lOMoARcPSD| 60734260
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
lOMoARcPSD| 60734260
MỤC LỤC
Phần 1: KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..........................................................................1
Phần 2: Các yếu tố môi trường vĩ mô.........................................................................................4
2.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô:..................................................................................................4
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP:..................................................................................5
2.1.2. Yếu tố lạm phát:.........................................................................................................6
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay:...........................................................................7
Tiền lương và thu nhập.............................................................................................................8
2.2. c yếu tố xã hội – văn hoá..............................................................................................9
2.2.1. DÂN SỐ:...................................................................................................................9
2.2.2. VĂN HOÁ...............................................................................................................12
2.2.3. NGHỀ NGHIỆP:.....................................................................................................13
2.2.4. TÂM LÝ DÂN TỘC:..............................................................................................14
2.2.5. PHONG CÁCH VÀ LỐI SỐNG:..........................................................................14
2.2.6. HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:........................................................................................15
2.2.7. TÔN GIÁO:.............................................................................................................16
2.3. Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, về sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nước:........17
2.4. Các yếu tố công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật........................................................18
2.5. CÁC YẾU TỐ QUỐC TẾ:..............................................................................................21
2.6. Các yếu tố thiên nhiên.....................................................................................................22
Phần 3: Kết luận.......................................................................................................................24
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 – GDP là gì?...................................................................................................................................5
Hình 2 – Yếu tố lạm phát...........................................................................................................................6
lOMoARcPSD| 60734260
Hình 3 – Money..........................................................................................................................................7
Hình 4 – Thu nhập và lương.....................................................................................................................8
Hình 5 – Những yếu tố về chính trị của quản lý Nhà nước....................................................................17
lOMoARcPSD| 60734260
Phần 1: KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Trong thời điểm dịch Corona Virus
đang lan tỏa rất phức tạp trên diện rộng
trong suốt hai năm qua khiến cho rất
nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, việc
kinh doanh của doanh nghiệp bị trì hoãn
việc khôi phục của các doanh nghiệp
rất khó do ảnh hưởng của dịch. nói
một cách cụ thể đây vấn đề nhức nhói
khá đáng buồn cho các doanh nghiệp,
các tiểu thương trong xã hội, từ các yếu
tố dịch bệnh
đấy sẽ dẫn đến đến nhiều vấn đề nhức nhói khác dụ như kinh tế, chính trị, y tế, thậm chí
luật pháp rất nhiều các thành phần khác. những thành phần này chắc chắn sẽ gây ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố từ kinh tế, chính trị, y tế, luật pháp
và những yếu tố bên ngoài khác được gọi là các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Vĩ mô là nơi bao
hàm các tác động bên ngoài đơn vị, doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến việc trao đổi, mua bán
hoạt động của các doanh nghiệp. bao hàm toàn bộ các thành phần chính tác động bên ngoài
doanh nghiệp khiến cho các nhà quản khó điều khiển làm chủ được nó, sức ảnh hưởng từ
môi trường gây ra cho doanh nghiệp không hề nhỏ đòi hỏi các nhà quản phải biết
nắm bắt, hoạch định chiến lược để sẵn sàng đối mặt với chúng.
Trước đây thì các doanh nghiệp Việt Nam đa số ít bận tâm đến môi trường
kể cả khi nhà nước ban hành ra những luật mới thì doanh nghiệp cũng không quan
tâm lắm không ảnh hưởng nhiều đến tổ. Tuy nhiên thì thời điểm hiện nay
chúng ta thể thấy rất Việt Nam hiệp định thương mại với liên minh Châu
Âu sản sinh ra rất nhiều những cơ hội và tiềm năng cho các ngành xuất nhập khẩu.
Tình hình dịch bệnh hiện nay chẳng hạn, gây thiệt hại nặng nề đến các ngành nghề
như vận tải, nhà hàng, quán bar, giải trí và hầu hết các ngành nghề kinh doanh trên
thị trường. Qua đó, nhân mỗi người nhận biết sự quan trọng của yếu tố môi
trưởng vĩ mô đấy và khi nền thị trường kinh tế của chúng ta càng ngày càng đi lên
việc trao đổi trong tổ chức phát triển thì lại càng tác động mạnh mẽ đến các
doanh nghiệp. Thứ các nhà quản lí từng xem nhẹ thì bây giờ lại là một trong những
yếu tố quan trọng nhất.
Trong mối trường bao gồm 6 thành phần quan trọng môi trường kinh
tế, môi trường công nghệ - thuật, môi trường hội, môi trường tự nhiên, môi
trường chính trị pháp luật các yếu tố hội nhập quốc tế. Để có thể nắm bắt hiểu
về các thành phần này đòi hỏi các doanh nghiệp cần hiểu thật về chúng như
vậy doanh nghiệp mới thể phản ứng, dự đoán cũng như đưa ra các hoạch định
phù hợp với doanh nghiệp của mình.
Để xem xét yếu tố môi trường đối với doanh nghiệp một cách khả thi nhất, họ phải
nắm vững thực trạng từ môi trường vĩ mô gây ra để qua đó thúc đẩy doanh nghiệp
lOMoARcPSD| 60734260
đưa ra những kế hoạch làm việc phù hợp, hành động một cách hiệu quả mọi nguồn
nguyên liệu, vật chất cần thiết để đưa doanh nghiệp đến những dự định hoàn thành
trong tương lai mang về cho họ doanh số cao nhất. Đặc biệt, các doanh nghiệp
phải chú trọng đến những ảnh hưởng của nhân tố nhằm góp chung tay
góp sức đạt được m năng hòa nhập với các yếu tố trong doanh nghiệp, giúp họ
hoạch định và đưa ra những dự định quan trọng để làm bàn đạp vững chắc cho việc
ban hành các mục tiêu quản trị của mình.
lOMoARcPSD| 60734260
Euro là số tiền mà Nhật Bản đã bị thiệt hại do thiên tai gây ra. Nhiều doanh
nghiệp bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng và thậm chí bị phá sản do không đủ nguồn
cung ứng và tài chính để khôi phục công ty. Rất nhiều các doanh nghiệp bị thất
thoát nặng nề và hơn thế nữa là phá sản. Trong số đó, Toyota là một trong những
nạn nhân bị thiệt hại rất nặng nề về tài chính, vật chất lẫn tình thần do môi trường
vĩ mô tác động, họ không có sự tìm hiểu và không mấy quan tâm đến yếu tố và
hậu quả mang lại khiến họ phải lâm vào hoàn cảnh khốn cùng, tổn thất nặng nề.
Nhưng không vì thế mà Toyota bị sa sút và ngưng đọng nguồn vốn,họ đã take
notes được kinh nghiệm quý báu cho doanh nghiệp từ thảm họa 2011.Toyota lần
này đã chứng minh rằng họ có sự chuẩn bị trước, tìm hiểu và đưa ra hoạch định
rất kĩ càng để đối diện với trận sóng thần này, hãng đã gấp rút gửi các đơn hàng
ngắn hạn sang Trung Quốc để đặt mua linh kiện lắp ráp cần thiết dự trữ để tránh
tối đa những tổn thất nặng nề hơn so với thảm họa thiên tai năm 2011 - thời điểm
mà sóng thần, động đất hoành hành khiến nền công nghiệp ô tô của Nhật Bản trì
trệ hoàn toàn suốt nhiều tháng liền, và hơn thế nữa khiến các thị trường lớn khác
như Mỹ, Trung Quốc và các thị trường khác bị điêu đứng hoàn toàn. Đối với
trường hợp của Công ty Mercedes lại là một chủ thể khác, tập đoàn này đã kinh
doanh rất phát triển vào những năm 1970 vì ở khoảng thời gian đó, các quốc gia
trên thế giới đang trong thời kỳ thịnh vượng nhất và người tiêu dùng quan niệm
rằng nếu bạn có điều kiện, hãy sở hữu xe Mercedes cho bản thân. Loại xe này ở
thời điểm đó đã xuất hiện đúng nơi, hợp thời điểm. Tuy nhiên khi bước vào đầu
những năm 1990, nền kinh tế thế giới bị suy thoái kéo dài, các loại thuế chi cho
những mặt hàng đắt đỏ này trở nên tăng cao và tư duy suy nghĩ xã hội đã xoay
chuyển theo cục diện khác, họ bát bỏ thói quen chi xài tốn kém, xa hoa đó, những
Có những sự liên hệ giúp
chúng ta có tầm nhìn sâu
hơn trong thực tế: Sau
trận sóng thần thảm khóc,
Nhật Bản cùng một lúc
phải đối mặt với nhiều
thách thức, phải phục hồi
tình trạng gần như không
có thể trông cậy vào năng
lượng hạt nhân và các
thành phần khác, phải
đảm bảo lương thực cho
đời sống nhân dân trong
khi phần lớn đất canh tác
bị nhiễm chất phóng xạ và
xuất nhập khẩu bị tổn thất
nặng nề. Con số 150 tỷ
lOMoARcPSD| 60734260
sự thay đổi đó đã tạo ra sự ảnh hưởng rất nặng nề vào tài chính của tập đoàn
Mercedes. Doanh số thiệt hại không phải là do nhà quản trị thực hiện không tốt
nhiệm vụ của mình, mà là có rất ít những cá nhân trong xã hội có đủ điều kiện để
sở hữu được loại phương tiện giao thông này.Và kể cả những thành phần có dư
điều kiện để sở hữu, thì Mercedes không còn là mẫu xe phong cách thời trang giá
trị nữa. Qua đó cho thấy môi trường vĩ mô là một trong những vấn đề nhứt nhói
khiền các doanh nghiệp đau đầu tìm cách giải quyết khi chưa có sự phân tích sâu
rộng và thích ứng với vĩ mô. Tất cả cho thấy nhà quản lý chuỗi doanh nghiệp chỉ
là hình thức thôi. Đó là những ý kiến lập trường của nhiều sinh viên về việc học
quản trị thời bây giờ. Đến với ý nghĩa bao quát rộng hơn, môi trường quản trị này
có thể được phân thành hai loại thành phần đó là “vi mô và vĩ mô”. Hai loại môi
trường này có thể khác nhau nhưng đối với các công ty thì đây là những yếu tố
thiết yếu trong doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường mô tác động đến các hoạt động và sự phát triển của doanh
nghiệp trong ngoài nước nhằm xác định các hướng tác động, yếu tố ảnh hưởng
và mức độ nghiêm trọng của sự ảnh hướng xảy ra với các tổ chức. Để dễ hiểu hơn,
đó là việc rà soát các thành phần tác động từ vĩ và đưa ra những ảnh hưởng và
những tiềm năng họ cần phải sẵn sàng đối mặt khi đưa ra kế hoạch thực
hiện chiến lược.
Tuy nhiên, việc dung đến thông tin để biểu diễn môi trường trong kinh doanh là
chưa đủ, hơn thế nữa doanh nghiệp cần phải phối hợp hai yếu tố lại với nhau là
thông tin phân tích môi trường nội bộ của tổ công ty và tìm hiểu chi tiết môi
trường kinh doanh, qua đó quyết định được tầm nhìn cụ thể, định hướng và kế
hoạch rõ ràng giúp công ty đặt ra được các chủ thể phù hợp hợp và các mô hình,
chiến lược kinh doanh mang tính hiệu quả cao. Dẫn chứng cho thấy rằng: Các
công ty chuyên sản xuất mẫu áo thun theo phong cách châu Âu, và sau đó bán ra
thị trường Việt Nam nhưng do khác biệt về phong cách và thiết kế, khác biệt vùng
miền nên sản phẩm bán ra thị trường không được chạy khiến doanh thu kinh
doanh từ mặt hàng này không được cao so với mong muốn của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, dịch bệnh Corona Virus hoành hành trên diện rộng, điều này dẫn
đến tất cả các doanh nghiệp trên Việt Nam và tất cả các quốc gia bị ảnh hưởng
nghiêm trọng và tổn thất nặng nề về mọi mặt khiến cho nhiều doanh nghiệp bị trì
trệ và khả năng phục hồi rất thấp. Và nếu không có sự tìm hiểu sâu rộng về vĩ mô,
các công ty sẽ gặp những vấn đề khổ sở và sự ảnh hưởng từ môi trường này va
chạm đến các tổ chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ gặp những tình huống bất
trắc, khó thể giải quyết vấn đề; Việc đưa ra chiến lược, mục tiêu tổ chức sẽ trở nên
khó khăn và sẽ gây ảnh hưởng tác động đến doanh nghiệp.
Trong kinh doanh đối với quan điểm nào cũng vậy, nhà quản trị đều phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn lên nhiệm vụ được tổ chức giao cho nhà quản trị thực hiện. Theo quan điểm vạn năng thì
các nhà quản trị chịu trách nhiệm trực
lOMoARcPSD| 60734260
tiếp về sự thất bại hay thành công của tổ
chức. Đó là quan niệm:
“Nhà quản trị giỏi có thể biến sắt thành
kim.
Nhà quản trị tệ thì làm ngược lại”.
Trái ngược lại với điều này theo quan
điểm biểu tượng, đối với nhà quản trị
chỉ có một tác động một cách bị giới
hạn cụ thể đến thành tích hoạt động của
tổ chức vì ở đó có nhiều thành phần bên
ngoài tác động tới hệ quả của các vai
trò quản trị, của tổ chức.
Phần 2: Các yếu tố môi trường
vĩ mô
2.1. Các yếu tố kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô hay nói vắn tắt là Marco Enviroment nói có thể rộng hơn là bao quát các yếu
tố xoay quanh một hộ kinh doanh hay cá nhân nào đó. Chính vì nguyên nhân nó rất rộng nên rất khó để
nhà quản trị có thể tác động vận hành một cách cân bằng được vì chúng không phải là một lĩnh vực riêng
khác nào mà các yếu tố này nó bao phủ cả mọi mặt, lĩnh vực trong tổ chức, ảnh hưởng đến mọi yếu tố với
tất cả ngành, vấn đề trong doanh nghiệp, hành vi chi tiêu hay đầu tư của người tiêu dùng và phải bắt buộc
thuận theo, phải thích nghi theo sự đổi mới.
Ngoài ra ảnh hưởng đến khả năng tạo ra mặt chỉ tiêu hàng hoá và thu nhập, chi tiêu của người mua nên
vì vậy các doanh nghiệp thường dựa vào nó để đầu tư. Ví dụ: Từ khi ở thập kỷ 90, thực trạng nền kinh tế
như Pháp bị khủng hoảng về thị trường kinh tế nhưng
nhà kinh doanh lại không chú trọng nguyên nhân vấn đề
đó mà họ còn lên phương án giảm chi phí tiền nhân
công, giảm giá trị khi mua sức lao động. Thêm vào đó
tăng ngược lại khoảng khác như sản xuất, giá cả hàng
thiết yếu… và đã gây ra tác động một nhược điểm rất lớn
đến nhu cầu chi tiêu người dân
2.1.1. Tổng sản phẩm quốc nội GDP:
GDP là một công cụ thước đo quyền lực kinh tế đưc
dựa nh theo mức trung bình về sức mua tương
đương được nh trên bình quân đầu người, để ước
nh được chỉ số tăng của một nền kinh tế hay cũng
như tốc độ gia
tăng của một đất nước. Do đó được xem là một sáng chế vĩ đại trong thời kỳ lịch sử và ra đời sau ngày 29
tháng 10 năm 1929 mặt khác là ngày thứ ba đen tối. Dù việc đo lường GDP để đánh giá 琀椀 ềm năng
nhưng nó còn là một hình thức được phổ biến sử dụng trên thị trường và là một chiến lược tốt mà các
lOMoARcPSD| 60734260
nhà hoạch định chính trị hay phân ch khi ra một nhận định nào được cân nhắc hơn nhưng nó vẫn
không thể không góp phần gây những vấn đề rủi ro.
Gross Domestic Product với tên gọi quen thuộc chung là GDP, bao hàm toàn bộ hàng hoá trên thị
trường, trên lĩnh vực sản xuất hàng hoá và còn
được tính trong phạm vi ở một lãnh thổ quốc gia
dưới một nhà kinh tế, hộ gia đình, thường được kết
thúc một kỳ trong thời hạn một năm. Ví dụ: Khi
bạn mua một vé xem phim, giá cả bao gồm dịch vụ
đều được GDP kiểm soát.
Được thực thi vào năm 1937 để đối phó các cuộc
Đại suy thoái và đến sau hơn 7 năm, vào năm 1944
mới được áp dụng công thức nh phổ biến như
là một thước đo chuẩn cho một nền kinh tế. Đến
nay, hình thức nh này vẫn được cải thiện, để
đưa
ra những nhân tố mới, biện pháp liên tục để theo kịp sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Hình 1 – GDP là gì?
Tm ảnh hưởng GDP với những nhà hoạch định nói riêng, trong chính phủ nói chung vì nó không chỉ là
thước đo sản lượng kinh tế mà chỉ số trong GDP có thể khái quát sự tăng trưởng về mặt kinh tế, tốc độ
mạnh hay yếu về mặt phát triển của một lãnh thổ. Ngoài ra còn là một dliệu, dấu hiệu để quan sát
nh hình kinh tế, thực trạng trên thị trường mà các nhà doanh nhân dựa vào nó như là một gợi ý hưng
dẫn để rồi 琀椀 ến hành các chiến lược kinh doanh hợp lý hoặc đưa ra quyết định chắc chắn hơn để đầu
tư vào một thị trường tốt. Nếu không thể thích nghi với những biến cố, nắm bắt được nguyên nhân thay
đổi nh hình chính trị thì e rằng có thể gây ra một thị trường bị suy giảm lần nữa, làm nhiều nhà đầu
tư phá sản. Ví dụ: GDP trong một năm 2021 vừa qua ở Việt Nam, thống kê cho thấy chỉ tăng GDP từ 1-
2%. Nói cách khác là giảm mạnh vì bị chi phối bởi đại dịch bệnh COVID-19, gây ra nhiều thiệt hại không
hề ngờ đến vthị trường thương mại cũng như giao dịch nước ngoài đối với các nhà đầu tư. Cụ thể là
ngành sản xuất nhập khẩu và khâu vận chuyển giảm mạnh từ 5,6% góp phần giảm 0.5% về phương diện
tốc độ tăng trưởng. Tương tự như vậy sẽ giảm mạnh chỉ số GDP nếu như không đưa ra chiến lược, định
kiến hợp lý với thực trạng hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế hình thức này vẫn không thể trốn tránh khỏi rủi ro phức tạp nó không thể xử lý
được. Để minh hoạ GDP sẽ biểu hiện đầy đủ về tổng sản phẩm được sản xuất hợp pháp ra trên thị
trường nhưng vẫn sẽ có mt số hàng hoá sẽ bỏ xót do có thể là sản phẩm, dịch vụ bất hợp pháp được
giao dịch trong chợ đen, thế giới ngầm. Mặt khác nó cũng không thể nh được lượng sản phẩm do gia
đình tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu của riêng họ nên nó cũng là lý do chưa được đưa ra thị trường
cũng như không thể đo được sức khoẻ của một đất nước, cư dân và nhiều vấn đề khác do bản chất nó
chnhấn mạnh về quá trình sản xuất ra gía trị chứ không cân nhắc về thực trạng tăng trưởng. Nhìn chung
vấn đề này vẫn luôn khiến các nhà kinh tế đau đầu vì phải nghiên cứu để kiểm soát sự biến thiên của
GDP nhằm vận hành chiến lược với năng suất cao. Bên cạnh đó, đã có những chỉ số ra đời để thay thế
nhưng ngược lại không thành công vì chỉ số ấy không thể hoạch định một cách chính xác tốt hơn để thế
cho chỉ số GDP nên chỉ có thể bổ sung vào phần thiếu sót. Ngoài GDP, không thể không nhắc đến
lOMoARcPSD| 60734260
GNP, chỉ số dùng để bổ sung theo dõi được nh hình tổng sản lượng bên ngoài biên giới, bất kể nơi
đâu.
Tóm lại, dù là một phương thức nh không hoàn chỉnh nhưng việc đo lường GDP để đánh giá 琀椀 m
năng môi trường cũng như là mức độ rủi ro cho doanh nghiệp vẫn sẽ là một trong những nguyên tố cũng
như nắm được chìa khoá quan trọng giúp mọi tổ chức vận hành tốt hơn dù hiện tại hay ở tương lai.
2.1.2. Yếu tố lạm phát:
Lạm phát được coi là sự gia tăng về mặt giá trị mức giá chung về hàng hoá hoặc về dịch vụ
nào đó, hiểu theo cách khác là sự rớt giá của đồng tiền qua thời gian nhất định. Tuy vậy, yếu tố
lạm phát không thể thấy được bằng đôi mắt thường, không
thể chạm được nhưng nó sẽ âm thầm ăn mòn ngân sách của
bạn và được ví như là thuế ngầm tính dưới dạng CPI. Ví dụ:
Vào năm 2020, bên công ty A bán một giỏ hàng với giá 50
Đôla, năm sau 2021 với giỏ hàng ấy nó lại lên thêm 3 Đôla
cộng tổng là 53 Đôla. Khi đó CPI sẽ cho thấy lúc này tăng
lên 3% hay còn nói chỉ số lạm phát là 3%. Thực tế có rất
nhiều yếu tố từ môi trường gây ra nhưng chung quy lại chỉ có
ba nguyên tắc chính:
a) Do cầu kéo:
Với tên gọi khác ‘demand pull inflation’, theo lý thuyết nó có thể nói
cụ thể hơn là nhu cầu cho bên khâu hàng hoá nhiều hơn bên nguồn
cung. Ví dụ: Khí hậu, thời tiết luôn là chủ đề nóng hổi ở Việt Nam,
do nơi đây luôn nắng nóng thế nên nhu cầu về thiết bị làm mát như
máy lạnh sẽ tăng, tận dụng được cơ hội để đẩy giá mạnh. Vì hiện nay Hình 2 – Yếu tố lạm phát sẽ
có những nhà tiêu dùng họ sẽ cạnh tranh, chiến đấu với nhau để có được một chiếc máy lạnh mình
mong muốn hoặc với mức giá hời.
b) Do chi phí đẩy:
Hiện tượng này cho thấy những nguyên liệu, đồ cung cấp cho nguồn sản xuất dịch vụ tăng lên mức giá
khác dẫn đến các nhà cung ứng họ phải chia sẻ bớt nguồn áp lực tăng giá này đến người tiêu dùng bằng
cách tăng giá trị sản phẩm mua hàng. Nói chung xuất phát từ nhiều mặt ví dụ tiền lương nhân công đòi
tăng hay chính phủ đã đề ra một lối đi mới về thị trường kinh tế, cũng có thể nói do thảm hoạ từ khí hậu,
thiên nhiên khiến nguồn nguyên vật liệu trở nên hiếm hoi khó tìm. Ví dụ: Để làm một món ăn thật ngon
cần phải có nguyên liệu. Nếu bên phía cung ứng gia cầm tăng phí giá như về trứng, thịt thì điều đó cũng
sẽ khiến gia tăng giá cao trên dĩa ăn nhằm để bù đắp khoản vốn với nhà kinh doanh đã bỏ ra.
c) Do cơ cấu:
Khi một nhà doanh nhân tăng mạnh về thị trường kinh doanh, thì họ sẽ tăng thêm tiền công cho sức lao
động. Ngoài ra cũng có những môi trường kinh tế không tiến triển, dù vậy doanh nghiệp vẫn phải tăng
tiền công theo xu thế. Vì có hoàn cảnh kinh doanh không được tốt nên để công bằng như vậy họ buộc
phải đẩy mạnh giá thành hàng hoá để cân bằng tiền vốn, lãi, lời, làm cho nguy cơ lạm phát tăng cao.
Có thể lạm phát đã gây ra một nguồn sóng lớn với nhiều mặt khác như lạm phát thuyết
tiền tệ… Dù nó ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt tiêu cực nhưng không có nghĩa lạm phát
hoàn toàn xấu vì có thể lạm phát tăng ở mức thấp sẽ là một bước đệm để tận dụng làm
tăng trưởng cho nền kinh tế lẫn nhà doanh nghiệp, là điểm có thể thu hút người mua hàng
trong hôm nay vì đồng tiền giá trị còn lớn. Khiến môi trường kinh tế vĩ mô trở nên cân
đối, thuế sẽ luôn được giữ với mức giá an toàn. Nhưng suy cho cùng lạm phát quá cao
lOMoARcPSD| 60734260
cũng bất ổn, ví dụ: Người lớn tuổi họ không còn đủ sức để tạo ra nguồn thu nhập riêng
cho mình, nếu việc lạm phát làm tăng giá cả thị trường thì sẽ khiến họ mất đi một chi phí
dành dụm qua thời gian. Có thể minh hoạ thêm việc tác hại này, người tiêu dùng sẽ không
muốn dùng tiền trong nước do mất niềm tin và chuyển sang đồng ngoại tệ, giá trị tiền
nước khác, điều đó cũng làm mất đi giá trị tiền tệ trong nước. Ví dụ: Cộng hoà Zimbabwe
là thành phố đã bị tác động đến tình huống về việc không kiểm soát được lạm phát
nguyên nhân là do nhà nước chính phủ cứ liên tục in tiền với mệnh giá cao nhất như 100-
500 triệu đô la Zimbabwe, gây ra lạm phát đạt đến đỉnh điểm 50%. 1 USD có thể tương
đương đổi 25 triệu với đồng tiền nội tệ Zimbabwe vào năm 2008. Nhờ đó khiến cho thực
trạng nơi đây bị khủng hoảng vì gía trị hàng hoá cho nhu cầu thiết yếu tăng lên gấp bội
như một chiếc bánh mì có trị giá lên tới 12 triệu đồng nội tệ ở đây. Cơn ác mộng này mà
nói đã phải khiến chính phủ đổi tiền nội tệ thành tiền đô la Mỹ vì tiền nội tệ không còn có
giá trị nữa.
2.1.3. Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay:
Tỷ giá hối đoái với nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhận xét chung là dạng giá trị đồng
tiền của nước này thể hiện qua đồng tiền của nước khác. Phát sinh ra từ khi muốn dồi dào
về mặt kinh tế thì phải mở cửa ngoại, do đó tỷ lệ hối đoái sẽ xuất hiện do nhu cầu trao đổi
tiền tệ giữa hai nước tăng. Ví dụ: Tỷ giá bên Hàn Quốc và Việt Nam là 18.96 đồng. Tức
là 1 won=18.96đồng hay 18.96 đồng có thể mua được 1 won. Ngoài ra nó còn đảm nhiệm
là hình thức cực kì quan trọng đối với kinh tế phát triển Việt Nam và bao quốc gia khác vì
nó ảnh hưởng từ gián tiếp đến trực tiếp đến với nhập khẩu, xuất nhập khẩu hay nói bao
quát hơn là nền kinh tế cạnh tranh cao nếu tỷ giá cao của một lãnh thổ, quốc gia nào đó.
Để có thể đầu tư, bạn nên biết khi nào đồng tiền nó trở nên mạnh hay yếu hơn. Ví dụ:
USD mạnh hơn thì sẽ đổi được nhiều trị giá VNĐ giúp thúc đẩy sức
nhập khẩu của Mỹ do hàng hoá Việt Nam kinh phí rẻ. Tình huống
này nếu ngược lại USD yếu hơn chỉ đổi được ít giá trị VNĐ, giúp
thúc đẩy xuất khẩu sẽ khiến hàng hoá trong nước mang giá ít kinh
phí hơn là hàng hoá nước ngoài vì có thể do sản phẩm thị trường
Việt Nam trở nên tốn hao phí hơn.
Mặt tiếp theo là lãi xuất cho vay, nó tương tự như
Hình 3 – Money định nghĩa về tiền lãi là số tiền bạn phải trả cho một
tổ chức hay cá nhân mà bạn đã vay nợ. Thì ở đây lãi suất cho vay cứ
như là tỉ lệ theo đó người nợ phải trả cho người cho vay. Ví dụ: Nếu bạn cần 10 triệu mà
không có đủ ngân sách để xây dựng một hộ kinh doanh thì bạn có thể tạo hợp đồng với
ngân hàng. Lúc đó ngân hàng đồng ý và thêm vào đó sẽ đưa ra lãi suất là 10% 1 năm.
Tương đương lãi suất mỗi năm là trả thêm 1 triệu đến khi hết n và con số 10% chính là
lãi xuất cho vay vì đã sử dụng dịch vụ của họ. Lãi suất này còn tác động đến mọi khía
cạnh đến thị trường. Bởi vì các nhà nghiên cứu về kinh tế cho rằng lãi suất thấp sẽ tạo
một điểm gây thu hút, đánh đòn tâm lý cho những nhà hoạch định muốn mở rộng môi
trường với qui mô lớn, tăng thêm cơ hội cho người lao động tránh bị nguy cơ kém phát
triển dẫn đến không có việc làm, luôn ở dưới đáy xã hội và có thêm nhu cầu chi tiêu
nhiều hơn. Tất cả điều này sẽ làm góp phần tăng kinh tế một cách vượt trội tại một quốc
gia. Nhưng ngược lại, nếu như lãi xuất cao khiến cho thu hẹp sản xuất, giảm nhân sự,
khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm. Ví dụ: Khi nền kinh tế Mỹ bị giảm xuống khoảng
năm 2006-2009 thì năm 2008 cục Liên Bang Mỹ đã giảm từ 5% thành 0%. Mặt khác để
quá trình phát triển được đi đúng lộ trình cố định thì buộc Chính phủ phải chỉnh sửa
lOMoARcPSD| 60734260
chính sách về lãi suất. Ví dụ: Khi thực trạng kinh tế thúc đẩy mạnh, làm cho ngân sách
người dân góp phần nâng cao, thêm nhu cầu chi tiêu. Lúc này nhu cầu ngày càng cao nên
nhà cung cấp sẽ lợi dụng tình thế đó mà nâng giá lên, từ đó ảnh hưởng gia tăng lạm phát.
Do nguyên nhân từ đó mà ra nên giảm đi nhu cầu mua sắm của họ.
Cả hai yếu tố này dường như đều chi phối từ hoạt động đầu tư, giá thành hàng hoá, giá trị
của công ty kinh doanh. Suy cho cùng tỷ giá hối đoái này sẽ chiếm nhiều vị trí, vai trò
quan trọng, yếu tố chi phối đến kinh tế hơn vì nó có thể liên luỵ đến đánh giá được mặt
hàng trong nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Cụ thể tỷ lệ hối đoái còn có sự kết
nối với lạm phát, tỷ giá hối đoái giảm thì lạm phát không tăng sẽ thu hẹp phạm vi sản
xuất. Nguyên nhân đó dẫn đến tốc độ kinh tế chậm tuột không phanh Ví dụ: Khi lạm phát
nó thay đổi thì dẫn đến các mức giá, tỷ lệ đối thoái trao đổi trên thị trường thương mại sẽ
chênh lệch nhau ảnh hưởng đến nguồn cung ứng.
Tiền lương và thu nhập:
Hai yếu tố này có thể góp phần làm tăng
mạnh về sức cạnh tranh . Nhưng tiền
lương và thu nhập là hai yếu tố hoàn toàn
khác nhau. Dù khác nhau về khái niệm,
hình thức nhưng cả hai lại bổ sung, gắn
kết với nhau.
Về tiền có thể ngầm hiểu chúng ta không thể dùng giá trị tiền để mua thành công mà
phảiHình 4 – Thu nhập và lương dùng tiền để đầu tư cho sự thành công. Tương tự vậy tiền
lương còn là một khía cạnh mà các nhà hoạch định luôn phải tìm mọi cách để giải quyết
rủi ro của vấn đề gian nan này. Vì nó không chỉ phải tốn một khoản rất lớn không chỉ về
khâu sản xuất mà nó cần phải có sự hoà hợp, có mối quan hệ liên kết chung giữa lao động
và vốn. Vì thế sẽ rất khó để cân bằng nếu giá trị thị trường phát triển dẫn đến tình trạng
không đủ ngân sách để tiếp tục đáp ứng sức mua, phải giảm đi chi phí khác không kể đến
sức lao động. Bao quát hơn vấn đề tiền lương như là khoản chi phí để chi trả mua sức lao
động của mình, là một yếu tố để thoả thuận giữa người sử dụng sức lao động và chi trả
cho người lao động và nó chỉ cố định về mặt giá trị trong giới hạn cấp bậc của mình. Ví
dụ: Bạn đảm nhiệm một chức vụ nhân viên văn phòng trong công ty và lương phải trả
cho bạn là 7 triệu chỉ tính trong phạm vi môi trường bạn làm được việc gì, những việc
khác sẽ không chi trả thêm và cố định mức giá trong một khoảng cố định
Về thu nhập còn là khoản chi phí bạn có thể kiếm cho nhiều cơ sở từ một cá nhân nào đó.
Nó bao gồm về tiền lương từ công việc hay tiền bạn đã đem đầu tư cho một cổ phiếu nào
đó. Bên cạnh đó thu nhập cũng phải chịu thuế ví dụ: Bạn chơi xổ số và thắng được 1 tỷ,
nhưng để lấy được thu nhập từ tấm vé số bạn còn phải chi trả thuế thu nhập cá nhân tuỳ
vào số tiền bạn thắng cao hay thấp thì sẽ quyết định tiền thuế tương ứng. Ngoài ra nói cụ
thể hơn bạn kiếm tiền từ những mặt hàng quần áo kinh doanh tự do, đó được gọi là thu
nhập không phải là tiền lương vì nó có thể cao hay thấp thất thường.
Do vậy, nên xảy ra rất nhiều điều cạnh tranh gay gắt. Để tài trợ, thu hút tài năng
những nhà doanh nghiệp muốn có thì họ sẽ dùng những thu nhập khác nhau như học
bổng nước ngoài, cơ hội được du học miễn phí… Đó là lý do nhà nước Việt Nam luôn
giải quyết về chính sách lương và đưa ra thu nhập hợp lý nhằm quá trình hoạt động phát
triển diễn ra bình đẳng, không phân biệt tầng lớp.
lOMoARcPSD| 60734260
2.2. Các yếu tố xã hội – văn hoá
Sự đa dạng văn hoá được thể hiện
rất rõ qua từng thời kì phát triển của
nhân loại, từ khi sơ khai đến thế
giới bây giờ con người có rất nhiều
nên văn hoá từ cổ đại đến hiện đại
như là nền văn minh Lưỡng Hà,Ai
Cập, Ấn Độ,
Hoàng Hà,La Mã, Ba Tư, Maya. Và
các nền văn minh này cho ta thấy rõ
về sức
ảnh hưởng của chúng đến hàng hóa
bằng chứng cho ta thấy những hàng
hoá khác nhau cũng như công cụ lao
động khác nhau. Và các nền văn
minh này thể hiện rõ nét qua các
yếu tố như dân số, văn hoá, nghề nghiệp, tâm lý dân tộc, phong cách và lối sống,
hôn nhân gia đình, tôn giáo. Các yếu tố môi trường văn hoá, xã hội này có ảnh
hưởng đến sự tác động và sự phát triển doanh nghiệp rất lớn. Dường như khi có
sự thay đổi về các yếu tố này sẽ tạo nên sự thay đổi lớn về nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
2.2.1. DÂN SỐ:
Dân số là một trong những điểu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Vì đó là thị
trường đó là nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp. Như chúng ta đều biết trong
3 yếu tố của hàng hoá thì sức lao động là yéu tố quan trọng nhất. Không những
vậy dân số còn là thị trường của doanh nghiệp Là một điểm ảnh hưởng rất lớn
đến chiến lược phát triển của nhà đầu tư.
Không riêng gì dân số trên thế giới, mà kể cả Việt Nam cũng vậy. Tỉ lệ sinh tử
diễn ra khá chênh lệnh giữa các nước. Việt Nam đang là nước có dân đông thứ 13,
chiếm 1,25% trên thế giới. Đang là nước có dân số trẻ nên thuận lợi cho việc trao
đổi mua bán. Hiện nay thì rất ít các doanh nghiệp để tâm đến người già, các ngành
tiêu dùng hầu như đều tập trung hướng tới giới trẻ. Muốn trao đổi mua bán với
người già thì phải đáp ứng: các spa chăm sóc, khu giải trí giúp họ mua vui, bớt
căng thẳng khi đến tuổi, trung tâm y tế cao cấp, hay các viện dưỡng lão.. Ta cũng
có thể thấy Việt Nam đang có số dân ngày càng tăng nhanh nhất hiện tại, vượt mặt
qua cả Nhật Bản (tỉ lệ người cao tuổi tăng 10.5%), đã tăng vượt ngục so với dự
kiến ban đầu. Họ đã khai thác chính điểm yếu của mình để phát triển. Bằng sự cải
thiện các dịch vụ ổn định nhất, tìm tòi và thiết lập ra những thiết bị thông minh,
đòi hỏi hỗ trợ chăm sóc an ninh hay những phương pháp tiến sát lại gần trong y tế
về hỗ trợ sức khoẻ (bảo vệ bằng thời đại công nghệ 4.0), lương hưu.. Lợi dụng
việc đó, họ đã lập nên các công ty trao đổi về “Bảo hiểm nhân thọ” để khách hàng
lOMoARcPSD| 60734260
bảo vệ tính mạng hay đem lại quyền lợi cho bản thân. Dù đã chuyển sang cơ cấu
dân số già nhưng với thời điểm hiện tại thì ta cũng có thể thấy người già đang
ngày càng giàu có, có nhiều khoảng thời gian dưỡng già để sử dụng tiền bac cách
thoải mái hơn, chịu chi hơn. Và hơn thế nữa, là họ chịu bỏ tiền ra cho các khoản
chi tiêu như về mặt đất đai, nhà ở (bất động sản) hay các phương tiện đi lại xa xỉ.
Mặc dù trong thị trường hiện nay, phần lớn các ngành đã và đang nhắm tới giới
trẻ nhiều hơn, ít tập trung vô người già. Nhưng thực sự việc kinh doanh chăm sóc
người già lại có hướng đi tới đích tốt hơn. Vì đó xem như là một cơ hội cho các
các lãnh vực y tế hay các viện dưỡng lão phát triển. Một số các nước đang trên đà
xúc tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc họ vẫn có chiến lược để duy trì lao động với kỹ
năng cao. VD: Nhật có chiến lược hỗ trợ hưu trí trong việc tìm kiếm tận dụng các
dân số già để được cải thiện trong lao động.
Về vấn đề tuổi thì cũng là vấn đề cấp thiết để ảnh hưởng cho việc mua sắm và sử
dụng ở bất kì trong độ tuổi nào. Trong thời đại phát triển này, hầu như những cô
gái đang trạc tuổi mới lớn như em chẳng hạn thì thích diện những trang phục
sexy, có kiểu dáng nhí nhảnh, năng động, hay những bộ cánh tạo nên sự quyến rũ.
Ngược với lối sống đó, thì các bậc trung niên lại chọn cho mình những bộ trang
phục tạo nên sự quý phái, lịch sự và có phần sang trọng. Vì vậy, nhu cầu của
khách hàng đều tuỳ thuộc vào lứa tuổi và có sự khác biệt rõ ràng.
Theo nghiên cứu
thì tâm lý về mua
sắm giữa đàn ông
và các chị em
cũng có sự phân
chia rõ ràng. Phụ
nữ thường đề cao
và nâng tầm cao
trọng hơn trong
việc hoàn thiện,
phần lớn là mua theo cảm nhận, lọc hết những đánh giá tốt hay xấu về sản phẩm,
đặc biệt là sẽ dựa vào tên thương hiệu để xem xét độ uy tín rồi mới đưa ra quyết
định. Còn về phía nam thì họ ưu tiên về chất liệu, mẫu mã và mức độ thoải mái
của trang phục nhiều hơn.
lOMoARcPSD| 60734260
Nước ta vào những năm gần đây thì người dân di cư rất nhiều. Họ chủ yếu di
chuyển từ nông thôn ra thành thị từ các vùng quê nghèo ra các thành phố lớn. Họ
gây bùng nổ về vấn đề nhà ở, đường xá và các dịch vụ cộng đồng (bệnh viện,
đường xá, trường học…). Và đáng chú ý hơn là trong tình hình dịch bệnh họ di cư
ngược lại (thành thị về nông thôn) khiến các nhà đầu tư về bất động sản, nhà trọ,
chung cư phải đau đầu vì tình trạng bán tháo mặt bằng, trả trọ,nhà, mặt bằng vì
không còn chi phí để sinh sống nơi thành thị đắt đỏ, thậm chí họ còn không có
việc làm. Nên các nhà đầu tư nên chú ý chuyện có nên thay đổi chiến lược hay
không, có nên đầu tư vào các dự án nhà ở ngay bây giờ hay không và có nên đầu
tư vào bất động sản ở những vùng ven hay không.
Đặc điểm, tính cách và thể trạng theo từng vùng miền cũng rất quan trọng. Như
những người dân vùng cao họ rất khoẻ và sống thọ vì họ lao động mỗi ngày họ
không bị ảnh hưởng vì ô nhiễm môi trường nhiều họ ăn những thực phẩm sạch đa
số là do họ tự chăn nuôi và trồng trọt nên họ có thể làm những công việc như
trồng chè, nương rẫy nhưng dân trí họ lại thấp. Ngược lại những người dân ở
thành thị dân trí của họ rất cao nhưng sức khoẻ lại không được đảm bảo do thực
phẩm và môi trường. Họ có thể làm những công việc trên máy tính, công việc tính
toán chuyên sâu dễ hội nhập với quốc tế hơn vì họ được học tập rất bài bản.
2.2.2. VĂN HOÁ
Văn hoá là các quan niệm, truyền
thống mà con người đã thành lập nên và
là các chuẩn mực hành vi (nhân cách,
đạo đức, thái độ..). Văn hoá có thể coi
là những nét riêng về tinh thần, các hoạt
động sáng tạo, sự hiểu biết về trí óc và
lOMoARcPSD| 60734260
cả mạch cảm xúc con người để quyết định làm nên tính cách của con người trong một xã hội nào
đó, cụ thể hơn là từng người. Ảnh hưởng nhiều tới lối sống tiêu dùng, cách cư xử như thế nào
trong xã hội và tôn trọng sở thích riêng từng vùng miền. Hỗ trợ các doanh nghiệp làm nên nền
văn hoá sâu ở trong con người mình và cũng tác động tới các thái độ cư xử mà các doanh nghiệp
hay trao đổi ở bên ngoài.
Văn hoá còn được nghĩ nôm na là một trong những tư tưởng được các doanh
nghiệp đặc biệt để tâm chú trọng nhất hay có thể là tham vọng mà các nhà quản trị
đang nhắm tới, hi vọng sẽ đạt được. Các giá trị văn hoá có sự tự do riêng hay
những thói quen trong việc ăn uống của mỗi người. Đó cũng có thể coi là văn hoá
riêng của cá nhân. Việc trao đổi qua lại giữa các nền văn hoá các nước với nhau
tác động đến nền kinh tế của doanh nghiệp. Phải tập sửa đổi, thích nghi cho phù
hợp với thị trường. Dẫn chứng cụ thể như: ở Sài Gòn có rất nhiều người từ các
vùng miền như Bắc, Trung vào sinh sống và làm ăn. Khi mở quán thì chúng ta cần
xác định khách hàng mình là người vùng nào để phân chia ra khâu chế biến món
ăn cho thích hợp với vùng, miền đó. Vì khẩu vị người miền Bắc khác hoàn toàn
miền Trung. Để đem lại được những lợi nhuận và giữ chân tên tuổi để đứng vững
thì cần phải có định hướng và chiến thuật riêng bằng cách tìm hiểu các văn hoá
truyền thống.
Thay đổi quan niệm về sự cân bằng giữa mối quan hệ vợ chồng. Hiện nay phụ nữ
đang tham gia vào kinh doanh nhiều hơn so với trước, họ có thể tự kiếm tiền độc
lập tài chính mà không dựa trên bất kì ai, những biến đổi về sản phẩm. Như làm
ra những món ăn nhanh, ăn liền, các món đã được chế biến sẵn hay là thức ăn
đóng hộp để phục vụ cho các nhân viên trong công sở, cơ hội kiếm tiền được mở
rộng hơn.
Những thói quen mua sắm và tiêu dùng của mọi ngưởi phụ thuộc rất lớn bởi văn
hoá và sự hiểu biết của họ, những người có trình độ văn hóa cao và hiện đại thì họ
ưa chuộng những món đồ công nghệ mang tính tiện lợi và hiệu suất cao, những
người thích những món đồ dễ sử dụng, quen thuộc với họ thì họ sẽ chọn những
món đồ sử dụng động cơ đơn giản mang tính cơ học hơn.
Văn hoá rất đa dạng nhưng lại dễ tìm hiểu. Vì vậy doanh nghiệp nên tập trung tìm
hiểu thật kỹ về yếu tố này tuy nó có thay đổi một ít nhưng có rất nhiều văn hoá
vẫn trường tồn đến tận bây giờ mà không bị biến chất. Để doanh nghiệp có thẻ
định hướng được thị trường, sản phẩm mà cung cấp cho phù hợp với văn hoá nơi
đây. Các nhà đầu tư có thể phát triển và nâng cao những nền văn hoá lạc hậu bằng
những sản phẩm và dịch vụ của mình.
2.2.3. NGHỀ NGHIỆP:
lOMoARcPSD| 60734260
Nghề nghiệp ở nước ta phân hoá rất đa dạng chủ
yếu là theo từng vùng miền và độ phát triển ở
nơi đó. Như ở khu vực đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long ngành trồng lúa
chiếm tỉ trong khá cao. Còn ở khu vực Tây Bắc
việc trồng chè và họ rất nổi tiếng với những
làng nghề thủ công truyền thống như đúc lưỡi
cày ở Bản Phố, chạm khắc bạc tại Cốc Môi, dệt
lanh thổ cẩm Lung Tám,…Còn những nơi phát
triển hơn như Thành phố Hồ Chí Minh lại tâjp
trung khá nhiều ngành nghề hơn không chỉ là
lao động đơn thuần mà còn phát triển nhiều
ngành nghề với nhiều loại hình như là dịch vụ,
công nghệ,…Cụ thể hơn như gia đình em về
việc kinh doanh buôn bán thì thường sử dụng
nhiều giấy vở, bút, các dụng cụ khác để bưng bê. Một nông dân làm vườn, làm rẫy thì sẽ luôn
cần những dụng cụ chuyên dụng cho quá trình làm việc như là máy cắt, máy tỉa, phân bón, bình
tưới nước.v.v. Hay là một kỹ sư xây dựng thi công các công trình thì không thể thiếu những đồ
bảo hộ như găng tay, mũ, dây an toàn, quần áo, giàn giáo.. Những loại hình dịch vụ giải trí, vui
chơi chẳng hạn như ở mọi người làm những công việc đơn giản, có nhiều thời gian rảnh thì sẽ có
nhiều loại hình giải trí như rạp chiếu phim, karaoke,… Còn những người thường làm những
công việc đòi hỏi khá nhiều thời gian thì chúng ta nên tập trung vào mô hình thư giãn như Spa,
phòng xông hơi, Những người làm công việc cao cấp, có nhiều kinh tế thì thị trường đồ hiệu,
siêu xe nên nhắm tới họ như chổ ở, nơi làm việc của họ để đặt những store hay showroom ở
đó…Mỗi nghề nghiệp khác nhau thì sẽ sử dụng những vật dụng, dụng cụ khác nhau (hàng hoá)
và thời gian rảnh của họ cũng khác nhau. Dựa trên những vấn đề này ta có thể rút ngắn được thời
gian để xác định thị trường cho sản phẩm mà mình muốn cung cấp.
2.2.4. TÂM LÝ DÂN TỘC:
Quan điểm tiêu dùng của mỗi dân tộc khác nhau nên cần chọn lọc các chiến lược
kinh doanh cụ thể để đề ta các kế hoạch kinh doanh và các chiến lược đáp ứng với
tâm lý của từng dân tộc. Như dân tộc Việt Nam ta là dân tộc luôn dồi dào tình yêu
quê hương đất nước, niềm tự tôn dân tộc kiên cường bất khuất, luôn tự hào vì
những giá trị cốt lõi của ông cha để lại. Chúng ta nên đánh vào điểm đó như sản
phẩm “Cao Sao Vàng” từ logo cũng ta đã thấy hình ảnh lá cờ Việt Nam lấp ló với
một ngôi sao vàng chính giữa và một vòng tròn đỏ bên ngoài rất thu hút người
Việt mỗi khi nhìn thấy. Chúng ta có thể áp dụng những đặc điểm này vào các
chiến lược marketing rất hiệu quả chẳng hạn như giới thiệu những nét đẹp làng
quê Việt Nam với bạn bè quốc tế, khẳng định chủ quyền Việt Nam với mọi người.
Và lưu ý thật kỹ đừng phạm vào những sai lầm khi đụng đến sự tự tôn của bất kỳ
dân tộc trên quốc gia nào như nhãn hàng “BurgerKing” đã sai lầm khi quảng cáo
ăn burger bằng đũa nó đã nỗi lên 1 làn sóng phẫn nộ và tẩy chay ở thị trường
Châu Á vì hành vi đó là hành vi phân biệt chủng tộc. Một nhãn hàng lớn khác như
lOMoARcPSD| 60734260
“H&M” đã sử dụng bản đồ có “đường lưỡi bò” cũng nhận được rất nhiều sự chỉ
trích của những quốc gia có lãnh thổ trong bản đồ này. Nên cân nhắc thật kỹ khi
đưa ra sản phẩm hay quảng cáo nào đó ở những nơi có nền văn hoá đa dạng và
đặc biệt
2.2.5. PHONG CÁCH VÀ LỐI SỐNG:
Phong cách và lối sống của những người có điều kiện và những người không có điều kiện được
phân chia và có sự khác biệt rõ ràng. Không những vậy phong cách và lối sống còn dựa trên
nhiều yếu tố khác như đặc điểm dân tộc,địa lý và khí hậu. Dựa vào nguồn thu nhập để có thể xác
định phân khúc và phân chia được các đối tượng cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp. Chắc mọi
người cũng biết rõ về những thương hiệu xe sang như Audi, BMW, hay Mercedes thường đề cập
và hướng tới những khách hàng chủ yếu có nguồn thu nhập cao, hay những giới thượng lưu,
doanh nhân giàu có.Phong cách cũng vậy tuỳ những quốc gia mà họ mặc những trang phục khác
nhau những người phương Tây thì họ mặc những trang phục hiện đại, những người Ấn Độ thì họ
lại thích những trang phục dân tộc của họ. Giới trẻ Việt Nam hiện nay họ ưu chuộng những mặc
hàng rẻ, đơn giản, và đa dạng mẫu mã nên rất nhiều Local Brand mở ra để phục vụ cho thị
trường này. Những người trung niên thì thích những bộ âu phục cổ điển được cách tân tinh tế nên
nhiều nhà may vẫn tồn tại đến bây giờ. Những vùng có núi và những địa hình hiểm trở thì
thường xây nhà sàn để tránh thú dữ hoặc những ngôi nhà kiên cố để tránh những thiên tai xảy ra,
nên các nhà thầu cần tránh những màu nhà “màu mè”, hiện đại nhưng lại không vững chắc. Khí
hậu cũng vậy ở mỗi nơi khác nhau thì có khí hậu khác nhau, những nơi có khí hậu lạnh quanh
năm như Bắc Cực thì nên kinh doanh những mẫu áo ấm có thể giữ nhiệt còn khí hậu nóng bức
nên cung cấp những mẫu áo mỏng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để ngăn cản những tia UV ở
nơi đó. Đây là yếu tố có thể giúp các doanh nghiệp khoanh vùng để tập hợp các khách hàng.
2.2.6. HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:
Đây có lẽ là máu chốt của tất cả tác động trên, là vị trí và có vai trò chiếm ưu thế
với mỗi người chúng ta. Tạo ra ý chí, tinh thần và sức mạnh đối với mỗi người,
không riêng gì các nhà quản trị. Khi hôn nhân hay trong gia đình đang gặp vấn đề
lOMoARcPSD| 60734260
trục trặc thì chắc chắn bạn không bao giờ ngừng suy nghĩ và không thể nào tập
trung, và chú ý vô công việc được. Dường như không có năng lượng để làm việc,
có thể thấy đây là điều làm tác động đến hiệu quả làm việc.
Các doanh nghiệp đã đánh đồng chiến thuật kinh doanh vào hôn nhân. Vì vậy hôn
nhân có ảnh hưởng rất lớn vào
các nhu cầu trong xã hội.Và để
giải quyết những phiền toái do
những vấn đề trục trặc về hôn
nhân chúng ta nên làm ra nhiều
mô hình dich vụ giúp cải thiện
tình trạng hôn nhân cũng như
tâm trạng, nỗi lo lắng của họ.
Các nhu cầu cần có như nhà ở,
giường, bàn ghế, tủ đồ, tivi, hay
các dụng cụ cần thiết trong
nhà.. Ở những nơi dân cư đông và mức độ hôn nhân nhiều thì nên tập trung vào
các mặt hàng tả, sữa, những khu nhà trọ, chung cư, bất động sản nên tập trung vào
những nơi này. Không những vậy nhà đầu tư cũng nên xây dựng những khu vui
chơi cho trẻ có thể tự chơi còn phụ huynh có thể giải quyết tất cả nhu cầu của
mình mà vẫn an tâm về con của họ, hoặc những mô hình có thể giúp những phụ
huynh có thể vui chơi với con của mình sau một tuần bận rộn và cũng thêm phần
gắn bó gia đình hơn. Hoặc những phòng khám tâm lý để cho những người vừa lặp
gia đình có thể chia sẽ những áp lực về việc con cái hay những chi tiêu sinh hoạt
khi vừa xây dựng tổ ấm của mình, hoặc những người phải chịu áp lực về tình cảm
hôn nhân có thể thoải mái chia sẽ lấy lại tinh thần và giải quyết một cách đúng
đắn nhất và tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như doanh nghiệp mà họ đang
làm việc.
2.2.7. TÔN GIÁO:
Trên thế giới có rất nhiều loại đạo
nhưng chỉ có 3 đạo chính và phát
triển mạnh mẽ là Thiên Chúa Giáo,
đạo Phật và đạo Hồi.
Dường như tôn giáo
có ảnh hưởng lớn về đạo đức và
cách sống từng người, mỗi đạo đều
có mỗi quan niệm và con đường
dẫn dắt vào đời khác nhau. Hướng
tới những điều tốt đẹp và dắt mỗi người trở thành lợi ích hay là chút đóng góp nhỏ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60734260
BÁO CÁO TIỂU LUẬN lOMoAR cPSD| 60734260 MỤC LỤC Phần 1:
KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ..........................................................................1 Phần 2:
Các yếu tố môi trường vĩ mô.........................................................................................4 2.1.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô:..................................................................................................4 2.1.1.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP:..................................................................................5 2.1.2.
Yếu tố lạm phát:.........................................................................................................6 2.1.3.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay:...........................................................................7
Tiền lương và thu nhập.............................................................................................................8 2.2.
Các yếu tố xã hội – văn hoá..............................................................................................9 2.2.1.
DÂN SỐ:...................................................................................................................9 2.2.2.
VĂN HOÁ...............................................................................................................12 2.2.3.
NGHỀ NGHIỆP:.....................................................................................................13 2.2.4.
TÂM LÝ DÂN TỘC:..............................................................................................14 2.2.5.
PHONG CÁCH VÀ LỐI SỐNG:..........................................................................14 2.2.6.
HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:........................................................................................15 2.2.7.
TÔN GIÁO:.............................................................................................................16 2.3.
Các yếu tố thuộc về hệ thống chính trị, về sự lãnh đạo và quản lý của Nhà nước:........17 2.4.
Các yếu tố công nghệ và tiến bộ khoa học kỹ thuật........................................................18 2.5.
CÁC YẾU TỐ QUỐC TẾ:..............................................................................................21
2.6. Các yếu tố thiên nhiên.....................................................................................................22
Phần 3: Kết luận.......................................................................................................................24 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1 – GDP là gì?...................................................................................................................................5
Hình 2 – Yếu tố lạm phát...........................................................................................................................6 lOMoAR cPSD| 60734260
Hình 3 – Money..........................................................................................................................................7
Hình 4 – Thu nhập và lương.....................................................................................................................8
Hình 5 – Những yếu tố về chính trị của quản lý Nhà nước....................................................................17 lOMoAR cPSD| 60734260
Phần 1: KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Trong thời điểm dịch Corona Virus
đang lan tỏa rất phức tạp trên diện rộng
trong suốt hai năm qua khiến cho rất
nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa, việc
kinh doanh của doanh nghiệp bị trì hoãn
và việc khôi phục của các doanh nghiệp
là rất khó do ảnh hưởng của dịch. Và nói
một cách cụ thể đây là vấn đề nhức nhói
khá là đáng buồn cho các doanh nghiệp,
các tiểu thương trong xã hội, từ các yếu tố dịch bệnh
đấy nó sẽ dẫn đến đến nhiều vấn đề nhức nhói khác ví dụ như là kinh tế, chính trị, y tế, thậm chí
là luật pháp và rất nhiều các thành phần khác. Và những thành phần này chắc chắn sẽ gây ảnh
hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố từ kinh tế, chính trị, y tế, luật pháp
và những yếu tố bên ngoài khác được gọi là các yếu tố trong môi trường vĩ mô. Vĩ mô là nơi bao
hàm các tác động bên ngoài đơn vị, doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến việc trao đổi, mua bán và
hoạt động của các doanh nghiệp. Nó bao hàm toàn bộ các thành phần chính tác động bên ngoài
doanh nghiệp khiến cho các nhà quản lý khó điều khiển và làm chủ được nó, sức ảnh hưởng từ
môi trường vĩ mô gây ra cho doanh nghiệp là không hề nhỏ và đòi hỏi các nhà quản lý phải biết
nắm bắt, hoạch định chiến lược để sẵn sàng đối mặt với chúng.
Trước đây thì các doanh nghiệp Việt Nam đa số ít bận tâm đến môi trường vĩ mô
kể cả khi nhà nước ban hành ra những luật mới thì doanh nghiệp cũng không quan
tâm lắm vì nó không ảnh hưởng gì nhiều đến tổ. Tuy nhiên thì thời điểm hiện nay
chúng ta có thể thấy rất rõ Việt Nam kí hiệp định thương mại với liên minh Châu
Âu sản sinh ra rất nhiều những cơ hội và tiềm năng cho các ngành xuất nhập khẩu.
Tình hình dịch bệnh hiện nay chẳng hạn, gây thiệt hại nặng nề đến các ngành nghề
như vận tải, nhà hàng, quán bar, giải trí và hầu hết các ngành nghề kinh doanh trên
thị trường. Qua đó, cá nhân mỗi người có nhận biết sự quan trọng của yếu tố môi
trưởng vĩ mô đấy và khi nền thị trường kinh tế của chúng ta càng ngày càng đi lên
việc trao đổi trong tổ chức phát triển thì nó lại càng tác động mạnh mẽ đến các
doanh nghiệp. Thứ các nhà quản lí từng xem nhẹ thì bây giờ lại là một trong những
yếu tố quan trọng nhất.
Trong mối trường vĩ mô bao gồm có 6 thành phần quan trọng là môi trường kinh
tế, môi trường công nghệ - kĩ thuật, môi trường xã hội, môi trường tự nhiên, môi
trường chính trị pháp luật và các yếu tố hội nhập quốc tế. Để có thể nắm bắt và hiểu
rõ về các thành phần này đòi hỏi các doanh nghiệp cần hiểu thật rõ về chúng như
vậy doanh nghiệp mới có thể phản ứng, dự đoán cũng như đưa ra các hoạch định
phù hợp với doanh nghiệp của mình.
Để xem xét yếu tố môi trường đối với doanh nghiệp một cách khả thi nhất, họ phải
nắm vững thực trạng từ môi trường vĩ mô gây ra để qua đó thúc đẩy doanh nghiệp lOMoAR cPSD| 60734260
đưa ra những kế hoạch làm việc phù hợp, hành động một cách hiệu quả mọi nguồn
nguyên liệu, vật chất cần thiết để đưa doanh nghiệp đến những dự định hoàn thành
trong tương lai và mang về cho họ doanh số cao nhất. Đặc biệt, các doanh nghiệp
phải chú trọng đến những ảnh hưởng của nhân tố vĩ mô mô nhằm góp chung tay
góp sức đạt được tìm năng hòa nhập với các yếu tố trong doanh nghiệp, giúp họ
hoạch định và đưa ra những dự định quan trọng để làm bàn đạp vững chắc cho việc
ban hành các mục tiêu quản trị của mình. lOMoAR cPSD| 60734260
Có những sự liên hệ giúp
chúng ta có tầm nhìn sâu hơn trong thực tế: Sau
trận sóng thần thảm khóc, Nhật Bản cùng một lúc
phải đối mặt với nhiều
thách thức, phải phục hồi
nền kinh tế đang lâm vào
tình trạng gần như không
có thể trông cậy vào năng lượng hạt nhân và các thành phần khác, phải
đảm bảo lương thực cho
đời sống nhân dân trong
khi phần lớn đất canh tác
bị nhiễm chất phóng xạ và
xuất nhập khẩu bị tổn thất
nặng nề. Con số 150 tỷ
Euro là số tiền mà Nhật Bản đã bị thiệt hại do thiên tai gây ra. Nhiều doanh
nghiệp bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng và thậm chí bị phá sản do không đủ nguồn
cung ứng và tài chính để khôi phục công ty. Rất nhiều các doanh nghiệp bị thất
thoát nặng nề và hơn thế nữa là phá sản. Trong số đó, Toyota là một trong những
nạn nhân bị thiệt hại rất nặng nề về tài chính, vật chất lẫn tình thần do môi trường
vĩ mô tác động, họ không có sự tìm hiểu và không mấy quan tâm đến yếu tố và
hậu quả mang lại khiến họ phải lâm vào hoàn cảnh khốn cùng, tổn thất nặng nề.
Nhưng không vì thế mà Toyota bị sa sút và ngưng đọng nguồn vốn,họ đã take
notes được kinh nghiệm quý báu cho doanh nghiệp từ thảm họa 2011.Toyota lần
này đã chứng minh rằng họ có sự chuẩn bị trước, tìm hiểu và đưa ra hoạch định
rất kĩ càng để đối diện với trận sóng thần này, hãng đã gấp rút gửi các đơn hàng
ngắn hạn sang Trung Quốc để đặt mua linh kiện lắp ráp cần thiết dự trữ để tránh
tối đa những tổn thất nặng nề hơn so với thảm họa thiên tai năm 2011 - thời điểm
mà sóng thần, động đất hoành hành khiến nền công nghiệp ô tô của Nhật Bản trì
trệ hoàn toàn suốt nhiều tháng liền, và hơn thế nữa khiến các thị trường lớn khác
như Mỹ, Trung Quốc và các thị trường khác bị điêu đứng hoàn toàn. Đối với
trường hợp của Công ty Mercedes lại là một chủ thể khác, tập đoàn này đã kinh
doanh rất phát triển vào những năm 1970 vì ở khoảng thời gian đó, các quốc gia
trên thế giới đang trong thời kỳ thịnh vượng nhất và người tiêu dùng quan niệm
rằng nếu bạn có điều kiện, hãy sở hữu xe Mercedes cho bản thân. Loại xe này ở
thời điểm đó đã xuất hiện đúng nơi, hợp thời điểm. Tuy nhiên khi bước vào đầu
những năm 1990, nền kinh tế thế giới bị suy thoái kéo dài, các loại thuế chi cho
những mặt hàng đắt đỏ này trở nên tăng cao và tư duy suy nghĩ xã hội đã xoay
chuyển theo cục diện khác, họ bát bỏ thói quen chi xài tốn kém, xa hoa đó, những lOMoAR cPSD| 60734260
sự thay đổi đó đã tạo ra sự ảnh hưởng rất nặng nề vào tài chính của tập đoàn
Mercedes. Doanh số thiệt hại không phải là do nhà quản trị thực hiện không tốt
nhiệm vụ của mình, mà là có rất ít những cá nhân trong xã hội có đủ điều kiện để
sở hữu được loại phương tiện giao thông này.Và kể cả những thành phần có dư
điều kiện để sở hữu, thì Mercedes không còn là mẫu xe phong cách thời trang giá
trị nữa. Qua đó cho thấy môi trường vĩ mô là một trong những vấn đề nhứt nhói
khiền các doanh nghiệp đau đầu tìm cách giải quyết khi chưa có sự phân tích sâu
rộng và thích ứng với vĩ mô. Tất cả cho thấy nhà quản lý chuỗi doanh nghiệp chỉ
là hình thức thôi. Đó là những ý kiến lập trường của nhiều sinh viên về việc học
quản trị thời bây giờ. Đến với ý nghĩa bao quát rộng hơn, môi trường quản trị này
có thể được phân thành hai loại thành phần đó là “vi mô và vĩ mô”. Hai loại môi
trường này có thể khác nhau nhưng đối với các công ty thì đây là những yếu tố
thiết yếu trong doanh nghiệp.
Các yếu tố môi trường vĩ mô tác động đến các hoạt động và sự phát triển của doanh
nghiệp trong và ngoài nước nhằm xác định các hướng tác động, yếu tố ảnh hưởng
và mức độ nghiêm trọng của sự ảnh hướng xảy ra với các tổ chức. Để dễ hiểu hơn,
đó là việc rà soát các thành phần tác động từ vĩ mô và đưa ra những ảnh hưởng và
những tiềm năng gì mà họ cần phải sẵn sàng đối mặt khi đưa ra kế hoạch và thực hiện chiến lược.
Tuy nhiên, việc dung đến thông tin để biểu diễn môi trường trong kinh doanh là
chưa đủ, hơn thế nữa doanh nghiệp cần phải phối hợp hai yếu tố lại với nhau là
thông tin phân tích môi trường nội bộ của tổ công ty và tìm hiểu chi tiết môi
trường kinh doanh, qua đó quyết định được tầm nhìn cụ thể, định hướng và kế
hoạch rõ ràng giúp công ty đặt ra được các chủ thể phù hợp hợp và các mô hình,
chiến lược kinh doanh mang tính hiệu quả cao. Dẫn chứng cho thấy rằng: Các
công ty chuyên sản xuất mẫu áo thun theo phong cách châu Âu, và sau đó bán ra
thị trường Việt Nam nhưng do khác biệt về phong cách và thiết kế, khác biệt vùng
miền nên sản phẩm bán ra thị trường không được chạy khiến doanh thu kinh
doanh từ mặt hàng này không được cao so với mong muốn của doanh nghiệp.
Hơn thế nữa, dịch bệnh Corona Virus hoành hành trên diện rộng, điều này dẫn
đến tất cả các doanh nghiệp trên Việt Nam và tất cả các quốc gia bị ảnh hưởng
nghiêm trọng và tổn thất nặng nề về mọi mặt khiến cho nhiều doanh nghiệp bị trì
trệ và khả năng phục hồi rất thấp. Và nếu không có sự tìm hiểu sâu rộng về vĩ mô,
các công ty sẽ gặp những vấn đề khổ sở và sự ảnh hưởng từ môi trường này va
chạm đến các tổ chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ gặp những tình huống bất
trắc, khó thể giải quyết vấn đề; Việc đưa ra chiến lược, mục tiêu tổ chức sẽ trở nên
khó khăn và sẽ gây ảnh hưởng tác động đến doanh nghiệp.
Trong kinh doanh đối với quan điểm nào cũng vậy, nhà quản trị đều phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn lên nhiệm vụ được tổ chức giao cho nhà quản trị thực hiện. Theo quan điểm vạn năng thì
các nhà quản trị chịu trách nhiệm trực lOMoAR cPSD| 60734260
tiếp về sự thất bại hay thành công của tổ chức. Đó là quan niệm:
“Nhà quản trị giỏi có thể biến sắt thành kim.
Nhà quản trị tệ thì làm ngược lại”.
Trái ngược lại với điều này theo quan
điểm biểu tượng, đối với nhà quản trị
chỉ có một tác động một cách bị giới
hạn cụ thể đến thành tích hoạt động của
tổ chức vì ở đó có nhiều thành phần bên
ngoài tác động tới hệ quả của các vai
trò quản trị, của tổ chức.
Phần 2: Các yếu tố môi trường vĩ mô 2.1.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô:
Môi trường kinh tế vĩ mô hay nói vắn tắt là Marco Enviroment nói có thể rộng hơn là bao quát các yếu
tố xoay quanh một hộ kinh doanh hay cá nhân nào đó. Chính vì nguyên nhân nó rất rộng nên rất khó để
nhà quản trị có thể tác động vận hành một cách cân bằng được vì chúng không phải là một lĩnh vực riêng
khác nào mà các yếu tố này nó bao phủ cả mọi mặt, lĩnh vực trong tổ chức, ảnh hưởng đến mọi yếu tố với
tất cả ngành, vấn đề trong doanh nghiệp, hành vi chi tiêu hay đầu tư của người tiêu dùng và phải bắt buộc
thuận theo, phải thích nghi theo sự đổi mới.
Ngoài ra ảnh hưởng đến khả năng tạo ra mặt chỉ tiêu hàng hoá và thu nhập, chi tiêu của người mua nên
vì vậy các doanh nghiệp thường dựa vào nó để đầu tư. Ví dụ: Từ khi ở thập kỷ 90, thực trạng nền kinh tế
như Pháp bị khủng hoảng về thị trường kinh tế nhưng
nhà kinh doanh lại không chú trọng nguyên nhân vấn đề
đó mà họ còn lên phương án giảm chi phí tiền nhân
công, giảm giá trị khi mua sức lao động. Thêm vào đó
tăng ngược lại khoảng khác như sản xuất, giá cả hàng
thiết yếu… và đã gây ra tác động một nhược điểm rất lớn
đến nhu cầu chi tiêu người dân 2.1.1.
Tổng sản phẩm quốc nội GDP:
GDP là một công cụ thước đo quyền lực kinh tế được
dựa 琀nh theo mức trung bình về sức mua tương
đương được 琀nh trên bình quân đầu người, để ước
琀nh được chỉ số tăng của một nền kinh tế hay cũng như tốc độ gia
tăng của một đất nước. Do đó được xem là một sáng chế vĩ đại trong thời kỳ lịch sử và ra đời sau ngày 29
tháng 10 năm 1929 mặt khác là ngày thứ ba đen tối. Dù việc đo lường GDP để đánh giá 琀椀 ềm năng
nhưng nó còn là một hình thức được phổ biến sử dụng trên thị trường và là một chiến lược tốt mà các lOMoAR cPSD| 60734260
nhà hoạch định chính trị hay phân 琀ch khi ra một nhận định nào được cân nhắc hơn nhưng nó vẫn
không thể không góp phần gây những vấn đề rủi ro.
Gross Domestic Product’ với tên gọi quen thuộc chung là GDP, bao hàm toàn bộ hàng hoá trên thị
trường, trên lĩnh vực sản xuất hàng hoá và còn
được tính trong phạm vi ở một lãnh thổ quốc gia
dưới một nhà kinh tế, hộ gia đình, thường được kết
thúc một kỳ trong thời hạn một năm. Ví dụ: Khi
bạn mua một vé xem phim, giá cả bao gồm dịch vụ
đều được GDP kiểm soát.
Được thực thi vào năm 1937 để đối phó các cuộc
Đại suy thoái và đến sau hơn 7 năm, vào năm 1944
mới được áp dụng công thức 琀nh phổ biến như
là một thước đo chuẩn cho một nền kinh tế. Đến
nay, hình thức 琀nh này vẫn được cải thiện, để đưa
ra những nhân tố mới, biện pháp liên tục để theo kịp sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Hình 1 – GDP là gì?
Tầm ảnh hưởng GDP với những nhà hoạch định nói riêng, trong chính phủ nói chung vì nó không chỉ là
thước đo sản lượng kinh tế mà chỉ số trong GDP có thể khái quát sự tăng trưởng về mặt kinh tế, tốc độ
mạnh hay yếu về mặt phát triển của một lãnh thổ. Ngoài ra còn là một dữ liệu, dấu hiệu để quan sát 琀
nh hình kinh tế, thực trạng trên thị trường mà các nhà doanh nhân dựa vào nó như là một gợi ý hướng
dẫn để rồi 琀椀 ến hành các chiến lược kinh doanh hợp lý hoặc đưa ra quyết định chắc chắn hơn để đầu
tư vào một thị trường tốt. Nếu không thể thích nghi với những biến cố, nắm bắt được nguyên nhân thay
đổi 琀nh hình chính trị thì e rằng có thể gây ra một thị trường bị suy giảm lần nữa, làm nhiều nhà đầu
tư phá sản. Ví dụ: GDP trong một năm 2021 vừa qua ở Việt Nam, thống kê cho thấy chỉ tăng GDP từ 1-
2%. Nói cách khác là giảm mạnh vì bị chi phối bởi đại dịch bệnh COVID-19, gây ra nhiều thiệt hại không
hề ngờ đến về thị trường thương mại cũng như giao dịch nước ngoài đối với các nhà đầu tư. Cụ thể là
ngành sản xuất nhập khẩu và khâu vận chuyển giảm mạnh từ 5,6% góp phần giảm 0.5% về phương diện
tốc độ tăng trưởng. Tương tự như vậy sẽ giảm mạnh chỉ số GDP nếu như không đưa ra chiến lược, định
kiến hợp lý với thực trạng hiện nay.
Tuy nhiên trong thực tế hình thức này vẫn không thể trốn tránh khỏi rủi ro phức tạp nó không thể xử lý
được. Để minh hoạ GDP sẽ biểu hiện đầy đủ về tổng sản phẩm được sản xuất hợp pháp ra trên thị
trường nhưng vẫn sẽ có một số hàng hoá sẽ bỏ xót do có thể là sản phẩm, dịch vụ bất hợp pháp được
giao dịch trong chợ đen, thế giới ngầm. Mặt khác nó cũng không thể 琀nh được lượng sản phẩm do gia
đình tự sản xuất để đáp ứng nhu cầu của riêng họ nên nó cũng là lý do chưa được đưa ra thị trường
cũng như không thể đo được sức khoẻ của một đất nước, cư dân và nhiều vấn đề khác do bản chất nó
chỉ nhấn mạnh về quá trình sản xuất ra gía trị chứ không cân nhắc về thực trạng tăng trưởng. Nhìn chung
vấn đề này vẫn luôn khiến các nhà kinh tế đau đầu vì phải nghiên cứu để kiểm soát sự biến thiên của
GDP nhằm vận hành chiến lược với năng suất cao. Bên cạnh đó, đã có những chỉ số ra đời để thay thế
nhưng ngược lại không thành công vì chỉ số ấy không thể hoạch định một cách chính xác tốt hơn để thế
cho chỉ số GDP nên chỉ có thể bổ sung vào phần thiếu sót. Ngoài GDP, không thể không nhắc đến lOMoAR cPSD| 60734260
GNP, chỉ số dùng để bổ sung theo dõi được 琀nh hình tổng sản lượng bên ngoài biên giới, bất kể nơi đâu.
Tóm lại, dù là một phương thức 琀nh không hoàn chỉnh nhưng việc đo lường GDP để đánh giá 琀椀 ềm
năng môi trường cũng như là mức độ rủi ro cho doanh nghiệp vẫn sẽ là một trong những nguyên tố cũng
như nắm được chìa khoá quan trọng giúp mọi tổ chức vận hành tốt hơn dù hiện tại hay ở tương lai. 2.1.2.
Yếu tố lạm phát:
Lạm phát được coi là sự gia tăng về mặt giá trị mức giá chung về hàng hoá hoặc về dịch vụ
nào đó, hiểu theo cách khác là sự rớt giá của đồng tiền qua thời gian nhất định. Tuy vậy, yếu tố
lạm phát không thể thấy được bằng đôi mắt thường, không
thể chạm được nhưng nó sẽ âm thầm ăn mòn ngân sách của
bạn và được ví như là thuế ngầm tính dưới dạng CPI. Ví dụ:
Vào năm 2020, bên công ty A bán một giỏ hàng với giá 50
Đôla, năm sau 2021 với giỏ hàng ấy nó lại lên thêm 3 Đôla
cộng tổng là 53 Đôla. Khi đó CPI sẽ cho thấy lúc này tăng
lên 3% hay còn nói chỉ số lạm phát là 3%. Thực tế có rất
nhiều yếu tố từ môi trường gây ra nhưng chung quy lại chỉ có ba nguyên tắc chính:
a) Do cầu kéo:
Với tên gọi khác ‘demand pull inflation’, theo lý thuyết nó có thể nói
cụ thể hơn là nhu cầu cho bên khâu hàng hoá nhiều hơn bên nguồn
cung. Ví dụ: Khí hậu, thời tiết luôn là chủ đề nóng hổi ở Việt Nam,
do nơi đây luôn nắng nóng thế nên nhu cầu về thiết bị làm mát như
máy lạnh sẽ tăng, tận dụng được cơ hội để đẩy giá mạnh. Vì hiện nay
Hình 2 – Yếu tố lạm phát sẽ
có những nhà tiêu dùng họ sẽ cạnh tranh, chiến đấu với nhau để có được một chiếc máy lạnh mình
mong muốn hoặc với mức giá hời.
b) Do chi phí đẩy:
Hiện tượng này cho thấy những nguyên liệu, đồ cung cấp cho nguồn sản xuất dịch vụ tăng lên mức giá
khác dẫn đến các nhà cung ứng họ phải chia sẻ bớt nguồn áp lực tăng giá này đến người tiêu dùng bằng
cách tăng giá trị sản phẩm mua hàng. Nói chung xuất phát từ nhiều mặt ví dụ tiền lương nhân công đòi
tăng hay chính phủ đã đề ra một lối đi mới về thị trường kinh tế, cũng có thể nói do thảm hoạ từ khí hậu,
thiên nhiên khiến nguồn nguyên vật liệu trở nên hiếm hoi khó tìm. Ví dụ: Để làm một món ăn thật ngon
cần phải có nguyên liệu. Nếu bên phía cung ứng gia cầm tăng phí giá như về trứng, thịt thì điều đó cũng
sẽ khiến gia tăng giá cao trên dĩa ăn nhằm để bù đắp khoản vốn với nhà kinh doanh đã bỏ ra.
c) Do cơ cấu:
Khi một nhà doanh nhân tăng mạnh về thị trường kinh doanh, thì họ sẽ tăng thêm tiền công cho sức lao
động. Ngoài ra cũng có những môi trường kinh tế không tiến triển, dù vậy doanh nghiệp vẫn phải tăng
tiền công theo xu thế. Vì có hoàn cảnh kinh doanh không được tốt nên để công bằng như vậy họ buộc
phải đẩy mạnh giá thành hàng hoá để cân bằng tiền vốn, lãi, lời, làm cho nguy cơ lạm phát tăng cao.
Có thể lạm phát đã gây ra một nguồn sóng lớn với nhiều mặt khác như lạm phát thuyết
tiền tệ… Dù nó ảnh hưởng nghiêm trọng về mặt tiêu cực nhưng không có nghĩa lạm phát
hoàn toàn xấu vì có thể lạm phát tăng ở mức thấp sẽ là một bước đệm để tận dụng làm
tăng trưởng cho nền kinh tế lẫn nhà doanh nghiệp, là điểm có thể thu hút người mua hàng
trong hôm nay vì đồng tiền giá trị còn lớn. Khiến môi trường kinh tế vĩ mô trở nên cân
đối, thuế sẽ luôn được giữ với mức giá an toàn. Nhưng suy cho cùng lạm phát quá cao lOMoAR cPSD| 60734260
cũng bất ổn, ví dụ: Người lớn tuổi họ không còn đủ sức để tạo ra nguồn thu nhập riêng
cho mình, nếu việc lạm phát làm tăng giá cả thị trường thì sẽ khiến họ mất đi một chi phí
dành dụm qua thời gian. Có thể minh hoạ thêm việc tác hại này, người tiêu dùng sẽ không
muốn dùng tiền trong nước do mất niềm tin và chuyển sang đồng ngoại tệ, giá trị tiền
nước khác, điều đó cũng làm mất đi giá trị tiền tệ trong nước. Ví dụ: Cộng hoà Zimbabwe
là thành phố đã bị tác động đến tình huống về việc không kiểm soát được lạm phát
nguyên nhân là do nhà nước chính phủ cứ liên tục in tiền với mệnh giá cao nhất như 100-
500 triệu đô la Zimbabwe, gây ra lạm phát đạt đến đỉnh điểm 50%. 1 USD có thể tương
đương đổi 25 triệu với đồng tiền nội tệ Zimbabwe vào năm 2008. Nhờ đó khiến cho thực
trạng nơi đây bị khủng hoảng vì gía trị hàng hoá cho nhu cầu thiết yếu tăng lên gấp bội
như một chiếc bánh mì có trị giá lên tới 12 triệu đồng nội tệ ở đây. Cơn ác mộng này mà
nói đã phải khiến chính phủ đổi tiền nội tệ thành tiền đô la Mỹ vì tiền nội tệ không còn có giá trị nữa. 2.1.3.
Tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay:
Tỷ giá hối đoái với nhiều cách hiểu khác nhau nhưng nhận xét chung là dạng giá trị đồng
tiền của nước này thể hiện qua đồng tiền của nước khác. Phát sinh ra từ khi muốn dồi dào
về mặt kinh tế thì phải mở cửa ngoại, do đó tỷ lệ hối đoái sẽ xuất hiện do nhu cầu trao đổi
tiền tệ giữa hai nước tăng. Ví dụ: Tỷ giá bên Hàn Quốc và Việt Nam là 18.96 đồng. Tức
là 1 won=18.96đồng hay 18.96 đồng có thể mua được 1 won. Ngoài ra nó còn đảm nhiệm
là hình thức cực kì quan trọng đối với kinh tế phát triển Việt Nam và bao quốc gia khác vì
nó ảnh hưởng từ gián tiếp đến trực tiếp đến với nhập khẩu, xuất nhập khẩu hay nói bao
quát hơn là nền kinh tế cạnh tranh cao nếu tỷ giá cao của một lãnh thổ, quốc gia nào đó.
Để có thể đầu tư, bạn nên biết khi nào đồng tiền nó trở nên mạnh hay yếu hơn. Ví dụ:
USD mạnh hơn thì sẽ đổi được nhiều trị giá VNĐ giúp thúc đẩy sức
nhập khẩu của Mỹ do hàng hoá Việt Nam kinh phí rẻ. Tình huống
này nếu ngược lại USD yếu hơn chỉ đổi được ít giá trị VNĐ, giúp
thúc đẩy xuất khẩu sẽ khiến hàng hoá trong nước mang giá ít kinh
phí hơn là hàng hoá nước ngoài vì có thể do sản phẩm thị trường
Việt Nam trở nên tốn hao phí hơn.
Mặt tiếp theo là lãi xuất cho vay, nó tương tự như
Hình 3 – Money định nghĩa về tiền lãi là số tiền bạn phải trả cho một
tổ chức hay cá nhân mà bạn đã vay nợ. Thì ở đây lãi suất cho vay cứ
như là tỉ lệ theo đó người nợ phải trả cho người cho vay. Ví dụ: Nếu bạn cần 10 triệu mà
không có đủ ngân sách để xây dựng một hộ kinh doanh thì bạn có thể tạo hợp đồng với
ngân hàng. Lúc đó ngân hàng đồng ý và thêm vào đó sẽ đưa ra lãi suất là 10% 1 năm.
Tương đương lãi suất mỗi năm là trả thêm 1 triệu đến khi hết nợ và con số 10% chính là
lãi xuất cho vay vì đã sử dụng dịch vụ của họ. Lãi suất này còn tác động đến mọi khía
cạnh đến thị trường. Bởi vì các nhà nghiên cứu về kinh tế cho rằng lãi suất thấp sẽ tạo
một điểm gây thu hút, đánh đòn tâm lý cho những nhà hoạch định muốn mở rộng môi
trường với qui mô lớn, tăng thêm cơ hội cho người lao động tránh bị nguy cơ kém phát
triển dẫn đến không có việc làm, luôn ở dưới đáy xã hội và có thêm nhu cầu chi tiêu
nhiều hơn. Tất cả điều này sẽ làm góp phần tăng kinh tế một cách vượt trội tại một quốc
gia. Nhưng ngược lại, nếu như lãi xuất cao khiến cho thu hẹp sản xuất, giảm nhân sự,
khiến nền kinh tế tăng trưởng chậm. Ví dụ: Khi nền kinh tế Mỹ bị giảm xuống khoảng
năm 2006-2009 thì năm 2008 cục Liên Bang Mỹ đã giảm từ 5% thành 0%. Mặt khác để
quá trình phát triển được đi đúng lộ trình cố định thì buộc Chính phủ phải chỉnh sửa lOMoAR cPSD| 60734260
chính sách về lãi suất. Ví dụ: Khi thực trạng kinh tế thúc đẩy mạnh, làm cho ngân sách
người dân góp phần nâng cao, thêm nhu cầu chi tiêu. Lúc này nhu cầu ngày càng cao nên
nhà cung cấp sẽ lợi dụng tình thế đó mà nâng giá lên, từ đó ảnh hưởng gia tăng lạm phát.
Do nguyên nhân từ đó mà ra nên giảm đi nhu cầu mua sắm của họ.
Cả hai yếu tố này dường như đều chi phối từ hoạt động đầu tư, giá thành hàng hoá, giá trị
của công ty kinh doanh. Suy cho cùng tỷ giá hối đoái này sẽ chiếm nhiều vị trí, vai trò
quan trọng, yếu tố chi phối đến kinh tế hơn vì nó có thể liên luỵ đến đánh giá được mặt
hàng trong nước, ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Cụ thể tỷ lệ hối đoái còn có sự kết
nối với lạm phát, tỷ giá hối đoái giảm thì lạm phát không tăng sẽ thu hẹp phạm vi sản
xuất. Nguyên nhân đó dẫn đến tốc độ kinh tế chậm tuột không phanh Ví dụ: Khi lạm phát
nó thay đổi thì dẫn đến các mức giá, tỷ lệ đối thoái trao đổi trên thị trường thương mại sẽ
chênh lệch nhau ảnh hưởng đến nguồn cung ứng.
Tiền lương và thu nhập:
Hai yếu tố này có thể góp phần làm tăng
mạnh về sức cạnh tranh . Nhưng tiền
lương và thu nhập là hai yếu tố hoàn toàn
khác nhau. Dù khác nhau về khái niệm,
hình thức nhưng cả hai lại bổ sung, gắn kết với nhau.
Về tiền có thể ngầm hiểu chúng ta không thể dùng giá trị tiền để mua thành công mà
phảiHình 4 – Thu nhập và lương dùng tiền để đầu tư cho sự thành công. Tương tự vậy tiền
lương còn là một khía cạnh mà các nhà hoạch định luôn phải tìm mọi cách để giải quyết
rủi ro của vấn đề gian nan này. Vì nó không chỉ phải tốn một khoản rất lớn không chỉ về
khâu sản xuất mà nó cần phải có sự hoà hợp, có mối quan hệ liên kết chung giữa lao động
và vốn. Vì thế sẽ rất khó để cân bằng nếu giá trị thị trường phát triển dẫn đến tình trạng
không đủ ngân sách để tiếp tục đáp ứng sức mua, phải giảm đi chi phí khác không kể đến
sức lao động. Bao quát hơn vấn đề tiền lương như là khoản chi phí để chi trả mua sức lao
động của mình, là một yếu tố để thoả thuận giữa người sử dụng sức lao động và chi trả
cho người lao động và nó chỉ cố định về mặt giá trị trong giới hạn cấp bậc của mình. Ví
dụ: Bạn đảm nhiệm một chức vụ nhân viên văn phòng trong công ty và lương phải trả
cho bạn là 7 triệu chỉ tính trong phạm vi môi trường bạn làm được việc gì, những việc
khác sẽ không chi trả thêm và cố định mức giá trong một khoảng cố định
Về thu nhập còn là khoản chi phí bạn có thể kiếm cho nhiều cơ sở từ một cá nhân nào đó.
Nó bao gồm về tiền lương từ công việc hay tiền bạn đã đem đầu tư cho một cổ phiếu nào
đó. Bên cạnh đó thu nhập cũng phải chịu thuế ví dụ: Bạn chơi xổ số và thắng được 1 tỷ,
nhưng để lấy được thu nhập từ tấm vé số bạn còn phải chi trả thuế thu nhập cá nhân tuỳ
vào số tiền bạn thắng cao hay thấp thì sẽ quyết định tiền thuế tương ứng. Ngoài ra nói cụ
thể hơn bạn kiếm tiền từ những mặt hàng quần áo kinh doanh tự do, đó được gọi là thu
nhập không phải là tiền lương vì nó có thể cao hay thấp thất thường.
Do vậy, nên xảy ra rất nhiều điều cạnh tranh gay gắt. Để tài trợ, thu hút tài năng mà
những nhà doanh nghiệp muốn có thì họ sẽ dùng những thu nhập khác nhau như học
bổng nước ngoài, cơ hội được du học miễn phí… Đó là lý do nhà nước Việt Nam luôn
giải quyết về chính sách lương và đưa ra thu nhập hợp lý nhằm quá trình hoạt động phát
triển diễn ra bình đẳng, không phân biệt tầng lớp. lOMoAR cPSD| 60734260 2.2.
Các yếu tố xã hội – văn hoá
Sự đa dạng văn hoá được thể hiện
rất rõ qua từng thời kì phát triển của
nhân loại, từ khi sơ khai đến thế
giới bây giờ con người có rất nhiều
nên văn hoá từ cổ đại đến hiện đại
như là nền văn minh Lưỡng Hà,Ai Cập, Ấn Độ,
Hoàng Hà,La Mã, Ba Tư, Maya. Và
các nền văn minh này cho ta thấy rõ về sức
ảnh hưởng của chúng đến hàng hóa
bằng chứng cho ta thấy những hàng
hoá khác nhau cũng như công cụ lao
động khác nhau. Và các nền văn
minh này thể hiện rõ nét qua các
yếu tố như dân số, văn hoá, nghề nghiệp, tâm lý dân tộc, phong cách và lối sống,
hôn nhân gia đình, tôn giáo. Các yếu tố môi trường văn hoá, xã hội này có ảnh
hưởng đến sự tác động và sự phát triển doanh nghiệp rất lớn. Dường như khi có
sự thay đổi về các yếu tố này sẽ tạo nên sự thay đổi lớn về nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. 2.2.1. DÂN SỐ:
Dân số là một trong những điểu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp. Vì đó là thị
trường đó là nguồn nhân lực chính của doanh nghiệp. Như chúng ta đều biết trong
3 yếu tố của hàng hoá thì sức lao động là yéu tố quan trọng nhất. Không những
vậy dân số còn là thị trường của doanh nghiệp Là một điểm ảnh hưởng rất lớn
đến chiến lược phát triển của nhà đầu tư.
Không riêng gì dân số trên thế giới, mà kể cả Việt Nam cũng vậy. Tỉ lệ sinh tử
diễn ra khá chênh lệnh giữa các nước. Việt Nam đang là nước có dân đông thứ 13,
chiếm 1,25% trên thế giới. Đang là nước có dân số trẻ nên thuận lợi cho việc trao
đổi mua bán. Hiện nay thì rất ít các doanh nghiệp để tâm đến người già, các ngành
tiêu dùng hầu như đều tập trung hướng tới giới trẻ. Muốn trao đổi mua bán với
người già thì phải đáp ứng: các spa chăm sóc, khu giải trí giúp họ mua vui, bớt
căng thẳng khi đến tuổi, trung tâm y tế cao cấp, hay các viện dưỡng lão.. Ta cũng
có thể thấy Việt Nam đang có số dân ngày càng tăng nhanh nhất hiện tại, vượt mặt
qua cả Nhật Bản (tỉ lệ người cao tuổi tăng 10.5%), đã tăng vượt ngục so với dự
kiến ban đầu. Họ đã khai thác chính điểm yếu của mình để phát triển. Bằng sự cải
thiện các dịch vụ ổn định nhất, tìm tòi và thiết lập ra những thiết bị thông minh,
đòi hỏi hỗ trợ chăm sóc an ninh hay những phương pháp tiến sát lại gần trong y tế
về hỗ trợ sức khoẻ (bảo vệ bằng thời đại công nghệ 4.0), lương hưu.. Lợi dụng
việc đó, họ đã lập nên các công ty trao đổi về “Bảo hiểm nhân thọ” để khách hàng lOMoAR cPSD| 60734260
bảo vệ tính mạng hay đem lại quyền lợi cho bản thân. Dù đã chuyển sang cơ cấu
dân số già nhưng với thời điểm hiện tại thì ta cũng có thể thấy người già đang
ngày càng giàu có, có nhiều khoảng thời gian dưỡng già để sử dụng tiền bac cách
thoải mái hơn, chịu chi hơn. Và hơn thế nữa, là họ chịu bỏ tiền ra cho các khoản
chi tiêu như về mặt đất đai, nhà ở (bất động sản) hay các phương tiện đi lại xa xỉ.
Mặc dù trong thị trường hiện nay, phần lớn các ngành đã và đang nhắm tới giới
trẻ nhiều hơn, ít tập trung vô người già. Nhưng thực sự việc kinh doanh chăm sóc
người già lại có hướng đi tới đích tốt hơn. Vì đó xem như là một cơ hội cho các
các lãnh vực y tế hay các viện dưỡng lão phát triển. Một số các nước đang trên đà
xúc tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc họ vẫn có chiến lược để duy trì lao động với kỹ
năng cao. VD: Nhật có chiến lược hỗ trợ hưu trí trong việc tìm kiếm tận dụng các
dân số già để được cải thiện trong lao động.
Về vấn đề tuổi thì cũng là vấn đề cấp thiết để ảnh hưởng cho việc mua sắm và sử
dụng ở bất kì trong độ tuổi nào. Trong thời đại phát triển này, hầu như những cô
gái đang trạc tuổi mới lớn như em chẳng hạn thì thích diện những trang phục
sexy, có kiểu dáng nhí nhảnh, năng động, hay những bộ cánh tạo nên sự quyến rũ.
Ngược với lối sống đó, thì các bậc trung niên lại chọn cho mình những bộ trang
phục tạo nên sự quý phái, lịch sự và có phần sang trọng. Vì vậy, nhu cầu của
khách hàng đều tuỳ thuộc vào lứa tuổi và có sự khác biệt rõ ràng. Theo nghiên cứu thì tâm lý về mua sắm giữa đàn ông và các chị em cũng có sự phân chia rõ ràng. Phụ nữ thường đề cao và nâng tầm cao trọng hơn trong việc hoàn thiện,
phần lớn là mua theo cảm nhận, lọc hết những đánh giá tốt hay xấu về sản phẩm,
đặc biệt là sẽ dựa vào tên thương hiệu để xem xét độ uy tín rồi mới đưa ra quyết
định. Còn về phía nam thì họ ưu tiên về chất liệu, mẫu mã và mức độ thoải mái
của trang phục nhiều hơn. lOMoAR cPSD| 60734260
Nước ta vào những năm gần đây thì người dân di cư rất nhiều. Họ chủ yếu di
chuyển từ nông thôn ra thành thị từ các vùng quê nghèo ra các thành phố lớn. Họ
gây bùng nổ về vấn đề nhà ở, đường xá và các dịch vụ cộng đồng (bệnh viện,
đường xá, trường học…). Và đáng chú ý hơn là trong tình hình dịch bệnh họ di cư
ngược lại (thành thị về nông thôn) khiến các nhà đầu tư về bất động sản, nhà trọ,
chung cư phải đau đầu vì tình trạng bán tháo mặt bằng, trả trọ,nhà, mặt bằng vì
không còn chi phí để sinh sống nơi thành thị đắt đỏ, thậm chí họ còn không có
việc làm. Nên các nhà đầu tư nên chú ý chuyện có nên thay đổi chiến lược hay
không, có nên đầu tư vào các dự án nhà ở ngay bây giờ hay không và có nên đầu
tư vào bất động sản ở những vùng ven hay không.
Đặc điểm, tính cách và thể trạng theo từng vùng miền cũng rất quan trọng. Như
những người dân vùng cao họ rất khoẻ và sống thọ vì họ lao động mỗi ngày họ
không bị ảnh hưởng vì ô nhiễm môi trường nhiều họ ăn những thực phẩm sạch đa
số là do họ tự chăn nuôi và trồng trọt nên họ có thể làm những công việc như
trồng chè, nương rẫy nhưng dân trí họ lại thấp. Ngược lại những người dân ở
thành thị dân trí của họ rất cao nhưng sức khoẻ lại không được đảm bảo do thực
phẩm và môi trường. Họ có thể làm những công việc trên máy tính, công việc tính
toán chuyên sâu dễ hội nhập với quốc tế hơn vì họ được học tập rất bài bản. 2.2.2. VĂN HOÁ
Văn hoá là các quan niệm, truyền
thống mà con người đã thành lập nên và
là các chuẩn mực hành vi (nhân cách,
đạo đức, thái độ..). Văn hoá có thể coi
là những nét riêng về tinh thần, các hoạt
động sáng tạo, sự hiểu biết về trí óc và lOMoAR cPSD| 60734260
cả mạch cảm xúc con người để quyết định làm nên tính cách của con người trong một xã hội nào
đó, cụ thể hơn là từng người. Ảnh hưởng nhiều tới lối sống tiêu dùng, cách cư xử như thế nào
trong xã hội và tôn trọng sở thích riêng từng vùng miền. Hỗ trợ các doanh nghiệp làm nên nền
văn hoá sâu ở trong con người mình và cũng tác động tới các thái độ cư xử mà các doanh nghiệp
hay trao đổi ở bên ngoài.
Văn hoá còn được nghĩ nôm na là một trong những tư tưởng được các doanh
nghiệp đặc biệt để tâm chú trọng nhất hay có thể là tham vọng mà các nhà quản trị
đang nhắm tới, hi vọng sẽ đạt được. Các giá trị văn hoá có sự tự do riêng hay
những thói quen trong việc ăn uống của mỗi người. Đó cũng có thể coi là văn hoá
riêng của cá nhân. Việc trao đổi qua lại giữa các nền văn hoá các nước với nhau
tác động đến nền kinh tế của doanh nghiệp. Phải tập sửa đổi, thích nghi cho phù
hợp với thị trường. Dẫn chứng cụ thể như: ở Sài Gòn có rất nhiều người từ các
vùng miền như Bắc, Trung vào sinh sống và làm ăn. Khi mở quán thì chúng ta cần
xác định khách hàng mình là người vùng nào để phân chia ra khâu chế biến món
ăn cho thích hợp với vùng, miền đó. Vì khẩu vị người miền Bắc khác hoàn toàn
miền Trung. Để đem lại được những lợi nhuận và giữ chân tên tuổi để đứng vững
thì cần phải có định hướng và chiến thuật riêng bằng cách tìm hiểu các văn hoá truyền thống.
Thay đổi quan niệm về sự cân bằng giữa mối quan hệ vợ chồng. Hiện nay phụ nữ
đang tham gia vào kinh doanh nhiều hơn so với trước, họ có thể tự kiếm tiền độc
lập tài chính mà không dựa trên bất kì ai, những biến đổi về sản phẩm. Như làm
ra những món ăn nhanh, ăn liền, các món đã được chế biến sẵn hay là thức ăn
đóng hộp để phục vụ cho các nhân viên trong công sở, cơ hội kiếm tiền được mở rộng hơn.
Những thói quen mua sắm và tiêu dùng của mọi ngưởi phụ thuộc rất lớn bởi văn
hoá và sự hiểu biết của họ, những người có trình độ văn hóa cao và hiện đại thì họ
ưa chuộng những món đồ công nghệ mang tính tiện lợi và hiệu suất cao, những
người thích những món đồ dễ sử dụng, quen thuộc với họ thì họ sẽ chọn những
món đồ sử dụng động cơ đơn giản mang tính cơ học hơn.
Văn hoá rất đa dạng nhưng lại dễ tìm hiểu. Vì vậy doanh nghiệp nên tập trung tìm
hiểu thật kỹ về yếu tố này tuy nó có thay đổi một ít nhưng có rất nhiều văn hoá
vẫn trường tồn đến tận bây giờ mà không bị biến chất. Để doanh nghiệp có thẻ
định hướng được thị trường, sản phẩm mà cung cấp cho phù hợp với văn hoá nơi
đây. Các nhà đầu tư có thể phát triển và nâng cao những nền văn hoá lạc hậu bằng
những sản phẩm và dịch vụ của mình. 2.2.3. NGHỀ NGHIỆP: lOMoAR cPSD| 60734260
Nghề nghiệp ở nước ta phân hoá rất đa dạng chủ
yếu là theo từng vùng miền và độ phát triển ở
nơi đó. Như ở khu vực đồng bằng sông Hồng và
đồng bằng sông Cửu Long ngành trồng lúa
chiếm tỉ trong khá cao. Còn ở khu vực Tây Bắc
việc trồng chè và họ rất nổi tiếng với những
làng nghề thủ công truyền thống như đúc lưỡi
cày ở Bản Phố, chạm khắc bạc tại Cốc Môi, dệt
lanh thổ cẩm Lung Tám,…Còn những nơi phát
triển hơn như Thành phố Hồ Chí Minh lại tâjp
trung khá nhiều ngành nghề hơn không chỉ là
lao động đơn thuần mà còn phát triển nhiều
ngành nghề với nhiều loại hình như là dịch vụ,
công nghệ,…Cụ thể hơn như gia đình em về
việc kinh doanh buôn bán thì thường sử dụng
nhiều giấy vở, bút, các dụng cụ khác để bưng bê. Một nông dân làm vườn, làm rẫy thì sẽ luôn
cần những dụng cụ chuyên dụng cho quá trình làm việc như là máy cắt, máy tỉa, phân bón, bình
tưới nước.v.v. Hay là một kỹ sư xây dựng thi công các công trình thì không thể thiếu những đồ
bảo hộ như găng tay, mũ, dây an toàn, quần áo, giàn giáo.. Những loại hình dịch vụ giải trí, vui
chơi chẳng hạn như ở mọi người làm những công việc đơn giản, có nhiều thời gian rảnh thì sẽ có
nhiều loại hình giải trí như rạp chiếu phim, karaoke,… Còn những người thường làm những
công việc đòi hỏi khá nhiều thời gian thì chúng ta nên tập trung vào mô hình thư giãn như Spa,
phòng xông hơi, Những người làm công việc cao cấp, có nhiều kinh tế thì thị trường đồ hiệu,
siêu xe nên nhắm tới họ như chổ ở, nơi làm việc của họ để đặt những store hay showroom ở
đó…Mỗi nghề nghiệp khác nhau thì sẽ sử dụng những vật dụng, dụng cụ khác nhau (hàng hoá)
và thời gian rảnh của họ cũng khác nhau. Dựa trên những vấn đề này ta có thể rút ngắn được thời
gian để xác định thị trường cho sản phẩm mà mình muốn cung cấp. 2.2.4. TÂM LÝ DÂN TỘC:
Quan điểm tiêu dùng của mỗi dân tộc khác nhau nên cần chọn lọc các chiến lược
kinh doanh cụ thể để đề ta các kế hoạch kinh doanh và các chiến lược đáp ứng với
tâm lý của từng dân tộc. Như dân tộc Việt Nam ta là dân tộc luôn dồi dào tình yêu
quê hương đất nước, niềm tự tôn dân tộc kiên cường bất khuất, luôn tự hào vì
những giá trị cốt lõi của ông cha để lại. Chúng ta nên đánh vào điểm đó như sản
phẩm “Cao Sao Vàng” từ logo cũng ta đã thấy hình ảnh lá cờ Việt Nam lấp ló với
một ngôi sao vàng chính giữa và một vòng tròn đỏ bên ngoài rất thu hút người
Việt mỗi khi nhìn thấy. Chúng ta có thể áp dụng những đặc điểm này vào các
chiến lược marketing rất hiệu quả chẳng hạn như giới thiệu những nét đẹp làng
quê Việt Nam với bạn bè quốc tế, khẳng định chủ quyền Việt Nam với mọi người.
Và lưu ý thật kỹ đừng phạm vào những sai lầm khi đụng đến sự tự tôn của bất kỳ
dân tộc trên quốc gia nào như nhãn hàng “BurgerKing” đã sai lầm khi quảng cáo
ăn burger bằng đũa nó đã nỗi lên 1 làn sóng phẫn nộ và tẩy chay ở thị trường
Châu Á vì hành vi đó là hành vi phân biệt chủng tộc. Một nhãn hàng lớn khác như lOMoAR cPSD| 60734260
“H&M” đã sử dụng bản đồ có “đường lưỡi bò” cũng nhận được rất nhiều sự chỉ
trích của những quốc gia có lãnh thổ trong bản đồ này. Nên cân nhắc thật kỹ khi
đưa ra sản phẩm hay quảng cáo nào đó ở những nơi có nền văn hoá đa dạng và đặc biệt 2.2.5.
PHONG CÁCH VÀ LỐI SỐNG:
Phong cách và lối sống của những người có điều kiện và những người không có điều kiện được
phân chia và có sự khác biệt rõ ràng. Không những vậy phong cách và lối sống còn dựa trên
nhiều yếu tố khác như đặc điểm dân tộc,địa lý và khí hậu. Dựa vào nguồn thu nhập để có thể xác
định phân khúc và phân chia được các đối tượng cho từng sản phẩm cụ thể phù hợp. Chắc mọi
người cũng biết rõ về những thương hiệu xe sang như Audi, BMW, hay Mercedes thường đề cập
và hướng tới những khách hàng chủ yếu có nguồn thu nhập cao, hay những giới thượng lưu,
doanh nhân giàu có.Phong cách cũng vậy tuỳ những quốc gia mà họ mặc những trang phục khác
nhau những người phương Tây thì họ mặc những trang phục hiện đại, những người Ấn Độ thì họ
lại thích những trang phục dân tộc của họ. Giới trẻ Việt Nam hiện nay họ ưu chuộng những mặc
hàng rẻ, đơn giản, và đa dạng mẫu mã nên rất nhiều Local Brand mở ra để phục vụ cho thị
trường này. Những người trung niên thì thích những bộ âu phục cổ điển được cách tân tinh tế nên
nhiều nhà may vẫn tồn tại đến bây giờ. Những vùng có núi và những địa hình hiểm trở thì
thường xây nhà sàn để tránh thú dữ hoặc những ngôi nhà kiên cố để tránh những thiên tai xảy ra,
nên các nhà thầu cần tránh những màu nhà “màu mè”, hiện đại nhưng lại không vững chắc. Khí
hậu cũng vậy ở mỗi nơi khác nhau thì có khí hậu khác nhau, những nơi có khí hậu lạnh quanh
năm như Bắc Cực thì nên kinh doanh những mẫu áo ấm có thể giữ nhiệt còn khí hậu nóng bức
nên cung cấp những mẫu áo mỏng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để ngăn cản những tia UV ở
nơi đó. Đây là yếu tố có thể giúp các doanh nghiệp khoanh vùng để tập hợp các khách hàng. 2.2.6. HÔN NHÂN GIA ĐÌNH:
Đây có lẽ là máu chốt của tất cả tác động trên, là vị trí và có vai trò chiếm ưu thế
với mỗi người chúng ta. Tạo ra ý chí, tinh thần và sức mạnh đối với mỗi người,
không riêng gì các nhà quản trị. Khi hôn nhân hay trong gia đình đang gặp vấn đề lOMoAR cPSD| 60734260
trục trặc thì chắc chắn bạn không bao giờ ngừng suy nghĩ và không thể nào tập
trung, và chú ý vô công việc được. Dường như không có năng lượng để làm việc,
có thể thấy đây là điều làm tác động đến hiệu quả làm việc.
Các doanh nghiệp đã đánh đồng chiến thuật kinh doanh vào hôn nhân. Vì vậy hôn
nhân có ảnh hưởng rất lớn vào
các nhu cầu trong xã hội.Và để
giải quyết những phiền toái do
những vấn đề trục trặc về hôn
nhân chúng ta nên làm ra nhiều
mô hình dich vụ giúp cải thiện
tình trạng hôn nhân cũng như
tâm trạng, nỗi lo lắng của họ.
Các nhu cầu cần có như nhà ở,
giường, bàn ghế, tủ đồ, tivi, hay
các dụng cụ cần thiết trong
nhà.. Ở những nơi dân cư đông và mức độ hôn nhân nhiều thì nên tập trung vào
các mặt hàng tả, sữa, những khu nhà trọ, chung cư, bất động sản nên tập trung vào
những nơi này. Không những vậy nhà đầu tư cũng nên xây dựng những khu vui
chơi cho trẻ có thể tự chơi còn phụ huynh có thể giải quyết tất cả nhu cầu của
mình mà vẫn an tâm về con của họ, hoặc những mô hình có thể giúp những phụ
huynh có thể vui chơi với con của mình sau một tuần bận rộn và cũng thêm phần
gắn bó gia đình hơn. Hoặc những phòng khám tâm lý để cho những người vừa lặp
gia đình có thể chia sẽ những áp lực về việc con cái hay những chi tiêu sinh hoạt
khi vừa xây dựng tổ ấm của mình, hoặc những người phải chịu áp lực về tình cảm
hôn nhân có thể thoải mái chia sẽ lấy lại tinh thần và giải quyết một cách đúng
đắn nhất và tránh ảnh hưởng đến công việc cũng như doanh nghiệp mà họ đang làm việc. 2.2.7. TÔN GIÁO:
Trên thế giới có rất nhiều loại đạo
nhưng chỉ có 3 đạo chính và phát
triển mạnh mẽ là Thiên Chúa Giáo,
đạo Phật và đạo Hồi. Dường như tôn giáo
có ảnh hưởng lớn về đạo đức và
cách sống từng người, mỗi đạo đều
có mỗi quan niệm và con đường
dẫn dắt vào đời khác nhau. Hướng
tới những điều tốt đẹp và dắt mỗi người trở thành lợi ích hay là chút đóng góp nhỏ