



















Preview text:
ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU VÀ MÔ HÌNH HÓA QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ
PHÙ HỢP VỚI VINAMILK
Giảng viên hướng dẫn: Giang Thị Thu Hyền
Lớp học phần: MIS02A06
Nhóm thực hiện: Nhóm 16
Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2024
BẢNG PHÂN CÔNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC STT Họ và tên Mã sinh viên Mô tả công việc 1 Phạm Thị Thùy Dương 24A4023012
Tìm hiểu về doanh nghiệp, mô hình 5
lực lượng canh tranh, đề xuất chiến
lược cạnh tranh phù hợp, sử dụng mô
hình chuỗi giá trị và sử dụng bizagi
thiết kê mô hình quy trình 2. 2 Lê Thị Thanh Loan 24A4021934
Tìm hiểu về doanh nghiệp, mô hình 5
lực lượng canh tranh, đề xuất chiến
lược cạnh tranh phù hợp, sử dụng mô
hình chuỗi giá trị và tổng hợp Word. 3 Nguyễn Thị Linh Chi 24A4012905
Tìm hiểu về doanh nghiệp, mô hình 5
lực lượng canh tranh, đề xuất chiến
lược cạnh tranh phù hợp. 4 Nguyễn Thị Khánh Linh 24A4012329
Tìm hiểu về doanh nghiệp, mô hình 5
lực lượng canh tranh, đề xuất chiến
lược cạnh tranh phù hợp và sử dụng
bizagi thiết kê mô hình quy trình 1. 5 Phan Trần Phương Thảo 24A4022564
Tìm hiểu về doanh nghiệp, mô hình 5
lực lượng canh tranh, sử dụng bizagi
thiết kê mô hình quy trình 3. DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1 Tóm tắt đánh giá mức độ cạnh tranh mà Vinamilk phải đối mặt từ mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh..............................................................................................................16
Bảng 2 Bảng mô tả quy trình phát triển sản phẩm mới của Vinamilk..............................26
Bảng 3 Bảng mô tả quy trình sản xuất sữa.......................................................................29
Bảng 4 Bảng mô tả quy trình bán sản phẩm trực tiếp tại cửa hàng...................................33 DANH MỤC HÌNH:
Hình 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk........................................................................9
Hình 2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter..................................................13
Hình 3 Cấu trúc mô hình phân phối của công ty Vinamilk..............................................21
Hình 4 Mô tả quy trình 1- Phát triển SP mới....................................................................27
Hình 5 Mô tả quy trình 2 – Sản xuất sữa..........................................................................30
Hình 6 Mô tả quy trình 3 – Bán hàng tại cửa hàng...........................................................34 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 6
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ 7
NỘI DUNG ......................................................................................................................... 8
I. Tổng quát về tổ chức, doanh nghiệp ......................................................................... 8
1. Lịch sử ra đời ........................................................................................................... 8
2. Sứ mệnh và tầm nhìn của Vinamilk .......................................................................... 8
3. Thông tin liên hệ của Vinamilk ................................................................................. 9
4. Cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 9
5. Các sản phẩm dịch vụ của Vinamilk ....................................................................... 10
II. Mô hình năm lực lượng của M. Porter ................................................................. 13
1. Giới thiệu tổng quan về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ...................................... 13
2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinamilk ............................................................ 14
2.1. Áp lực từ khách hàng: ......................................................................................... 14
2.2. Áp lực từ nhà cung cấp: ....................................................................................... 15
2.3. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn: .................................................................................... 15
2.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế: ............................................................................... 15
2.5. Áp lực từ đối thủ trong ngành: ............................................................................ 16
III. Chiến lược cạnh tranh của Vinamilk .................................................................. 17
IV. Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty ...... 18
1. Các hoạt động chính (Primary activities) .............................................................. 18
1.1. Quản lý nguồn nhân lực ...................................................................................... 18
1.2. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm ..................................................................... 18
1.3. Vận hành thử nghiệm sản xuất ............................................................................ 19
1.4. Marketing and Sales ............................................................................................ 19
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities) .............................................................. 20
2.1. Vận chuyển đầu vào ............................................................................................ 20
2.2. Phát triển công nghệ ............................................................................................ 20
2.3. Vận chuyển đầu ra ............................................................................................... 21
V. Sử dụng ngôn ngữ BPMN và phần mềm Bizagi Modeler mô hình hóa các quy
trình nghiệp vụ trong chuỗi giá trị ............................................................................. 22
1. Quy trình phát triển sản phẩm mới DIELAC ALPHA GOLD của Vinamilk .......... 22
2. Quy trình sản xuất sữa ........................................................................................... 29
3. Quy trình bán sản phẩm ( Bán trực tiếp tại cửa hàng) .......................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 36 LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của kinh tế ngày một nhanh và sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì việc một doanh nghiệp có đứng vững
hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
được đề cập đến là vấn đề làm sao quản lý được dữ liệu của doanh nghiệp và làm thế nào
để xác định mục tiêu kinh doanh, các giải pháp hợp lý nhằm mang lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp. Chính vì điều đó các hệ thống thông tin quản lý được ra đời như một xu thế
tất yếu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp từ bên trong, giúp doanh nghiệp quản lý, phân tích dữ
liệu từ đó đưa ra phương thức quản lý tốt nhất, đưa ra các chiến lược ngắn hạn, chiến lược
dài hạn để định vị cho doanh nghiệp của mình. Các hệ thống thông tin quản lý được tin
học hóa và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động quản lý của các tổ chức.
Không chỉ được sử dụng để hỗ trợ một số hoạt động trong văn phòng, hệ thống thông tin
đã trở nên có vai trò chiến lược trong doanh nghiệp và có mặt hầu hết ở tất cả lĩnh vực
quản lý theo chức năng của mọi tổ chức.
Từ các kiến thức trong học tập và thực tiễn, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Ứng
dụng giải pháp kinh doanh thông minh vào quy trình nghiệp vụ của Vinamilk” làm chủ đề
nghiên cứu cho học phần Hệ thống thông tin quản lý.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả mọi thành viên và cô, người đã theo sát,
giúp đỡ chúng em xuyên suốt trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn các thành
viên của nhóm 16 đã đóng góp những ý kiến hết sức bổ ích để đề tài được hoàn thiện một
cách đầy đủ nhất và khách quan nhất. Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài tập lớn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong những ý kiến đóng góp từ cô! LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam kết bài tập lớn trên là do nhóm chúng em đều cùng nhau
thực hiện cùng sự giúp đỡ hỗ trợ lẫn nhau, tham khảo từ các tài liệu, giáo trình liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Các số liệu, tài liệu nhóm đã dùng trong bài tiểu luận là hoàn toàn
độc lập và trung thực, đảm bảo tính khách quan, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. NỘI DUNG I.
Tổng quát về tổ chức, doanh nghiệp
1. Lịch sử ra đời
Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy Products
Joint Stock Company) một công ty sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm từ sữa cũng
như thiết bị máy móc liên quan tại Việt Nam. Theo thống kê của Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc, đây là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007. Ngày 20/08/1976,
Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế độ cũ để lại, gồm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') (Thụy Sỹ).
Công ty sữa Vinamilk đã có lịch sử hình thành và phát triển hơn 40 năm với những
sự biến đổi và nỗ lực không ngừng. Dù góp mặt trên thị trường Việt Nam từ rất lâu, nhưng
cho đến hiện tại, vị thế của Vinamilk trong ngành Công nghiệp sữa tại nước ta vẫn chưa hề
thay đổi dù trong những năm qua các thương hiệu sữa ngoại ồ ạt tiến vào thị trường Việt
Nam. Trong hơn 40 năm hoạt động của mình, Công ty sữa Vinamilk đã trải qua rất nhiều
những giai đoạn phát triển khác nhau. Mỗi giai đoạn đã đánh dấu những bước tiến mới của
doanh nghiệp, cùng sự vững vàng của một thương hiệu lớn có bề dày lịch sử.
2. Sứ mệnh và tầm nhìn của Vinamilk Tầm nhìn của Vinamilk
“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người. “ Sứ mệnh của Vinamilk
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội.”
3. Thông tin liên hệ của Vinamilk
- Địa chỉ trụ sở chính của Vinamilk: Số 10 đường Tân Trào,
phường Tân Phú, quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn - Website:
https://www.vinamilk.com.vn/ - Fangage trên facebook:
• https://facebook.com/vinamilkbabycare
• https://www.facebook.com/vinamilkofficial/
• https://www.facebook.com/songkhoesongthanhxuan
• https://www.facebook.com/vinamilkeshop/
4. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức của Vinamilk được thể hiện một cách chuyên nghiệp và phân bổ phòng
ban một cách khoa học và hợp lý, phân cấp cụ thể trách nhiệm của mỗi thành viên và phòng
ban trong công ty. Sơ đồ tổ chức giúp cho hoạt động một cách hiệu quả nhất, giúp các
phòng ban phối hợp nhau chặt chẽ để cùng tạo nên một Vinamilk vững mạnh. Theo sơ đồ
tổ chức các cấp trong công ty được phân tầng theo thứ tự sau: cấp quản trị tối cao, cấp quản
trị trung gian, cấp quản trị cơ sở và công nhân viên.
Hình 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vinamilk
5. Các sản phẩm dịch vụ của Vinamilk
Vinamilk có 5 danh mục sản phẩm chính, bao gồm: sản phẩm sữa (sữa tươi, sữa đặc
có đường, sữa bột, ...), sản phẩm từ sữa (kem, phô mai, sữa chua, ...), trà, cà phê, nước ép
trái cây. Vinamilk cam kết cung cấp sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng. Hãng đã đổi
mới công nghệ để sản xuất sản phẩm tốt cho sức khỏe, chất lượng ngày càng được nâng
cao để đảm bảo đáp ứng nhu cầu người dùng
Danh mục các nhóm sản phẩm của Vinamilk:
• Sữa tươi và sữa dinh dưỡng
• Sữa cho mẹ mang thai và bé • Thực phẩm ăn dặm • Sữa đặc • Sữa chua • Sữa thực vật • Kem • Nước giải khát • Phô mai • Đường II.
Mô hình năm lực lượng của M. Porter
1. Giới thiệu tổng quan về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được sáng tạo bởi giáo sư Michael
Porter, trường kinh doanh Harvard. Mô hình bao gồm 5 yếu tố: •
Đối thủ cạnh tranh trong ngành •
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng • Sức mạnh nhà cung cấp • Sức mạnh khách hàng •
Nguy cơ, đe dọa từ các sản phẩm thay thế
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu mô hình kinh doanh, cách thức vận hành của
nhiều thương hiệu nổi tiếng thế giới, ông cho ra đời mô hình này để đo lường tác động của
5 áp lực tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Thông qua mô hình 5 áp lực cạnh
tranh của Michael Porter, các nhà quản lý, người đứng đầu doanh nghiệp sẽ xác định được
điểm mạnh, điểm yếu của từng lĩnh vực, từ đó đưa ra được các chiến lược phát triển phù hợp trong tương lai.
Mô hình được công nhận là thành tựu quý giá của thế giới và con người – một trong
những chiến lược kinh doanh hoàn hảo, được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng và đã thành
công. Đây là công cụ tuyệt vời để các doanh nghiệp duy trì lợi nhuận và nâng cao vị thế
cạnh tranh trên thị trường.
Hình 2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Vinamilk
2.1. Áp lực từ khách hàng:
Khách hàng cuối cùng có khả năng gây áp lực cho Vinamilk về chất lượng sản phẩm
sữa. Sự cạnh tranh trong ngành sữa rất lớn, dẫn đến giá cả trên thị trường sữa không quá
chênh lệch. Điều này làm cho chi phí chuyển đổi giữa các sản phẩm sữa Vinamilk với các
thương hiệu khác tương đối thấp. Chính vì vậy, khách hàng có thể lựa chọn sử dụng nhiều
thương hiệu sữa khác nhau khi có nhu cầu thay đổi hương vị hoặc muốn thử một thương
hiệu khác. Hơn nữa, người tiêu dùng hiện nay cũng trở nên thông thái hơn khi dễ dàng tìm
kiếm đầy đủ những thông tin trên Internet về sản phẩm và so sánh chúng để đưa ra lựa
chọn phù hợp. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tổng doanh thu của Vinamilk vì sự cân nhắc của khách hàng.
Khả năng thương lượng của khách hàng khi mua tại các cửa hàng nhỏ sẽ không ảnh
hưởng quá nhiều đến giá bán ra Vinamilk. Thay vào đó các khách hàng lớn là các nhà phân
phối, đại lý, mua hàng với số lượng lớn sẽ có quyền thương lượng giá thành với Vinamilk.
Bởi vì nhà phân phối, đại lý có thể tác động trực tiếp đến quyết định mua sữa của người
dùng cuối thông qua tư vấn hoặc giới thiệu sản phẩm. Đây là áp lực không nhỏ, tác động
trực tiếp đến tổng doanh thu của Vinamilk.
2.2. Áp lực từ nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp sữa không còn ảnh hưởng quá nhiều đến Vinamilk. Vinamilk ngày
càng đẩy mạnh chiến lược xây dựng các trang trại bò sữa tại Việt Nam. Điều này đảm bảo
nguồn cung và kiểm soát được chất lượng sản phẩm sữa của mình. Kể từ khi phát triển cho
đến nay, thương hiệu đã có các hệ thống trang trại đạt chuẩn quốc tế lớn nhất Châu Á. Toàn
bộ trang trại của Vinamilk áp dụng công nghệ 4.0 trong quản lý và chăn nuôi bò sữa. Đàn
bò được nhập khẩu trực tiếp từ Mỹ, Úc, New Zealand tạo tiền đề giúp Vinamilk thu được
nguồn sản phẩm sữa tươi chất lượng nhất. Đặc biệt, các loại cỏ dành riêng cho bò cũng
được thương hiệu tự chủ. Do đó, nhà cung cấp sữa cho Vinamilk dần bị hạn chế, kéo theo
quyền thương lượng từ nhà cung cấp trở nên suy yếu.
Ngoài việc tự chủ nguồn cung, Vinamilk vẫn đang hợp tác với các nhà cung cấp là
những người nông dân chăn nuôi bò sữa. Khí hậu thay đổi bất thường khiến cho thức ăn
chăn nuôi có giá thành cao, một số loại không có nguồn cung nên khẩu phần ăn của bò
thay đổi làm ảnh hưởng nhiều đến chăn nuôi nông hộ, dẫn đến nhiều hộ nông dân buộc
phải bỏ nghề vì không đủ kinh phí để xoay sở. Vì vậy, trong trường hợp này, áp lực từ nhà
cung cấp đối với Vinamilk trở nên mạnh mẽ.
2.3. Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn:
Thị trường đầy biến động và có nhiều thay đổi phức tạp, sẽ không dễ dàng cho
những doanh nghiệp mới tham gia kinh doanh ngành sữa. Để xây dựng thương hiệu lớn
mạnh và cạnh tranh với vô số đối thủ trên thị trường, trong đó có Vinamilk là một điều rất
khó khăn. Do đó, mối đe dọa từ những doanh nghiệp mới tham gia với Vinamilk rất thấp.
Sở dĩ những doanh nghiệp mới tham gia không thể cạnh tranh và chiếm lĩnh thị
phần của Vinamilk vì cần có phải chi phí khổng lồ để xây dựng thương hiệu, vận hành máy
móc, nhà xưởng,… Cho nên, để tồn tại, phát triển và nhận được sự tin dùng của khách
hàng, các doanh nghiệp mới cần phải có sự đổi mới với chất lượng khác biệt. Tuy nhiên,
sự khác biệt cần đảm bảo song song với giá trị cốt lõi của thương hiệu và khách hàng.
2.4. Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Để đáp ứng được nhu cầu ngày đa dạng từ người tiêu dùng, thị trường thực phẩm
luôn không ngừng biến đổi và đa dạng hóa các dòng sản phẩm. Với tình này, Vinamilk
không khỏi chịu áp lực từ các sản phẩm thay thế như sữa hạt, sữa chua, ngũ cốc, sữa đậu
nành, nước giải khát có pha chế sữa,...
Những sản phẩm này nhìn chung vẫn có thể cung cấp dưỡng chất cần thiết, không
quá béo và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao. Tuy nhiên tác động này đến Vinamilk vẫn
còn yếu bởi các sản phẩm thay thế có thời gian bảo quản ngắn, không dễ sử dụng như
Vinamilk và không thể thay thế hoàn toàn tính đặc thù của sản phẩm sữa truyền thống.
2.5. Áp lực từ đối thủ trong ngành:
Nhìn nhận trên thị trường, hiện nay Vinamilk đang đối mặt với sự cạnh tranh trong
ngành sữa tương đối cao với các thương hiệu nội và nhập ngoại. Có thể kể đến một số đối
thủ đang tạo áp lực cạnh tranh mạnh mẽ cho Vinamilk, bao gồm: TH True Milk, Nesle,
Abbott,… Trong tương lai, thị trường sữa tiếp tục mở rộng, phát triển kéo theo mức độ cạnh tranh tăng cao.
Cụ thể, riêng ở mặt hàng sữa, nước Vinamilk chiếm tỷ trọng doanh số cao nhưng
đối mặt với các thương hiệu tầm cỡ như: TH True Milk, Cô gái Hà Lan, Mộc Châu,… Tất
cả những thương hiệu này đều có nhiều chiến lược Marketing ấn tượng, nguồn lực tài chính
lớn mạnh tập trung vào việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm. Ngoài các sản phẩm sữa,
Vinamilk còn sở hữu một số sản phẩm khác như đường, phomai, cà phê,… phục vụ nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng. Tuy nhiên, những sản phẩm này chưa có nhiều điểm
nổi trội vì được sản xuất sau những ông lớn khác trong ngành.
Do đó, áp lực từ đối thủ cạnh tranh của Vinamilk trong ngành phải kể đến số lượng
doanh nghiệp cạnh tranh cực kỳ cao. Tính cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp
trong việc tranh giành thị phần. Đồng thời, chi phí chuyển đổi thấp ảnh hưởng lớn đến sự cạnh tranh của Vinamilk.
Đánh giá mức độ cạnh tranh Áp lực từ khách hàng Cao
Áp lực từ đối thủ tiềm ẩn Thấp
Áp lực từ nhà cung cấp Trung bình
Áp lực từ sản phẩm thay thế Cao
Áp lực từ đối thủ trong Cao ngành
Bảng 1 Tóm tắt đánh giá mức độ cạnh tranh mà Vinamilk phải đối mặt từ mô hình 5 lực lượng cạnh tranh III.
Chiến lược cạnh tranh của Vinamilk
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng thay đổi.
Để nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng thì thi trường thực phẩm luôn không ngừng
biến đổi và phát triển để đa dạng hóa các dòng sản phẩm. Vinamilk cũng là một công ty
nằm trong khối ngành thực phẩm vậy nên với tình hình này thì cũng không khỏi phải chịu
nhiều áp lực. Vì vậy chiến lược cạnh tranh của công ty phải là đa dạng hóa các sản
phẩm và tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới để đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng đặc biệt là trẻ em. Nhờ chiến lược bán hàng lấy sản
phẩm làm trọng tâm với tôn chỉ “Chất lượng sản phẩm là cách PR tốt nhất” đã góp phần
tạo nên thành công của thương hiệu sữa hàng đầu Việt Nam này. Vinamilk luôn đặt chất
lượng sản phẩm lên hàng đầu, từ việc chọn lựa nguồn nguyên liệu tốt nhất đến quy trình
sản xuất và kiểm định chất lượng cuối cùng giúp xây dựng và duy trì lòng tin từ phía khách hàng.
Với lợi thế sẵn có như nguồn nguyên liệu sạch, máy móc công nghệ hiện đại, hệ
thống phân phối sẵn có và đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm với trình độ chuyên
môn cao thì Vinamilk nên tận dụng triệt để nắm bắt kịp thời các cơ hội và đưa ra được
những ý tưởng tối ưu để phát triển sản phẩm.
Các sản phẩm sữa tươi uống, sữa chua của Vinamilk thường hướng tới người tiêu
dùng là trẻ em hơn là những người cao tuổi với các vị uống truyền thống như dâu, socola,
cam,….và công dụng như bổ sung gấp đôi Canxi, bổ sung dinh dưỡng thì có thể phát triển
thêm dòng sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao hơn, tốt cho sức khỏe hơn ví dụ như là kết
hợp sữa và yến tươi với nhau để tạo thành sữa yến có giá trị dinh dưỡng rất cao đối với
người già, người bị bệnh hoặc là có thể kết hợp với những cái khác như mật ong, saffron,…
giúp tăng cường sức khỏe và nhanh hồi phục hơn.
Còn đối với các mẹ bầu, trong thời gian thai kì thường hay bị ốm nghén mệt mỏi
ngoài những dòng sữa bột truyền thống dành cho bà bầu thì Vinamilk cũng có thể làm sữa
bột dành cho mẹ bầu từ các loại hạt để các mẹ có thể dễ uống hơn trong thời kỳ ốm nghén
mà vẫn đầy đủ chất và dinh dưỡng trong suốt cả quá trình. Ngoài ra, còn có các sản phẩm
kết hợp từ linh chi mật ong, nước giải khát có thành phần thiên nhiên như nước táo kết hợp
nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm. Các loại sữa dành cho người già, phụ nữ có thai
và cho con bú, trẻ em cũng được cải tiến bằng việc tăng cường chất xơ, vitamin và vi khoáng chất.
Để trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và
sức khỏe phục vụ cuộc sống con người thì Vinamilk cần phải trú trọng đầu tư đa dạng hóa
sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới cho ra mắt thị trường để đáp ứng được nhu cầu
đa dạng của người tiêu dùng. IV.
Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty
1. Các hoạt động chính (Primary activities) 1.1.
Quản lý nguồn nhân lực
Xuất phát từ nhu cầu về nguồn nhân lực có kiến thức chuyên môn cao, làm chủ được
các công nghệ tiên tiến trên thế giới về ngành sữa, Vinamilk đã kiên trì đầu tư để xây dựng
lực lượng: đội ngũ chuyên viên phát triển sản phẩm, các chuyên gia trong nhiều lĩnh vực
quan trọng như: Công nghệ chế biến Sữa và các sản phẩm từ Sữa, Kiểm định thú y - Dịch
tễ, Tự động hóa dây chuyền công nghệ và sản xuất... 1.2.
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm
Vinamilk không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm. Đội ngũ nghiên cứu với
những chuyên gia giàu kinh nghiệm của Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức mới nhất về
công nghệ, tiếp nhận triển khai các ý tưởng từ đội ngũ chuyên viên phát triển sản phẩm và
đồng thời hợp tác cùng với các công ty nghiên cứu hàng đầu thế giới để đưa ra thị trường
các sản phẩm chất lượng hàng đầu và phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng. Ngày nay, xu
hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức khỏe và sắc đẹp, đang
là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu đó, Vinamilk đã nghiên
cứu nước uống từ linh chi kết hợp với mật ong được chắt lọc tinh túy từ tự nhiên, tiện lợi
cho khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe.
Ngoài ra, Vinamilk còn phát triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nước
táo kết hợp với nha đam tươi, nước mơ ngâm giữ được hương vị truyền thống của người
Việt Nam... Việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, đặc biệt là trẻ em, là một trong những
nhiệm vụ mà Vinamilk luôn quan tâm và hướng đến. Hiểu được phần lớn trẻ em không
chịu ăn nhiều trái cây, rau củ trong khẩu phần ăn hàng ngày, Vinamilk nghiên cứu các loại
sản phẩm nước trái cây và nước rau quả để bổ sung các Vitamin cần thiết cho sự phát triển
toàn diện của trẻ. Với bề dày kinh nghiệm của mình cùng các đối tác chiến lược lớn mạnh
trên toàn cầu và tâm huyết với nghề, Vinamilk sẽ không ngừng phát triển, không ngừng
sáng tạo và cải tiến để mang đến sản phẩm chất lượng tốt nhất, đảm bảo an toàn sức khỏe
cho người tiêu dùng, đáp ứng sự tin cậy và mong đợi từ khách hàng trong và ngoài nước. 1.3.
Vận hành thử nghiệm sản xuất
Giai đoạn này liên quan đến việc chế biến thực tế nguyên liệu thô thành các sản
phẩm sữa từ công thức mà các chuyên gia đã nghiên cứu để đưa ra sản phẩm hoàn thiện.
Các hoạt động bao gồm thanh trùng, đồng nhất hóa, trộn với hương liệu hoặc chất phụ gia,
lên men (đối với các sản phẩm như sữa chua hoặc phô mai) và đóng gói. Nếu trong quá
trình kiểm nghiệm sản xuất sản phẩm có quy trình không đạt được chất lượng như yêu cầu
ban đầu thì sẽ ngừng vận hành thử nghiệm và phải nghiên cứu lại và tìm ra nguyên nhân để khắc phục lỗi. 1.4. Marketing and Sales
Giai đoạn này bao gồm các hoạt động liên quan đến quảng bá sản phẩm, tiến hành
nghiên cứu thị trường, phát triển chiến lược thương hiệu và thiết lập các kênh bán hàng.
Nó cũng bao gồm các chiến lược giá cả và quản lý quan hệ khách hàng.
Một chiến lược quảng bá sữa hiệu quả xoay quanh việc nêu bật lợi ích dinh dưỡng
và tính linh hoạt của sữa thông qua một chiến dịch tiếp thị toàn diện. Chiến lược này nhằm
mục đích thu hút các phân khúc người tiêu dùng khác nhau bằng cách nhấn mạnh vai trò
của sữa như một phần lành mạnh và thiết yếu của chế độ ăn uống cân bằng, đồng thời thể
hiện tính linh hoạt của sữa trong các ứng dụng ẩm thực.
Cần đẩy mạnh chiến lược tiếp thị quảng bá sản phẩm trên các nền tảng mạng xã hội
như facebook, tik tok,… ví dụ như xây dựng các video hoạt hình về câu chuyện ý nghĩa để
thu hút trẻ nhỏ hay kết hợp với các chương trình thật ý nghĩa như với mỗi một lần chia sẻ
kèm với hashtag của thương hiệu là bạn đã đồng thời tặng một món quà nhỏ bé cho các em
bé ở vùng cao “Cho đi không phải để nhận lại, mà cho đi để lan tỏa sự yêu thương!”, các
video dạy công thức làm bánh, nước uống có sử dụng các sản phẩm của vinamilk, tự tạo
các trend trên mạng xã hội.
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities) 2.1. Vận chuyển đầu vào
Giai đoạn này liên quan đến việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối nguyên liệu được
sử dụng trong quá trình sản xuất. Vinamilk là doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sữa và
các sản phẩm từ sữa hàng đầu tại Việt Nam với đa dạng các dòng sản phẩm vì vậy để sản
xuất các sản phẩm sữa ngoài việc sử dụng các nguyên liệu trong nước, Vinamilk đồng thời
cũng thực hiện việc nhập khẩu nguyên liệu phục vụ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường
nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra Vinamilk cũng tự mình xây dựng hệ thống các trang trại trại
bò sữa đạt chuẩn quy mô quốc tế để tự tạo ra nguồn sữa thô nguyên liệu đầu vào tốt nhất
để tạo ra các sản phẩm với chất lượng cao. 2.2. Phát triển công nghệ
Xác định công nghệ là yếu tố đầu tiên quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản
xuất, đưa ra những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, ngay từ khi thành lập Vinamilk
đã trang bị cho các nhà máy sữa của mình nhiều dây chuyền sản xuất hiện đại có xuất xứ
từ Mỹ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan..., đặc biệt là Siêu nhà máy sữa Bình Dương với công
nghệ tự động hóa 100%. Nhà máy đã thiết lập các quy trình, phần mềm tự động kiểm soát
sản xuất nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, không để có sự can thiệp của con
người vào trong các quá trình quan trọng. Phòng điều hành trung tâm lập công thức chế
biến, điều hành toàn bộ nhà máy từ khâu tiếp nhận sữa tươi nguyên liệu đến các công đoạn
đóng hộp, đóng chai,...Nhờ sự kết hợp của các yếu tố: công nghệ chế biến tiên tiến, công
nghệ tiệt trùng UHT và công nghệ chiết rót vô trùng, sản phẩm có thể giữ được hương vị
tươi ngon trong thời gian 6 tháng mà không cần chất bảo quản.