



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính     MỤC LỤC  LỜI MỞ ĐẦU 
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN 
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH XUÂN TRƯỜNG NAM ĐỊNH 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam - chi nhánh 
Xuân Trường – Nam Định. 
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban. 
1.3. Chức năng hoạt động của ngân hàng 
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG 
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH XUÂN  TRƯỜNG – NAM ĐỊNH 
2.1 . Tình hình huy động vốn của Agribank – chi nhánh Xuân Trường Nam Định qua  các năm 2012-2014. 
2.2 . Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh Xuân Trường qua  các năm 2012-2014. 
2.3 . Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Xuân Trường 
2.4 . Các hoạt động khác 
PHẦN 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 
3.1. Những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại của Agribank - chi nhánh  Xuân Trường Nam Định 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  1        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
3.2 Đưa ra định hướng phát triển đối với Agribank - chi nhánh Xuân Trường Nam  Định. 
3.3 . Kiến nghị với nhà trường, với khoa  LỜI MỞ ĐẦU 
Vài năm trở lại đây, thị trường tài chính Việt nam trở nên ngày càng sôi động, 
đặc biệt sau sự kiện Việt nam tham gia tổ chức kinh tế thế giới WTO, giao lưu thương 
mại, trao đổi hàng hóa giữa Việt Nam và các quốc gia được thúc đẩy làm phát sinh 
các nhu cầu giao dịch, kéo theo sự phát triển của hệ thống các Ngân hàng. Với tư 
cách là một trong những ngân hàng lớn mạnh của Việt Nam, Agribank Việt nam 
cùng với hệ thống các Chi nhánh rộng khắp của mình trong đó có Chi nhánh Xuân 
Trường – Nam Định đã nỗ lực tham gia như những người tiên phong.Với đội ngũ 
nhân viên năng động nhiệt tình, có chuyên môn cao, Agribank Chi nhánh Xuân 
Trường – Nam Định đã góp phần vào sự phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng 
đầu tư và phát triển nông thôn Việt Nam. 
Sau một thời gian thực tập tại Agribank - Chi nhánh Xuân Trường – Nam 
Định, cùng với sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, 
em đã từng bước hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp này. Báo cáo gồm 03 phần  cơ bản: 
Phần 1: Tổng quan về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Xuân  Trường Nam Định. 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  2      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
 Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam - 
Chi nhánh Xuân Trường Nam Định giai đoạn 2012-2014 
 Phần 3: Một số đánh giá và kiến nghị 
Em xin chân thành cám ơn cô giáo – Th.s Hoàng Thị Hồng Nhung cùng các 
anh, chị trong về NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Xuân Trường Nam Định đã 
giúp em hoàn thành báo cáo này. 
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT 
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH XUÂN TRƯỜNG NAM  ĐỊNH 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam chi 
nhánh Xuân Trường – Nam Định. 
Tên đầy đủ: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi 
Nhánh Xuân Trường – Nam Định 
Trụ sở tại : Thị trấn Xuân Trường, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định  Thành lập ngày 1/4/1997  Nhân lực : 
Cán bộ 40 nhân viên, Thạc Sĩ 10 người , 37 người có bằng đại học, 2 nhân  viên lái xe.  Mạng lưới : 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  3        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Mạng lưới ngân hàng gồm 3 phòng giao dịch là các chi nhánh sau: Phòng giao 
dịch Hành Thiện, Xuân Đài, Xuân Kiên. 
Ngành nghề kinh doanh:  
Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm cung cấp đầy đủ các sản phẩm, 
dịch vụvà tiện ích tới khách hàng. 
Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm nhân thọ được thiết kế phù hợp 
trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của Agribank tới khách hàng. 
 Đầu tư tài chính: góp vốn với huyện Xuân Trường để đầu tư các dự án, trong 
đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự ántrong huyện như: Xây trạm xá, nâng 
cấp đường huyện và một số chương trình phúc lợi.  1.2. 
Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban. 
1.2.1. Cơ cấu tổ chức 
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu ngân hàng Agribank chi nhánh Xuân Trường   
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  4      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Agribank chi nhánh Xuân Trường ) 
1.2.2. Nhiệm vụ các phòng ban 
Cũng như các chi nhánh khác, chi nhánh Xuân Trường được thành lập nhằm 
thực hiện chức năng, nhiệm vụ huy động vốn trong nền kinh tế, cho vay và kinh 
doanh các dịch vụ tài chính khác. 
Chi nhánh Xuân Trường – Nam Định được phân thành các phòng chuyên môn 
thực hiện các chức năng nhiệm vụ riêng biệt là: Phòng Hành chính và Nhân sự, 
Phòng Tín Dụng, Phòng Kế toán và Ngân quỹ, Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, 
Phòng Điện toán,Phòng Kế hoạch Kinh doanh,Phòng Dịch vụ và Marketing. 
Mỗi phòng chuyên môn của chi nhánh có các chức năng nhiệm vụ riêng biệt, 
tuy nhiên các phòng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình hoạt động và 
ra quyết định của Chi nhánh. 
Mạng lưới phòng giao dịch trực thuộc được bố trí hợp lý tại các khu vực dân 
cư, nhằm huy động tối đa nguồn lực, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 
Các phòng giao dịch thực hiện các giao dịch nhận tiền gửi, cho vay, các dịch 
vụ như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền…theo sự lãnh đạo của 
chi nhánh quan hệ mật thiết với nhau để cùng phối hợp đạt hiệu quả cao nhất. 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  5        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính     1.3. 
Chức năng hoạt động của ngân hàng  ● Huy động vốn 
A. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi: 
- Tiền gửi không kỳ hạn  - Tiền gửi có kỳ hạn  - Tiền gửi tiết kiệm 
B. Huy động vốn từ việc đi vay: 
- Vay tổ chức tín dụng trong nước 
- Vay ngân hàng nhà nước  ● Cho vay 
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với mọi  thành phần kinh tế. 
● Các dịch vụ tài chính khác 
Máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, cất giữ hộ tài sản 
quý…Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện chức năng cân đối, điều hòa vốn kinh doanh 
nội tệ với 3 chi nhánh của Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc huyện, hạch toán kinh 
doanh và phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp, đầu tư theo 
các hình thức: liên doanh, dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực tài chính và ngân hàng và 
một số chức năng theo quy định của Ngân hàng NNVN. 
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo 
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo 
chính sách ngoại hối của chính phủ, ngân hàng nhà nước và ngân hàng Nông nghiệp 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  6      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
và Phát triển nông thôn Việt Nam. Hoạt động thanh toán: thanh toán séc du lịch, 
thanh toán thẻ, thanh toán liên ngân hàng, thanh toán điện tử, chuyển tiền ngoại tệ 
qua mạng SWIFT.Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, qua thẻ ATM, thu  hộ chi hộ. 
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: mua bán vàng bạc, dịch vụ thẻ, 
két sắt, nhận bảo quản, cất giữ các loại giấy tờ có giá, nhận ủy thác và cho vay của 
các tổ chức tài chính, cá nhân trong nước và ngoài nước mà NHNNo& PTNT Việt  Nam cho phép. 
PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦANGÂN HÀNG 
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAMCHI NHÁNH 
XUÂN TRƯỜNG – NAM ĐỊNH 
2.1 . Tình hình huy động vốn của Agribank – chi nhánh Xuân Trường Nam 
Định qua các năm 2012-2014. 
Là một chi nhánh tiên phong đi đầu tại Nam Định. Agribank -chi nhánh Xuân 
Trường đã thể hiện nỗ lực vượt bậc trong việc hoàn thành các kế hoạch được giao 
về xây dựng kiến trúc hạ tầng cho chi nhánh bao gồm bộ máy tổ chức, con người, 
cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, nền tảng quản trị cũng như kết quả kinh doanh. 
NHTM là đơn vị chủ yếu cung cấp vốn thu lãi. Nhưng để cung cấp đủ vốn đáp 
ứng nhu cầu thị trường, ngân hàng sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài. Tại Việt Nam 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  7        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
việc huy động vốn của NHTM còn nhiều bất hợp lý, điều này dẫn tới chi phí vốn 
cao, quy mô không ổn định, việc tài trợ cho các danh mục tài sản không còn phù hợp 
với quy mô, kết cấu từ đó làm hạn chế khả năng sinh lời, buộc ngân hàng phải đối 
mặt với các loại rủi ro.v.v. Do đó, việc tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với 
chi phí hợp lý và sự ổn định cao là yêu cầu ngày càng trở nên cấp thiết và quan trọng. 
Công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống NHTM, 
hơn nữa trong thời gian gần đây việc huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất 
nhiều khó khăn do tình trạng khan hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, thêm vào 
đó là sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt không chỉ riêng hệ thống NHTM mà 
còn từ sự tham gia ngày càng nhiều của các phi ngân hàng.   
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  8      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Bảng2.1 : Tình hình huy động vốn Agribank chi nhánh Xuân Trường 
Đơn vị: Tỷ Đồng  STT  Chỉ Tiêu  2012  2013  2014  2013/2012  Số Tiền  Tỷ Trọng  Số Tiền  Tỷ Trọng  Số Tiền  Tỷ Trọng (  ( +/- )  ( % )  (%)  (%)  % )   
Tổng vốn huy động  1.269  100  1.327  100  1.941  100  58  5  I 
Vốn huy động phân  1.269  100  1.327  100  1.941  100  58  5  theo khách hàng  1  Tổ chức kinh tế  247  19  147  11  251  13  - 100  - 40  2  Định chế tài chính  38  3  39  3  249  13  1  3  3  Dân cư  984  78  1.141  86  1.441  74  157  16  II 
Vốn huy động theo loại  1.269  100  1.327  100  1.941  100  58  5  tiền  1  VND  1.255  98  1.314  99  1.932  99  59  5  2 
Ngoại tệ (đã quy đổi)  14  2  13  1  9  1  - 1  - 7  III 
Hoạt động vốn theo  1.269  100  1.327  100  1.941  100  58  5  thời gian  1  Dưới 12 tháng  1.262  99  1.076  81  1.559  80  - 186  - 15  2  Trên 12 tháng  7  1  251  19  382  20  244  3485 
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Agribank chi nhánh Xuân Trường) 
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy: 
Nguồn vốn huy động từ nội tệ luôn chiếm tỷ trọng rất lớn. Từ năm 2012 là 
1.269 tỷ đồng, đến năm 2013 là 1.327 tỷ đồng, tăng được 59 tỷ đồng, tương ứng với 
tỷ lệ 5%. Năm 2014 nguồn vốn huy động từ nội tệ đã tăng lên đến 1.931 tỷ đồng, 
tăng 618 tỷ đồng, ứng với tỷ lệ là 47%. 
Trong khi đó nguồn ngoại tệ lại chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. 
Nguồn ngoại tệ ( đã quy đổi ) qua các năm 2012-2014 lần lượt là 14 tỷ đồng; 13 tỷ 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  9        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
đồng và 9 tỷ đồng. Từ năm 2012-2013 giảm 1 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ -7%. Từ năm 
2013 đến năm 2014 giảm đáng kể là 4 tỷ đồng ( ứng với giảm 30% ). 
- Đối với nguồn vốn theo đối tượng thì như sau: 
Tổ chức kinh tế biến động qua 3 năm khi tăng trưởng năm 2013 có phần kém 
hơn năm 2014 và 2012 khi mà chỉ đạt được 147 tỷ đồng, kém hơn 100 tỷ so với năm 
2012 và kém 104 tỷ so vơi năm 2014. 
- Đối với nguồn huy động phân theo thời gian: 
Nguồn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên chiếm tỷ trọng lớn nhất qua các 
năm 2013 và 2014. Cụ thể năm 2013 đạt 251 tỷ đồng, năm 2014 đạt 382 tỷ đồng. 
Năm 2013 so với năm 2012 nguồn vốn huy động có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên đã 
tăng lên 244 tỷ đồng, tương ứng tăng 3.485%. Năm 2014 so với năm 2013 , nguồn 
vốn tăng nhẹ, 131 tỷ đồng, tương ứng 52%. 
Trong 3 năm từ năm 2012 đến 2014 đạt lần lượt là 1.262 tỷ đồng, 1.076 tỷ 
đồng và 1.559 tỷ đồng. Năm 2013 so với 2012 đã giảm 186 tỷ đồng, tương ứng tỷ lệ 
-15%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng khá mạnh với 486 tỷ đồng để đạt mức tỷ lệ 
cao hơn năm 2013 là 45%. Đối với nguồn vốn theo đối tượng thì như sau:Tổ chức 
kinh tế biến động qua 3 năm khi tăng trưởng 2013 có phần kém hơn 2014 và 
2012 khi mà chỉ đạt 147 tỷ đồng, kém hơn 100 tỷ so với 2012 và kém 104 tỷ so với  2014. 
2.2 . Tình hình sử dụng vốn của ngân hàng Agribank chi nhánh Xuân Trường 
qua các năm 2012-2014.   
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  10      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của Agribank chi nhánh Xuân TrườngĐơn vị: Tỷ Đồng  STT  Chỉ Tiêu  2012  2013  2014  2013/2012    Số Tiền  Tỷ  Số Tiền  Tỷ  Số Tiền  Tỷ  ( +/- )  ( % )  Trọng  Trọng  Trọng  I  Phân loại theo  2.406  100  2.916  100  3.783  100  510  21    thành phần kinh  tế  1  Doanh nghiệp  2.255  94  2.745  94  3.624  96  490  22    quốc doanh  2  Ngoài quốc doanh  151  6  171  6  159  4  20  13    II  Phân loại theo  2.406  100  2.916  100  3.783  100  510  22    tiền  1  VND  2.303  96  2.826  97  3.700  99  523  23    2  Ngoại tệ ( đã quy  103  4  90  3  83  1  -13  -13    đổi )  III  Phân loại theo kỳ  2.406  100  2.916  100  3.783  100  510  21    hạn  1  Ngắn hạn  716  30  934  32  1.083  28  218  30    2  Trung hạn  240  10  277  10  335  10  37  15    3  Dài hạn  1.450  60  1.705  58  2.345  62  255  18    Tổng Dư Nợ  2.406  100  2.916  100  3.783  100  510  21   
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng Agribank chi nhánh Xuân Trường ) 
Nhận xét tình hình sử dụng vốn: Qua bảng số liệu 2.2 ta thấy 
Đối với dư nợ theo thành phần kinh tế, Với mức đạt năm 2012 là 2.255 tỷ 
đồng, năm 2013 là 2.745 tỷ đồng, tăng 490 tỷ so với 2012 ứng với mức tăng là 22%. 
Sang đến 2014 khi nền kinh tế phục hồi trở lại thì đã đạt 3.624 tỷ đồng, tăng 879 tỷ 
so với 2013 và ứng với mức tăng là 32%. 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  11        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Đối với phân loại tiền nội tệ và ngoại tệ, dư nợ nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng 
lớn qua các năm. Tuy nhiên dư nợ nội tệ có xu hướng tăng lên còn ngoại tệ thì giảm 
xuống, tăng trưởng không ổn định trong giai đoạn 2012-2014. Cụ thể năm 2013 đạt 
2.826 tỷ đồng, tăng tỷ so với năm 2012, tương ứng tỷ lệ 23%. Năm 2014 đạt 3.700 
tỷ đồng, tăng 874 tỷ so với năm 2013, tương ứng tỷ lệ tăng là 31 %. Ngoại tệ có xu 
hướng giảm khi huyện Xuân Trường chưa thu hút được lượng ngoại tệ khi mà năm 
2013 chỉ đạt 90 tỷ, giảm 13 tỷ đồng ứng với giảm 13% so với năm 2012. Sang đến 
năm 2014 giảm 7 tỷ so với năm 2013 để chỉ đạt ngưỡng 83 tỷ sau khi đã quy đổi,  giảm 8%. 
Đối với phân theo thời hạn cho vay, dư nợ nội tệ cho vay dài hạn chiếm tỷ 
trọng lớn nhất qua các năm 2013 và 2014. Năm 2013 so với 2012 tăng 255 tỷ đồng, 
tương ứng với 18%, năm 2014 có phần nhỉnh hơn khi tăng đến 640 tỷ đồng, so với 
2013 đã tăng 38%. Dư nợ nội tệ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất vào năm 2014 và 
cao nhất trong tổng dư nợ khi đạt 1.083 tỷ đồng, tăng 149 tỷ so với 2013, 5`cụ thể 
năm 2013 đạt 934 tỷ đồng, chỉ tăng thêm 218 tỷ so với 2012 và tương ứng là 30%. 
Về trung hạn thì như sau: năm 2013 đạt 277 tỷ đồng, tăng 37 tỷ so với 2012 và tương 
ứng tỷ lệ tăng là 15%, năm 2014 do tình hình có vẻ khả quan nên đạt ngưỡng 335 tỷ 
đồng, có tăng so với 2013 là 58 tỷ, tương ứng 21%. 
2.3 . Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – chi nhánh Xuân Trường 
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh 
Đơn vị: Tỷ đồng 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  12      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính     STT  Chỉ Tiêu  So sánh  So sánh  2013/2012  2014/2013 
Năm Năm Năm ( +/- ) ( % ) ( +/- ) ( % 
2012 2013 2014  )  1  Tổng thu nhập  295  210  260   - 85  - 29  50  24  2  Tổng chi phí  250  170  190   -80   -32  20  12  3 
Chênh lệch thu - chi  45  40  70  - 5  - 11  30  75 
( Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân 
hàng Agribank – chi nhánh Xuân Trường giai đoạn 2012 - 2014) 
➔ Nhận xét về hoạt động kinh doanh:  
Trongba năm2012, 2013, 2014 hoạt động kinh doanh của công ty đã có nhiều 
biến động và khởi sắc nhất là vào năm 2014. Để đánh giá sâu hơn, chúng ta cùng 
xem xét bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng 
Có thể thấy trong năm 2013 khi mà nền kinh tế vẫn còn suy thoái thì tổng thu 
nhập năm 2013 đã giảm 85 tỷ đồng, tương ứng với giảm 29%. Nền kinh tế suy thoái 
dẫn đến chi phí cho các hoạt động của chi nhánh nhiều hơn, năm 2012 tổng chi phí 
là 250 tỷ đồng trong khi năm 2013 là 170 tỷ đồng, giảm 32% và tương ứng với 80 
tỷ đồng. Sang đến 2014 khi mà có những dấu hiệu khởi sắc của nền kinh tế thì thu 
nhập đã tăng trở lại. Năm 2014 đạt thu nhập 260 tỷ đồng, cao hơn 50 tỷ đồng so với 
năm 2013 và ứng với 24% - một con số khá ấn tượng cho dấu hiệu kinh tế đã hồi 
phục. Chính vì thế chênh lệch thu chi năm 2013 – năm của sự suy thoái kinh tế có 
phần thấp hơn so với năm 2012 và thể hiện bằng con số khi giảm 5tỷ đồng, tương 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  13        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
ứng tỷ lệ 11% so với năm 2012. Năm 2014 trở lại với tăng trưởng nhanh, tăng hơn 
75% so với năm 2013, đạt mức 70 tỷ đồng thay vì chỉ có 40 tỷ so với năm 2013. Chi 
nhánh đã có cố gắng để gia tăng thu nhập thu về là nguyên nhân cốt lõi tăng lợi 
nhuận trước thuế và sau thuế. Dù tình hình kinh tế khó khăn nhưng chi nhánh đã có 
biện pháp tăng doanh thu, quản lý tốt các khoản mục và cải thiện chức năng đi vay  và cho vay. 
2.4 . Các hoạt động khác 
Dịch vụ thanh toán trực tuyến (trên internet): là dịch vụ cho phép các khách 
hàng sau khi đã chọn mua hàng hoá, dịch vụ của các nhà cung cấp trực tuyến trên 
Internet có kết nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của Banknetvn (việc đặt mua 
hàng hoá, dịch vụ được thực hiện trên website của các nhà cung cấp) có thể sử dụng 
tài khoản thẻ Success của Agribank để thanh toán tiền trực tiếp trên các website đó. 
Nhằm phát hiện kịp thời và ngăn chặn những sai sót trong hoạt động kinh 
doanh, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên tất cả các mặt nghiệp vụ. 
Thông qua hoạt động kiểm tra kiểm soát đó kịp thời phát hiện được những sai sót, 
chỉnh sửa, khắc phục kịp thời, góp phần ngăn ngừa, hạn chế những tồn tại ở mức 
thấp nhất, giúp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh bảo đảm chất lượng. 
Dịch vụ quản lý dự án ngân hàng phục vụ 
Chi nhánh đó thực hiện tốt nhiệm vụ và vai trò của mình trong việc phục vụ 
giải ngân dự án, được ban quản lý dự án đánh giá cao và số dự án đang phục vụ tại 
sở giao dịch đến hết năm 2014 . Trong năm 2014 đó tiếp cận được 2 dự án nâng 
tổng số dự án đang tiếp cận để phục vụ với NHNo là 6 dự án. 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  14      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
PHẦN 3 : MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ 
3.1. Những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại của Agribank chi 
nhánh Xuân Trường Nam Định 
3.1.1 Kết quả đạt được 
Nhìn 1 cách tổng thể, công tác huy động vốn tại ngân hàng là khá tốt, có sự 
tăng trưởng qua 3 năm. Trong công tác điều hành và quản lý vĩ mô Agribank - chi 
nhánh Xuân Trường Nam Định đã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện 
pháp huy động vốn hợp lý, luôn bổ xung và hoàn chỉnh các quy chế theo hướng phát 
huy quyền chủ động sang tạo. Trong thời gian qua, chi nhánh đã thực hiện một loạt 
chính sách huy động linh hoạt và mềm dẻo trên cơ sở phân tích, dự đoán xu hướng 
biến động, dử dụng công cụ lãi suất một cách tối ưu nhất để thu hút khách hàng đến  với ngân hàng. 
Bên cạnh công tác huy động vốn tăng đều qua mỗi năm của mình, công tác 
giải ngân các khoản huy động vốn thông qua các khoản vay của khách hàng cũng 
luôn chiếm tỷ trọng cao trên 65% qua các năm, công tác tín dụng đã được ngân hàng 
xử lý khá tốt, giúp cho tiền gửi của khách hàng không bị ứ đọng, đồng thời giúp các 
khách hàng đi vay tiếp cận nguồn vốn này một cách hiệu quả nhất và mang về khoản 
lợi nhuận cho khách hàng gửi tiền tại ngân hàng luôn dùy trì ổn định, tạo niềm tin 
cho người gửi tiền tại đây. 
3.1.2 Mặt hạn chế 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  15        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Cơ cấu sử dụng vốn của chi nhánh chưa được hiệu quả, vốn huy động dài hạn 
của chi nhánh chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáp ứng được nhu cầu cho vay dài hạn 
đối với các tổ chức, đơn vị làm ăn kinh tế. 
Quy cách phục vụ thanh toán của chi nhánh làm chua được hiệu quả, đặc biệt 
là về mặt chất lượng của nghiệp vụ thanh toán khi giao dịch với khách hàng. Do đó, 
yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với chi nhánh là đi đôi với công tác đổi mới công nghệ 
hiện đại trong hoạt động giao dịch thì cần phải nhanh chóng đào tạo nâng cao trình 
độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên rong toàn chi nhánh. 
Tỷ trọng cho vay khách hàng qua 3 năm luôn chiếm trên 65% trong cơ cấu tài 
sản ngắn hạn, điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện khá tốt công tác tín dụng. 
Nhưng bên cạnh đó, khi có bất cứ biến động không tốt nào của thị trường ảnh hưởng 
đến chi nhánh sẽ khiến cho khả năng thanh khoản của chi nhánh không được đảm  bảo. 
3.2 Đưa ra định hướng phát triển đối với Agribank - chi nhánh Xuân Trường  Nam Định. 
Chi nhánh cần thực hiện đúng quy định của Pháp luật về tiền tệ, tín dụng, ngoại 
hối và hoạt động ngân hàng; đảm bảo các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh theo 
quy định; không để thiếu hụt vốn khả dụng thanh toán.Tích cực phát huy thế mạnh 
thương hiệu Agribank, phát động thi đua huy động vốn, quán triệt đến toàn thể cán 
bộ công nhân viên về nhiệm vụ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển 
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  16      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
Tiếp tục thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Nhà nước trong việc tập 
trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh, nông nghiệp, nông 
thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; giảm tốc độ và tỷ 
trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực bất động sản, chứng 
khoán; kiểm soát chặt chẽ việc cho vay đối với tổ chức, cá nhân thế chấp, cầm cố 
bằng vàng theo đúng quy định của Pháp luật. 
Đánh giá xác định tỷ lệ khả năng thu hồi nợ; Phối hợp với chính quyền địa 
phương và các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý tài sản bảo đảm nếu khách 
hàng cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ; Phân công cho từng thành viên Ban Giám 
đốc trực tiếp phụ trách từng nhóm khách hàng để xử lý thu hồi nợ, xây dựng chi tiết 
phương án thu hồi nợ khả thi đối với từng khoản nợ làm cơ sở cho công tác thu hồi  đạt hiệu quả. 
Tạo vốn là giải pháp hàng đầu để ngân hàng phát triển và đảm báo kinh doanh, 
vì vậy cần có những chính sách tạo vốn phù hợp nhằm khai thác mọi tiềm năng về 
vốn, để có được nguồn vốn đủ mạnh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng cũng 
như hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Huy động vốn từ dân cư và doanh 
nghiệp đang được Agribank - chi nhánh Xuân Trường chú trọng hàng đầu bằng cách: 
Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Huy động vốn từ dân cư, đẩy mạnh 
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, đặc biệt là các khách hàng đang vay vốn tại 
ngân hàng dưới hình thức quản lý doanh thu, vừa quản lý được dòng tiền của khách 
hàng vừa tăng cường huy động vốn. 
3.3 . Kiến nghị với nhà trường, với khoa 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  17        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính     - 
Nhà trường nên có những chương trình ngoại khóa, giúp các sinh viên có được 
những giờ học bám sát với thực tế.  - 
Nên tạo cho sinh viên tính tìm tòi trong học tập, phát huy khả năng sang tạo 
trong học tập. Ngoài kiến thức trên giảng đường thì cần phải xem xét trên các linh 
vực xã hội truyền thong để trau dồi thêm kiến thức  - 
Khoa nên có những buổi chia sẻ về tầm quan trọng của công việc sau này của 
sinh viên để sinh viên nhận thức sớm trách nhiệm cũng như khả năng phấn đấu của 
mình trong môi trường làm việc sau này. 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  KÍ HIỆU  GIẢI THÍCH  NHNN  Ngân hàng nhà nước  TGTK  Tiền gửi tiết kiệm  TGTT  Tiền gửi thanh toán  KH  Khách hang  TCKT  Tổ chức kinh tế  TTQT  Thanh toán quốc tế  NH  Ngân hang 
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  18      lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính     TD  Tín dụng  TCTD  Tổ chức tín dụng  TDNH  Tín dụng ngân hang  NHNo&PTNT 
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn     
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  19        lOMoAR cPSD| 48302938 
Trường ĐH Kinh doanh & Công nghệ HN Khoa tài chính    
NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
……………………………………………………………………………………… 
………………………………………………………………………………………. 
Hà Nội, Ngày…..Tháng…..Năm 2015   
SV Phạm Thị Phương Anh – MSV 11D00465  20