




Preview text:
Nguyễn Thị Thanh Thanh  1515091 
BỆNH ÁN NỘI TIÊU HÓA  I.  Hành chính 
Họ và tên: Ngô Văn M Giới tính: Nam  Tuổi: 43 (sinh năm 1975)  Địa chỉ: TP HCM 
Ngày nhập viện: 9h ngày 10/12/18 
Ngày làm bệnh án: 9h ngày 14/12/18  II. 
Lý do nhập viện Đau thượng vị  III. Bệnh sử 
Cách nhập viện 1 ngày, bệnh nhân (BN) đau bụng âm ỉ liên tục vùng thượng vị, 
đau không lan, không tư thế giảm đau. 
Cách nhập viện 5 giờ, sau khi ăn xong, cơn đau đột ngột tăng lên dữ dội, kèm nôn 
ói 2 lần, ói ra nước, sau ói không giảm đau 
Trong quá trình bệnh, BN không khó thở, không ho; không đau ngực; không sốt.  tiêu tiểu bình thường 
Tình trạng lúc nhập viện  BN tỉnh tiếp xúc tốt 
Than đau thượng vị; buồn nôn  Không sốt 
Bụng mềm, ấn đau thượng vị; ấn đau điểm Mayo Robson  Tim đều; phổi trong  IV.  Tiền căn  1. Bản thân 
Nội khoa: viêm dạ dày 5 năm, thường xuyên không tuân thủ điều trị 
Ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường 
Thói quen: thường uống rượu bia 2 lần/tuần; hút thuốc lá 30 gói.năm 
2. Gia đình: Chưa ghi nhận bất thường  V.  Khám  1. Tổng trạng 
Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt 
Mạch: 70 l/ph; huyết áp: 120/80 mmHg  Thể trạng trung bình  Niêm hồng; véo da (-) 
Nhiệt độ: 37oC; nhịp thở: 20 l/ph  Không phù 
Hạch ngoại vi không sờ chạm  Không lòng bàn tay son  2. Đầu mặt cổ  Cân đối, không sẹo 
Kết mạc mắt không vàng; 
Môi không khô; lưỡi không dơ 
Tĩnh mạch cổ không nổi  Tuyến giáp không to  3. Ngực 
Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ, không  dấu sao mạch  Tim: 
 Mỏm tim ở liên sườn V đường trung đòn (T) 
 T1T2 đều rõ; không tiếng tim bình thường  Phổi: 
 Rung thanh đều hai bên 
 Gõ vang 2 phế trường 
 Rì rào phế nang êm dịu, không rale  4. Bụng 
Bụng chướng, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ; không sẹo mổ  cũ 
Nhu động ruột 2 lần/phút 
Gõ vang khắp bụng, không gõ đục vùng thấp, không mất vùng đục trước gan 
Bụng mềm, ấn đau vùng thượng vị, gan lách không sờ chạm 
Ấn đau điểm Mayo Robson; ấn không đau điểm Mc Burney  5. Tiết niệu 
Không điểm đau niệu quản 
Chạm thận (-); cầu bàng quang (-) 
6. Thần kinh – cơ xương khớp 
Không yếu liệt. Sức cơ 5/5 đều 2 bên  Không gù vẹo cột sống 
Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị  VI.  Tóm tắt bệnh án 
Bn nam 43 tuổi nhập viện vì đau bụng, qua thăm khám ghi nhận  TCCN: 
 Đau thượng vị liên tục vùng thượng vị không lan 
 Nôn 2 lần ra nước, sau nôn không giảm đau  TCTT: 
 Liệt ruột (bụng chướng; gõ vang; nhu động ruột giảm) 
 ấn đau điểm Mayo Robson; ấn không đau điểm Mc Burney 
Tiền căn: uống rượu bia, viêm dạ dày  VII. Chẩn đoán 
1. Chẩn đoán sơ bộ: 
Viêm tụy cấp nghi do rượu 
2. Chẩn đoán phân biệt:  Viêm tụy cấp do sỏi  Cơn đau quặn thận 
Viêm loét dạ dày tá tràng 
Nhồi máu cơ tim vùng hoành  Viêm phổi  Viêm ruột thừa  Thủng tạng rỗng  Tắc ruột  VIII. Biện luận 
Các nguyên nhân có thể gây ra triệu chứng đau thượng vị  Nội khoa   Viêm tụy cấp 
Nghĩ nhiều do BN nam 43 tuổi có tiền căn uống rượu bia là một yếu tố nguy cơ 
của viêm tụy cấp. BN này có các triệu chứng phù hợp với bệnh cảnh của viêm 
tụy cấp: đau liên tục vùng thượng vị, buồn nôn nhiều, ấn đau điểm Mayo  Robson, bụng chướng 
BN không phải là đối tượng thuận lợi cho sự hình thành sỏi mật, BN than đau 
liên tục, không phải kiểu đau quặn, khám bụng không thấy túi mật, không vàng 
da vàng mắt, không sốt nên cũng ít nghĩ đến khả năng cơn đau quặn mật và 
viêm tụy cấp do sỏi mật nhưng vẫn chưa thể loại trừ được hoàn toàn 
 Viêm loét dạ dày tá tràng 
BN có tiền căn viêm loét dạ dày tá tràng 6 năm, điều trị không liên tục, nên có 
thể đây là một cơn tái phát, tuy nhiên bệnh cảnh lại không phù hợp với viêm  loét dạ dày tá tràng 
 Nhồi máu cơ tim vùng hoành 
Đau thượng vị liên tục cũng là triệu chứng của nhồi máu cơ tim vùng hoành, 
nhưng bệnh lý này ít nghĩ tới vì ở BN hoàn toàn khỏe mạnh, chưa ghi nhận tiền 
căn bệnh lý tim mạch; khám không ghi nhận triệu chứng bất thường   Viêm phổi 
Ít nghĩ do BN không sốt, không ho, khám cũng không ghi nhận triệu chứng bất  thường  Ngoại khoa   Viêm ruột thừa 
Ít nghĩ do ở bệnh nhân này chỉ đau thượng vị liên tục nhiều ngày mà vẫn chưa 
có đau khu trú ở hố chậu phải; khám chỉ có chướng bụng; ấn không đau điểm 
Mc Burney và không có cảm ứng phúc mạc; 
 Thủng dạ dày tá tràng 
Cách nhập viện 5 giờ, cơn đau thượng vị đột ngột tăng lên dữ dội, nên cũng có 
khả năng là do thủng tạng rỗng, nhưng khám thấy bụng mềm, không mất vùng 
đục trước gan nên không nghĩ nhiều đến thủng tạng rỗng.   Tắc ruột 
BN có bụng chướng, gõ vang cũng có thể do tắc ruột nhưng kiểu đau lại là liên 
tục, không phải quặn từng cơn, kèm nhu động ruột giảm nên cũng ít nghĩ đến  bệnh lý này  IX.  Cận lâm sàng  Công thức máu  WBC  18.3  NEU  92.4%   
Chức năng đông máu: trong giới hạn bình thường    Sinh hóa máu  BUN  12.0  Creatinin  1.0  Amlylase  1679    Ion đồ  Na  138  K  3.4 (giảm nhẹ)  Cl  101   
Xquang ngực thẳng: chưa ghi nhận bất thường   
ECG chưa ghi nhận bất thường    Siêu âm bụng: 
 Đầu tụy to nhẹ, cấu trúc không đồng nhất 
 Túi mật co nhỏ, có sỏi 38x21mm, thành không dày, đường mật trong gan 
không giãn, ống mật chủ không giãn 
 Dịch dưới gan (-), dịch dưới lách (-), dịch Douglas (-)   
Xquang bụng đứng không sửa soạn: không thấy liềm hơi dưới hoành, không mức  nước hơi   
CT bụng chậu: tụy lớn, tăng quang không đều, xóa nhòa mô mỡ quanh tụy, có dịch  quanh tụy   
Biện luận cận lâm sàng 
Công thức máu có bạch cầu tăng, tỉ lệ neutrophil tăng, amlylase máu tăng cao, kết 
hợp với CT thấy hình ảnh tụy lớn, tăng quang không đều và có dịch quanh tụy ủng 
hộ cho chẩn đoán viêm tụy cấp 
Xquang bụng không thấy hơi tự do trong khoang bụng và không thấy liềm hơi dưới 
hoành, siêu âm bụng không thấy dịch tự do nên có thể loại trừ chẩn đoán thủng  tạng rỗng 
Siêu âm và CT bụng hông phát hiện thấy sỏi kẹt cổ túi mật hay sỏi ống mật chủ, 
đường mật trong và ngoài gan không giãn nên có thể loại trự chẩn đoán cơn đau 
quặn mật và viêm tụy cấp do sỏi mật 
Xquang bụng không thấy mức nước hơi, kết quả ion đồ không có rối loạn nước 
điện giải nên loại trừ chẩn đoán tắc ruột, nồng độ Kali máu giảm nhẹ lại phù hợp 
với tình trạng liệt ruột 
ECG chưa ghi nhận bất thường và Xquang không có bóng tim to nên loại trừ chẩn 
đoán nhồi máu cơ tim vùng hoành 
X. Chẩn đoán xác định 
Viêm tụy cấp do rượu