ chức của công ty
+ Các thành tích kinh doanh của công ty
- Kiến thức về khách hàng: Người bán cần phải tự trang bị các kiến thức về khách
lOMoARcPSD|49220901
1
hàng để kịp thời nắm bắt tâm lý và phương hướng thuyết phục phù hợp.
+ Đặc điểm tổng quát của khách hàng: Số lượng khách hàng hiện tại tương lai;
Đặc điểm và xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới trong du lịch.
+ Đặc điểm chi tiết của khách hàng: Mặt chi tiết giúp phản ảnh rõ hơn hành vi mua
sắm tiêu dùng sản phẩm du lịch. Gồm: thành phần khách hàng, đối tượng mua sắm,
do mua, những ai tham gia vào quá trình mua sắm tiêu dùng, khi nào khách hàng
mua, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định.
- Kiến thức về đối thủ cạnh tranh: Không chỉ giúp người bán tự tin hơn khi nói
vềsản phẩm du lịch của công ty minh mà n giúp người bán có khả năng trả lời các câu
hỏi liên quan đến sản phẩm của đối thủ cũng như giúp người bán tập trung vào điểm
khác biệt điểm mạnh nổi trội của sản phẩm của công ty mình. Đđược điều y
người bán sản phẩm du lịch cần xác định được đối thủ cạnh tranh, hoạt động marketing,
điểm mạnh điểm yếu, ưu điểm và hạn chế của đối thủ nhằm gia tăng hiệu quả của hoạt
động bán hàng
- Kiến thức về nhà cung ứng: Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch
baogồm
+ Doanh nghiệp lữ hành
+ Doanh nghiệp lưu trú du lịch
+ Doanh nghiệp kinh doanh ăn uống
+ Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển
+ Doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ khác
- Kiến thức chung( môi trường mô, môi trường ngành): Kinh doanh sản phẩmdu
lịch chịu ảnh hưởng lớn của môi môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa- hội,… Do
vậy người bán sản phẩm du lịch cần có kiến thức cơ bản về các nội dung nêu trên để
thể vấn cụ thể cho khách hàng. Ngoài c kiến thức rộng thì người bán cần kiến
thức về các lĩnh vực gần gũi, đời sống hàng ngày giúp người bán nhanh hội nhập và tạo
sự gần gũi với khách hàng. Nhưng một vài vấn đề nhạy cảm về đời sống riêng tư, về
chính trị tôn giáo tuyệt đối không được mang ra bàn luận.
b. Chuẩn bị kĩ năng
Kỹ năng giao tiếp: Được xem là kĩ năng quyết định doanh thu cũng như sự liên kết
với khách hàng trở nên thân thuộc. Knăng giao tiếp tốt của nhân viên bán hàng thể
hiện qua yếu tố: thái độ phục vụ tư vấn, sự lắng nghe, nhiệt tình trong giao tiếp.
Kỹ năng thuyết trình: Để ban được sản phẩm người bán cần tìm hiểu được nhu cầu
của khách hàng, bởi khách hàng chỉ mua sản phẩm của người bán khi họ nhận ra nhu
cầu. Vai trò của người bán là tùy o đối tượng khách hàng để có cách thức thuyết trình
lOMoARcPSD|49220901
1
phù hợp. Để trình bày thuyết trình hiệu quả, ngoài nắm bắt vấn đề về khách hàng, người
bán còn cần phải tập trung vào sự khác biệt của sản phẩm, giá trị lợi ích lớn nhất của
sản phẩm như chức ng, công dụng, khả năng thảo mãn nhu cầu, giải pháp vấn đ
khách hàng gặp phải, không nên tập trung quá nhiều vào đặc điểm sản phẩm. Kết hợp
với thuyết trình thì phương tiện hỗ trợ là điều không thể thiếu để có thể giúp bài thuyết
trình trở nên sinh động thu hút hơn như: ấn phẩm, hình nh, video,… cũng như trật
tự trìnhy
Kỹ năng công nghệ thông tin: Knăng này được hình thành qua qtrình học tạo
và cuộc sống của người bán, với những kĩ năng tin học cơ bản, thao tác đánh máy, hoạt
động trên websize, mạng hội,… Ngoài ra để thực hiện đặc thù công việc nhân viên
bán hàng cần nắm các thao tác trên phần mềm n hàng đthể xử lý công việc
nhanh tránh mất thời gian của khách ng, tạo sự hài lòng của khách hàng trong quá
trình mua hàng, giúp cấp trên trọng dụng người bán hàng l năng công nghệ thông
tin
c. Chuẩn bị phong tác và phương tiện hỗ trợ
Chuẩn bị tác phong: Đầu tóc gọn gàng, không để móng tay, có complet và cà vạt nếu
bắt buộc, tinh thần diện mạo tràn đầy năng ợng. Riêng đối với nhân viên nữ cần chú
ý: đầu tóc nhất định phải chải chuốt kĩ càng, trang điểm nhẹ nhàng, trang phục công sở
thu hút nhưng có sự kín đáo nhất định
Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ bán hàng: Để bán hàng thành công, nhân viên bán hàng
cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hỗ trợ cho quá trình bán hàng, các báo cáo bán
hàng, số liệu hàng hóa cập nhật mới nhất, hóa đơn đặt hàng,…
1.2.2 Lập kế hoạch bán hàng
a. Phân tích tình hình thị trường
- Phân tích quy mô và sự thay đổi thị trường:
+ Quy thị trường: Theo quan điểm marketing, thị trường tập hợp những người
mua hiện tại những người mua tiềm năng (sẽ mua) về một loại sản phẩm, dịch vụ
nhất định. Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến quy thị trường, quy thị trường
gắn liền với số lượng người mua có thể có đối với một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định
nào đó người bán cống hiến trên thị trường. Những người tìm kiếm bất kỳ sản phẩm
nào đó trong thị trường có ba đặc điểm: sự quan tâm, thu nhập và khả năng tiếp cận thị
trường
+ Thị trường tiềm năng: Là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhận có đủ mức
độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường. Sự quan tâm của người tiêu
lOMoARcPSD|49220901
1
dùng chưa đđể định một thị trường. Những khách hàng tiềm năng đó còn phải
thu nhập đủ để mua món hàng đó. Giá cả càng cao, lượng người có thể đủ thu nhập
dành cho việc mua món hàng đó càng ít, thì quy thị trường càng nhỏ. vậy, quy
mô của một thị trường là hàm số của cả sự quan tâm lẫn thu nhập. nhất định điểm nhẹ,
nên tô vẽ Khả năng tiếp cận thị trường chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính rào cản
tiếp cận như các phương tiện vận chuyển, phương tiện thông tin sản phẩm/ dịch vụ, các
phương tiện hỗ trợ,... Ví dụ, chi phí vận chuyển tại một khu vực, địa phương nào đó cao
thì sẽ ảnh hưởng đến các chính sách định giá các sản phẩm du lịch tương ng để phục
vụ khách hàng; điều này làm chi phối đến quy mô thị trường của dịch vụ du lịch tại địa
phương, khu vực đó, nhất là dễ gây ra sán hàng thì phải Trong du lịch, tổng nhu cầu thị
trường đối với một sản phẩm tổng khối lượng sẽ được mua bởi một loại khách hàng
nhất định tại một khu vực địa lý nhất định trong một thời gian nhất định một hoàn cảnh
marketing nhất địnhới một mức độ phối hợp nhất định các nlực marketing của
ngành sản xuất sản phẩm đó.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm:
+ Doanh số bán hàng của công ty: Tình hình tiêu thụ sản phẩm được phân tích theo
doanh sbán hàng (giá trị tiền tệ), việc phân tích tổng doanh số bán hàng một trong
công việc được xem xét đầu tiên khi đề cập đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc
bán hàng muốn biết xu hướng doanh số bán hàng trong một i năm qua bằng cách so
sánh những thay đổi có liên quan với tổng doanh số bán hàng của ngành với doanh số
bán hàng của công ty và xu hướng về thị phần của công ty.
+ Doanh số bán hàng theo mặt hàng Phân tích doanh số bán hàng theo mặt hàng của
lực lượng n hàng, của một nhân viên bán hàng trên một khu vực thị trường nào đó.
Điều này sẽ cho thấy rằng, có thể doanh số bán hàng đạt hoặc vượt so với chỉ tiêu, hạn
mức được cấp trên giao nhưng rất thể một số sản phẩm không đạt được chỉ tiêu,
từ đó giúp cho nhân viên, giám sát bán hàng, giám đốc kinh doanh phân tích, đánh giá,
xác định nguyên nhân.
+ Doanh số bán hàng theo khu vực thị trường các hiện đối với Phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường, tức là phân tích tổng doanh số bán hàng theo
từng khu vực thị trường trên sở so sánh doanh số bán hàng thực tế với chỉ tiêu, hạn
mức đã được xác định, từ đó giúp nhân viên bán hàng, các nhà quản những đánh
giá, nhận xét và có những giải pháp trong tương lai. b. Thiết lập mục tiêu bán sản phẩm
du lịch
Căn cứ thiết lập mục tiêu: Để lập kế hoạch bán sản phẩm du lịch đúng đắn, khoa học
và thực tế, cản dựa vào các căn cứ sau
lOMoARcPSD|49220901
1
- Căn cứ vào chiến ợc kinh doanh của công ty, của thị trưởng mục tiêu côngty
đã xác định.
- Căn cứ vào khả năng phát triển kinh doanh của công ty trong kỳ lập kế hoạch,
cácdự báo về thị trường, khả năng phát triển thị bộ phận, các trường nhu cầu khách
hàng.
c. Triển khai chính sách bán sản phẩm du lịch
Sản phẩm của công ty dịch vụ du lịch thường theo mục chương trình du lịch trọn gói
cung ứng cho khách du lịch, chương trình bao gồm nhiều loại sản phẩm dịch vụ khác
nhau của nhiều đơn vị cung ứng.
Huy động các nguồn lực khác: Doanh nghiệp còn thể huy động c nguồn lực khác
để gia tăng doanh số bán hàng, đó là huy động nguồn nhân lực hỗ trợ như hoạt o, thuê
tổ chức sự kiện, hoạt động trải nghiệm sản phẩm của khách hàng... 1.2.3 Tiếp cận bán
hàng và giới thiệu sản phẩm du lịch
a. Xác định mục tiêu tiếp cận:
- Thu hút sự chú ý: thể coi đây là mục tiêu đầu tiên của quá trình tiếp cận với
khách hàng. Trên thực tế, có nhiều trường hợp, khách hàng chăm chú lắng nghe nhưng
thực ra họ không hề chú ý đến lời giới thiệu của người bán sản phẩm du lịch. Khách
hàng có thể đang gật đầu một cách chậm rãi và mắt chăm chú theo dõi và điều đó có thể
xem như dấu hiệu của sự lắng nghe hết sức tập trung nhưng thực họ chủ động
che dấu sự thiếu chú ý của mình. Ngay cả khi người bản người mua gặp nhau mặt
đối mặt thì suy nghĩ, đầu óc của khách hàng khi đang đâu đó. Ngoài bận m của
khách hàng về một vấn đề đó cũng thể ngăn cản khách ng nhận được toàn bộ
những thông tin mà người bán sản phẩm du lịch truyền đạt.
- Dẫn dắt khách hàng vào quá trình bán hàng: Một khi người bán hàng tạo ra được
sựchú ý, khích lệ lòng ham muốn và duy trì sự ham muốn của khách hàng về phía mình
về những sản phẩm dịch vụ mình đang chào bản nghĩa người bán hàng
một sự tiếp cận tốt đối với khách hàng. Điều đó sẽ tạo nên một dòng chảy tự nhiên để
người bán hàng. Và đây chính là mục tiêu cuối chính của quá trình bán hàng, giai đoạn
tiếp cận sẽ chuyển dần vào cùng, mục tiêu cao nhất, mục tiêu tổng hợp của các mục tiêu
đã nêu trên của công đoạn tiếp cận bán hàng. b. Xác định phương pháp tiếp cận
- Tiếp cận giới thiệu: Một phương pháp tiếp cận thông dụng nhất đó tiếp cận
giớithiệu. Theo phương pháp y, người bán sản phẩm du licjj bắt đầu cuộc tiếp xúc của
mình với khách hàng bằng cách tự giới thiệu tên mình, tên công ty mà mình đang phục
vụ và lý do của cuộc đến thăm...Người bán sản phẩm du lịch cố gắng sử dụng một cách
giới thiệu thân thiện, cởi mở tạo nên sự ấm áp thỏa mái cho cuộc trình diễn bán hàng.
c. Thực hiện tiếp cận khách hàng
lOMoARcPSD|49220901
1
- Tiếp cận trực tiếp: Thhiện knăng giao tiếp ngôn ngữ của nhân viên bán
sảnphẩm. Đthực hiện thành công tiếp cận khách hàng thì nhân viên bán sản phẩm du
lịch sẽ sử dụng các yếu tố ngôn ngữ và ngữ điệu.
- Tiếp cận gián tiếp: Giao tiếp trên điện thoại để phục vụ việc bán hàng không chỉ
làmột kỹ năng còn là một công cụ để marketing hiệu quả. Công cụ này có những mặt
tích cực và hạn chế nhất định. Tích cực bởi khả năng trao thông tin nhanh chóng, không
hạn chế không gian, không tốn kém chi phí đi lại, phương tiện liên lạc hàng ngày
cũng như trong giao dịch với khách hàng. Nhưng ngược lại công cụ này cũng hạn
chế: lượng thông tin trao đổi giới hạn, không nắm bắt được thái độ của khách hàng thông
qua nét mặt cử chỉ, chỉ được phép làm việc thông qua thính giác. Chính vậy trong
giao tiếp qua điện thoại cần chú ý đến giọng nói bởi đây là sự thể hiện cho khuôn mặt,
lấy tốc độ âm điệu thay cho tính cách và dùng cách nói để tạo nên một ấn tượng. Tiếp
cận qua email cũng công cụ thông dụng trong kinh doanh hiện nay. - Tiếp cận qua
các hình thức khác: với các công cụ hỗ trợ như giao tiếp bằng danh thiếp, thư mời; giao
tiếp theo hình thức đối thoại trực tiếp. Những hình thức trên cũng là các công cụ có thể
lựa chọn trong kinh doanh tùy vào đối tượng khách hàng và ngành hàng.
1.2.4 Tìm hiểu và phân loại khách hàng
a. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng:
Ngoài kiến thức về nhu cầu khách hàng thì cũng cần có các thông tin kiến thức quan
trọng hơn sau:
- Khách hàng chỉ mua hàng khi: họ nhận ra họ nhu cầu; sản phẩm dịch vụ
của bạn sẽ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chỉ khi nào đủ được 2 điều kiện trên
thì cuộc trình bày chào bán mới kết thúc thành công
- Khách hàng sẽ không mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khi: họ không
nhu cầu; họ không nhận thức họ nhu cầu; sản phẩm của người bán không thỏa mãn
nhu cầu. Chỉ cần xuất hiện 3 điều kiện trên thì sẽ không có mua bán nào xảy ra.
- Nhu cầu thường tiềm n, khó có thể tự nhận ra. vậy rất cần sự khêu gợi, dẫndắt
của nhân viên bán hàng. Để m hiểu nhu cầu của khách hàng nhân viên thể thực hiện
quy trình sau.
Để thăm dò được hành vi của khách hàng trong du lịch, đòi hỏi nhân viên bán hàng
phải có kỹ năng hỏi khôn khéo, khả ng phân tích, thu thập thông tin chính xác mới
có thể tạo ra giao dịch mua bán. b. Phân loại khách hàng:
Theo nguồn khách: Theo điều 10- Luật Du lịch 2017
- Khách du lịch nội địa: công n Việt Nam, người ớc ngoài trú tại Việt
Namđi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam
- Khách du lịch quốc tế đên Việt Nam: là người nước ngoài, người Việt Nam định
cưtại nước ngoài vào Việt Nam du lịch
lOMoARcPSD|49220901
1
- Khách du lịch ra nước ngoài: công dân Việt Nam và người nước ngoài trú
ởViệt Nam đi du lịch nước ngoài
Theo số lượng khóa: Khách du lịch nhân: đi du lịch riêng lẻ, không theo tổ chức,
thường đi cùng bạn bè, gia đình,… vào những dịp lễ, cuối tuần. Thường sẽ được chia
làm hai nhóm:
+ Khách du lịch thông qua tổ chức du lịch: nhân đi theo lịch trình đã kế hoạch
từ trước của các tổ chức du lịch, tổ chức công đoàn hoặc xã hội khác. Du khách không
phải đi cùng nhưng cần tuân theo các điều kiện và sự chuẩn bị trước.
+ Khách du lịch không thông qua tổ chức du lịch: khách riêng lẻ không theo đoàn,
thể tự điều chỉnh thời gian đi và về bất kì lúc nào.
+ Khách du lịch theo đoàn: khách đi trong các chương trình du lịch trọn gói luôn
cần nhờ đến hướng dẫn viên và công ty du lịch.
+ Nhóm đi du lịch vui chơi, hành hương: thường được phân loại như các nhóm tour.
+ Nhóm kinh doanh đi du lịch được tổ chức bởi công ty: được phân loại như hội nghị.
Theo mục đích du lịch: Thông qua các nghiên cứu kiến thức tổng hợp về do đi
du lịch. Thống nhất các loại hình du lịch chia theo mục đích chuyến đi như sau: Du lịch
tham quan; Du lịch giải trí; Du lịch kinh doanh; Du lịch công vụ; Du lịch thể thao; Du
lịch nghỉ dưỡng; Du lịch lễ hội; Du lịch tôn giáo; Du lịch mạo hiểm; Du lịch nghiên cứu,
học tập; Du lịch thăm thân.
Theo căn cứ khác: thể sử dụng các tiêu chi nhân khẩu học để phân loại như: độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,…
1.2.5 Thiết kế và điều chỉnh sản phẩm du lịch
a. Thiết kế sản phẩm du lịch
- Tạo sản phẩm trọn gói theo các yếu tố sản phẩm
- Tạo sản phẩm trọn gói theo thị trường mục tiêu
- Tạo sản phẩm trọn gói theo khoảng thời gian diễn ra hoặc thời điểm lựa chọn- Tạo sản
phẩm trọn gói theo sự sắp xếp tổ chức du lịch hoặc điểm du lịch b. Điều chỉnh sản
phẩm du lịch
- Nghiên cứu thị trường: Tìm hiểu về xu ớng và mong muốn của khách hàng. Xácđịnh
những điểm mạnh yếu của sản phẩm du lịch công ty. Từ đó, tạo ra ý tưởng cải
tiến dựa trên nhu cầu của khách hàng.
- soát chất ợng: Xem xét chất lượng các dịch vụ, cơ sở vật chất và trang thiết bị
bạn cung cấp. Đảm bảo chúng đáp ứng được tiêu chuẩn yêu cầu của khách hàng.
lOMoARcPSD|49220901
1
Nếu cần, cải tiến các khía cạnh y để tạo ra trải nghiệm du lịch tốt hơn. - Đa dạng
hóa các gói sản phẩm: Tạo ra nhiều lựa chọn gói sản phẩm khác nhau để phù hợp
với nhu cầu ngân ch của khách hàng. Bạn thể tạo ra các gói du lịch đặc biệt,
gói khám phá văn hóa, gói giải trí hoặc các gói du lịch tùy chỉnh. Điều này sẽ giúp thu
hút đối tượng khách hàng đa dạng.
1.2.6 Trình bày và chào bán sản phẩm du lịch
a. Xác định mục tiêu chào bán hàng
Mục tiêu gặp gỡ làm quen: Nhiệm vcủa người bán hàng giường như chỉ đơn giản
gặp mặt khách hàng, đạt được mối quan hệ, tháo gỡ nghi ngại, ngờ vực và những mặc
cảm của cuộc tiếp xúc lần đầu khách hàng thường dành cho người bán. Trên sở
của sự làm quen, gặp gỡ này mà người bán chuẩn bị hành trang cho những cuộc gặp gỡ
khác nhau
Mục tiêu thông tin: Người bán cần thu thập thông tin cung cấp thông tin về dịch
vụ cho khách hàng. Với cấp độ thông tin đơn giản đến chuyên sâu. Những thông tin như
vậy cũng là tiền đề cho những cuộc gặp sau.
Mục tiêu thuyết phục khách hàng: Người bán với nhiệm vụ thuyết phục khách hàng
bằng những thông tin khiến khách hàng thay đổi thói quen tiêu dùng, thời gian tiêu dùng,
làm cho khách hàng hiểu đến yêu thích sản phẩm được chào bán
Mục tiêu cuối cùng, đạt được một thỏa thuận: Với con số cụ thể, người bán hàng phải
đặt ra kvọng cao như có được đơn đặt hàng, số lượng hàng hóa hay doanh số bán hàng
cụ thể. b. Đặt lịch hẹn
Tìm hiểu thói quen của khách hàng để xác định được thời gian không gian cuộc
hẹn cho phù hợp nhất
Nhận được sự đồng ý với cuộc hẹn được thiết lập là một thành công, vì đây sẽ là cơ
hội giúp bạn có sự tiếp xức, đàm phán và thấu hiểu khách hàng c. Xác định phương thức
chào bán hàng
Chào bán theo kiểu thuộc lòng: Cách chào bán đã được tiêu chuẩn hóa với tình thế
người bán là chủ động còn khách hàng là thụ động với sự giống hệt nhau
- Ưu điểm: Được xây dựng một cách hoàn chỉnh, là cách tốt để đạt được mục tiêu
bánhàng, và cũng sẽ không cần sự chuẩn bị trước bán hàng nhiều
- Nhược điểm: Sự lặp đi lặp lại tẻ nhạt làm cuộc đàm phán trở nên buồn tẻ, không
kíchthích được nhu cầu đối thoại từ khách hàng.
Chào bán theo sự hiểu biết nhu cầu: Đây là kiểu chào bán cần sự sáng tạo cao, cần sự
tương tác nhất định giữa người bán và người mua. Người bán cần sự chuẩn bị các thông
tin tin cậy về người mua để có sự tương tác tốt nhất
lOMoARcPSD|49220901
1
- Ưu điểm: xác định đúng được những nhu cầu, khách hàng tham gia vào quá
trìnhđàm phán ngay lập tức
- Nhược điểm: đòi hỏi nhiều thời gian, yêu cầu nhiều hơn về knăng của người
bán,nhưng ngược lại người bán lại sẽ có cảm giác ít tự tin và thoải mái hơn.
Chào bán theo phương thức hỗn hợp: Với phương thức y người bán sẽ phải thuộc
lòng các kiến thức cố định về sản phẩm, công ty, chính sách hoàn tiền, đổi trả, những
thông tin n lại tập trung vào thuyết phục khách hàng lại cần người bán kinh nghiệm,
kỹ năng và kiến thức. 1.2.7 Đàm phán bán hàng
a. Mục tiêu đàm phán
Mục tiêu đàm phán thường phân loại thành mục tiêu chung, các mục tiêu mâu thuẫn
và các mục tiêu hỗ trợ. b. Các kiểu đàm phán
Đàm phán theo kiểu “mặc cả lập trường”: Theo kiểu đàm phán này, mỗi n đưa ra
lập trường nào đó, bảo vệ nhượng bộ để đi đến thỏa thuận. Dựa vào cách bảo vệ
lập trường, có hai kiểu đàm phán:
- Đàm phán kiểu mềm: đàm phán kiểu hữu nghị, cố gắng tránh xung đột, dễ dàngchịu
nhượng bộ, nhằm đạt được thoả thuận và giữ gìn mối quan hệ đôi bên.
- Đàm phán kiểu cứng: kiểu đàm phán bảo về lập trường của chính mình, m mọicách
đè bẹp ý kiến của đối thủ, cương quyết không chịu nhượng bộ. Kết quả đàm phán chỉ
được coi là tốt khi đạt được các tiêu chí sau:
- Nếu đạt được thỏa thuận thì phải là thỏa thuận sáng suốt (thỏa thuận có ích cho cảđôi
bên, có sự lâu bên về lợi ích cộng đồng)
- Kết quả đàm phán phải mang lại hiệu quả
- Kết quả mang lại sự cải thiện hoặc không làm hại mối quan hệ giữa hai bên
Đàm phán theo kiểu “nguyên tắc” (hay còn gọi là “Thuật đàm phán Harvard” - Con
người: tách rời con người ra khỏi vấn đề, chủ trương: đối với người- ôn hòa, đối với
việc- cứng rắn
- Lợi ích: cần tập trung vào lợi ích đôi n, chứ không cố giữ lập trường nhân,
chủtrương thành thật, công khai.
- Các phương án: cần đưa ra các phương án khác nhau để lựa chọn thay thế, khôngrơi
vào bị động.
- Tiêu chuẩn: kết quả của thọa thuận cần dựa trên tiêu chuẩn khách quan và khoa học
1.2.8 Kết thúc bán hàng
a. Xác định thời điểm kết thúc bán hàng
Đến một thời điểm trong tư vấn bán hàng, khách hàng sẽ có những biểu hiện nảy sinh
khao khát mua hàng qua ngôn ngữ động tác cơ thể, điều y người bán cần kịp thời
nắm bắt để đưa ra các đề nghị giao dịch vào thời điểm thích hợp.
lOMoARcPSD|49220901
1
- Người bán cần giữ tỉnh táo không bỏ qua bất cứ lời nói nào: câu hỏi về thanh
toán,giá cả chất lượng, dịch vụ hậu mãi, tìm mọi ưu đãi.
- Người bán nắm bắt thêm qua các động tác thể khách hàng bộc lộ ra: chăm chú
đọctài liệu sản phẩm, hỏi ý kiến người xung quanh, chuyển từ “lắc đầu” sang “gật đầu”,
cơ thể bắt đầu thả lỏng, ngã người về trước, mím chặt môi b. Cách thức kết thúc bán
hàng
Tùy thuộc vào hoàn cảnh bán hàng đngười bán thể đưa ra cách kết thúc bán hàng
hay còn gọi cách chốt sale sao cho hợp lý: tìm kiếm đơn đặt hàng, kết thúc giả, thu
hẹp sự lựa chọn, kết thúc trong một sự phản đối.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG BÁN
SẢN PHẨM DU LỊCH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
2.1 Tổng quan về Công ty Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
a. Giới thiệu chung về công ty
Công Ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch Tuấn Dung công ty du lịch chuyên
nghiệp hàng đầu tại Đà Nẵng với kinh nghiệm lâu năm trong ngành du lịch, đã được
Tổng cục du lịch cấp giấy phép Lữ hành Quốc tế.
Hình 2.1: Logo Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
lOMoARcPSD|49220901
1
b. Thông tin liên hệ
- Tên công ty: Công ty Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Tạ Hoàng Thảo
- Địa chỉ: 458 Trần Cao Vân, Thanh Khê, Đà Nẵng
- Số điện thoại: 02363710007 - 0905 330 085
- Email: infotuandung@gmail.com
- Website: http://tuandungtour. com
- Loại hình kinh doanh: Công ty dịch vụ du lịch
- Mã số thuế: 0401883722
- Năm thành lập: 2018
- Thị trường: Miền Trung, nội tỉnh và lân cận, toàn quốc.
- Số lượng nhân viên: Trên 25 người
c. Lĩnh vực hoạt động
- Tổ chức tour du lịch chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài
- Cho thuê xe du lịch
- Đặt phòng khách sạn
- Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo
- Bán vé máy bay nội địa & quốc tế
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
lOMoARcPSD|49220901
2
Hình 2.2 :Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH
Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của từng bộ phận
Chức năng các bộ phận
- Giám đốc: trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm về kết
quảkinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức công việc trong công ty, quản
theo dõi việc thực hiện, ký kết hợp đồng, quản lý nhân sự.
- Bộ phận Marketing: thực hiện toàn bộ công việc kinh doanh, tìm đốitác,
tổ chức mua bán hàng hóa các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tổ chức
nghiên cứu thu thập thông tin, phân tích đánh giá các hội, xây dựng tổ
chức thực hiện chương trình marketing. Htrviệc nghiên cứu thị trường,
phát triển và mở rộng thị trường tiềm năng.
+ Nhân viên thiết kế quảng cáo: người phụ trách công tác
marketing nói chung và hoạt động quảng cáo nói riêng, thiết kế y
dựng các chiến lược quảng cáo.
+ Nhân viên sale tour: nhân viên bán hàng, phụ trách việc kinh doanh của
công ty.
- Bộ phận hướng dẫn điều hành: Phụ trách công việc hướng dẫn
cùngvới hướng dẫn viên du lịch. Giám sát quá trình thực hiện các chương
trình du lịch. Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh
toán với các doanh nghiệp gửi khách và các nhà cung cấp du lịch.
+ Tour trong nước ngoài nước: Phtrách mảng trong nước ngoài ớc.
+ Hướng dẫn viên: Phụ trách công việc ớng dẫn cùng với hướng dẫn
viên du lịch.
- Bộ phận nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của côngty.
Nhiệm vthể bao gồm việc m kiếm, sàng lọc, tuyển dụng ứng viên
quản lý các chương trình phúc lợi cho nhân viên.
- Bộ phận tài chính kế toán: Thực hiện chế độ sổ sách kế toán công ty,xây
dựng kế hoạch tài chính của công ty theo các kỳ kinh doanh. Thu tiền khách
hàng theo đúng hợp đồng kết. Thực hiện chi theo đúng quy chế kế toán
công ty.
2.1.4 Khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2020 - 2022
Đơn vị tính: Đồng
lOMoARcPSD|49220901
2
STT
Chỉ tiêu
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
1
Tổng doanh thu
3.060.355.000
2.000.000.000
2.364.600.000
Inbound
890.305.000
640.404.000
804.000.000
Outbound
610.050.000
281.596.000
310.000.000
Nội địa
1.560.000.000
1.078.000.000
1.250.600.000
2
Tổng chi phí
(kế cả thuế)
1.192.000.000
1.105.507.000
1.302.000.000
3
Lợi nhuận ròng
1.868.355.000
894.493.000
1.062.600.000
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
năm 2020 - 2022
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2020 - 2022)
Nhận xét:
Từ bảng kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH DV DL Tuấn Dung trong năm
2020-2022, chúng ta có thể thấy những đặc điểm nổi bật sau:
- Công ty gặp ảnh hưởng kinh tế trầm trọng ảnh hưởng từ dịch COVID
19 thế nên doanh thu vào năm 2021 của công ty sụt giảm nặng nề, giảm đi 34,65%
so với năm 2020.
- Đến năm 2022, doanh thu của ng ty đã khá hơn không đáng kể,
doanhthu tăng 18,23% so với năm 2021 đó là khi dịch COVID 19 suy giảm.
- Dự kiến khi dịch COVID đã được khắc phục, du lịch được hoạt động hoạt
náonhư trước, kinh tế và doanh thu công ty sẽ phát triển hơn trong tương lai.
2.2 Thực trạng công tác hoạt động bán sản phẩm du lịch tại Công ty TNHH
Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.2.1 Tìm kiếm khách hàng
a. Mô tả công việc
Trong ngành du lịch, một số đối tượng mục tiêu phổ biến công ty du lịch Tuấn
Dung hướng đến sau:
- Khách hàng du lịch nhân: Những người muốn khám phá trải nghiệm văn
hóa, địa điểm du lịch mới.
- Khách hàng du lịch gia đình: Tìm kiếm những gia đình muốn có những kỷ niệm
đặc biệt thông qua chuyến du lịch cùng nhau.
- Khách hàng doanh nghiệp: Các doanh nghiệp muốn tìm tour du lịch thiên về
mảng sự kiện như team building. b. Quy trình thực hiện
| 1/32

Preview text:

lOMoARcPSD| 49220901 1 BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THƯƠNG MẠI KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
Giảng viên hướng dẫn
: ThS. Đặng Thị Thanh Tú
Cán bộ hướng dẫn
: Trần Phước Mỹ Uyên
Sinh viên thực hiện
: Trương Thị Khánh Quỳnh Lớp
: 15MK 14.1
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2023 lOMoARcPSD| 49220901 2 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em xin gởi lời cảm ơn và lời chúc sức khỏe đến toàn thể thầy
cô giáo trường Cao Đẳng Thương Mại, đặc biệt là thầy cô khoa Quản trị Kinh doanh
và Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung.
Nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sinh viên ngành Marketing Thương mại có kiến
thức thực tế, hiểu hơn về ngành đang theo học. Từ chuyến đi thực tập tại công ty đã
cho em có thêm hiểu biết về ngành mình đang học, cũng như tích lũy thêm được
kiến thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn
Dung nói chung và các anh chị trong bộ phận bán hàng nói riêng trong thời gian qua
đã luôn giúp đỡ, hướng dẫn, tin tưởng và tạo điều kiện cho em có cơ hội tiếp xúc với công việc.
Em xin cảm ơn cô Đặng Thị Thanh Tú vì để hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô và cùng các anh chị nhân viên tại công
ty trong suốt quá trình viết bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó !
Vì kinh nghiệm thực tế mà nội dung bài báo cáo sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô !
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa Quản trị Kinh
doanh, cô Đặng Thị Thanh Tú, đoàn trường Cao Đẳng Thương Mại và Công ty
TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung đã tạo điều kiện cho em được có chuyến thực
tập bổ ích và ý nghĩa. Sinh viên thực hiện
DANH MỤC BẢNG BIỂU Số liệu
Tên danh mục bảng biểu Trang
Tình hình doanh thu của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Bảng 2.1 Dung năm 2020 - 2022 Bảng 2.2
Danh sách khách hàng tìm kiếm được khi thực tập tại công ty lOMoARcPSD| 49220901 3 DANH MỤC HÌNH ẢNH Số thứ tự Tên hình ảnh Trang Hình 2.1
Logo Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Hình 2.2 Tuấn Dung Hình 2.3
Bài viết quảng bá dịch vụ công ty trên các trang nhóm Hình 2.4
Tư vấn tour và giá cho khác hàng qua tin nhắn
Hình ảnh tin nhắn thuyết phục khách hàng mua hàng khi hỏi Hình 2.5 tour Hình 2.6
Hình ảnh tin nhắn chốt đơn và giao dịch của khách hàng Hình 2.7
Đánh giá của khách hàng từng sử dụng dịch vụ công ty MỤC LỤC lOMoARcPSD| 49220901 4
LỜI CẢM ƠN DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ MỤC
LỤC CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU
LỊCH 1.1 Cơ sở lý thuyết về hoạt động bán sản phẩm du lịch

1.1.1 Khái niệm của hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.1.2 Các nguyên tắc khi bán sản phẩm du lịch
1.1.3 Vai trò của hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2 Nội dung về hoạt động hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2.1 Chuẩn bị trước khi bán hàng

1.2.2 Lập kế hoạch bán hàng
1.2.3 Tiếp cận bán hàng và giới thiệu sản phẩm du lịch
1.2.4 Tìm hiểu và phân loại khách hàng
1.2.5 Thiết kế và điều chỉnh sản phẩm du lịch
1.2.6 Trình bày và chào bán sản phẩm du lịch
1.2.7 Đàm phán bán hàng
1.2.8 Kết thúc bán hàng
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG BÁN
SẢN PHẨM DU LỊCH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Tuấn Dung

2.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của từng bộ phận
2.1.4 Khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2020 - 2022
2.2 Thực trạng công tác hoạt động bán sản phẩm du lịch tại Công ty TNHH
Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
2.2.1 Tìm kiếm khách hàng
2.2.2 Tiếp cận và tư vấn khách hàng
2.2.3 Thuyết phục khách hàng
2.2.4 Kết thúc bán hàng
2.2.5 Chăm sóc khách hàng
2.3 Đánh giá về công tác hoạt động bán hàng tại công ty Dịch vụ du lịch
Tuấn Dung
2.3.1 Những ưu điểm
2.3.2 Những hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân
CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN
PHẦM DU LỊCH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN
DUNG 3.1 Những điểm giống nhau và khác nhau giữa lý thuyết và thực
tiễn hoạt động hoạt động bán hàng tại Công ty dịch vụ du lịch Tuấn Dung

3.1.1 Những điểm giống nhau
3.1.2 Những điểm khác nhau lOMoARcPSD| 49220901 5
3.2 Bài học kinh nghiệm của bản thân
3.2.1 Bài học kinh nghiệm về kỹ năng chuyên môn

3.2.2 Bài học kinh nghiệm về kỹ năng mềm
3.3 Đề xuất kiến nghị với nhà trường khi tổ chức giảng dạy nội dung hoạt động bán hàng lOMoARcPSD| 49220901 6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU LỊCH
1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN SẢN PHẨM DU LỊCH
1.1.1 Khái niệm về hoạt động bán sản phẩm du lịch
Bán sản phẩm du lịch là một quá trình tiếp thị và chào bán các gói tour, dịch vụ
và hoạt động du lịch đến khách hàng. Mục tiêu chính của việc bán sản phẩm du lịch là
tạo ra nhu cầu và thúc đẩy sự mua hàng từ phía khách hàng.
1.1.2 Các nguyên tắc khi bán sản phẩm du lịch
Để tạo có một sản phẩm du lịch chất lượng, các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch
bắt buộc phải dựa theo một số nguyên tắc nhất định.
a. Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu khách du lịch
Sản phẩm du lịch phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng là một trong những
nguyên nhân tạo nên tính phức tạp và phong phú của du lịch là nhu cầu của khách du
lịch thường xuyên thay đổi. Do đó để tạo ra được lợi nhuận thì các sản phẩm du lịch
phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Để làm được điều đó thì đơn vị kinh doanh
du lịch phải luôn luôn nghiên cứu khách hàng, thị trường (sở thích, mong muốn, thu
nhập,..) nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch mới mẻ để đắp ứng được thị hiếu của khách hàng. b. Lợi ích kinh tế
Bất cứ một hoạt động sản xuất đầu tư du lịch nào đều bắt buộc phải xem xét đến
các lợi ích kinh tế mà hoạt động sản phẩm du lịch mang lại. Bởi mục đích cuối cùng của
hoạt đông kinh doanh là LỢI NHUẬN. Tuy nhiên, nếu khai thác du lịch một cách ồ ạt,
quá mức sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường, thiên nhiên, hệ sinh thái, chất lượng dịch
vụ,… từ đó ảnh hưởng tới lợi ích, trải nghiệm của khách hàng khi sử dụng sản phẩm du lịch. c. Đặc sắc
Để tăng sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch. Vì vậy khi khai
thác tài nguyên du lịch bắt buộc phải chú ý đến tính đặc trưng, độc đáo của điểm đến
(thiên nhiên, phong tục tập quán, văn hóa, trang thiết bị, sự hiện đại…) Sản phẩm du
lịch cần yếu tố đặc sắc, độc đáo để thu hút khách du lịch tăng khả năng bán được các sản phẩm du lịch. d. Nguyên tắc tổng thể
Khai thác sản phẩm du lịch ở một địa phương không chỉ làm tăng sức hút của sản
phẩm đó mà còn tăng giá trị lợi nhuận. Vì vậy, khi khai thác một sản phẩm du lịch nào
đó, hãy khai thác luôn cả những tài nguyên xunh quanh (ẩm thực, văn hóa, tập quán, lOMoARcPSD| 49220901 7 …) e. Nguyên tắc bảo tồn
Là nguyên tắc không thể bỏ qua nếu muốn duy trì chất lượng sản phẩm du lịch bền
vững. Bởi khi bị tổn thương sẽ mất thời gian để phục hồi nhiều trường hợp sẽ không thể
phục hồi được như cũ nữa. Mục đích của hoạt động khai thác tài nguyên du lịch là cải
thiện và nâng cao đời sống tinh thần của con người. Thế nhưng trong quá trình khai thác
thì có thể vô hình mà con người đã phá hoại tài nguyên, làm mất tính cân bằng sinh thái, cảnh quan thiên nhiên.
1.1.3 Vai trò của hoạt động bán sản phẩm du lịch
Hoạt động bán sản phẩm du lịch là hoạt động quan trọng giúp doanh nghiệp kinh
doanh du lịch gia tăng doanh thu và lợi nhuận bán hàng. Hoạt động này có các vai trò chủ yếu như sau
a. Gia tăng doanh số và lợi nhuận
Hoạt động bán sản phẩm du lịch giúp doanh nghiệp tăng thêm khách hàng tiềm
năng sử dụng dịch vụ như lưu trú, lữ hành, vận chuyển, ăn uống, vui chơi giải trí,
….Không chỉ giúp doanh nghiệp tăng doanh thu mà các sản phẩm du lich từ đơn lẻ đến
tổng hợp đều mang cho doanh nghiệp lợi nhuận cao, bởi hoạt động dịch vụ luôn là hoạt
động giúp doanh nghiệp duy trì phát triển hơn
b. Tăng cường quảng bá hình ảnh địa phương, doanh nghiệp
Mỗi một sản phẩm du lịch được bán ra đều mang lại cho khách hàng sử dụng dịch
vụ những hình ảnh mà sản phẩm mang lại như nét đẹp tự nhiên, giá trị văn hóa, con
người,… Mỗi một dịch vụ được phục vụ cho du khách cũng tạo nên điểm đánh giá đối
với doanh nghiệp du lịch đó. Gia tăng chất lượng sản phẩm du lịch, cách thức tiếp cận
để bán sản phẩm du lịch và cho khách hàng trải nghiệm sản phẩm du lịch cũng là quá
trình tăng chất lượng thương hiệu với du khách
c. Nâng cao khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch
Mỗi một doanh nghiệp kinh doanh du lịch đều muốn trở nên thực lớn mạnh và có
dịch vụ tốt nhất trong thị trường. Hoạt động bán sản phẩm du lịch manh mẽ, có sự tăng
trưởng cũng là một lợi thế cạnh tranh trong các sản phẩm du lịch và với các doanh nghiệp với nhau
1.2 Nội dung hoạt động bán sản phẩm du lịch
1.2.1 Chuẩn bị trước khi bán hàng
a. Chuẩn bị kiến thức
Kiến thức về sản phẩm du lịch: Với hoạt động bán sản phẩm du lịch cần chuẩn bị
kiến thức quan trọng và chủ yếu nhất là đặc trưng của sản phẩm du lịch. Những kiến thức này bao gồm: lOMoARcPSD| 49220901 8
- Đặc trưng sản phẩm du lịch:
+ Khác với các sản phẩm hữu hình, sản phẩm du lịch có những đặc trưng riêng biệt
ảnh hưởng đến việc bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô
hình, vì vậy khách hàng khó hình dung cụ thể sản phẩm du lịch nếu chỉ thông qua người
bán sản phẩm du lịch. Việc tiêu dùng cũng vì vậy mà không đồng thời giữa sản xuất và
tiêu dùng sản phẩm du lịch. Thêm vào đó, sản phẩm du lịch có tính không dự trữ hay
tồn kho được, điều này gây áp lực cho nhân viên bán hàng trong việc tìm kiếm và thuyết
phục khách du lịch sử dụng dịch vụ vào mùa thấp điểm. Tính cuối cùng là sự không
đồng nhất, vì trong các sản phẩm du lịch đều có sự tham gia của nhiều nhà cung ứng,
cho nên trong chuỗi doanh nghiệp tham gia cung ứng có một doanh nghiệp không làm
hài lòng du khách cũng có thể ảnh hưởng tổng thê sản phẩm du lịch đó. Nhìn chung
những đặc trưng này người bán sản phẩm du lịch cần có kiến thức đủ sâu để có thể nắm
bắt cơ hội, giảm thiểu hay tận dụng các thách thức mà sản phẩm du lịch vó thể tạo ra - Danh mục sản phẩm:
+ Nhiều sản phẩm du lịch hơn, hình thức phong phú hơn cũng là một cách đáp ứng
nhu cầu du khách ngày càng đa dạng. Vì vậy người bán sản phẩm du lịch cần nắm rõ
danh mục tất các sản phẩm, dịch vụ một cách tường tận để tư vấn cho khách hàng - Cách sử dụng sản phẩm:
+Sản phẩm du lịch là sự trải nghiệm thực tế, sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng một
cách đồng thời, nên cho dù có sự chuẩn bị trước đi chăng nữa những người làm du lịch
cũng cần phải có kiến thức và sự thuần thục xử lý tình huống mới có thể kịp thời hướng
dẫn hay giải đáp ngay khi khách hàng cần.
- Giá cả, điều kiện thanh toán:
+ Người bán cần nắm rõ về giá, chính sách điều chỉnh giá phù hợp theo từng đối
tượng khách hàng, từ đó nắm bắt tạo điều kiện thuận tiện hơn cho các phương thức thanh toán.
- Kiến thức về doanh nghiệp kinh doanh du lịch: Những kiến thức, sự am hiểu
vàniêm tin của người bán đối với doanh nghiệp, đối với sản phẩm du lịch càng sâu, thì
khả năng đàm phán, thuyết phục thành công cũng càng cao. Những thông tin mà người bán cần nắm như:
+ Những thông tin cơ bản của doanh nghiệp
+ Lịch sử hình thành và phát triển
+ Cơ cấu tổ chức của công ty
+ Các thành tích kinh doanh của công ty
- Kiến thức về khách hàng: Người bán cần phải tự trang bị các kiến thức về khách lOMoARcPSD| 49220901 1
hàng để kịp thời nắm bắt tâm lý và phương hướng thuyết phục phù hợp.
+ Đặc điểm tổng quát của khách hàng: Số lượng khách hàng hiện tại và tương lai;
Đặc điểm và xu hướng tiêu dùng trong thời gian tới trong du lịch.
+ Đặc điểm chi tiết của khách hàng: Mặt chi tiết giúp phản ảnh rõ hơn hành vi mua
sắm tiêu dùng sản phẩm du lịch. Gồm: thành phần khách hàng, đối tượng mua sắm, lý
do mua, những ai tham gia vào quá trình mua sắm và tiêu dùng, khi nào khách hàng
mua, những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quyết định.
- Kiến thức về đối thủ cạnh tranh: Không chỉ giúp người bán tự tin hơn khi nói
vềsản phẩm du lịch của công ty minh mà còn giúp người bán có khả năng trả lời các câu
hỏi liên quan đến sản phẩm của đối thủ cũng như giúp người bán tập trung vào điểm
khác biệt và điểm mạnh nổi trội của sản phẩm của công ty mình. Để là được điều này
người bán sản phẩm du lịch cần xác định được đối thủ cạnh tranh, hoạt động marketing,
điểm mạnh điểm yếu, ưu điểm và hạn chế của đối thủ nhằm gia tăng hiệu quả của hoạt động bán hàng
- Kiến thức về nhà cung ứng: Các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng du lịch baogồm + Doanh nghiệp lữ hành
+ Doanh nghiệp lưu trú du lịch
+ Doanh nghiệp kinh doanh ăn uống
+ Doanh nghiệp kinh doanh vận chuyển
+ Doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ khác
- Kiến thức chung( môi trường vĩ mô, môi trường ngành): Kinh doanh sản phẩmdu
lịch chịu ảnh hưởng lớn của môi môi trường chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội,… Do
vậy người bán sản phẩm du lịch cần có kiến thức cơ bản về các nội dung nêu trên để có
thể tư vấn cụ thể cho khách hàng. Ngoài các kiến thức rộng thì người bán cần có kiến
thức về các lĩnh vực gần gũi, đời sống hàng ngày giúp người bán nhanh hội nhập và tạo
sự gần gũi với khách hàng. Nhưng một vài vấn đề nhạy cảm về đời sống riêng tư, về
chính trị tôn giáo tuyệt đối không được mang ra bàn luận. b. Chuẩn bị kĩ năng
Kỹ năng giao tiếp: Được xem là kĩ năng quyết định doanh thu cũng như sự liên kết
với khách hàng trở nên thân thuộc. Kỹ năng giao tiếp tốt của nhân viên bán hàng thể
hiện qua yếu tố: thái độ phục vụ tư vấn, sự lắng nghe, nhiệt tình trong giao tiếp.
Kỹ năng thuyết trình: Để ban được sản phẩm người bán cần tìm hiểu được nhu cầu
của khách hàng, bởi khách hàng chỉ mua sản phẩm của người bán khi họ nhận ra nhu
cầu. Vai trò của người bán là tùy vào đối tượng khách hàng để có cách thức thuyết trình lOMoARcPSD| 49220901 1
phù hợp. Để trình bày thuyết trình hiệu quả, ngoài nắm bắt vấn đề về khách hàng, người
bán còn cần phải tập trung vào sự khác biệt của sản phẩm, giá trị lợi ích lớn nhất của
sản phẩm như chức năng, công dụng, khả năng thảo mãn nhu cầu, giải pháp có vấn đề
khách hàng gặp phải, không nên tập trung quá nhiều vào đặc điểm sản phẩm. Kết hợp
với thuyết trình thì phương tiện hỗ trợ là điều không thể thiếu để có thể giúp bài thuyết
trình trở nên sinh động và thu hút hơn như: ấn phẩm, hình ảnh, video,… cũng như trật tự trình bày
Kỹ năng công nghệ thông tin: Kỹ năng này được hình thành qua quá trình học tạo
và cuộc sống của người bán, với những kĩ năng tin học cơ bản, thao tác đánh máy, hoạt
động trên websize, mạng xã hội,… Ngoài ra để thực hiện đặc thù công việc nhân viên
bán hàng cần nắm rõ các thao tác trên phần mềm bán hàng để có thể xử lý công việc
nhanh tránh mất thời gian của khách hàng, tạo sự hài lòng của khách hàng trong quá
trình mua hàng, giúp cấp trên trọng dụng người bán hàng có lỹ năng công nghệ thông tin
c. Chuẩn bị phong tác và phương tiện hỗ trợ
Chuẩn bị tác phong: Đầu tóc gọn gàng, không để móng tay, có complet và cà vạt nếu
bắt buộc, tinh thần diện mạo tràn đầy năng lượng. Riêng đối với nhân viên nữ cần chú
ý: đầu tóc nhất định phải chải chuốt kĩ càng, trang điểm nhẹ nhàng, trang phục công sở
thu hút nhưng có sự kín đáo nhất định
Chuẩn bị phương tiện hỗ trợ bán hàng: Để bán hàng thành công, nhân viên bán hàng
cần chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện hỗ trợ cho quá trình bán hàng, các báo cáo bán
hàng, số liệu hàng hóa cập nhật mới nhất, hóa đơn đặt hàng,…
1.2.2 Lập kế hoạch bán hàng
a. Phân tích tình hình thị trường
- Phân tích quy mô và sự thay đổi thị trường:
+ Quy mô thị trường: Theo quan điểm marketing, thị trường là tập hợp những người
mua hiện tại và những người mua tiềm năng (sẽ mua) về một loại sản phẩm, dịch vụ
nhất định. Mọi doanh nghiệp đều quan tâm đến quy mô thị trường, quy mô thị trường
gắn liền với số lượng người mua có thể có đối với một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định
nào đó mà người bán cống hiến trên thị trường. Những người tìm kiếm bất kỳ sản phẩm
nào đó trong thị trường có ba đặc điểm: sự quan tâm, thu nhập và khả năng tiếp cận thị trường
+ Thị trường tiềm năng: Là tập hợp những người tiêu dùng thừa nhận có đủ mức
độ quan tâm đến một mặt hàng nhất định của thị trường. Sự quan tâm của người tiêu lOMoARcPSD| 49220901 1
dùng chưa đủ để định rõ một thị trường. Những khách hàng tiềm năng đó còn phải có
thu nhập đủ để mua món hàng đó. Giá cả càng cao, lượng người có thể có đủ thu nhập
dành cho việc mua món hàng đó càng ít, thì quy mô thị trường càng nhỏ. Vì vậy, quy
mô của một thị trường là hàm số của cả sự quan tâm lẫn thu nhập. nhất định điểm nhẹ,
nên tô vẽ Khả năng tiếp cận thị trường chịu ảnh hưởng của các yếu tố mang tính rào cản
tiếp cận như các phương tiện vận chuyển, phương tiện thông tin sản phẩm/ dịch vụ, các
phương tiện hỗ trợ,... Ví dụ, chi phí vận chuyển tại một khu vực, địa phương nào đó cao
thì sẽ ảnh hưởng đến các chính sách định giá các sản phẩm du lịch tương ứng để phục
vụ khách hàng; điều này làm chi phối đến quy mô thị trường của dịch vụ du lịch tại địa
phương, khu vực đó, nhất là dễ gây ra sán hàng thì phải Trong du lịch, tổng nhu cầu thị
trường đối với một sản phẩm là tổng khối lượng sẽ được mua bởi một loại khách hàng
nhất định tại một khu vực địa lý nhất định trong một thời gian nhất định một hoàn cảnh
marketing nhất định dưới một mức độ và phối hợp nhất định các nỗ lực marketing của
ngành sản xuất sản phẩm đó.
- Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm:
+ Doanh số bán hàng của công ty: Tình hình tiêu thụ sản phẩm được phân tích theo
doanh số bán hàng (giá trị tiền tệ), việc phân tích tổng doanh số bán hàng là một trong
công việc được xem xét đầu tiên khi đề cập đến tình hình tiêu thụ sản phẩm. Giám đốc
bán hàng muốn biết xu hướng doanh số bán hàng trong một vài năm qua bằng cách so
sánh những thay đổi có liên quan với tổng doanh số bán hàng của ngành với doanh số
bán hàng của công ty và xu hướng về thị phần của công ty.
+ Doanh số bán hàng theo mặt hàng Phân tích doanh số bán hàng theo mặt hàng của
lực lượng bán hàng, của một nhân viên bán hàng trên một khu vực thị trường nào đó.
Điều này sẽ cho thấy rằng, có thể doanh số bán hàng đạt hoặc vượt so với chỉ tiêu, hạn
mức được cấp trên giao nhưng rất có thể có một số sản phẩm không đạt được chỉ tiêu,
từ đó giúp cho nhân viên, giám sát bán hàng, giám đốc kinh doanh phân tích, đánh giá, xác định nguyên nhân.
+ Doanh số bán hàng theo khu vực thị trường các hiện đối với Phân tích tình hình
tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường, tức là phân tích tổng doanh số bán hàng theo
từng khu vực thị trường trên cơ sở so sánh doanh số bán hàng thực tế với chỉ tiêu, hạn
mức đã được xác định, từ đó giúp nhân viên bán hàng, các nhà quản lý có những đánh
giá, nhận xét và có những giải pháp trong tương lai. b. Thiết lập mục tiêu bán sản phẩm du lịch
Căn cứ thiết lập mục tiêu: Để lập kế hoạch bán sản phẩm du lịch đúng đắn, khoa học
và thực tế, cản dựa vào các căn cứ sau lOMoARcPSD| 49220901 1 -
Căn cứ vào chiến lược kinh doanh của công ty, của thị trưởng mục tiêu mà côngty đã xác định. -
Căn cứ vào khả năng phát triển kinh doanh của công ty trong kỳ lập kế hoạch,
cácdự báo về thị trường, khả năng phát triển thị bộ phận, các trường và nhu cầu khách hàng.
c. Triển khai chính sách bán sản phẩm du lịch
Sản phẩm của công ty dịch vụ du lịch thường theo mục chương trình du lịch trọn gói
cung ứng cho khách du lịch, chương trình bao gồm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác
nhau của nhiều đơn vị cung ứng.
Huy động các nguồn lực khác: Doanh nghiệp còn có thể huy động các nguồn lực khác
để gia tăng doanh số bán hàng, đó là huy động nguồn nhân lực hỗ trợ như hoạt náo, thuê
tổ chức sự kiện, hoạt động trải nghiệm sản phẩm của khách hàng... 1.2.3 Tiếp cận bán
hàng và giới thiệu sản phẩm du lịch
a. Xác định mục tiêu tiếp cận: -
Thu hút sự chú ý: Có thể coi đây là mục tiêu đầu tiên của quá trình tiếp cận với
khách hàng. Trên thực tế, có nhiều trường hợp, khách hàng chăm chú lắng nghe nhưng
thực ra họ không hề chú ý đến lời giới thiệu của người bán sản phẩm du lịch. Khách
hàng có thể đang gật đầu một cách chậm rãi và mắt chăm chú theo dõi và điều đó có thể
xem như là dấu hiệu của sự lắng nghe hết sức tập trung nhưng kì thực là họ chủ động
che dấu sự thiếu chú ý của mình. Ngay cả khi người bản và người mua gặp nhau mặt
đối mặt thì suy nghĩ, đầu óc của khách hàng có khi đang ở đâu đó. Ngoài bận tâm của
khách hàng về một vấn đề gì đó cũng có thể ngăn cản khách hàng nhận được toàn bộ
những thông tin mà người bán sản phẩm du lịch truyền đạt. -
Dẫn dắt khách hàng vào quá trình bán hàng: Một khi người bán hàng tạo ra được
sựchú ý, khích lệ lòng ham muốn và duy trì sự ham muốn của khách hàng về phía mình
và về những sản phẩm dịch vụ mà mình đang chào bản có nghĩa là người bán hàng có
một sự tiếp cận tốt đối với khách hàng. Điều đó sẽ tạo nên một dòng chảy tự nhiên để
người bán hàng. Và đây chính là mục tiêu cuối chính của quá trình bán hàng, giai đoạn
tiếp cận sẽ chuyển dần vào cùng, mục tiêu cao nhất, mục tiêu tổng hợp của các mục tiêu
đã nêu trên của công đoạn tiếp cận bán hàng. b. Xác định phương pháp tiếp cận -
Tiếp cận giới thiệu: Một phương pháp tiếp cận thông dụng nhất đó là tiếp cận
giớithiệu. Theo phương pháp này, người bán sản phẩm du licjj bắt đầu cuộc tiếp xúc của
mình với khách hàng bằng cách tự giới thiệu tên mình, tên công ty mà mình đang phục
vụ và lý do của cuộc đến thăm...Người bán sản phẩm du lịch cố gắng sử dụng một cách
giới thiệu thân thiện, cởi mở tạo nên sự ấm áp và thỏa mái cho cuộc trình diễn bán hàng.
c. Thực hiện tiếp cận khách hàng lOMoARcPSD| 49220901 1 -
Tiếp cận trực tiếp: Thể hiện ở kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ của nhân viên bán
sảnphẩm. Để thực hiện thành công tiếp cận khách hàng thì nhân viên bán sản phẩm du
lịch sẽ sử dụng các yếu tố ngôn ngữ và ngữ điệu. -
Tiếp cận gián tiếp: Giao tiếp trên điện thoại để phục vụ việc bán hàng không chỉ
làmột kỹ năng nó còn là một công cụ để marketing hiệu quả. Công cụ này có những mặt
tích cực và hạn chế nhất định. Tích cực bởi khả năng trao thông tin nhanh chóng, không
hạn chế không gian, không tốn kém chi phí đi lại, là phương tiện liên lạc hàng ngày
cũng như trong giao dịch với khách hàng. Nhưng ngược lại công cụ này cũng có hạn
chế: lượng thông tin trao đổi giới hạn, không nắm bắt được thái độ của khách hàng thông
qua nét mặt cử chỉ, chỉ được phép làm việc thông qua thính giác. Chính vì vậy trong
giao tiếp qua điện thoại cần chú ý đến giọng nói bởi đây là sự thể hiện cho khuôn mặt,
lấy tốc độ và âm điệu thay cho tính cách và dùng cách nói để tạo nên một ấn tượng. Tiếp
cận qua email cũng là công cụ thông dụng trong kinh doanh hiện nay. - Tiếp cận qua
các hình thức khác: với các công cụ hỗ trợ như giao tiếp bằng danh thiếp, thư mời; giao
tiếp theo hình thức đối thoại trực tiếp. Những hình thức trên cũng là các công cụ có thể
lựa chọn trong kinh doanh tùy vào đối tượng khách hàng và ngành hàng.
1.2.4 Tìm hiểu và phân loại khách hàng
a. Tìm hiểu nhu cầu khách hàng:
Ngoài kiến thức về nhu cầu khách hàng thì cũng cần có các thông tin kiến thức quan trọng hơn sau: -
Khách hàng chỉ mua hàng khi: họ nhận ra họ có nhu cầu; sản phẩm và dịch vụ
của bạn sẽ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chỉ khi nào có đủ được 2 điều kiện trên
thì cuộc trình bày chào bán mới kết thúc thành công -
Khách hàng sẽ không mua sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp khi: họ không có
nhu cầu; họ không nhận thức là họ có nhu cầu; sản phẩm của người bán không thỏa mãn
nhu cầu. Chỉ cần xuất hiện 3 điều kiện trên thì sẽ không có mua bán nào xảy ra. -
Nhu cầu thường tiềm ẩn, khó có thể tự nhận ra. Vì vậy rất cần sự khêu gợi, dẫndắt
của nhân viên bán hàng. Để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng nhân viên có thể thực hiện quy trình sau.
Để thăm dò được hành vi của khách hàng trong du lịch, đòi hỏi nhân viên bán hàng
phải có kỹ năng dò hỏi khôn khéo, khả năng phân tích, thu thập thông tin chính xác mới
có thể tạo ra giao dịch mua bán. b. Phân loại khách hàng:
Theo nguồn khách: Theo điều 10- Luật Du lịch 2017 -
Khách du lịch nội địa: là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt
Namđi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam -
Khách du lịch quốc tế đên Việt Nam: là người nước ngoài, người Việt Nam định
cưtại nước ngoài vào Việt Nam du lịch lOMoARcPSD| 49220901 1 -
Khách du lịch ra nước ngoài: là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú
ởViệt Nam đi du lịch nước ngoài
Theo số lượng khóa: Khách du lịch cá nhân: đi du lịch riêng lẻ, không theo tổ chức,
thường đi cùng bạn bè, gia đình,… vào những dịp lễ, cuối tuần. Thường sẽ được chia làm hai nhóm:
+ Khách du lịch có thông qua tổ chức du lịch: là cá nhân đi theo lịch trình đã có kế hoạch
từ trước của các tổ chức du lịch, tổ chức công đoàn hoặc xã hội khác. Du khách không
phải đi cùng nhưng cần tuân theo các điều kiện và sự chuẩn bị trước.
+ Khách du lịch không thông qua tổ chức du lịch: khách riêng lẻ không theo đoàn, có
thể tự điều chỉnh thời gian đi và về bất kì lúc nào.
+ Khách du lịch theo đoàn: là khách đi trong các chương trình du lịch trọn gói và luôn
cần nhờ đến hướng dẫn viên và công ty du lịch.
+ Nhóm đi du lịch vui chơi, hành hương: thường được phân loại như các nhóm tour.
+ Nhóm kinh doanh đi du lịch được tổ chức bởi công ty: được phân loại như hội nghị.
Theo mục đích du lịch: Thông qua các nghiên cứu và kiến thức tổng hợp về lý do đi
du lịch. Thống nhất các loại hình du lịch chia theo mục đích chuyến đi như sau: Du lịch
tham quan; Du lịch giải trí; Du lịch kinh doanh; Du lịch công vụ; Du lịch thể thao; Du
lịch nghỉ dưỡng; Du lịch lễ hội; Du lịch tôn giáo; Du lịch mạo hiểm; Du lịch nghiên cứu,
học tập; Du lịch thăm thân.
Theo căn cứ khác: Có thể sử dụng các tiêu chi nhân khẩu học để phân loại như: độ
tuổi, giới tính, nghề nghiệp, thu nhập,…
1.2.5 Thiết kế và điều chỉnh sản phẩm du lịch
a. Thiết kế sản phẩm du lịch
- Tạo sản phẩm trọn gói theo các yếu tố sản phẩm
- Tạo sản phẩm trọn gói theo thị trường mục tiêu
- Tạo sản phẩm trọn gói theo khoảng thời gian diễn ra hoặc thời điểm lựa chọn- Tạo sản
phẩm trọn gói theo sự sắp xếp tổ chức du lịch hoặc điểm du lịch b. Điều chỉnh sản phẩm du lịch
- Nghiên cứu thị trường: Tìm hiểu về xu hướng và mong muốn của khách hàng. Xácđịnh
những điểm mạnh và yếu của sản phẩm du lịch công ty. Từ đó, tạo ra ý tưởng và cải
tiến dựa trên nhu cầu của khách hàng.
- Rà soát chất lượng: Xem xét chất lượng các dịch vụ, cơ sở vật chất và trang thiết bịmà
bạn cung cấp. Đảm bảo chúng đáp ứng được tiêu chuẩn và yêu cầu của khách hàng. lOMoARcPSD| 49220901 1
Nếu cần, cải tiến các khía cạnh này để tạo ra trải nghiệm du lịch tốt hơn. - Đa dạng
hóa các gói sản phẩm: Tạo ra nhiều lựa chọn và gói sản phẩm khác nhau để phù hợp
với nhu cầu và ngân sách của khách hàng. Bạn có thể tạo ra các gói du lịch đặc biệt,
gói khám phá văn hóa, gói giải trí hoặc các gói du lịch tùy chỉnh. Điều này sẽ giúp thu
hút đối tượng khách hàng đa dạng.
1.2.6 Trình bày và chào bán sản phẩm du lịch
a. Xác định mục tiêu chào bán hàng
Mục tiêu gặp gỡ làm quen: Nhiệm vụ của người bán hàng giường như chỉ đơn giản
là gặp mặt khách hàng, đạt được mối quan hệ, tháo gỡ nghi ngại, ngờ vực và những mặc
cảm của cuộc tiếp xúc lần đầu mà khách hàng thường dành cho người bán. Trên cơ sở
của sự làm quen, gặp gỡ này mà người bán chuẩn bị hành trang cho những cuộc gặp gỡ khác nhau
Mục tiêu thông tin: Người bán cần thu thập thông tin và cung cấp thông tin về dịch
vụ cho khách hàng. Với cấp độ thông tin đơn giản đến chuyên sâu. Những thông tin như
vậy cũng là tiền đề cho những cuộc gặp sau.
Mục tiêu thuyết phục khách hàng: Người bán với nhiệm vụ thuyết phục khách hàng
bằng những thông tin khiến khách hàng thay đổi thói quen tiêu dùng, thời gian tiêu dùng,
làm cho khách hàng hiểu đến yêu thích sản phẩm được chào bán
Mục tiêu cuối cùng, đạt được một thỏa thuận: Với con số cụ thể, người bán hàng phải
đặt ra kỳ vọng cao như có được đơn đặt hàng, số lượng hàng hóa hay doanh số bán hàng
cụ thể. b. Đặt lịch hẹn
Tìm hiểu thói quen của khách hàng để xác định được thời gian và không gian cuộc hẹn cho phù hợp nhất
Nhận được sự đồng ý với cuộc hẹn được thiết lập là một thành công, vì đây sẽ là cơ
hội giúp bạn có sự tiếp xức, đàm phán và thấu hiểu khách hàng c. Xác định phương thức chào bán hàng
Chào bán theo kiểu thuộc lòng: Cách chào bán đã được tiêu chuẩn hóa với tình thế
người bán là chủ động còn khách hàng là thụ động với sự giống hệt nhau -
Ưu điểm: Được xây dựng một cách hoàn chỉnh, là cách tốt để đạt được mục tiêu
bánhàng, và cũng sẽ không cần sự chuẩn bị trước bán hàng nhiều -
Nhược điểm: Sự lặp đi lặp lại tẻ nhạt làm cuộc đàm phán trở nên buồn tẻ, không
kíchthích được nhu cầu đối thoại từ khách hàng.
Chào bán theo sự hiểu biết nhu cầu: Đây là kiểu chào bán cần sự sáng tạo cao, cần sự
tương tác nhất định giữa người bán và người mua. Người bán cần sự chuẩn bị các thông
tin tin cậy về người mua để có sự tương tác tốt nhất lOMoARcPSD| 49220901 1 -
Ưu điểm: xác định đúng được những nhu cầu, khách hàng tham gia vào quá
trìnhđàm phán ngay lập tức -
Nhược điểm: đòi hỏi nhiều thời gian, yêu cầu nhiều hơn về kỹ năng của người
bán,nhưng ngược lại người bán lại sẽ có cảm giác ít tự tin và thoải mái hơn.
Chào bán theo phương thức hỗn hợp: Với phương thức này người bán sẽ phải thuộc
lòng các kiến thức cố định về sản phẩm, công ty, chính sách hoàn tiền, đổi trả, những
thông tin còn lại tập trung vào thuyết phục khách hàng lại cần người bán có kinh nghiệm,
kỹ năng và kiến thức. 1.2.7 Đàm phán bán hàng a. Mục tiêu đàm phán
Mục tiêu đàm phán thường phân loại thành mục tiêu chung, các mục tiêu mâu thuẫn
và các mục tiêu hỗ trợ. b. Các kiểu đàm phán
Đàm phán theo kiểu “mặc cả lập trường”: Theo kiểu đàm phán này, mỗi bên đưa ra
lập trường nào đó, bảo vệ nó và nhượng bộ để đi đến thỏa thuận. Dựa vào cách bảo vệ
lập trường, có hai kiểu đàm phán:
- Đàm phán kiểu mềm: đàm phán kiểu hữu nghị, cố gắng tránh xung đột, dễ dàngchịu
nhượng bộ, nhằm đạt được thoả thuận và giữ gìn mối quan hệ đôi bên.
- Đàm phán kiểu cứng: là kiểu đàm phán bảo về lập trường của chính mình, tìm mọicách
đè bẹp ý kiến của đối thủ, cương quyết không chịu nhượng bộ. Kết quả đàm phán chỉ
được coi là tốt khi đạt được các tiêu chí sau:
- Nếu đạt được thỏa thuận thì phải là thỏa thuận sáng suốt (thỏa thuận có ích cho cảđôi
bên, có sự lâu bên về lợi ích cộng đồng)
- Kết quả đàm phán phải mang lại hiệu quả
- Kết quả mang lại sự cải thiện hoặc không làm hại mối quan hệ giữa hai bên
Đàm phán theo kiểu “nguyên tắc” (hay còn gọi là “Thuật đàm phán Harvard” - Con
người: tách rời con người ra khỏi vấn đề, chủ trương: đối với người- ôn hòa, đối với việc- cứng rắn
- Lợi ích: cần tập trung vào lợi ích đôi bên, chứ không cố giữ lập trường cá nhân,
chủtrương thành thật, công khai.
- Các phương án: cần đưa ra các phương án khác nhau để lựa chọn và thay thế, khôngrơi vào bị động.
- Tiêu chuẩn: kết quả của thọa thuận cần dựa trên tiêu chuẩn khách quan và khoa học
1.2.8 Kết thúc bán hàng
a. Xác định thời điểm kết thúc bán hàng
Đến một thời điểm trong tư vấn bán hàng, khách hàng sẽ có những biểu hiện nảy sinh
khao khát mua hàng qua ngôn ngữ và động tác cơ thể, điều này người bán cần kịp thời
nắm bắt để đưa ra các đề nghị giao dịch vào thời điểm thích hợp. lOMoARcPSD| 49220901 1 -
Người bán cần giữ tỉnh táo không bỏ qua bất cứ lời nói nào: câu hỏi về thanh
toán,giá cả chất lượng, dịch vụ hậu mãi, tìm mọi ưu đãi. -
Người bán nắm bắt thêm qua các động tác cơ thể khách hàng bộc lộ ra: chăm chú
đọctài liệu sản phẩm, hỏi ý kiến người xung quanh, chuyển từ “lắc đầu” sang “gật đầu”,
cơ thể bắt đầu thả lỏng, ngã người về trước, mím chặt môi b. Cách thức kết thúc bán hàng
Tùy thuộc vào hoàn cảnh bán hàng để người bán có thể đưa ra cách kết thúc bán hàng
hay còn gọi là cách chốt sale sao cho hợp lý: tìm kiếm đơn đặt hàng, kết thúc giả, thu
hẹp sự lựa chọn, kết thúc trong một sự phản đối.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC HOẠT ĐỘNG BÁN
SẢN PHẨM DU LỊCH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ DU LỊCH TUẤN DUNG
2.1 Tổng quan về Công ty Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.1.1 Thông tin chung về Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
a. Giới thiệu chung về công ty
Công Ty TNHH Dịch Vụ Du Lịch Tuấn Dung là công ty du lịch chuyên
nghiệp hàng đầu tại Đà Nẵng với kinh nghiệm lâu năm trong ngành du lịch, đã được
Tổng cục du lịch cấp giấy phép Lữ hành Quốc tế.
Hình 2.1: Logo Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung lOMoARcPSD| 49220901 1 b. Thông tin liên hệ
- Tên công ty: Công ty Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
- Người đại diện pháp luật: Nguyễn Tạ Hoàng Thảo
- Địa chỉ: 458 Trần Cao Vân, Thanh Khê, Đà Nẵng
- Số điện thoại: 02363710007 - 0905 330 085
- Email: infotuandung@gmail.com
- Website: http://tuandungtour. com
- Loại hình kinh doanh: Công ty dịch vụ du lịch - Mã số thuế: 0401883722 - Năm thành lập: 2018
- Thị trường: Miền Trung, nội tỉnh và lân cận, toàn quốc.
- Số lượng nhân viên: Trên 25 người c. Lĩnh vực hoạt động
- Tổ chức tour du lịch chuyên nghiệp trong nước và nước ngoài - Cho thuê xe du lịch - Đặt phòng khách sạn
- Tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo
- Bán vé máy bay nội địa & quốc tế
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý lOMoARcPSD| 49220901 2
Hình 2.2 :Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty TNHH
Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ chính của từng bộ phận
Chức năng các bộ phận
- Giám đốc: trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm về kết
quảkinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức công việc trong công ty, quản lý
theo dõi việc thực hiện, ký kết hợp đồng, quản lý nhân sự.
- Bộ phận Marketing: thực hiện toàn bộ công việc kinh doanh, tìm đốitác,
tổ chức mua bán hàng hóa và các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, tổ chức
nghiên cứu thu thập thông tin, phân tích đánh giá các cơ hội, xây dựng tổ
chức thực hiện chương trình marketing. Hỗ trợ việc nghiên cứu thị trường,
phát triển và mở rộng thị trường tiềm năng.
+ Nhân viên thiết kế và quảng cáo: Là người phụ trách công tác
marketing nói chung và hoạt động quảng cáo nói riêng, thiết kế và xây
dựng các chiến lược quảng cáo.
+ Nhân viên sale tour: nhân viên bán hàng, phụ trách việc kinh doanh của công ty.
- Bộ phận hướng dẫn và điều hành: Phụ trách công việc hướng dẫn
cùngvới hướng dẫn viên du lịch. Giám sát quá trình thực hiện các chương
trình du lịch. Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các hoạt động thanh
toán với các doanh nghiệp gửi khách và các nhà cung cấp du lịch.
+ Tour trong nước và ngoài nước: Phụ trách mảng trong nước và ngoài nước.
+ Hướng dẫn viên: Phụ trách công việc hướng dẫn cùng với hướng dẫn viên du lịch.
- Bộ phận nhân sự: chịu trách nhiệm quản lý nguồn nhân lực của côngty.
Nhiệm vụ có thể bao gồm việc tìm kiếm, sàng lọc, tuyển dụng ứng viên và
quản lý các chương trình phúc lợi cho nhân viên.
- Bộ phận tài chính kế toán: Thực hiện chế độ sổ sách kế toán công ty,xây
dựng kế hoạch tài chính của công ty theo các kỳ kinh doanh. Thu tiền khách
hàng theo đúng hợp đồng ký kết. Thực hiện chi theo đúng quy chế kế toán công ty.
2.1.4 Khái quát tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2020 - 2022
Đơn vị tính: Đồng lOMoARcPSD| 49220901 2 STT Chỉ tiêu Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Tổng doanh thu 3.060.355.000 2.000.000.000 2.364.600.000 Inbound 890.305.000 640.404.000 804.000.000 1 Outbound 610.050.000 281.596.000 310.000.000 Nội địa 1.560.000.000 1.078.000.000 1.250.600.000 Tổng chi phí 2 (kế cả thuế) 1.192.000.000 1.105.507.000 1.302.000.000 3 Lợi nhuận ròng 1.868.355.000 894.493.000 1.062.600.000
Bảng 2.1: Tình hình doanh thu của Công ty TNHH Dịch vụ Du lịch Tuấn Dung năm 2020 - 2022
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty từ năm 2020 - 2022) Nhận xét:
Từ bảng kết quả kinh doanh của Công Ty TNHH DV DL Tuấn Dung trong năm
2020-2022, chúng ta có thể thấy những đặc điểm nổi bật sau: -
Công ty gặp ảnh hưởng kinh tế trầm trọng vì ảnh hưởng từ dịch COVID
19 thế nên doanh thu vào năm 2021 của công ty sụt giảm nặng nề, giảm đi 34,65% so với năm 2020. -
Đến năm 2022, doanh thu của công ty đã khá hơn dù không đáng kể,
doanhthu tăng 18,23% so với năm 2021 đó là khi dịch COVID 19 suy giảm. -
Dự kiến khi dịch COVID đã được khắc phục, du lịch được hoạt động hoạt
náonhư trước, kinh tế và doanh thu công ty sẽ phát triển hơn trong tương lai.
2.2 Thực trạng công tác hoạt động bán sản phẩm du lịch tại Công ty TNHH
Dịch vụ du lịch Tuấn Dung
2.2.1 Tìm kiếm khách hàng
a. Mô tả công việc
Trong ngành du lịch, một số đối tượng mục tiêu phổ biến mà công ty du lịch Tuấn Dung hướng đến sau: -
Khách hàng du lịch cá nhân: Những người muốn khám phá và trải nghiệm văn
hóa, địa điểm du lịch mới. -
Khách hàng du lịch gia đình: Tìm kiếm những gia đình muốn có những kỷ niệm
đặc biệt thông qua chuyến du lịch cùng nhau. -
Khách hàng là doanh nghiệp: Các doanh nghiệp muốn tìm tour du lịch thiên về
mảng sự kiện như team building. b. Quy trình thực hiện