lOMoARcPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN T
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN DỊCH TỄ HỌC
BÀI TẬP TỰ HỌC I: TÌM HIỂU VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Nhóm 6 - Lớp YH46
Danh sách thành viên
STT
Họ và tên
MSSV
Lớp
1
Nguyễn Quốc Duy
2053010419
YH-46
2
Đinh Gia Huy
2053010426
YH-46
3
Trương Ái Mỹ
2053010435
YH-46
4
Nguyễn Thị N
2053010439
YH-46
5
Nguyễn Thanh Phong
2053010441
YH-46
6
Lý Bằng
2053010747
YH-46
7
Giang Thanh Thùy
2053010895
YH-46
8
Đinh Vũ Hoàng
2053010555
YC-46
9
Huỳnh Nguyễn Nhật Phi
2053010855
YE-46
lOMoARcPSD| 46342985
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ PHÂN NHÓM GÂY BỆNH.............................2
1.1. Đặc điểm vi sinh Dengue........................................................................................2
1.2. Phân nhóm gây bệnh...............................................................................................4
CHƯƠNG II. NGUỒN LÂY, ĐƯỜNG LÂY VÀ KHỐI CẢM THỤ..............................7
2.1. Nguồn lây................................................................................................................7
2.2. Đường lây:...............................................................................................................7
CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE..............................9
3.1. Tổng quan toàn cầu.................................................................................................9
3.2. Tại khu vực Châu Á.................................................................................................9
3.3. Tại Việt Nam.........................................................................................................10
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE.11
4.1. Vaccine...................................................................................................................11
4.2. Phòng bệnh ở các vùng thường xuyên có dịch......................................................11
4.3. Các biện pháp vệ sinh môi trường:........................................................................12
lOMoARcPSD| 46342985
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM VI SINH PHÂN NHÓM GÂY BỆNH.
1.1. Đặc điểm vi sinh Dengue
1.1.1. Nguồn gốc và chủng loại
Thành viên của họ Flaviviridae , chi Flavivirus
bốn huyết thanh nhóm (DENV 1 đến 4), cả bốn huyết thanh nhóm DENV đều xuất
hiện từ các chủng sylvatic ở các khu rừng Đông Nam Á.
1.1.2. Cấu trúc của virus Dengue
Một loại virus RNA mạch đơn vỏ bọc. Bộ gen RNA bao gồm khoảng 10.700 nucleotide
và mã hóa một polyprotein tiền thân dài 3.411 axit amin chứa ba protein cấu trúc (vỏ bọc
[C], màng tiền thân [prM] và vỏ bọc [E]) bảy protein không cấu trúc (NS) (NS1, NS2A,
NS2B, NS3, NS4A, NS4B và NS5).
1.1.3 Vector virus Dengue
Sự lây truyền của virus Dengue phụ thuộc vào muỗi truyền bệnh Aedes aegypti và
mức độ thấp hơn Ae. albopictus . Sự lây lan của virus Dengue phản ánh sự phân bố
địa của các vector, giải thích sao mật độ muỗi là một thông số quan trọng để dự đoán
các đợt bùng phát virus Dengue.
lOMoARcPSD| 46342985
Muỗi cái đẻ trứng trong các vật chứa nước nhân tạo như lốp xe, lon lọ. Do nhu cầu
nước để sinh sản, mật độ muỗi đạt đỉnh vào mùa mưa, với hậu quả trực tiếp là số ca mắc
sốt xuất huyết tăng cao. Muỗi Ae. aegypti thích nghi tốt với môi trường đô thị một
vectơ có tính cạnh tranh cao do bản chất ưa người.
Quần áo bảo hộ và thuốc xịt chống muỗi là điều cần thiết để tránh lây truyền virus
Dengue vì muỗi Aedes hoạt động vào ban ngày, giúp giảm thiểu việc sử dụng mùng vào
ban đêm.
Sau khi được muỗi hút máu, virus Dengue tạo ra một nhiễm trùng trong ruột giữa
của muỗi, từ đó virus phát tán và nhân lên trong các khác, cuối cùng là lây nhiễm các
tuyến nước bọt và được thải ra trong nước bọt để truyền sang cho vật chủ.
1.1.4. Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus Dengue
1.2. Phân nhóm gây bệnh
Virus Sốt xuất huyết Dengue phân nhóm làm 4 serotype chính bao gồm DEN-1, DEN-2,
DEN-3, DEN-4.
1.2.1. Về đặc điểm sinh học: cả 4 phân nhóm đều là:
lOMoARcPSD| 46342985
Họ virus: Flaviviridae, giống Flavivirus
Vật chất di truyền: ARN sợi đơn mạch dương (+ssRNA)
Cấu trúc: Capsid hình khối, vỏ bọc lipid chứa glycoprotein E giúp virus bám vào tế
bào chủ
Tính đa dạng huyết thanh: Không miễn dịch chéo hoàn toàn giữa các kiểu huyết thanh
→ người có thể nhiễm nhiều lần với mức độ nặng hơn.
Đường lây truyền: Virus truyền từ người nhiễm sang muỗi Aedes và Aedes albopictus,
sau đó muỗi truyền sang người khác qua vết đốt.
Chu kỳ từ muỗi sang người mất khoảng 8–12 ngày để virus nhân lên trong muỗi trước
khi có khả năng lây nhiễm tiếp.
1.2.2. DEN-1
DEN-1 thường gây ra bệnh nhiễm sơ cấp nhẹ đến trung bình so với các phân nhóm
khác. Sốt cao, ít sốc, phát ban nhiều
Tần suất mắc bệnh do DEN-1 cao nhất trong các phân nhóm cũng với DEN-2
nguyên nhân chủ yếu tại Việt Nam
Bệnh do DEN-1 xuất hiện chủ yếu ở khu vực nhiệt đới cận nhiệt đới, bao gồm
Đông Nam Á, Nam Á, châu Phi, Trung Mỹ và Nam Mỹ.
Ở Việt Nam, sốt xuất huyết Dengue lưu hành quanh năm, đặc biệt tăng mạnh vào
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).
Một số đợt bùng phát lớn của DEN-1 đã được ghi nhận Thái Lan, Brazil,
Philippines, Ấn Độ và Việt Nam.
lOMoARcPSD| 46342985
1.2.3. DEN-2
Thường được liên kết với các đợt dịch nghiêm trọng, tỷ lệ cao các ca sốt xuất
huyết Dengue (DHF) hội chứng sốc Dengue (DSS). DEN-2 thường phát triển mạnh
mẽ trong những khu vực có dịch bệnh cao, với tỷ lệ biến chứng tử vong cao nếu không
được điều trị kịp thời. Hay gây sốc, tỉ lệ tử vong cao
DEN-2 được ghi nhận trong các đợt dịch lớn tại Ấn Độ, Brazil, Philippines, Thái
Lan, Việt Nam và châu Phi.
Việt Nam, DEN-2 một trong hai kiểu huyết thanh phổ biến nhất (cùng với
DEN-1)
1.2.4. DEN-3
DENV-3 thể gây ra các triệu chứng tương tnhư các type khác, nhưng khả
năng dẫn đến sốt xuất huyết nặng nếu người bệnh bị nhiễm một type khác sau đó. Nhiễm
DENV-3 cũng có liên quan đến hiện tượng tăng cường miễn dịch, có thể làm trầm trọng
thêm các triệu chứng nếu tiếp xúc với các type khác trong tương lai. xu hướng gây tổn
thương gan rệt (tăng men gan AST, ALT) các triệu chứng xuất huyết nặng, góp phần
làm tăng mức độ nặng của bệnh.
Xuất hiện rộng rãi tại châu Á, Nam Mỹ, Trung Mỹ và châu Phi.
Các đợt dịch lớn do DEN-3 từng được ghi nhận tại Ấn Độ, Brazil, Thái Lan,
Indonesia và Việt Nam.
Việt Nam, DEN-3 ít phổ biến hơn DEN-1 và DEN-2, nhưng khi xuất hiện thường
gây bệnh cảnh nặng hơn.
1.2.5. DEN-4
DENV-4 type được xác định gần đây nhất và kiểu huyết thanh ít phổ biến nhất
so với DEN-1, DEN-2 và DEN-3. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy sự gia tăng ca
lOMoARcPSD| 46342985
nhiễm DEN-4 một số khu vực, đặc biệt khi xuất hiện hiện tượng tái nhiễm ở người đã
từng mắc các kiểu huyết thanh khác.
Trước đây, DEN-4 phổ biến ở Đông Nam Á, châu Phi và khu vực Nam Mỹ.
Gần đây, các nghiên cứu đã ghi nhận sự xuất hiện của DEN-4 một số khu vực
Trung Mỹ và Bắc Mỹ.
DEN-4 thường liên quan đến dạng sốt Dengue nhẹ và ít gây sốc hơn so với DEN2
hoặc DEN-3. nhưng vẫn nguy diễn biến nặng khi xảy ra những người tái nhiễm
Dengue với kiểu huyết thanh khác.
CHƯƠNG II. NGUỒN LÂY, ĐƯỜNG LÂY VÀ KHỐI CẢM THỤ.
2.1. Nguồn lây: Người bệnh nhiễm virus Dengue là nguồn lây bệnh duy nhất. Virus
Dengue tồn tại trong máu người bệnh trong khoảng thời gian từ 3-5 ngày, là thời gian có
thể lây bệnh cho người khác.
2.2. Đường lây:
2.2.1. Qua muỗi:
Sốt Dengue lây truyền từ người qua người chủ yếu qua muỗi Ae. aegypti, loài
muỗi thích hút máu người vào ban ngày, ngoài ra muỗi Ae. albopictus cũng có thể lây
virus dengue. Ae. aegypti sống và sinh sản trong vùng nước sạch như nước dự trữ (để
uống, sinh hoạt) hoặc bất cứ vật dụng chứa nước sạch nào trong nhà hay xung quanh
nhà như nước trong những lọ hoa, quả tặng, bẫy kiến, muỗng dừa, lon nhôm, vỏ xe cũ
cung cấp chỗ sinh sản cho muỗi Ae. aegypti.
Ae. aegypti không thể bay xa, do vậy sốt dengue lây chủ yếu thông qua những vật
có thể mang theo muỗi của người. Ở những vùng nhiệt đới, sự lan rộng virus dengue nói
chung liên quan mật thiết với gió mùa. Trứng muỗi Ae. aegypti chịu được sự khô hạn,
lắng đọng trong những vật chứa nước. Khi bắt đầu mùa mưa, một lượng lớn trứng
ngoài nở ra. Tỉ lệ muỗi đốt tăng khi nhiệt độ và độ ẩm tăng.
lOMoARcPSD| 46342985
Bởi vì muỗi cái hút máu nhiều lần, muỗi cái bị nhiễm có khả năng là vector
truyền bệnh rất lớn. Khả năng hút máu và lây lan virus của muỗi Ae. aegypti có thể cả
đời và có thể hút nhiều lần. Do tập quán hút máu vào ban ngày của Ae. aegypti lúc con
người đang thức và luôn di chuyển, nên muỗi thường hút máu nửa chừng, sau đó hút
máu tiếp ở người khác làm cho virus lây lan đến nhiều người. Khả năng hút máu của
muỗi bị giảm khi nhiệt độ dưới 14°C.
Virus dengue sinh trưởng trong ruột, não và tuyến nước bọt của muỗi bị nhiễm
mà không gây bệnh cho muỗi trưởng thành. Muỗi bị nhiễm có thể sống lâu đến 70 ngày
trong môi trường thí nghiệm.
2.2.2. Qua đường khác:
Truyền máu nhiễm virus dengue có thể gây nhiễm virus dengue.
Từ mẹ sang con: trong quá trình chuyển dạ hay trong thai kỳ.
- Thời gian trung bình truyền giữa mẹ con khởi phát trong 7 ngày (5-13 ngày) bằng
thời gian ủ bệnh tự nhiên.
- Hầu hết các trường hợp nhiễm bẩm sinh được báo o với sốt kèm giảm tiểu cầu gan
lách to.
+ 1/2 có biểu hiện xuất huyết
+ 1/4 có biểu hiện tràn dịch màng phổi và/hoặc ban da
+ Có thể nặng sốc, xuất huyết não
+ Lâm sàng biểu hiện không liên quan tình trạng miễn dịch của mẹ và cách thức truyền
bệnh, cũng như độ nặng của mẹ.
2.3. Khối cảm thụ:
lOMoARcPSD| 46342985
- Mọi người đều có thể mắc bệnh sốt xuất huyết, phần lớn các trường hợp mắc bệnh trẻ
em dưới 15 tuổi.
- Không khác nhau về giới tính.
- Những người nguy cơ mắc bệnh cao hơn: người sống trong vùng dịch; người cómiễn
dịch kém như HIV/AIDS, ung thư, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch; người chưa từng
mắc SXHD.
lOMoARcPSD| 46342985
CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE.
3.1. Tổng quan toàn cầu.
Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2024, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã báo cáo hơn
7,6 triệu ca sốt xuất huyết, trong đó có 3,4 triệu ca được xác nhận, hơn 16.000 ca nghiêm
trọng n 3.000 ca tử vong. Mặc số ca sốt xuất huyết tăng đáng kể trên toàn cầu
trong năm năm qua, nhưng sự gia tăng này đặc biệt rệt tại Khu vực Châu Mỹ, nơi số
ca đã vượt quá bảy triệu vào cuối tháng 4 năm 2024, vượt qua mức cao nhất hàng năm
4,6 triệu ca vào năm 2023. Con số này gấp ba lần so với cùng kỳ năm 2023, cho thấy sự
gia tăng nhanh chóng của vấn đề sức khỏe này.
Đến nay, 90 quốc gia đã ghi nhận tình trạng lây truyền sốt xuất huyết đang hoạt
động trong năm 2024, không phải tất cđều được báo cáo chính thức. Nhiều quốc gia lưu
hành không có chế phát hiện báo cáo mạnh mẽ, dẫn đến việc gánh nặng thực sự của
sốt xuất huyết trên toàn cầu bị đánh giá thấp. Để kiểm soát quá trình lây truyền hiệu quả
hơn, cần giám sát sốt xuất huyết mạnh mẽ theo thời gian thực để giải quyết các mối
quan ngại về các trường hợp tiềm ẩn không được phát hiện, đồng lưu hành và chẩn đoán
sai với các loại arbovirus khác. Những yếu tố này thể góp phần vào sự lây lan bệnh
không được phát hiện và tạo ra nguy cơ tiềm ẩn cho việc lây truyền tại địa phương ở các
quốc gia không lưu hành.
3.2. Tại khu vực Châu Á
Trong năm 2024, Indonesia trải qua đợt bùng phát sốt xuất huyết với 88.593 ca
được xác nhận và 621 ca tử vong tính đến ngày 30 tháng 4 m 2024 - cao hơn khoảng
ba lần so với cùng kỳ năm 2023. Bangladesh, Nepal và Thái Lan cũng đã báo cáo sca
cao hơn so với cùng kỳ năm 2023. Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2024, tỷ ltử vong trên
số ca mắc (CFR) thay đổi từ 0% ở Nepal đến 1,09% ở Bangladesh. Tuy nhiên, việc diễn
giải các giá trị này cần thận trọng vì định nghĩa ca bệnh được sử dụng khác nhau giữa các
quốc gia; một số quốc gia chỉ báo cáo các ca nhập viện (xác nhận trong phòng thí nghiệm),
trong khi c quốc gia khác thể báo cáo các ca khả năng từ cộng đồng, dẫn đến tỷ
lệ tử vong cao hơn trong số các ca nhập viện hoặc ca sốt xuất huyết nặng.
lOMoARcPSD| 46342985
3.3. Tại Việt Nam
Theo thống của Bộ Y tế, từ đầu năm 2024 đến ngày 23 tháng 11 năm 2024, cả
nước ghi nhận 114.906 trường hợp mắc sốt xuất huyết, với 18 ca tử vong. So với cùng kỳ
năm 2023, số ca mắc giảm 20,2% và số tử vong giảm 22 ca.
Tại các thành phố lớn như TP HCM, từ ngày 11/11 đến 17/11/2024, ghi nhận 695
trường hợp mắc sốt xuất huyết. Tổng số ca sốt xuất huyết tích lũy từ đầu năm 2024 đến
tháng 1112.013 ca. Các quận, huyện có số ca mắc trên 100.000 dân cao bao gồm quận
1, quận 7 TP Thủ Đức. Tại Hà Nội, từ đầu năm 2024 đến tháng 11, thành phố ghi nhận
6.243 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 80% so với cùng kỳ năm 2023. Đối với TP
Cần Thơ, theo báo o của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP Cần Thơ (CDC Cần Thơ),
từ đầu năm 2024 đến ngày 31 tháng 5, ghi nhận 272 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 701 ca
so với cùng knăm 2023, và chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Trong năm, đã xảy ra 85
dịch sốt xuất huyết, giảm 167 dịch so với cùng kỳ, tất cả các dịch đều được giám
sát và xử lý.
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE.
4.1. Vaccine
Hiện nay bệnh SXH Dengue chưa thuốc đặc trị, tuy nhiên đã vaccine phòng
bệnh.Tại Việt Nam đã 2 loại vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue được cấp phép
sử dụng, đó là:
*Vắc xin Dengvaxia:
Xuất xứ: Pháp.
Đối tượng: Trẻ từ 9-45 tuổi.
Lịch tiêm: 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 6 tháng.
Ưu điểm: Giúp giảm 60,8% số ca mắc sốt xuất huyết. Nhược điểm:
Không dùng cho trẻ dưới 9 tuổi.
Hiệu quả bảo vệ thấp ở trẻ nhỏ.
Tăng nguy cơ nhập viện ở trẻ dưới 6 tuổi nếu tiêm vắc xin lần đầu khi chưa.
Từng mắc sốt xuất huyết.
*Vắc xin Qdenga:
lOMoARcPSD| 46342985
Xuất xứ: Nhật Bản.
Đối tượng: Người từ 4 tuổi trở lên.
Lịch tiêm: 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 3 tháng. Ưu điểm:
Phòng được 4 tuýp virus Dengue (DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4).
Giảm 80% nguy mắc bệnh và hơn 90% nguy cơ nhập viện, mắc bệnh nặng.
Không cần xét nghiệm huyết thanh trước khi tiêm.
Nhược điểm: Giá thành cao.
4.2. Phòng bệnh ở các vùng thường xuyên có dịch
- Theo dõi tất cả các trường hợp sốt trên 38°C, nếu nghi ngờ SXH Dengue nên tiến
hànhkhám lâm sàng cẩn thận và làm các xét nghiệm cần thiết để xác định chẩn đoán.
- Đối với các trường hợp mắc bệnh, dựa vào phân độ của WHO để xếp độ
biệnpháp theo dõi điều trị phù hợp. Đồng thời cần phải chuẩn bị đầy đủ các trang b
cần thiết để tiếp nhận bệnh nhân. Chuyển sớm bệnh nhân lên tuyến trên nếu cơ sở không
đủ các phương tiện để hồi sức như đặt CVP, truyền máu.
4.3. Các biện pháp vệ sinh môi trường:
+ Dọn dẹp các nơi bùn lầy nước đọng chung quanh nhà cũng như trong nhà: thu dọn các
vật chứa nước cặn, thông thương cống rãnh, nhà cửa thoáng sạch...
+ Diệt trung gian truyền bệnh: dùng hóa chất như Malathion, Temephos để phun xung
quanh nhà người bị bệnh với đường kính trung bình 100m, dùng hay thả
mesocyclops diệt lăng quăng....
+ Ngăn muỗi đốt người: hun khói, dùng nhang đuổi muỗi, thoa hóa chất lên bề mặt da đ
ngăn muỗi đốt, ngủ mùng....
Tất cả những biện pháp trên có những ưu điểm cũng nkhông ít khuyết điểm, tốt
nhất nên áp dụng cùng lúc nhiều biện pháp khác nhau trên diện rộng, không phân biệt địa
dư, ranh giới hành chính, động viên nhân dân cùng tham gia

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342985
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG
BỘ MÔN DỊCH TỄ HỌC
BÀI TẬP TỰ HỌC I: TÌM HIỂU VỀ BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE Nhóm 6 - Lớp YH46
Danh sách thành viên STT Họ và tên MSSV Lớp 1 Nguyễn Quốc Duy 2053010419 YH-46 2 Đinh Gia Huy 2053010426 YH-46 3 Trương Ái Mỹ 2053010435 YH-46 4 Nguyễn Thị Nhí 2053010439 YH-46 5 Nguyễn Thanh Phong 2053010441 YH-46 6 Lý Bằng 2053010747 YH-46 7 Giang Thanh Thùy 2053010895 YH-46 8 Đinh Vũ Hoàng 2053010555 YC-46 9 Huỳnh Nguyễn Nhật Phi 2053010855 YE-46 lOMoAR cPSD| 46342985 MỤC LỤC
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ PHÂN NHÓM GÂY BỆNH.............................2
1.1. Đặc điểm vi sinh Dengue........................................................................................2
1.2. Phân nhóm gây bệnh...............................................................................................4
CHƯƠNG II. NGUỒN LÂY, ĐƯỜNG LÂY VÀ KHỐI CẢM THỤ..............................7
2.1. Nguồn lây................................................................................................................7
2.2. Đường lây:...............................................................................................................7
CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE..............................9
3.1. Tổng quan toàn cầu.................................................................................................9
3.2. Tại khu vực Châu Á.................................................................................................9
3.3. Tại Việt Nam.........................................................................................................10
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE.11
4.1. Vaccine...................................................................................................................11
4.2. Phòng bệnh ở các vùng thường xuyên có dịch......................................................11
4.3. Các biện pháp vệ sinh môi trường:........................................................................12 lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG I. ĐẶC ĐIỂM VI SINH VÀ PHÂN NHÓM GÂY BỆNH.
1.1. Đặc điểm vi sinh Dengue
1.1.1. Nguồn gốc và chủng loại
Thành viên của họ Flaviviridae , chi Flavivirus
Có bốn huyết thanh nhóm (DENV 1 đến 4), cả bốn huyết thanh nhóm DENV đều xuất
hiện từ các chủng sylvatic ở các khu rừng Đông Nam Á.
1.1.2. Cấu trúc của virus Dengue
Một loại virus RNA mạch đơn có vỏ bọc. Bộ gen RNA bao gồm khoảng 10.700 nucleotide
và mã hóa một polyprotein tiền thân dài 3.411 axit amin chứa ba protein cấu trúc (vỏ bọc
[C], màng tiền thân [prM] và vỏ bọc [E]) và bảy protein không cấu trúc (NS) (NS1, NS2A,
NS2B, NS3, NS4A, NS4B và NS5).
1.1.3 Vector virus Dengue
Sự lây truyền của virus Dengue phụ thuộc vào muỗi truyền bệnh Aedes aegypti và
ở mức độ thấp hơn là Ae. albopictus . Sự lây lan của virus Dengue phản ánh sự phân bố
địa lý của các vector, giải thích vì sao mật độ muỗi là một thông số quan trọng để dự đoán
các đợt bùng phát virus Dengue. lOMoAR cPSD| 46342985
Muỗi cái đẻ trứng trong các vật chứa nước nhân tạo như lốp xe, lon và lọ. Do nhu cầu
nước để sinh sản, mật độ muỗi đạt đỉnh vào mùa mưa, với hậu quả trực tiếp là số ca mắc
sốt xuất huyết tăng cao. Muỗi Ae. aegypti thích nghi tốt với môi trường đô thị và là một
vectơ có tính cạnh tranh cao do bản chất ưa người.
Quần áo bảo hộ và thuốc xịt chống muỗi là điều cần thiết để tránh lây truyền virus
Dengue vì muỗi Aedes hoạt động vào ban ngày, giúp giảm thiểu việc sử dụng mùng vào ban đêm.
Sau khi được muỗi hút máu, virus Dengue tạo ra một nhiễm trùng trong ruột giữa
của muỗi, từ đó virus phát tán và nhân lên trong các mô khác, cuối cùng là lây nhiễm các
tuyến nước bọt và được thải ra trong nước bọt để truyền sang cho vật chủ.
1.1.4. Quá trình xâm nhập và nhân lên của virus Dengue
1.2. Phân nhóm gây bệnh
Virus Sốt xuất huyết Dengue phân nhóm làm 4 serotype chính bao gồm DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4.
1.2.1. Về đặc điểm sinh học: cả 4 phân nhóm đều là: lOMoAR cPSD| 46342985
Họ virus: Flaviviridae, giống Flavivirus
Vật chất di truyền: ARN sợi đơn mạch dương (+ssRNA)
Cấu trúc: Capsid hình khối, có vỏ bọc lipid chứa glycoprotein E giúp virus bám vào tế bào chủ
Tính đa dạng huyết thanh: Không có miễn dịch chéo hoàn toàn giữa các kiểu huyết thanh
→ người có thể nhiễm nhiều lần với mức độ nặng hơn.
Đường lây truyền: Virus truyền từ người nhiễm sang muỗi Aedes và Aedes albopictus,
sau đó muỗi truyền sang người khác qua vết đốt.
Chu kỳ từ muỗi sang người mất khoảng 8–12 ngày để virus nhân lên trong muỗi trước
khi có khả năng lây nhiễm tiếp. 1.2.2. DEN-1
DEN-1 thường gây ra bệnh nhiễm sơ cấp nhẹ đến trung bình so với các phân nhóm
khác. Sốt cao, ít sốc, phát ban nhiều
Tần suất mắc bệnh do DEN-1 cao nhất trong các phân nhóm cũng với DEN-2 là
nguyên nhân chủ yếu tại Việt Nam
Bệnh do DEN-1 xuất hiện chủ yếu ở khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm
Đông Nam Á, Nam Á, châu Phi, Trung Mỹ và Nam Mỹ.
Ở Việt Nam, sốt xuất huyết Dengue lưu hành quanh năm, đặc biệt tăng mạnh vào
mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 11).
Một số đợt bùng phát lớn của DEN-1 đã được ghi nhận ở Thái Lan, Brazil,
Philippines, Ấn Độ và Việt Nam. lOMoAR cPSD| 46342985 1.2.3. DEN-2
Thường được liên kết với các đợt dịch nghiêm trọng, có tỷ lệ cao các ca sốt xuất
huyết Dengue (DHF) và hội chứng sốc Dengue (DSS). DEN-2 thường phát triển mạnh
mẽ trong những khu vực có dịch bệnh cao, với tỷ lệ biến chứng và tử vong cao nếu không
được điều trị kịp thời. Hay gây sốc, tỉ lệ tử vong cao
DEN-2 được ghi nhận trong các đợt dịch lớn tại Ấn Độ, Brazil, Philippines, Thái
Lan, Việt Nam và châu Phi.
Ở Việt Nam, DEN-2 là một trong hai kiểu huyết thanh phổ biến nhất (cùng với DEN-1) 1.2.4. DEN-3
DENV-3 có thể gây ra các triệu chứng tương tự như các type khác, nhưng có khả
năng dẫn đến sốt xuất huyết nặng nếu người bệnh bị nhiễm một type khác sau đó. Nhiễm
DENV-3 cũng có liên quan đến hiện tượng tăng cường miễn dịch, có thể làm trầm trọng
thêm các triệu chứng nếu tiếp xúc với các type khác trong tương lai. Có xu hướng gây tổn
thương gan rõ rệt (tăng men gan AST, ALT) và các triệu chứng xuất huyết nặng, góp phần
làm tăng mức độ nặng của bệnh.
Xuất hiện rộng rãi tại châu Á, Nam Mỹ, Trung Mỹ và châu Phi.
Các đợt dịch lớn do DEN-3 từng được ghi nhận tại Ấn Độ, Brazil, Thái Lan, Indonesia và Việt Nam.
Ở Việt Nam, DEN-3 ít phổ biến hơn DEN-1 và DEN-2, nhưng khi xuất hiện thường
gây bệnh cảnh nặng hơn.
1.2.5. DEN-4
DENV-4 là type được xác định gần đây nhất và là kiểu huyết thanh ít phổ biến nhất
so với DEN-1, DEN-2 và DEN-3. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy sự gia tăng ca lOMoAR cPSD| 46342985
nhiễm DEN-4 ở một số khu vực, đặc biệt khi xuất hiện hiện tượng tái nhiễm ở người đã
từng mắc các kiểu huyết thanh khác.
Trước đây, DEN-4 phổ biến ở Đông Nam Á, châu Phi và khu vực Nam Mỹ.
Gần đây, các nghiên cứu đã ghi nhận sự xuất hiện của DEN-4 ở một số khu vực Trung Mỹ và Bắc Mỹ.
DEN-4 thường liên quan đến dạng sốt Dengue nhẹ và ít gây sốc hơn so với DEN2
hoặc DEN-3. nhưng vẫn có nguy cơ diễn biến nặng khi xảy ra ở những người tái nhiễm
Dengue với kiểu huyết thanh khác.
CHƯƠNG II. NGUỒN LÂY, ĐƯỜNG LÂY VÀ KHỐI CẢM THỤ.
2.1. Nguồn lây: Người bệnh nhiễm virus Dengue là nguồn lây bệnh duy nhất. Virus
Dengue tồn tại trong máu người bệnh trong khoảng thời gian từ 3-5 ngày, là thời gian có
thể lây bệnh cho người khác. 2.2. Đường lây: 2.2.1. Qua muỗi:
Sốt Dengue lây truyền từ người qua người chủ yếu qua muỗi Ae. aegypti, loài
muỗi thích hút máu người vào ban ngày, ngoài ra muỗi Ae. albopictus cũng có thể lây
virus dengue. Ae. aegypti sống và sinh sản trong vùng nước sạch như nước dự trữ (để
uống, sinh hoạt) hoặc bất cứ vật dụng chứa nước sạch nào trong nhà hay xung quanh
nhà như nước trong những lọ hoa, quả tặng, bẫy kiến, muỗng dừa, lon nhôm, vỏ xe cũ
cung cấp chỗ sinh sản cho muỗi Ae. aegypti.
Ae. aegypti không thể bay xa, do vậy sốt dengue lây chủ yếu thông qua những vật
có thể mang theo muỗi của người. Ở những vùng nhiệt đới, sự lan rộng virus dengue nói
chung liên quan mật thiết với gió mùa. Trứng muỗi Ae. aegypti chịu được sự khô hạn,
lắng đọng trong những vật chứa nước. Khi bắt đầu mùa mưa, một lượng lớn trứng ở
ngoài nở ra. Tỉ lệ muỗi đốt tăng khi nhiệt độ và độ ẩm tăng. lOMoAR cPSD| 46342985
Bởi vì muỗi cái hút máu nhiều lần, muỗi cái bị nhiễm có khả năng là vector
truyền bệnh rất lớn. Khả năng hút máu và lây lan virus của muỗi Ae. aegypti có thể cả
đời và có thể hút nhiều lần. Do tập quán hút máu vào ban ngày của Ae. aegypti lúc con
người đang thức và luôn di chuyển, nên muỗi thường hút máu nửa chừng, sau đó hút
máu tiếp ở người khác làm cho virus lây lan đến nhiều người. Khả năng hút máu của
muỗi bị giảm khi nhiệt độ dưới 14°C.
Virus dengue sinh trưởng trong ruột, não và tuyến nước bọt của muỗi bị nhiễm
mà không gây bệnh cho muỗi trưởng thành. Muỗi bị nhiễm có thể sống lâu đến 70 ngày
trong môi trường thí nghiệm.
2.2.2. Qua đường khác:
Truyền máu nhiễm virus dengue có thể gây nhiễm virus dengue.
Từ mẹ sang con: trong quá trình chuyển dạ hay trong thai kỳ.
- Thời gian trung bình truyền giữa mẹ và con khởi phát trong 7 ngày (5-13 ngày) bằng
thời gian ủ bệnh tự nhiên.
- Hầu hết các trường hợp nhiễm bẩm sinh được báo cáo với sốt kèm giảm tiểu cầu và gan lách to.
+ 1/2 có biểu hiện xuất huyết
+ 1/4 có biểu hiện tràn dịch màng phổi và/hoặc ban da
+ Có thể nặng sốc, xuất huyết não
+ Lâm sàng biểu hiện không liên quan tình trạng miễn dịch của mẹ và cách thức truyền
bệnh, cũng như độ nặng của mẹ.
2.3. Khối cảm thụ: lOMoAR cPSD| 46342985
- Mọi người đều có thể mắc bệnh sốt xuất huyết, phần lớn các trường hợp mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi.
- Không khác nhau về giới tính.
- Những người có nguy cơ mắc bệnh cao hơn: người sống trong vùng dịch; người cómiễn
dịch kém như HIV/AIDS, ung thư, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch; người chưa từng mắc SXHD. lOMoAR cPSD| 46342985
CHƯƠNG III. TÌNH HÌNH BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE.
3.1. Tổng quan toàn cầu.
Tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2024, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã báo cáo hơn
7,6 triệu ca sốt xuất huyết, trong đó có 3,4 triệu ca được xác nhận, hơn 16.000 ca nghiêm
trọng và hơn 3.000 ca tử vong. Mặc dù số ca sốt xuất huyết tăng đáng kể trên toàn cầu
trong năm năm qua, nhưng sự gia tăng này đặc biệt rõ rệt tại Khu vực Châu Mỹ, nơi số
ca đã vượt quá bảy triệu vào cuối tháng 4 năm 2024, vượt qua mức cao nhất hàng năm là
4,6 triệu ca vào năm 2023. Con số này gấp ba lần so với cùng kỳ năm 2023, cho thấy sự
gia tăng nhanh chóng của vấn đề sức khỏe này.
Đến nay, 90 quốc gia đã ghi nhận tình trạng lây truyền sốt xuất huyết đang hoạt
động trong năm 2024, không phải tất cả đều được báo cáo chính thức. Nhiều quốc gia lưu
hành không có cơ chế phát hiện và báo cáo mạnh mẽ, dẫn đến việc gánh nặng thực sự của
sốt xuất huyết trên toàn cầu bị đánh giá thấp. Để kiểm soát quá trình lây truyền hiệu quả
hơn, cần có giám sát sốt xuất huyết mạnh mẽ theo thời gian thực để giải quyết các mối
quan ngại về các trường hợp tiềm ẩn không được phát hiện, đồng lưu hành và chẩn đoán
sai với các loại arbovirus khác. Những yếu tố này có thể góp phần vào sự lây lan bệnh
không được phát hiện và tạo ra nguy cơ tiềm ẩn cho việc lây truyền tại địa phương ở các quốc gia không lưu hành.
3.2. Tại khu vực Châu Á
Trong năm 2024, Indonesia trải qua đợt bùng phát sốt xuất huyết với 88.593 ca
được xác nhận và 621 ca tử vong tính đến ngày 30 tháng 4 năm 2024 - cao hơn khoảng
ba lần so với cùng kỳ năm 2023. Bangladesh, Nepal và Thái Lan cũng đã báo cáo số ca
cao hơn so với cùng kỳ năm 2023. Từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2024, tỷ lệ tử vong trên
số ca mắc (CFR) thay đổi từ 0% ở Nepal đến 1,09% ở Bangladesh. Tuy nhiên, việc diễn
giải các giá trị này cần thận trọng vì định nghĩa ca bệnh được sử dụng khác nhau giữa các
quốc gia; một số quốc gia chỉ báo cáo các ca nhập viện (xác nhận trong phòng thí nghiệm),
trong khi các quốc gia khác có thể báo cáo các ca có khả năng từ cộng đồng, dẫn đến tỷ
lệ tử vong cao hơn trong số các ca nhập viện hoặc ca sốt xuất huyết nặng. lOMoAR cPSD| 46342985 3.3. Tại Việt Nam
Theo thống kê của Bộ Y tế, từ đầu năm 2024 đến ngày 23 tháng 11 năm 2024, cả
nước ghi nhận 114.906 trường hợp mắc sốt xuất huyết, với 18 ca tử vong. So với cùng kỳ
năm 2023, số ca mắc giảm 20,2% và số tử vong giảm 22 ca.
Tại các thành phố lớn như TP HCM, từ ngày 11/11 đến 17/11/2024, ghi nhận 695
trường hợp mắc sốt xuất huyết. Tổng số ca sốt xuất huyết tích lũy từ đầu năm 2024 đến
tháng 11 là 12.013 ca. Các quận, huyện có số ca mắc trên 100.000 dân cao bao gồm quận
1, quận 7 và TP Thủ Đức. Tại Hà Nội, từ đầu năm 2024 đến tháng 11, thành phố ghi nhận
6.243 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 80% so với cùng kỳ năm 2023. Đối với TP
Cần Thơ, theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP Cần Thơ (CDC Cần Thơ),
từ đầu năm 2024 đến ngày 31 tháng 5, ghi nhận 272 ca mắc sốt xuất huyết, giảm 701 ca
so với cùng kỳ năm 2023, và chưa ghi nhận trường hợp tử vong. Trong năm, đã xảy ra 85
ổ dịch sốt xuất huyết, giảm 167 ổ dịch so với cùng kỳ, tất cả các ổ dịch đều được giám sát và xử lý.
CHƯƠNG IV. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE. 4.1. Vaccine
Hiện nay bệnh SXH Dengue chưa có thuốc đặc trị, tuy nhiên đã có vaccine phòng
bệnh.Tại Việt Nam đã có 2 loại vắc xin phòng bệnh sốt xuất huyết Dengue được cấp phép sử dụng, đó là: *Vắc xin Dengvaxia:
Xuất xứ: Pháp.
Đối tượng: Trẻ từ 9-45 tuổi.
Lịch tiêm: 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 6 tháng.
Ưu điểm: Giúp giảm 60,8% số ca mắc sốt xuất huyết.  Nhược điểm:
Không dùng cho trẻ dưới 9 tuổi. 
Hiệu quả bảo vệ thấp ở trẻ nhỏ. 
Tăng nguy cơ nhập viện ở trẻ dưới 6 tuổi nếu tiêm vắc xin lần đầu khi chưa. 
Từng mắc sốt xuất huyết.  *Vắc xin Qdenga: lOMoAR cPSD| 46342985
Xuất xứ: Nhật Bản.
Đối tượng: Người từ 4 tuổi trở lên.
Lịch tiêm: 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 3 tháng.  Ưu điểm:
Phòng được 4 tuýp virus Dengue (DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4). 
Giảm 80% nguy cơ mắc bệnh và hơn 90% nguy cơ nhập viện, mắc bệnh nặng.  
Không cần xét nghiệm huyết thanh trước khi tiêm.
Nhược điểm: Giá thành cao.
4.2. Phòng bệnh ở các vùng thường xuyên có dịch -
Theo dõi tất cả các trường hợp sốt trên 38°C, nếu nghi ngờ SXH Dengue nên tiến
hànhkhám lâm sàng cẩn thận và làm các xét nghiệm cần thiết để xác định chẩn đoán. -
Đối với các trường hợp mắc bệnh, dựa vào phân độ của WHO để xếp độ và có
biệnpháp theo dõi và điều trị phù hợp. Đồng thời cần phải chuẩn bị đầy đủ các trang bị
cần thiết để tiếp nhận bệnh nhân. Chuyển sớm bệnh nhân lên tuyến trên nếu cơ sở không
đủ các phương tiện để hồi sức như đặt CVP, truyền máu.
4.3. Các biện pháp vệ sinh môi trường:
+ Dọn dẹp các nơi bùn lầy nước đọng chung quanh nhà cũng như trong nhà: thu dọn các
vật chứa nước cặn, thông thương cống rãnh, nhà cửa thoáng sạch...
+ Diệt trung gian truyền bệnh: dùng hóa chất như Malathion, Temephos để phun xung
quanh nhà có người bị bệnh với đường kính trung bình 100m, dùng cá hay thả
mesocyclops diệt lăng quăng....
+ Ngăn muỗi đốt người: hun khói, dùng nhang đuổi muỗi, thoa hóa chất lên bề mặt da để
ngăn muỗi đốt, ngủ mùng....
Tất cả những biện pháp trên có những ưu điểm cũng như không ít khuyết điểm, tốt
nhất nên áp dụng cùng lúc nhiều biện pháp khác nhau trên diện rộng, không phân biệt địa
dư, ranh giới hành chính, động viên nhân dân cùng tham gia