



















Preview text:
    lOMoAR cPSD| 46342576 
Luật Tố tụng Dân sự 
1. Phân tích khái niệm luật tố tụng dân sự? 
• Tố tụng dân sự: là các trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu tại TA. 
• Ở VN, TTDS là các trình tự, thủ tục giải quyết các tranh chấp, các yêu cầu trong lĩnh vực luật  tư. 
• Luật tố tụng dân sự là tổng hợp các QPPL điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải 
quyết vụ việc dân sự tại TA. 
• Luật tố tụng dân sự VN là 1 ngành luật trong hệ thống PL của nước CHXHCNVN, bao gồm hệ 
thống các QPPL điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong TTDS để bảo đảm việc giải quyết vụ 
việc dân sự và thi hành án dân sự nhanh chóng, đúng đắn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá 
nhân, cơ quan, tổ chức và lợi ích của NN.  2. 
Phân tích mqh giữa luật tố tụng dân sự vs luật dân sự, luật HN&GĐ, luật lao động,  luật thương mại? 
Nguồn của luật TTDS bao gồm: HP, BLDS, Bộ luật lao động, BLTTDS, Luật HN&GĐ, Luật tổ 
chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức VKSND, Pháp lệnh thi hành án dân sự, Pháp lệnh trọng tài  thương mại ... 
BLTTDS - BLDS: Luật Dân sự là Luật nội dung, còn Luật TTDS là luật hình thức → Pháp luật 
hình thức và pháp luật nội dung luôn có mối liên hệ mật thiết. 
Luật HNGĐ, Luật Lao động, Luật thương mại thực chất là 1 nhánh của Luật Dân sự → Đây là 
pháp luật nội dung. Còn BLTTDS là pháp luật hình thức. Do vậy, giữa Luật nội dung và Luật hình 
thức có mqh chặt chẽ với nhau.  3. 
Phân tích đối tượng điều chỉnh của luật TTDS? 
Đối tượng điều chỉnh của BLTTDS Việt Nam là các quan hệ giữa TA; VKS; cơ quan thi hành 
án dân sự; đương sự, người đại diện của đương sự; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
đương sự; người làm chứng; người giám định; người phiên dịch; người định giá tài sản và người 
liên quan phát sinh trong TTDS. 
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của BLTTDS Việt Nam bao gồm nhiều loại: 
• Các quan hệ giữa TA, VKS, Cơ quan thi hành án dân sự với đương sự, người đại diện của 
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người 
giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và người liên quan. 
• Các quan hệ giữa TA, VKS và Cơ quan thi hành án dân sự với nhau. 
• Các quan hệ giữa đương sự với các chủ thể khác có liên quan. 
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của BLTTDS có đặc điểm chỉ phát sinh trong tố tụng, 
việc thực hiện mục đích của tố tụng là động lực thiết lập các quan hệ. 
Các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của BLTTDS đa dạng, hình thành giữa các chủ thể có địa 
vị pháp lý khác nhau. Trong đó, TA, cơ quan thi hành án dân sự là các chủ thể có vai trò mang tính 
quyết định đối với quá trình giải quyết vụ việc dân sự và tổ chức thi hành án dân sự. 
Trong số các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của BLTTDS thì các quan hệ giữa TA và các 
đương sự chiếm đa số bởi TA và các đương sự là 2 chủ thể TTDS cơ bản của vụ việc dân sự.  4. 
Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật TTDS? So sánh phương pháp điều chỉnh 
của luật TTDS với phương pháp điều chỉnh của luật dân sự, luật TTHS? 
- Phương pháp điều chỉnh của BLTTDS là tổng hợp những cách thức mà luật TTDS tác động 
lên các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó.          lOMoAR cPSD| 46342576 
- Vì Luật TTDS mang tính chất của cả luật công và luật tư nên phương pháp điều chỉnh gồm: 
Phương pháp mệnh lệnh và Phương pháp định đoạt. 
- Phương pháp mệnh lệnh thể hiện ở chỗ quy định địa vị của TA, VKS, cơ quan thi hành án dân 
sự và các chủ thể khác trong tố tụng ko giống nhau; các chủ thể khác đều phải phục tùng TA, VKS 
và cơ quan thi hành án dân sự. Các quyết định của TA, VKS và cơ quan thi hành án dân sự có giá 
trị bắt buộc các chủ thể tố tụng khác phải thực hiện, nếu ko sẽ bị cưỡng chế thực hiện. 
- BLTTDS còn điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong tố tụng bằng phương pháp định đoạt vì các 
QHPL nội dung TA có nhiệm vụ giải quyết trong các vụ việc dân sự là các quan hệ dân sự, kinh 
doanh, thương mại, lao động, HNGĐ. Các chủ thể của các quan hệ này có quyền tự quyết định 
quyền lợi của mình khi tham gia vào các quan hệ đó. Trong vụ việc dân sự, các chủ thể đó là đương 
sự. Do vậy, để bảo đảm quyền tự quyết định quyền lợi của các đương sự trong tố tụng, luật TTDS 
điều chỉnh các quan hệ giữa toà án với các đương sự phát sinh trong quá trình tố tụng bằng phương 
pháp định đoạt. Theo đó, các đương sự được tự quyết định việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp 
của họ trước TA. Khi có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hay tranh chấp các đương sự tự 
quyết định việc khởi kiện, yêu cầu TA giải quyết vụ việc. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân 
sự và thi hành án dân sự, các đương sự vẫn có thể thương lượng, dàn xếp, thỏa thuận giải quyết 
những vấn đề tranh chấp, rút yêu cầu, rút đơn khởi kiện, tự thi hành án hoặc ko yêu cầu thi hành  án nữa.  5. 
Phân tích các đặc điểm của quan hệ pháp luật TTDS? 
Quan hệ pháp luật TTDS: quan hệ giữa TA, VKS, cơ quan thi hành án dân sự, đương sự, người 
đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng; 
người giám định, người phiên dịch, người định giá tài sản và những người liên quan phát sinh 
trong TTDS và được các QPPL TTDS điều chỉnh.  Đặc điểm: 
• TA thường là 1 bên của QHPL TTDS. TA là chủ thể đặc biệt, duy nhất được thực hiện quyền 
lực NN nhằm giải quyết vụ việc dân sự, có quyền ra quyết định buộc các cá nhân, cơ quan tổ 
chức có liên quan phải thi hành. Để thực hiện chức năng, TA tham gia vào hầu hết các quan 
hệ nảy sinh trong tố tụng nên trở thành chủ thể chủ yếu của quan hệ TTDS. 
• Các QHPL TTDS phát sinh trong tố tụng và do BLTTDS điều chỉnh. Việc giải quyết vụ việc 
dân sự làm phát sinh các quan hệ khác nhau giữa những cơ quan tổ chức và những người 
tham gia vào đó. Các quan hệ này được QPPL TTDS điều chỉnh nên trở thành QHPL TTDS 
→ Những qhệ phát sinh trong quá trình tố tụng nhưng phải được BLTTDS điều chỉnh mới là  QHPL TTDS. 
• Các QHPL TTHS phát sinh và tồn tại trong 1 thể thống nhất. Tuy trong tố tụng, địa vị pháp 
lý của các chủ thể đều liên quan đến việc thực hiện mục đích của TTDS là bảo đảm quyền, 
lợi ích hợp pháp của đương sự. Vì vậy, mỗi hvi tố tụng của 1 chủ thể đều liên quan đến nhau, 
dẫn đến những hậu quả pháp lý đối với nhiều chủ thể khác và góp phần tạo nên sự vận động 
và phát triển của quá trình tố tụng. Vd: Nguyên đơn khởi kiện thì tòa án phải xem xét việc  thụ lý vụ án…  6. 
Trình bày các giai đoạn của TTDS Việt Nam? 
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện 
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến TA có thẩm 
quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây: Nộp trực tiếp tại TA; Gửi đến TA theo 
đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của  TA (nếu có).          lOMoAR cPSD| 46342576 
Nội dung đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự phải ghi được đầy đủ, rõ ràng những vấn đề cơ bản 
theo quy định tại khoản 2 Điều 362 BLTTDS 2015. 
Bước 2: Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện 
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án TA phân công 1 
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. 
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi 
kiện và có 1 trong các quyết định sau đây: 
• Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; 
• Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án 
có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật  này; 
• Chuyển đơn khởi kiện cho TA có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án 
thuộc thẩm quyền giải quyết của TA khác; 
• Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó ko thuộc thẩm quyền giải quyết  của TA. 
Bước 3: Thụ lý vụ án 
Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền 
giải quyết của TA thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến TA làm 
thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong TH họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. TH người khởi kiện 
được miễn hoặc ko phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được 
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. 
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn 
bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc 
giải quyết vụ án, cho VKS cùng cấp về việc TA đã thụ lý vụ án. 
Bước 4: Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án 
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án TA quyết định phân công 
Thẩm phán giải quyết vụ án. 
Bước 5: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử 
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, TA tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận 
với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án ko được hòa giải hoặc ko tiến hành hòa giải 
được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của BLTTDS hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút  gọn. 
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa 
giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, 
người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về 
thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp. 
Trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, TA yêu cầu bổ sung tài liệu, chứng cứ, ra các 
quyết định đình chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc 
dân sự… Nếu chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét 
đơn yêu cầu nhưng ko vượt quá 01 tháng. 
Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm xét xử 
Phiên tòa phải được tiến hành đúng địa điểm cũng như tgian đã được ghi trong quyết định đưa vụ 
án ra tiến hành xét xử hoặc được ghi trong giấy báo mở lại phiên tòa nếu phải hoãn phiên tòa.          lOMoAR cPSD| 46342576  7. 
Phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa TTDS và TTHS?  Tiêu chí  Tố tụng Dân sự  Tố tụng Hình sự         
Quá trình tổng hợp tất cả các QPPL để Quá trình xem xét đánh giá 1 hvi có   
điều chỉnh các QHXH phát sinh giữa TA, phải hvi phạm tội theo quy định của 
Khái niệm VKS và những người tham gia tố tụng LHS hay ko, người thực hiện hvi phải 
trong quá trình giải quyết án dân sự, thi chịu trách nhiệm hình sự ntn, sau khi  hành án dân sự. 
tuyên án thì thi hành án hình sự.   
- Cơ quan THTT, người THTT và người - Cơ quan điều tra; VKS; Toà án, và    TGTT. 
những người tiến hành tố tụng. 
Chủ thể - Trong đó, người THTT gồm: Đương sự, - Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo,  tham gia 
người đại diện của đương sự, người bảo vệ người bị hại, nguyên đơn; bị đơn dân  tố tụng 
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, sự (nếu có), người có quyền lợi và 
người làm chứng, người giám định, người nghĩa vụ liên quan, người làm chứng, 
phiên dịch và người định giá tài sản.  người bào chữa.     
- Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động Muốn Xác định
 buộc tội 1 ai đó thì các cơ quan   
thu thập, giao nộp chứng cứ cho TA và tiến hành tố tụng có nghĩa vụ phải sự thật,    
chứng minh cho yêu cầu của mình là có chứng minh với những bằng chứng, lý  CC  căn cứ và hợp pháp.  lẽ thỏa đáng. 
- Đương sự có nghĩa vụ chứng minh. 
Ko được phép thỏa thuận giữa các Thỏa    
Các bên trong quan hệ dân sự sẽ ưu tiên bên, khi phát hiện có tội là bị đưa ra thuận    
vấn đề thỏa thuận giữa các bên.  truy tố trước PL.  Nguyên 
Các chủ thể phát sinh tranh chấp. 
Phát hiện hvi tội phạm theo BLHS.  nhân  8. 
Phân biệt vụ việc dân sự, VADS và việc dân sự? Cho ví dụ.  Tiêu chí  VADS  Việc dân sự     
Là việc giải quyết tranh chấp về các vấn   
Là việc riêng của cá nhân, tổ chức, ko có
đề dân sự giữa cá nhân, tổ chức này với  
 nguyên đơn, bị đơn mà chỉ có người yêu Định    
cá nhân, tổ chức khác; có nguyên đơn và cầu TA giải quyết, từ yêu cầu của đương nghĩa    
bị đơn; TA giải quyết trên cơ sở bảo vệ sự,
quyền lợi của người có quyền và buộc
 TA công nhận quyền và nghĩa vụ cho   họ.
người có nghĩa vụ thực    hiện nghĩa vụ.    Bản
Có tranh chấp (mâu thuẫn về quyền, Ko có tranh chấp (yêu cầu công nhận 1 sự 
 chất nghĩa vụ, lợi ích).  kiện pháp lý).            lOMoAR cPSD| 46342576    Tiêu chí  VADS  Việc dân sự        Hình   
Yêu cầu TA công nhận hoặc ko công  thức giải  Khởi kiện tại tòa 
nhận 1 sự kiện pháp lý nào đó là căn cứ  quyết 
phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.     
Có thể trải qua các giai đoạn:  Cách    thức - Sơ thẩm   giải 
Xác minh, ra quyết định, tuyên bố theo  quyết - Phúc thẩm   
yêu cầu của cá nhân, tổ chức  của
- Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có   TA  hiệu lực pháp luật.        Trình tự, 
- Trình tự giải quyết gọn gàng, đơn giản, 
thời gian - Trình tự, thủ tục nhiều, chặt chẽ hơn    thời giải  gian giải quyết nhanh.  giải  quyết việc dân sự.   
- Giải quyết việc dân sự bằng việc mở  quyết
- Giải quyết VADS phải mở phiên tòa.   
phiên họp công khai để xét đơn yêu cầu.           
- Thẩm phán (có thể 1 hoặc 3 thẩm phán     
tùy từng vụ việc dân sự), VKS, Trọng tài     
Thương mại (nếu yêu cầu liên quan đến  Thành  việc phần giải
 Trọng tài Thương mại VN giải quyết   
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, VKS  quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật về   
trọng tài thương mại) theo khoản 2 Điều  31 của BLTTDS 2015. 
- Ko có Hội thẩm nhân dân tham gia.         
VKS tham gia vào 1 số vụ án ở cấp sơ    
thẩm: trong TH mà TA thu thập tài liệu,  
chứng cứ; vụ án mà đương sự là người VKS có quyền tham gia hết các việc dân  VKS  chưa  thành  niên,  người  mất sự. 
NLHVDS,…; tranh chấp chưa có điều  luật để áp dụng.  Đương 
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi người yêu cầu và người có quyền lợi,  sự  nghĩa vụ liên quan.  nghĩa vụ liên quan.    Mở phiên tòa xét xử.  Mở phiên họp.          lOMoAR cPSD| 46342576    Tiêu chí  VADS  Việc dân sự     
Ko có hòa giải, trừ TH giải quyết yêu cầu 
Hòa giải TA sẽ tiến hành việc hòa giải cho các   
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận  bên 
về tài sản và nuôi con.             
Thời hạn Dài hơn so với quyết định giải quyết Ngắn hơn so với kháng cáo, kháng nghị 
KC, KN việc dân sự.  bản án.        Phí, lệ 
Án phí theo giá ngạch (tính theo %) và Lệ phí cố định (được quy định cụ thể tại  phí 
án phí ko theo giá ngạch (cố định).  Nghị quyết 326/2016).        Kết quả  Tuyên bằng bản án. 
Tuyên bằng quyết định.          - Tranh chấp thừa kế; 
- Yêu cầu tuyên bố 1 người mất tích;   
- Tranh chấp hợp đồng dân sự; 
- Yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật;  Ví dụ  - Tranh chấp đất đai. 
- Yêu cầu công nhận bản án nước ngoài 
- Tranh chấp về chia tài sản chung của tại VN; 
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. 
- Yêu cầu 1 người mất NLHVDS.  9. 
Phân biệt thủ tục TTDS rút gọn và thủ tục TTDS thông thường? 
Thủ tục rút gọn trong  Tiêu chí 
Thủ tục thông thường trong VADS  VADS      Điều kiện  Có tranh chấp  Ko có tranh chấp  áp dụng      Thành  phần  Ko có hội thẩm  Ko có hội thẩm  HĐXX          lOMoAR cPSD| 46342576       
Thủ tục rút gọn trong  Tiêu chí 
Thủ tục thông thường trong VADS  VADS               
VKS tham gia vào 1 số vụ án ở cấp sơ thẩm: trong TH 
mà TA thu thập tài liệu, chứng cứ; vụ án mà đương sự VKS có quyền tham gia hết  VKS 
là người chưa thành niên, người mất NLHVDS,…; các việc dân sự. 
tranh chấp chưa có điều luật để áp dụng.     
Ko có hòa giải, trừ TH giải     
quyết yêu cầu công nhận 
Hòa giải TA sẽ tiến hành việc hòa giải cho các bên.  thuận tình ly hôn, thỏa 
thuận về tài sản và nuôi  con.           
Thời hạn - Lao động, kinh doanh thương mại: 2 tháng (vì ảnh   hưởng lớn)  1 tháng  CBXX  - HNGĐ, dân sự: 4 tháng     
Người yêu cầu và người có Tư    cách 
Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quyền đương  lợi, nghĩa vụ liên   sự quan.  quan.  10. 
Phân biệt thủ tục TTDS rút gọn và thủ tục giải quyết việc dân sự? 
Thủ tục rút gọn trong  Tiêu chí 
Thủ tục giải quyết việc dân sự  VADS  Điều    Khoản kiện áp   1  Điều 456    Ko có tranh chấp.  dụng BLTTDS 2015      - Ko có hội thẩm   
- Thẩm phán (có thể 1 hoặc 3 thẩm phán tùy từng vụ  Thành 
việc dân sự), VKS, Trọng tài Thương mại (nếu yêu cầu - Ko có hội thẩm.  phần     - VKS có quyền tham gia  HĐXX
liên quan đến việc Trọng tài Thương mại VN giải quyết    hết
tranh chấp theo quy định của pháp luật về trọng tài  các việc dân sự.   
thương mại) theo khoản 2 Điều 31 của BLTTDS 2015.    Ko có hòa giải, trừ TH 
Hòa giải Ko có hòa giải, trừ TH giải quyết yêu cầu công nhận   
giải quyết yêu cầu công thuận  
 tình ly hôn, thỏa thuận về tài sản và nuôi con.  nhận thuận tình ly hôn,          lOMoAR cPSD| 46342576       
Thủ tục rút gọn trong  Tiêu chí 
Thủ tục giải quyết việc dân sự  VADS     
thỏa thuận về tài sản và  nuôi con.  Tư cách  đương 
Người yêu cầu và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.  sự  11. 
Phân biệt thủ tục giải quyết VADS và thủ tục giải quyết việc dân sự?  Tiêu chí 
Thủ tục giải quyết VADS 
Thủ tục giải quyết việc dân sự  Điều kiện áp  dụng Có tranh chấp  Ko có tranh chấp    Tư cách 
Nguyên đơn, Bị đơn, Người có quyền lợi Người yêu cầu và người có quyền  đương sự  nghĩa vụ liên quan. 
lợi, nghĩa vụ liên quan.  Thời hiệu  2 năm  1 năm    - Có Hội thẩm nhân dân 
- Ko có Hội thẩm nhân dân 
Thành phần - VKS chỉ tham gia rất hạn chế trong 1 số - VKS phải tham gia 100%, nếu 
TH cụ thể do luật quy định.  vắng mặt phải hoãn   
Toà án mở phiên tòa để giải quyết vụ án 
Toà án mở phiên họp để giải quyết    Đương Đương
 sự phải nộp lệ phí giải quyết   sự phải nộp án phí  việc yêu cầu.  Tranh luận  Có tranh luận  Ko có phần tranh luận     
Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, thời hạn mở phiên họp đối với giải quyết Thời hạn    
việc dân sự được quy định ngắn hơn nhiều so với thời hạn CBXX, thời hạn mở  CBXX 
phiên tòa đối với việc giải quyết VADS.     
Thời hạn kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự ngắn hơn so Thời hạn    
với thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án dân sự sơ thẩm (chỉ trừ 1 vài việc  kháng cáo, 
dân sự cụ thể có thời hạn kháng cáo, kháng nghị như thời hạn kháng cáo, kháng  kháng nghị 
nghị bản án dân sự sơ thẩm).        Hình thức  Phải văn bản  ra bản án  Ra quyết định            lOMoAR cPSD| 46342576  12. 
Phân tích nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự? 
Đây là 1 trong những nguyên tắc cốt lõi của TTDS. 
Nội dung: Quyền tự định đoạt có giới hạn: 
• Đương sự có quyền quyết định việc KK, yêu cầu TA giải quyết VVDS. 
• TA chỉ thụ lý khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi  kiện, đơn yêu cầu. 
• Trong quá trình giải quyết VVDS, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình 
hoặc thỏa thuận với nhau 1 cách tự nguyện, ko vi phạm điều cấm của luật và ko trái đạo đức  xã hội.  Phân tích: 
Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc 
dân sự. Trong TH đương sự đã khởi kiện, yêu cầu tòa giải quyết các vụ việc dân sự thì đương sự 
có quyền rút đơn khởi kiện, đơn về cầu tại các thời điểm khác nhau của quá trình TTDS, trừ TH 
có luật định khác. TA chỉ thụ lý và giải quyết vụ việc dân sự hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác 
khởi kiện hoặc có yêu cầu. Đương sự có quyền quyết định trong việc thực hiện các hành vi tố tụng 
sau khi tòa án đã thụ lý vụ việc dân sự như: Đương sự có quyền đưa ra các yêu cầu, có quyền thay 
đổi bổ sung yêu cầu hoặc rút yêu cầu. TA chỉ giải quyết trong phạm vi yêu cầu của đương sự. 
Đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự 1 cách tự nguyện, ko 
trái với đạo đức xã hội. Ngoài ra, đương sự có quyền quyết định việc kháng cáo hoặc ko kháng 
cáo bản án, quyết định sơ thẩm, đồng thời có quyền thay đổi bổ sung kháng cáo hoặc rút kháng  cáo.  13. 
Phân tích nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong TTDS 
Chứng minh là hoạt động tố tụng cơ bản trong TTDS, mang tính chất quyết định đến kết quả giải 
quyết vụ việc dân sự làm cơ sở cho TA giải quyết vụ việc dân sự được chính xác và đúng PL. 
Chứng minh trong TTDS ko chỉ có ý nghĩa đối với TA trong việc giải quyết vụ việc dân sự mà 
còn có ý nghĩa đối với các đương sự trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 
Theo quy định tại Điều 6 - BLTTDS thi nguyên tắc này có các nội dung cơ bản sau đây: 
• Đương sự đưa ra yêu cầu hay đưa ra ý kiến bác bỏ 1 phần hoặc toàn bộ yêu cầu của người 
khác với mình thì đương sự có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu 
cầu hay ý kiến bác bỏ yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp; 
• Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà ko đưa ra được chứng cứ hoặc ko 
đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc ko chứng minh được hoặc chứng minh ko 
đầy đủ như yêu cầu của họ ko được chấp nhận hoặc chỉ được chấp nhận 1 phần. 
• TH cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết vụ việc dân sự nhằm bảo 
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì cũng có quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, 
chứng minh như đương sự. 
• TA giúp đương sự thực hiện xác minh, thu thập chứng cứ trong TH đương sự ko thể tự mình 
thu thập được chứng cứ và có yêu cầu trừ TH Tòa án có thể tự mình tiến hành các biện pháp  thu thập chứng cứ.  14. 
Phân tích nguyên tắc hòa giải trong TTDS? 
- Hòa giải là 1 trong các nội dung của quyền tự định đoạt của đương sự, theo đó các đương sự có 
quyền thỏa thuận, thương lượng với nhau về việc giải quyết VADS. 
- Hòa giải là 1 trong các phương thức giải quyết tranh chấp có rất nhiều ưu điểm:          lOMoAR cPSD| 46342576 
• TA có thể giải quyết nhanh chóng VADS mà ko cần mở phiên tòa xét xử sơ thẩm nếu hòa 
giải thành trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm. 
• Đỡ tốn kém thời gian, tiền bạc của NN và của các đương sự. 
• Đồng thời khắc phục được mâu thuẫn, bất đồng và các hậu quả khác do tranh chấp gây ra. 
- Hòa giải thành giữa các đương sự còn giúp cho việc thi hành án được thuận lợi, các đương sự sẽ 
tự nguyện thi hành án mà ko cần phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Do đó, trách nhiệm hòa 
giải của TA trong TTDS được quy định là 1 nguyên tắc cơ bản của BLTTDS và được quy định tại 
Điều 10 - BLTTDS. Đây là nguyên tắc đặc trưng của BLTTDS Việt Nam mà các ngành luật hình 
thức khác như tố tụng hình sự và tố tụng hành chính đều ko có. 
- Trong TTDS, việc giải quyết VADS là giải quyết quyền và nghĩa vụ của các đương sự nên các 
đương sự có quyền lựa chọn các phương thức giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của mình. Nguyên tắc này có những nội dung cơ bản sau đây: 
• TA có trách nhiệm hòa giải, để giúp các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết các vấn 
đề của vụ việc dân sự, trừ TH pháp luật quy định ko hòa giải được hoặc ko được hòa giải; 
• Việc hòa giải tiến hành theo quy định của pháp luật và trên cơ sở sự tự nguyện của đương sự, 
ko bên nào được ép buộc bên nào, TA cũng ko được áp đặt ý chí của mình cho đương sự buộc 
họ phải thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự; 
• Hòa giải là 1 hoạt động bắt buộc của TA được tiến hành trước khi xét xử sơ thẩm. Còn ở các 
giai đoạn sau của quá trình tố tụng như tại phiên tòa sơ thẩm, giai đoạn phúc thẩm, giám đốc 
thẩm, tái thẩm, TA ko có trách nhiệm phải hòa giải. Tuy nhiên, nếu các đương sự thỏa thuận 
được với nhau về việc giải quyết VADS thì TA ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của  các đương sự. 
• TH đương sự thỏa thuận được việc giải quyết vụ án và sự thỏa thuận đó ko vi phạm điều cấm 
của pháp luật, ko trái đạo đức xã hội thì tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các 
đương sự. Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay, nó ko bị kháng cáo, kháng nghị theo 
thủ tục phúc thẩm mà chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho 
rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc vi phạm điều cấm của pháp luật, 
trái đạo đức xã hội.  15. 
Phân tích nguyên tắc quyền yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
- Nguyên tắc yêu cầu TA bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là nguyên tắc đặc thù của BLTTDS. 
Vì nội dung của nguyên tắc này xác định các chủ thể theo quy định của BLTTDS có quyền yêu 
cầu TA có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác, bảo vệ lợi ích 
của NN và lợi ích công cộng. Cụ thể Điều 4 BLTTDS 2015: 
• Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm hoặc có tranh chấp có 
quyền khởi kiện VADS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; 
• Cá nhân, cơ quan, tổ chức ko có tranh chấp, nhưng có quyền yêu cầu TA công nhận hoặc ko 
công nhận 1 sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, HN&GĐ, kinh 
doanh, thương mại, lao động của mình hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác yêu cầu TA công 
nhận cho mình quyền về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động; 
• Cơ quan, tổ chức có quyền khởi kiện, yêu cầu TA để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
người khác: đó là cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi 
quyền hạn của mình có quyền khởi kiện, yêu cầu giải quyết các vụ việc về HN&GĐ trong TH 
luật HN&GĐ quy định của luật khi ko có ai khởi kiện. Công đoàn cấp trên của công đoàn cơ 
sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong TH cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập 
thể người lao động do pháp luật quy định. Tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của          lOMoAR cPSD| 46342576 
mình có quyền khởi kiện VADS để yêu cầu TA bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của NN thuộc 
lĩnh vực mình phụ trách. 
Vd: cơ quan tài nguyên và môi trường có quyền khởi kiện VADS để yêu cầu TA buộc cá nhân, cơ 
quan, tổ chức có hành vi gây ô nhiễm môi trường phải bồi thường thiệt hại, khắc phục sự cố gây ô 
nhiễm môi trường công cộng. Cơ quan văn hóa có quyền khởi kiện VADS để yêu cầu TA buộc cá 
nhân, cơ quan, tổ chức có hành vi xâm phạm di sản văn hóa thuộc sở hữu toàn dân phải bồi thường 
thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra; 
• TA có nhiệm vụ xem xét, giải quyết các yêu cầu của đương sự theo trình tự, thủ tục do pháp 
luật quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp của họ.  • Cơ quan, 
• Trong các hoạt động tố tụng, TA, VKS và các chủ thể khác phải tôn trọng và ko được hạn 
chế việc yêu cầu TA giải quyết. TA có trách nhiệm xem xét giải quyết các yêu cầu của đương 
sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của họ, 
• TA ko được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật quy định.  16. 
Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương  sự? 
- Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS được quy định tại  Điều 9 BLTTDS 2015. 
- Đây là 1 nguyên tắc hiến định được quy định tại khoản 7 Điều 103 HP 2013: “Quyền bào chữa 
của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”. 
- Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là 1 trong những thể hiện sinh 
động và cụ thể của dân chủ trong TTDS, phù hợp với tinh thần của nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 
02/6/2005 của Bộ chính trị về Chiến lược về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. 
- Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự là 1 trong những biểu hiện của dân chủ trong TTDS, là bảo 
đảm quan trọng cho hoạt động xét xử được tiến hành 1 cách khách quan và công bằng. Quyền bảo 
vệ của đương sự là sự tổng hợp các quyền TTDS như: quyền đưa ra yêu cầu, thay đổi yêu cầu, 
cung cấp chứng cứ, lý lẽ để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Cho nên bảo đảm quyền bảo vệ 
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong TTDS có ý nghĩa là bảo đảm cho đương sự thực hiện 
được các quyền, nghĩa vụ TTDS. 
- Quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự bao gồm 2 vế: Tự mình bảo vệ; Nhờ luật 
sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của BLTTDS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp  cho mình. 
- Quyền bảo vệ đương sự gắn liền với các bước bảo đảm thực hiện quyền đó. TA có trách nhiệm 
bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ. TA phải chấp nhận yêu cầu của đương sự 
nhờ Luật sư hay người khác khi đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ. 
Trong bất cứ TH nào thì TA cũng ko được cản trở, can thiệp hay gây khó khăn trong việc đương 
sự mời luật sư hay người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ vẫn có quyền tự  bảo vệ mình. 
- NN có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định để họ thực hiện 
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước TA. Trợ giúp pháp lý từ trước tới nay thường thiên 
về trợ giúp cho các bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự, còn các vụ việc dân sự ít nhận được sự 
quan tâm từ phía các cơ quan trợ giúp. Quy định tại khoản 3 Điều 9 của BLTTDS 2015 thể hiện 
sự nhấn mạnh về quyền bảo vệ của đương sự, tức là trong các vụ việc dân sự các đối tượng chính 
sách, các TH mà việc tự bảo vệ gặp nhiều khó khăn hay ko có điều kiện để thuê luật sư cần đến sự          lOMoAR cPSD| 46342576 
trợ giúp của NN. Trong những TH này, các cơ quan liên quan có trách nhiệm trợ giúp họ theo quy  định của pháp luật. 
- Để làm rõ hơn việc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, khoản 4 Điều 
này của BLTTDS 2015 đã bổ sung “Ko ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp 
của đương sự trong TTDS.” khoản này nhấn mạnh và phản ánh đầy đủ bản chất của Điều luật ko 
những chỉ chỉ đương sự có quyền mà đương sự còn được đảm bảo để thực hiện quyền của mình.  17. 
Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể? 
- Đây là nguyên tắc đã được quy định trong khoản 4 Điều 103 HP 2013: “TAND xét xử tập thể và 
quyết định theo đa số, trừ TH xét xử theo thủ tục rút gọn.” 
- Bản chất của nguyên tắc này thể hiện tính dân chủ trong tố tụng, nhằm bảo đảm tính toàn diện, 
đầy đủ khách quan, công bằng trong việc xét xử VADS. 
- Theo nguyên tắc này, việc xét xử VADS ở các cấp TA đều do HĐXX được thành lập theo quy 
định của BLTTDS thực hiện, trừ TH xét xử theo thủ tục rút gọn như Điều 14 đã nêu được thực 
hiện bằng 1 Thẩm phán duy nhất được quy định từ Điều 316 đến 324. 
- Thành phần giải quyết vụ việc dân sự được quy định trong Chương V, từ Điều 63 đến Điều 67 
BLTTDS 2015, theo đó, HĐXX sơ thẩm gồm 1 Thẩm phán và 2 Hội thẩm nhân dân, trừ TH quy 
định tại Điều 65 của BLTTDS 2015. Trong TH đặc biệt thì HĐXX sơ thẩm có thể gồm 2 Thẩm 
phán và 3 Hội thẩm nhân dân. Đối với vụ án có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội 
thẩm nhân dân là người đã và đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản HCM, Hội liên hiệp 
phụ nữ, cơ quan quản lý NN về gia đình, cơ quan quản lý NN về trẻ em. Đối với vụ án lao động 
thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã và đang công tác trong tổ chức đại diện tập thể lao động 
hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động (Điều 63). 
- Đối với HĐXX phúc thẩm VADS, được quy định trong Điều 64 thì: “HĐXX phúc thẩm VADS 
gồm ba Thẩm phán, trừ TH quy định tại Điều 65 của Bộ luật này.” Điều 65 quy định về thành phần 
xét xử VADS theo thủ tục rút gọn, theo đó, việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm VADS theo thủ tục rút 
gọn, theo đó, việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm VADS theo thủ tục rút gọn do 1 Thẩm phán tiến  hành. 
- Điều 66 của BLTTDS 2015 quy định về HĐXX giám đốc thẩm, tái thẩm VADS. Cụ thể là: Ủy 
ban thẩm phán TAND cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX gồm ba Thẩm phán 
hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán TAND cấp cao. Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao xét xử giám 
đốc thẩm, tái thẩm bằng HĐXX gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán TAND tối cao. 
- Đối với thành phần giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 67 BLTTDS 2015: Yêu cầu về 
dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 
29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, 
kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết. Yêu 
cầu về dân sự, HN&GĐ, kinh doanh, thương mại, lao động ko thuộc TH quy định tại khoản 1 Điều 
này do 1 Thẩm phán giải quyết.Thành phần giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy 
định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài  thương mại.  18. 
Phân tích nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai? 
Kịp thời, công bằng, công khai là 1 trong những thuộc tính quan trọng của xã hội dân chủ. Trong 
hoạt động TTDS, yếu tố công khai được hiểu như 1 tư tưởng xuyên suốt trong quá trình tổ chức 
và hoạt động. Do vậy, nguyên tắc này được quy định tại khoản 3 Điều 103 HP 2013 và được cụ 
thể hóa tại Điều 11 Luật tổ chức TAND 2014, theo đó: “TAND xét xử công khai. Trong TH đặc          lOMoAR cPSD| 46342576 
biệt cần giữ bí mật NN, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ 
bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, TAND có thể xét xử kín.” 
BLTTDS 2015 đã cụ thể hóa và xác định đó là 1 trong những nguyên tắc cơ bản của TTHS. 
Nguyên tắc TA xét xử trong thời hạn luật định đòi hỏi TA phải đưa ra xét xử trong khoảng thời 
gian do pháp luật quy định, thời hạn này được quy định như sau, cụ thể: Tại khoản 1 ghi nhận: 
“TA xét xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.” Như vậy, việc 
xét xử kịp thời theo đúng thời hạn do Bộ luật quy định nhưng phải bảo đảm công bằng. Việc xét 
xử kịp thời là quan trọng nhưng muốn bảo đảm việc xét xử diễn ra kịp thời theo thời hạn mà Bộ 
luật đã quy định đòi hỏi người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tuân thủ nghiêm 
ngặt các quy định của pháp luật, phải hợp tác với nhau trong việc cung cấp, giao nộp chứng cứ, 
phải có mặt tại phiên tòa mà ko được tạo lý do ko chính đáng để xin hoãn phiên tòa. Xét xử kịp 
thời nhưng ko được qua loa, vi phạm thủ tục tố tụng, ví dụ, lược bớt các bước tố tụng, ko tạo điều 
kiện cho các đương sự, luật sư của họ tranh tụng tại phiên tòa, ko xem xét đầy đủ các chứng cứ tại  Tòa. 
Với tư cách xem xét việc xét xử kín của TA chỉ là ngoại lệ Bộ luật đề cao việc xét xử công khai 
của TA. Việc xét xử công khai tạo cơ hội cho mọi người quan tâm có thể dự phiên tòa, các nhà 
báo có thể đưa tin về phiên xử. Đối với những vụ án mà như cầu người tham gia đông có thể lắp 
đặt màn hình và loa ngoài phòng xử cho nhiều người được theo dõi công khai. Việc xét xử công 
khai tạo điều kiện cho bất kỳ ai cũng có thể theo dõi mọi hoạt động tại phiên tòa của HĐXX, đại 
diện VKS, Luật sư, từ đó buộc những người này phải có ý thức trách nhiệm cao hơn đối với hành 
vi của mình, từ đó tạo cơ hội cho người dân giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp. 
Tại khoản 2 Điều này có quy định “TA xét xử công khai. TH đặc biệt cần giữ bí mật NN, giữ gìn 
thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí 
mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ thì 
TA có thể xét xử kín” Việc quyết định xét xử kín hay ko do TAND nơi thụ lý vụ án quyết định. 
Nếu xét xử công khai đương nhiên mọi người tham dự phiên tòa sẽ tham dự từ đầu tới cuối và 
trong phần xét hỏi, tranh luận hay xem xét các chứng cứ có thể sẽ ko bảo đảm việc giữ bí mật NN, 
thuần phong mỹ tục, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, ko bảo vệ được người chưa thành 
niên, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, do đó TA có thể quyết định xét xử kín thì việc tuyên án cũng 
phải được thực hiện công khai.  19. 
Phân tích nguyên tắc bảo đảm sự vô tư, khách quan trong TTDS? 
Trước hết, “Vô tư, khách quan” chúng ta có thể hiểu là 1 sự vận động, phát triển của hiện tượng 
sự vật mà ko phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào. Hay cũng có thể hiểu 1 cách đơn giản đó là trong 
quá trình thực hiện hoạt động tố tụng các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng họ phải 
xét xử trên cơ sở độc lập, công bằng ko bị ảnh hưởng hay phụ thuộc vào các yếu tố ngoài lề bên  ngoài xã hội, các mqh… 
ô tư, khách quan trong TTDS là 1 đòi hỏi thiết yếu của bất kỳ 1 nền tư pháp dân chủ. Để hoạt 
động TTDS diễn ra theo đúng quy trình pháp luật, thực sự khách quan, công bằng, công lý được 
bảo đảm, các quyền con người, quyền công dân lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ 
quan, tổ chức, cá nhân được bảo vệ và đặc biệt bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi những cơ 
quan tiến hành tố tụng, những người tiến hành tố tụng phải thực sự vô tư khách quan. Chính vì 
vậy, BLTTDS 2015 quy định bảo đảm sự vô tư khách quan trong TTDS 2015 quy định sự vô tư 
khách quan trong TTDS là 1 nguyên tắc cơ bản của TTDS.          lOMoAR cPSD| 46342576 
Khoản 1 Điều này quy định: “Chánh án TA, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư 
ký TA, Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành 
viên Hội đồng định giá ko được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do xác đáng để cho rằng 
họ có thể ko vô tư, khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.” 
Ngoài ra: “Việc phân công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực 
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.”Theo đó, trước hết người làm nhiệm vụ phân công cũng phải 
vô tư, khách quan, nếu biết được những lý do mà người được phân công có thể ko vô tư khách 
quan thì sẽ ko phân công cho họ làm nhiệm vụ, nếu đã phân công rồi mới pháp hiện họ có lý do 
để ko vô tư khách quan thì sẽ tùy theo TH mà tiến hành thay đổi theo quy định của pháp luật ngoài 
ra, bản thân viên phân công phải đảm bảo những người được phân công vô tư, khách quan khi thực  hiện nhiệm vụ. 
BLTTDS 2015 cũng có quy định, theo đó những TH phái từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố 
tụng (từ Điều 52 đến Điều 56; từ Điều 60 đến Điều 62) hoặc những TH phải thay đổi người giám 
định, người phiên dịch (Điều 83, Điều 84) là các biện pháp tố tụng nhằm bảo đảm nguyên tắc này 
được thực hiện triệt để trên thực tế. 
→ Như vậy, nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng có 
ý nghĩa quan trọng trong TTDS. Việc hiểu và nắm rõ nguyên tắc này và việc bảo đảm thực hiện 
nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình TTDS, góp phần giảm bớt những hậu quả vi 
phạm ko cần thiết trong thủ tục tố tụng.  20. 
Phân tích nguyên tắc bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của TA? 
Nguyên tắc này được cụ thể hóa từ quy định trong Điều 106 HP 2013: “Bản án, quyết định của 
TAND có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá 
nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.” Vì vậy, BLTTDS 2015 coi đây là 1 nguyên tắc cơ 
bản của luật TTDS là điều cần thiết. 
Bản án, quyết định của toà án là văn bản tố tụng khác nhau do toà án ban hành trong quá trình giải 
quyết vụ việc dân sự giữa các bên. Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của toà án cấp 
sơ thẩm ko bị kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết hạn kháng cáo, kháng 
nghị. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án. Quyết định của hội đồng giám 
đốc thẩm, tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định. Trong phạm vi trách nhiệm của 
mình, cá nhân, cơ quan phải chấp hành bản án và quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật. 
Nếu người có hành vi ko thi hành bản án, ko chấp hành án, cản trở việc thi hành án thì sẽ chịu 
trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó. Cụ thể, tại khoản 36 Điều 1 Nghị định 
số 67/2015/ NĐ-CP ngày 14/8/2015 sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 110/2013/NĐ- 
CP ngày 24/ 9/ 2013 quy định về “hành vi vi phạm quy định trong hoạt động thi hành án dân sự” 
của những người có liên quan thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với 1  trong các hành vi sau: 
• Ko cung cấp thông tin, ko giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án theo yêu 
cầu của người có thẩm quyền thi hành án mà ko có lý do chính đáng; 
• Ko thông báo cho cơ quan thi hành án khi thay đổi về địa chỉ và nơi cư trú; 
• Ko kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án. 
Ngoài ra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, TA và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm 
vụ thi hành bản án, quyết định của TA phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp 
luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.          lOMoAR cPSD| 46342576 
Quy định này cũng ràng buộc quyền hạn và nghĩa vụ của TA và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm 
vụ thi hành bản án, quyết định của TA. Ngoài việc phải có nhiệm vụ nghiêm chỉnh thi hành còn 
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ đó. Có nghĩa, TA, cơ quan tổ chức 
có liên quan đến việc thi hành án, quyết định phải chịu trách nhiệm về tiến độ, thời hạn, hiệu quả 
thi hành án. TA sau khi đã xét xử xong vụ án, bản án quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì TA 
vẫn có nhiệm vụ theo dõi sát sao việc thi hành bản án, quyết định để cùng cơ quan thi hành án, 
quyết định 1 cách tốt nhất nhằm bảo đảm công lý quyền con người, quyền công dân quyền và lợi 
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân và lợi ích của NN.  21. 
Phân tích nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong TTDS? 
Hoạt động TTDS khá đa dạng, phức tạp, lại dễ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ 
thể nên ngoài việc pháp luật phải quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ tố tụng của các chủ thể thì cần 
phải có cơ chế thích hợp kiểm sát các hoạt động này. Chính vì thế, kiểm sát việc tuân theo pháp 
luật trong TTDS đã được pháp luật quy định là 1 nguyên tắc cơ bản của TTDS. 
Nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động TTDS phải được luật điều chỉnh chặt chẽ, cụ thể và các quy 
định của pháp luật phải được tuân thủ 1 cách nghiêm chỉnh, thống nhất. Tuân thủ pháp luật trong 
hoạt động tố tụng là tư tưởng chỉ đạo được quán triệt trong toàn bộ quá trình nhận thức, xây dựng 
và áp dụng pháp luật TTDS. Hay nguyên tắc này đòi hỏi mọi hoạt động TTDS phải tuân thủ 1 cách 
nghiêm chỉnh theo các quy định của pháp luật, ko có sự xáo trộn, đảo ngược các quy trình trong 1 
vụ việc dân sự mà BLTTDS đã quy định ra. 
Vd: trong quá trình giải quyết VADS thông thường sẽ bao gồm 5 bước cơ bản như sau: Bước 1. 
Nộp đơn khởi kiện; Bước 2. Xem xét và thụ lý đơn khởi kiện; Bước 3. Chuẩn bị và xét xử sơ thẩm; 
Bước 4. Kháng cáo và xét xử phúc thẩm; Bước 5. Thi hành bản án và quyết định có hiệu lực thì 
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành phải tuân thủ giải quyết 
theo trình tự thủ tục như trên, ko được đảo lộn quy trình giải quyết mà BLTTDS 2015 đã quy định. 
Ngoài ra, ở khía cạnh áp dụng pháp luật, nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan tiến hành TTDS: TA, 
VKS, những người tiến hành TTDS bao gồm: Chánh án TA, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, 
Thẩm tra viên, Thư ký TA; Viện trưởng VKS, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Và những người tham 
gia TTDS phải tuân thủ triệt để, nghiêm chỉnh và thống nhất các quy định của BLTTDS trong quá 
trình giải quyết vụ việc dân sự. Trong TH có sự vi phạm pháp luật, các cơ quan có trách nhiệm 
phải áp dụng biện pháp để khắc phục vi phạm đó. 
Như vậy, BLTTDS 2015 đã bỏ “Điều 3” Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong TTDS của 
BLTTDS 2014 và thay bằng “Tuân thủ pháp luật trong TTDS” Điều này hoàn toàn phù hợp với 
quy định tại khoản 3 Điều 102 HP 2013 về nhiệm vụ của TAND là bảo vệ công lý và bảo vệ quyền 
con người, quyền công dân” nhấn mạnh hơn trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công dân, con người  trong thời đại mới.  22. 
Tại sao Hội thẩm nhân dân chỉ tham gia xét xử VADS ở cấp sơ thẩm theo thủ tục  thông thường? 
heo quy định tại BLTTDS 2015 ghi nhận và thực hiện theo nguyên tắc thực hiện chế độ xét xử 
có Hội thẩm nhân dân tham gia xuất phát từ trê thực tế để có thể đảm bảo được những hoạt động 
xét xử diễn ra thuận lợi, khách quan trên cơ sở tuân thủ quy định pháp luật. Bởi vì các vụ việc 
trong TTDS là các vụ việc xảy ra trong nhân dân, liên quan đến nhân dân là chủ yếu do đó có sự 
tham gia của Hội thẩm nhân dân là để đảm bảo thuận lợi, khách quan cho hoạt động xét xử.          lOMoAR cPSD| 46342576 
Theo quy định thì chức danh Hội thẩm nhân dân được hiểu là những người hoạt động và làm việc 
tại các cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, khu dân cư nên có kinh nghiệm trong hoạt động xã hội, 
có vốn kiến thức thực tế phong phú, có mqh mật thiết với nhân dân, 
Vì vậy các vị Hội thẩm hiểu rõ tình hình, hoàn cảnh, nguyên nhân của các vụ án. Theo đó ở 1 số 
TH, Hội thẩm nhân dân còn có kiến thức sâu về 1 số lĩnh vực như quản lý kinh tế, y học, tâm lý 
xã hội… Các kiến thức thực tiễn sinh động đó của đội ngũ Hội thẩm sẽ rất có ích trong việc bổ 
sung các kiến thức thực tiễn cho Thẩm phán về những lĩnh vực mà Thẩm phán ko chuyên sâu, 
giúp cho công tác xét xử đúng đắn, nhất là những vụ việc dân sự mà đương sự là người dân tộc 
thiểu số hay vụ việc liên quan đến những phong tục, tập quán của họ. 
Và bản chất của xét xử phúc thẩm trong quá trình xét xử phúc thẩm, TA cấp phúc thẩm tiến hành 
kiểm tra lại tất cả hoặc 1 phần tính hợp pháp, những căn cứ đưa ra trong TA sơ thẩm theo yêu cầu  kháng cáo, kháng nghị. 
→ HTND chỉ tham gia vào xét xử sơ thẩm  23. 
Phân tích nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử? 
Việc tranh tụng trong TTDS có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết VADS. Bởi thông 
qua việc tranh tụng giữa các bên đương sự, các tình tiết của VADS sẽ dần dần được làm sáng tỏ. 
Trong pháp luật TTDS nhiều nước, việc tranh tụng trong TTDS đã được quy định từ lâu dưới tên 
gọi là nguyên tắc tranh tụng. Ở VN, nguyên tắc này lần đầu tiên được quy định tại Điều 23a Luật 
sửa đổi bổ sung BLTTDS. Sau đó, được quy định tại khoản 5 Điều 103 HP 2013 và Điều 24  BLTTDS 2015. 
Chủ thể tham gia vào hoạt động bảo đảm tranh tụng trong TTDS 
TA là cơ quan có trách nhiệm đảm bảo cho đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong TTDS. 
Trong đó, TA phải thực hiện các chức năng: bảo đảm quyền bình đẳng của các đương sự trước 
pháp luật; TA giữ vai trò điều hành tranh tụng; TA xem xét công khai mọi tài liệu, chứng cứ, căn 
cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án. 
Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là các chủ thể chính tham gia 
tranh tụng trong TTDS. Chủ thể tham gia tranh tụng trong VADS là các đương sự hay cụ thể hơn 
đó là các nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và 
lợi ích hợp pháp của các đương sự. Để bảo đảm tranh tụng trong TTDS, BLTTDS 2015 quy định 
cho các chủ thể này bình đẳng trước TA trong việc đưa ra chứng cứ và thể hiện sự đánh giá của 
mình về các chứng cứ trong vụ án cũng như quan điểm giải quyết vụ án. 
Thời điểm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong TTDS 
Tranh tụng trong TTDS là 1 quá trình bắt đầu từ khi nguyên đơn có yêu cầu khởi kiện và kết thúc 
khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của TA. Quá trình này ko chỉ bao gồm các giai 
đoạn khởi kiện, chuẩn bị xét xử, thu thập, trao đổi chứng cứ, tài liệu, quan điểm về việc giải quyết 
vụ án, đối chất, hòa giải giữa các bên, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm mà cả khi vụ án được xem xét 
lại theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Trong đó, tại giai đoạn chuẩn bị xét xử, xét xử sơ thẩm, 
phúc thẩm thì việc bảo đảm tranh tụng được thể hiện 1 cách rõ nét, tập trung nhất. 
Nguyên tắc bảo đảm quyền tranh tụng gắn liền với hoạt động thu thập, giao nộp, đánh giá  chứng cứ 
Vấn đề chứng cứ là vấn đề trung tâm trong TTDS và trong thực tiễn hoạt động xét xử. Nghệ thuật 
tranh tụng đồng nghĩa với nghệ thuật sử dụng chứng cứ. Hoạt động chứng minh suy cho cùng là 
hoạt động sử dụng chứng cứ trên cơ sở cung cấp, thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ. Do 
vậy, hoạt động chứng minh sẽ ko thể thực hiện được nếu ko có chứng cứ. Chứng cứ là cơ sở duy          lOMoAR cPSD| 46342576 
nhất và cũng là phương tiện duy nhất để chứng minh trong các vụ việc dân sự. Nếu ko dựa vào 
chứng cứ TA ko thể tái hiện lại đúng tính tiết các vụ việc dân sự, ko xác định được quyền và nghĩa 
vụ của các bên đương sự, vì vậy, việc nhận thức đúng đắn về vấn đề chứng cứ sẽ là cơ sở lý luận, 
định hướng đúng đắn cho hoạt động chứng minh cũng như hoạt động bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp của đương sự trong quá trình TTDS.  24. 
Phân tích sự phát triển từ nguyên tắc bảo đảm quyền tranh luận trong TTDS 
theo BLTTDS 2004 (sửa đổi, bổ sung 2011) đến nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong 
xét xử theo BLTTDS 2015? 
Trong BLTTDS 2004, “tranh tụng trong xét xử” chưa được ghi nhận. BLTTDS 2004 chỉ ghi nhận 
nguyên tắc “tranh luận trong xét xử” được quy định tại Điều 23a “Trong quá trình giải quyết 
VADS, TA bảo đảm để các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 
thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự”. 
Xuất phát từ yêu cầu thực hiện chiến lược cải cách tư pháp và sự phù hợp với quy định HP 2013, 
BLTTDS 2015 đã có sự thay đổi từ tranh luận sang tranh tụng. Tranh tụng là tranh luận trong tố 
tụng. Còn tranh luận được hiểu là bàn cãi tìm ra lẽ phải, là 1 phần tố tụng của phiên tòa, được tiến 
hành sau khi kết thúc phần xét hỏi. Như vậy, tranh tụng trong TTDS bao hàm cả hoạt động tranh 
tụng trước khi mở phiên tòa, tranh luận tại phiên tòa và tranh tụng sau khi có quyết định giải quyết  VADS. 
Điều 24 BLTTDS 2015 quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử như sau: 
“1. TA có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của 
đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm 
theo quy định của Bộ luật này. 
2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao 
nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi TA thụ lý VADS và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, 
chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và 
pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của 
người khác theo quy định của Bộ luật này. 
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn 
diện, công khai, trừ TH ko được công khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. 
TA điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra 
bản án, quyết định”. 
BLTTDS 2015 đã thay đổi , bổ sung 1 số điểm mới về “tranh tụng trong xét xử” như sau: 
1, quy định rõ ràng và xác định cụ thể TA là chủ thể có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực 
hiện quyền tranh tụng trong xét xử. 
2, quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương 
sự. Các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có các quyền: thu 
thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ, trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá 
chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ 
yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này. Nghĩa vụ của đương sự là thông báo cho 
nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp. 
3, thời điểm để các đương sự thực hiện quyền tranh tụng là kể từ khi TA thụ lý vụ án cho đến khi 
giải quyết xong vụ án, đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong các giai đoạn xét xử sơ thẩm, 
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.          lOMoAR cPSD| 46342576 
4, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ TH ko 
được công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật NN, thuần phong mỹ tục của 
dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính  đáng của đương sự. 
Như vậy, việc sửa đổi, bổ sung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử của BLTTDS 2015 góp phần 
thực hiện mục tiêu của Đảng, NN trong tiến trình cải cách tư pháp, nhằm bảo vệ quyền con người, 
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp  của tổ chức, cá nhân. 
25. Phân tích nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm? 
Việc toà án xét xử theo hai cấp có ý nghĩa quan trọng, vừa bảo đảm cho toà án xét xử đúng VADS 
vừa bảo đảm cho đương sự bảo vệ được quyển, lợi ích hợp pháp của họ trước toà án. Vì thế, bảo 
đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm từ lâu được pháp luật TTDS VN quy định là 1 nguyên tắc  của luật TTDS. 
Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm là 1 nguyên tắc thể hiện bản chất dân chủ theo đó 
khẳng định, TTDS Việt Nam luôn luôn tạo cơ hội tố tụng cho những người có quyền kháng nghị 
và kháng cáo trong thời hạn Luật định để yêu cầu xét xử lại bản án, quyết định sơ thẩm. Bản án, 
quyết định sơ thẩm chưa phát sinh hiệu lực pháp luật thì có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo luật 
định, nhưng đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị thì phát sinh hiệu lực pháp luật. Bảo đảm chế 
độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm còn có ý nghĩa là khi 1 bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực 
pháp luật có kháng cáo, kháng nghị hợp lệ (trong thời gian luật định) thì buộc TA cấp phúc thẩm 
phải mở phiên tòa xem xét, giải quyết. Vậy chủ thể nào có quyền kháng cáo và kháng nghị? Theo 
BLTTDS 2015 có quy định như sau: 
“Điều 271. Người có quyền kháng cáo 
Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền 
kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết VADS, quyết định đình chỉ giải 
quyết VADS của TA cấp sơ thẩm để yêu cầu TA cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc  thẩm.” 
“Điều 278. Kháng nghị của VKS 
Viện trưởng VKS cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định 
tạm đình chỉ giải quyết VADS, quyết định đình chỉ giải quyết VADS của TA cấp sơ thẩm để yêu 
cầu TA cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.” 
Và theo BLTTDS 2015 quy định về thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau: 
“Điều 273. Thời hạn kháng cáo 
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của TA cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với 
đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện ko có mặt tại phiên tòa hoặc ko có mặt 
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản 
án hoặc bản án được niêm yết. 
Đối với TH đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa 
nhưng vắng mặt khi TA tuyên án mà ko có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ  ngày tuyên án. 
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của TA cấp sơ 
thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định 
hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.          lOMoAR cPSD| 46342576 
3. TH đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ 
vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. TH người kháng cáo đang bị 
tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận. 
Điều 280. Thời hạn kháng nghị 
1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của TA cấp sơ thẩm của VKS cùng cấp là 15 ngày, của 
VKS cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. TH Kiểm sát viên ko tham gia phiên tòa 
thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày VKS cùng cấp nhận được bản án. 
2. Thời hạn kháng nghị của VKS cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ 
giải quyết vụ án của TA cấp sơ thẩm là 07 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày 
VKS cùng cấp nhận được quyết định.” 
→ Việc bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm nhằm: bảo đảm quyền của đương sự và những 
người có quyền kháng cáo, kháng nghị khác theo trình tự phúc thẩm; bảo đảm tính hợp pháp và 
tính có căn cứ của bản án, quyết định đã bị kháng cáo, kháng nghị, phải được xem xét theo trình 
tự theo trình tự phúc thẩm; bảo đảm các bản án ko có căn cứ pháp luật và ko đúng pháp luật sẽ 
được đưa ra thi hành trong thực tế; thực hiện giám sát của TA cấp trên đối với TA cấp dưới; đảm 
bảo cơ chế để TA thực hiện nhiệm vụ của mình là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền 
công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá 
nhân. Khác với việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn luật định, 
đương sự có quyền yêu cầu xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm những 
việc kháng nghị hay ko hoàn toàn phụ thuộc vào việc có căn cứ để kháng nghị hay ko. Trên cơ sở 
đó thì tại khoản 2 của Điều này cũng quy định bản án, quyết định của TA đã có hiệu lực pháp luật 
mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được 
xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.  26. 
Phân tích nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm nhân dân độc lập xét xử và chỉ tuân  theo pháp luật? 
Hoạt động xét xử VADS, giải quyết việc dân sự là dạng hoạt động có tính chất đặc biệt, hoàn toàn 
dựa trên hoạt động tư duy của thẩm phán, hội thẩm nhân dân (HTND). Để bảo đảm việc xét xử, 
giải quyết vụ việc được khách quan, công bằng, đúng pháp luật thì khi xét xử vụ án, giải quyết 
việc dân sự, thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải độc lập và chỉ tuân, theo pháp luật. Đây là vấn đề 
có ý nghĩa rất lớn đối việc giải quyết vụ việc dân sự nên đã được pháp luật quy định là 1 nguyên 
tắc cơ bản của luật TTDS. 
Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử được công minh và được tiếp tục ghi nhận 
trong BLTTDS với tư cách là 1 trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng của TTDS. Nếu mất 
đi tính độc lập do sự tác động của các nhân tố bên ngoài hoặc từ phía các đương sự thì Thẩm phán 
và HTND sẽ ra các phán quyết trái pháp luật hoặc trái lương tâm nghề nghiệp. Hậu quả trực tiếp 
là quyền lợi của đương sự bị xâm phạm, xa hơn đó là công lý bị suy giảm, lòng tin của nhân dân 
vào nền tư pháp sẽ bị mất đi. 
Khi xét xử, Thẩm phán và HTND độc lập, nội dung này bảo đảm tính khách quan công bằng của 
các quyết định do TA đưa ra, đề cao trách nhiệm và tính tự chủ của Thẩm phán và HTND, bảo 
đảm chất lượng của hoạt động xét xử. Tính độc lập của Thẩm phán và HTND thể hiện trong mqh 
của họ và TA với các cơ quan, với những người khác trong quan hệ với cấp xét xử. 
Thẩm phán và HTND độc lập khi xét xử có nghĩa là khi tiến hành xét xử họ ko bị lệ thuộc vào 
những ý kiến của cơ quan, tổ chức, người có chức vụ, quyền hạn hay 1 người nào đó, ko phụ thuộc 
vào ý kiến của những cơ quan, những người tiến hành và tham gia tố tụng. Ko ai, ko 1 cơ quan, tổ          lOMoAR cPSD| 46342576 
chức nào có quyền can thiệp vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và HTND, ko ai, ko 1 tổ chức 
nào có thể dùng áp lực và tác động đối với họ trong quá trình giải quyết vụ án. 
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau. Thẩm phán và HTND là thành viên của 
HĐXX độc lập với nhau trong việc nghiên cứu hồ sơ, xem xét, đánh giá chứng cứ và đưa ra các 
kết luận về vụ việc. Ko lệ thuộc vào quan điểm, chính kiến của thành viên khác trong HĐXX. Để 
bảo đảm sự độc lập của HTND trong khi xét xử. BLTTDS quy định Thẩm phán phải là người biểu 
quyết sau cùng để ko ảnh hưởng đến tính độc lập của HTND. Các vấn đề của vụ án đều phải được 
giải quyết bằng cách biểu quyết và quyết định theo đa số. 
Sự độc lập của Thẩm phán và HTND khi xét xử còn được thể hiện trong quan hệ giữa các cấp xét 
xử. TA cấp trên ko được quy định hoặc gợi ý cho TA cấp dưới khi xét xử phúc thẩm, giám đốc 
thẩm, Thẩm phán cũng ko bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của TA cấp dưới. 
Khi xét xử, Thẩm phán và HTND chỉ tuân theo pháp luật: Điều này có nghĩa rằng, khi xét xử, 
Thẩm phán và HTND phải tuân thủ, phải dựa vào các quy định của pháp luật để giải quyết vụ án, 
chứ ko được tùy tiện, chủ quan trong việc áp dụng pháp luật. Khi thực hiện hoạt động xét xử hoạt 
động gắn liền với việc củng cố pháp chế và trật tự pháp luật. Thẩm phán và HTND phải càng 
nghiêm chỉ tuân thủ theo pháp luật. Trên cơ sở các quy định của pháp luật. HĐXX sẽ đưa ra các 
phán quyết của mình về vụ việc tranh chấp 1 cách chính xác phù hợp với các tình tiết vụ án. Ngoài 
ra tuân theo pháp luật khi xét xử. Thẩm phán và HTND ko bị phụ thuộc bởi bất kỳ điều kiện nào. 
Thẩm phán và HTND độc lập khi xét xử nhưng độc lập trong khuôn khổ tuần theo pháp luật. Nội 
dung độc lập khi xét xử và nội dung chỉ tuân theo pháp luật có mối liên hệ rất chặt chẽ và bổ sung  cho nhau. 
Và để bảo đảm cho nguyên tắc này được thực hiện 1 cách nghiêm chỉnh và có hiệu quả, BLTTDS 
2015 có quy định tại Điều 496 về việc: “Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân 
sự” theo đó, người nào bằng ảnh hưởng của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào 
đối với Thẩm phán, thành viên HĐXX nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc ko khách quan, ko 
đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc 
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.  27. 
Phân tích nguyên tắc Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử VADS? 
NN ta là NN của dân, do dân và vì dân nên công dân có quyền tham gia quản lý NN và xã hội. 
Thực hiện chế độ xét xử có hội thẩm nhân dân (HTND) tham gia ko những tạo điều kiện cho mọi 
người tham gia vào công việc của NN, bảo đảm thực hiện dân chủ trong TTDS mà còn tạo điều 
kiện cho toà án giải quyết đúng VADS. Ngoài ra, việc tham gia xét xử VADS của HTND còn phát 
huy được tác dụng giáo dục của phiên toà, nâng cao ý thức pháp luật cho mọi người. Vì vậy, thực 
hiện chế độ xét xử có HTND tham gia được quy định là 1 nguyên tắc cơ bản của TTDS. 
Việc tham gia xét xử của HTND bước đầu được quy định HP 1946. Tuy nhiên, theo HP 1946, 
HTND chỉ tham gia xét xử vụ án hình sự; phải đến HP 1980 thì nguyên tắc HTND tham gia xét 
xử VADS mới được pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ. Hiện nay, nguyên tắc này được quy định 
tại khoản 1 Điều 103 HP 2013, Điều 8 Luật tổ chức TAND 2014 và Điều 11 BLTTDS 2015. 
Đây là 1 nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng xét xử, giúp cho hoạt động xét xử của TA được 
khách quan, công bằng, chính xác. Bản chất của nguyên tắc này được thể hiện ở chỗ thu hút sự 
tham gia của nhân dân vào hoạt động xét xử và tạo điều kiện cho hoạt động xét xử và tạo điều kiện 
cho hoạt động xét xử được tiến hành 1 cách khách quan. Sự tham gia của HTND vào hoạt động 
xét xử là 1 trong những biểu hiện, hình thức quan trọng nhất của việc thực hiện nguyên tắc đó, là 
1 trong những biểu hiện của dân chủ trong hoạt động tư pháp. Thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ góp