/31
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
Đ
TÀI
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP KINH DOANH THÔNG MINH
VÀO QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA APPLE
Phan Thanh
Đức
Lớp học phần:
MIS02A03
Nhóm thực hiện:
Nhóm
13
- TC
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC
STT
Họ và tên
Mã sinh viên
Mô tả công việc
1
Hoàng Diệu Hiền
24A4011595
Nhóm em làm việc trên tinh thần
tập thể, mỗi phần cả nhóm đều
họp để cùng nhau trao đổi, đưa
ra ý kiến và thống nhất nên phần
% công việc của mọi người là
như nhau
2
Lê Thuỳ Dương
24A4012943
3
Nguyễn Minh Phương
24A4011327
4
Nguyễn Thị Kiều Nga
24A4012730
5
Nguyễn Quỳnh Trang
24A4012106
6
Trần Thị Huyền Trang
24A4012110
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
Phần 1: Giới thiệu về công ty Apple ......................................................................................... 6
1. Lịch sử hình thành ............................................................................................................................ 6
2. Các sản phẩm và dịch vụ .................................................................................................................. 6
3. Tình hình sản xuất ............................................................................................................................ 6
Phần 2: Phân tích cấu trúc kinh doanh của Apple ................................................................. 7
1. Mối đe doạ của những công ty mới gia nhập thị trường ................................................................... 7
2. Đối thủ tiềm năng ............................................................................................................................. 7
3. Quyền thương lượng của khách hàng ............................................................................................... 8
4. Quyền thương lượng của các nhà cung cấp ...................................................................................... 8
5. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế................................................................................................ 8
Phần 3: Chiến lược cạnh tranh ................................................................................................. 9
Phần 4: Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty .......... 11
1. Các hoạt động chính (Primary activities) ....................................................................................... 11
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities) .................................................................................. 13
Phần 5: Quy trình: ................................................................................................................... 14
I. Quy trình phát triển hệ điều hành của Apple (Quy trình As-Is) ...................................................... 14
II. Quy trình cập nhật các bản vá lỗi của hệ điều hành Apple (Quy trình To- Be) ............................. 18
Phần 6: Các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp liên quan đến quy trình ................... 30
Phần 7: Thông tin Silo có xuất hiện trong Apple hay không? ............................................. 30
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của kinh tế ngày một nhanh sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì việc một doanh nghiệp đứng vững
hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
được đề cập đến là vấn đề làm sao quản được dữ liệu của doanh nghiệp làm thế nào
để xác định mục tiêu kinh doanh, các giải pháp hợp nhằm mang lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp. Chính vì điều đó các hệ thống thông tin quản lý được ra đời như một xu thế
tất yếu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp từ bên trong, giúp doanh nghiệp quản lý, phân tích dữ
liệu từ đó đưa ra phương thức quản lý tốt nhất, đưa ra các chiến lược ngắn hạn, chiến lược
dài hạn để định vị cho doanh nghiệp của mình. Các hệ thống thông tin quản lý được tin học
hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động quản của các tổ chức.
Không chỉ được sử dụng để hỗ trợ một số hoạt động trong văn phòng, hệ thống thông tin
đã trở nên có vai trò chiến ợc trong doanh nghiệp mặt hầu hết ở tất clĩnh vực quản
lý theo chức năng của mọi tổ chức.
Từ các kiến thức trong học tậpthực tiễn, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Ứng
dụng giải pháp kinh doanh thông minh vào quy trình nghiệp vụ của Apple” làm chủ đề
nghiên cứu cho học phần Hệ thống thông tin quản lý.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phan Thanh Đức, người đã theo sát, giúp đỡ chúng
em xuyên suốt trong qtrình học tập thực hiện đề tài. Cảm ơn các thành viên của nhóm
13 đã đóng góp những ý kiến hết sức bổ ích để đề tài được hoàn thiện một cách đầy đ
nhất khách quan nhất. Mặc đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài tập lớn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong những ý kiến đóng góp từ thầy!
LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan bài tập lớn này là do nhóm thực hiện cùng sự hỗ
trợ, tham khảo tài liệu từ các liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu và
không có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Các sliệu, tài liệu nhóm đã sử dụng
trong bài tiểu luận là hoàn toàn độc lập và trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng.
NỘI DUNG
Phần 1: Giới thiệu về công ty Apple
1. Lịch sử hình thành
Apple Inc. một tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ
trụ sở chính đặt tại Silicon Valley San Francisco,
tiểu bang California. Ngày 01/04/1976 Apple Computer
Inc., được thành lập bởi Steve Jobs, Steve Wozniak
Ronald Wayne để bán bộ sản phẩm máy vi tính nhân
Apple I. Ngày 09/01/2007, Apple Computer Inc., được
đổi tên thành Apple Inc., do lúc này công ty không chỉ
cung cấp máy tính còn các sản phẩm khác như
smartphone iPhone, máy nghe nhạc
iPod, máy tính bảng iPad…Ngày nay Apple Inc., được biết đến như là một công ty
công nghệ hàng đầu thế giới có trụ sở chính đặt tại thung lũng máy tính Silicon, San
Francisco, California với khoảng 78.200 nhân viên.
2. Các sản phẩm và dịch vụ
Apple Inc thiết kế, phát triển và bán thiết bị điện tử tiêu dùng và các dịch vụ trực
tuyến. Các sản phẩm của công ty bao gồm máy tính Apple Macintosh, máy nghe
nhạc iPod (2001), chương trình nghe nhạc iTunes, điện thoại iPhone (2007), máy
tính bảng iPad (2010) và đồng hồ thông minh Apple Watch (2014- 2015), trình phát
media kỹ thuật số Apple TV và loa thông minh HomePod. Phần mềm tiêu dùng của
Apple bao gồm macOS hệ điều hành iOS, trình phát media trên iTunes, trình
duyệt web Safari và các sáng tạo và năng suất của iLife và iWork. Các dịch vụ trực
tuyến bao gồm iTunes Store, iOS App Store Mac App Store, Apple Music
iCloud.
3. Tình hình sản xuất
Liên tục trong các năm từ 2007 đến 2019, Apple cho ra mắt các dòng sản phẩm
điện thoại thông minh, máy tính bảng với các phiên bản nâng cấp khác nhau. Trong
tương lai, công ty vẫn sẽ không ngừng cho ra đời những sản phẩm mới với sự cải
tiến cả về kỹ thuật, kiểu dáng để hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Đến năm 2010, iPhone 4 một lần nữa phải làm các đối thủ của Apple phải chóng
mặt màn hình retina sắc nét hàng đầu thời điểm đó. Cùng với thiết kế
nguyên khối với 2 mặt kính FaceTime đã đặt ra một chuẩn mực mới cho mảng
smartphone.
Sang năm 2014, mẫu iPhone 6 với thiết kế đột phá độ mỏng đáng kinh ngạc
cùng hiệu năng "khủng" đã làm nhiều người lại phải trầm trồ. Câu chuyện đã được
lặp lại sau 3 năm với mẫu iPhone X sở hữu màn hình tràn cạnh cùng công nghệ quét
khuôn mặt 3D do chính Apple nghiên cứu.
Ngày 10/08/2011, Apple đã chính thức vượt qua tập đoàn dầu lửa Exxon Mobil,
để trở thành doanh nghiệp niêm yết giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới. Như vậy,
Apple đã chính thức chấm dứt thời kỳ 5 năm ở ngôi vị doanh nghiệp có giá trị vốn
hóa lớn nhất thế giới của Exxon. Những sản phẩm đưa Apple đến vị trí ngày hôm
nay chính là máy nghe nhạc iPod, điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad.
Phần 2: Phân tích cấu trúc kinh doanh của Apple
1. Mối đe doạ của những công ty mới gia nhập thị trường
Apple Inc. một trong những công ty sáng tạo nhất đã phát triển trở thành
công ty giá trị nhất thế giới. Mối đe dọa từ những người mới tham gia đối với
Apple rất thấp bất kỳ công ty hoặc dòng sản phẩm mới nào muốn cố gắng giành
lấy một số thị phần của Apple sẽ không chỉ cần đầu tư số tiền khổng lồ vào chi tiêu
vốn, tiếp thị, nghiên cứu phát triển còn phải xây dựng lòng trung thành với
thương hiệu khá độc đáo như Apple. Một khía cạnh khác là Apple đã định vị mình
một sản phẩm cao cấp một biểu tượng địa vị. Thiết kế thẩm mỹ, logo dễ nhìn
mức giá quá cao khiến trở thành một sản phẩm đầy khát vọng một bphận
lớn trên thị trường mong muốn sở hữu nhưng không đủ khả năng chi trả.
2. Đối thủ tiềm năng
Trong lĩnh vực công nghệ, một số công ty cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm
của Apple như Alphabet, HP, Amazon, Google, Samsung,… Bất kỳ thương hiệu nào
trong số này đều tiến hành nghiên cứu phát triển rầm rộ những sản phẩm sáng
tạo, về mặt thuyết họ thể phát triển một hệ sinh thái sản phẩm theo cách
Apple đã làm và do đó đe dọa thị phần của Apple. Vì vậy, lực lượng này khá mạnh
Apple cần phải đề phòng mối đe dọa này. Hơn nữa, người dùng hoàn toàn có thể
chuyển từ Apple sang các thương hiệu khác có mức giá rẻ hơn với tính năng tương
tự. Trong trường hợp của Apple, điều cần thiết phải nhất quán với sự đổi mới và
phát triển các sản phẩm độc đáo cho những khách hàng trung thành của mình.
3. Quyền thương lượng của khách hàng
Khách hàng hoặc người mua là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến hoạt động kinh doanh của Apple. Khách hàng thể dễ dàng chuyển đổi nhãn
hiệu chuyển sang sản phẩm khác. Do đó, Apple phải đảm bảo sự hài lòng của
khách hàng. Tuy nhiên, đối với Apple, nếu khách hàng là một cá nhân thì sẽ một
thế lực yếu, vì sự mất mát của một khách hàng là không đáng kể so với tổng doanh
thu. Nhưng nếu đó là một tập thể và họ thay đổi đối tượng cạnh tranh liên tục, đó sẽ
một vấn đề lớn đối với Apple. Apple đưa ra giải pháp cho vấn đnày bằng cách
tiếp tục đầu tư vốn đáng kể vào nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, độc đáo,
đồng thời xây dựng lòng trung thành đáng kể với thương hiệu.
4. Quyền thương lượng của các nhà cung cấp
Trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, khả năng ảnh hưởng của các nhà cung cấp
không còn là vấn đề đáng lo ngại đối với sự phát triển của Apple Inc. Số lượng nhà
cung cấp cho Apple trên thị trường hiện nay là cùng lớn. Thậm chí, những nhà
cung cấp này có thể cạnh tranh trực tiếp với nhau để có thể trở thành nhà cung ứng
cho thương hiệu đình đám này. Quy toàn cầu của chuỗi cung ứng cho phép Apple
Inc. tiếp cận với nhiều nhà cung cấp tiềm năng với nguồn cung cấp đầy đủ mọi thứ
liên quan đến các sản phẩm của Apple. Một số nhà cung ứng của Apple trên thị
trường hiện nay có thể kể đến như: intel, IBM, Habil (JBM), Qualcomm, Samsung,
Broadcom... vậy, Apple hoàn toàn có thể chọn cho mình nhiều phương án tối ưu,
nâng cao vị thế của thương hiệu này trên thị trường thế giới.
5. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Mối đe doạ về các sản phẩm thay thế đối với Apple là rất yếu ớt hiện tại, chúng
ta chưa thấy sản phẩm nào thvượt qua sở vật chất do sản phẩm của Apple
cung cấp. Một dụ về sản phẩm thay thế điện thoại cố định có thể thay thế cho
việc sở hữu iPhone. Tuy nhiên, một chiếc iPhone có thể làm được nhiều điều hơn
chỉ thực hiện cuộc gọi, giúp cuộc sống của người dùng trở nên dễ dàng hơn. vậy,
chất lượng sản phẩm và các tính năng tiên tiến của chúng đã giúp Apple hạn chế tối
đa mối đe dọa đến từ các thế lực thay thế.
Phần 3: Chiến lược cạnh tranh
Từ những năm 1980, Apple đã ttạo ra cho mình những điểm nổi bật, khác biệt
so với những hãng công nghệ khác. Apple đã thành công trong việc sử dụng chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm, tập trung vào việc “Phát triển hệ điều hành” , nổi bật
nhất là Mac OS được sử dụng trên các máy Macbook của Apple. Hệ điều hành của
Apple gây ấn tượng với người dùng bởi sự sang trọng, giao diện dễ sử dụng, các dữ
liệu đều được đồng bộ trên các thiết bị nhân nên điều đó đã thu hút sự lựa chọn
của nhiều người dùng, đặc biệt những ai tín đồ của Apple cũng khó có thể chuyển
sang hệ điều hành khác. Những khác biệt của hệ điều hành Mac OS phải kể đến như:
Macbook có hệ điều hành an toàn
Hệ điều hành Mac OS được cập nhật thường xuyên. Nếu thiết bị của chúng ta gặp
lỗi vvấn đề bảo mật, Apple sẽ ngay lập tức tung ra những bản cập nhật mới nhất,
nhanh nhất phù hợp với tình trạng máy để khắc phục lỗi nhằm hạn chế việc lộ thông
tin nhân, dliệu, tránh khỏi sự xâm nhập của hacker. đặc biệt, người dùng
Mac thể phần nào an tâm khi hiện chỉ xuất hiện rất ít các malware (phần mềm
độc hại) xâm nhập được vào hệ điều hành này.
Macbook có hệ điều hành dễ sử dụng
Apple đã thiết kế giao diện Mac OS đơn giản nhưng rất tinh tế, gây thiện cảm với
người dùng. Các biểu tượng được đặt cố định ở thanh Dock phía dưới màn hình, các
thanh Dock cũng có thể thay đổi sang bên trái hoặc bên phải của màn hình. Mac OS
còn tích hợp các ứng dụng như Facetime, Imess,… để người dùng thddàng
đồng bộ với điện thoại nhân. Hệ điều hành Mac OS còn tự cập nhật các đường
dẫn để người dùng có thể di chuyển dễ dàng các thư mục với nhau.
Macbook có hệ điều hành phù hợp với nhiều đối tượng người dùng
Macbook được thiết kế với nhiều công cụ phợp với nhu cầu công việc của mọi
người. Ví dụ như phần mềm iMovies, Final Cut trên hệ điều hành Mac OS phù hợp
với những người làm về nghệ thuật, cho phép người dùng thể chỉnh sửa video.
Hay thậm chí những lập trình viên cũng thể sử dụng hệ điều hành Mac OS để làm
việc vì hiện nay một số phần mềm chỉ có trên Mac OS.
Macbook có hệ điều hành ổn đnh
Hệ điều hành của Apple được thiết kế tương thích với phần cứng của máy khác
với các hệ điều hành khác cần phụ thuộc vào nhiều phiên bản sdụng. Ngoài ra, các
phần mềm của Mac OS đều có thể hoạt động đơn lẻ, không ảnh hưởng đến các phần
mềm khác để tăng tính ổn định nên Mac OS sẽ ít rơi vào tình trạng treo máy.
Macbook có hệ điều hành chy nhanh hơn các hệ điều hành khác
Vào cuối 2008, việc nâng cấp dòng Macbook như model 13 inch tốc độ 2,4
GHz, RAM 2GB, Card đồ họa Nvidia 9400M cho thấy thử nghiệm trên Mac chạy
nhanh hơn hẳn với các dòng PC khác. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể cài đặt
Windows trên Macbook máy vẫn chạy mượt mà, ổn định so với các PC cùng cấu
hình và cùng hệ điều hành.
Macbook có hệ điều hành sinh thái đồng bộ
Nếu người dùng cũng sử dụng Iphone hoặc Ipad hoặc các thiết bị khác của Apple
thì việc dùng Mac OS sẽ rất thuận tiện khi đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, có thể dễ dàng
khôi phục và lưu trữ dữ liệu một cách nhanh chóng.
Đánh giá về Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm của Apple
1. Ưu điểm
Tạo thế độc quyền
Việc thiết kế riêng một hệ điều hành đã giúp cho Apple cho mình một chỗ đứng
trong giới công nghệ, hệ điều hành phát hành độc quyền, riêng biệt khó bị bắt chước.
Có sự trung thành của khách hàng
Apple đã tạo ra một hệ điều hành ổn định, tiện dụng, mang đến nhiều trải nghiệm
tuyệt vời cho người dùng nên thể thấy Mac OS rất được sự yêu thích của khách
hàng, một khi đã sử dụng hệ điều hành Mac OS thì rất hiếm khi muốn đổi sang hệ
điều hành khác.
Bảo mật tối đa dữ liệu khách hàng
Apple đặt quyền riêng của khách hàng cao hơn tất cả. Vậy nên hệ điều hành
Apple nói chung và hệ điều hành Mac OS nói riêng có thể bảo mật dữ liệu cá nhân
của khách hàng rất tốt, điều đó sẽ khiến người dùng cảm thấy an tâm hơn và lựa
chọn sử dụng các thiết bị của Apple nhiều hơn.
2. Nhược điểm
Chi phí cao
Hiện nay, giá thành của các thiết bị như Macbook, iMac sử dụng hệ điều hành
Mac OS đều được đánh giá gthành tương đối cao, cao hơn so với mặt bằng
chung các Laptop có cùng cấu hình.
Ít phần mềm tương thích
Tuy kho ứng dụng của Mac OS khá đa dạng nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được
hết nhu cầu của người sử dụng. Không phải phần mềm nào cũng thể hoạt động
trơn tru trên Mac OS. Người dùng thể sẽ gặp khó khăn khi dùng các phần mềm
văn phòng hoặc tải game không phải từ kho ứng dụng có sẵn.
Gặp vấn đề khi sử dụng
Thao tác cài tính năng bảo mật cao trên Mac OS khá nhiều bước nên đôi khi nhiều
người dùng sẽ gặp khó khăn. Cũng vì thế thao tác mở khoá hoặc thay đổi tài khoản,
thiết bị sẽ trở nên mất thời gian và rắc rối hơn.
Phần 4: Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh
cho công ty
1. Các hoạt động chính (Primary activities)
INBOUND LOGISTICS (VẬN CHUYỂN ĐẦU VÀO)
Hoạt động chính trong hậu cần của Apple việc tiếp nhận lưu trữ các nguyên
vật liệu thô để sử dụng liên tục trong sản xuất. Apple làm việc với hàng trăm nhà cung
cấp trên toàn cầu và duy trì quản lý chuỗi cung ứng rất phức tạp. Trong đó, Trung Quốc
Nhật Bản nơi số lượng đáng kể các nhà cung cấp hàng đầu của Apple. 3M
Foxconn hai trong số các nhà cung cấp nguyên liệu chính của Apple. Việc cung cấp
nguyên liệu một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất linh kiện cho
những sản phẩm của hãng.
OPERATIONS (VẬN HÀNH)
Apple một nhóm chuyên gia gồm các nquản cấp cao, mỗi người trong số họ
xử lý việc thực hiện c biện pháp để giải quyết các vấn đề trong khâu vận hành. Điều
này tạo ra lợi thế cạnh tranh và khả năng hoàn thành các mục tiêu chiến lược của hãng.
Trong suốt lịch sử phát triển hệ điều hành của mình, Apple đã không ngừng thay đổi
phát triển sau mỗi lần nâng cấp. Hãng công nghệ này không phụ lòng người tiêu dùng
khi liên tục cập nhật các bản vá lỗi với hiệu suất các tính năng mới cho hệ điều hành
trở nên hoàn thiện hơn.
Về ưu điểm có thể kể đến như hoạt động mượt mà với giao diện đẹp mắt, số lượng virut
ít, kho ứng dụng đồ sộ và nằm trong hệ sinh thái của Apple. Do đó, cũng nảy sinh một số
nhược điểm ngiá thành tương đối cao ít phần mềm thể tương thích với hệ điều
hành này. Do đó, trong những bản cập nhật sắp tới của hệ điều hành, Apple cần khắc phục
những nhược điểm hiện tại, tiếp tục cải thiện nâng cấp hệ điều hành nhằm không
ngừng nâng cấp phát triển sản phẩm.
OUTBOUND
LOGISTICS (VẬN CHUYỂN
ĐẦU RA)
Apple một mạng lưới phân phối
khổng lồ bao gồm cả kênh trực tiếp gián
tiếp, từ các cửa hàng bán lẻ đến mua sắm
trên Internet và các cửa hàng
mang thương hiệu của riêng mình. Apple đã cải thiện tuyến đường phân phối và tăng số
lượng cửa hàng thương hiệu theo thời gian. Ngoài cân nhắc này, trọng tâm vẫn là bao bì
xanh và giảm thiểu chất thải.
Công ty vận chuyển thành phẩm đến các Cửa hàng Apple thường nằm ở các vị trí
u lượng giao thông cao trong các trung tâm mua sắm chất lượng các khu mua
sắm nội thành. Dịch vụ hậu cần ra nước ngoài của Apple cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao hàng đến kho của các nhà bán buôn và bán lẻ.
MARKETING AND SALES (TIẾP THỊ VÀ BÁN HÀNG)
Apple một thương hiệu nổi tiếng với ng hóa được công nhận về chất lượng cao,
thiết kế sáng tạo tiến bộ kỹ thuật. Bất sản phẩm mới nào của Apple đều được đưa
tin bởi các phương tiện truyền thông và các nguồn khác. Bên cạnh việc quảng bá rộng rãi
trên các phương tiện truyền thông, Apple cũng tạo ra những quảng cáo đặc biệt để thu
hút người hâm mộ của mình.
Apple có thể quảng bá rộng rãi về những tính năng mới của hệ điều hành của hãng
như về tính năng bảo mật, quyền tải ứng dụng, xác thực hai lớp, việc tự động xóa dữ
liệu hay việc bảo mật một số các ứng dụng.
Bên cạnh đó, hãng công nghệ này cũng thể tiến hành một số chương trình sử
dụng trải nghiệm thử một số tính năng mới của hệ điều hành từ đó người dùng sẽ
những cái nhìn khách quan về sản phẩm thể giới thiệu lại cho những người xung
quanh họ.
SERVICE (DỊCH VỤ)
Nhân viên bán hàng của Apple luôn là những người được đào tạo bài bản, lịch sự,
am hiểu công nghệ luôn sẵn sàng giới thiệu, giải thích cho khách hàng của mình về
những tính năng mới trong hệ điều hành của sản phẩm. Gã khổng lồ công nghệ cũng có
những trung tâm trải nghiệm sản phẩm tại các thành phố lớn trên toàn thế giới, nơi
bất kỳ ai cũng thể trải nghiệm những tính năng mới của sản phẩm, từ đó bị thuyết
phục về sự vượt trội của sản phẩm.
Hãng ng những đường dây hỗ trợ, chăm sóc khách hàng. Từ đó, họ thể
nhận được những phản hồi, đánh giá trực tiếp từ chính khách hàng của mình để thể
ghi nhận những điểm hạn chế còn tồn tại trong hệ điều hành của sản phầm và cải thiện
trong những lần nâng cấp sắp tới. Không những thế, đó còn kênh khách hàng
thể nói chuyện với các chuyên gia vấn trực tiếp để được htrợ thêm về những tính
năng mới của sản phẩm.
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities)
FIRM INFRASTRUCTURE (CƠ SỞ HẠ TẦNG DOANH NGHIỆP)
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của một doanh nghiệp.
Bởi ở đó xảy ra mọi công việc từ quản lý đến tài chính và các nguồn lực khác cho đến
văn hóa và tổ chức. Cơ sở hạ tầng của công ty càng được quản lý tốt thì khả năng sinh
lời của công ty đó càng lớn.
HUMAN RECOURCE MANAGEMENT (QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC)
Apple luôn ưu tiên việc tuyển dụng và thù lao. Kể từ những ngày đầu sáng lập, đây
đã luôn một tiêu chuẩn của hãng. Apple luôn tìm kiếm cho mình những người ứng viên
xuất sắc. Tuy nhiên, trong suốt nhiệm của Tim Cook, việc quản nguồn nhân lực đã
sự thay đổi đôi chút. Tân CEO đã thực hiện nhiều biện pháp để cải thiện chất lượng
cũng như danh tiếng của nguồn nhân sự
TECHNOLOGY DEVELOPMENT (PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ)
Apple đầu tư rất nhiều tiền vào việc nghiên cứu phát triển sản phẩm của mình.
Thương hiệu của họ được công nhận về sự đổi mới kỹ thuật cũng như chất lượng cao và
thiết kế sản phẩm đặc biệt.
Apple cũng cần đầu quan tâm nhiều hơn vào việc nghiên cứu phát triển
sản phẩm để thể duy trì được lợi thế cạnh tranh với các thương hiệu khác. Cthể,
công ty đã chi hơn 10 tỉ đô la cho việc này vào năm 2016 và 11,6 tỉ đô la vào năm 2017.
Apple đã tăng khoản đầu cho mục này của mình lên hơn 5 tỉ đô la kể từ năm 2014.
Ba trong nhiều nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự đầu tư này là việc mở rộng đa dạng
hóa sản phẩm, tăng phạm vi dịch vụ tăng cường tập trung vào phát triển công nghệ
nội bộ.
PROCUREMENT (MUA HÀNG)
Tại Apple, mua sắm một sự ưu tiên đáng kể. Việc này duy trì một mối quan hệ
tích cực với các nhà cung cấp của hãng. Apple người mua lớn đối với hầu hết các
hãng cung cấp cho mình. Do đó, các hãng cung cấp phải cung cấp các điều kiện làm
việc an toàn cho nhân viên cũng như hàng hóa dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn của ngành.
Bởi thế, đây là mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi.
Phần 5: Quy trình:
I. Quy trình phát triển hệ điều hành của Apple (Quy trình As-Is)
Như chiến lược khác biệt hóa tập trung của hệ điều hành Apple đã viết trên,
quy trình nghiệp vụ tập trung vào tập khách hàng đã, đang và có nhu cầu sử dụng các sản
phẩm Macbook của Apple. Đặc biệt, không như các hãng sản xuất laptop lớn trên thị
trường thường sử dụng chung hệ điều hành Windows, Apple đã tự tạo cho mình một lối
đi riêng. Đó tập trung thiết kế sản phẩm và phát triển hệ điều hành độc quyền cho chính
bản thân chúng.
*Quy trình cụ thể được thiết kế trên phần mềm Bizagi Modeler:
*Chạy mô phỏng quy trình (Simulation View):
1. Process Validation
Sau khi chạy phỏng, ta được kết quả như trên. Nhìn vào kết quả mới,
chúng ta thể thấy rằng tất cả đều hoạt động: Số lượng thông báo được tạo
(366) được tạo tại Start event bằng tổng số thông báo đã hoàn thành tại End event
(418 + 100 + 95). Ngoài ra, mỗi mã thông báo được chuyển một cách chính xác đến
bộ ba dựa trên các xác suất được xác định.
2. Time Analysis
Những kết quả dưới đây là thời gian dự kiến của bộ phận phát triển hệ điều hành Apple
từ lúc phản hồi người dùng cho đến lúc chạy bản cập nhật hệ điều hành mới nhất. Ta
thể kết luận thời gian như sau: Thời gian tối thiểu: 63 ngày
Thời gian tối đa: 179 ngày
Thời gian trung bình: 111 ngày 14 giờ 5 phút 13 giây
3. Resource Analysis
- Nhân viên quản lý sản phẩm thực hiện phân loại Phản hồi người dùng, Xác nhận lại
ý kiến người dùng và Thông báo cho khách hàng có tỷ lệ sử dụng là 86,93%. Điều này
nghĩa là họ được sử dụng hết công suất và các token phải đợi cho đến khi họ có sẵn. Công
ty nên xem xét việc tăng số lượng nhân viên đgiảm thời gian phục vụ và chờ đợi, do
đó giảm thời gian chu kỳ.
4. Calendar Analysis
Để phân tích tác động của lịch trong quy trình cập nhật c bản lỗi của hệ điều
hành, chúng em sẽ thực hiện Calendar Analysis, trong đó:
+ Start time: Lịch bắt đầu vào lúc 9h
sáng
+ Duration: 9 giờ
+ Recurrence Pattern: Lịch được lặp lại hàng
ngày trừ Thứ Bảy và Chủ Nhật
+ Start of recurrence: Ngày bắt đầu trùng với
ngày bắt đầu của phỏng + End of
recurrence: Lịch này không có ngày kết thúc.
Thông qua tùy chọn Resource, tính khả
dụng của mỗi nguồn lực cho mỗi Lịch cũng
đã được thêm vào:
Kết quả của việc sử dụng nguồn lực:
II. Quy trình cập nhật các bản vá lỗi
của hệ điều hành Apple (Quy trình
To- Be)
Từ kết quả chạy mô phỏng quy trình As - Is
(Quy trình phát triển hệ điều hành) chúng mặt thời gian thì quy trình mới có thể xử lý ở
em thấy rằng thời gian để quy trình cho
ra kết quả tương đối dài khó quan sát cả
trong mô phỏng lẫn thực tế, các thao tác
tác vụ còn nhiều gây khó hiểu. Đặc biệt
kết quả khi xuất ra xảy ra sự không đồng
nhất về mặt số liệu giữa các phần. Vì vậy
chúng em quyết định chuyển sang quy
trình mới To - be (Quy trình cập nhật các
bản vá lỗi của hệ điều hành Apple) do
tính khả thi của nó cao hơn. Cụ thể về
thực tế trong ngắn hạn nên khi đưa vào chạy mô phỏng thời gian cho ra kết quả tương
đối nhanh. Về mặt số liệu đo lường được cũng đồng nhất thông suốt giữa tất cả các
phần:
Quy trình được thể hiện thông qua 6 bộ phận chính:
- Quản lý sản phẩm: Phản hồi người dùng -> Thẩm định kĩ thuật -> Thông báo cho
khách hàng
- Kỹ phần mềm: Xác nhận phản hồi, nghiên cứu phát triển các Case cho các
phiên bản của các bản vá lỗi hệ điều hành -> Duyệt lại giao phẩm
- Kỹ DevOps: Lên lịch sửa chữa -> Kiểm tra hiện trạng -> Xây dựng môi
trường Lab -> Chạy thử nghiệm -> Đánh giá độ ổn định của bản
- Kỹ sư QA: Kiểm thử hiệu năng ->Tiến hành thử nghiệm môi trường Production -
> Phát hiện và sửa lỗi
- tự động hóa: Thiết lập môi trường Production -> Xây dựng các kế hoạch
kiểm thử và tập lệnh thử nghiệm cho các bản
- Phát triển sản phẩm: Cập nhật các bản mới -> Xem xét duyệt các bản -
>Kết thúc quy trình.
*Chạy mô phỏng quy trình (Simulation View):
1. Cài đặt tham số Process Validation
+ Gán giá trị số lần đếm tối đa cho việc bắt đầu quy trình là 150
+ Gán tỉ lệ các lỗi không được xác định là 50%, phân tích các lỗ hổng là 50%.
+ Gán tỉ lệ sửa không thành công là 40%, sửa thành công là 60%
+ Gán tỉ lệ rủi ro lỗi cao là 50%, rủi ro lỗi thấp là 50%.

Preview text:

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ Đ Ề TÀI
ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP KINH DOANH THÔNG MINH
VÀO QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CỦA APPLE
Giảng viên hướng dẫn: Phan Thanh Đức
Lớp học phần: MIS02A03
Nhóm thực hiện: Nhóm 13 - TC
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2022
BẢNG PHÂN CÔNG NỘI DUNG CÔNG VIỆC STT Họ và tên Mã sinh viên Mô tả công việc 1 Hoàng Diệu Hiền 24A4011595 2 Lê Thuỳ Dương 24A4012943
Nhóm em làm việc trên tinh thần 3 Nguyễn Minh Phương 24A4011327
tập thể, mỗi phần cả nhóm đều
họp để cùng nhau trao đổi, đưa
ra ý kiến và thống nhất nên phần 4
% công việc của mọi người là Nguyễn Thị Kiều Nga 24A4012730 như nhau 5 Nguyễn Quỳnh Trang 24A4012106 6 Trần Thị Huyền Trang 24A4012110 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 4
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... 5
NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
Phần 1: Giới thiệu về công ty Apple ......................................................................................... 6
1. Lịch sử hình thành ............................................................................................................................ 6
2. Các sản phẩm và dịch vụ .................................................................................................................. 6
3. Tình hình sản xuất ............................................................................................................................ 6
Phần 2: Phân tích cấu trúc kinh doanh của Apple ................................................................. 7
1. Mối đe doạ của những công ty mới gia nhập thị trường ................................................................... 7
2. Đối thủ tiềm năng ............................................................................................................................. 7
3. Quyền thương lượng của khách hàng ............................................................................................... 8
4. Quyền thương lượng của các nhà cung cấp ...................................................................................... 8
5. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế................................................................................................ 8
Phần 3: Chiến lược cạnh tranh ................................................................................................. 9
Phần 4: Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty .......... 11
1. Các hoạt động chính (Primary activities) ....................................................................................... 11
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities) .................................................................................. 13
Phần 5: Quy trình: ................................................................................................................... 14
I. Quy trình phát triển hệ điều hành của Apple (Quy trình As-Is) ...................................................... 14
II. Quy trình cập nhật các bản vá lỗi của hệ điều hành Apple (Quy trình To- Be) ............................. 18
Phần 6: Các hệ thống thông tin trong doanh nghiệp liên quan đến quy trình ................... 30
Phần 7: Thông tin Silo có xuất hiện trong Apple hay không? ............................................. 30
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của kinh tế ngày một nhanh và sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì việc một doanh nghiệp có đứng vững
hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu
được đề cập đến là vấn đề làm sao quản lý được dữ liệu của doanh nghiệp và làm thế nào
để xác định mục tiêu kinh doanh, các giải pháp hợp lý nhằm mang lại lợi ích tối đa cho
doanh nghiệp. Chính vì điều đó các hệ thống thông tin quản lý được ra đời như một xu thế
tất yếu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp từ bên trong, giúp doanh nghiệp quản lý, phân tích dữ
liệu từ đó đưa ra phương thức quản lý tốt nhất, đưa ra các chiến lược ngắn hạn, chiến lược
dài hạn để định vị cho doanh nghiệp của mình. Các hệ thống thông tin quản lý được tin học
hóa và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động quản lý của các tổ chức.
Không chỉ được sử dụng để hỗ trợ một số hoạt động trong văn phòng, hệ thống thông tin
đã trở nên có vai trò chiến lược trong doanh nghiệp và có mặt hầu hết ở tất cả lĩnh vực quản
lý theo chức năng của mọi tổ chức.
Từ các kiến thức trong học tập và thực tiễn, nhóm chúng em lựa chọn đề tài “ Ứng
dụng giải pháp kinh doanh thông minh vào quy trình nghiệp vụ của Apple” làm chủ đề
nghiên cứu cho học phần Hệ thống thông tin quản lý.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Phan Thanh Đức, người đã theo sát, giúp đỡ chúng
em xuyên suốt trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn các thành viên của nhóm
13 đã đóng góp những ý kiến hết sức bổ ích để đề tài được hoàn thiện một cách đầy đủ
nhất và khách quan nhất. Mặc dù đã nỗ lực rất nhiều nhưng bài tập lớn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong những ý kiến đóng góp từ thầy! LỜI CAM ĐOAN
Nhóm chúng em xin cam đoan bài tập lớn này là do nhóm thực hiện cùng sự hỗ
trợ, tham khảo tài liệu từ các tư liệu, giáo trình liên quan đến đề tài nghiên cứu và
không có sự sao chép y nguyên các tài liệu đó. Các số liệu, tài liệu nhóm đã sử dụng
trong bài tiểu luận là hoàn toàn độc lập và trung thực, đảm bảo tính khách quan, có
nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. NỘI DUNG
Phần 1: Giới thiệu về công ty Apple
1. Lịch sử hình thành
Apple Inc. là một tập đoàn công nghệ máy tính của Mỹ
có trụ sở chính đặt tại Silicon Valley ở San Francisco,
tiểu bang California. Ngày 01/04/1976 Apple Computer
Inc., được thành lập bởi Steve Jobs, Steve Wozniak và
Ronald Wayne để bán bộ sản phẩm máy vi tính cá nhân
Apple I. Ngày 09/01/2007, Apple Computer Inc., được
đổi tên thành Apple Inc., do lúc này công ty không chỉ
cung cấp máy tính mà còn có các sản phẩm khác như
smartphone iPhone, máy nghe nhạc
iPod, máy tính bảng iPad…Ngày nay Apple Inc., được biết đến như là một công ty
công nghệ hàng đầu thế giới có trụ sở chính đặt tại thung lũng máy tính Silicon, San
Francisco, California với khoảng 78.200 nhân viên.
2. Các sản phẩm và dịch vụ
Apple Inc thiết kế, phát triển và bán thiết bị điện tử tiêu dùng và các dịch vụ trực
tuyến. Các sản phẩm của công ty bao gồm máy tính Apple Macintosh, máy nghe
nhạc iPod (2001), chương trình nghe nhạc iTunes, điện thoại iPhone (2007), máy
tính bảng iPad (2010) và đồng hồ thông minh Apple Watch (2014- 2015), trình phát
media kỹ thuật số Apple TV và loa thông minh HomePod. Phần mềm tiêu dùng của
Apple bao gồm macOS và hệ điều hành iOS, trình phát media trên iTunes, trình
duyệt web Safari và các sáng tạo và năng suất của iLife và iWork. Các dịch vụ trực
tuyến bao gồm iTunes Store, iOS App Store và Mac App Store, Apple Music và iCloud.
3. Tình hình sản xuất
Liên tục trong các năm từ 2007 đến 2019, Apple cho ra mắt các dòng sản phẩm
điện thoại thông minh, máy tính bảng với các phiên bản nâng cấp khác nhau. Trong
tương lai, công ty vẫn sẽ không ngừng cho ra đời những sản phẩm mới với sự cải
tiến cả về kỹ thuật, kiểu dáng để hợp thị hiếu người tiêu dùng.
Đến năm 2010, iPhone 4 một lần nữa phải làm các đối thủ của Apple phải chóng
mặt vì nó có màn hình retina sắc nét hàng đầu ở thời điểm đó. Cùng với thiết kế
nguyên khối với 2 mặt kính và FaceTime đã đặt ra một chuẩn mực mới cho mảng smartphone.
Sang năm 2014, mẫu iPhone 6 với thiết kế đột phá và độ mỏng đáng kinh ngạc
cùng hiệu năng "khủng" đã làm nhiều người lại phải trầm trồ. Câu chuyện đã được
lặp lại sau 3 năm với mẫu iPhone X sở hữu màn hình tràn cạnh cùng công nghệ quét
khuôn mặt 3D do chính Apple nghiên cứu.
Ngày 10/08/2011, Apple đã chính thức vượt qua tập đoàn dầu lửa Exxon Mobil,
để trở thành doanh nghiệp niêm yết có giá trị vốn hóa lớn nhất thế giới. Như vậy,
Apple đã chính thức chấm dứt thời kỳ 5 năm ở ngôi vị doanh nghiệp có giá trị vốn
hóa lớn nhất thế giới của Exxon. Những sản phẩm đưa Apple đến vị trí ngày hôm
nay chính là máy nghe nhạc iPod, điện thoại iPhone và máy tính bảng iPad.
Phần 2: Phân tích cấu trúc kinh doanh của Apple
1. Mối đe doạ của những công ty mới gia nhập thị trường
Apple Inc. là một trong những công ty sáng tạo nhất và đã phát triển trở thành
công ty có giá trị nhất thế giới. Mối đe dọa từ những người mới tham gia đối với
Apple là rất thấp vì bất kỳ công ty hoặc dòng sản phẩm mới nào muốn cố gắng giành
lấy một số thị phần của Apple sẽ không chỉ cần đầu tư số tiền khổng lồ vào chi tiêu
vốn, tiếp thị, nghiên cứu và phát triển mà còn phải xây dựng lòng trung thành với
thương hiệu khá độc đáo như Apple. Một khía cạnh khác là Apple đã định vị mình
là một sản phẩm cao cấp và là một biểu tượng địa vị. Thiết kế thẩm mỹ, logo dễ nhìn
và mức giá quá cao khiến nó trở thành một sản phẩm đầy khát vọng mà một bộ phận
lớn trên thị trường mong muốn sở hữu nhưng không đủ khả năng chi trả.
2. Đối thủ tiềm năng
Trong lĩnh vực công nghệ, một số công ty cạnh tranh trực tiếp với các sản phẩm
của Apple như Alphabet, HP, Amazon, Google, Samsung,… Bất kỳ thương hiệu nào
trong số này đều tiến hành nghiên cứu và phát triển rầm rộ những sản phẩm sáng
tạo, về mặt lý thuyết họ có thể phát triển một hệ sinh thái sản phẩm theo cách mà
Apple đã làm và do đó đe dọa thị phần của Apple. Vì vậy, lực lượng này khá mạnh
và Apple cần phải đề phòng mối đe dọa này. Hơn nữa, người dùng hoàn toàn có thể
chuyển từ Apple sang các thương hiệu khác có mức giá rẻ hơn với tính năng tương
tự. Trong trường hợp của Apple, điều cần thiết là phải nhất quán với sự đổi mới và
phát triển các sản phẩm độc đáo cho những khách hàng trung thành của mình.
3. Quyền thương lượng của khách hàng
Khách hàng hoặc người mua là một trong những yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất
đến hoạt động kinh doanh của Apple. Khách hàng có thể dễ dàng chuyển đổi nhãn
hiệu và chuyển sang sản phẩm khác. Do đó, Apple phải đảm bảo sự hài lòng của
khách hàng. Tuy nhiên, đối với Apple, nếu khách hàng là một cá nhân thì sẽ là một
thế lực yếu, vì sự mất mát của một khách hàng là không đáng kể so với tổng doanh
thu. Nhưng nếu đó là một tập thể và họ thay đổi đối tượng cạnh tranh liên tục, đó sẽ
là một vấn đề lớn đối với Apple. Apple đưa ra giải pháp cho vấn đề này bằng cách
tiếp tục đầu tư vốn đáng kể vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, độc đáo,
đồng thời xây dựng lòng trung thành đáng kể với thương hiệu.
4. Quyền thương lượng của các nhà cung cấp
Trong mô hình 5 lực lượng cạnh tranh, khả năng ảnh hưởng của các nhà cung cấp
không còn là vấn đề đáng lo ngại đối với sự phát triển của Apple Inc. Số lượng nhà
cung cấp cho Apple trên thị trường hiện nay là vô cùng lớn. Thậm chí, những nhà
cung cấp này có thể cạnh tranh trực tiếp với nhau để có thể trở thành nhà cung ứng
cho thương hiệu đình đám này. Quy mô toàn cầu của chuỗi cung ứng cho phép Apple
Inc. tiếp cận với nhiều nhà cung cấp tiềm năng với nguồn cung cấp đầy đủ mọi thứ
liên quan đến các sản phẩm của Apple. Một số nhà cung ứng của Apple trên thị
trường hiện nay có thể kể đến như: intel, IBM, Habil (JBM), Qualcomm, Samsung,
Broadcom... Vì vậy, Apple hoàn toàn có thể chọn cho mình nhiều phương án tối ưu,
nâng cao vị thế của thương hiệu này trên thị trường thế giới.
5. Mối đe doạ từ các sản phẩm thay thế
Mối đe doạ về các sản phẩm thay thế đối với Apple là rất yếu ớt vì hiện tại, chúng
ta chưa thấy sản phẩm nào có thể vượt qua cơ sở vật chất do sản phẩm của Apple
cung cấp. Một ví dụ về sản phẩm thay thế là điện thoại cố định có thể thay thế cho
việc sở hữu iPhone. Tuy nhiên, một chiếc iPhone có thể làm được nhiều điều hơn là
chỉ thực hiện cuộc gọi, giúp cuộc sống của người dùng trở nên dễ dàng hơn. Vì vậy,
chất lượng sản phẩm và các tính năng tiên tiến của chúng đã giúp Apple hạn chế tối
đa mối đe dọa đến từ các thế lực thay thế.
Phần 3: Chiến lược cạnh tranh
Từ những năm 1980, Apple đã tự tạo ra cho mình những điểm nổi bật, khác biệt
so với những hãng công nghệ khác. Apple đã thành công trong việc sử dụng chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm, tập trung vào việc “Phát triển hệ điều hành” , nổi bật
nhất là Mac OS được sử dụng trên các máy Macbook của Apple. Hệ điều hành của
Apple gây ấn tượng với người dùng bởi sự sang trọng, giao diện dễ sử dụng, các dữ
liệu đều được đồng bộ trên các thiết bị cá nhân nên điều đó đã thu hút sự lựa chọn
của nhiều người dùng, đặc biệt những ai là tín đồ của Apple cũng khó có thể chuyển
sang hệ điều hành khác. Những khác biệt của hệ điều hành Mac OS phải kể đến như:
Macbook có hệ điều hành an toàn
Hệ điều hành Mac OS được cập nhật thường xuyên. Nếu thiết bị của chúng ta gặp
lỗi về vấn đề bảo mật, Apple sẽ ngay lập tức tung ra những bản cập nhật mới nhất,
nhanh nhất phù hợp với tình trạng máy để khắc phục lỗi nhằm hạn chế việc lộ thông
tin cá nhân, dữ liệu, tránh khỏi sự xâm nhập của hacker. Và đặc biệt, người dùng
Mac có thể phần nào an tâm khi hiện chỉ xuất hiện rất ít các malware (phần mềm
độc hại) xâm nhập được vào hệ điều hành này.
Macbook có hệ điều hành dễ sử dụng
Apple đã thiết kế giao diện Mac OS đơn giản nhưng rất tinh tế, gây thiện cảm với
người dùng. Các biểu tượng được đặt cố định ở thanh Dock phía dưới màn hình, các
thanh Dock cũng có thể thay đổi sang bên trái hoặc bên phải của màn hình. Mac OS
còn tích hợp các ứng dụng như Facetime, Imess,… để người dùng có thể dễ dàng
đồng bộ với điện thoại cá nhân. Hệ điều hành Mac OS còn tự cập nhật các đường
dẫn để người dùng có thể di chuyển dễ dàng các thư mục với nhau.
Macbook có hệ điều hành phù hợp với nhiều đối tượng người dùng
Macbook được thiết kế với nhiều công cụ phù hợp với nhu cầu công việc của mọi
người. Ví dụ như phần mềm iMovies, Final Cut trên hệ điều hành Mac OS phù hợp
với những người làm về nghệ thuật, cho phép người dùng có thể chỉnh sửa video.
Hay thậm chí những lập trình viên cũng có thể sử dụng hệ điều hành Mac OS để làm
việc vì hiện nay một số phần mềm chỉ có trên Mac OS.
Macbook có hệ điều hành ổn định
Hệ điều hành của Apple được thiết kế tương thích với phần cứng của máy khác
với các hệ điều hành khác cần phụ thuộc vào nhiều phiên bản sử dụng. Ngoài ra, các
phần mềm của Mac OS đều có thể hoạt động đơn lẻ, không ảnh hưởng đến các phần
mềm khác để tăng tính ổn định nên Mac OS sẽ ít rơi vào tình trạng treo máy.
Macbook có hệ điều hành chạy nhanh hơn các hệ điều hành khác
Vào cuối 2008, việc nâng cấp dòng Macbook như model 13 inch có tốc độ 2,4
GHz, RAM 2GB, Card đồ họa Nvidia 9400M cho thấy thử nghiệm trên Mac chạy
nhanh hơn hẳn với các dòng PC khác. Bên cạnh đó, người dùng cũng có thể cài đặt
Windows trên Macbook mà máy vẫn chạy mượt mà, ổn định so với các PC cùng cấu
hình và cùng hệ điều hành.
Macbook có hệ điều hành sinh thái đồng bộ
Nếu người dùng cũng sử dụng Iphone hoặc Ipad hoặc các thiết bị khác của Apple
thì việc dùng Mac OS sẽ rất thuận tiện khi đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, có thể dễ dàng
khôi phục và lưu trữ dữ liệu một cách nhanh chóng.
Đánh giá về Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm của Apple 1. Ưu điểm
Tạo thế độc quyền
Việc thiết kế riêng một hệ điều hành đã giúp cho Apple có cho mình một chỗ đứng
trong giới công nghệ, hệ điều hành phát hành độc quyền, riêng biệt khó bị bắt chước.
Có sự trung thành của khách hàng
Apple đã tạo ra một hệ điều hành ổn định, tiện dụng, mang đến nhiều trải nghiệm
tuyệt vời cho người dùng nên có thể thấy Mac OS rất được sự yêu thích của khách
hàng, một khi đã sử dụng hệ điều hành Mac OS thì rất hiếm khi muốn đổi sang hệ điều hành khác.
Bảo mật tối đa dữ liệu khách hàng
Apple đặt quyền riêng tư của khách hàng cao hơn tất cả. Vậy nên hệ điều hành
Apple nói chung và hệ điều hành Mac OS nói riêng có thể bảo mật dữ liệu cá nhân
của khách hàng rất tốt, điều đó sẽ khiến người dùng cảm thấy an tâm hơn và lựa
chọn sử dụng các thiết bị của Apple nhiều hơn. 2. Nhược điểm Chi phí cao
Hiện nay, giá thành của các thiết bị như Macbook, iMac sử dụng hệ điều hành
Mac OS đều được đánh giá có giá thành tương đối cao, cao hơn so với mặt bằng
chung các Laptop có cùng cấu hình.
Ít phần mềm tương thích
Tuy kho ứng dụng của Mac OS khá đa dạng nhưng vẫn chưa thể đáp ứng được
hết nhu cầu của người sử dụng. Không phải phần mềm nào cũng có thể hoạt động
trơn tru trên Mac OS. Người dùng có thể sẽ gặp khó khăn khi dùng các phần mềm
văn phòng hoặc tải game không phải từ kho ứng dụng có sẵn.
Gặp vấn đề khi sử dụng
Thao tác cài tính năng bảo mật cao trên Mac OS khá nhiều bước nên đôi khi nhiều
người dùng sẽ gặp khó khăn. Cũng vì thế thao tác mở khoá hoặc thay đổi tài khoản,
thiết bị sẽ trở nên mất thời gian và rắc rối hơn.
Phần 4: Chuỗi giá trị và hoạt động chính mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty
1. Các hoạt động chính (Primary activities)
INBOUND LOGISTICS (VẬN CHUYỂN ĐẦU VÀO)
Hoạt động chính trong hậu cần của Apple là việc tiếp nhận và lưu trữ các nguyên
vật liệu thô để sử dụng liên tục trong sản xuất. Apple làm việc với hàng trăm nhà cung
cấp trên toàn cầu và duy trì quản lý chuỗi cung ứng rất phức tạp. Trong đó, Trung Quốc
và Nhật Bản là nơi có số lượng đáng kể các nhà cung cấp hàng đầu của Apple. 3M và
Foxconn là hai trong số các nhà cung cấp nguyên liệu chính của Apple. Việc cung cấp
nguyên liệu là một trong những khâu quan trọng trong quá trình sản xuất linh kiện cho
những sản phẩm của hãng.
OPERATIONS (VẬN HÀNH)
Apple có một nhóm chuyên gia gồm các nhà quản lý cấp cao, mỗi người trong số họ
xử lý việc thực hiện các biện pháp để giải quyết các vấn đề trong khâu vận hành. Điều
này tạo ra lợi thế cạnh tranh và khả năng hoàn thành các mục tiêu chiến lược của hãng.
Trong suốt lịch sử phát triển hệ điều hành của mình, Apple đã không ngừng thay đổi và
phát triển sau mỗi lần nâng cấp. Hãng công nghệ này không phụ lòng người tiêu dùng
khi liên tục cập nhật các bản vá lỗi với hiệu suất và các tính năng mới cho hệ điều hành
trở nên hoàn thiện hơn.
Về ưu điểm có thể kể đến như hoạt động mượt mà với giao diện đẹp mắt, số lượng virut
ít, kho ứng dụng đồ sộ và nằm trong hệ sinh thái của Apple. Do đó, cũng nảy sinh một số
nhược điểm như giá thành tương đối cao và ít phần mềm có thể tương thích với hệ điều
hành này. Do đó, trong những bản cập nhật sắp tới của hệ điều hành, Apple cần khắc phục
những nhược điểm hiện tại, tiếp tục cải thiện và nâng cấp hệ điều hành nhằm không
ngừng nâng cấp phát triển sản phẩm. OUTBOUND
LOGISTICS (VẬN CHUYỂN ĐẦU RA)
Apple có một mạng lưới phân phối
khổng lồ bao gồm cả kênh trực tiếp và gián
tiếp, từ các cửa hàng bán lẻ đến mua sắm
trên Internet và các cửa hàng
mang thương hiệu của riêng mình. Apple đã cải thiện tuyến đường phân phối và tăng số
lượng cửa hàng thương hiệu theo thời gian. Ngoài cân nhắc này, trọng tâm vẫn là bao bì
xanh và giảm thiểu chất thải.
Công ty vận chuyển thành phẩm đến các Cửa hàng Apple thường nằm ở các vị trí
có lưu lượng giao thông cao trong các trung tâm mua sắm chất lượng và các khu mua
sắm nội thành. Dịch vụ hậu cần ra nước ngoài của Apple cũng tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao hàng đến kho của các nhà bán buôn và bán lẻ.
MARKETING AND SALES (TIẾP THỊ VÀ BÁN HÀNG)
Apple là một thương hiệu nổi tiếng với hàng hóa được công nhận về chất lượng cao,
thiết kế sáng tạo và tiến bộ kỹ thuật. Bất kì sản phẩm mới nào của Apple đều được đưa
tin bởi các phương tiện truyền thông và các nguồn khác. Bên cạnh việc quảng bá rộng rãi
trên các phương tiện truyền thông, Apple cũng tạo ra những quảng cáo đặc biệt để thu
hút người hâm mộ của mình.
Apple có thể quảng bá rộng rãi về những tính năng mới của hệ điều hành của hãng
như về tính năng bảo mật, quyền tải ứng dụng, xác thực hai lớp, việc tự động xóa dữ
liệu hay việc bảo mật một số các ứng dụng.
Bên cạnh đó, hãng công nghệ này cũng có thể tiến hành một số chương trình sử
dụng trải nghiệm thử một số tính năng mới của hệ điều hành từ đó người dùng sẽ có
những cái nhìn khách quan về sản phẩm và có thể giới thiệu lại cho những người xung quanh họ. SERVICE (DỊCH VỤ)
Nhân viên bán hàng của Apple luôn là những người được đào tạo bài bản, lịch sự,
am hiểu công nghệ và luôn sẵn sàng giới thiệu, giải thích cho khách hàng của mình về
những tính năng mới trong hệ điều hành của sản phẩm. Gã khổng lồ công nghệ cũng có
những trung tâm trải nghiệm sản phẩm tại các thành phố lớn trên toàn thế giới, nơi mà
bất kỳ ai cũng có thể trải nghiệm những tính năng mới của sản phẩm, từ đó bị thuyết
phục về sự vượt trội của sản phẩm.
Hãng cũng có những đường dây hỗ trợ, chăm sóc khách hàng. Từ đó, họ có thể
nhận được những phản hồi, đánh giá trực tiếp từ chính khách hàng của mình để có thể
ghi nhận những điểm hạn chế còn tồn tại trong hệ điều hành của sản phầm và cải thiện
trong những lần nâng cấp sắp tới. Không những thế, đó còn là kênh mà khách hàng có
thể nói chuyện với các chuyên gia tư vấn trực tiếp để được hỗ trợ thêm về những tính
năng mới của sản phẩm.
2. Các hoạt động hỗ trợ (Support activities)
FIRM INFRASTRUCTURE (CƠ SỞ HẠ TẦNG DOANH NGHIỆP)
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của một doanh nghiệp.
Bởi ở đó xảy ra mọi công việc từ quản lý đến tài chính và các nguồn lực khác cho đến
văn hóa và tổ chức. Cơ sở hạ tầng của công ty càng được quản lý tốt thì khả năng sinh
lời của công ty đó càng lớn.
HUMAN RECOURCE MANAGEMENT (QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC)
Apple luôn ưu tiên việc tuyển dụng và thù lao. Kể từ những ngày đầu sáng lập, đây
đã luôn là một tiêu chuẩn của hãng. Apple luôn tìm kiếm cho mình những người ứng viên
xuất sắc. Tuy nhiên, trong suốt nhiệm kì của Tim Cook, việc quản lý nguồn nhân lực đã
có sự thay đổi đôi chút. Tân CEO đã thực hiện nhiều biện pháp để cải thiện chất lượng
cũng như danh tiếng của nguồn nhân sự
TECHNOLOGY DEVELOPMENT (PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ)
Apple đầu tư rất nhiều tiền vào việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm của mình.
Thương hiệu của họ được công nhận về sự đổi mới kỹ thuật cũng như chất lượng cao và
thiết kế sản phẩm đặc biệt.
Apple cũng cần đầu tư và quan tâm nhiều hơn vào việc nghiên cứu và phát triển
sản phẩm để có thể duy trì được lợi thế cạnh tranh với các thương hiệu khác. Cụ thể,
công ty đã chi hơn 10 tỉ đô la cho việc này vào năm 2016 và 11,6 tỉ đô la vào năm 2017.
Apple đã tăng khoản đầu tư cho mục này của mình lên hơn 5 tỉ đô la kể từ năm 2014.
Ba trong nhiều nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự đầu tư này là việc mở rộng đa dạng
hóa sản phẩm, tăng phạm vi dịch vụ và tăng cường tập trung vào phát triển công nghệ nội bộ.
PROCUREMENT (MUA HÀNG)
Tại Apple, mua sắm là một sự ưu tiên đáng kể. Việc này duy trì một mối quan hệ
tích cực với các nhà cung cấp của hãng. Apple là người mua lớn đối với hầu hết các
hãng cung cấp cho mình. Do đó, các hãng cung cấp phải cung cấp các điều kiện làm
việc an toàn cho nhân viên cũng như hàng hóa dịch vụ đáp ứng các tiêu chuẩn của ngành.
Bởi thế, đây là mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có lợi. Phần 5: Quy trình: I.
Quy trình phát triển hệ điều hành của Apple (Quy trình As-Is)
Như chiến lược khác biệt hóa và tập trung của hệ điều hành Apple đã viết ở trên,
quy trình nghiệp vụ tập trung vào tập khách hàng đã, đang và có nhu cầu sử dụng các sản
phẩm Macbook của Apple. Đặc biệt, không như các hãng sản xuất laptop lớn trên thị
trường thường sử dụng chung hệ điều hành Windows, Apple đã tự tạo cho mình một lối
đi riêng. Đó là tập trung thiết kế sản phẩm và phát triển hệ điều hành độc quyền cho chính bản thân chúng.
*Quy trình cụ thể được thiết kế trên phần mềm Bizagi Modeler:
*Chạy mô phỏng quy trình (Simulation View): 1. Process Validation
Sau khi chạy mô phỏng, ta được kết quả như trên. Nhìn vào kết quả mới,
chúng ta có thể thấy rằng tất cả đều hoạt động: Số lượng mã thông báo được tạo
(366) được tạo tại Start event bằng tổng số mã thông báo đã hoàn thành tại End event
(418 + 100 + 95). Ngoài ra, mỗi mã thông báo được chuyển một cách chính xác đến
bộ ba dựa trên các xác suất được xác định. 2. Time Analysis
Những kết quả dưới đây là thời gian dự kiến của bộ phận phát triển hệ điều hành Apple
từ lúc phản hồi người dùng cho đến lúc chạy bản cập nhật hệ điều hành mới nhất. Ta có
thể kết luận thời gian như sau:
Thời gian tối thiểu: 63 ngày
• Thời gian tối đa: 179 ngày
• Thời gian trung bình: 111 ngày 14 giờ 5 phút 13 giây 3. Resource Analysis
- Nhân viên quản lý sản phẩm thực hiện phân loại Phản hồi người dùng, Xác nhận lại
ý kiến người dùng và Thông báo cho khách hàng có tỷ lệ sử dụng là 86,93%. Điều này có
nghĩa là họ được sử dụng hết công suất và các token phải đợi cho đến khi họ có sẵn. Công
ty nên xem xét việc tăng số lượng nhân viên để giảm thời gian phục vụ và chờ đợi, và do
đó giảm thời gian chu kỳ. 4. Calendar Analysis
Để phân tích tác động của lịch trong quy trình cập nhật các bản vá lỗi của hệ điều
hành, chúng em sẽ thực hiện Calendar Analysis, trong đó:
+ Start time: Lịch bắt đầu vào lúc 9h sáng + Duration: 9 giờ
+ Recurrence Pattern: Lịch được lặp lại hàng
ngày trừ Thứ Bảy và Chủ Nhật
+ Start of recurrence: Ngày bắt đầu trùng với
ngày bắt đầu của mô phỏng + End of
recurrence: Lịch này không có ngày kết thúc.
Thông qua tùy chọn Resource, tính khả
dụng của mỗi nguồn lực cho mỗi Lịch cũng đã được thêm vào:
Kết quả của việc sử dụng nguồn lực:
II. Quy trình cập nhật các bản vá lỗi
của hệ điều hành Apple (Quy trình To- Be)
Từ kết quả chạy mô phỏng quy trình As - Is
(Quy trình phát triển hệ điều hành) chúng mặt thời gian thì quy trình mới có thể xử lý ở
em thấy rằng thời gian để quy trình cho
ra kết quả tương đối dài khó quan sát cả
trong mô phỏng lẫn thực tế, các thao tác
tác vụ còn nhiều gây khó hiểu. Đặc biệt
kết quả khi xuất ra xảy ra sự không đồng
nhất về mặt số liệu giữa các phần. Vì vậy
chúng em quyết định chuyển sang quy
trình mới To - be (Quy trình cập nhật các
bản vá lỗi của hệ điều hành Apple) do
tính khả thi của nó cao hơn. Cụ thể về
thực tế trong ngắn hạn nên khi đưa vào chạy mô phỏng thời gian cho ra kết quả tương
đối nhanh. Về mặt số liệu đo lường được cũng đồng nhất thông suốt giữa tất cả các phần:
Quy trình được thể hiện thông qua 6 bộ phận chính: -
Quản lý sản phẩm: Phản hồi người dùng -> Thẩm định kĩ thuật -> Thông báo cho khách hàng -
Kỹ sư phần mềm: Xác nhận phản hồi, nghiên cứu và phát triển các Case cho các
phiên bản của các bản vá lỗi hệ điều hành -> Duyệt lại giao phẩm -
Kỹ sư DevOps: Lên lịch vá và sửa chữa -> Kiểm tra hiện trạng -> Xây dựng môi
trường Lab -> Chạy thử nghiệm -> Đánh giá độ ổn định của bản vá -
Kỹ sư QA: Kiểm thử hiệu năng ->Tiến hành thử nghiệm môi trường Production -
> Phát hiện và sửa lỗi -
Kĩ sư tự động hóa: Thiết lập môi trường Production -> Xây dựng các kế hoạch
kiểm thử và tập lệnh thử nghiệm cho các bản vá -
Phát triển sản phẩm: Cập nhật các bản vá mới -> Xem xét và duyệt các bản vá - >Kết thúc quy trình.
*Chạy mô phỏng quy trình (Simulation View):
1. Cài đặt tham số Process Validation
+ Gán giá trị số lần đếm tối đa cho việc bắt đầu quy trình là 150
+ Gán tỉ lệ các lỗi không được xác định là 50%, phân tích các lỗ hổng là 50%.
+ Gán tỉ lệ sửa không thành công là 40%, sửa thành công là 60%
+ Gán tỉ lệ rủi ro lỗi cao là 50%, rủi ro lỗi thấp là 50%.