Bệnh án cơn đau thắt ngưc không ổn định

Bệnh án cơn đau thắt ngưc không ổn định được biên soạn dưới dạng file PDF cho các bạn sinh viên tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho các kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BỆNH ÁN NỘI KHOA
I. Hành chính
Họ tên: Nguyễn Thị Kim xxx
Giới tính: Nữ Tuổi: 68
Nghề nghiệp: Công nhân kĩ thuật điện về hưu.
Địa chỉ: Số nhà xxx Giấy, Hà Nội.
Người liên hệ: Con trai Chu Anh xxx. Sđt: 0982 088 xxx
Ngày vào viện: 08h00 ngày 08/11/2016
Ngày làm bệnh án: 10/11/2016
II. Hỏi bệnh
1. Lý do vào viện: Đau ngực trái.
2. Bệnh sử
Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau
không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 3-5 phút, đau
thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau kèm khó thở nhẹ. Không
nôn, không buồn nôn, không hơi chua. Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt
ngực ( Trimetazidine 20mg) khi cơn đau, giảm đau nhưng các cơn đau
xuất hiện ngày một nhiều hơn (4-5 cơn/ngày), bệnh nhân đi khám và nhập viện.
Hiện tại bệnh nhân không đau ngực, không khó thở.
3. Tiền sử
3.1 Bản thân
- Bệnh động mạch vành tăng huyết áp phát hiện cách đây 13 năm, điều trị
thường xuyên bằng thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viên/ngày,
thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viên/ngày, huyết áp thường trong khoảng 130-
150/80 mmHg, huyết áp cao nhất là 190/90 mmHg.
- Rối loạn lipid máu phát hiện cách đây 8 tháng, điều trị không thường xuyên.
Không có đái tháo đường.
- Basedow phát hiện cách đây 10 năm, đã phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống
thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viên/ngày.
- Suy tĩnh mạch mạn tính phát hiện cách đây 12 năm điều trị thường xuyên bằng
thuốc (không rõ tên thuốc) kết hợp dùng tất bó 2 chân.
- Ngoài ra bệnh nhân phát hiện loãng xương cách đây 14 năm dùng thuốc
thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dạ dày thực quản
phát hiện cách đây 2 năm điều trị thường xuyên Esomeprazole. Mổ cắt ruột thừa
cách đây 40 năm. Mổ viêm xương chũm cách đây 1 năm.
3.2 Gia đình: chưa phát hiện gì bất thường.
III. Khám
1. Toàn thân
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
- Thể trạng: Béo.
Chiều cao: 160 cm Cân nặng: 78kg BMI: 30.46 kg/m
2
- Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt. Môi tím tái.
- Lông, tóc, móng: bình thường.
- Không phù.
- Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy.
- Dấu hiệu sinh tồn
Mạch: 78 lần/phút Nhiệt độ: 36.6
o
C
Huyết áp: 140/80 mmHg Nhịp thở: 19 lần/phút
2. Cơ quan
2.1 Tim mạch
- Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường.
- Mỏm tim ở khoang liên sườn V cách đường giữa đòn trái 1cm về bên trái.
- Nhịp tim đều, f = 78 chu kì/phút. T1, T2 rõ.
- Tiếng thổi tâm thu 3/6 nghe rõ ở ổ Eck-Botkin lan xuống vùng mỏm tim.
- Mạch ngoại vi bắt rõ, đều 2 bên.
2.2 Hô hấp
- Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ.
- Phổi thông khí tốt. Rì rào phế nang rõ đều 2 bên.
- Không rales.
2.3 Tiêu hóa
- Bụng mềm, không chướng, không tuần hoàn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài
5cm đường Mac-Burney.
- Không có điểm đau khu trú. Phản ứng thành bụng (-).
- Gan, lách không sờ thấy.
2.4 Thận – Tiết niệu.
- Hố thắt lưng không đầy, không sưng nóng đỏ.
- Vỗ hông lưng (-). Chạm thận (-). Bập bềnh thận (-).
- Điểm niệu quản trên, giữa 2 bên ấn không đau.
2.5 Cơ – Xương – Khớp
- Cột sống đường cong sinh bình thường, không vẹo, không điểm đau
chói.
- Các điểm Valleix (-), Lassegue (-).
- Bập bềnh xương bánh chè (-). Bào gỗ (+) khớp gối 2 bên.
- Cơ lực 5/5 đều 2 bên.
- Trương lực cơ bình thường.
2.6 Thần kinh
- Dấu hiệu thần kinh khu trú: tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung
lệch trái. Charles-Bell (-).
- Không yếu liệt nửa người.
- Hội chứng màng não (-).
- Tăng áp lực nội sọ (-).
2.7 Các cơ quan khác: chưa phát hiện gì bất thường.
IV. Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu,
cường giáp trạng, vào viện do đau ngực trái. Bệnh diễn biến 10 ngày nay.
Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sau:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
- Cơn đau thắt ngực không điển hình.
- Thổi tâm thu 3/6 ổ Eck-Botkin.
- Tăng huyết áp: 140/80 mmHg.
- Hội chứng thiếu máu (+) không rõ.
- Hội chứng nhiễm trùng (-).
- Bào gỗ (+) khớp gối 2 bên.
V. Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi cơn đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu.
VI. Cận lâm sàng đã có
- Điện tâm đồ lúc vào viện:
Nhịp xoang, f = 76 chu kì/phút.
PQ 0.2s
QRS không giãn rộng
Sóng T bình thường, ST không chênh.
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi
RBC: 3.86 G/L Hb: 11.9 g/dL
WBC: 4.45 T/L
PLT: 211 T/L
- Sinh hóa máu:
CK: 251.8 U/L
CK-MB: 13.6 U/L
Troponin T: 0.007 ng/ml
Cholesterol: 4.7 mmol/L
Triglycerid: 1.56 mmol/L
Glucose: 5.1 mmol/L
- X-quang tim phổi: Hình bóng tim to, cung động mach chủ vồng.
- Siêu âm tim: Van động mạch chủ hở nhẹ.
Van ba lá hở vừa.
Không có rối loạn vận động vùng.
Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường.
VII. Đề nghị thêm các xét nghiệm và cận lâm sàng
- Điện tâm đồ (để đánh giá lại sự thay đổi của điện tim).
- MSCT mạch vành (xem có hay không hẹp/tắc hệ thống mạch vành).
- Nếu cần thiết có thể cho chụp mạch vành qua da (mức độ hẹp).
VIII. Chẩn đoán xác định: Đau thắt ngực không ổn định thể không điển hình/
Tăng huyết áp.
IX. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý của phổi như viêm phổi trái: không có các triệu chứng hô hấp (ho,
khó thở), không có hình ảnh tổn thương phổi trên X-quang.
- Lóc tách động mạch chủ: tính chất cơn đau không lan, không xuyên ra sau
lưng, không thấy hình ảnh tổn thương trên siêu âm tim.
- Viêm màng ngoài tim: không hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ,
không có tiếng cọ màng ngoài tim.
- Bệnh lý dạ dày – thực quản: hội chứng trào ngược (-).
X. Hướng điều trị
- Dùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ cơ tim.
- Dự phòng huyết khối, tắc mạch bằng cách thuốc chống kết tập tiểu cầu,
chống đông.
- Kiểm soát huyết áp: thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca
2+
- Thuốc bảo vệ dạ dày: ức chế bơm proton
- Chế độ ăn: ăn nhạt, giảm muối. Tránh các thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc
biệt là nội tạng. Tăng cường rau, củ, quả.
- Kết hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh các việc lao động nặng, gắng
sức.
| 1/6

Preview text:

BỆNH ÁN NỘI KHOA I. Hành chính
Họ tên: Nguyễn Thị Kim xxx Giới tính: Nữ Tuổi: 68
Nghề nghiệp: Công nhân kĩ thuật điện về hưu.
Địa chỉ: Số nhà xxx Giấy, Hà Nội.
Người liên hệ: Con trai Chu Anh xxx. Sđt: 0982 088 xxx
Ngày vào viện: 08h00 ngày 08/11/2016
Ngày làm bệnh án: 10/11/2016 II. Hỏi bệnh
1. Lý do vào viện: Đau ngực trái. 2. Bệnh sử
Cách vào viện 10 ngày, bệnh nhân đột ngột xuất hiện đau ngực trái, đau
không liên quan đến gắng sức, đau thành cơn, mỗi cơn khoảng 3-5 phút, đau
thắt như bị bóp nghẹt, không lan. Trong cơn đau có kèm khó thở nhẹ. Không
nôn, không buồn nôn, không ợ hơi ợ chua. Bệnh nhân tự uống thuốc đau thắt
ngực ( Trimetazidine 20mg) khi có cơn đau, có giảm đau nhưng các cơn đau
xuất hiện ngày một nhiều hơn (4-5 cơn/ngày), bệnh nhân đi khám và nhập viện.
Hiện tại bệnh nhân không đau ngực, không khó thở. 3. Tiền sử 3.1 Bản thân
- Bệnh động mạch vành và tăng huyết áp phát hiện cách đây 13 năm, điều trị
thường xuyên bằng thuốc trị đau thắt ngực Trimetazidine 20mg 2viên/ngày,
thuốc hạ áp Perindopril 5mg 1viên/ngày, huyết áp thường trong khoảng 130-
150/80 mmHg, huyết áp cao nhất là 190/90 mmHg.
- Rối loạn lipid máu phát hiện cách đây 8 tháng, điều trị không thường xuyên.
Không có đái tháo đường.
- Basedow phát hiện cách đây 10 năm, đã phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp, uống
thuốc thường xuyên Levothyroxin 75µg 1viên/ngày.
- Suy tĩnh mạch mạn tính phát hiện cách đây 12 năm điều trị thường xuyên bằng
thuốc (không rõ tên thuốc) kết hợp dùng tất bó 2 chân.
- Ngoài ra bệnh nhân phát hiện loãng xương cách đây 14 năm dùng thuốc
thường xuyên Glucosamin 500mg, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản
phát hiện cách đây 2 năm điều trị thường xuyên Esomeprazole. Mổ cắt ruột thừa
cách đây 40 năm. Mổ viêm xương chũm cách đây 1 năm.
3.2 Gia đình: chưa phát hiện gì bất thường. III. Khám 1. Toàn thân
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt. - Thể trạng: Béo.
Chiều cao: 160 cm Cân nặng: 78kg BMI: 30.46 kg/m2
- Da, niêm mạc mắt, lợi nhợt. Môi tím tái.
- Lông, tóc, móng: bình thường. - Không phù.
- Sẹo mổ cắt tuyến giáp dài 10cm trùng nếp lằn cổ.
- Hạch ngoại vi không sờ thấy. - Dấu hiệu sinh tồn
Mạch: 78 lần/phút Nhiệt độ: 36.6oC
Huyết áp: 140/80 mmHg Nhịp thở: 19 lần/phút 2. Cơ quan 2.1 Tim mạch
- Lồng ngực cân đối, không sẹo mổ cũ, không u cục bất thường.
- Mỏm tim ở khoang liên sườn V cách đường giữa đòn trái 1cm về bên trái.
- Nhịp tim đều, f = 78 chu kì/phút. T1, T2 rõ.
- Tiếng thổi tâm thu 3/6 nghe rõ ở ổ Eck-Botkin lan xuống vùng mỏm tim.
- Mạch ngoại vi bắt rõ, đều 2 bên. 2.2 Hô hấp
- Lồng ngực di dộng theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ.
- Phổi thông khí tốt. Rì rào phế nang rõ đều 2 bên. - Không rales. 2.3 Tiêu hóa
- Bụng mềm, không chướng, không tuần hoàn bàng hệ, sẹo mổ cắt ruột thừa dài 5cm đường Mac-Burney.
- Không có điểm đau khu trú. Phản ứng thành bụng (-).
- Gan, lách không sờ thấy. 2.4 Thận – Tiết niệu.
- Hố thắt lưng không đầy, không sưng nóng đỏ.
- Vỗ hông lưng (-). Chạm thận (-). Bập bềnh thận (-).
- Điểm niệu quản trên, giữa 2 bên ấn không đau. 2.5 Cơ – Xương – Khớp
- Cột sống đường cong sinh lý bình thường, không gù vẹo, không có điểm đau chói.
- Các điểm Valleix (-), Lassegue (-).
- Bập bềnh xương bánh chè (-). Bào gỗ (+) khớp gối 2 bên. - Cơ lực 5/5 đều 2 bên.
- Trương lực cơ bình thường. 2.6 Thần kinh
- Dấu hiệu thần kinh khu trú: tổn thương dây VII ngoại vi bên phải, nhân trung
lệch trái. Charles-Bell (-).
- Không yếu liệt nửa người.
- Hội chứng màng não (-).
- Tăng áp lực nội sọ (-).
2.7 Các cơ quan khác: chưa phát hiện gì bất thường. IV. Tóm tắt bệnh án
Bệnh nhân nữ, 68 tuổi, có tiền sử tăng huyết áp nhiều năm, rối loạn lipid máu,
cường giáp trạng, vào viện vì lý do đau ngực trái. Bệnh diễn biến 10 ngày nay.
Qua hỏi bệnh và thăm khám phát hiện các triệu chứng và hội chứng sau:
- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
- Cơn đau thắt ngực không điển hình.
- Thổi tâm thu 3/6 ổ Eck-Botkin.
- Tăng huyết áp: 140/80 mmHg.
- Hội chứng thiếu máu (+) không rõ.
- Hội chứng nhiễm trùng (-).
- Bào gỗ (+) khớp gối 2 bên.
V. Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi cơn đau thắt ngực không ổn định/ Tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. VI. Cận lâm sàng đã có
- Điện tâm đồ lúc vào viện:
Nhịp xoang, f = 76 chu kì/phút. PQ 0.2s QRS không giãn rộng
Sóng T bình thường, ST không chênh.
- Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi RBC: 3.86 G/L Hb: 11.9 g/dL WBC: 4.45 T/L PLT: 211 T/L - Sinh hóa máu: CK: 251.8 U/L CK-MB: 13.6 U/L Troponin T: 0.007 ng/ml Cholesterol: 4.7 mmol/L Triglycerid: 1.56 mmol/L Glucose: 5.1 mmol/L
- X-quang tim phổi: Hình bóng tim to, cung động mach chủ vồng.
- Siêu âm tim: Van động mạch chủ hở nhẹ. Van ba lá hở vừa.
Không có rối loạn vận động vùng.
Chức năng tâm thu thất trái trong giới hạn bình thường.
VII. Đề nghị thêm các xét nghiệm và cận lâm sàng
- Điện tâm đồ (để đánh giá lại sự thay đổi của điện tim).
- MSCT mạch vành (xem có hay không hẹp/tắc hệ thống mạch vành).
- Nếu cần thiết có thể cho chụp mạch vành qua da (mức độ hẹp).
VIII. Chẩn đoán xác định: Đau thắt ngực không ổn định thể không điển hình/ Tăng huyết áp. IX. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý của phổi như viêm phổi trái: không có các triệu chứng hô hấp (ho,
khó thở), không có hình ảnh tổn thương phổi trên X-quang.
- Lóc tách động mạch chủ: tính chất cơn đau không lan, không xuyên ra sau
lưng, không thấy hình ảnh tổn thương trên siêu âm tim.
- Viêm màng ngoài tim: không có hội chứng nhiễm trùng, tiếng tim rõ,
không có tiếng cọ màng ngoài tim.
- Bệnh lý dạ dày – thực quản: hội chứng trào ngược (-). X. Hướng điều trị
- Dùng thuốc đau thắt ngực, bảo vệ cơ tim.
- Dự phòng huyết khối, tắc mạch bằng cách thuốc chống kết tập tiểu cầu, chống đông.
- Kiểm soát huyết áp: thuốc ức chế men chuyển, chẹn kênh Ca2+
- Thuốc bảo vệ dạ dày: ức chế bơm proton
- Chế độ ăn: ăn nhạt, giảm muối. Tránh các thức ăn giàu đạm, giàu lipid đặc
biệt là nội tạng. Tăng cường rau, củ, quả.
- Kết hợp luyện tập thể dục khoa học, tránh các việc lao động nặng, gắng sức.