lOMoARcPSD| 58728417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT
MARKETING CĂN BẢN
BÁO CÁO NHÓM 12
Đề bài : Tìm hiểu chính sách xúc tiến trong Markerting ?
Chiến lược xúc tiến của Baemin
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2023
lOMoARcPSD| 58728417
MỤC LỤC
PHẦN 1 : CHÍNH SÁCH HỖN HỢP XÚC TIẾN TRONG MKT..........2
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÚC TIẾN TRONG MARKETING....2
1. Khái niệm của xúc tiến :................................................................2
2. Mục đích của xúc tiến :..................................................................3
3. Tầm quan trọng của xúc tiến :.......................................................3
4. Đặc trưng của một số công cụ xúc
tiến...........................................4
II.QÚA TRÌNH TRUYỀN THÔNG 1.Khái niệm Truyền thông........5
III. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ.....8
1. Các bước xây dựng chiến lược truyền thông trong Marketing.......8
III. XÂY DỰNG NGÂN SÁCH CỔ ĐỘNG.......................................16
1. Xây dựng ngân sách chung cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp..........16
2. Hình thành hệ thống xúc tiến hỗn hợp..........................................19
3. Những yếu tố quyết định cấu trúc hệ thống xúc tiến hỗn hợp.......23
IV. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRONG MKT....27
1. Khái niệm và ý nghĩa quảng cáo...................................................27
2. Chức năng của quảng cáo.............................................................31
3. Yêu cầu của quảng cáo................................................................32
1. Các phương tiện quảng cáo và kênh quảng cáo..........................34
V.MARKETING TRỰC TIẾP............................................................56
1. Bản chất marketing trực tiếp.........................................................56
2. Đặc điểm của Marketing trực tiếp................................................56
3. Mục tiêu Marketing trực tiếp.........................................................57
4. Lợi ích của Marketing trực tiếp....................................................57
5. Các hình thức Marketing trực tiếp...............................................57
lOMoARcPSD| 58728417
6. Các bước xây dựng Marketing trực tiếp.......................................60
VI. XÚC TIẾN BÁN
HÀNG...............................................................60
6.1 Khái niệm....................................................................................60
6.2 Sự khác biệt giữa Quảng cáo và xúc tiến bán hàng....................62
6.3 Các hình thức xúc tiến bán hàng.................................................63
6.4 Các đối tượng của hoạt động xúc tiến bán hàng........................65
6.5 Những quyết định chủ yếu về xúc tiến bán hàng.........................66
VII. TUYÊN TRUYỀN QUAN HỆ CÔNG CHÚNG..................70
7.1. Tuyên truyền...............................................................................70
7.2.Quan hệ công chúng....................................................................72
VIII. BÁN HÀNG CÁ NHÂN.............................................................76
8.1 Bản chất và chức năng của bán hàng cá nhân...........................76
8.2 Quá trình bán hàng cá nhân.......................................................78
PHẦN II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN CỦA BAEMIN
TRONG THỊ TRƯỜNG VIỆT...............................................................79
GIỚI THIỆU BAEMIN.......................................................................79
1. Nguồn gốc.....................................................................................79
2. Bắt đầu ở thị trường Việt Nam.....................................................80
3. Bộ nhận diện thương hiệu.............................................................82
4. Khẩu hiệu......................................................................................83
5. Linh vật.........................................................................................84
6. Phông chữ.....................................................................................85
II. Chiến lược truyền
thông..................................................................86
1. Tập trung vào trải nghiệm người dùng.........................................86
2. Đánh chiếm từng cụm..................................................................88
lOMoARcPSD| 58728417
3. Kết hợp Influencers/KOL..............................................................91
4. Content bắt trend, hợp Gen Z........................................................94
5. Music Marketing...........................................................................96
6. Quảng cáo ngoài trời OOH...........................................................97
7. Luôn tạo được sự chú ý.................................................................98
lOMoARcPSD| 58728417
III. Kết luận..........................................................................................99
lOMoARcPSD| 58728417
PHẦN 1 : CHÍNH CH HỖN HỢP XÚC TIẾN TRONG
MARKETING I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA C TIẾN TRONG
MARKETING
1. Khái niệm của xúc tiến :
Xúc tiến những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục,
nhắc nhkhuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu
rõ về doanh nghiệp. Nhờ xúc tiến mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều
hơn và nhanh hơn.
Những hoạt động c tiến này được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì,
gian hàng trưng bày, bán hàng nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ,
cuộc thi và những thông điệp qua c phương tiện thông tin như báo
chí, truyền hình, truyền thanh, thư, áp phích, phương tiện vận chuyển...
Những hoạt động này do công ty hoặc các tổ chức thông tin thực hiện.
Hỗp hợp xúc tiến :
Hiện nay các công ty thường thực hiện các hoạt động truyền thông
Marketing đến khách hàng, các giới trung gian những giới công
chúng khác bằng một hỗn hợp truyền thông Marketing, hay còn gọi là
hỗn hợp xúc tiến.
Hỗn hợp xúc tiến bao gồm năm công cụ chủ yếu sau đây:
- Quảng cáo
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền
- Khuyến mãi
- Bán hàng cá nhân
- Marketing trực tiếp
lOMoARcPSD| 58728417
2. Mục đích của xúc tiến :
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự mặt của sản phẩm công ty
trên thị trường
Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn
nhiều hơn
So sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh nghiệp khác với
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác
Thuyết phục khách hàng
Nhắc nhở khách hàng về sự có sẵn và những lợi ích của sản phẩm
3. Tầm quan trọng của xúc tiến :
Xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm
Thông tin về những đặc trưng của sản phẩm
Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới
Quảng bá sản phẩm hiện có
Tái định vhình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay
bão hòa
Tạo sự hăng hái cho các thành viên phân phối
Giới thiệu các điểm bán
Thuyết phục khách hàng thay đổi sản phẩm
Thúc đẩy khách mua hàng
lOMoARcPSD| 58728417
Chứng minh sự hợp lý của giá bán
Giải đáp thắc mắc của khách hàng
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
Cung cấp dịch vụ sau khi bán cho khách hàng
Duy trì sự trung thành nhãn hiệu
Tạo thế thuận lợi cho công ty so với đối thủ cạnh tranh
4. Đặc trưng của một số công cụ xúc tiến
Yếu tố
Quảng cáo
Tuyên truyền
trong QHCC
Bán hàng cá
nhân
Khuyến mại
Người nhận
Đại chúng
Đại chúng
Một vài (mặt
đối mặt)
Thay đổi khác
nhau
Thông điệp
Thống nhất
Thống nhất
Riêng biệt
Thay đổi khác
nhau
Chi phí
Thấp trên mỗi
người nhận
Miễn phí trên
một số
phương tiện
Cao cho mỗi
khách hàng
Trung
bình cho
mỗi khách
hàng
Người tài trợ
Công ty
Không nhà
tài trợ trên
những phương
tiện miễn p
Công ty
Công ty
Tính linh
động
Thấp
Thấp
Cao
Trung bình
lOMoARcPSD| 58728417
Kiểm soát nội
dung, vị trí
Cao
Không
(phương tiện
kiểm soát)
Cao
Cao
Sự tin cậy
Trung bình
Cao
Trung bình
Cao
Mục tiêu chủ
yếu
Thuyết phục
khách hàng về
chi phí hợp lý,
xây
dựng
nhận thức và
thái độ thuận
lợi
Đến với các
giới công
chúng bằng
những thông
điệp riêng biệt
Giải quyết vấn
đề với từng
khách hàng,
xây dựng quan
hệ bán hàng
chặt chẽ
Kích thích mức
bán trong ngắn
hạn, mua sắm
bốc đồng
II.QÚA TRÌNH TRUYỀN THÔNG
1.Khái niệm Truyền thông
Truyền thông marketing là việc làm không thể thiếu trong marketing hiện
đại. Đây công ccuối cùng trong tổ hợp marketing mix doanh
nghiệp sử dụng để thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, thông
tin cần được truyền đạt đến khách hàng mục tiêu phải trải qua nhiều giai
đoạn bằng những phương tiện truyền thông khác nhau dưới những hình
thức thông đạt khác nhau bởi những người truyền thông khác nhau
Truyền thông marketingnhững hoạt động liên quan đến việc truyền đi
những thông tin về tổ chức và sản phẩm tới khách hàng mục tiêu để thuyết
phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững với họ.
lOMoARcPSD| 58728417
Phối thức truyền thông marketing (marketing commuications mix) hay
xúc tiến hỗn hợp (promotion mix) là sự phối hợp của 5 công cụ:
Quảng cáo (advertising) bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp
khuếch trương các ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ, do một người (tổ
chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.
Marketing trực tiếp (direct marketing) hình thức sdụng thư tín, điện
thoại những công cụ liên lạc gián tiếp khác đthông tin cho những
khách hàng hiện có khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ phản ứng
đáp lại.
Khuyến mãi (sales promotion) là những khích lệ ngắn hạn dưới hình thức
thưởng để khuyến khích dùng thử hoặc mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Quan hệ công chúng tuyên truyền (public relation and publicity) bao
gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay/và bảo
vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định
nào đó.
Bán hàng trực tiếp (personal selling) hình thức giao tiếp trực tiếp với
khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng.
2.Quá trình truyền thông marketing
Những người làm marketing cần hiểu hoạt động của hệ thống truyền
thông. hình truyền thông giải đáp: ai, nói gì, trong kênh nào, cho ai,
hiệu quả như thế nào?
lOMoARcPSD| 58728417
Truyền thông có liên quan đến chín yếu tố bao gồm:
Người gửi (sender) bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là
nguồn truyền thông).
Mã hóa (encoding) là tiến trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng.
Thông điệp (message): Tập hợp các biểu tượng mà bên gởi truyền đi.
Phương tiện truyền thông (media) gồm các kênh truyền thông qua đó
thông điệp truyền đi từ người gửi đến người nhận.
Giải (decoding) tiến trình người nhận quy ý nghĩa cho các biểu
tượng do người gửi truyền đến.
Người nhận (receiver) bên nhận thông điệp do bên kia gửi đến.
Đáp ứng (response) tập hợp những phản ứng người nhận được
sau khi tiếp nhận thông điệp.
Phản hồi (feeback) một phần sự đáp ứng của người nhận được thông
tin trở lại cho người gửi.
Nhiễu tạp (noise) những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình
truyền thông, dẫn đến kết quả người nhận nhận được một thông điệp
không giống thông điệp được gửi đi
lOMoARcPSD| 58728417
Quá trình truyền thông Marketing
III. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ
1. Các bước xây dựng chiến lược truyền thông trong Marketing
Bước 1: Xác định khách hàng mục tiêu
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết
phải xác định rõ đối tượngmà cần truyền thông tin là ai. Công chúng
thể những khách mua tiềm tàng các sản phẩm của doanh nghiệp,
những người sử dụng hiện thời, những người quyết định, hoặc những
người gây ảnh hưởng. Công chúng mục tiêu thể những
nhân, những nhóm người nào đó. Công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng
quan trọng đến những quyết định của người truyền thông về: nói cái gì,
nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai
lOMoARcPSD| 58728417
Bước 2: Xác định được mục tiêu truyền thông
Một khi đã xác định được ng chúng mục tiêu những đặc điểm của
nó, thì người truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng
đáp lại mong muốn của chúng. Tất nhiên phản ứng đáp lại làm cho
người mua mua hàng hài lòng. Nhưng hành vi mua hàng kết quả
cuối cùng của một quá trình rất dài để thông qua quyết định của người
tiêu ng. Người truyền thông marketing cần biết cách làm thế nào để đưa
công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Người làm marketing thể tìm kiếm công chúng mục tiêu phản ứng
đáp lại về nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là người làm marketing
có thể muốn khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi
thái độ của họ hay thúc đẩy người tiêu ng đến chỗ hành động. những
hình khác nhau về các giai đoạn phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
đây ta sẽ giả thiết rằng người mua đm rất nhiều vào loại sản phẩm
và nhận thức rõ sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì vậy ta sẽ sử dụng
hình “mức độ của hiệu quả” (nhận thức, cảm thụ, hành vi) tả
sáu trạng thái sẵn sàng của người mua: biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc
và mua
Biết (awareness): Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công
chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu
đa số hchưa biết gì về doanh nghiệp sản phẩm của nó, thì công việc
của người truyền thông tạo cho họ biết, ít nhất cũng tên doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58728417
Điều này thể làm được bằng một thông điệp đơn giản sự lặp đi lặp
lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết được thông tin đơn giản
cũng đòi hỏi có thời gian.
Hiểu (knowledge): Công chúng mục tiêu thbiết v sản phẩm hay
doanh nghiệp nhưng thể chưa thực sự hiểu vchúng. Làm cho công
chúng hiểu được doanh nghiệp và sản phẩm của mục tiêu tiếp theo
của người truyền thông.
Thích (liking):. Nếu ng chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ cảm nghĩ
về sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không thiện cảm với sản
phẩm, thì doanh nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm
gây dựng mối thiện cảm. nếu điều này không đem lại kết qudo sản
phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh nghiệp trước hết phải tìm cách
cải tiến sản phẩm. Việc quan hvới công chúng đòi hỏi phải "hành động
tốt đi trước lời nói tốt".
Chuộng (preference): Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng
lại không ưa chuộng hơn những sản phẩm khác. Trường hợp này cần
khuếch trương những đặc tính nổi bật của sản phẩm như gcả, chất lượng
và các tính năng khác để thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa
chuộng sản phẩm của họ.
Tin chắc (conviction): Công chúng mục tiêu thưa chuộng một sản
phẩm nhưng không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người
lOMoARcPSD| 58728417
truyền thông là thiết lập một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản
phẩm đó là đúng đắn.
Mua (purchase): Một số trong công chúng mục tiêu thể đã tin, nhưng
không hẳn tính ngay đến việc mua. Họ thể chờ đợi thêm thông tin,
hoặc dự định để làm việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những
khách hàng tiềm năng này đi đến bước cuối cùng là mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn : nhận thức (biết, hiểu),
cảm thụ (thích, chuộng tin chắc), hành vi (mua). Người tiêu dùng
thđang bất một trong số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công
việc của người truyền thông xác định xem đa số người tiêu dùng đang
ở giai đoạn nào, và triển khai một chiến dịch truyền thông để đưa họ đến
giai đoạn tiếp theo.
Bước 3. Thiết kế thông điệp
Thông điệp nội dung thông tin cần truyền đã được hoá dưới một
dạng ngôn ngữ như hội hoạ, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh sáng,
đồ vật, môi trường vật chất...Một cách ý tưởng, nội dung thông điệp phải
đáp ứng cấu trúc AIDA.
a) Nội dung thông điệp
Người truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công
chúng mục tiêu để tạo được sự đáp ứng mong muốn. Quá trình này được
gọi bằng những cách khác nhau soạn thảo lời mời chào, chủ đề hay ý
lOMoARcPSD| 58728417
tưởng. Tựu trung lại nêu lên một slợi ích, động cơ, đặc điểm hay do
tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm.
- Đề tài tính: Liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua rằng sản
phẩm đem lại những gì mà người mua mong đợi
- Đề tài tình cảm: Khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng
mức để đưa đến việc mua
- Đề tài đạo đức: Hướng người ta đến sự ý thức về cải thiện, thúc dục sự
ủng hộ các mục tiêu tính chất hội như bảo vệ môi trường giúp đỡ
người tốt..
b) Cấu trúc thông điệp
Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc cũng như
nội dung của nó. Bố cục của thông điệp phải logic hợp nhằm tăng
cường sự nhận thức tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin.
Người truyền thông phải quyết định nên đưa ra kết luận ràng, hay
để công chúng tự rút ra kết luận. Thực tế cho thấy đưa ra kết luận rõ ràng
thì thường hiệu quả hơn. Hay phải quyết định nên đưa những luận chứng
đanh thép vào đầu hay cuối thông điệp. Giới thiệu luận chứng đanh thép
vào đầu thông điệp thì tạo sự chú ý mạnh, nhưng thể dẫn đến một kết
thúc có tính chất giảm dần.
c) Hình thức thông điệp
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sinh động để cuốn hút sự chú
ý, quan tâm dthuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng
cáo, người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ, màu
lOMoARcPSD| 58728417
sắc thể hiện theo cách đcao tính lạ thường tương phản, hình ảnh
tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường, kích cvị trí gây được sự
chú ý, hình ảnh sống động,...
Nếu truyền qua radio phải chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng
đọc (tốc độ đọc, nhịp điệu, cao độ mức độ ràng sức truyền cảm
của giọng đọc).
Nếu thông điệp được thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì
phải cộng thêm những yếu tố khác nữa ngôn ngữ của hình thể phong
cách (những gợi ý không lời), như vẻ đẹp và sự biểu lộ của nét mặt, dáng
vẻ và sự vận động của thân thể, trang phục, kiểu tóc,...
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao tcần lưu ý đến
cách xếp đặt, hương thơm, màu sắc, kích thước kiểu dáng của sản phẩm
và bao bì.
d) Nguồn thông điệp
Sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng
bởi việc họ cảm nhận về người gửi như thế nào. Các thông điệp được gửi
đi từ những nguồn đáng tin cậy thì có tính thuyết phục cao.
Có ba yếu tố thường được thừa nhận là làm tăng mức độ đáng tin cậy của
nguồn : Tính chuyên môn, tính đáng tin, và tính khả ái.
Tính chuyên môn biểu thị mức đngười truyền thông được thẩm
quyền để ủng hộ một luận điểm.
lOMoARcPSD| 58728417
- Tính đáng tin liên quan tới việc nguồn được cảm nhận mức độ khách
quan và trung thực ra sao.
- Tính khả ái thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối
với công chúng.Vì vậy, nguồn hữu hiệu nhất nguồn đạt mức độ cao
trong cả ba yếu tố nói trên.
Bước 4. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Người truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu.
Các kênh truyền thông có hai loại : kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
a) Kênh truyền thông trực tiếp
Trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau.
Họ thể truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua
điện thoại, hoặc qua thu từ trên cơ sở giao tiếp nhân. Các kênh truyền
thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những hội nhân hviệc
giới thiệu và thông tin phản hồi.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu,
kênh chuyên viên kênh hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân
viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên
thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên gồm những chuyên viên độc lập
phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu. Kênh hội gồm
những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình những
người đồng sự nói chuyện với khách hàng mục tiêu.
lOMoARcPSD| 58728417
Ảnh hưởng của vai trò cá nhân đối với công chúng mục tiêu đặc biệt quan
trọng trong các trường hợp họ cần mua những sản phẩm đắt tiền, nhiều
rủi ro hay không mua thường xuyên, hay những sản phẩm nói lên địa vị
hoặc thị hiếu của người sử dụng
b) Kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi không
cần xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền
thông đại chúng, bầu tiếp không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những phương tiện
truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo tạp chí), những
phương tiện truyền thông quảng (truyền thanh, truyền hình), những
phương tiện truyền thông điện tử (băng ghi âm ghi hình, đĩa ghi hình,
internet) những phương tiện trưng bày (pano, bảng hiệu, áp phích).
Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều được chuyển tải qua các phương tiện
truyền thông có trả tiền.
Mặc dùít hiệu quả hơn truyền thông trực tiếp, các phương tiện truyền
thông đại chúng thể công cụ chủ yếu kích thích truyền thông trực
tiếp. Truyền thông đại chúng tác động đến thái độ hành vi cá nhân
thông qua một quá trình truyền dòng thông tin hai cấp. Thông thường
dòng ý tưởng được phát đi từ đài truyền thanh, truyền hình các ấn phẩm
đến những người hướng dẫn luận rồi từ những người đó được truyền
đến những bộ phận dân cư kém tích cực hơn.
lOMoARcPSD| 58728417
Bước 5. Thu nhận những thông tin phản hồi
Sau khi thông điệp được truyền đi, người truyền tin phải tiến hành nghiên
cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải tiến hành điều tra
nghiên cứu xem khách hàng mục tiêu nhận được thông tin đó không,
thấy nó xuất hiện bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian nhất định, nhớ
được thông tin trong thông điệp, cảm giác của họ khi tiếp nhận thông
điệp, thái độ của họ đối với hàng hóa của doanh nghiệp trước sau khi
nhận được thông điệp. Người làm truyền thông cũng phải đo lường
tác động của truyền thông đến với khách hàng: qua số người đến thăm
cửa hàng, mua sản phẩm thông tin cho người khác. Đây thông tin
bổ ích giúp cho việc điều chỉnh chương trình truyền thông và sản phẩm.
III. XÂY DỰNG NGÂN SÁCH CỔ ĐỘNG
1. Xây dựng ngân sách chung cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp Việc xác
định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing một quyết định
khó khăn chi phối lớn đến sự thành ng, hiệu quả của hoạt động
truyền thông. Việc quyết định ngân sách dành cho được căn cứ
vào mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp ngân sách cho hoạt động
marketing được phân bố cho từng P, từ đó ra quyết định về ngân sách cho
các công cụ của xúc tiến hỗn hợp hay là phương pháp từ trên xuống hoặc
phương pháp từ dưới lên là căn cứ vào kế hoạch sử dụng công cụ của xúc
tiến khả thi khi duyệt trình…Rõ ràng công việc này không đơn giản chút
nào, bởi hoạt động phân bổ ngân sách còn liên quan đến nhiều lĩnh vực

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58728417
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ ĐỊA CHẤT MARKETING CĂN BẢN BÁO CÁO NHÓM 12
Đề bài : Tìm hiểu chính sách xúc tiến trong Markerting ?
Chiến lược xúc tiến của Baemin
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2023 lOMoAR cPSD| 58728417 MỤC LỤC
PHẦN 1 : CHÍNH SÁCH HỖN HỢP XÚC TIẾN TRONG MKT..........2
I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÚC TIẾN TRONG MARKETING....2
1. Khái niệm của xúc tiến :................................................................2
2. Mục đích của xúc tiến :..................................................................3
3. Tầm quan trọng của xúc tiến :.......................................................3 4. Đặc trưng của một số công cụ xúc
tiến...........................................4
II.QÚA TRÌNH TRUYỀN THÔNG 1.Khái niệm Truyền thông........5
III. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ.....8
1. Các bước xây dựng chiến lược truyền thông trong Marketing.......8
III. XÂY DỰNG NGÂN SÁCH CỔ ĐỘNG.......................................16
1. Xây dựng ngân sách chung cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp..........16
2. Hình thành hệ thống xúc tiến hỗn hợp..........................................19
3. Những yếu tố quyết định cấu trúc hệ thống xúc tiến hỗn hợp.......23
IV. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO TRONG MKT....27
1. Khái niệm và ý nghĩa quảng cáo...................................................27
2. Chức năng của quảng cáo.............................................................31
3. Yêu cầu của quảng cáo................................................................32
1. Các phương tiện quảng cáo và kênh quảng cáo..........................34
V.MARKETING TRỰC TIẾP............................................................56
1. Bản chất marketing trực tiếp.........................................................56
2. Đặc điểm của Marketing trực tiếp................................................56
3. Mục tiêu Marketing trực tiếp.........................................................57
4. Lợi ích của Marketing trực tiếp....................................................57
5. Các hình thức Marketing trực tiếp...............................................57 lOMoAR cPSD| 58728417
6. Các bước xây dựng Marketing trực tiếp.......................................60 VI. XÚC TIẾN BÁN
HÀNG...............................................................60
6.1 Khái niệm....................................................................................60
6.2 Sự khác biệt giữa Quảng cáo và xúc tiến bán hàng....................62
6.3 Các hình thức xúc tiến bán hàng.................................................63
6.4 Các đối tượng của hoạt động xúc tiến bán hàng........................65
6.5 Những quyết định chủ yếu về xúc tiến bán hàng.........................66
VII. TUYÊN TRUYỀN VÀ QUAN HỆ CÔNG CHÚNG..................70
7.1. Tuyên truyền...............................................................................70
7.2.Quan hệ công chúng....................................................................72
VIII. BÁN HÀNG CÁ NHÂN.............................................................76
8.1 Bản chất và chức năng của bán hàng cá nhân...........................76
8.2 Quá trình bán hàng cá nhân.......................................................78
PHẦN II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC XÚC TIẾN CỦA BAEMIN
TRONG THỊ TRƯỜNG VIỆT...............................................................79
GIỚI THIỆU BAEMIN.......................................................................79
1. Nguồn gốc.....................................................................................79
2. Bắt đầu ở thị trường Việt Nam.....................................................80
3. Bộ nhận diện thương hiệu.............................................................82
4. Khẩu hiệu......................................................................................83
5. Linh vật.........................................................................................84
6. Phông chữ.....................................................................................85 II. Chiến lược truyền
thông..................................................................86
1. Tập trung vào trải nghiệm người dùng.........................................86
2. Đánh chiếm từng cụm..................................................................88 lOMoAR cPSD| 58728417
3. Kết hợp Influencers/KOL..............................................................91
4. Content bắt trend, hợp Gen Z........................................................94
5. Music Marketing...........................................................................96
6. Quảng cáo ngoài trời OOH...........................................................97
7. Luôn tạo được sự chú ý.................................................................98 lOMoAR cPSD| 58728417
III. Kết luận..........................................................................................99 lOMoAR cPSD| 58728417
PHẦN 1 : CHÍNH SÁCH HỖN HỢP XÚC TIẾN TRONG
MARKETING I.TẦM QUAN TRỌNG CỦA XÚC TIẾN TRONG MARKETING
1. Khái niệm của xúc tiến :
• Xúc tiến là những nỗ lực của doanh nghiệp để thông tin, thuyết phục,
nhắc nhở và khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, cũng như hiểu
rõ về doanh nghiệp. Nhờ xúc tiến mà doanh nghiệp có thể bán ra nhiều hơn và nhanh hơn.
• Những hoạt động xúc tiến này được thể hiện qua nhãn hiệu, bao bì,
gian hàng trưng bày, bán hàng cá nhân, dịch vụ khách hàng, hội chợ,
cuộc thi và những thông điệp qua các phương tiện thông tin như báo
chí, truyền hình, truyền thanh, thư, áp phích, phương tiện vận chuyển...
Những hoạt động này do công ty hoặc các tổ chức thông tin thực hiện. • Hỗp hợp xúc tiến :
Hiện nay các công ty thường thực hiện các hoạt động truyền thông
Marketing đến khách hàng, các giới trung gian và những giới công
chúng khác bằng một hỗn hợp truyền thông Marketing, hay còn gọi là hỗn hợp xúc tiến.
• Hỗn hợp xúc tiến bao gồm năm công cụ chủ yếu sau đây: - Quảng cáo
- Quan hệ công chúng và tuyên truyền - Khuyến mãi - Bán hàng cá nhân - Marketing trực tiếp lOMoAR cPSD| 58728417
2. Mục đích của xúc tiến :
Thông báo cho khách hàng mục tiêu về sự có mặt của sản phẩm công ty trên thị trường
Khuyến khích khách hàng mua sản phẩm, thúc đẩy mua nhanh hơn và nhiều hơn
So sánh cho khách hàng thấy được sản phẩm của doanh nghiệp khác với
sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác Thuyết phục khách hàng
Nhắc nhở khách hàng về sự có sẵn và những lợi ích của sản phẩm
3. Tầm quan trọng của xúc tiến :
Xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm
Thông tin về những đặc trưng của sản phẩm
Xây dựng nhận thức về sản phẩm mới
Quảng bá sản phẩm hiện có
Tái định vị hình ảnh hoặc công dụng của những sản phẩm bán chậm hay bão hòa
Tạo sự hăng hái cho các thành viên phân phối
Giới thiệu các điểm bán
Thuyết phục khách hàng thay đổi sản phẩm Thúc đẩy khách mua hàng lOMoAR cPSD| 58728417
Chứng minh sự hợp lý của giá bán
Giải đáp thắc mắc của khách hàng
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
Cung cấp dịch vụ sau khi bán cho khách hàng
Duy trì sự trung thành nhãn hiệu
Tạo thế thuận lợi cho công ty so với đối thủ cạnh tranh
4. Đặc trưng của một số công cụ xúc tiến Yếu tố Quảng cáo
Tuyên truyền Bán hàng cá Khuyến mại trong QHCC nhân Người nhận Đại chúng Đại chúng
Một vài (mặt Thay đổi khác đối mặt) nhau Thông điệp Thống nhất Thống nhất Riêng biệt Thay đổi khác nhau Chi phí
Thấp trên mỗi Miễn phí trên Cao cho mỗi Trung người nhận một số khách hàng bình cho mỗi khách phương tiện hàng Người tài trợ Công ty Không có nhà Công ty Công ty tài trợ trên những phương tiện miễn phí Tính linh Thấp Thấp Cao Trung bình động lOMoAR cPSD| 58728417 Kiểm soát nội Cao Không Cao Cao dung, vị trí (phương tiện kiểm soát) Sự tin cậy Trung bình Cao Trung bình Cao
Mục tiêu chủ Thuyết phục
Đến với các Giải quyết vấn Kích thích mức yếu khách hàng về giới
công đề với từng bán trong ngắn chi phí hợp lý,
khách hàng, hạn, mua sắm xây chúng
bằng xây dựng quan bốc đồng dựng những thông hệ bán hàng nhận thức và chặt chẽ điệp riêng biệt thái độ thuận lợi
II.QÚA TRÌNH TRUYỀN THÔNG
1.Khái niệm Truyền thông
Truyền thông marketing là việc làm không thể thiếu trong marketing hiện
đại. Đây là công cụ cuối cùng trong tổ hợp marketing – mix mà doanh
nghiệp sử dụng để thiết lập mối quan hệ với khách hàng. Tuy nhiên, thông
tin cần được truyền đạt đến khách hàng mục tiêu phải trải qua nhiều giai
đoạn bằng những phương tiện truyền thông khác nhau dưới những hình
thức thông đạt khác nhau bởi những người truyền thông khác nhau
Truyền thông marketing là những hoạt động liên quan đến việc truyền đi
những thông tin về tổ chức và sản phẩm tới khách hàng mục tiêu để thuyết
phục họ mua và thiết lập, duy trì mối quan hệ bền vững với họ. lOMoAR cPSD| 58728417
Phối thức truyền thông marketing (marketing commuications mix) hay
xúc tiến hỗn hợp (promotion mix) là sự phối hợp của 5 công cụ:
Quảng cáo (advertising) là bất kỳ một hình thức giới thiệu gián tiếp và
khuếch trương các ý tưởng, sản phẩm hoặc dịch vụ, do một người (tổ
chức) nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.
Marketing trực tiếp (direct marketing) là hình thức sử dụng thư tín, điện
thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin cho những
khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
Khuyến mãi (sales promotion) là những khích lệ ngắn hạn dưới hình thức
thưởng để khuyến khích dùng thử hoặc mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Quan hệ công chúng và tuyên truyền (public relation and publicity) bao
gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay/và bảo
vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó.
Bán hàng trực tiếp (personal selling) là hình thức giao tiếp trực tiếp với
khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng.
2.Quá trình truyền thông marketing
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền
thông. Mô hình truyền thông giải đáp: ai, nói gì, trong kênh nào, cho ai, hiệu quả như thế nào? lOMoAR cPSD| 58728417
Truyền thông có liên quan đến chín yếu tố bao gồm:
Người gửi (sender) là bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là nguồn truyền thông).
Mã hóa (encoding) là tiến trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng.
Thông điệp (message): Tập hợp các biểu tượng mà bên gởi truyền đi.
Phương tiện truyền thông (media) gồm các kênh truyền thông qua đó
thông điệp truyền đi từ người gửi đến người nhận.
Giải mã (decoding) là tiến trình người nhận quy ý nghĩa cho các biểu
tượng do người gửi truyền đến.
Người nhận (receiver) là bên nhận thông điệp do bên kia gửi đến.
Đáp ứng (response) là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được
sau khi tiếp nhận thông điệp.
Phản hồi (feeback) là một phần sự đáp ứng của người nhận được thông
tin trở lại cho người gửi.
Nhiễu tạp (noise) là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình
truyền thông, dẫn đến kết quả là người nhận nhận được một thông điệp
không giống thông điệp được gửi đi lOMoAR cPSD| 58728417
Quá trình truyền thông Marketing
III. PHÁT TRIỂN CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG HIỆU QUẢ
1. Các bước xây dựng chiến lược truyền thông trong Marketing
Bước 1: Xác định khách hàng mục tiêu
Người truyền thông muốn thực hiện công việc truyền thông thì trước hết
phải xác định rõ đối tượng mà mà cần truyền thông tin là ai. Công chúng
có thể là những khách mua tiềm tàng các sản phẩm của doanh nghiệp,
những người sử dụng hiện thời, những người quyết định, hoặc những
người gây ảnh hưởng. Công chúng mục tiêu có thể là những cá
nhân, những nhóm người nào đó. Công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng
quan trọng đến những quyết định của người truyền thông về: nói cái gì,
nói như thế nào, nói khi nào, nói ở đâu và nói với ai lOMoAR cPSD| 58728417
Bước 2: Xác định được mục tiêu truyền thông
Một khi đã xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của
nó, thì người truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng
đáp lại mong muốn của chúng. Tất nhiên phản ứng đáp lại là làm cho
người mua mua hàng và hài lòng. Nhưng hành vi mua hàng là kết quả
cuối cùng của một quá trình rất dài để thông qua quyết định của người
tiêu dùng. Người truyền thông marketing cần biết cách làm thế nào để đưa
công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua cao hơn.
Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng
đáp lại về nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là người làm marketing
có thể muốn khắc sâu vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi
thái độ của họ hay thúc đẩy người tiêu dùng đến chỗ hành động. Có những
mô hình khác nhau về các giai đoạn phản ứng đáp lại của người tiêu dùng
Ở đây ta sẽ giả thiết rằng người mua để tâm rất nhiều vào loại sản phẩm
và nhận thức rõ sự khác biệt trong loại sản phẩm đó. Vì vậy ta sẽ sử dụng
mô hình “mức độ của hiệu quả” (nhận thức, cảm thụ, hành vi) và mô tả
sáu trạng thái sẵn sàng của người mua: biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc và mua
Biết (awareness): Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công
chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu
đa số họ chưa biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc
của người truyền thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58728417
Điều này có thể làm được bằng một thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp
lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết được thông tin đơn giản
cũng đòi hỏi có thời gian.
Hiểu (knowledge): Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm hay
doanh nghiệp nhưng có thể chưa thực sự hiểu về chúng. Làm cho công
chúng hiểu được doanh nghiệp và sản phẩm của nó là mục tiêu tiếp theo
của người truyền thông.
Thích (liking):. Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có cảm nghĩ
gì về sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm với sản
phẩm, thì doanh nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm
gây dựng mối thiện cảm. Và nếu điều này không đem lại kết quả do sản
phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh nghiệp trước hết phải tìm cách
cải tiến sản phẩm. Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi phải "hành động
tốt đi trước lời nói tốt".
Chuộng (preference): Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng
lại không ưa chuộng nó hơn những sản phẩm khác. Trường hợp này cần
khuếch trương những đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá cả, chất lượng
và các tính năng khác để thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưa
chuộng sản phẩm của họ.
Tin chắc (conviction): Công chúng mục tiêu có thể ưa chuộng một sản
phẩm nhưng không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người lOMoAR cPSD| 58728417
truyền thông là thiết lập một niềm tin vững chắc rằng quyết định mua sản
phẩm đó là đúng đắn.
Mua (purchase): Một số trong công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng
không hẳn tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi có thêm thông tin,
hoặc dự định để làm việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những
khách hàng tiềm năng này đi đến bước cuối cùng là mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong ba giai đoạn : nhận thức (biết, hiểu),
cảm thụ (thích, chuộng và tin chắc), và hành vi (mua). Người tiêu dùng
có thể đang ở bất kì một trong số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công
việc của người truyền thông là xác định xem đa số người tiêu dùng đang
ở giai đoạn nào, và triển khai một chiến dịch truyền thông để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.
Bước 3. Thiết kế thông điệp
Thông điệp là nội dung thông tin cần truyền đã được mã hoá dưới một
dạng ngôn ngữ như hội hoạ, điêu khắc, lời văn, thi ca, nhạc điệu, ánh sáng,
đồ vật, môi trường vật chất...Một cách ý tưởng, nội dung thông điệp phải đáp ứng cấu trúc AIDA.
a) Nội dung thông điệp
Người truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công
chúng mục tiêu để tạo được sự đáp ứng mong muốn. Quá trình này được
gọi bằng những cách khác nhau là soạn thảo lời mời chào, chủ đề hay ý lOMoAR cPSD| 58728417
tưởng. Tựu trung lại là nêu lên một số lợi ích, động cơ, đặc điểm hay lí do
tại sao công chúng cần nghĩ đến hay nghiên cứu sản phẩm.
- Đề tài lí tính: Liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua rằng sản
phẩm đem lại những gì mà người mua mong đợi
- Đề tài tình cảm: Khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng
mức để đưa đến việc mua
- Đề tài đạo đức: Hướng người ta đến sự ý thức về cải thiện, thúc dục sự
ủng hộ các mục tiêu có tính chất xã hội như bảo vệ môi trường giúp đỡ người tốt..
b) Cấu trúc thông điệp
Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc cũng như
nội dung của nó. Bố cục của thông điệp phải logic và hợp lý nhằm tăng
cường sự nhận thức và tính hấp dẫn về nội dung đối với người nhận tin.
Người truyền thông phải quyết định có nên đưa ra kết luận rõ ràng, hay
để công chúng tự rút ra kết luận. Thực tế cho thấy đưa ra kết luận rõ ràng
thì thường hiệu quả hơn. Hay phải quyết định nên đưa những luận chứng
đanh thép vào đầu hay cuối thông điệp. Giới thiệu luận chứng đanh thép
vào đầu thông điệp thì tạo sự chú ý mạnh, nhưng có thể dẫn đến một kết
thúc có tính chất giảm dần.
c) Hình thức thông điệp
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sinh động để cuốn hút sự chú
ý, quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng
cáo, người truyền thông phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ, màu lOMoAR cPSD| 58728417
sắc và thể hiện theo cách đề cao tính lạ thường và tương phản, hình ảnh
và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường, kích cỡ và vị trí gây được sự
chú ý, hình ảnh sống động,...
Nếu truyền qua radio phải chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng
đọc (tốc độ đọc, nhịp điệu, cao độ và mức độ rõ ràng và sức truyền cảm của giọng đọc).
Nếu thông điệp được thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì
phải cộng thêm những yếu tố khác nữa là ngôn ngữ của hình thể và phong
cách (những gợi ý không lời), như vẻ đẹp và sự biểu lộ của nét mặt, dáng
vẻ và sự vận động của thân thể, trang phục, kiểu tóc,...
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lưu ý đến
cách xếp đặt, hương thơm, màu sắc, kích thước và kiểu dáng của sản phẩm và bao bì.
d) Nguồn thông điệp
Sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng
bởi việc họ cảm nhận về người gửi như thế nào. Các thông điệp được gửi
đi từ những nguồn đáng tin cậy thì có tính thuyết phục cao.
Có ba yếu tố thường được thừa nhận là làm tăng mức độ đáng tin cậy của
nguồn : Tính chuyên môn, tính đáng tin, và tính khả ái.
Tính chuyên môn biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm
quyền để ủng hộ một luận điểm. lOMoAR cPSD| 58728417
- Tính đáng tin liên quan tới việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan và trung thực ra sao.
- Tính khả ái thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối
với công chúng.Vì vậy, nguồn hữu hiệu nhất là nguồn đạt mức độ cao
trong cả ba yếu tố nói trên.
Bước 4. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Người truyền thông giờ đây phải chọn lựa các kênh truyền thông hữu hiệu.
Các kênh truyền thông có hai loại : kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
a) Kênh truyền thông trực tiếp
Trong kênh này, hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau.
Họ có thể truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua
điện thoại, hoặc qua thu từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền
thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hoá việc
giới thiệu và thông tin phản hồi.
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu,
kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm các nhân
viên bán hàng của doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên
thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên gồm những chuyên viên độc lập
phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu. Kênh xã hội gồm
những người láng giềng, bạn bè, các thành viên trong gia đình và những
người đồng sự nói chuyện với khách hàng mục tiêu. lOMoAR cPSD| 58728417
Ảnh hưởng của vai trò cá nhân đối với công chúng mục tiêu đặc biệt quan
trọng trong các trường hợp họ cần mua những sản phẩm đắt tiền, có nhiều
rủi ro hay không mua thường xuyên, hay những sản phẩm nói lên địa vị
hoặc thị hiếu của người sử dụng
b) Kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không
cần có xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền
thông đại chúng, bầu tiếp không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông đại chúng bao gồm những phương tiện
truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí), những
phương tiện truyền thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những
phương tiện truyền thông điện tử (băng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình,
internet) và những phương tiện trưng bày (pano, bảng hiệu, áp phích).
Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều được chuyển tải qua các phương tiện
truyền thông có trả tiền.
Mặc dù có ít hiệu quả hơn truyền thông trực tiếp, các phương tiện truyền
thông đại chúng có thể là công cụ chủ yếu kích thích truyền thông trực
tiếp. Truyền thông đại chúng tác động đến thái độ và hành vi cá nhân
thông qua một quá trình truyền dòng thông tin hai cấp. Thông thường
dòng ý tưởng được phát đi từ đài truyền thanh, truyền hình và các ấn phẩm
đến những người hướng dẫn dư luận rồi từ những người đó được truyền
đến những bộ phận dân cư kém tích cực hơn. lOMoAR cPSD| 58728417
Bước 5. Thu nhận những thông tin phản hồi
Sau khi thông điệp được truyền đi, người truyền tin phải tiến hành nghiên
cứu hiệu quả của nó đối với khách hàng mục tiêu. Phải tiến hành điều tra
nghiên cứu xem khách hàng mục tiêu có nhận được thông tin đó không,
thấy nó xuất hiện bao nhiêu lần trong một khoảng thời gian nhất định, nhớ
được thông tin gì trong thông điệp, cảm giác của họ khi tiếp nhận thông
điệp, thái độ của họ đối với hàng hóa của doanh nghiệp trước và sau khi
nhận được thông điệp. Người làm truyền thông cũng phải đo lường
tác động của truyền thông đến với khách hàng: qua số người đến thăm
cửa hàng, mua sản phẩm và thông tin cho người khác. Đây là thông tin
bổ ích giúp cho việc điều chỉnh chương trình truyền thông và sản phẩm.
III. XÂY DỰNG NGÂN SÁCH CỔ ĐỘNG
1. Xây dựng ngân sách chung cho hệ thống xúc tiến hỗn hợp Việc xác
định ngân sách cho hoạt động truyền thông marketing là một quyết định
khó khăn và nó chi phối lớn đến sự thành công, hiệu quả của hoạt động
truyền thông. Việc quyết định ngân sách dành cho nó được căn cứ
vào mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp và ngân sách cho hoạt động
marketing được phân bố cho từng P, từ đó ra quyết định về ngân sách cho
các công cụ của xúc tiến hỗn hợp hay là phương pháp từ trên xuống hoặc
phương pháp từ dưới lên là căn cứ vào kế hoạch sử dụng công cụ của xúc
tiến khả thi khi duyệt trình…Rõ ràng công việc này không đơn giản chút
nào, bởi hoạt động phân bổ ngân sách còn liên quan đến nhiều lĩnh vực