Bộ câu hỏi Hình sự 2 - Luật Hình Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bộ câu hỏi Hình sự 2 - Luật Hình Sự | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ CÂU HỎI LUẬT HÌNH SỰ 2
(1).
Khát quát Phần các tội phạm BLHS Việt Nam.
1.1. Khái niệm, Đặc điểm.
- Phần các tội phạm của LHS quy định những dấu hiệu pháp lý định tội, định khung của từng tội phạm cụ thể, quy định mức và loại hình phạt tương ứng với các tội phạm đó.
- Liên hệ giữa Phần chung và Phần riêng:
+ Đều có chức năng là thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các QHXH tránh khỏi xâm phạm của TP, đấu tranh phòng, chống TP.
+ Phần chung là cơ sở áp dụng Phần riêng trong thực tiễn.
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xh chỉ có thể bị truy cứu TNHS nếu căn cứ vào quy phạm trong phần chung BLHS "Cơ sở của TNHS".
- Trong các giai đoạn thực tiễn áp dụng quy phạm PLHS để giải quyết vụ án hình sự
+ Trong giai đoạn điều tra: nếu ko có sự kiện phạm tội, hành vi nguy hiểm cho xh tương ứng với phần riêng và phần chung của BLHS thì ko được khởi tố
+ Trong giai đoạn truy tố: Nếu VKS thấy hành vi ko đáp ứng đầy đủ dấu hiệu CTTP cụ thể tại phần riêng và điều tương ứng của phần chung thì vụ án hình sự phải bị đình chỉ và bị
can được trả tự do.
+ Trong giai đoạn xét xử: Nếu TA cho rằng hành vi ko có đáp ứng dấu hiệu CTTP thì tòa án tuyên bản tha bổng (trắng án) và trả lại tự do cho chủ thể hành vi tại phiên tòa.
Trong c c giai n, qua nhi u b l c, c n ph i p ng c c d u hi u CTTP t i ph n ri ng v
á đ
o
đá á ê à
đ
i
ươ
u t ng
ng t i ph n chung
để á đị ó
x c nh 1 hvi c ph i TP hay ko.
1.2. Cấu tạo: Phần các tội phạm cụ thể gồm 14 chương, 318 điều với 314 tội danh.
1.3. Những căn cứ xây dựng
- Tiêu chí “khách thể của tội phạm” là cơ sở quan trọng để phân chia và xếp các tội danh vào cùng 1 chương tội phạm tại Phần các tội phạm.
- Khi xây dựng các quy phạm, các nhà làm luật đã tìm và xác định xem trong quá trình tội phạm hóa các hvi nguy hiểm cho xh, dấu hiệu nào là đặc trưng cơ bản nhất và được lặp
lại nhiều lần trong thực tế, từ đó quy định thành các dấu hiệu bắt buộc của CTTP cụ thể tương ứng.
1.4. Mối quan hệ giữa định tội danh với quyết định hình phạt. (khăng khít).
- QĐHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án thực hiện sau khi xác định tội danh để đưa ra các biện pháp xử lý tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hvi bị cáo
đã thực hiện.
- Đây là hoạt động TTHS, thể hiện ở việc Tòa án tuân thủ các quy định của BLHS và BLTTHS để tuyên 1 hình phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng PL với người phạm tội
bị kết án.
- Định tội danh là xem xét hành vi của bị can có là tội phạm hay ko còn QĐHP là dựa vào tội danh để đưa ra hình phạt theo quy định của pháp luật.
- Định tội danh là cơ sở và tiền đề để đưa đến QĐHP.
(2).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm ANQG.
2.1. Khái niệm.
- An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ XHCN do NN CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- là những hành vi cố ý xâm hại sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ XHCN và NN CHXHCNVN, xâm hại sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền,Các tội xâm phạm ANQG
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc VN.
→ An ninh chính trị là trung tâm. giữ vai trò quyết định của ANQG.
2.2. Các đặc trưng pháp lH (CTTP)
- Khách thể: ANQG, quyền và lợi ích cốt lõi của NN
(Cụ thể, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ Kinh tế, nền văn hóa, QP-AN, sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc VNXHCN).
- MKQ: Hvi gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, xâm phạm sự tồn tại của chính quyền, sự vững mạnh của chính quyền, chế độ XHCN.
→ Hvi hành động (nhằm lật đổ chính quyền, tình báo, khủng bố,...); ko hành động (ko thực hiện công việc mình phụ trách để phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật của NN CHXHCNVN).
1
- Chủ thể: Công dân VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch → NLTNHS + tuổi chịu TNHS (đủ 16 tuổi trở lên; nếu từ đủ 14 đến dưới 16 mà tiếp nhận động cơ, mục đích thì bị
xử lý về các tội phạm tương ứng như giết người, khủng bố).
- MCQ:
+
Lỗi cố ý trực tiếp.
+
Mục đích: chống lại chính quyền nhân dân, làm suy yếu chính quyền nhân dân.
→ dấu hiệu bắt buộc.
+
Động cơ: ko coi là dấu hiệu bắt buộc nhưng là căn cứ để đánh giá tính chất, mức độ.
- Hình phạt:
+ Chính: Tù có thời hạn, Chung thân (111 và 119), Tử hình (108→114).
+ Bổ sung (Điều 122): tước 1 số quyền công dân; quản chế, cấm cư trú 1-5 năm; tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản.
(3).
Khách thể của các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
ANQG, quyền và lợi ích cốt lõi của NN (Cụ thể, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ Kinh tế, nền văn
hóa, QP-AN, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN).
(4).
M t khách quan của các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
- Hành vi phạm tội xâm phạm ANQG là những hành vi gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội, biểu hiện rất đa dạng: có loại trực tiếp xâm phạm sự tồn tại của chính quyền,
có loại trực tiếp xâm phạm sự vững mạnh của chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Hành vi phạm tội xâm phạm ANQG chủ yếu được thực hiện bằng hình thức hành động như hoạt động nhằm lật đổ chính quyền, hoạt động tình báo, khủng bố... hoặc cũng có
thể được thực hiện bằng hình thức ko hành động phạm tội như ko thực hiện công việc mình phụ trách để phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật của nước CHXHCNVN, phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế - xh.
- Các tội xâm phạm ANQG là những tội có cấu thành hình thức, tội phạm được coi là hoàn thành khi hành vi phạm tội được thực hiện.
(5).
Chủ thể của các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
Chủ thể của các tội phạm xâm phạm ANQG có thể là công dân VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch, đạt độ tuổi do LHS quy định và có NLTNHS.
(6).
M t chủ quan của các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
- Lỗi của người phạm tội được thực hiện dưới hình thức . Nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại độc lập , chủcố H trực tiếp
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ Quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, thấy trước hành vi đó có thể làm suy yếu hoặc làm
lật đổ chế độ xã hội, nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
- Mục đích của các tội xâm phạm ANQG là mục đích , đây là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tất cả các tội xâm phạmchống lại hoặc làm suy yếu chính quyền nhân dân
ANQG, là dấu hiệu cho phép ta phân biệt giữa các tội xâm phạm ANQG với các tội phạm khác.
- Động cơ phạm tội ko coi là dấu hiệu bắt buộc của các tội xâm phạm ANQG mà chỉ căn cứ để đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
(7).
Khái quát lịch sS phát triển của pháp lu t hình sự (PLHS) Vi t Nam về các t i xâm phạm an ninh quốc gia tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Thời kỳ đầu, các tội xâm phạm ANQG còn được quy định tản mạn trong nhiều văn bản: Sắc lệnh số 21 (14/2/1946), Sắc lệnh 133 (20/1/1953), …
- Khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG” lần đầu xuất hiện trong BLHS Việt Nam năm 1985, nhưng lúc ấy, khái niệm này được sử dụng với nghĩa rộng hơn so với bây giờ.
- Đến BLHS 1999, khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG” được sử dụng theo nghĩa như hiện nay.
2
- BLHS 2015, khái niệm này được sử dụng theo nghĩa như trong BLHS 1999.
- Trước khi có khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG”, LHSVN sử dụng khái niệm “Các tội phản cách mạng”.
Tóm lại, Các tội phản CM (1967) → Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm ANQG (1985) → Các tội xâm phạm ANQG (1999→ nay).
(8).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, sSa đổi bổ sung năm 2017 về các t i xâm phạm an ninh quốc gia so với BLHS 1999.
Có 03 điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản tại chương này:
- BLHS 2015 kođiều luật riêng quy định về tội hoạt động phỉ như Điều 83 của BLHS 1999. BLHS 2015 ko phi tội phạm hóa đối với hành vi hoạt động phỉ mà hành viMột là,
phạm tội này đã được quy định trong cấu thành của 1 số tội phạm cụ thể, ví dụ như: tội bạo loạn (Điều 112), tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)...
- tách Điều 91 BLHS 1999 quy định tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thành 02 điều luật: Điều 120 (Tội tổ chức, cưỡngHai là,
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân) và Điều 121 (Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân). Việc tách điều luật này để phân hóa TNHS phù hợp với tích chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng tội phạm.
- bổ sung 1 khung mới trong các điều luật để quy định về việc xử lý đối với TH “chuẩn bị phạm tội”, theo đó, người chuẩn bị phạm các tội xâm phạm ANQG đều phải chịuBa là,
TNHS với mức phạt tù cao nhất đến 05 năm. Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
đối với TH chuẩn bị phạm tội là ko quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt ko quá 1 phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định.
(9).
Phân bi t t i ph[n bội Tổ quốc (Điều 108) - T i hoạt đ ng nh_m l t đổ chính quyền nhân dân (Điều 109).
Tiêu chí
Tội ph[n bội Tổ quốc
(Điều 108)
Tội hoạt động nh_m lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
Khách thể
Xâm phạm an ninh quốc gia
Độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế
độ XHCN, NN CHXHCNVN, tiềm lực quốc phòng an ninh.
Sự tồn tại vững mạnh của chính quyền nhân dân.
Hvi nguy hiểm
cho xã hội
Câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, cơ sở quốc phòng,
sự tồn tại và vững mạnh của NN CHXHCNVN.
- Hvi câu kết với nước ngoài được thể hiện như bàn bạc với nước
ngoài về mưu đồ chính trị về các mặt khác (như: kế hoạch, tổ
chức, hình thức hoạt động..) nhận sự giúp đỡ của nước ngoài(như:
tiền của, vũ khí hoặc mọi lợi ích vật chất khác…) hoạt động dựa vào
thế lực nước ngoài hoặc tiếp tay cho nước ngoài.
- Hoạt động thành lập tổ chức biểu hiện qua hành vi của những người đề
xướng, lôi kéo, vạch kế hoạch, thành lập tổ chức, lôi kéo người khác vào tổ
chức nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Lưu ý, tổ chức ở đây là tổ
chức phản cách mạng, nhằm chống chính quyền nhân dân.
- Hoạt động tham gia tổ chức là hành vi gia nhập tổ chức, khi người tham gia
biết rõ mục đích của tổ chức đó là chống chính quyền nhân dân, đồng thời khi
gia nhập họ tán thành và tích cực hoạt động theo kế hoạch mà tổ chức đã đề
ra
Lưu H
Đối với tội phạm này, người phạm tội mức độ “câu kết” ngang
bằng, chặt chẽ, bền với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Đối với tội phạm này, người phạm tội ko có dấu hiệu “câu kết” với nước ngoài.
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích Nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu bắt buộc
CBPT Phạt tù 1-5 năm
3
(10).
Phân biệt Tội ph[n bội Tổ quốc (Điều 108) với Tội gián điệp (Điều 110).
Tiêu chí Tội ph[n bội Tổ quốc (Điều 108) Tội gián điệp (Điều 110)
Khách thể
Xâm phạm an ninh quốc gia
Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ
XHCN, NN CHXHCN VN, tiềm lực quốc phòng, an ninh
An ninh đối ngoại của nước CHXHCN VN.
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
- nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,Câu kết với nước ngoài
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, cơ sở quốc phòng,
sự tồn tại và vững mạnh của NN CHXHCN VN.
- Hvi câu kết với nước ngoài được thể hiện như bàn bạc với nước
ngoài về mưu đồ chính trị và về các mặt khác (như: kế hoạch, tổ chức,
hình thức hoạt động..) nhận sự giúp đỡ của nước ngoài (như: tiền của,
khí hoặc mọi lợi ích vật chất khác…) hoạt động dựa vào thế lực
nước ngoài hoặc tiếp tay cho nước ngoài.
Thực hiện 1 trong các hành vi sau đây:
- Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây sở để hoạt động tình báo,
phá hoại chống nước CHXHCN VN.
- Gây sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước
ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực
hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại
- Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật NN cho nước ngoài; thu
thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử
dụng chống nước CHXHCN VN.
Lưu H
Đối với tội phạm này, người phạm tội có mức độ “câu kết” ngang
bằng, chặt chẽ, bền với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Mức độ “câu kết” của tội này là người phạm tội làm theo, dưới sự chỉ
đạo của tổ chức, nhân nước ngoài, ko mức độ “ngang bằng” như
Tội phản bội Tổ quốc.
Hoàn thành
Do tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội của các tội phạm này nên đây là các tội phạm có CTTP hình thức, có nghĩa người phạm tội chỉ cần thực
hiện 1 trong các hành vi trên là tội phạm đã hoàn thành.
Khi thực hiện hành vi trên Khi có 1 trong các hành vi trên
Chủ thể Công dân VN từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Bất kỳ ai NLTNHS + tuổi
Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích
Nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu bắt buộc
Lật đổ chính quyền nhân dân Suy yếu chính quyền nhân dân
CBPT Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
4
(11).
Phân bi t T i bạo loạn (Điều 112) - T i khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113).
Tiêu chí
Tội bạo loạn
(Điều 112)
Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
Khách thể
Xâm phạm an ninh quốc gia.
Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân.
Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân; an ninh đối nội, an toàn đối
ngoại; tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của con người.
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
– Hoạt động vũ trang là hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ
khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan NN như UBND,
quan Công an, doanh trại Quân đội…, bắn giết cán bộ, nhân dân…
– Dùng bạo lực có tổ chức là hành vi lôi kéo, tụ tập nhiều người ko
có vũ trang hoặc có nhưng ko đáng kể tiến hành các hoạt động mít
tinh, biểu tình, đập phá tài sản,… nhằm chống lại chính quyền
nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
– Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi cướp,
đốt phá, hủy hoại tài sản nhằm gây tâm lý hoang mang trong nhân
dân, gây rối trật tự trị an với mục đích chống chính quyền nhân
dân.
Thể hiện bằng 1 trong những hành vi sau đây: xâm phạm tính mạng của
cán bộ, công chức, hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ
chức cá nhân;
-Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố; tổ chức tài trợ khủng bố;
Cưỡng ép, lôi kéo tuyển mộ, đào tạo huấn luyện phần tử khủng bố chế
tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
-Xâm phạm tự do thân thể sức khỏe của cán bộ công chức hoặc của người
khác; chiếm giữ làm hư horng tài sản của cơ quan tổ chức cá nhân;
- Tấn công, xâm hại cản cản trở gây rối loạn của mạng máy tính.
Lưu H
Tội bạo loạn khác tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
dân ở chỗ người phạm tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền có
thể hoạt động thành lập tổ chức hoặc tuyên truyền, lôi kéo người
khác tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,
Khác với tội bạo loạn thì điều 113 có cả hành vi cưỡng ép
-Về khách thể thì khác với điều 112 điều 133 còn xâm hại đến cả tính
mạng, sức khỏe, tự do thân thể của con người
- tội bạo loạn, người phạm tội hoạt động trang, dùng bạo lực tổ
chức hoặc cướp phá tài sản với mục đích chống lại chính quyền nhân dân,
làm suy yếu, lật đổ chính quyền nhân dân.
Hoàn Thành
Hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện 1 trong các hành
vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm
Hoàn thành khi người phạm tội thực hiện 1 trong các hành vi được mô tả
trong cấu thành tội phạm
Chủ thể
Đủ 16 tuổi trở lên có năng lực TNHS và đã thực hiện hành vi phạm
tội.
Đủ từ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý trực tiếp
Mục đích
nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân
dân. cụ thể là nhằm gây rối về an ninh chính trịtrật tựhội.
Mục đích chống chính quyền nhân dân dấu hiệu bắt buộc của
cấu thành tội phạm này.
Nhằm chống chính quyền nhân dân và mục đích phạm tội dấu hiệu bắt
buộc
CBPT BLHS 2015 quy định người cbi phạm tội này thì phạt tù từ 1-5 năm
5
(12).
Phân bi t t i bạo loạn (điều 112) với t i phá rối an ninh (điều 118).
Tiêu chí T i bạo loạn (điều 112) T i phá rối an ninh (điều 118)
Khách thể Sự vững mạnh của “chính quyền nhân dân”. Sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, và an ninh đối nội NN.
Mặt khách quan
- Hoạt động vũ trang là hoạt động có trang bị vũ khí.
- Dùng bạo lực tổ chức: tập hợp quần chúng tổ chức mít-
tinh, biểu tình, hồ khẩu hiệu, xúc phạm quan NN, chống
chính quyền, bao vây, chiếm giữ hoặc đập phá trụ sở, đả kích
cán bộ,..
- Hành vi do đông người cùng thực hiện
+ Phá rối an ninh,
+Chống người thi hành công vụ
+Cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức
Chủ thể Từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực chịu TNHS
Mặt chủ quan
Lỗi cố ý
Mục đích: chống chính quyền nhân dân
(13).
Phân bi t t i làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nh_m chống NNCHXHCNVN (điều 117) - t i hoạt đ ng nh_m l t đổ
chính quyền nhân dân (điều 109).
Tiêu chí
T i làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm
nh_m chống NNCHXHCNVN (Điều 117)
T i hoạt đ ng nh_m l t đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
Khách thể Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân; chế độ XHCN và NN CHXHCNVN Sự tồn tại, vững mạnh của chính quyền nhân dân
Mặt khách quan
- Hành vi tạo ra, phát tán thông tin sai lệch, xuyên tạc, đả kích các chủ trương,
chính sách của Đảng NN trong các lĩnh vực quản kinh tế, quản hội,
quản lý cán bộ, nói xấu công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội, nói xấu lãnh tụ,
cán bộ, công chức NN,..
- sản xuất, cất giấu, lưu hành những sách, báo, phim, tranh, ảnh, thơ ca, truyền
đơn, kịch bản và những văn hoá phẩm khác có nội dung chống NNCHXHCNVN.
- sử dụng những luận điệu chiến tranh tâm của địch để tuyên truyền, kích
động, xuyên tạc,..
- Hoạt động thành lập qua hành vi của những người đề xướng, lôi kéo,
vạch kế hoạch, thành lập tổ chức (phản cách mạng) với người khác.
- Hoạt động tham gia tổ chức
*Người phạm tội ko có dấu hiệu “câu kết” với người nước ngoài.
Chủ thể Từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS
Mặt chủ quan
Lỗi cố ý
Mục đích: chống NN CHXHCN Việt Nam.
Lỗi cố ý trực tiếp
Mục đích: chống chính quyền nhân dân
(14).
Phân biệt Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113) với Tội giết người (Điều 123).
Tiêu chí Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113) Tội giết người
6
(Điều 123)
Khách thể
Xâm phạm ANQG, cụ thể là sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối
ngoại, tính mạng, sức khoẻ, tự do thân thể công dân.
Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của người khác.
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
Thể hiện bằng 1 trong các hành vi sau đây:
- Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá huỷ tài
sản của cơ quan, tổ chức.
- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố.
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo
cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
- Xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ của cán bộ, công chức hoặc người khác;
chiếm giữ, làm hư hại tsản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Tấn công, xâm hại, cản trở gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính; mạng viễn
thông, ptiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Tước bỏ quyền sống của người khác trái PL bằng hình thức hành
động hoặc ko hành động.
Hậu qu[
- Hậu quả trực tiếp là thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tự do thân thể hoặc tinh thần
của nhân viên NN.
- Hậu quả gián tiếp là làm suy yếu chính quyền nhân dân.
Làm cho nạn nhân chết. TH nạn nhân chưa chế thì tội phạm
giai đoạn phạm tội chưa đạt.
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS.
Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp
Mục đích Nhằm chống chính quyền nhân dân và mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc.
Ko mục đích chống chính quyền nhân dân, mục đích nhằm
tước đoạt tính mạng của người khác
CBPT phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
(15).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Các tội xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người là những hvi được quy định tại các Điều từ 123 đến 156 thực hiện 1 cách có lỗi, xâm
phạm đến quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Đặc điểm pháp lH hình sự (CTTP):
- Khách thể: xâm phạm quyền được tôn trọng, bảo vệ TM, SK, NP, DD của con người.
- MKQ: hvi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại TM, SK, NP, DD của con người.
→ Đa số thực hiện dưới hình thức hành động; ko hành động (132), cả 2 (123, 128).
- Chủ thể:
+ Tội giết người và những tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (134, 141, 142, 143, 144, 150, 151): đủ 14 tuổi trở lên + NLTNHS.
+ Chủ thể được biệt: người đang thi hành công vụ (127), người có quan hệ chi phối nạn nhân, làm nạn nhân bị lệ thuộc (130).
- MCQ: Đa phần là lỗi cố ý, 1 số là lỗi vô ý.
Hình phạt:
7
- Chính: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo ko giam giữ, tù có thời hạn, chung thân hoặc tử hình.
- Bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế và cấm cư trú.
(16).
Khách thể của các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Khách thể: quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
- Đối tượng tác động của nhóm tội phạm này là người đang sống.
(17).
M t khách quan của các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Hành vi khách quan của các tội xâm phạm tính mạng là những hành vi được mô tả trong các điều từ Điều 123 đến Điều 133, Điều 148 và Điều 149 BLHS trực tiếp hoặc gián tiếp
gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về tính mạng của người khác. Trong đó:
+ Có những hành vi có thể được thực hiện bằng hành động và ko hành động như hành vi giết người (Điều 123 BLHS);
+ Có hành vi chỉ có thể được thực bằng hành động như giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt người phạm tội (Điều 126
BLHS);
+ Có hành vi chỉ có thể được thực hiện bằng ko hành động như hành vi ko cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
- Hậu quả mà những hành vi được liệt kê ở các điều luật nêu trên (trừ hành vi đe dọa giết người – Điều 133) có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra là thiệt hại đến quyền sống của
con người, thể hiện dưới dạng thiệt hại về thể chất là chết người.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả thiệt hại do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra.
(18).
Chủ thể của các t i xâm phạm sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Chủ thể: người có NLTNHS và đạt độ tuổi quy định tại Điều 12 BLHS. Theo đó:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của tất cả các tội xâm phạm tính mạng người khác;
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ là chủ thể của Tội giết người (Điều 123).
- Chủ thể đặc biệt là: Mẹ của nạn nhân (Tội giết hoặc vứt con mới đẻ - Điều 124); Người thi hành công vụ (Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ-Điều 127); Người có quan
hệ lệ thuộc với nạn nhân (Tội bức tử-Điều 130); Người bị nhiễm HIV (Tội lây truyền HIV cho người khác-Điều 148).
(19).
M t chủ quan của các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Lỗi của người phạm tội có thể là:
+ Lỗi cố ý: Tội giết người (Điều 123), Tội giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124), Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125), Tội giết người do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt người phạm tội (Điều 126), Tội bức tử (Điều 130), Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131), Tội ko
cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132), Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148), Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149).
+ Lỗi vô ý: Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127), Tội vô ý làm chết người (Điều 128), Tộiý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc
hành chính (Điều 129).
- Động cơ phạm tội tương đối đa dạng nhưng chỉ được quy định trực tiếp hoặc gián tiếp trong 1 số CTTP như vì động cơ đê hèn (điểm q khoản 1 Điều 123).
(20).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHSVN về các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người tT sau CMT8/1945 đến nay.
+ Trước BLHS 1985, VN chưa có VBQPPLHS nào quy định 1 cách hệ thống và đầy đủ về các nhóm tội phạm này, chỉ có Sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 (chỉ nêu 5 tội danh là tội
giết người, tội vô ý làm chết người, tội cố ý gây thương tích, tội vô ý gây thương tích nặng tội hiếp dâm các tội khác xâm phạm thân thể ; các tội khác được nêu chung là
nhân phẩm của người dân).
+ Các BLHS 1985, 1999 và 2015 đều có 1 quy định về vấn đề này và có sự phát triển theo hướng , thể hiện ở việc bổ sung hành vichương riêng tăng cường b[o vệ con người
8
phạm tội và phân hóa TNHS rõ hơn.
(21).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, SĐBS 2017 về các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người so với BLHS 1999.
Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người BLHS 2015 quy định gồm 34 Điều (từ Điều 123 đến Điều 156) trong đó bổ sung mới 4 điều,
sửa đổi 30 điều. Những nội dung mới cơ bản của Chương gồm:
- Bổ sung thêm 02 tội danh mới: Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147) và Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154).
- Tách các hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em tại Điều 120 BLHS 1999 thành 03 điều luật riêng: Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151), Tội đánh tráo người dưới
01 tuổi (Điều 152), Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153).
- Thay các tình tiết định tội, định khung hình phạt tương đối (gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, bằng các tình tiết định lượng tuyệt đối về hậu
quả của tội phạm.
- Bổ sung quy định “thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác” là hành vi thuộc mặt khách quan của 1 số tội xâm phạm tình dục bên cạnh hành vi “giao cấu” đã được quy định tại
các BLHS trước đây.
(22).
Gi[i thích tình tiết: “Giết 02 người trở lên” trong tội giết người (điểm a kho[n 1 Điều 123).
- là TH người phạm tội cố ý gây ra cái chết cho 2 người khác trở lên 1 cách trái PL. Người phạm tội trong TH này có ý định giết từ 2 người trở lên hoặc có ýGiết 2 người trở lên
thức bỏ mặc, chấp nhận hậu quả 2 người chết trở lên xảy ra. Nếu người phạm tội có ý thức bỏ mặc, chấp nhận hậu quả chết người xảy ra (lỗi cố ý gián tiếp) thì phải có từ 02
người chết trở lên mới áp dụng tình tiết định khung tăng nặng này.
- Nếu có 02 người chết, nhưng lại có 02 người chết do lỗi vô ý của người phạm tội thì ko coi là giết nhiều người mà thuộc TH phạm hai tội: “Tội giết người” và “Tội vô ý làm chết
người”.
- Nếu có 02 người chết, nhưng chỉ có 01 người thuộc TH quy định tại Điều 123 BLHS, còn người kia lại thuộc TH trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hoặc do vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc thuộc TH làm chết người trong khi thi hành công vụ thì cũng ko định tội giết 02 người trở lên mà tùy từng TH cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu
TNHS về Tội giết người và 1 tội khác (giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hoặc giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng...).
(23).
Gi[i thích tình tiết: “Giết người dưới 16 tuổi” trong tội giết người (điểm b kho[n 1 Điều 123).
- Giết người dưới 16 tuổi được quy định là tình tiết định khung tăng nặng của Tội giết người, vì hvi này ko những “phá vỡ” hạnh phúc của gia đình, làm “thui chột”, “lụi tàn” 1
“chủ nhân” là thế hệ tương lai của đất nước mà còn thể hiện bản tính hèn hạ và độc ác của can phạm. Xuất phát từ quan điểm bảo vệ trẻ em là bảo vệ tương lai của đất nước,
bảo vệ lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ những người ko có khả năng tự vệ nên BLHS đã quy định tình tiết này là tình tiết định khung tăng nặng của
tội phạm nói chung và Tội giết người nói riêng.
- Xuất phát từ cơ sở giết người dưới 16 tuổi có tính nguy hiểm cao hơn so với giết những đối tượng bình thường khác, BLHS 1999 đã bổ sung tình tiết định khung tăng nặng giết
trẻ em vào Tội giết người và BLHS 2015 đã kế thừa quy định đó (chỉ thay cụm từ “trẻ em” bằng cụm từ “người dưới 16 tuổi”). Quy định này ko chỉ nhằm trừng trị nghiêm những
người có hành vi giết trẻ em, góp phần ngăn chặn tình trạng xâm phạm tính mạng của trẻ em đang có xu hướng gia tăng mà còn nhằm bảo đảm thực hiện các quy định trong
CƯQT mà NN CHXHCNVN tham gia hoặc ký kết về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
(24).
Gi[i thích tình tiết: “Giết phụ nữ mà biết là có thai” trong tội giết người (điểm c kho[n 1 Điều 123).
- TH người phạm tội biếtngười mình giết là phụ nữ đangthai (ko kể tháng thứ mấy). Nếu nạn nhân là người tình của người phạm tội,Giết phụ nữ mà biết có thai
người phạm tội giết nạn nhân để trốn tránh trách nhiệm thì còn có thể bị áp dụng thêm tình tiết định khung tăng nặng giết người vì động cơ đê hèn.
- Nếu người bị giết có thai thật, nhưng có căn cứ để xác định người phạm tội ko biết họ đang có thai thì ko áp dụng tình tiết định khung tăng nặng này. Nếu trong TH người phụ
nữ bị giết ko có thai, nhưng người phạm tội lại tưởng lầm là nạn nhân có thai và sự lầm tưởng này của người phạm tội là có căn cứ, thì người phạm tội vẫn bị xét xử về Tội giết
người với tình tiết định khung tăng nặng “giết phụ nữ mà biết là có thai”.
9
(25).
Gi[i thích tình tiết: “Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân” trong tội giết người (điểm d kho[n 1 Điều 123).
- là cố ý gây ra cái chết cho người đang thực hiện 1 nhiệm vụ được cơ quan NN hoặc tổ chức xã hội có thẩm quyền giao phó. Nhiệm vụ đượcGiết người đang thi hành công vụ
giao phó có thể là đương nhiệm do nghề nghiệp quy định như: Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ bảo vệ; thầy thuốc đang điều trị tại bệnh viện; thầy giáo
đang giảng bài hoặc hướng dẫn học sinh tham quan nghỉ mát; Thẩm phán đang xét xử tại phiên tòa; thanh niên cờ đỏ, dân quân tự vệ đang làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự ở nơi
công cộng... Cũng có thể được coi là giết người đang thi hành công vụ trong 1 số TH nạn nhân là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như tuần tra, canh gác...) theo kế
hoạch của cơ quan NN có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của NN, của xã hội hoặc nạn nhân tuy ko phải là những công dân được cơ quan NN có thẩm quyền huy động, nhưng
đã tự nguyện tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong 1 số lĩnh vực nhất định như: Đuổi bắt người phạm tội bỏ trốn; can ngăn những vụ đánh nhau ở nơi
công cộng...
- Khác với TH giết người đang thi hành công vụ, là TH giết nạn nhân ko phải lúc họ đang thi hành công vụ mà có thể trước hoặc sau đó.giết người vì lH do công vụ của nạn nhân
Thông thường, nạn nhân là người đã thi hành 1 nhiệm vụ và vì thế đã làm cho người phạm tội thù oán nên đã giết họ. Tuy nhiên, có 1 số TH người bị giết chưa kịp thi hành nhiệm
vụ được giao, nhưng người có hành vi giết người cho rằng nếu để người này sống, nhiệm vụ mà họ thực hiện sẽ gây ra thiệt hại cho mình, nên đã giết nạn nhân trước.
(26).
Gi[i thích tình tiết: “Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình” trong tội giết người (điểm đ kho[n 1 Điều 123)
- là TH người phạm tội đã cố ý gây ra cái chết cho những người mà họ phải kính trọng, phải biết ơn, đó làGiết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình
ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.
- Hành vi giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình đã làm tăng đáng kể mức độ lỗi của người phạm tội so với TH giết người thông thường, làm đảo lộn
các giá trị xã hội và báo động tình trạng xuống cấp nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách. Bởi lẽ, hành vi này ko chỉ vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng đạo đức, mất hết
“nhân tính”, “dám” giết hại cả những người mà mình phải tôn thờ, kính trọng. Việc BLHS 2015 quy định tình tiết định khung tăng nặng giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng,
thầy giáo, cô giáo của mình nhằm trừng trị và giáo dục người phạm tội ý thức tôn trọng ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo; giáo dục ý thức tôn trọng pháp
luật và giữ gìn đạo đức xã hội.
(27).
Gi[i thích tình tiết: “ ” trong tội giếtGiết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện 1 tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
người (điểm e kho[n 1 Điều 123).
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện 1 tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là TH giết người mà liền trước hoặc ngay sau khi
giết người, người phạm tội lại thực hiện 1 tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS 2015 quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù hoặc 1 tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ: Ngay sau khi giết nạn nhân, người phạm tội lại thực hiện Tội cướp tài sản của người khác ko có quan
hệ gì với nạn nhân.
- Tuy chưa có giải thích hoặc hướng dẫn như thế nào là “liền trước đó” hoặc “ngay sau đó”, nhưng qua thực tiễn xét xử chỉ coi là liền trước hoặc ngay sau hành vi giết người, nếu
như tội phạm được thực hiện trước đó hoặc sau đó về thời gian phải liền kề với hành vi giết người có thể trong khoảng thời gian vài giờ đồng hồ hoặc là trong ngày, nếu tội phạm
thực hiện trước đó hoặc sau đó có khoảng cách nhất định ko còn liền với hành vi giết người thì ko coi là giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó phạm 1 tội rất nghiêm trọng
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
- TH giết người này khác với TH giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác ở chỗ: Tội phạm mà người phạm tội thực hiện trước hoặc sau khi giết nạn nhân ko liên quan
đến Tội giết người và phải là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
(28).
Gi[i thích tình tiết: “Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác” trong tội giết người (điểm g kho[n 1 Điều 123).
- là TH sau khi giết nạn nhân, người phạm tội còn thực hiện tội phạm khác. Tội phạm được thực hiện sau khi giết người phải có liên quanGiết người để thực hiện tội phạm khác
mật thiết với hvi giết người. Hvi giết người là tiền đề, là phương tiện để thực hiện tội phạm sau, nếu ko giết người thì ko thực hiện được tội phạm sau. VD: Giết người để cướp tài
sản, giết người để khủng bố, giết người để trốn đi nước ngoài...
- là TH trước khi giết nạn nhân, người phạm tội đã thực hiện tội phạm khác và để che giấu tội phạm đó, người phạm tội đã giết nạn nhân.Giết người để che giấu tội phạm khác
10
Thông thường sau khi phạm 1 tội có nguybị lộ, người phạm tội cho rằng chỉ có giết người thì tội phạm mà mình thực hiện mới ko bị phát hiện. Người bị giết trong TH này
thường là người đã biết hành vi phạm tội hoặc là người cùng thực hiện tội phạm với người phạm tội. Ví dụ: A phạm tội trộm cắp tài sản của C bị B phát hiện. Để che giấu tội phạm
trộm cắp tài sản, A đã giết B.
- là TH giết người xuất phát từ động cơ để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác. Tội phạm khác có thể là tội phạm bất kỳGiết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác
do BLHS quy định, ko bắt buộc phải là tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và tội phạm khác cũng ko bắt buộc phải được thực hiện liền trước đó hoặc
ngay sau khi người phạm tội giết nạn nhân.
(29).
Gi[i thích tình tiết: “Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân” trong tội giết người (điểm h kho[n 1 Điều 123).
- là TH giết người vì mục đích để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân và khi có bộ phận cơ thể của nạn nhân, người phạm tội có thểGiết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân
dùng để thay thế bộ phận đó cho mình hoặc cho người thân của mình hoặc để bán cho người khác.
- Nếu vì quá căm tức, uất ức hoặc bị kích động mạnh mà người phạm tội sau khi giết nạn nhân đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân để thỏa mãn sự căm tức, uất ức hoặc kích
động mạnh thì ko thuộc TH phạm tội này. Ví dụ: Sau khi giết người, người phạm tội đã mổ bụng, lấy gan nạn nhân cho chó ăn. TH này có thể áp dụng tình tiết định khung tăng
nặng “thực hiện tội phạm 1 cách man rợ”.
(30).
Gi[i thích tình tiết: “Thực hiện tội phạm 1 cách man rợ” trong tội giết người (điểm i kho[n 1 Điều 123).
Thực hiện tội phạm 1 cách man rợ là TH giết người làm cho nạn nhân đau đớn, quằn quại trước khi chết như: Mổ bụng, moi gan, khoét mắt, chặt chân tay, xẻo thịt, lột da, tra tấn
cho tới chết... Các hành vi này thường được người phạm tội thực hiện trước khi tội phạm hoàn thành, tức là trước khi nạn nhân bị chết. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng coi các
hành vi nêu trên để che giấu tội phạm là hành vi thực hiện tội phạm 1 cách man rợ. Ví dụ: Sau khi đã giết người, người phạm tội cắt xác nạn nhân ra nhiều phần đem vứt mỗi nơi
1 ít để phi tang. Đây là vấn đề về lý luận cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng theo chúng tôi nếu coi cả những hành vi có tính chất man rợ nhằm che giấu Tội giết người cũng
là “thực hiện tội phạm 1 cách man rợ” thì nên quy định TH phạm tội này là “phạm tội 1 cách man rợ”, vì phạm tội bao hàm cả hành vi che giấu tội phạm, còn thực hiện tội phạm
mới chỉ mô tả hành vi khách quan và ý thức chủ quan của người phạm tội trong cấu thành tội phạm giết người.
(31).
Gi[i thích tình tiết: “Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp” trong tội giết người (điểm k kho[n 1 Điều 123).
- Là TH người phạm tội đã sử dụng nghề nghiệp của mình để làm phương tiện giết người dễ dàng và cũng dễ dàng che giấu tội phạm như: Bác sĩ giết bệnh nhân, nhưng lập bệnh
án là nạn nhân chết do bệnh hiểm nghèo; bảo vệ bắn chết người, nhưng lại vu cho họ là kẻ cướp. Lợi dụng nghề nghiệp để giết người là phạm tội với thủ đoạn rất xảo quyệt, nên
nhà làm luật ko chỉ dừng lại ở quy định là tình tiết tăng nặng mà coi thủ đoạn này là tình tiết định khung hình phạt.
- Phải xác định rõ người phạm tội đã lợi dụng nghề nghiệp của mình để giết người thì mới thuộc TH phạm tội này. Nếu người có hành vi giết người bằng phương pháp có tính chất
nghề nghiệp, nhưng đó ko phải là nghề nghiệp của y mà lại lợi dụng người có nghề nghiệp đó rồi thông qua người này thực hiện ý đồ của mình thì ko thuộc TH phạm tội này.
dụ: 1 kẻ đã đánh tráo ống thuốc tiêm của y tá điều trị, thay vào đó 1 ống thuốc giả có nhãn hiệu như ống thuốc thật, nhưng có độc tố mạnh để mượn tay người y tá giết chết
bệnh nhân mà y có thù oán.
(32).
Gi[i thích tình tiết: “Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều” trong tội giết người (điểm l kho[n 1 Điều 123).
- là TH người phạm tội đã sử dụng những công cụ, phương tiện hoặc thủ đoạn phạm tội có khả năng làm chếtGiết người b_ng phương pháp có kh[ năng làm chết nhiều người
từ 02 người trở lên như: Ném lựu đạn vào chỗ đông người; cho thuốc độc vào nguồn nước, bể nước công cộng; bắn súng vào tàu, xe, ca nô khi đang có nhiều người ở trên...
- Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người ko những đe dọa gây ra hậu quả chết nhiều người mà còn thể hiện mức độ tàn ác của hành vi phạm tội. Do đó,
BLHS 1985, BLHS 1999 và cả BLHS 2015 đều quy định tình tiết “giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người” là tình tiết định khung tăng nặng.
(33).
Gi[i thích tình tiết: “Thuê giết người hoặc giết người thuê” trong tội giết người (điểm m kho[n 1 Điều 123).
- TH trả cho người khác tiền hoặc lợi ích vật chất để họ giết người mà mình muốn giết. Cũng giống như những TH thuê làm 1 việc, người phạm tội vì ko trựcThuê giết người
11
tiếp thực hiện hành vi giết người nên đã dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để thuê người khác giết người. Người trực tiếp giết người trong TH này là người giết thuê.
- là TH người phạm tội lấy việc giết người làm phương tiện để kiếm tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Vì muốn có tiền nên người phạm tội đã nhận lời với ngườiGiết người thuê
thuê mình để giết 1 người khác. Việc trừng trị nặng người giết thuê là nhằm ngăn chặn tình trạng “đâm thuê, chém mướn”, nhất là trong nền kinh tế thị trường, ở nơi này hoặc
nơi khác đã xuất hiện ko ít người chuyên hoạt động đâm thuê, chém mướn.
Thuê giết người và giết người thuê có mối quan hệ mật thiết với nhau, cái này là tiền đề của cái kia, thiếu 1 trong hai cái thì ko có TH giết người này xảy ra (có người thuê, mới
người làm thuê). Thông thường việc giết người thuê và thuê giết người đồng thời là TH giết người có tổ chức, nhưng cũng có thể chỉ là TH đồng phạm bình thường.
(34).
Gi[i thích tình tiết: “Có tính chất côn đồ” trong tội giết người (điểm n kho[n 1 Điều 123).
- Giết người có gnh chất côn đồ là TH giết người vô cớ (ko có nguyên cớ) hoặc cố tình sử dụng những nguyên cớ nhỏ nhặt để giết người, thể hiện ý thức coi thường pháp luật, coi
thường tính mạng người khác và những quy tắc trong cuộc sống.
- Khi xác định TH giết người có tính chất côn đồ cần phải có quan điểm xem xét toàn diện mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân, thái độ của người phạm tội khi gây án,
nguyên nhân nào dẫn đến việc người phạm tội giết người..., tránh xem xét 1 cách phiến diện như: Chỉ nhấn mạnh đến nhân thân người phạm tội hoặc địa điểm xảy ra vụ giết
người hay hành vi cụ thể gây ra cái chết cho nạn nhân...
(35).
Gi[i thích tình tiết: “Có tổ chức” trong tội giết người (điểm o kho[n 1 Điều 123).
- là TH giết người có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm giết người. Nếu nhiều người cùng tham gia vào 1 vụ án giết người,Giết người có tổ chức
nhưng ko có sự cấu kết chặt chẽ mà chỉ có sự đồng tình mang tính chất hời hợt thì ko phải là giết người có tổ chức.
- Thực tiễn xét xử cho thấy, do chưa có quan niệm thống nhất cho nên 1 số Tòa án đã nhầm lẫn phạm tội có tổ chức với những TH đồng phạm khác. Vì vậy, để phân biệt phạm tội
có tổ chức với những TH đồng phạm khác cần phải chú ý đến các vấn đề sau đây: Phạm tội có tổ chức phải có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trong thực tế, sự câu kết này có thể thể hiện dưới các dạng sau đây:
(1) Những người đồng phạm giết người đã tham gia 1 tổ chức phạm tội như: Hội, băng, ổ... có những tên chỉ huy, cầm đầu. Tuy nhiên, cũng có khi tổ chức phạm tội giết người ko
có những tên chỉ huy, cầm đầu mà chỉ là sự tập hợp những tên chuyên phạm tội đã thống nhất cùng nhau hoạt động phạm tội.
(2) Những người đồng phạm giết người đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo 1 kế hoạch đã thống nhất trước.
(3) Những người đồng phạm giết người tuy chỉ thực hiện tội phạm 1 lần, nhưng đã tổ chức thực hiện tội phạm theo 1 kế hoạch được tính toán kỹ càng, chu đáo, có chuẩn bị
phương tiện hoạt động và có khi còn chuẩn bị cả kế hoạch che giấu tội phạm. Ví dụ: Giết người mà có bàn bạc hoặc phân công điều tra sinh hoạt của nạn nhân, chuẩn bị phương
tiện và kế hoạch che giấu tội phạm…
(36).
Gi[i thích tình tiết: “Tái phạm nguy hiểm” trong tội giết người (điểm p kho[n 1 Điều 123).
- Người phạm tội giết người bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng tái phạm nguy hiểm nếu họ thuộc 1 trong hai TH sau đây:
+ đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người. VD: A đã bị kết án về tộiMột là,
cướp tài sản chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người.
+ Hai là, đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi giết người. VD: A đã tái phạm về tội trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người.
(37).
Gi[i thích tình tiết: “Vì động cơ đê hèn” trong tội giết người (điểm q kho[n 1 Điều 123).
Giết người vì động cơ đê hèn TH giết người vì những động cơ như: Giết vợ hoặc chồng để tự do lấy vợ hoặc chồng khác; giết chồng để lấy vợ hoặc giết vợ để lấy chồng nạn
nhân; giết người tình mà biết họ đã có thai với mình để trốn tránh trách nhiệm; giết chủ nợ để trốn nợ; giết người để cướp tài sản; giết người là ân nhân của mình… Ngoài các TH
đã nêu trên, thực tiễn xét xử còn coi TH vì ko giết được người mình muốn giết mà giết người thân của họ là giết người vì động cơ đê hèn.
12
(38).
Phân biệt tội giết người (Điều 123) - tội giết hoặc vứt bh con mới đẻ (Điều 124)
Tiêu chí Tội giết người (Điều 123) Tội giết hoặc vứt bh con mới đẻ (Điều 124)
Khách thể
Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của con người.
Xâm phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội, tình mẫu tử, xâm phạm CƯQT về quyền trẻ em
năm 1990.
Hvi nguy hiểm
cho
xã hội
Tước đoạt trái PL tính mạng (quyền sống) của người khác bằng
hình thức hành động hoặc ko hành động.
Thực tiễn xét xử cho thấy, đối với Tội giết người, người phạm
tội chủ yếu thực hiện dưới hình thức hành động phạm tội
như: đâm, chém, bóp cổ, đấm đá, thiêu đốt… nhưng cũng có TH
lại thể hiện dưới hình thức ko hành động phạm tội như: y tá cố
ý ko cho bệnh nhân uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị
để bệnh nhân chết…
- Tước bỏ tính mạng (quyền sống) của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày
tuổi do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu (như: khiếp sợ trước dư luận chê bai về
việc mang thai và đẻ con ngoài giá thú, hoặc trước định kiến khắc nghiệt của nhà chồng
cho rằng đẻ con gáitai hoạ…) hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt chi phối (như:
đứa trẻ sinh ra có dị dạng…)
- Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết donh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt.
Hậu qu[
Làm cho nạn nhân chết. TH nếu nạn nhân chưa chết thì tội
phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- Tước bỏ quyền sống của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày tuổi do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt - đứa trẻ
chết hay ko chết vẫn cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự.
- Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết donh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt đòi hỏi
phải có hậu quả là đứa trẻ chết mới cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự.
Chủ thể Đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS Phải là người mẹ đẻ ra đứa trẻ và đứa trẻ trong phạm vi 07 ngày tuổi.
Lỗi Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
- Giết con mới đẻ là cố ý trực tiếp
- Vứt con mới đẻ là lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý vì quá tự tin, tùy từng TH cụ thể.
CBPT Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
(39).
Phân biệt tội giết người (Điều 123) - tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125).
Tiêu chí
Tội giết người
(Điều 123)
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125)
Khách thể Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của con người.
Hvi nguy hiểm
cho xã hội
Tước bỏ quyền sống của người khác trái luật bằng hình thức hành
động hoặc ko hành động
Tước bỏ quyền sống của người khác trái luật bằng hình thức hành động hoặc ko
hành động
Hậu qu[
Làm cho nạn nhân chết
TH nạn nhân chưa chết thì tội phạm ở giai đoạn tội chưa đạt.
13
+ Hành vi lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên. Trường hợp tài sản bị xâm phạm có giá trị
dưới 4.000.000 đồng, thì phải có 1 trong các dấu hi u sau đây mới bị coi là phạm tội: đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm; đã bị kết án, nhưng chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản bị coi là phạm tội khi tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc là di vật, cổ vật.
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi: tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc đã bị
kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; tài sản là di vật, cổ vật.
+ Hành vi thiếu trách nhi m gây thi t hại đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ bị coi là t i phạm khi tài sản bị xâm phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
- Căn cứ vào các dấu hi u về m t khách quan, thì :
+ Các t i xâm phạm sở hữu sau đây chỉ có 1 cấu thành t i phạm cơ bản: t i cướp tài sản; t i bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; t i cưỡng đoạt tài sản; t i cướp gi t tài sản; t i
thiếu trách nhi m gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; và t i vô ý gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản ;
+ Các t i phạm sau đây có nhiều cấu thành t i phạm cơ bản: t i công nhiên chiếm đoạt tài sản; t i tr m cắp tài sản; tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; t i lạm dụng tín nhi m chiếm
đoạt tài sản; tội chiếm giữ trái phép tài sản; t i sử dụng trái phép tài sản; tội hủy hoại hoặc cố ý là hư hỏng tài sản.
- Về thời điểm hoàn thành của t i phạm, thì:
+ Các t i xâm phạm sở hữu có cấu thành hình thức và các trường hợp phạm t i xâm phạm sở hữu do thực hi n hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép, hủy hoại ho c cố ý làm
hư hỏng tài sản dưới mức khởi điểm bị truy cứu trách nhi m hình sự nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (ho c hành vi này) ho c đã bị kết án về t i chiếm
đoạt (ho c t i này), chưa được xoá án tích mà còn vi phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hi n hành vi xâm phạm sở hữu;
+ Các t i xâm phạm sở hữu có cấu thành v t chất được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hi n hành vi xâm phạm sở hữu với số lượng tài sản được quy định trong từng điều
lu t cụ thể của Chương các t i xâm phạm sở hữu BLHS ho c thời điểm gây ra ảnh gướng xấu, rất xấu hoặc đặc biệt xấu đến an ninh, trật tự, an toàn công cộng.
(64).
Chủ thể của các t i xâm phạm sở hữu.
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS là chủ thể của tất cả các t i xâm phạm sở hữu quy định tại các Điều từ 168 đến 180 BLHS.
- Người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có NLTNHS chỉ phải chịu TNHS về:
+ T i cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội rất rất nghiêm trọng và t i đ c bi t nghiêm trọng quy định tại: khoản 2, 3 và 4 Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); khoản 2, 3 và 4 Điều 171 (tội cướp giật tài sản); khoản 3, 4
của các Điều 173 (tội trộm cắp tài sản), Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản) BLHS.
- Chủ thể đặc biệt là :
+ “Người có nhi m vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” được quy định ở Tội thiếu trách nhi m gây thi t hại nghiêm trọng đến tài
sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ “Người có chức vụ, quyền hạn” được phản ánh trong cấu thành tăng n ng định khung hình phạt của Tt i lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Tội lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản
và T i sử dụng trái phép tài sản.
- Theo quy định của BLHS 2015, thì:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS phải chịu TNHS về hành vi chuẩn bị phạm các tội xâm phạm sở hữu;
+ Người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có NLTNHS chỉ phải chịu TNHS về hành vi chuẩn bị phạm tội cướp tài sản.
(65).
M t chủ quan của các t i xâm phạm sở hữu.
- Về lỗi, hầu hết các t i xâm phạm sở hữu sau đây được thực hi n do lỗi cố ý. Chỉ có hai t i là: T i thiếu trách nhi m gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản của NN, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp; và T i vô ý gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản là những t i phạm được thực hi n do lỗi vô ý.
- Về đ ng cơ phạm t i, thì :
+ “Vụ lợi - là vì lợi ích của t p thể cơ quan, tổ chức nơi người phạm t i làm vi c” là dấu hi u bắt bu c về m t chủ quan của Tội sử dụng trái phép tài sản ;
+ “Vì lý do công vụ của người bị hại” được phản ánh trong cấu thành tăng n ng trách nhi m hình sự (điểm e khoản 2) của Tội t i huỷ hoại ho c cố ý làm hư hỏng tài sản.
- Về mục đích phạm t i, thì :
31
+ "Nhằm chiếm đoạt tài sản" là yếu tố bắt bu c của cấu thành của các t i xâm phạm sở hữu được quy định tại các Điều 168, 169, 170 BLHS ;
+ "Để che dấu t i phạm khác" được phản ánh trong cấu thành tăng n ng trách nhi m của T i huỷ hoại ho c cố ý làm hư hỏng tài sản quy.
(66).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm sở hữu tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước BLHS 1999, tồn tại 2 nhóm tội xâm phạm sở hữu: nhóm tội xâm phạm sở hữu XHCN và nhóm tội xâm phạm sở hữu của công dân.
- Trong BLHS 1999, 2 nhóm trên được nhập thành 1.
(67).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm sở hữu so với BLHS 1999.
- Sửa tên điều luật từ "Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của NN" (Điều 144 BLHS 1999) thành "Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của NN,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp" (Điều 179 BLHS 2015). Việc sửa đổi như vậy nhằm bổ sung đối tượng bị xâm hại ko chỉ NN mà cả cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Bổ sung đối tượng tài sản bị xâm hại là "cổ vật" và "bảo vật quốc gia". Những tài sản này có thể có những loại tuy giá trị quy thành tiền ko đáng kể, nhưng những giá trị về văn
hóa, về lịch sử về tinh thần thì ko thể tính hết được, đặc biệt ko thể quy giá trị tài sản này thành tiền.
- Nâng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép từ 50 triệu lên 100 triệu đồng đối với Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177); Nâng mức khởi điểm tài sản bị thiệt hại từ 50 triệu lên
100 triệu đồng đối với Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179); Nâng mức khởi điểm tài sản bị thiệt hại từ 50 triệu lên
100 triệu đồng đối với Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180).
- Cụ thể hóa các tình tiết gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu được quy định trong BLHS 1999 (từ Điều 133 đến Điều 143) bằng các hậu quả vật chất và phi vật chất cụ thể.
- Các hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu đều được sửa đổi theo hướng giảm nhẹ: (1) bỏ hình phạt tử hình ở tội cướp tài sản, bỏ hình phạt chung thân ở các tội lạm dụng
tín nhiệm CĐTS; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; (2) giảm hình phạt tù quy định tại Điều 179, Điều 180; (3) bổ sung hình phạt tiền là hình phạt chính ở 1 số tội: Chiếm giữ
trái phép tài sản Điều 176, Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178.
- Bổ sung 1 khoản trong các điều quy định về tội Cướp tài sản và Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản để xử lý đối với người chuẩn bị phạm các tội này.
- Bỏ hình phạt tử hình đối với tội cướp tài sản (Điều 168).
- Quy định cụ thể những tội danh mà người chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS và mức hình phạt cụ thể đối với hành vi phạm tội trong TH này.
- Sửa Điều 175 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để nâng cao tính khả thi và phù hợp với yêu cầu phòng, chống tội phạm này. Cụ thể:
- Bãi bỏ tình tiết chiếm đoạt tài sản dưới 04 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng là điều kiện cấu thành tội này quy định tại khoản 1;
- Cụ thể hóa và bổ sung mới hành vi chiếm đoạt tài sản dưới 04 triệu đồng quy định tại Khoản 1 điều luật này, bao gồm: "đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định
tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài
sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại"
- Bãi bỏ “dấu hiệu bỏ trốn”, bổ sung dấu hiệu “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả”.
(68).
Trình bày những đặc điểm của các tội xâm phạm sở hữu tài s[n có gnh chiếm đoạt.
* Các tội xâm phạm sở hữu có gnh chiếm đoạt là những tội xâm phạm sở hữu bằng việc chiếm đoạt và (do vậy) trong CTTP của những tội này có dấu hiệu chiếm đoạt.
* Chiếm đoạt là hvi cố ý chuyển dịch trái PL tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình.
* Đặc điểm của hvi chiếm đoạt:
- Mặt khách quan: chiếm đoạt là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất tài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
! Những TH lầm tưởng là tài s[n của mình hoặc là tài s[n ko có người chiếm hữu, qu[n lH đều ko ph[i là TH có hvi chiếm đoạt.
- Hvi chiếm đoạt tồn tại theo quá trình (quá trình đó trước khi xảy ra đã tồn tại trong ý thức chủ quan dưới hình thức ý định hay mục đích chiếm đoạt).
- Hvi chiếm đoạt bắt đầu từ khi người phạm tội thực hiện việc làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để tạo khả năng đó cho mình; kết thúc khi người phạm tội đã làm chủ
được tài sản đó.
32
- Dấu hiệu chiếm đoạt có thể là mục đích chiếm đoạt, là hvi chiếm đoạt hoặc là chiếm đoạt được.
(69).
Phân gch khái niệm, đặc điểm của hành vi gian dối trong Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174) và Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n (Điều
175)
- Điều 174 BLHS 2015: Hvi khách quan là hvi gian dối chiếm đoạt tài sản. Hvi gian dối là việc người phạm tội đưa ra những thông tin ko đúng sự thật làm cho chủ tài sản tin đó là
thật sau đó chủ tài sản tự nguyện giao tài sản của mình cho người phạm tội.
→ Người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản từ trước khi có hvi chiếm đoạt và dùng thủ đoạn gian dối để người chủ tài sản, người quản lý tài sản tin và giao tài sản 1 cách tự
nguyện.
- : Hvi khách quan là hvi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gianĐiều 175 BLHS 2015
dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người đó; vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản.
→ Người phạm tội có tài sản 1 cách ngay thẳng từ việc vay, mượn, thuê hoặc hợp đồng sau đó mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt.
(70).
Phân biệt tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n - tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n.
Tiêu chí
Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n
(Điều 174)
Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt ts[n
(Điều 175)
Khách thể Xâm phạm quan hệ sở hữu
Đối tượng tác
động
Tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá.
Hvi nguy hiểm
cho xã hội và thủ
đoạn
- chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản hoặc giữ lại đượcGian dối
tài sản.
- Gian dối là điều kiện, đồng thời là thủ đoạn thực hiện hvi phạm
tội, làm cho người chủ tài sản tự nguyện giao tài sản.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặccó điều kiện, khả năng nhưng
cố tình ko trả.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác
bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến ko có khả năng trả lại tài sản.
Thủ đoạn gian dối x[y ra sau khi người phạm tội được giao tài s[n theo hợp
đồng 2 bên.
Điều kiện truy
cứu TNHS
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
hoặc;
- Dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây:
+ Đã bị xử phạt VPHC về hvi chiếm đoạt tsản mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các
Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 290 BLHS 2015, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản phương tiện kiếm sống chính của người bị hại gia
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc;
- Dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt VPHC về hvi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị
kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
172, 173, 174 và 290 BLHS 2015, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
33
đình họ.
Ý định chiếm
đoạt tài s[n
Ý thức chiếm đoạt tài sản phải thủ đoạn gian dối và hànhcó trước
vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước
khi tiến hành giao tài sản giữa nạn nhân với người phạm tội.
Ý thức chiếm đoạt tài sản phải khi được chủ tài sản tiến hành giao tài sản.có sau
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS.
Hình phạt Cao nhất là tù chung thân Cao nhất là tù có thời hạn 20 năm
(71).
Tình tiết phạm tội sS dụng trái phép tài s[n trong TH tái phạm nguy hiểm được quy định tại BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
- Đây là TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại khoản 1 hoặc 1 trong các điểm a, b, c, d
khoản 2 Điều 177 BLHS.
- TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại 1 trong các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 177
BLHS, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “Tái phạm nguy hiểm” theo điểm đ khoản 2 Điều 177 BLHS, người phạm tội còn phải bị áp dụng điểm tương ứng
trong khoản 2 Điều 177 BLHS.
- TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 177 BLHS thì phải áp dụng khoản
3 hoặc Điều 177 BLHS để truy cứu TNHS đối với người phạm tội; đồng thời, áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS “Tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS để
quyết định hình phạt đối với người phạm tội.
(72).
Phân biệt tội cướp tài s[n - tội cưỡng đoạt tài s[n.
Tiêu chí Tội cướp tài s[n (Điều 168) Tội cưỡng đoạt tài s[n (Điều 170)
Khách thể
- Xâm phạm quan hệ sở hữu.
- Xâm phạm đến quan hệ nhân thân - quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ của con người.
Xâm phạm danh dự, uy tín của người khác.
Đối tượng tác
động
Tài sản, con người
Tài sản, quyền nhân thân của con người
Hvi nguy hiểm
cho xã hội
-
Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
-
Đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản
-
Hành vi khác làm cho người khác lâm vào tình trạng ko thể chống cự
được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý: Hành vi đe doạ dùng lực điểm giống với Tội cưỡng đoạt tài sản; tuy
nhiên, tính chất ngay tức khắc thể hiện sẽ được dùng vũ lực ngay nếu người bị đe dọa
ko đưa tài sản người bị đe dọa ko thời gian suy nghĩ, cân nhắc để cho người
phạm tội lấy tài sảntin rằng nếu ko đưa tài sản thì vũ lực sẽ được dùng ngay (tê
liệt ý chí hoàn toàn).
-
Đe doạ sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc;
-
Có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm
chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý: Sức mãnh liệt của hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực chưa đến
mức làm cho người bị đe doạ lâm vào tình trạng ko thể chống cự
được (chưa tê liệt ý chí hoàn toàn). Người bị đe doạthời gian
suy nghĩ, cân nhắc để cho người phạm tội lấy tài sản.
Chủ thể Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS
34
Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích Nhằm chiếm đoạt tài sản và là dấu hiệu bắt buộc
(73).
Gi[i thích về tình tiết: phạm nhiều tội; phạm tội nhiều lần; phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp.
- Phạm nhiều tội thực hiện nhiều hành vi cấu thành 1 tội phạm độc lập duy nhất 1 hành vi: Là việc phạm tội, mỗi hành vi hoặc chỉ thực hiện và hành vi đó cấu thành nhiều tội
phạm khác nhau.
- là TH bị đã thực hiện nhiều hành vi phạm tội; những hành vi đó đều cấu thành cùng 1 loại tội phạm ( ); và Phạm tội nhiều lần: can ngăn xâm phạm cùng 1 khách thể chưa có
hành vi nào bị tiến hành truy cứu TNHS; đồng thời các hành vi đó đều truy cứu TNHS.chưa hết thời hiệu
- Phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp: là hành vi 1 đối tượng nào đó cố ý phạm tội , ko phân biệt đã bị truy cứu TNHS chưatrên 5 lần
(74).
Phân biệt tội tham ô tài s[n (điều 353) - tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n (điều 175)
Tiêu chí
Tội tham ô tài s[n
(điều 353)
Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n
(điều 175)
Khách thể
Những QHXH liên quan đến hoạt động bình thường của các
quan, tổ chức trong NN của cả các doanh nghiệp, tổ
chức ngoài NN.
Xâm phạm đến quan hệ sở hữu
Mặt khách
quan
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
người phạm tội quản lý.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến
thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko tr
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả
lại tài sản.
Chủ thể
Người chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải người
trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt.
Người đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
Mặt chủ quan Lỗi cố ý trực tiếp và động cơ tư lợi là dấu hiệu bắt buộc CTTP. Lỗi cố ý trực tiếp
(75).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
- Khách thể: là quyền sở hữu tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Đối tượng tác đ ng của t i phạm này là tài sản, bao gồm v t, tiền và giấy tờ có giá.
- M t khách quan: thể hi n bởi hai nhóm hành vi sau đây:
+ Một là, vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài
sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả;
35
+ Hai là, vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến ko có khả năng trả lại tài sản.
- Về giá trị tài sản, thì hành vi lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản bị coi là phạm t i khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ bốn tri u đồng trở lên ho c dưới bốn tri u đồng
nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Như vậy, theo quy
định tại khoản 1 Điều 175 BLHS thì có 8 TH phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau đây:
+ TH thứ 1, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố
tình ko trả.
+ TH 2, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả,
thuộc TH đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm.
+ TH 3, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả
thuộc TH đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ TH 4, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả,
thuộc TH tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ TH 5, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên
bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản.
+ TH 6, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt,
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm.
+ TH 7, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ TH 8, phạm t i lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính
của người bị hại và gia đình họ.
- Các TH phạm tội lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 04 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây, t i phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực
hi n hành vi lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 04 tri u đồng: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị
hại và gia đình họ.
- Chủ thể: là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ NLTNHS.
- M t chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
36
(76).
Thế nào là phạm tội cướp giật tài s[n có gnh chất chuyên nghiệp.
- là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác 1 các nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quảnCướp giật tài s[n
tài sản
- Phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp là người phạm tội thực hiện tội tội phạm 1 cách thường xuyên, như là 1 công việc và là nguồn thu nhập hay nguồn sống chính của người
phạm tội.
=> việc người phạm tội 1 cách , và coi việc cướp giật tài sản đó là nguồn thuCướp giật tài s[n có gnh chất chuyên nghiệp thực hiện hành vi cướp giật tài s[n thường xuyên
nhập và công việc chính của bản thân người phạm tội.
(77).
Phân biệt tội chiếm giữ trái phép tài s[n - tội sS dụng trái phép tài s[n
Tiêu chí Tội Chiếm giữ trái phép tài s[n Tội sS dụng trái phép tài s[n
Mặt khách quan
Hành vi biến tài sản đang tạm thời ko người hoặc chưa người
quản lý thành tài sản của mình 1 cách trái phép. Hành vi này được thể
hiện dưới những hình thức sau đây:
- cho chủ sở hữu tài sản, ngườiKo tr[ lại tài s[n được giao nhầm
quản lý hợp pháp tài sản đó mà chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt
về tài sản đó.
- Ko giao nộp cho quan trách nhiệm về tài s[n mình tìm
được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt
về tài sản đó.
->Hậu qu[: tài sản bị giao nhầm, bị mất, bị rơi ko thu hồi được.
Hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác.
*Hành vi sử dụng trái phép tài sản hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài
sản, mặc dù người phạm tội ko có quyền sử dụng đối với tài sản đó
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ NLTNHS.
Mặt chủ quan
Tội phạm được thực hiện với (cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý giánlỗi cố H
tiếp). Người phạm tội nhân thức rõ hậu quả xảy ra và mong muốn hậu
quả xảy ra hoặc tuy ko mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ
mặc để hậu quả xảy ra.
Mục đích: mong muốn giữ bằng được tài sản do bị giao nhầm, tìm
được hoặc bắt được.
Tội phạm được thực hiện với (cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp). Ngườilỗi cố H
phạm tội nhân thức hậu quả xảy ra mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy ko
mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra.
Mục đích: mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản.
Động cơ của người phạm tội là vì vụ lợi (đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình
hoặc cho người khác mà mình quan tâm).
Khách thể
Quyền chiếm hữu tài sản của con người các quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản của con người và các quy phạm pháp luật
điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
(78).
Phân biệt đối tượng tác động của tội huỷ hoại hoặc cố H làm hư hhng tài s[n (điều 178) - đối tượng tác động của tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương
tiện quan trọng về ANQG (điều 303).
Tiêu chí
Tội huỷ hoại hoặc cố H làm hư hhng tài s[n (điều
178)
Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG (điều 303)
37
Đối tượng tác
động
- Phương tiện kiếm sống chính của người bị hại
gia đình;
- Di vật, cổ vật.
- Các công trình, phương tiện về bao gồm: các công trình, thiết bị, xe máy, tàu thuyền vềgiao thông vận t[i
giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường ko
- Công trình hoặc phương tiện bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc về hữu tuyến,thông tin liên lạc
vô tuyến.
- Công trình phương tiện bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc cùng với đường ống hệ thống t[i điện
dẫn chất đốt.
- Công trình bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc, hệ thống mương máng, đê điều, trạmthủy lợi
bơm đảm bảo cho việc tưới tiêu nước cho đồng ruộng,...
(79).
Hiểu thế nào về tình tiết dùng thủ đoạn x[o quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát trong tội trộm cắp tài s[n.
- Tình tiết hành hung để tẩu thoát:
+ Là TH mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản nhưng mà có người bị bắt giữ hoặcbị phát hiện và bị bắt giữ hành vi chống tr[ lại
người bao vây bắt giữ nđánh, chém, bắn, xô ngã,.. nh_m tẩu thoát.
+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì TH này ko phải hành hung để tẩu thoát mà đã có đủ dấu hiệu để cấu
thành của Tội cướp tài sản.
- TH khi phạm tội, người phạm tội làm cho người bị hại hoặc nhữngTình tiết dùng thủ đoạn x[o quyệt, nguy hiểm: có những mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm
người khác khó lường thấy trước được để đề phòng đối với tài sản của mình.
(80).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội cướp tài s[n (Điều 168).
Tội cướp tài s[n là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng ko thể chống cự được
nhằm chiếm đoạt tài sản.
Dấu hiệu pháp lH:
- Khách thể: là quyền sở hữu tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ của con người.
→ Đối tượng tác đ ng: tài sản và con người.
- M t khách quan : thể hi n bởi 1 trong các hvi:
+ Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh v t chất (có vũ khí ho c công cụ, phương tiện khác) để chủ đ ng tấn công vào 1 người cụ thể; hành đ ng tấn công này có khả năng phương hại
đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công và làm cho họ mất khả năng chống cự lại (Ví dụ: bắn, dùng dao chém, dùng g y đánh...).
+ Đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực: là đe doạ dùng ngay tức thì sức mạnh v t chất (như đã trình bày), nếu người bị tấn công ko chịu khuất phục (Ví dụ: giơ súng doạ bắn; rút dao
doạ đâm, chém...) để bu c người bị tấn công phải sợ và tin rằng nếu ko để cho họ lấy tài sản thì tính mạng, sức khỏe sẽ bị nguy hại.
+ Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng ko thể chống cự được là hành vi làm cho người bị tấn công tuy biết sự vi c đang xảy ra nhưng ko có cách nào chống
cự được (như bị trói, bị nhét giẻ vào mồm ko kêu cứu được, bị nhốt ko thể chạy đi cầu cứu...), ho c tuy ko bị nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ nhưng ko thể nh n thức được sự
vi c đang xảy ra (như lén lút cho ngửi ho c cho uống thuốc mê làm nạn nhân bị mê man, bất tỉnh trong chốc lát đủ thời gian để lấy tài sản...).
→ Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản. Xét mối quan h sở hữu, thì tài sản đó có thể là tài sản của người bị tấn công ho c của người khác nhưng người bị
tấn công phải đang là người trực tiếp ho c gián tiếp quản lý, trông coi tài sản đó.
- Hoàn thành: từ thời điểm người phạm t i đã thực hi n 1 trong các hành vi dùng bạo lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực ho c hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng ko thể chống cự được, ko kể người phạm t i có chiếm đoạt được tài sản hay ko.
- Chủ thể: người từ đủ 14 tuổi trở lên đủ NLTNHS.
- Mặt chủ quan:
+ T i cướp được thực hi n do lỗi cố ý trực tiếp.
38
+ Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt bu c của cấu thành t i cướp tài sản.
(81).
Vấn đề chuyển hóa tT 1 số hình thức chiếm đoạt tài s[n khác thành cướp tài s[n được gi[i quyết như thế nào.
Theo quy định pháp lu t thì chuyển hóa t i phạm được xác định trong trường hợp sau đây:
- nếu là trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà kẻ phạm t i dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được thì cần định t i là cướp tài sản. VD:Thứ nhất, : A vào
nhà ông bà B và C để trộm chó, khi vừa vào tới nhà thì bị ông C phát hiện, lúc đấy A rút dao ra dí vào cổ ông B đe dọa rồi sau đó chiếm đoạt chó của ông B. Trong TH này A được
xác định phạm tội cướp tài sản.
- nếu là trường hợp kẻ phạm t i đã chiếm đoạt được tài sản rồi, nhưng chủ tài sản ho c người khác đã lấy lại được tài sản đó ho c đnag giành gi t tài sản còn ởThứ 2,
trong tay kẻ phạm t i, kẻ phạm t i dùng lực, ho c đe dọa dùng ngay tức khắc lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được, thì cần định t i cướp tài sản..
- Thứ 3, nếu vi c dùng vũ lực ho c đe dọa dùng vũ lực là nhằm để tẩu thoát (kể cả khi tẩu thoát cùng với tài sản đã chiếm đoạt được), thì ko kết án kẻ phạm t i về cướp tài
sản…, và tùy từng trường hợp mà kết án họ về t i phạm xảy ra trước khi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực và coi đó là tình tiết hành hung để tẩu thoát. Nếu vi c dùng vũ lực
dẫn tới h y quả làm chết người thì kẻ phạm t i bị kết án là t i giết người. Nếu h u quả của vi c dùng vũ lực là gây cố t t năng ho c gây thương tích dẫn đến chết người thì kẻ
phạm t i bị kết án thêm về t i cố ý gây thương tích theo khoản 4 Điều 134 BLHS 2015.
(82).
Phân biệt tội trộm cắp tài s[n (điều 173) - tội sS dụng trái phép tài s[n (điều 177).
Tiêu chí Tội trộm cắp tài s[n (điều 173) Tội sS dụng trái phép tài s[n (điều 177)
Khách thể Quyền sở hữu tài sản của người khác Quyền sử dụng tài sản, quyền chiếm hữu tài sản.
Mặt khách quan
- Hành vi chuyển dịch 1 cách trái pháp luật tài sản của người khác thành
của mình
- Làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản ko thể thực hiện
được các quyền của mình với tài sản (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt)
- Hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác
(Hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của
tài sản, mặc dù người phạm tội ko có quyền sử dụng đối với tài sản đó)
Chủ thể Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS
Mặt chủ quan Lỗi cố ý Lỗi cố ý
(83).
Hiểu thế nào về hành vi chiếm đoạt trong tội cướp tài s[n và tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n.
- Hành vi chiếm đoạt trong ‘Tội cướp tài s[n’ (D168) vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là những hành vi dùng hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công ko thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt trong ‘Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n’ (D174) gian dối : là dùng thủ đoạn để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại ko biết được có
hành vi gian dối, nghĩa là đưa ra thông tin giả, ko đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội (bằng lời nói, viết thư, hình
ảnh, hành động,...)
(84).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH đặc trưng của Tội bắt cóc nh_m chiếm đoạt tài s[n. (điều 169)
Nội dung Tội bắt cóc nh_m chiếm đoạt tài s[n (điều 169)
Khách thể
Quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu (Quyền sở hữu tài sản của NN, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do của con người)
Đối tượng tác động: Tài sản và con người
39
Mặt khách quan
Hành vi bắt cóc người khác làm con tin
- Hành vi bắt giữ người trái phép (có thể là dùng vũ lực, dụ dỗ, lừa dối,…)
- Hành vi đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ
Chủ thể
- Đối với TH phạm tội tại khoản 1, chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS.
- Các khoản khác thì từ 14 tuổi trở lên, có NLTNHS
Mặt chủ quan
- Lỗi cố ý trực tiếp
- Mục đích chiếm đoạt
- Động cơ: Tư lợi
(85).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH chung của nhóm tội xâm phạm sở hữu tài s[n ko có gnh chiếm đoạt nhưng có động cơ tư lợi
Dấu hiệu pháp lH chung Nhóm tội xâm phạm sở hữu tài s[n ko có gnh chiếm đoạt nhưng có động cơ tư lợi
Khách thể Quyền sở hữu tài sản của NN, cquan, tổ chức, doanh nghiệp cá nhân.
Mặt khách quan
Điều 176: Hành vi cố tình chiếm giữ trái phép
Điều 177: Hành vi sử dụng trái phép tài sản
=> Đều cố tình thực hiện hành vi dù biết trái phép
Chủ thể Người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên.
Mặt chủ quan
+ Lỗi cố ý
+ Động cơ tư lợi
(86).
Phân biệt chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN - chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng.
- Chủ thể : là người giữ chức vụ liên quan đến tài sản, có trách nhiệm bảo vệ tài sản của NN theo quy định của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN (điều 179)
pháp luật hoặc theo sự phân công của cơ quan, đơn vị
- Chủ thể tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng (điều 360): là người có chức vụ, quyền hạn, có khả năng thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao, bao gồm cả năng lực
công tác của bản thân và các điều kiện khách quan khác.
(87).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình là những hành vi nguy hiểm cho xã hội quy định tại các điều từ Điều 181 đến Điều 187 BLHS, do người có NLTNHS và đạt độ tuổi
do pháp luật quy định xâm phạm sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN.
Đặ
c
đ
i m ph p l h nh s :
á ý ì
Nội dung Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Khách thể
- Xâm phạm sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN, cụ thể là xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình.
- Đối tượng bảo vệ chủ yếu quyền của họ bị các hvi ảnh hưởng của tàntưởng phong kiến trọng nam, khinh nữ và gia phụ nữ và con cái
trưởng xâm phạm.
40
Mặt khách quan
- Hvi xâm phạm quan h : hôn nhân Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện; Vi phạm chế độ 1 vợ, 1
chồng; Tội tổ chức tảo hôn
- Hvi xâm phạm quan hệ gia đình: Loạn luân; Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.
Chủ thể
- NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS
- Đặc biệt: với người bị hại như ông bà, cha mẹ, con, cháu…; ngườiNhững người có quan hệ huyết thống Những người có cương vị xã hội nhất định
bị hại lệ thuộc như người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chức sắc tôn giáo, người nuôi dưỡng, người giám hộ,..Người có
Mặt chủ quan Lỗi cố ý
(88).
Khách thể của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
Khách thể: là sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN.
(89).
M t khách quan của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
- Mặt khách quan của các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình là những hành vi quy định tại các điều từ Điều 181 đến Điều 187 BLHS, bao gồm: Cưỡng ép kết hôn, ly hôn
hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện; Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng; Tội tổ chức tảo hôn; Loạn luân; Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Trong đó:
- Hầu hết các hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình được thể hiện cả ở dạng hành động và ko hành động;
- 1 số hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình chỉ có thể được thực hiện ở dạng hành động như hành vi: Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng; Tổ chức tảo hôn; Loạn luân; Ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng.
- 1 số hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình như: “Cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ (Điều 181 BLHS)”; “Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng (Điều
182 BLHS)”; “Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183 BLHS)”; “Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS)”; “Từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 BLHS)” chỉ bị coi là phạm tội khi “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà c~n vi phạm.
(90).
Chủ thể của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
- Chủ thể: NLTNHS và đạt 1 độ tuổi do pháp luật quy định.
+ Chủ thể đặc biệt: với người bị hại như ông bà, cha mẹ, con, cháu…; mà người bị hại lệ thuộcNhững người có quan hệ huyết thống Những người có cương vị xã hội nhất định
như người đứng đầu cơ quan, tổ chức; chức sắc tôn giáo, người nuôi dưỡng, người giám hộ...Người có
(91).
M t chủ quan của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
- Đều được thực hiện do lỗi cố ý.
- “Vì mục đích thương mại” là dấu hiệu bắt buộc của Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187 BLHS).
(92).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Để đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh Luật hôn nhân và gia đình, trên cơ sở kế thừa và SĐBS những quy định tại hương XV BLHS 1999, BLHS 2015 đã dành chương XVII quy
định về nhóm tội này.
- Mức phạt được quy định cho nhóm tội này ko cao: mức phạt tối đa 4/7 tội là ko quá 3 năm tù và các tội còn lại cũng ko quá 5 năm tù.
41
- So với BLHS 1999, BLHS 2015 đã bổ sung thêm 2 hvi mới: hvi cưỡng ép ly hôn và hvi cản trở ly hôn tự nguyện. Trong khi đó, tội tảo hôn và tội đăng ký kết hôn trái PL đã được
quy định trong BLHS 1999 nhưng ko còn được quy định trong BLHS 2015.
- Trong 4 tội xâm phạm chế độ gia đình, tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là tội mới được bổ sung trong BLHS 2015.
(93).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình so với BLHS 1999.
- Tội phạm hóa 3 hành vi: Cưỡng ép ly hôn (Điều 181); Cản trở ly hôn (Điều 181); Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187).
- Phi tội phạm hóa hành vi tảo hôn, bởi vì, xét cho cùng thì thực trạng tảo hôn xảy ra chủ yếu do các nguyên nhân xã hội, sự tuyên truyền, giáo dục của gia đình, xã hội chưa
hiệu quả cao. Thậm chí có TH tảo hôn do sức ép của người lớn, của cha mẹ. Do vậy, đối với hành vi này chỉ áp dụng chế tài hành chính để xử lý là phù hợp.
- Thu hút hành vi đăng ký kết hôn trái pháp luật vào tội danh đăng ký hộ tịch trái pháp luật (Điều 336).
- Hình sự hóa hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187).
- Cụ thể hóa 1 số tình tiết định tội tại 1 số điều luật: Ví dụ: tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 181 về tội vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng đã được cụ thể hóa
thành các hậu quả như “làm cho quan hệ hôn nhân của 1 hoặc hai bên dẫn đến ly hôn”, “làm cho vợ, chồng hoặc con của 1 trong hai bên tự sát” hoặc tình tiết “gây hậu quả
nghiêm trọng” quy định tại Điều 185 về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thành các hậu quả “Làm cho nạn
nhân bị giày vò về mặt tình cảm, bị tổn thất danh dự, đau khổ tinh thần” hoặc “Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân”.
(94).
Phân bi t t i cưỡng ép kết hôn, ly hôn ho c c[n trở hôn nhân tự nguy n, tiến b , c[n trở hôn nhân tự nguy n ( điều 181) - t i ngược đãi ho c hành
hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (điều 185).
Tiêu chí
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc c[n trở hôn nhân tự nguyện,
tiến bộ, c[n trở ly hôn tự nguyện (181)
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công
nuôi dưỡng mình (185)
Khách thể
Quyền kết hôn, ly hôn , quyền tự dob[n của công dân chế
độ hôn nhân gia đình cũng như những quy phạm pháp luật
điều chỉnh về chế độ hôn nhân và gia đình của con người.
Xâm phạm đến , xâm phạm quan hệ gia đình thuần phong, mỹ tục trong quan hệ gia
đình truyền thống danh dự, nhân phẩm, sức khhe ngoài ra còn xâm phạm đến của
người bị hại.
Mặt khách quan
- Cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.
- C[n trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ.
- bằng cách hành hạ,Cưỡng ép hoặc c[n trở người khác ly hôn
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ
đoạn khác.
- Có hành vi đối xử tồi tệ về mọi mặt đối với người bị hại:
+ Về ăn uống: Cho ăn 1 cách bẩn thỉu
+ Về chỗ ở: cho ở nơi hết sức tồi tàn thậm chí ko có chăn, màn, giường, chiếu.
+ Về ăn mặc: Cho mặc rách rưới, thiếu vệ sinh,...
(phải được thể hiện 1 cách rõ ràng trái ngược so với điều kiện sống của gia đình)
Chủ thể Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS
Bất kỳ người nào NLTNHS, đủ tuổi, đồng thời phải người quan hệ hôn nhân
(vợ, chồng) hoặc (cha mẹ, con, cháu) hoặc đốiquan hệ gia đình quan hệ nuôi dưỡng
với người bị hại.
Mặt chủ quan Lỗi cố ý Lỗi cố ý
(95).
Phân bi t t i ngược đãi ho c hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình - t i hành hạ người khác.
Tiêu chí
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có
công nuôi dưỡng mình (Điều 185)
Tội hành hạ người khác
(Điều 140)
42
Khách thể Đều xâm phạm đến quyền được bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của con người
Mặt khách quan Đều có hành vi đối xử tàn ác với nạn nhân
Còn có cả hành vi ngược đãi (đối xử tồi tệ về mặt ăn, mặc, ở và về sinh hoạt
khác như cố tình cho ăn đói, để mặc rách, để ở nơi khổ cực… mặc dù có điều
kiện tốt hơn.
Điều kiện truy cứu TNHS
Dấu hiệu hậu quả là bắt buộc như:
-
Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh
thần
-
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Ko bắt buộc có hậu quả
Chủ thể
Đều thực hiện bởi người có đủ NLTNHS và đạt độ tuổi theo luật định.
Là người có mqh về hôn nhân và gđ. Và đối tượng tác động của tội phạm là
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng…
Là người có quan hệ lệ thuộc với nạn nhân. Quan hệ lệ thuộc ở đây
phát sinh do quan hệ công tác (thủ trưởng với nhân viên…), do
quan hệ tín ngưỡng (cha cố với con chiên…) hoặc do quan hệ thầy
trò…
Đối tượng tác động
Phải ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người nuôi dưỡng của người
phạm tội.
Có thể là bất kỳ người nào có mqh lệ thuộc đối với người phạm tội
ở các lĩnh vực khác nhau.
(96).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
Các tội xâm phạm trật tự qu[n lH kinh tế là những hvi nguy hiểm cho xã hội, được quy định tại Chương XVIII BLHS, do người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của NN.
Đặ
c
đ
i m ph p l h nh s :
á ý ì
Nội dung Các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế
Khách thể Những QHXH hình thành trong lĩnh vực quản lý NN về kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân
Mặt khách quan
+ Nhóm 1: những hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại;
+ những hành vi vi phạm trong quy định trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm; Nhóm 2:
+ Nhóm 3: những hành vi vi phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
Chủ thể
- Đa số là người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Những người có trách nhiệm, quyền hạn trong từng điều khoản riêngĐặc biệt:
Mặt chủ quan
+ Lỗi cố ý.
+ Động cơ tư lợi hay động cơ cá nhân khác
43
(97).
Khách thể của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
- Khách thể: là trật tự quản lý kinh tế của NN. Đó là những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý NN về kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế quốc
dân.
- Nền kinh tế đó hiện nay là “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế NN giữ vai tr~ chủ đạo ” (Điều 51 HP
2013).
(98).
M t khách quan của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
- Mặt khách quan: thể hiện ở 03 nhóm hành vi:
+ Nhóm hành vi thứ nhất, là những hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại;
+ Nhóm hành vi thứ hai, là những hành vi vi phạm trong quy định trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
+ Nhóm hành vi thứ ba, là những hành vi vi phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Những hành vi khách quan của CTTP các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có những đặc điểm sau:
+ Là những hành vi vi phạm các quy định của NN về quản lý kinh tế.
+ Đa số các hành vi trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế .(32/ 48 hành vi) được thực hiện bằng hình thức hành động phạm tội
Đó là các hành vi quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 197, 198, 201, 202, 203, 205, 207, 208, 209, 210, 211, 217, 217a, 218, 223, 224, 225, 226, 228, 229,
231, 233, 234 BLHS.
+ Có 14 hành vi được thực hiện bằng cả 2 hình thức hành động phạm tội và ko hành động phạm tội, đó là các tội quy định tại các Điều 199, 200, 204, 206, 213, 214, 215, 219, 220,
221, 222, 227, 230, 232 BLHS.
+ Có 01 tội được thực hiện bằng hình thức ko hành động phạm tội, đó là Tội trốn đóng BHXH, BHYT, b[o hiểm thất nghiệp cho người lao động quy định tại Điều 216 BLHS.
- Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất do các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế gây ra là những thiệt hại về tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do hành vi phạm tội gây ra.
+ Thiệt hại phi vật chất do các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế gây ra là những thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường
của tổ chức, nhân phẩm, danh dự của con người...
(99).
Chủ thể của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
- Chủ thể: đa số là người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Chủ thể đặc biệt là:
+
Người có trách nhiệm trong việc cung ứng điện (Điều 199 BLHS);
+
Người có trách nhiệm trong quản lý, bảo quản hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách NN (Điều 204 BLHS);
+
Người có chức vụ , quyền hạn trong các cơ sở hoạt động kinh tế hoặc trong các cơ quan NN, tổ chức xã hội (Điều 205 BLHS);
+
Người có trách nhiệm trong việc quản lý và công bố thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 và 210 BLHS);
+
Người được giao quản lý, sử dụng tài sản NN (Điều 219 BLHS);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (Điều 220);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động kế toán (Điều 221 BLHS);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động quản lý thuế (Điều 223 BLHS);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong việc đầu tư công trình xây dựng (Điều 224);
+
Người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến quản lý đất đai (Điều 229 BLHS);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất (Điều 230 BLHS);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong việc phân phối tiền, hàng cứu trợ (Điều 231);
+
Người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý rừng (Điều 233 BLHS).
44
- Pháp nhân thương mại là chủ thể của các tội xâm phạm hoạt động kinh tế quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211,(22 điều)
213, 216, 217, 225, 226, 227, 232 và 234 BLHS.
(100).
M t chủ quan của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
- Lỗi cố ý.
- Động cơ: tư lợi hay động cơ cá nhân khác là dấu hiệu bắt buộc của 1 số tội phạm.
(101).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế tT sau CMT8/1945 đến nay.
- So với BLHS 1985, BLHS 1999 đã có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường ở nước ta cuối những năm 90 của
thế kỷ trước. BLHS 1999 đã xác định chính xác khách thể bảo vệ của Chương XVI là trật tự quản lý kinh tế của NN đối với nền kinh tế quốc dân, do vậy tên chương tội phạm
“Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” thay vì “Các tội phạm về kinh tế” trong BLHS 1985. Sự thay đổi này của BLHS 1999 đã khắc phục được sự thiếu chính xác về học thuật
cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;
- BLHS 2015 quy định nhóm tội này tại chương XVIII, chia thành 3 mục:
+ Bổ sung thêm 1 số tội danh.
+ Quy định TNHS của PNTM
(102).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế so với BLHS 1999.
- Số lượng các tội phạm trong chương này tăng từ 35 tội lên 47 tội;
+ Bỏ 4 tội: Tội kinh doanh trái phép; Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế; Tội vi phạm quy định về cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
+ Thay thế Tội cố ý làm trái quy định của NN về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng bằng 1 số tội: Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ 217); Tội vi phạm quy định về hoạt
động bán đấu giá tài sản (Đ 218); Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản của NN gây thất thoát, lãng phí (Đ 219); Tội vi phạm quy định của NN về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 220); Tội vi phạm quy định của NN về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 221); Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm
trọng (Đ 222); Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 223); Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Đ
224); Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất (Đ 230);
+ Bổ sung 01 tội danh trong lĩnh vực chứng khoán: tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán (Điều 212) nhằm đảm bảo BLHS bao quát được hết những
hành vi nguy hiểm chohội trong lĩnh vực chứng khoán, bởi vì việc làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán đã xảy ra khá phổ biến trong thời gian qua
nhưng chế tài hành chính ko đủ sức răn đe, trong khi đó thị trường chứng khoán là thị trường tương đối nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định, phát triển của nền kinh tế
đất nước.
+ Bổ sung 4 tội danh trong lĩnh vực bảo hiểm: tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 214); tội gian lận BHYT (Điều 215)
và tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216).
+ Tách tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh tại Đ157 BLHS 1999 thành 2 tội: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương
thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Đ 193) và Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh (Đ 194);
+ Tách tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm tại Điều 155 BLHS 1999 thành 2 tội là: Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Đ 190) và Tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm (Đ 191)
45
- Quy định hình phạt tiền là hình phạt chính đối với phần lớn các tội phạm. Do người phạm tội về kinh tế nhằm mục đích về kinh tế nên có thể dùng hình phạt tiền thay thế cho
hình phạt tù vẫn đạt được mđích xử lý tội phạm, thực hiện chủ trương giảm hình phạt tù.
- Quy định xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội đối với 22 tội/ 47 tội danh của chương, gồm: Tội buôn lậu (Đ 188); Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới (Đ 189); Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Đ 190); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Đ 191); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Đ 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Đ 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh (Đ 194); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Đ 195); Tội đầu cơ (Đ 196); Tội trốn thuế (Đ 200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ nộp ngân sách NN (Đ 203); Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che dấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Đ 209); Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua
bán chứng khoán (Đ 210); Tội thao túng thị trường chứng khoán (Đ 211); Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Đ 213); Tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động (Đ 216); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ 217); Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Đ 225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Đ 226); Tội
vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Đ 227); Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Đ 232); Tội vi phạm quy định về
quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (Đ 234).
- Sửa đổi, bổ sung cụ thể hóa 1 số tình tiết định tính, định lượng làm căn cứ định tội hoặc định khung hình phạt 1 số tội phạm, cụ thể:
+ Dấu hiệu thu lợi bất chính lớn, thu lợi bất chính rất lớn, thu lợi bất chính đặc biệt lớn quy định trong BLHS 1999 đã được BLHS 2015 cụ thể hóa tại tất cả các điều luật liên quan
bằng số tiền thu lợi bất chính cụ thể.
+ Dấu hiệu gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong BLHS 1999 đã được BLHS 2015 cụ thể hóa tại tất cả
các điều luật liên quan bằng số tiền thiệt hại cụ thể.
+ Dấu hiệu số lượng lớn, số lượng rất lớn, số lượng đặc biệt lớn được BLHS 1999 quy định tại các điều luật thuộc nhóm tội phạm này đã được BLHS 2015 cụ thể hóa bằng số
lượng cụ thể.
- Dấu hiệu phạm tội trong TH nghiêm trọng, trong TH rất nghiêm trọng và trong TH đặc biệt nghiêm trọng làm căn cứ định khung hình phạt đã được cụ thể hóa bằng trị giá tiền
thật hoặc tương ứng với tiền thật (trong TH tiền giả hoặc tương ứng với công cụ chuyển nhượng giá hoặc những giấy tờ có giá giả khác).
- Sửa đổi, bổ sung cấu thành cơ bản của 1 số tội phạm như:
+ Bổ sung thêm phạm vi khách thể cần được bảo vệ của tội vi phạm quy định trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Điều 179 BLHS 1999), theo đó, BLHS 2015 ko chỉ xử lý hình sự
đối với những hành vi vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như BLHS 1999 mà còn xử lý những hành vi vi phạm quy định trong hoạt động của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cũng thuộc phạm vi bị xử lý hình sự;
+ Sửa đổi cấu thành cơ bản của 1 số tội phạm trong lĩnh vực nhằm đảm bảo chính xác hơn, đầy đủ hơn các hành vi cần được xử lý hình sự cũng như loại bỏ bớt những hành vi ko
còn nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ: Điều 207 BLHS 2015 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả) đã loại bỏ khách thể cần được bảo vệ là "ngân phiếu giả, công trái giả" như
quy định tại Điều 180 BLHS 1999; Điều 211 BLHS 2015 (tội thao túng thị trường chứng khoán) Khoản 1: Bỏ quy định gây hậu quả nghiêm trọng, lượng hóa hậu quả thành tiền;
Khoản 2: Lượng hóa quy định thu lợi bất chính lớn bằng tiền;
+ Bỏ quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, xác định rõ hậu quả xảy ra đối với nhà đầu tư và lượng hóa hậu quả đó bằng tiền; bổ sung thêm 04 loại
hành vi trong cấu thành cơ bản để đảm bảo sự đầy đủ, chính xác và bao quát hết những hành vi nguy hiểm trong lĩnh vực chứng khoán.
(103).
Phân biệt tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n - tội lTa dối khách hàng.
Tiêu chí Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174) Tội lTa dối khách hàng (Điều 198)
Khách thể Xâm phạm quan hệ sở hữu Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, cụ thể quan hệ đúng đắn trong lưu thông hàng hoá,
46
xâm phạm lợi ích của người mua hàng.
Đối tượng tác động Tài sản, bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá Hàng hoá, vật phẩm được đưa vào quá trình mua bán trao đổi hoặc cung cấp dịch vụ.
Nạn nhân Bất kỳ người nào Thường là người mua hàng hoặc được cung cấp dịch vụ, cũng có thể là cơ quan, tổ chức
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
Gian dối chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản hoặc giữ lại
được tài sản
-
Cân thiếu
-
Đong thiếu
-
Đo thiếu
-
Đếm thiếu
-
Tính gian hàng hoá, dịch vụ hoặc;
-
Dùng thủ đoạn gian dối khác.
BLHS 2015 liệt kê 1 số hành vi điển hình trong việc mua, bán như: Cân, đong, đo, đếm, tính
gian hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, để đảm bảo ko lọt tội phạm, nhà làm luật quy định có tính
chất mở “hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác”, nhưng thủ đoạn bao giờ cũng được thể hiện
bằng 1 hành vi cụ thể, nên ngoài những hành vi đặc trưng đã được liệt kê, người phạm tội
lừa dối khách hàng có thể có những hành vi khác, ví dụ như tính tăng khối lượng công việc,
dịch vụ, linh kiện, vật liệu, nhiên liệu… nhằm lấy số tiền cao hơn thực tế.
Thủ đoạn phạm tội
Gian dối là điều kiện, đồng thời là thủ đoạn thực hiện hành
vi phạm tội, làm cho người chủ tài sản tự nguyện giao tài
sản
Gian dối với khách hàng (trong phạm vi quan hệ mua bán với khách hàng) hoặc cung cấp
dịch vụ.
Thủ đoạn gian dối nhưng hành vi mang tính lặt vặt, nhỏ nhặt nhưng luôn được thực hiện
nhiều lần.
Điều kiện truy cứu
TNHS
Thuộc 1 trong các TH:
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu
đồng hoặc;
- Trị giá tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các
TH sau đây:
+ Đã bị xử phạt vi phạm HC về hành vi chiếm đoạt tài sản
mà còn vi phạm
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại
Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 290 BLHS 2015,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xh.
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và
gia đình họ
Thuộc 1 trong các TH:
- Đã bị xử phạt vi phạm HC về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án
tích mà còn vi phạm
- Thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.
Ý định chiếm đoạt
tài s[n
Ý thức chiếm đoạt trước thủ đoạn gian dối và hành vi
chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải
trước khi tiến hành giao tài sản giữa nạn nhân với người
phạm tội.
Ý thức lừa dối khách hàng vì vụ lợi.
Hậu qu[ Thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu tài sản - Thiệt hại trực tiếp là thiệt hại vật chất cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi 1 phần
47
số lượng hàng hoá hoặc hàng hoá ko bảo đảm chất lượng.
- Thiệt hại gián tiếp có thể có như: tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người,
thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS Mặc dù ko phải là chủ thể đặc biệt nhưng cũng ko phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của
tội phạm này, mà chỉ những người tham gia vào quá trình mua bán (ở đây là người bán)
cung cấp dịch vụ mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này và từ đủ 16 tuổi trở lên, có
NLTNHS.
Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý
Động cơ Chiếm đoạt tài sản Vì vụ lợi
(104).
Trình bày sự khác nhau giữa tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[ và tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n.
Tiêu chí
Tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[
(Điều 192)
Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174)
Khách thể
Xâm phạm trật tự quản lý thị trường, cụ thể là các quy định về quản lý, sản xuất, lưu thông hàng hoá và
quyền lợi của người tiêu dùng.
Xâm phạm quan hệ sở hữu
Đối tượng tác động Hàng giả (bao gồm giả về hình thức, giả về nội dung và giả cả về hình thức lẫn nội dung) Tài sản, bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
Thực hiện 1 trong các TH sau đây, nếu ko thuộc TH quy định tại các điểu 193, 194 và 195 BLHS 2015:
-
Hàng giả tương ứng với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kỹ thuật,
công dụng trị giá từ 30 triệu đến dưới 150 triệu hoặc dưới 30 triệu nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về 1 trong các hành vi quy định tại điều 192 hoặc tại 1 trong các điều 188, 189, 190, 191, 193,
194, 195, 196 và 200 BLHS 2015 hoặc đã bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn
vi phạm
-
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể
từ 31% đến 60%
-
Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu
-
Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu
Gian dối chủ tài sản đchủ tài sản giao tài sản
hoặc giữ lại được tài sản
Chủ thể
-
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
-
Pháp nhân thương mại
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS
Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tội Thu lời bất chính Chiếm đoạt tài sản
(105).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội buôn lậu. Có những quy định gì mới về tội phạm này trong BLHS 2015 so với BLHS 1999.
* Các dấu hiệu pháp lH của tội buôn lậu:
48
Tội buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý kinh tế của NN mà cụ thể là trật tự quản lý ngoại thương, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
+ Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hóa tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Mặt khách quan của tội buôn lậu được thể hiện bởi hành vi buôn bán trái pháp luật hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc khu vực phi thuế
quan.
Biên giới là đường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa,
vùng biển, l~ng đất, vùng trời của nước CHXHCN VN”.
Khu vực phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ VN, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
+ Hậu quả thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là những thiệt vật chất, bao gồm: Giá trị tài sản buôn lậu; Khoản thu lợi bất chính.
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLHS, thì hành vi buôn lậu chỉ bị coi là phạm tội khi thuộc 1 trong hai TH: quy định tại Điều này Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
hoặc tại 1 trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm ; Vật phạm
pháp là di vật, cổ vật”.
+ Tội phạm hoàn thành từ thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên quan biên giới hoặc khu vực phi thuế quan.
- Về mặt chủ quan, tội phạm được thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể của tội phạm
+ Đối với chủ thể của tội phạm là cá nhân: Là người có NLTNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.
+ Đối với chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại, phải thỏa mãn điều kiện chịu TNHS của pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 BLHS: Hành vi phạm tội buôn
lậu được thực hiện nhân danh pháp nhân; Hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân; Hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành
hoặc chấp thuận của pháp nhân.
* Những quy định mới về tội buôn lậu trong BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 so với BLHS 1999:
- Chuyển đối tượng tác động là hàng cấm sang các tội phạm về hàng cấm mà ko quy định là đối tượng tác động của tội buôn lậu nữa.
- Bổ sung địa điểm từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để phù hợp với thực tiễn công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
- Thay thế đối tượng tác động vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá trong BLHS 1999 bằng vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
- Gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng được cụ thể bằng: Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Thu lợi
bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; Thu lợi bất chính từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Bổ sung quy định truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội.
(106).
Hãy cho biết các dấu hiệu pháp lH của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Tội cho vay lãi nặng hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự có tính chất chuyên bóc lột
nhằm thu lợi bất chính.
49
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
+ Đối tượng tác động của tội phạm này là số tiền mà người phạm tội cho người khác vay, dùng tiền để kinh doanh bất hợp pháp.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Mặt khách quan của tội phạm thể hiện bởi hành vi cho người khác vay tiền dưới hình thức vay, mượn, ký nợ thông qua hình thức hợp đồng viết, hoặc thỏa thuận miệng với
mức lãi suất phải cao gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được Bộ luật dân sự quy định.
Theo quy định tại Điều 468 BLDS, thì1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. TH các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận ko được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay, trừ TH luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. TH lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá ko có hiệu lực.
2. TH các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng ko xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản
1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
+ Thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện thường là “cưỡng ép”, “ép buộc”, “gây khó khăn” cho người đi vay gặp hoàn cảnh khó khăn đột xuất như bị thiên tại, bệnh tật hoặc
những khó khăn khác cần 1 số tiền gấp để phục vụ sinh hoạt, cuộc sống hoặc khám, chữa bệnh...
+ Hậu quả thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là thiệt hại vật chất bao gồm khoản thu lời bất chính và thiệt hại phi vật chất như ảnh hưởng tới trận tự, an toàn xã hội.
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 BLHS, thì hành vi cho vay chỉ bị coi là phạm tội khi thuộc 1 trong các TH: từ 30.000.000 đồng trở lên;(1) Thu lời bất chính (2) Đã bị xử phạt
hành chính mà c~n vi phạm; (3) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Tội phạm hoàn thành tại thời điểm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thực hiện hành vi cho vay lãi nặng sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Về mặt chủ quan, tội phạm được thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý.
- Chủ thể tội phạm là người có NLTNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.
(107).
Phân biệt tội buôn lậu - tội buôn bán hàng cấm.
Tiêu chí Tội buôn lậu (Điều 188) Tội s[n xuất, buôn bán hàng cấm (điều 190)
Khách thể
Xâm phạm đến trật tự quản lý trong lĩnh vực thương mại
và xuất, nhập khẩu hàng hoá
Xâm phạm chính sách độc quyền của NN về quản lý 1 số loại hàng hoá có tính năng, tầm quan
trọng và ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế và trật tự, an toàn xã hội
Đối tượng tác động
Hàng hoá, tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật,
cổ vật
Hàng cấm
Hành vi nguy hiểm
cho xã hội
Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
nội địa hoặc ngược lại trái PL hàng hoá, tiền VN, ngoại tệ,
kim khí quý, đá quý hoặc vật phạm pháp là di vật, cổ vật
Thực hiện 1 trong các hành vi sau đây, nếu ko thuộc TH quy định tại các điều 232, 234, 244,
246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS 2015:
-
Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ TV mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm
sử dụng từ 50 kg đến dưới 100 kg hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
-
Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao
-
Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 6kg đến dưới 40 kg
-
Sản xuất, buôn bán hàng hoá khác mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 100 triệu đến dưới 300 triệu hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200
50
triệu
-
Sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng
tại VN trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300
triệu
-
Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d, và đ khoản
1 điều 190 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về 1 trong các hành vi quy định tại Điều
190 hoặc tại 1 trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 BLHS 2015 hoặc đã
bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Chủ thể
-
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
-
Pháp nhân thương mại
Hình thức lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tội
Đưa hàng hoá, tiền tệ qua biên giới nhằm mục đích buôn
bán
Thu lời bất chính
(108).
Hàng cấm là gì? Nêu những mặt hàng cấm kinh doanh hiện nay? Có TH nào buôn bán hàng cấm nhưng lại ko cấu thành tội buôn bán hàng cấm ko? Nêu
những TH cụ thể để minh họa.
- Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
giải thích: Hàng cấm gồm những hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hoá cấm sử dụng tại VN
- Những mặt hàng cấm kinh doanh hiện nay (Điều 190, 191 BLHS 2015) bao gồm những loại sau:
+ Thuốc bảo vệ TV mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng
+ Thuốc lá điếu nhập lậu
+ Pháo nổ
+ Hàng hoá khác mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, sử dụng
* Có 1 số TH buôn bán hàng cấm nhưng lại ko cấu thành tội buôn bán hàng cấm:
- Hành vi buôn bán hàng cấm nếu thuộc 1 trong các TH quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309, 311 (đối tượng tác động là ma tuý, tiền
chất ma tuý, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý; vật liệu nổ; vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; chất phóng xạ, vật liệu hạt
nhân; chất cháy, chất độc) BLHS 2015 thì ko truy cứu TNHS về tội buôn bán hàng cấm mà truy cứu TNHS về các tội tương ứng.
(109).
Phân gch các yếu tố CTTP của tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[. Trong TH hàng gi[ là lương thực, thực phẩm thì đường lối xS lH như thế nào.
a.
Các yếu tố CTTP của tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[ (Điều 192):
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa trái pháp luật, ko có giá trị sử dụng, hoặc công dụng, giá trị sử dụng ko đúng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên hoặc ko đạt chỉ tiêu chất lượng so với tiêu chuẩn đăng ký, gây thiệt hại cho lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng.
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và tính mạng, sức khỏe
của người tiêu dùng.
+ Đối tượng tác động của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là các loại hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 193, Điều 194 và Điều 195 BLHS bao gồm hàng
giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi).
51
(163).
Hiểu thế nào là người thi hành công vụ? Phân gch những hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ.
a.
Người thi hành công vụ:
Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của PL được PL bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của NN, nhân dân hội. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày
17/12/2013).
b.
Hvi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330):
(1) Dùng vũ lực là hvi của người phạm tội dùng sức mạnh thể chất (sức mạnh của chính bản thân mình như đấm, đá, bóp cổ…), sức mạnh vật chất (sức mạnh của công cụ, dụng cụ
phạm tội như các loại dao sắc, nhọn, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch đá, đoạn gậy cứng, búa đinh…) tác động vào thân thể của người thi hành công vụ với mục đích cản trở
người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái PL.
(2) hvi của người phạm tội thể hiện cho người thi hành công vụ biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người đó ko chịu dừngĐe doạ dùng vũ lực
ngay việc thực hiện công vụ hoặc ko thực hiện hvi trái PL theo yêu cầu của người phạm tội.
(3) là hvi của người phạm tội nhằm làm cho người thi hành công vụ lâm vào tình trạng ko thể chống cự được như đe dọa công bố những tin tức, tài liệu bấtDùng thủ đoạn khác
lợi cho người thi hành công vụ hoặc đe dọa gây thương tích cho những người thân thích của người thi hành công vụ như bố, mẹ, vợ con…
(164).
Phân bi t T i trốn tránh nghĩa vụ quân sự - T i ko chấp hành l nh gọi quân nhân dự bị nh p ngũ.
Tiêu chí
T i trốn tránh nghĩa vụ quân sự
(Điều 332)
T i ko chấp hành l nh gọi quân nhân dự bị nh p ngũ (Điều 333)
Khách thể
Xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan NN trong lĩnh vực quản lý hành chính về chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, về gọi nhập ngũ và tập trung
huấn luyện quân dự bị
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Ko chấp hành đúng quy định của PL về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
- Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện.
Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: ko có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập
trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà ko có lý do chính đáng
Điều kiện truy cứu
TNHS
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hvi này hoặc đã bị kết án về tội này,
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong TH có lệnh tổng động viên, lệnh động
viên cục bộ, chiến tranh hoặc nhu cầu tăng cường cho lực lượng
thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ
quyền lãnh thổ.
Chủ thể Công dân VN trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Công dân VN có NLTNHS + đang là quân nhân dự bị.
Lỗi Cố ý trực tiếp.
Mục đích Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
(165).
Phân gch các yếu tố cấu thành t i đăng kH h tịch trái pháp lu t.
Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật hvi thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, do người có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện 1 cách cố ý, xâm phạm chế độ
quản lý của NN về hộ tịch, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Khách thể: chế độ quản lý của NN về hộ tịch, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Mặt khách quan: hvi đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch.
Đ
i
u ki
n truy c u TNHS: trong TH b x
đã
l k lu t v h nh vi n y m c n vi ph m.
ý à à à ò
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong việc đăng ký hộ tịch + NLTNHS.
74
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
(166).
Phân gch các dấu hiệu pháp lH của Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 350).
Hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là việc cưỡng bức, đe dọa người khác đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái
phép.
Khách thể: an ninh đối nội và đối ngoại của NN Việt Nam.
Mặt khách quan: Hvi cưỡng ép được thực hiện bằng mọi phương pháp, thủ đoạn (vũ lực, cưỡng bức tinh thần, vật chất,…).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý nhưng ko có dấu hiệu chống chính quyền nhân dân.
Chủ thể: NLTNHS + tuổi.
Hoàn thành khi người khác ko còn cách nào từ chối đã đồng ý trốn đi nước ngoài chứ ko cần người này đã thực tế có hành vi trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn đi nước
ngoài.
Hình phạt:
- Cơ bản: phạt tù 2-7 năm.
- Tăng nặng 1: 5-12 năm:
+ Phạm tội 2 lần trở lên;
+ Đối với 5-10 người;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Tái phạm nguy hiểm.
- Tăng nặng 2: 12-20 năm:
+ Đối với 11 người trở lên.
+ Làm chết người.
(167).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i phạm về chức vụ.
a.
Khái niệm (Điều 352 BLHS):
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.
b.
Đặc điểm pháp lH hình sự:
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức do Hiến pháp và pháp luật quy định.
Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác; thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; cố ý làm lộ bí mật
công tác; chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác; vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác; đào nhiệm; đưa hối lộ; môi giới hối lộ; lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi.
Đặc trưng của các hvi là việc người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hvi trái với công vụ, nhiệm vụ của họ. Về bản chất, đó là những hvi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở hoạt
động bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
- Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất: thiệt hại về tài sản biểu hiện thông qua việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Thiệt hại phi vật chất: thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người...
75
- Thời điểm tội phạm hoàn thành:
+ Đa số các tội phạm về chức vụ có cấu thành tội phạm vật chất, tội phạm hoàn thành tại thời điểm hậu quả tội phạm xảy ra trên thực tế. Đối với các tội phạm này đòi hỏi phải có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
+ 1 số ít tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức như: tội giả mạo trong công tác và tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác. Đối với những tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi trong mặt khách quan là tội phạm đã hoàn thành.
Chủ thể:
- Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức; và là người “do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko
hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ
- Chủ thể thường: từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS đã thực hiện hvi phạm tội như tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ.
Mặt chủ quan:
+ Đa số các tội thực hiện do . Có 02 tội được thực hiện do lỗi vô ý lỗi cố H (Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí
mật công tác).
+ Động cơ vụ lợi (là vì phục vụ lợi ích bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn đó, hoặc vì lợi ích của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác là
dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của các Tội phạm tham nhũng.
(168).
Khách thể của các t i phạm về chức vụ.
Xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức do Hiến pháp và pháp luật quy định. Theo đó, mỗi cơ quan và mỗi loại cán bộ, công chức NN có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể.
(169).
M t khách quan của các t i phạm về chức vụ.
- Hvi khách quan: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác; thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; cố ý làm lộ bí mật
công tác; chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác; vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác; đào nhiệm; đưa hối lộ; môi giới hối lộ; lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi.
Đặc trưng của các hvi là việc người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hvi trái với công vụ, nhiệm vụ của họ. Về bản chất, đó là những hvi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở hoạt
động bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
- Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất: thiệt hại về tài sản biểu hiện thông qua việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Thiệt hại phi vật chất: thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người...
- Thời điểm tội phạm hoàn thành:
+ Đa số các tội phạm về chức vụ có cấu thành tội phạm vật chất, tội phạm hoàn thành tại thời điểm hậu quả tội phạm xảy ra trên thực tế. Đối với các tội phạm này đòi hỏi phải có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
+ 1 số ít tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức như: tội giả mạo trong công tác và tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác. Đối với những tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi trong mặt khách quan là tội phạm đã hoàn thành.
(170).
Chủ thể của các t i phạm về chức vụ : được chia thành 02 nhóm:
- Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức; và là người “do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko
hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ
- Chủ thể thường: từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS đã thực hiện hvi phạm tội như tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ.
76
(171).
M t chủ quan của các t i phạm về chức vụ.
+ Đa số các tội thực hiện do . Có 02 tội được thực hiện do lỗi vô ý lỗi cố H (Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí
mật công tác).
+ Động cơ vụ lợi (là vì phục vụ lợi ích bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn đó, hoặc vì lợi ích của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác là
dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của các Tội phạm tham nhũng.
(172).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i phạm về chức vụ tT sau CMT8/1945 đến nay
- Trước khi có BLHS đầu tiên, các tội phạm về chức vụ ko được quy định tập trung mà được quy định trong nhiều VBQPPL khác nhau như Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài
sản XHCN và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân năm 1970; Pháp lệnh trừng trị các tội hối lộ năm 1981
- BLHS 1985: có chương riêng quy định các tội phạm về chức vụ là chương chương 9 với 11 điều luật, quy định 13 tội danh.
- BLHS 1999: có 1 chương riêng quy định về chức vụ nhưng được chia thành 2 nhóm: Các tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ.
- BLHS 2015: quy định nhóm tội này tại chương XXIII và có 2 thay đổi lớn:
+ Mở rộng phạm vi chủ thể sang các doanh nghiệp, tổ chức ngoài NN.
+ Bổ sung đối tượng tham nhũng là các lợi ích phi vật chất.
(173).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i phạm về chức vụ so với BLHS 1999.
Chương XXIII BLHS 2015 đã SĐBS tất cả 15 điều của Chương XXI BLHS 1999 với những sửa đổi cơ bản, tập trung vào 08 vấn đề lớn:
- (1) Điều chỉnh khái niệm tội phạm về chức vụ để xử lý tội phạm tham nhũng trong lĩnh vực tư, đồng thời bổ sung hành vi tham nhũng trong lĩnh vực tư trong 1 số tội;
- (2) Điều chỉnh hợp lý mức định lượng tài sản bị chiếm đoạt trong hầu hết các tội phạm trong Chương này cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng trong tình hình mới;
- (3) Điều chỉnh 1 số cấu thành t i phạm, bổ sung của hối l là “lợi ích phi vật chất” trong 1 số tội;
- (4) Bổ sung hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt cải tạo ko giam giữ, đồng thời điều chỉnh mức hình phạt trong 1 số tội;
- (5) Tách các tình tiết định tính “gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy định trong cùng 1 khung hình phạt trong
1 số tội để quy định trong các khung hình phạt khác nhau.
- (6). Cụ thể hóa tất cả các tình tiết định tính này bằng các thiệt hại cụ thể.
- (7). Sửa đổi nội dung quy định về định lượng (thay định lượng tương đối bằng định lượng tuyệt đối) tại các cấu thành tội phạm.
- (8). Mở rộng phạm vi của các tội phạm tham nhũng ra cả lĩnh vực tư và mở rộng đối tượng tác động của các tội phạm về tham nhũng (ko chỉ là lợi ích vật chất mà gồm cả lợi ích
phi vật chất.)
(174).
Nêu khái niệm và dấu hiệu pháp lH đ c trưng của nhóm tội phạm tham nhũng.
a.
Khái niệm:
- Tham nhũng là hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của NN, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các
quan, tổ chức.
- là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ quyền hạn củaCác tội phạm về tham nhũng
mình thực hiện trong khi thi hành công vụ 1 cách cố ý trực tiếp, xâm phạm vào hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan NN hoặc tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân nhằm trục lợi.
b.
Đặc trưng pháp lH:
Khách thể: hoạt động đúng đắn của các cơ quan NN, tổ chức xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan:
- Hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, thể hiện cụ thể qua các hvi từ Điều 353 đến Điều 359.
77
- Hậu quả: thiệt hại vật chất và phi vật chất.
- Mối quan hệ nhân quả.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, nhằm động cơ vụ lợi cá nhân.
(175).
Tội tham ô tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 có những điểm gì mới so với BLHS 1999.
– Để bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng trong tình hình mới, Điều luật điều chỉnh hợp lý mức trị
giá tài sản chiếm đoạt:
+ từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng lên thành từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng (khoản 1);
+ từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng lên thành từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (khoản 2);
+ từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng lên thành từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng (khoản 3);
+ từ 500 triệu đồng trở lên lên thành 1 tỷ đồng trở lên (khoản 4).
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng khác” ở khoản 2 bằng:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;
+ Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
- Đồng thời, bổ sung tình tiết định khung tại khoản 2: Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” ở khoản 3 bằng:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” ở khoản 4 bằng thiệt hại gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.
– Nâng mức phạt tiền là hình phạt bổ sung từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng lên thành từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng (khoản 5).
– Để xử lý hành vi tham ô tài sản trong lĩnh vực tư, Điều luật bổ sung quy định người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài NN mà tham ô tài sản, thì bị xử
lý theo quy định tại Điều này (khoản 6).
(176).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH đặc trưng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hvi của người có chức vụ, quyền hạn đã cố ý sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 công cụ, phương
tiện để làm 1 việc rõ ràng vượt quá phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tsản của người khác.
Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
→ Đối tượng tác động: tài sản.
Mặt khách quan:
- Hvi “chiếm đoạt tài sản” bằng cách lạm dụng chức vụ, quyền hạn (đã sử dụng quá quyền năng, vị trí, vai trò của mình đối với chức vụ, quyền hạn mà họ được phân công).
- Hậu quả: thiệt hại vật chất đối với chủ tài sản, cũng có thể có thiệt hại phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho xã hội.
Đ
i u ki n truy c u TNHS:
- Khi chiếm đoạt được tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.
- Nếu dưới 2 triệu đồng, thì phải kèm theo 1 trong những điều kiện:
(1) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
(2) Đã bị kết án về 1 trong các tội tham nhũng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.
Hoàn thành từ thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản.
78
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
- Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
(177).
TH nào người đưa hối lộ ko bị truy cứu TNHS?
Theo Khoản 7 Điều 364 BLHS:
- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là ko có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
- Người đưa hối lộ tuy ko bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS và được trả lại 1 phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối
lộ.
(178).
Trình bày những dấu hiệu pháp lH đặc trưng của tội nhận hối lộ theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
Tội nhận hối lộ là hvi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi
vật chất dưới bất kỳ hình thức nào cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc cho tổ chức khác để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, 1
cách cố ý.
Khách thể: hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và sự tồn vong của chế độ.
→ Đối tượng tác động; tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, pháp luật hình sự xác định là “của hối lộ”.
Mặt khách quan:
- Hvi nhận hối lộ được thực hiện thông qua sự giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ (nhận hoặc sẽ nhận) của hối lộ để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợithha thuận, thống nhất
ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Hình thức nhận hối lộ là “trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào...”.
- Hậu quả: thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
Đ
i
u ki
n truy c u TNHS:
(1) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 2 triệu đồng, thì phải kèm theo 1 trong những điều kiện đã bị xử lý kỷ luật về hvi này hoặc đã bị kết
án về 1 trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(2) Lợi ích phi vật chất.
Hoàn thành: khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người nhận và người đưa hối lộ, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
(179).
Phân bi t tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
Tiêu chí Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356) Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)
Khách thể
- Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức.
- Xâm phạm lợi ích của NN và các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động Hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ: dựa vào chức vụ,
quyền hạn được giao để làm trái, ko làm hoặc làm ko đúng quy định
Vượt quá quyền hạn làm trái công vụ: sử dụng quyền hạn vượt quá phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình được giao trong khi thi hành công vụ.
79
của pháp luật
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đến dưới 200 triệu
đồng;
- Gây thiệt hại khác đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
- Làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đến dưới 100 triệu đồng;
- Gây thiệt hại khác đến lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Chủ thể đặc biệt Người có chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng 2018, SĐBS 2020.
Lỗi Cố ý
Động cơ phạm tội
→ dấu hiệu bắt buộc
Động cơ phạm tội ở đây là vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác:
- Động cơ vụ lợi là vì lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được thông qua hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình (có thể
cho mình và 1 số người trong đó có lợi ích của mình).
- Động cơ cá nhân khác là nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình 1 cách ko chính đáng…
(180).
Hiểu thế nào về “lợi ích” được đưa và nh n trong nhóm tội phạm hối lộ.
- Theo Công ước chống tham nhũng của LHQ về “của hối lộ”, bất kỳ loại lợi ích nào được đưa, nhận 1 cách bất chính để thay đổi hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
người có thẩm quyền đều bị xem là “của hối lộ”.
- Khái niệm “của hối lộ” được quy định ở tội nhận hối lộ (Điều 354), đưa hối lộ (Điều 364), môi giới hối lộ (Điều 365)… “Của hối lộ” được đưa, nhận ko chỉ gồm các loại lợi ích vật
chất như tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà còn bao gồm các lợi ích phi vật chất, tức là những lợi ích tuy ko quy giá trị thành tiền nhưng có khả năng đem lại sự hài lòng, sự
thỏa mãn cho người nhận, do đó có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của người chức vụ, quyền hạn. Ví dụ, khen ngợi trên phương tiện
truyền thông, quan hệ tình dục, chỗ học tại 1 trường chuyên cho con cái…
(181).
Cho biết các dấu hiệu pháp lH của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi, phân biệt tội này với tội lợi dụng [nh hưởng
đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
a.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358):
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hvi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm 1 việc ko được phép làm.
Khách thể:
- Xâm hại hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước.
- Xâm hại đến các quan hệ bảo đảm sự liêm chính, vô tư, minh bạch trong hoạt động thực thi nhiệm vụ.
- Xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
→ Đối tượng tác động: hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
Mặt khách quan: hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận (nhận hoặc sẽ nhận trực tiếp hoặc qua trung gian) tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi
vật chất của người khác và tác động, gây ảnh hưởng để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc
của họ hoặc làm 1 việc ko được phép làm.
Hoàn thành: khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người đưa tiền, tài sản và lợi ích vật chất khác.
Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp.
80
- Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác là dấu hiệu bắt buộc.
Chủ thể: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
b.
Phân biệt Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi - Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục
lợi.
Tiêu chí
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để
trục lợi (Điều 358)
Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục
lợi (Điều 366).
Khách thể
- Xâm hại hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức trong, ngoài nước.
- Xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Xâm hại đến các quan hệ bảo đảm sự liêm chính, vô tư, minh bạch trong
hoạt động thực thi nhiệm vụ.
Đối tượng tác
động
- Hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
Trực tiếp hoặc qua trung gian bất kỳ lợi ích nàođòi, nhận hoặc sẽ nhận
(tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất), sau đó, dùng ảnh
hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác để người này
làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
công việc của họ hoặc ko đc phép làm.
Trực tiếp hoặc qua trung gian tiền, tài sản, lợi ích vật chất khácnhận
hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất hình thức nào để dùng ảnh hưởng của
mình thúc đẩy người chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
làm 1 việc ko được phép làm.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đến dưới 100
triệu đồng.
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng đã bxử kỷ luật về hvi này còn vi
phạm.
- Lợi ích phi vật chất.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100
triệu đồng.
- Lợi ích phi vật chất.
Cách thức thực
hiện
Sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 phương tiện để thực hiện. Lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với người có chức vụ, quyền hạn.
Hoàn thành
Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người đưa tiền, tài
sản và lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất.
Khi người phạm tội nhận tiền, tài sản và lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích
phi vật chất.
Chủ thể
Đặc biệt: Người có chức vụ, quyền hạn (A) và có ảnh hưởng đến người có
chức vụ, quyền hạn (B) khác.
Ko nhất thiết là người có chức vụ, quyền hạn, từ đủ 16 tuổi trở lên và có
NLTNHS.
Lưu H
Người có chức vụ, quyền hạn (A) này ko trách nhiệm giải quyết được
việc theo yêu cầu của người đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà
chỉ phải tác động với người chức vụ, quyền hạn (B) người trách
nhiệm trực tiếp yêu cầu cho người đưa hối lộ.
Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích, động cơ
Trục lợi → dấu hiệu bắt buộc.
Có nhiều động cơ khác nhau: vì tình cảm, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân
81
(Nếu ko chứng minh được mục đích phạm tội thì ko cấu thành tội này). khác → ko là yếu tố bắt buộc.
(182).
Phân biệt Tội đưa hối lộ - Tội môi giới hối lộ. TH nào người có hvi đưa hối lộ ko bị coi là có tội và TH nào họ được mi“n TNHS?
Tiêu chí Tội đưa hối lộ (Điều 364) Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
Khách thể
- Xâm phạm hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức.
- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Đối tượng tác động Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, PL hình sự xác định là “của hối lộ”.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
Hvi đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất cho
người nhận hối lộ với sự thỏa thuận, thống nhất giữa người đưa hối lộ
và người nhận hối lộ để làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người
đưa hối lộ; ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối
lộ.
- Hvi môi giới hối lộ: hvi trung gian giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ, có
thể làm môi giới hối lộ theo yêu cầu của người đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ.
- Người môi giới hối lộ có thể có các hvi: giới thiệu, tạo điều kiện.. cho các bên gặp
nhau.
Hình thức
Trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa tiền, tài sản, lợi ích
vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào.
Trung gian
Hậu qu[
Thiệt hại vật chất và phi vật chất
Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên;
- Lợi ích phi vật chất.
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng trở lên;
- Của hối lộ là lợi ích phi vật chất.
Hoàn thành
Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người có chức vụ,
quyền hạn, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”.
Khi hvi môi giới hối lộ giữa người đưa đưa và người nhận hối lộ về giá trị của của
“của hối lộ”.
Lỗi Cố ý
Chủ thể Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
Lưu H
- Người bị ép buộc đưa hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát
giác, thì được coi và được trả lại toàn bộ của đã dùng đểko tội
đưa hối lộ.
- Người đưa hối lộ tuy ko bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước
khi bị phát giác, thì có thể được và được trả lại 1 phần hoặcmi“n TNHS
toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được
mi“n TNHS.
(183).
Phân biệt Tội môi giới hối lộ - Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
Tiêu chí Tội môi giới hối lộ Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để
82
(Điều 365) trục lợi (Điều 366)
Khách thể Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Hvi môi giới hối lộ: hvi trung gian giữa người đưa hối lộ người
nhận hối lộ, có thể làm môi giới hối lộ theo yêu cầu của người đưa hối
lộ hoặc người nhận hối lộ.
- Người môi giới hối lộ có thể có các hvi: giới thiệu, tạo điều kiện.. cho
các bên gặp nhau.
Hvi trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi
ích phi vật chất để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người chức vụ, quyền
hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm 1 việc ko được
phép làm.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng
trở lên;
- Của hối lộ là lợi ích phi vật chất.
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 2 triệu đồng trở lên.
- Nhận lợi ích phi vật chất.
Lỗi Cố ý
Chủ thể Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS.
(184).
Phân biệt Tội gi[ mạo trong công tác với Tội sSa chữa và sS dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Tiêu chí
Tội gi[ mạo trong công tác
(Điều 359)
Tội sSa chữa và sS dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều
340)
Khách thể Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ qua, tổ chức
- Xâm phạm trật tự quản lý quản lý hành chính.
- Xâm phạm hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan NN, tổ chức và lợi ích
của NN, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động Giấy tờ, tài liệu, chữ ký, của người có chức vụ, quyền hạn.
Hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy tờ chứng nhận hoặc tài liệu của
quan, tổ chức.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
(1). Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
(2). Làm, cấp giấy tờ giả.
(3). Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Th
đ
o
n: L
i d
ng ch
c v
, quy
n h
n c
a m
ì
nh
để
th
c hi
n m
c
đí
ch ph m t i.
Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu,...và sử dụng giấy tờ đó
thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hvi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mục đích, động cơ
Động cơ vụ lợi; động cơ cá nhân.
→ dấu hiệu bắt buộc.
Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý
Chủ thể đặc biệt Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức. Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
Hoàn thành Từ thời điểm thực hiện các hvi trên
83
(185).
Phân biệt các dấu hiệu khách quan của Tội nhận hối lộ - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Tiêu chí
(MKQ)
Tội nhận hối lộ
(Điều 354)
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để
trục lợi (Điều 358)
Hvi nguy hiểm cho xã
hội
Hvi nhận hối lộ được thực hiện thông qua thỏa thuận, thống nhất
giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ (nhận hoặc hoặc sẽ nhận)
của hối lộ để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
người đưa hối lộ.
Hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận (nhận hoặc sẽ nhận trực tiếp hoặc
qua trung gian) tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất của người khác và tác
động, gây ảnh hưởng để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm 1 việc ko đc
phép làm.
Trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào
(tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, phi vật chất) cho chính bản
thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc ko
làm 1 việc lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thông
qua thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người chức vụ,
quyền hạn.
Trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào (tiền, tài sản,
lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất), sau đó, dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn khác để người này làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc ko đc phép làm.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến
dưới 100 triệu đồng.
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng:
+ đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm;
+ đã bị kết án về 1 trong các tội quy định tại Mục 1 (Các tội phạm về
tham nhũng của chương XXIII) chưa được xóa án tích còn vi
phạm.
- Lợi ích phi vật chất.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đến dưới 100 triệu đồng.
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm.
- Lợi ích phi vật chất.
Cách thức thực hiện Trực tiếp hoặc trung gian theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 phương tiện để thực hiện.
Hậu qu[
- Thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất.
- Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
Hoàn thành Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người nhận và người đưa hối lộ, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”.
(186).
Phân gch các dấu hiệu của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng. Phân biệt chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ
quan, tổ chức, doanh nghi p với chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng.
a.
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng (Điều 360):
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hvi của 1 người có chức vụ trong cơ quan, tổ chức do vô ý ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nhiệm vụ được
giao gây hậu quả nghiêm trọng, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Mặt khách quan:
- Hvi ko thực hiện thực hiện ko đ•ng hoặc với nhiệm vụ được giao.
- Hậu quả: thiệt hại vật chất hoặc thể chất cho cơ quan, tổ chức và cá nhân.
84
Điều kiện truy cứu TNHS: các hvi trên ko thuộc TH quy định tại Điều 179, 308 và 376 của BLHS:
(1) Làm chết người;
(2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
(3) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
(4) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên.
Hoàn thành từ thời điểm gây ra 1 trong những thiệt hại nêu trên.
Mặt chủ quan: Lỗi vô ý.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
b.
Phân biệt chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghi p - chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm
trọng:
Tiêu chí
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ quan, tổ chức,
doanh nghi p (Điều 179)
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng.
(Điều 360)
Chủ thể đặc biệt
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
Người nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản tài sản của NN,
quan, tổ chức, doanh nghiệp (giám đốc, thủ trưởng đơn vị, thủ kho, thủ
quỹ).
Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức
theo quy định tại Điều 352 BLHS.
(187).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
a.
Khái niệm:
- Điều 367 BLHS: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hvi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Chương XXIV BLHS, do người có NLTNHS thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý (chỉ có 1 tội
được thực hiện do lỗi vô ý là Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chất hành án phạt tù – Điều 376 bỏ trốn), xâm phạm sự đúng đắn của
hoạt động tố tụng và thi hành án.
b.
Đặc điểm pháp lH hình sự:
Khách thể
- Xâm phạm các QHXH phát sinh trong hoạt động tố tụng và thi hành án, nhằm bảo đảm cho các cơ quan này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của PL;
- Xâm phạm lợi ích của NN, các tổ chức, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan
- MKQ của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được thể hiện ở các hvi xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các Cơ quan tiến hành tố tụng thi hành án.
- các tội phạm này được thực hiện dưới (dùng nhục hình; bức cung; mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật; khai báo gianPhần lớn dạng hành động
dối; trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử; ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật; làm sai lệch hồ sơ vụ án...).
- tội phạm được thực hiện dưới dạng (ko chấp hành án; ko thi hành án; thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn; ko tố giác tội phạm; ko ra quyết định1 số ko hành động
hoặc ko chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do, v.v..).
- các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là các tội phạm có (18/24 tội quy định tại các Điều 368, 369, 370, 373, 374, 375, 378, 380, 382, 383, 394,Phần lớn cấu thành hình thức
385, 386, 387, 388, 389, 390 và 391). T i ph m ho
à à
n th nh t
th i m ng i ph m t i th c hi n h nh vi ph m t i c a m nh.
đ
i
ườ à ì
- Chỉ có 4/24 tội có cấu thành vật chất (quy định tại các Điều 371, 372, 376, 379 và 381).
T
i ph
m ho n th nh t th i m x y ra h u qu nghi m tr ng.
à à đ
i
ê
85
- Riêng BLHS được xây dựng theo : quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 là cấu thành hình thức và quy định tại điểm đ khoản 1 là cấuĐiều 377 cấu thành tội phạm hỗn hợp
thành vật chất là dẫn đến tạm giữ, tạm giam quá hạn.
Chủ thể
Phần lớn là chủ thể đặc biệt:
- Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tiến hành tố tụng):
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên;
- Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này còn có thể là:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án các cấp, Chấp hành viên;
+ Những người được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra ở các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư; các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đ i nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra;
+ Những người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
bào chữa viên nhân dân...).
Trong 1 số TH: Tội che giấu tội phạm (313); Tội ko tố giác tội phạm (314), chủ thể của tội phạm có thể là người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS.bất kỳ
Mặt chủ quan
- Hầu hết các tội thực hiện với , trừ (Điều 376) là tội phạm đượclỗi cố H Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
thực hiện do .lỗi vô H
(188).
Khách thể của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
- Xâm phạm các QHXH phát sinh trong hoạt động tố tụng và thi hành án, nhằm bảo đảm cho các cơ quan này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của PL;
- Xâm phạm lợi ích của NN, các tổ chức, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
(189).
M t khách quan của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
- MKQ của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được thể hiện ở các hvi xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các Cơ quan tiến hành tố tụng thi hành án.
- các tội phạm này được thực hiện dưới (dùng nhục hình; bức cung; mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật; khai báo gianPhần lớn dạng hành động
dối; trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử; ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật; làm sai lệch hồ sơ vụ án...).
- tội phạm được thực hiện dưới dạng (ko chấp hành án; ko thi hành án; thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn; ko tố giác tội phạm; ko ra quyết định1 số ko hành động
hoặc ko chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do, v.v..).
- các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là các tội phạm có (18/24 tội quy định tại các Điều 368, 369, 370, 373, 374, 375, 378, 380, 382, 383, 394,Phần lớn cấu thành hình thức
385, 386, 387, 388, 389, 390 và 391). T i ph m ho
à à
n th nh t
th i m ng i ph m t i th c hi n h nh vi ph m t i c a m nh.
đ
i
ườ à ì
- Chỉ có 4/24 tội có cấu thành vật chất (quy định tại các Điều 371, 372, 376, 379 và 381).
T
i ph
m ho n th nh t th i m x y ra h u qu nghi m tr ng.
à à đ
i
ê
- Riêng BLHS được xây dựng theo : quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 là cấu thành hình thức và quy định tại điểm đ khoản 1 là cấuĐiều 377 cấu thành tội phạm hỗn hợp
thành vật chất là dẫn đến tạm giữ, tạm giam quá hạn.
(190).
Chủ thể của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
Phần lớn là chủ thể đặc biệt
- Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tiến hành tố tụng):
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
86
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên;
- Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này còn có thể là:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án các cấp, Chấp hành viên;
+ Những người được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra ở các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư; các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đ i nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra;
+ Những người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
bào chữa viên nhân dân...).
Trong 1 số TH: Tội che giấu tội phạm (313); Tội ko tố giác tội phạm (314), chủ thể của tội phạm có thể là người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS. bất kỳ
(191).
M t chủ quan của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
Hầu hết các tội thực hiện với , trừ (Điều 376) là tội phạm đượclỗi cố H Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
thực hiện do .lỗi vô H
(192).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước khi có BLHS đầu tiên: đã có 1 số hvi xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong các VBQPPL đơn hành. Ví dụ: hvi bắt giam người trái phép được quy định trong
Luật số 103 ngày 10/5/1957.
Vi
c quy nh nh m t i n y tr c khi có BLHS 1985 nói chung còn thiếu nhiều, tản mạn và ko mang tính đồng bộ.
đị ó à ướ
- BLHS 1985: dành 1 chương riêng quy định về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (chương X với 19 Điều (230-248), 20 tội)
- BLHS 1999: quy định các tội xâm phạm hoạt động tư pháp tai chương XXII (292-314), đã bổ sung thêm 4 Điều so với BLHS 1985.
- BLHS 2015: tiếp tục có chương riêng quy định về nhóm tội này tại chương XXIV với 25 Điều (367-391); trong đó 1 số điều được sửa đổi so với BLHS 199có 2 tội danh mới
được bổ sung: Tội vi phạm quy định về giam giữ Tội gây rối trật tự phiên t~a, phiên họp (388), (391).
(193).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp so với BLHS 1999.
Việc sửa đổi, bổ sung t p trung vào 06 vấn đề sau:
1.
Sửa đổi khái niệm, phạm vi các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp;
2.
Sửa đổi phạm vi chủ thể, đối tượng tác đ ng của t i phạm trong 1 số t i phạm;
3.
Tăng n ng hình phạt đối với 1 số t i phạm cụ thể;
4.
Bổ sung khung tăng nặng, các tình tiết định khung tăng nặng trách nhi m hình sự và cụ thể hóa các tình tiết có tính “định tính” nhằm bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng, tạo
điều ki n để các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng thống nhất;
5.
Sửa đổi, bổ sung Tội dùng nhục hình và Tội bức cung nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục
con người mà VN là thành viên;
6.
Tội phạm hóa đối với hành vi vi phạm quy định về giam giữ và hành vi gây rối trật tự phiên tòa (Điều 388 và Điều 391).
(194).
Phân biệt tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật.
Tiêu chí Tội bắt, giữ hoặc giam người trái PL (Điều 157) Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giam, giữ người trái PL (Điều 377)
Khách thể Xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ
của công dân đã được HP ghi nhận và PL tôn trọng, bảo vệ.
- Xâm phạm hoạt động pháp, cụ thể hoạt động đúng đắn của quan NN trong
hoạt động tố tụng, thi hành án.
87
- Xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân được HP ghi
nhận và PL tôn trọng, bảo vệ.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Hvi bắt người trái PL: là hvi tiến hành khống chế trái PL người
khác để tạm giữ hoặc tạm giam đối với người đó.
- Hvi giữ người trái PL: là hvi ko cho người khác di chuyển vượt
ra ngoài sự kiểm soát của mình trái PL trong 1 khoảng thời gian
nhất định dài hay ngắn nào đó, đồng thời hành vi này luôn đi
liền với hành vi bắt;
- Hvi giam người trái PL: là hành vi cách ly trái PL người khác vào
1 nơi (địa điểm) nào đó trong khoảng thời gian nhất định, tương
tự, hvi này luôn đi liền với hành vi bắt.
Lưu ý: Tính trái PL của các hvi trên sự các quyko tho[ mãn
định về bắt, giữ hoặc giam người theo BLTTHS 2015 và Luật Xử
lý VPHC 2012, SĐBS 2014, 2017, 2020.
- Ko ra QĐ trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật
- Ra lệnh, QĐ bắt, giữ, giam người ko có căn cứ theo quy định của luật
- Ko chấp hành QĐ trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật.
- Thực hiện việc bắt, giữ, giam người ko có lệnh, QĐ theo quy định của luật hoặc tuy
lệnh, QĐ nhưng chưa có hiệu lực thi hành.
- Ko ra lệnh, QĐ gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, huỷ bỏ biện pháp tạm giữ, tạm
giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ
quá hạn.
Hoàn thành Khi có 1 trong các hvi trên Khi người bị bắt, giam, giữ trái PL hoặc bị giam, giữ quá hạn.
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
Đặc biệt: Người chức vụ, quyền hạn trong quan thẩm quyền tố tụng (Thủ
trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng, phó viện trưởng VKS)
(195).
Phân biệt tội dùng nhục hình - tội bức cung.
Tiêu chí Tội dùng nhục hình (Điều 373) Tội bức cung (Điều 374)
Khách thể
- Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án.
- Xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào hoặc;
- Đối xS tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình
thức nào.
Bức cung qua sử dụng thủ đoạn trái PL ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung
phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc.
Đối tượng tác
động
Người bị áp dụng hoạt động tố tụng hoặc thi hành án hoặc đang bị thi
hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc:
bị can, bị cáo, người làm chứng, bị hại, đương sự, người được lấy lời khai trong các vụ
việc dân sự, hành chính, lao động, kinh tế..
Điều kiện truy cứu
TNHS
Có hvi dùng nhục hình trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án hoặc
thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào sở cai nghiện bắt buộc đều sẽ bị truy
cứu TNHS.
hvi bức cung phải dẫn đến việc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra
thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc.
Lưu H BLHS 2015 đã sự thay đổi, quy định chỉ cần người phạm tội thực hiện hvi “ép buộc
người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ
việc” thì đã cấu thành tội bức cung ko bắt buộc thông tin đó là sai sự thật gây hậu
88
quả nghiêm trọng.
Hậu qu[ Ko đòi hỏi gây ra hậu quả nghiêm trọng
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn nhất định trong hoạt động tố tụng hình
sự, thi hành án và thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vàosở cai nghiện bắt buộc:
điều tra viên, kiểm sát viên, quản giáo, cán bộ quản trong trường
giáo dưỡng…
Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, cụ thể là thẩm quyền trong hoạt động hỏi
cung, lấy lời khai trong hoạt động tố tụng: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội
thẩm…
Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý
(196).
Phân biệt Tội che giấu tội phạm với Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài s[n do người khác phạm tội mà có.
Tiêu chí
Tội che giấu tội phạm
(Điều 389)
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài s[n do người khác phạm tội mà có (Điều 323)
Khách
thể
Xâm phạm hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động đúng đắn của các
cơ quan NN trong hoạt động tố tụng hình sự.
- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
- Xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
- Cản trở hoạt động điều tra xử lý tội phạm và người phạm tội.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc;Che giấu
- việc phát hiện, điều tra, xử người phạm tộihvi khác c[n trở
(Thường thể hiện dưới dạng )hành động
- Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội có, mặc ko hứa hẹn trước với
người có tài sản.
- tài sản do người khác phạm tội mà có, mặc dù ko có hứa hẹn trước với ngườiTiêu thụ
có tài sản.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Giữa người thực hiện hvi và người phạm tội được che giấuche giấu
ko có sự hứa hẹn trước; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồng phạm;
- Tội phạm được che giấu đã xảy ra;
- Các tội phạm được che giấu được liệt cụ thể tại Điều 389 BLHS
2015 (ko thuộc TH quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS).
Ko hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà
có; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồng phạm (với vai trò giúp sức).
Chủ thể Người từ đủ 16 trở lên + NLTNHS
Lỗi Cố ý
Lưu H những TH ko
ph[i chịu TNHS
Người che giấu tội phạm ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em
ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội theo quyko ph[i chịu TNHS
định tại khoản 1 Điều 389, trừ TH che giấu các tội phạm xâm phạm
ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389
BLHS 2015.
89
(197).
Phân biệt Tội ko tố giác tội phạm - Tội che giấu tội phạm. Có TH nào 1 người có hvi ko tố giác tội phạm nhưng lại ko ph[i chịu TNHS ko?
Tiêu chí Tội che giấu tội phạm (Điều 389) Tội ko tố giác tội phạm (Điều 390)
Khách
thể
Xâm phạm hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động đúng đắn của các cơ quan NN trong hoạt động tố tụng hình sự.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc;
- Có hvi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội
(Thường thể hiện dưới dạng )hành động
Ko tố giác tội phạm biết tội phạm đang được chuẩn bị hoặc đang được thực hiện
hoặc đã được thực hiện mà ko tố giác.
(Thường thể hiện dưới dạng ko hành động).
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Giữa người thực hiện hvi người phạm tội được cheche giấu
giấu ; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồngko có sự hứa hẹn trước
phạm;
- Tội phạm được che giấu đã xảy ra;
- Các tội phạm được che giấu được liệt kê cụ thể tại Điều 389 BLHS
2015 (ko thuộc TH quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS).
- Người ko tố giác tội phạm tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặcbiết rõ
đã được thực hiện nhưng vẫn giữ “im lặng”.
- Người ko tố giác tội phạm có thể phát hiện hvi phạm tội trong cả quá trình, từ trước, trong
hoặc sau khi tội phạm được thực hiện.
- Các tội phạm ko tố giác được liệt kê cụ thể tại Điều 389 BLHS 2015 (ko thuộc TH quy định
tại khoản 2, khoản 3 điều 19 BLHS 2015).
Chủ thể Người từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
Lỗi Cố ý
Lưu H những TH ko
ph[i chịu TNHS
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em
ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội theoko ph[i chịu TNHS
quy định tại khoản 1 Điều 389, trừ TH che giấu các tội phạm xâm
phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều
389 BLHS 2015.
- Người ko tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người
phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 390, trừ TH ko tố giác các tộiko ph[i chịu TNHS
phạm xâm phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác.
- Người ko tố giác là người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều này,ko ph[i chịu TNHS
trừ TH ko tố giác các tội phạm xâm phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác do
chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người
bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
(198).
Phân biệt Tội ko chấp hành án - Tội ko thi hành án.
Tiêu chí Tội ko chấp hành án (Điều 380) Tội ko thi hành án (Điều 379)
Khách thể
Xâm phạm hoạt động tư pháp.
Xâm phạm trật tự quản trong việc chấp hành bản án hoặc quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động thi hành án.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
- Ko chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
- Người có thẩm quyền mà cố ý ko ra quyết định thi hành án.
- Người có thẩm quyền mà cố ý ko thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của
Tòa án.
Điều kiện truy cứu
TNHS
- Người chấp hành án bản án hoặcđiều kiện ko chấp hành
quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.
- Đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm.
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn.
90
- Người chấp hành án mặc đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
theo quy định PL (kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, các biện pháp
khẩn cấp tạm thời…) hoặc về hviđã bị xS phạt vi phạm hành chính
này mà còn vi phạm.
- Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án.
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
tán t.sản ko thi hành đc nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50 triệu đến dưới 200
triệu.
Hậu qu[
- Xâm phạm trật tự quản trong việc chấp hành bản án hoặc quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực
- Làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong việc chấp hành bản án, quyết
định…
Chủ thể đặc biệt
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS + Người có nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án và người có thẩm quyền thi hành quyết
định thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
Lỗi Cố ý.
(199).
Trình bày các dấu hiệu của Tội truy cứu TNHS người ko có tội.
Tội truy cứu TNHS người ko có tội là hvi khởi tố, điều tra, truy tố người ko có tội, do người có thẩm quyền truy cứu TNHS đối với người phạm tội, thực hiện 1 cách cố
ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
→ Đối tượng tác động của tội phạm là người ko có tội.
Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: truy cứu TNHS người ko có tội. (là hvi khởi tố bị can, điều tra, truy tố người mà họ biết rõ là người đó ko thực hiện hành vi phạm tội)
Hoàn thành: từ thời điểm cơ quan tiến hành tố tụng tống đạt văn bản truy cứu TNHS (quyết định khởi tố bị can, quyết định truy tố) đối với người ko có tội (tức là từ
thời điểm người bị truy cứu TNHS nhận được 1 trong các văn bản này), ko phụ thuộc văn bản đó có gây hậu quả hay ko đối với người bị truy cứu TNHS.
Chủ thể đặc biệt: những người có thẩm quyền truy cứu TNHS đối với người phạm tội (như Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
(200).
Phân gch các yếu tố cấu thành Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt đ ng tư pháp làm trái pháp luật.
Tội ép buộc người thẩm quyền trong hoạt động pháp làm trái pháp luật hvi ép buộc người thẩm quyền trong hoạt động pháp làm trái PL, do người
NLTNHS thực hiện 1 cách cố ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật. ép buộc
Đây là hvi dùng quyền lực để trực tiếp tác động (như ra chỉ thị, mệnh lệnh, v.v.) hoặc thông qua các hình thức tác động khác như nhắn tin, gọi điện thoại, gợi ý…để biểu lộ thái độ
ép buộc đối với người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án (người bị ép buộc) làm trái PL.
- Hậu quả:
+ thiệt hại đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
+ thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong BMNN hoặc tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, có quyền lực nhất định, trực tiếp đối với người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng, thi hành án và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để ép buộc họ làm trái pháp luật.
91
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
(201).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ vi c, qua đó phân biệt tội này với tội gi[ mạo trong công tác.
a.
Tội làm sai lệch hồ sự vụ án, vụ việc (Điều 375)
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai
lệch nội dung vụ án, vụ việc; do người có nhi m vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thực hiện
1 cách cố ý; xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
→ Đối tượng tác động: hồ sơ vụ án, vụ việc .
5
Mặt khách quan:
(1) Thêm tài liệu, vật chứng vào hồ sơ vụ án, vụ việc hvi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ việc những tài liệu, vật chứng ko được thu thập theo quy định của PL.
(2) Bớt các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho hồ sơ vụ án thiếu đi những tài liệu đã được thu thập, giao nộp theo quy định của PL.
(3) Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho tài liệu đã được thu thập theo quy định của PL ko còn nguyên giá trị ban đầu khi được thu thập.
VD như các hành vi sửa chữa, thêm, bớt tẩy xóa các thông tin...trong các tài liệu.
(4) là hvi thay vào hồ sơ vụ án các tài liệu, vật chứng khác làm cho tài liệu, vật chứng được đưa vào hồ sơ ko phảnĐánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc
ánh đúng sự thật khách quan.
(5) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc mất giá trị ban đầu.
VD: tiêu hủy lời khai, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng...
(6) Thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc là các hvi khác nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc, ngoài các hvi đã được liệt kê ở trên.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp hoặc là người tham gia vào hoạt động tư pháp và do vậy có liên quan đến hồ sơ vụ án, vụ
việc.
Bao gồm: Điều tra viên; Kiểm sát viên; Thẩm phán; Hội thẩm; Thư ký Tòa án; Cán bộ điều tra; thẩm tra viên, chuyên viên pháp lý của Tòa án, kiểm tra viên, chuyên viên pháp
của VKS… được phân công nhiệm vụ tham gia việc giải quyết vụ án, người bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự...
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
b.
Phân biệt Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ vi c - Tội gi[ mạo trong công tác.
Tiêu chí
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
(Điều 375)
Tội gi[ mạo trong công tác
(Điều 359)
Khách thể
- Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các
cơ quan tiến hành tố tụng.
- Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ qua, tổ chức
Đối tượng tác động Hồ sơ vụ án, vụ việc Giấy tờ, tài liệu, chữ ký, của người có chức vụ, quyền hạn.
Hvi nguy hiểm cho
xã hội
(1) Thêm tài liệu, vật chứng vào hồ sơ vụ án, vụ việc.
(2) Bớt các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
(3) Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
(4) Đánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
(5) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án,
vụ việc.
(1). Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
(2). Làm, cấp giấy tờ giả.
(3). Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
Th
đ
o
n: L
i d
ng ch
c v
, quy
n h
n c
a m
ì
nh
để
th
c hi
n m
c
đí
ch ph
m
t i.
5
Hồ sơ vụ án, vụ việc là tập hợp nh,ng tài liệu, vật chứng được thu thập trong quá trình giải quy;t vụ án, vụ việc theo 1 trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
92
(6) Thủ đoạn khác.
Mục đích, động cơ Nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc.
Động cơ vụ lợi; động cơ cá nhân.
→ dấu hiệu bắt buộc.
Lỗi Cố ý Cố ý trực tiếp
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp; người tham gia vào
hoạt động tư pháp.
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức.
Hoàn thành Từ thời điểm thực hiện các hvi trên
(202).
Phân biệt tội cung cấp tài li u sai sự th t ho c khai báo gian dối - tội vu khống.
Tiêu chí Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối (Điều 382)
Tội vu khống
(Điều 156)
Khách thể
- Xâm phạm hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín củaquan
tiến hành tố tụng.
- Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
- Xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của con người.
- Xâm phạm đến quyền, lợi ích của người khác.
Nạn nhân Là con người cụ thể, ko phải là PNTM hay 1 nhóm người nào
Hvi nguy hiểm
cho xh
- Người làm chứng cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối.
- Người giám định đưa ra kết luận ko đúng với tình tiết khách quan của vụ án.
- Người định giá tài sản đưa ra kết luận gian dối.
- Người phiên dịch, người dịch thuật gian dối.
- Người bào chữa cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết sai sự thật nhằm xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác;
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
Hình thức biểu
hiện trên thực
tế
Thông qua các thủ đoạn:
- Tạo các thông tin ko đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết
đó là thông tin ko đúng sự thực;
- Tuy ko tự đưa ra các thông tin ko đúng sự thực nhưng có hvi loan truyền thông
tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực.
Điều kiện truy
cứu TNHS
- Thực hiện 1 trong các hvi trên:
+ Kết luận gian dối: hoàn thành khi bản kết luận giám định được chuyển đến
quan trưng cầu giám định hoặc khi người giám định trình bày kết luận
giám định trước phiên toà.
+ Giám định gian dối: hoàn thành khi người dịch trao bản dịch cho quan
tiến hành tố tụng hoặc dịch miệng đã xong và người dịch ký tên vào biên bản
do mình dịch trong quá trình điều tra, xét xử.
+ Khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật của người làm chứng: hoàn
thành từ thời điểm người làm chứng đã đọc lại biên bản lấy lời khai hoặc trình
- Thực hiện 1 trong các hvi trên.
- Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn xác định được việc bịa đặt…mức độ “xúc
phạm nghiêm trọng” đến nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người khác.
93
bày lời khai gian dối tại phiên toà và ký vào biên bản đó.
Chủ thể
Đặc biệt: Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người
phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong vụ án.
Người từ đủ 16 trở lên + NLTNHS
Lỗi Cố ý Cố ý trực tiếp
Mục đích
Nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc gây thiệt hại cho
quyền lợi của người khác.
(203).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
a.
Khái niệm:
Các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu là những hvi nguy hiểm cho xã
h i, được quy định trong BLHS, do những người có NLTNHS thực hi n 1 cách cố ý ho c vô ý xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân.
b.
Đặc điểm pháp lH hình sự:
Khách thể: các QHXH tồn tại trong quân đ i giữa các quân nhân và giữa họ với những người ko phải là quân nhân trong khi thực hi n nhi m vụ quân sự, huấn
luy n quân sự, phối thu c chiến đấu ho c phục vụ chiến đấu.
Mặt khách quan:
- Là những hvi quy định tại các điều từ Điều 392 đến Điều 420 Chương XXIII BLHS.
- 1 số t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân còn các các yếu tố:
+ h u quả do hành vi phạm t i gây ra;
+ mối quan h giữa hành vi khách quan và h u quả do hành vi phạm t i gây ra.
Chủ thể:
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong tgian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
Mặt chủ quan:
- Đa số các t i thực hi n do lỗi cố H;
- 1 số tội thực hiện do lỗi vô ý như:
t i chấp hành ko nghiêm chỉnh m nh l nh;
t i vô ý làm l bí m t công tác quân sự;
t i làm mất tài li u bí m t công tác quân sự;
t i vi phạm các quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy;
t i vi phạm các quy định về bảo v ;
t i vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu ho c trong huấn luy n;
t i vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;
tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;
tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
94
(204).
Khách thể của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
Là các QHXH tồn tại trong quân đ i giữa các quân nhân và giữa họ với những người ko phải là quân nhân trong khi thực hi n nhi m vụ quân sự, huấn luy n quân sự, phối thu c
chiến đấu ho c phục vụ chiến đấu.
(205).
M t khách quan của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i trong chiến đấu, phục vụ
chiến đấu.
- Là những hvi quy định tại các điều từ Điều 392 đến Điều 420 Chương XXIII BLHS.
- 1 số t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân còn các các yếu tố:
+ h u quả do hành vi phạm t i gây ra;
+ mối quan h giữa hành vi khách quan và h u quả do hành vi phạm t i gây ra.
(206).
Chủ thể của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong tgian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
(207).
M t chủ quan của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i trong chiến đấu, phục vụ chiến
đấu.
- Đa số các t i thực hi n do lỗi cố H;
- 1 số tội thực hiện do lỗi vô ý như:
+
t i chấp hành ko nghiêm chỉnh m nh l nh;
+
t i vô ý làm l bí m t công tác quân sự;
+
t i làm mất tài li u bí m t công tác quân sự;
+
t i vi phạm các quy định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy;
+
t i vi phạm các quy định về bảo v ;
+
t i vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu ho c trong huấn luy n;
+
t i vi phạm quy định về sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự;
+
tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự;
+
tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
(208).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ i
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước khi ban hành BLHS, các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân chủ yếu được quy định ở Sắc lệnh số 163 ngày 23/8/1946 về tổ chức Tòa án binh lâm thời đặt
ở HN và được Sắc lệnh 264 ngày 01/02/1948 bổ khuyết 1 số tội phạm.
Đâ
y l
à
nh ng VBPL h nh s được ban hành sớm sau khi NN công nông ra đời. Các quy định này có hiệu lực cho đến ngày BLHS 1985 có hiệu lực.
, ì
95
- BLHS 1985 dành 1 chương riêng quy định cụ thể và đầy đủ các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
C
á
c quy
đị
nh n
à
y d
a tr
ê
n c
ơ
sở kế thừa các quy định của 2 Sắc lệnh trên + yêu cầu chống và phòng ngừa tội phạm trong giai đoạn phát triển của xã hội nước ta sau ngày NN
thống nhất.
C
á
c quy nh trong BLHS 1985 c ti n b h n v n i dung c ng nh k thu t l p ph
đị ó ; ơ ũ ư á
p.
- BLHS 1999 kế thừa những quy định của BLHS 1985 và có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình mới.
- BLHS 2015 ra đời đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng:
+
Bổ sung Tội ra mệnh lệnh trái PL (Điều 393).
+
Nhập, tách hoặc cơ cấu lại 1 số tội để thể hiện chính xác hơn bản chất, các dấu hiệu khách quan của tội phạm.
+
Sửa đổi dấu hiệu CTTP của 1 số tội cho phù hợp hơn với thực tiễn; quy định cụ thể yếu tố định lượng trong mặt khách quan của 1 số CTTP.
+
Sửa đổi chế tài đối với 1 số tội phù hợp với chính sách hình sự của NN. Bỏ hình phạt cảnh cáo trong chương này; bỏ hình phạt tử hình đối với Tội chống mệnh lệnh (394) và
Tội đầu hàng địch (399); sửa đổi mức hình phạt trong 1 số chế tài cụ thể…
(209).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với
quân đ i trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu so với BLHS 1999.
- Bổ sung Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393) và Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại di vật của tử sĩ (Điều 418).
- Tách Điều 321 (Tội làm nhục, hành hung đồng đội) thành 2 Điều: Điều 397 (Tội làm nhục đồng đội) và Điều 398 (Tội hành hung đồng đội).
- Tách Điều 327 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự) thành 2 Điều: Điều 404 (Tội cố ý làm lộ bí mật
công tác quân sự) và Điều 405 (Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự).
- Tách Điều 328 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự) thành 2 Điều: Điều 406 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự) và Điều
407 (Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự).
- Bỏ hình phạt tử hình ở tội chống mệnh lệnh (Điều 394) và tội đầu hàng địch (Điều 399).
(210).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hình sự của các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh.
a.
Khái niệm:
Các t i phá hoại hoà bình, chống loài người và t i phạm chiến tranh là những hvi nguy hiểm cho xã h i được quy định tại chương XXVI BLHS do người có NLTNHS thực hi n 1
cách cố ý, xâm phạm sự tồn tại hoà bình và an ninh của nhân loại; đ c l p, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế đ NN của 1 quốc gia ho c 1 vùng lãnh thổ độc lập, có
chủ quyền; tính mạng, sức khoẻ của 1 c ng đồng dân cư của 1 quốc gia ho c của 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền.
So với quy định của pháp luật hình sự quốc tế (Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế), thì quy định của BLHS 2015 về các t i phá hoại hoà bình, chống loài người và t i phạm
chiến tranh có 1 số điểm tương thích và khác biệt sau đây:
Thứ nhất, về sự tương thích. Pháp luật hình sự quốc tế quy định hành vi diệt chủng, tội ác chống nhân loại và tội ác chiến tranh là những tội phạm hình sự quốc tế. BLHS chỉ có 02
tội danh tương thích là "Tội chống loài người" và "Tội phạm chiến tranh". Hành vi được dùng để liệt kê hành vi phạm tội chống loài người bên cạnh các hành vi:"diệt chủng khác"
Tiêu diệt hàng loạt dân cư của 1 khu vực, phá hủy nguồn sống; Phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền
tảng của 1 xã hội nhằm phá hoại xã hội đó; Diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên" nhưng hành vi là hành vi nào thì lại ko được quy định cụ thể. "diệt chủng khác"
Thứ hai, về sự ko tương thích, thì các tội phạm được quy định tại BLHS VN nhưng ko được quy định tại Quy chế Rome năm 1998 về Tòa án hình sự quốc tế: Tội phá hoại hòa bình,
gây chiến tranh xâm lược; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê.
b.
Đặc điểm pháp lH hình sự:
Khách thể:
+ đ c l p, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền;
96
+ tính mạng, sức khoẻ của 1 khu vực dân cư;
+ môi trường tự nhiên, điều kiện sống của cộng đồng dân cư.
+ Quy định của pháp luật quốc tế về phương pháp tiến hành chiến tranh, phương tiện được sử dụng trong các cuộc chiến tranh mang hoặc ko mang tính chất quốc tế.
M t khách quan:
- Hvi khách quan:
+ Tuyên truyền, kích đ ng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược;
+ Di t chủng, di t sinh và di t môi trường tự nhiên;
+ Giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương pháp ho c phương ti n chiến tranh bị cấm;
+ Tuyển m , huấn luy n, sử dụng lính đánh thuê và làm lính đánh thuê.
Đê
u là nh"
ư
ng hvi #
đươ
c th
ư
c hi
ê
n d
ươ
i dạng hành
đô
ng.
Các t i có cấu thành hình thức: t i phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược và t i tuyển m lính đánh thuê.
ô
- T i phạm hoàn thành kể từ thời điểm thực hi n hvi phạm t i.
- Thi t hại do t i phạm gây ra ko phải là dấu hi u bắt bu c của CTTP mà chỉ có ÝN trong vi c quyết định đường lối xử lý.
Chủ thể đặc biệt:
+ Bất kỳ người nào (công dân VN, công dân nước ngoài) từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS, thường là những người có thẩm quyền trong b máy chiến tranh ho c là người trực tiếp
tham gia thực hi n các havi phạm t i đó.
+ Theo quy định tại Điều 28 và 61 BLHS, thì chủ thể của các t i trong chương này ko được hưởng thời hi u truy cứu TNHS và thời hi u thi hành án.
M t chủ quan:
+ Lỗi cố H. Trong đó;
= Lỗi cố ý trực tiếp: t i phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t i phạm chiến tranh.
(Bởi vì, m t khách quan của các t i phạm này được thể hi n bởi các hvi ra l nh ho c trực tiếp tiến hành vi c: giết hại dân thường, người bị thương, tù binh; cướp phá tài sản;
tàn phá các nơi dân cưt i tuyển m lính đánh thuê. Khi thực hi n các hvi phạm t i nêu trên, người phạm t i nh n thức rõ hvi của mình là rất nguy hiểm cho xã h i, thấy
trước h u quả và mong muốn h u quả xảy ra).
= Lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp: hvi "sử dụng các phương ti n ho c phương pháp chiến tranh bị cấm" t i làm lính đánh thuê .
(Bởi lẽ, khi thực hi n các hvi này, người phạm t i nh n thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho xh, thấy trước h u quả xảy ra ho c có thể xảy ra, mong muốn ho c có ý thức để
m c h u quả xảy ra).
+ Mục đích là dấu hi u bắt bu c trong t i chống phá hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t i tuyển m lính đánh thuê.
Hình phạt
+ Đa số các t i là những t i phạm đ c bi t nghiêm trọng ; chỉ có Điều 425 là t i rất nghiêm trọng.
+ Hình phạt chỉ bao gồm 3 loại hình phạt rất nghiêm khắc thể hi n thái đ chính sách hình sự kiên quyết của NN ta đối với người(tù có thời hạn,chung thân, tS hình),
phạm t i này.
(211).
Khách thể của các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh.
- Đ c l p, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền;
- Tính mạng, sức khoẻ của 1 khu vực dân cư;
- Môi trường tự nhiên, điều kiện sống của cộng đồng dân cư.
- Quy định của PL quốc tế về phương pháp tiến hành chiến tranh, phương tiện được sử dụng trong các cuộc chiến tranh mang hoặc ko mang tính chất quốc tế.
(212).
M t khách quan của các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh
- Hvi khách quan:
+ Tuyên truyền, kích đ ng chiến tranh xâm lược, chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược;
97
+ Di t chủng, di t sinh và di t môi trường tự nhiên;
+ Giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương pháp ho c phương ti n chiến tranh bị cấm;
+ Tuyển m , huấn luy n, sử dụng lính đánh thuê và làm lính đánh thuê.
Đều là những hvi được thực hi n dưới dạng hành đ ng .
Các tội có cấu thành hình thức:
t i phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược và t i tuyển m lính đánh thuê.
- T i phạm hoàn thành kể từ thời điểm thực hi n hành vi phạm t i.
- Thi t hại do t i phạm gây ra ko phải là dấu hi u bắt bu c của CTTP mà chỉ có ý nghĩa trong vi c quyết định đường lối xử lý.
(213).
Chủ thể của các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh.
+ Chủ thể đặc biệt: bất kỳ người nào (công dân VN, công dân nước ngoài) từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS, thường là những người có thẩm quyền trong b máy chiến tranh ho c
là người trực tiếp tham gia thực hi n các hvi phạm t i đó.
+ Theo quy định tại Điều 28 và 61 BLHS, thì chủ thể của các t i này ko được hưởng thời hi u truy cứu TNHS và thời hi u thi hành án.
(214).
M t chủ quan của các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh.
- Lỗi cố ý:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: t i phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t i phạm chiến tranh.
(Bởi vì, MKQ của các t i phạm này được thể hi n bởi các hvi ra l nh ho c trực tiếp tiến hành vi c: giết hại dân thường, người bị thương, tù binh; cướp phá tài sản; tàn phá các
nơi dân cư và t i tuyển m lính đánh thuê. Khi thực hi n các hành vi phạm t i nêu trên, người phạm t i nh n thức rõ hvi của mình là rất nguy hiểm cho xã h i, thấy trước h u
quả và mong muốn h u quả xảy ra).
+ Lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp: T i phạm chiến tranh được thực hi n bởi hvi "sử dụng các phương ti n ho c phương pháp chiến tranh bị cấm" và t i làm lính đánh thuê.
(Bởi lẽ, khi thực hi n các hvi này, người phạm t i nh n thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho xh, thấy trước h u quả xảy ra ho c có thể xảy ra, mong muốn ho c có ý thức để
m c h u quả xảy ra).
- Mục đích phạm t i là dấu hi u bắt bu c trong t i chống phá hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t i tuyển m lính đánh thuê.
+ Mục đích của t i chống phá hoà bình, gây chiến tranh xâm lược là nhằm chống lại đ c l p, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 1 nước khác;
+ Mục đích của t i chống loài người là nhằm phá hoại xã h i của 1 c ng đồng dân cư ho c của 1 nước;
+ Mục đích của t i tuyển m lính đánh thuê là nhằm chống lại 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền.
(215).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh tT sau C MT8/1945 đến nay.
- Khái niệm lần đầu được pháp điển hóa vào Công ước La Haye vào năm 1899 và 1907. Tuy nhiên, ở đây mới chỉ đưa ra khái niệm về tội phạm chiến tranhTội phạm chiến tranh
mà chưa đưa ra khái niệm các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và đây cũng chỉ là khái niệm mang tính cổ điển.
- Trong BLHS 1999, Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại chương XXIV gồm 4 tội danh, trong đó có 3 tội danh quy định mức phạt
cao nhất là tử hình.
- Về cơ bản, các tội phạm được quy định tại chương XXVI BLHS VN 2015 đã khá tương đồng về bản chất với các tội phạm quốc tế được quy định trong Quy chế Rome về Tòa án
hình sự quốc tế.
- Chương XXVI BLHS 2015 đã có sự sửa đổi nhằm đảm bảo phù hợp và đầy đủ hơn, ko để sót, lọt hành vi phạm tội nào; đồng thời tuân thủ kỹ thuật lập pháp. Tội phạm được quy
định thành 5 Điều (421-425)
(216).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i phá hòa bình, chống loài người và phạm t i chiến tranh so với BLHS 1999.
Chương XXVI BLHS 2015 đã có sự sửa đổi nhằm đảm bảo phù hợp và đầy đủ hơn, ko để sót, lọt hvi phạm tội, đồng thời tuân thủ kỹ thuật lập pháp; tội phạm được quy định thành
5 Điều, được quy định từ Điều 421 đến Điều 425 BLHS. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định
98
| 1/99

Preview text:

BỘ CÂU HỎI LUẬT HÌNH SỰ 2
(1). Khát quát Phần các tội phạm BLHS Việt Nam.
1.1. Khái niệm, Đặc điểm.
- Phần các tội phạm của LHS quy định những dấu hiệu pháp lý định tội, định khung của từng tội phạm cụ thể, quy định mức và loại hình phạt tương ứng với các tội phạm đó.
- Liên hệ giữa Phần chung và Phần riêng:
+ Đều có chức năng là thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các QHXH tránh khỏi xâm phạm của TP, đấu tranh phòng, chống TP.
+ Phần chung là cơ sở áp dụng Phần riêng trong thực tiễn.
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xh chỉ có thể bị truy cứu TNHS nếu căn cứ vào quy phạm trong phần chung BLHS "Cơ sở của TNHS".
- Trong các giai đoạn thực tiễn áp dụng quy phạm PLHS để giải quyết vụ án hình sự
+ Trong giai đoạn điều tra: nếu ko có sự kiện phạm tội, hành vi nguy hiểm cho xh tương ứng với phần riêng và phần chung của BLHS thì ko được khởi tố
+ Trong giai đoạn truy tố: Nếu VKS thấy hành vi ko đáp ứng đầy đủ dấu hiệu CTTP cụ thể tại phần riêng và điều tương ứng của phần chung thì vụ án hình sự phải bị đình chỉ và bị can được trả tự do.
+ Trong giai đoạn xét xử: Nếu TA cho rằng hành vi ko có đáp ứng dấu hiệu CTTP thì tòa án tuyên bản tha bổng (trắng án) và trả lại tự do cho chủ thể hành vi tại phiên tòa.
⇒ Trong các giai đoạn, qua nhiều b l ộ c, c ọ
ần phải đáp ứng các dấu hiệu CTTP tại phần riêng và điều tương ứng tại phần chung để xác định 1 hvi có phải TP hay ko.
1.2. Cấu tạo: Phần các tội phạm cụ thể gồm 14 chương, 318 điều với 314 tội danh.
1.3. Những căn cứ xây dựng
- Tiêu chí “khách thể của tội phạm” là cơ sở quan trọng để phân chia và xếp các tội danh vào cùng 1 chương tội phạm tại Phần các tội phạm.
- Khi xây dựng các quy phạm, các nhà làm luật đã tìm và xác định xem trong quá trình tội phạm hóa các hvi nguy hiểm cho xh, dấu hiệu nào là đặc trưng cơ bản nhất và được lặp
lại nhiều lần trong thực tế, từ đó quy định thành các dấu hiệu bắt buộc của CTTP cụ thể tương ứng.
1.4. Mối quan hệ giữa định tội danh với quyết định hình phạt. (khăng khít).
- QĐHP là hoạt động thực tiễn của Tòa án thực hiện sau khi xác định tội danh để đưa ra các biện pháp xử lý tương ứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hvi bị cáo đã thực hiện.
- Đây là hoạt động TTHS, thể hiện ở việc Tòa án tuân thủ các quy định của BLHS và BLTTHS để tuyên 1 hình phạt đảm bảo tính công minh, có căn cứ và đúng PL với người phạm tội bị kết án.
- Định tội danh là xem xét hành vi của bị can có là tội phạm hay ko còn QĐHP là dựa vào tội danh để đưa ra hình phạt theo quy định của pháp luật.
- Định tội danh là cơ sở và tiền đề để đưa đến QĐHP.
(2). Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i xâm phạm ANQ G. 2.1. Khái niệm.
- An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ XHCN do NN CHXHCNVN, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Các tội xâm phạm ANQG là những hành vi cố ý xâm hại sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ XHCN và NN CHXHCNVN, xâm hại sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc VN.
→ An ninh chính trị là trung tâm. giữ vai trò quyết định của ANQG.
2.2. Các đặc trưng pháp lH (CTTP)
- Khách thể: ANQG, quyền và lợi ích cốt lõi của NN
(Cụ thể, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ Kinh tế, nền văn hóa, QP-AN, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN).
- MKQ: Hvi gây ra thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, xâm phạm sự tồn tại của chính quyền, sự vững mạnh của chính quyền, chế độ XHCN.
→ Hvi hành động (nhằm lật đổ chính quyền, tình báo, khủng bố,...); ko hành động (ko thực hiện công việc mình phụ trách để phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật của NN CHXHCNVN). 1
- Chủ thể: Công dân VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch → NLTNHS + tuổi chịu TNHS (đủ 16 tuổi trở lên; nếu từ đủ 14 đến dưới 16 mà tiếp nhận động cơ, mục đích thì bị
xử lý về các tội phạm tương ứng như giết người, khủng bố). - MCQ: + Lỗi cố ý trực tiếp. +
Mục đích: chống lại chính quyền nhân dân, làm suy yếu chính quyền nhân dân. → dấu hiệu bắt buộc. +
Động cơ: ko coi là dấu hiệu bắt buộc nhưng là căn cứ để đánh giá tính chất, mức độ. - Hình phạt:
+ Chính: Tù có thời hạn, Chung thân (111 và 119), Tử hình (108→114).
+ Bổ sung (Điều 122): tước 1 số quyền công dân; quản chế, cấm cư trú 1-5 năm; tịch thu 1 phần hoặc toàn bộ tài sản.
(3). Khách thể của các t i xâm phạm an ni nh quốc gia.
ANQG, quyền và lợi ích cốt lõi của NN (Cụ thể, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ Kinh tế, nền văn
hóa, QP-AN, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VNXHCN). (4). M t khách quan c
ủa các t i xâm phạm an ninh q uốc gia.
- Hành vi phạm tội xâm phạm ANQG là những hành vi gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại cho xã hội, biểu hiện rất đa dạng: có loại trực tiếp xâm phạm sự tồn tại của chính quyền,
có loại trực tiếp xâm phạm sự vững mạnh của chính quyền, chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Hành vi phạm tội xâm phạm ANQG chủ yếu được thực hiện bằng hình thức hành động như hoạt động nhằm lật đổ chính quyền, hoạt động tình báo, khủng bố... hoặc cũng có
thể được thực hiện bằng hình thức ko hành động phạm tội như ko thực hiện công việc mình phụ trách để phá hoại cơ sở vật chất kỹ thuật của nước CHXHCNVN, phá hoại việc
thực hiện các chính sách kinh tế - xh.
- Các tội xâm phạm ANQG là những tội có cấu thành hình thức, tội phạm được coi là hoàn thành khi hành vi phạm tội được thực hiện.
(5). Chủ thể của các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
Chủ thể của các tội phạm xâm phạm ANQG có thể là công dân VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch, đạt độ tuổi do LHS quy định và có NLTNHS. (6). M t chủ quan c
ủa các t i xâm phạm an ninh quốc gia.
- Lỗi của người phạm tội được thực hiện dưới hình thức cố H trực tiếp. Nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại độc lập , chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ Quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, thấy trước hành vi đó có thể làm suy yếu hoặc làm
lật đổ chế độ xã hội, nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
- Mục đích của các tội xâm phạm ANQG là mục đích chống lại hoặc làm suy yếu chính quyền nhân dân, đây là dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của tất cả các tội xâm phạm
ANQG, là dấu hiệu cho phép ta phân biệt giữa các tội xâm phạm ANQG với các tội phạm khác.
- Động cơ phạm tội ko coi là dấu hiệu bắt buộc của các tội xâm phạm ANQG mà chỉ căn cứ để đánh giá tính chất, mức độ của hành vi phạm tội.
(7). Khái quát lịch sS phát triển của pháp lut hình sự (PLHS) Vit Nam về các ti xâm phạm an ninh quốc gia tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Thời kỳ đầu, các tội xâm phạm ANQG còn được quy định tản mạn trong nhiều văn bản: Sắc lệnh số 21 (14/2/1946), Sắc lệnh 133 (20/1/1953), …
- Khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG” lần đầu xuất hiện trong BLHS Việt Nam năm 1985, nhưng lúc ấy, khái niệm này được sử dụng với nghĩa rộng hơn so với bây giờ.
- Đến BLHS 1999, khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG” được sử dụng theo nghĩa như hiện nay. 2
- BLHS 2015, khái niệm này được sử dụng theo nghĩa như trong BLHS 1999.
- Trước khi có khái niệm “Các tội xâm phạm ANQG”, LHSVN sử dụng khái niệm “Các tội phản cách mạng”.
Tóm lại, Các tội phản CM (1967) → Các tội đặc biệt nguy hiểm xâm phạm ANQG (1985) → Các tội xâm phạm ANQG (1999→ nay).
(8). Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, sSa đổi bổ sung năm 2017 về các t i xâm phạm an
ninh quốc gia so với BLHS 1999.
Có 03 điểm sửa đổi, bổ sung cơ bản tại chương này: - Một
là, BLHS 2015 ko có điều luật riêng quy định về tội hoạt động phỉ như Điều 83 của BLHS 1999. BLHS 2015 ko phi tội phạm hóa đối với hành vi hoạt động phỉ mà hành vi
phạm tội này đã được quy định trong cấu thành của 1 số tội phạm cụ thể, ví dụ như: tội bạo loạn (Điều 112), tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)... - Hai tách là,
Điều 91 BLHS 1999 quy định tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân thành 02 điều luật: Điều 120 (Tội tổ chức, cưỡng
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân) và Điều 121 (Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân). Việc tách điều luật này để phân hóa TNHS phù hợp với tích chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng tội phạm.
- Ba là, bổ sung 1 khung mới trong các điều luật để quy định về việc xử lý đối với TH “chuẩn bị phạm tội”, theo đó, người chuẩn bị phạm các tội xâm phạm ANQG đều phải chịu
TNHS với mức phạt tù cao nhất đến 05 năm. Nếu điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng
đối với TH chuẩn bị phạm tội là ko quá hai mươi năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt ko quá 1 phần hai mức phạt tù mà điều luật quy định. (9). Phân bi t t
i ph[n bội Tổ quốc (Điề u 108) - T i hoạt đ ng nh_m l
t đổ chính quyền nhân dân (Điều 109).
Tội ph[n bội Tổ quốc
Tội hoạt động nh_m lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109) Tiêu chí (Điều 108) Xâm phạm an ninh quốc gia Khách thể
Độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế
Sự tồn tại vững mạnh của chính quyền nhân dân.
độ XHCN, NN CHXHCNVN, tiềm lực quốc phòng an ninh.
Câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,
- Hoạt động thành lập tổ chức biểu hiện qua hành vi của những người đề
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, cơ sở quốc phòng,
xướng, lôi kéo, vạch kế hoạch, thành lập tổ chức, lôi kéo người khác vào tổ
sự tồn tại và vững mạnh của NN CHXHCNVN.
chức nhằm mục đích chống chính quyền nhân dân. Lưu ý, tổ chức ở đây là tổ Hvi nguy hiểm
- Hvi câu kết với nước ngoài được thể hiện như bàn bạc với nước
chức phản cách mạng, nhằm chống chính quyền nhân dân. cho xã hội
ngoài về mưu đồ chính trị và về các mặt khác (như: kế hoạch, tổ
- Hoạt động tham gia tổ chức là hành vi gia nhập tổ chức, khi người tham gia
chức, hình thức hoạt động..) nhận sự giúp đỡ của nước ngoài(như:
biết rõ mục đích của tổ chức đó là chống chính quyền nhân dân, đồng thời khi
tiền của, vũ khí hoặc mọi lợi ích vật chất khác…) hoạt động dựa vào
gia nhập họ tán thành và tích cực hoạt động theo kế hoạch mà tổ chức đã đề
thế lực nước ngoài hoặc tiếp tay cho nước ngoài. ra
Đối với tội phạm này, người phạm tội có mức độ “câu kết” ngang
Đối với tội phạm này, người phạm tội ko có dấu hiệu “câu kết” với nước ngoài. Lưu H
bằng, chặt chẽ, bền với tổ chức, cá nhân nước ngoài. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS Lỗi Cố ý trực tiếp Mục đích
Nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu bắt buộc CBPT Phạt tù 1-5 năm 3 (10).
Phân biệt Tội ph[n bội Tổ quốc (Điều 108) với Tội gián điệp (Điều 110). Tiêu chí
Tội ph[n bội Tổ quốc (Điều 108)
Tội gián điệp (Điều 110) Xâm phạm an ninh quốc gia Khách thể
Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ
An ninh đối ngoại của nước CHXHCN VN.
XHCN, NN CHXHCN VN, tiềm lực quốc phòng, an ninh
- Câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,
Thực hiện 1 trong các hành vi sau đây:
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chế độ chính trị, cơ sở quốc phòng,
- Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo,
sự tồn tại và vững mạnh của NN CHXHCN VN.
phá hoại chống nước CHXHCN VN.
- Hvi câu kết với nước ngoài được thể hiện như bàn bạc với nước
- Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước
ngoài về mưu đồ chính trị và về các mặt khác (như: kế hoạch, tổ chức,
ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực
hình thức hoạt động..) nhận sự giúp đỡ của nước ngoài (như: tiền của,
hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại
vũ khí hoặc mọi lợi ích vật chất khác…) hoạt động dựa vào thế lực
- Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật NN cho nước ngoài; thu Hành vi nguy hiểm
nước ngoài hoặc tiếp tay cho nước ngoài.
thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử cho xã hội
dụng chống nước CHXHCN VN.
Mức độ “câu kết” của tội này là người phạm tội làm theo, dưới sự chỉ
Đối với tội phạm này, người phạm tội có mức độ “câu kết” ngang Lưu H
đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài, ko ở mức độ “ngang bằng” như
bằng, chặt chẽ, bền với tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Tội phản bội Tổ quốc.
Do tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội của các tội phạm này nên đây là các tội phạm có CTTP hình thức, có nghĩa người phạm tội chỉ cần thực
hiện 1 trong các hành vi trên là tội phạm đã hoàn thành. Hoàn thành
Khi thực hiện hành vi trên
Khi có 1 trong các hành vi trên Chủ thể
Công dân VN từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực TNHS. Bất kỳ ai NLTNHS + tuổi Lỗi Cố ý trực tiếp
Nhằm chống chính quyền nhân dân và là dấu hiệu bắt buộc Mục đích
Lật đổ chính quyền nhân dân
Suy yếu chính quyền nhân dân CBPT
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm 4 (11). Phân bi t T
i bạo loạn (Điều 112
) - T i khủng bố nh_m chống c
hính quyền nhân dân (Điều 113). Tội bạo loạn Tiêu chí
Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113) (Điều 112)
Xâm phạm an ninh quốc gia. Khách thể
Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân; an ninh đối nội, an toàn đối
Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân.
ngoại; tính mạng, sức khỏe, tự do thân thể của con người.
– Hoạt động vũ trang là hành vi tập hợp đông người có trang bị vũ
khí và dùng vũ lực công khai tấn công cơ quan NN như UBND, cơ
Thể hiện bằng 1 trong những hành vi sau đây: xâm phạm tính mạng của
quan Công an, doanh trại Quân đội…, bắn giết cán bộ, nhân dân…
cán bộ, công chức, hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ
– Dùng bạo lực có tổ chức là hành vi lôi kéo, tụ tập nhiều người ko chức cá nhân;
có vũ trang hoặc có nhưng ko đáng kể tiến hành các hoạt động mít
-Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố; tổ chức tài trợ khủng bố; Hành vi nguy hiểm
tinh, biểu tình, đập phá tài sản,… nhằm chống lại chính quyền
Cưỡng ép, lôi kéo tuyển mộ, đào tạo huấn luyện phần tử khủng bố chế cho xã hội
nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
– Cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân là hành vi cướp,
-Xâm phạm tự do thân thể sức khỏe của cán bộ công chức hoặc của người
đốt phá, hủy hoại tài sản nhằm gây tâm lý hoang mang trong nhân
khác; chiếm giữ làm hư horng tài sản của cơ quan tổ chức cá nhân;
dân, gây rối trật tự trị an với mục đích chống chính quyền nhân
- Tấn công, xâm hại cản cản trở gây rối loạn của mạng máy tính. dân.
Khác với tội bạo loạn thì điều 113 có cả hành vi cưỡng ép
Tội bạo loạn khác tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân
-Về khách thể thì khác với điều 112 điều 133 còn xâm hại đến cả tính
dân ở chỗ người phạm tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền có
mạng, sức khỏe, tự do thân thể của con người Lưu H
thể hoạt động thành lập tổ chức hoặc tuyên truyền, lôi kéo người
- ở tội bạo loạn, người phạm tội hoạt động vũ trang, dùng bạo lực có tổ
khác tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân,
chức hoặc cướp phá tài sản với mục đích chống lại chính quyền nhân dân,
làm suy yếu, lật đổ chính quyền nhân dân.
Hoàn thành kể từ khi người phạm tội thực hiện 1 trong các hành
Hoàn thành khi người phạm tội thực hiện 1 trong các hành vi được mô tả Hoàn Thành
vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm
trong cấu thành tội phạm
Đủ 16 tuổi trở lên có năng lực TNHS và đã thực hiện hành vi phạm Chủ thể
Đủ từ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS tội. Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý trực tiếp
nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân
dân. cụ thể là nhằm gây rối về an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Nhằm chống chính quyền nhân dân và mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt Mục đích
Mục đích chống chính quyền nhân dân là dấu hiệu bắt buộc của buộc
cấu thành tội phạm này. CBPT
BLHS 2015 quy định người cbi phạm tội này thì phạt tù từ 1-5 năm 5 (12). Phân bi t t
i bạo loạn (điều 112) với
t i phá rối an ninh (điều 1 18). Tiêu chí
T i bạo loạn (điều 112)
T i phá rối an ninh (điề u 118) Khách thể
Sự vững mạnh của “chính quyền nhân dân”.
Sự hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, và an ninh đối nội NN.
- Hoạt động vũ trang là hoạt động có trang bị vũ khí.
- Hành vi do đông người cùng thực hiện
- Dùng bạo lực có tổ chức: tập hợp quần chúng tổ chức mít- + Phá rối an ninh, Mặt khách quan
tinh, biểu tình, hồ khẩu hiệu, xúc phạm cơ quan NN, chống
+Chống người thi hành công vụ
chính quyền, bao vây, chiếm giữ hoặc đập phá trụ sở, đả kích
+Cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức cán bộ,.. Chủ thể
Từ đủ 14 tuổi trở lên, có năng lực chịu TNHS Lỗi cố ý Mặt chủ quan
Mục đích: chống chính quyền nhân dân (13). Phân bi t  t i làm,
tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nh_m chống NNCHXHCNVN (điều 117) - t i  hoạt đ ng nh_m l t  đổ
chính quyền nhân dân (điều 109).
T i làm, tàng trữ, phát t
án hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm Tiêu chí T i hoạt đ n
 g nh_m lt đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
nh_m chống NNCHXHCNVN (Điều 117) Khách thể
Sự vững mạnh của chính quyền nhân dân; chế độ XHCN và NN CHXHCNVN
Sự tồn tại, vững mạnh của chính quyền nhân dân
- Hành vi tạo ra, phát tán thông tin sai lệch, xuyên tạc, đả kích các chủ trương,
chính sách của Đảng và NN trong các lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý xã hội,
quản lý cán bộ, nói xấu công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nói xấu lãnh tụ,
- Hoạt động thành lập qua hành vi của những người đề xướng, lôi kéo, cán bộ, công chức NN,..
vạch kế hoạch, thành lập tổ chức (phản cách mạng) với người khác. Mặt khách quan
- sản xuất, cất giấu, lưu hành những sách, báo, phim, tranh, ảnh, thơ ca, truyền
- Hoạt động tham gia tổ chức
đơn, kịch bản và những văn hoá phẩm khác có nội dung chống NNCHXHCNVN.
*Người phạm tội ko có dấu hiệu “câu kết” với người nước ngoài.
- sử dụng những luận điệu chiến tranh tâm lý của địch để tuyên truyền, kích động, xuyên tạc,.. Chủ thể
Từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS Lỗi cố ý Lỗi cố ý trực tiếp Mặt chủ quan
Mục đích: chống NN CHXHCN Việt Nam.
Mục đích: chống chính quyền nhân dân (14).
Phân biệt Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113) với Tội giết người (Điều 123). Tiêu chí
Tội khủng bố nh_m chống chính quyền nhân dân (Điều 113) Tội giết người 6 (Điều 123)
Xâm phạm ANQG, cụ thể là sự vững mạnh của chính quyền nhân dân, an ninh đối Khách thể
Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của người khác.
ngoại, tính mạng, sức khoẻ, tự do thân thể công dân.
Thể hiện bằng 1 trong các hành vi sau đây:
- Xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá huỷ tài
sản của cơ quan, tổ chức.
- Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố. Hành vi nguy hiểm
- Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo
Tước bỏ quyền sống của người khác trái PL bằng hình thức hành cho xã hội
cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
động hoặc ko hành động.
- Xâm phạm tự do thân thể, sức khoẻ của cán bộ, công chức hoặc người khác;
chiếm giữ, làm hư hại tsản của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Tấn công, xâm hại, cản trở gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính; mạng viễn
thông, ptiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Hậu quả trực tiếp là thiệt hại tính mạng, sức khoẻ, tự do thân thể hoặc tinh thần
Làm cho nạn nhân chết. TH nạn nhân chưa chế thì tội phạm ở Hậu qu[ của nhân viên NN.
giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- Hậu quả gián tiếp là làm suy yếu chính quyền nhân dân. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS. Lỗi Cố ý trực tiếp
Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp
Ko có mục đích chống chính quyền nhân dân, mục đích nhằm Mục đích
Nhằm chống chính quyền nhân dân và mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc.
tước đoạt tính mạng của người khác CBPT
phạt tù từ 01 năm đến 05 năm (15).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các ti xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
Các tội xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người là những hvi được quy định tại các Điều từ 123 đến 156 thực hiện 1 cách có lỗi, xâm
phạm đến quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người. ●
Đặc điểm pháp lH hình sự (CTTP):
- Khách thể: xâm phạm quyền được tôn trọng, bảo vệ TM, SK, NP, DD của con người.
- MKQ: hvi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại TM, SK, NP, DD của con người.
→ Đa số thực hiện dưới hình thức hành động; ko hành động (132), cả 2 (123, 128). - Chủ thể:
+ Tội giết người và những tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (134, 141, 142, 143, 144, 150, 151): đủ 14 tuổi trở lên + NLTNHS.
+ Chủ thể được biệt: người đang thi hành công vụ (127), người có quan hệ chi phối nạn nhân, làm nạn nhân bị lệ thuộc (130).
- MCQ: Đa phần là lỗi cố ý, 1 số là lỗi vô ý. Hình phạt: 7
- Chính: Cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo ko giam giữ, tù có thời hạn, chung thân hoặc tử hình.
- Bổ sung: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; quản chế và cấm cư trú.
(16).Khách thể của các ti xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Khách thể: quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng.
- Đối tượng tác động của nhóm tội phạm này là người đang sống. (17).
Mt khách quan của các ti xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Hành vi khách quan của các tội xâm phạm tính mạng là những hành vi được mô tả trong các điều từ Điều 123 đến Điều 133, Điều 148 và Điều 149 BLHS trực tiếp hoặc gián tiếp
gây ra thiệt hại về tính mạng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại về tính mạng của người khác. Trong đó:
+ Có những hành vi có thể được thực hiện bằng hành động và ko hành động như hành vi giết người (Điều 123 BLHS);
+ Có hành vi chỉ có thể được thực bằng hành động như giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt người phạm tội (Điều 126 BLHS);
+ Có hành vi chỉ có thể được thực hiện bằng ko hành động như hành vi ko cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132 BLHS).
- Hậu quả mà những hành vi được liệt kê ở các điều luật nêu trên (trừ hành vi đe dọa giết người – Điều 133) có thể trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra là thiệt hại đến quyền sống của
con người, thể hiện dưới dạng thiệt hại về thể chất là chết người.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả thiệt hại do hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra. (18).
Chủ thể của các t i xâm phạm sức khhe, n
hân phẩm, danh dự của con người.
- Chủ thể: người có NLTNHS và đạt độ tuổi quy định tại Điều 12 BLHS. Theo đó:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của tất cả các tội xâm phạm tính mạng người khác;
+ Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ là chủ thể của Tội giết người (Điều 123).
- Chủ thể đặc biệt là: Mẹ của nạn nhân (Tội giết hoặc vứt con mới đẻ - Điều 124); Người thi hành công vụ (Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ-Điều 127); Người có quan
hệ lệ thuộc với nạn nhân (Tội bức tử-Điều 130); Người bị nhiễm HIV (Tội lây truyền HIV cho người khác-Điều 148). (19).
Mt chủ quan của các ti xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người.
- Lỗi của người phạm tội có thể là:
+ Lỗi cố ý: Tội giết người (Điều 123), Tội giết hoặc vứt con mới đẻ (Điều 124), Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125), Tội giết người do vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt người phạm tội (Điều 126), Tội bức tử (Điều 130), Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát (Điều 131), Tội ko
cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng (Điều 132), Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148), Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149).
+ Lỗi vô ý: Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127), Tội vô ý làm chết người (Điều 128), Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 129).
- Động cơ phạm tội tương đối đa dạng nhưng chỉ được quy định trực tiếp hoặc gián tiếp trong 1 số CTTP như vì động cơ đê hèn (điểm q khoản 1 Điều 123).
(20).Khái quát lịch sS phát triển của PLHSVN về các t i xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người tT sau CMT8/1945 đến nay.
+ Trước BLHS 1985, VN chưa có VBQPPLHS nào quy định 1 cách hệ thống và đầy đủ về các nhóm tội phạm này, chỉ có Sắc luật số 03/SL ngày 15/3/1976 (chỉ nêu 5 tội danh là tội
giết người, tội vô ý làm chết người, tội cố ý gây thương tích, tội vô ý gây thương tích nặng tội hiếp dâm; các tội khác được nêu chung là các tội khác xâm phạm thân thể và
nhân phẩm của người dân).
+ Các BLHS 1985, 1999 và 2015 đều có 1 chương riêng quy định về vấn đề này và có sự phát triển theo hướng tăng cường b[o vệ con người, thể hiện ở việc bổ sung hành vi 8
phạm tội và phân hóa TNHS rõ hơn.
(21).Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, SĐBS 2017 về các ti xâm phạm gnh mạng, sức khhe, nhân phẩm, danh dự của con người so với BLHS 1999.
Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người BLHS 2015 quy định gồm 34 Điều (từ Điều 123 đến Điều 156) trong đó bổ sung mới 4 điều,
sửa đổi 30 điều. Những nội dung mới cơ bản của Chương gồm:
- Bổ sung thêm 02 tội danh mới: Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm (Điều 147) và Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154).
- Tách các hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em tại Điều 120 BLHS 1999 thành 03 điều luật riêng: Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151), Tội đánh tráo người dưới
01 tuổi (Điều 152), Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153).
- Thay các tình tiết định tội, định khung hình phạt tương đối (gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, bằng các tình tiết định lượng tuyệt đối về hậu quả của tội phạm.
- Bổ sung quy định “thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác” là hành vi thuộc mặt khách quan của 1 số tội xâm phạm tình dục bên cạnh hành vi “giao cấu” đã được quy định tại các BLHS trước đây.
(22).Gi[i thích tình tiết: “Giết 02 người trở lên” trong tội giết người (điểm a kho[n 1 Điều 123).
- Giết 2 người trở lên là TH người phạm tội cố ý gây ra cái chết cho 2 người khác trở lên 1 cách trái PL. Người phạm tội trong TH này có ý định giết từ 2 người trở lên hoặc có ý
thức bỏ mặc, chấp nhận hậu quả 2 người chết trở lên xảy ra. Nếu người phạm tội có ý thức bỏ mặc, chấp nhận hậu quả chết người xảy ra (lỗi cố ý gián tiếp) thì phải có từ 02
người chết trở lên mới áp dụng tình tiết định khung tăng nặng này.
- Nếu có 02 người chết, nhưng lại có 02 người chết do lỗi vô ý của người phạm tội thì ko coi là giết nhiều người mà thuộc TH phạm hai tội: “Tội giết người” và “Tội vô ý làm chết người”.
- Nếu có 02 người chết, nhưng chỉ có 01 người thuộc TH quy định tại Điều 123 BLHS, còn người kia lại thuộc TH trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hoặc do vượt quá giới
hạn phòng vệ chính đáng hoặc thuộc TH làm chết người trong khi thi hành công vụ thì cũng ko định tội giết 02 người trở lên mà tùy từng TH cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu
TNHS về Tội giết người và 1 tội khác (giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh hoặc giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng...).
(23).Gi[i thích tình tiết: “Giết người dưới 16 tuổi” trong tội giết người (điểm b kho[n 1 Điều 123).
- Giết người dưới 16 tuổi được quy định là tình tiết định khung tăng nặng của Tội giết người, vì hvi này ko những “phá vỡ” hạnh phúc của gia đình, làm “thui chột”, “lụi tàn” 1
“chủ nhân” là thế hệ tương lai của đất nước mà còn thể hiện bản tính hèn hạ và độc ác của can phạm. Xuất phát từ quan điểm bảo vệ trẻ em là bảo vệ tương lai của đất nước,
bảo vệ lớp người kế tục sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ những người ko có khả năng tự vệ nên BLHS đã quy định tình tiết này là tình tiết định khung tăng nặng của
tội phạm nói chung và Tội giết người nói riêng.
- Xuất phát từ cơ sở giết người dưới 16 tuổi có tính nguy hiểm cao hơn so với giết những đối tượng bình thường khác, BLHS 1999 đã bổ sung tình tiết định khung tăng nặng giết
trẻ em vào Tội giết người và BLHS 2015 đã kế thừa quy định đó (chỉ thay cụm từ “trẻ em” bằng cụm từ “người dưới 16 tuổi”). Quy định này ko chỉ nhằm trừng trị nghiêm những
người có hành vi giết trẻ em, góp phần ngăn chặn tình trạng xâm phạm tính mạng của trẻ em đang có xu hướng gia tăng mà còn nhằm bảo đảm thực hiện các quy định trong
CƯQT mà NN CHXHCNVN tham gia hoặc ký kết về bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
(24).Gi[i thích tình tiết: “Giết phụ nữ mà biết là có thai” trong tội giết người (điểm c kho[n 1 Điều 123).
- Giết phụ nữ mà biết là có thai là TH người phạm tội biết rõ người mình giết là phụ nữ đang có thai (ko kể tháng thứ mấy). Nếu nạn nhân là người tình của người phạm tội,
người phạm tội giết nạn nhân để trốn tránh trách nhiệm thì còn có thể bị áp dụng thêm tình tiết định khung tăng nặng giết người vì động cơ đê hèn.
- Nếu người bị giết có thai thật, nhưng có căn cứ để xác định người phạm tội ko biết họ đang có thai thì ko áp dụng tình tiết định khung tăng nặng này. Nếu trong TH người phụ
nữ bị giết ko có thai, nhưng người phạm tội lại tưởng lầm là nạn nhân có thai và sự lầm tưởng này của người phạm tội là có căn cứ, thì người phạm tội vẫn bị xét xử về Tội giết
người với tình tiết định khung tăng nặng “giết phụ nữ mà biết là có thai”. 9
(25).Gi[i thích tình tiết: “Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân” trong tội giết người (điểm d kho[n 1 Điều 123).
- Giết người đang thi hành công vụ là cố ý gây ra cái chết cho người đang thực hiện 1 nhiệm vụ được cơ quan NN hoặc tổ chức xã hội có thẩm quyền giao phó. Nhiệm vụ được
giao phó có thể là đương nhiệm do nghề nghiệp quy định như: Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân đang làm nhiệm vụ bảo vệ; thầy thuốc đang điều trị tại bệnh viện; thầy giáo
đang giảng bài hoặc hướng dẫn học sinh tham quan nghỉ mát; Thẩm phán đang xét xử tại phiên tòa; thanh niên cờ đỏ, dân quân tự vệ đang làm nhiệm vụ bảo vệ trật tự ở nơi
công cộng... Cũng có thể được coi là giết người đang thi hành công vụ trong 1 số TH nạn nhân là những công dân được huy động làm nhiệm vụ (như tuần tra, canh gác...) theo kế
hoạch của cơ quan NN có thẩm quyền, phục vụ lợi ích chung của NN, của xã hội hoặc nạn nhân tuy ko phải là những công dân được cơ quan NN có thẩm quyền huy động, nhưng
đã tự nguyện tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong 1 số lĩnh vực nhất định như: Đuổi bắt người phạm tội bỏ trốn; can ngăn những vụ đánh nhau ở nơi công cộng...
- Khác với TH giết người đang thi hành công vụ, giết người vì lH do công vụ của nạn nhân là TH giết nạn nhân ko phải lúc họ đang thi hành công vụ mà có thể trước hoặc sau đó.
Thông thường, nạn nhân là người đã thi hành 1 nhiệm vụ và vì thế đã làm cho người phạm tội thù oán nên đã giết họ. Tuy nhiên, có 1 số TH người bị giết chưa kịp thi hành nhiệm
vụ được giao, nhưng người có hành vi giết người cho rằng nếu để người này sống, nhiệm vụ mà họ thực hiện sẽ gây ra thiệt hại cho mình, nên đã giết nạn nhân trước.
(26).Gi[i thích tình tiết: “Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình” trong tội giết người (điểm đ kho[n 1 Điều 123)
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình là TH người phạm tội đã cố ý gây ra cái chết cho những người mà họ phải kính trọng, phải biết ơn, đó là
ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình.
- Hành vi giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình đã làm tăng đáng kể mức độ lỗi của người phạm tội so với TH giết người thông thường, làm đảo lộn
các giá trị xã hội và báo động tình trạng xuống cấp nghiêm trọng về đạo đức, nhân cách. Bởi lẽ, hành vi này ko chỉ vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng đạo đức, mất hết
“nhân tính”, “dám” giết hại cả những người mà mình phải tôn thờ, kính trọng. Việc BLHS 2015 quy định tình tiết định khung tăng nặng giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng,
thầy giáo, cô giáo của mình nhằm trừng trị và giáo dục người phạm tội ý thức tôn trọng ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo; giáo dục ý thức tôn trọng pháp
luật và giữ gìn đạo đức xã hội.
(27).Gi[i thích tình tiết: “Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện 1 tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng” trong tội giết
người (điểm e kho[n 1 Điều 123).
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện 1 tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là TH giết người mà liền trước hoặc ngay sau khi
giết người, người phạm tội lại thực hiện 1 tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS 2015 quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù hoặc 1 tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do BLHS quy định đối với
tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình. Ví dụ: Ngay sau khi giết nạn nhân, người phạm tội lại thực hiện Tội cướp tài sản của người khác ko có quan hệ gì với nạn nhân.
- Tuy chưa có giải thích hoặc hướng dẫn như thế nào là “liền trước đó” hoặc “ngay sau đó”, nhưng qua thực tiễn xét xử chỉ coi là liền trước hoặc ngay sau hành vi giết người, nếu
như tội phạm được thực hiện trước đó hoặc sau đó về thời gian phải liền kề với hành vi giết người có thể trong khoảng thời gian vài giờ đồng hồ hoặc là trong ngày, nếu tội phạm
thực hiện trước đó hoặc sau đó có khoảng cách nhất định ko còn liền với hành vi giết người thì ko coi là giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó phạm 1 tội rất nghiêm trọng
hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng.
- TH giết người này khác với TH giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác ở chỗ: Tội phạm mà người phạm tội thực hiện trước hoặc sau khi giết nạn nhân ko liên quan
đến Tội giết người và phải là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
(28).Gi[i thích tình tiết: “Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác” trong tội giết người (điểm g kho[n 1 Điều 123).
- Giết người để thực hiện tội phạm khác là TH sau khi giết nạn nhân, người phạm tội còn thực hiện tội phạm khác. Tội phạm được thực hiện sau khi giết người phải có liên quan
mật thiết với hvi giết người. Hvi giết người là tiền đề, là phương tiện để thực hiện tội phạm sau, nếu ko giết người thì ko thực hiện được tội phạm sau. VD: Giết người để cướp tài
sản, giết người để khủng bố, giết người để trốn đi nước ngoài...
- Giết người để che giấu tội phạm khác là TH trước khi giết nạn nhân, người phạm tội đã thực hiện tội phạm khác và để che giấu tội phạm đó, người phạm tội đã giết nạn nhân. 10
Thông thường sau khi phạm 1 tội có nguy cơ bị lộ, người phạm tội cho rằng chỉ có giết người thì tội phạm mà mình thực hiện mới ko bị phát hiện. Người bị giết trong TH này
thường là người đã biết hành vi phạm tội hoặc là người cùng thực hiện tội phạm với người phạm tội. Ví dụ: A phạm tội trộm cắp tài sản của C bị B phát hiện. Để che giấu tội phạm
trộm cắp tài sản, A đã giết B.
- Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác là TH giết người xuất phát từ động cơ để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác. Tội phạm khác có thể là tội phạm bất kỳ
do BLHS quy định, ko bắt buộc phải là tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng và tội phạm khác cũng ko bắt buộc phải được thực hiện liền trước đó hoặc
ngay sau khi người phạm tội giết nạn nhân.
(29).Gi[i thích tình tiết: “Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân” trong tội giết người (điểm h kho[n 1 Điều 123).
- Giết người để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân là TH giết người vì mục đích để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân và khi có bộ phận cơ thể của nạn nhân, người phạm tội có thể
dùng để thay thế bộ phận đó cho mình hoặc cho người thân của mình hoặc để bán cho người khác.
- Nếu vì quá căm tức, uất ức hoặc bị kích động mạnh mà người phạm tội sau khi giết nạn nhân đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân để thỏa mãn sự căm tức, uất ức hoặc kích
động mạnh thì ko thuộc TH phạm tội này. Ví dụ: Sau khi giết người, người phạm tội đã mổ bụng, lấy gan nạn nhân cho chó ăn. TH này có thể áp dụng tình tiết định khung tăng
nặng “thực hiện tội phạm 1 cách man rợ”.
(30).Gi[i thích tình tiết: “Thực hiện tội phạm 1 cách man rợ” trong tội giết người (điểm i kho[n 1 Điều 123).
Thực hiện tội phạm 1 cách man rợ là TH giết người làm cho nạn nhân đau đớn, quằn quại trước khi chết như: Mổ bụng, moi gan, khoét mắt, chặt chân tay, xẻo thịt, lột da, tra tấn
cho tới chết... Các hành vi này thường được người phạm tội thực hiện trước khi tội phạm hoàn thành, tức là trước khi nạn nhân bị chết. Tuy nhiên, thực tiễn xét xử cũng coi các
hành vi nêu trên để che giấu tội phạm là hành vi thực hiện tội phạm 1 cách man rợ. Ví dụ: Sau khi đã giết người, người phạm tội cắt xác nạn nhân ra nhiều phần đem vứt mỗi nơi
1 ít để phi tang. Đây là vấn đề về lý luận cũng còn nhiều ý kiến khác nhau, nhưng theo chúng tôi nếu coi cả những hành vi có tính chất man rợ nhằm che giấu Tội giết người cũng
là “thực hiện tội phạm 1 cách man rợ” thì nên quy định TH phạm tội này là “phạm tội 1 cách man rợ”, vì phạm tội bao hàm cả hành vi che giấu tội phạm, còn thực hiện tội phạm
mới chỉ mô tả hành vi khách quan và ý thức chủ quan của người phạm tội trong cấu thành tội phạm giết người.
(31).Gi[i thích tình tiết: “Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp” trong tội giết người (điểm k kho[n 1 Điều 123).
- Là TH người phạm tội đã sử dụng nghề nghiệp của mình để làm phương tiện giết người dễ dàng và cũng dễ dàng che giấu tội phạm như: Bác sĩ giết bệnh nhân, nhưng lập bệnh
án là nạn nhân chết do bệnh hiểm nghèo; bảo vệ bắn chết người, nhưng lại vu cho họ là kẻ cướp. Lợi dụng nghề nghiệp để giết người là phạm tội với thủ đoạn rất xảo quyệt, nên
nhà làm luật ko chỉ dừng lại ở quy định là tình tiết tăng nặng mà coi thủ đoạn này là tình tiết định khung hình phạt.
- Phải xác định rõ người phạm tội đã lợi dụng nghề nghiệp của mình để giết người thì mới thuộc TH phạm tội này. Nếu người có hành vi giết người bằng phương pháp có tính chất
nghề nghiệp, nhưng đó ko phải là nghề nghiệp của y mà lại lợi dụng người có nghề nghiệp đó rồi thông qua người này thực hiện ý đồ của mình thì ko thuộc TH phạm tội này. Ví
dụ: 1 kẻ đã đánh tráo ống thuốc tiêm của y tá điều trị, thay vào đó 1 ống thuốc giả có nhãn hiệu như ống thuốc thật, nhưng có độc tố mạnh để mượn tay người y tá giết chết
bệnh nhân mà y có thù oán.
(32).Gi[i thích tình tiết: “Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều” trong tội giết người (điểm l kho[n 1 Điều 123).
- Giết người b_ng phương pháp có kh[ năng làm chết nhiều người là TH người phạm tội đã sử dụng những công cụ, phương tiện hoặc thủ đoạn phạm tội có khả năng làm chết
từ 02 người trở lên như: Ném lựu đạn vào chỗ đông người; cho thuốc độc vào nguồn nước, bể nước công cộng; bắn súng vào tàu, xe, ca nô khi đang có nhiều người ở trên...
- Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người ko những đe dọa gây ra hậu quả chết nhiều người mà còn thể hiện mức độ tàn ác của hành vi phạm tội. Do đó,
BLHS 1985, BLHS 1999 và cả BLHS 2015 đều quy định tình tiết “giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người” là tình tiết định khung tăng nặng.
(33).Gi[i thích tình tiết: “Thuê giết người hoặc giết người thuê” trong tội giết người (điểm m kho[n 1 Điều 123). -
Thuê giết người là TH trả cho người khác tiền hoặc lợi ích vật chất để họ giết người mà mình muốn giết. Cũng giống như những TH thuê làm 1 việc, người phạm tội vì ko trực 11
tiếp thực hiện hành vi giết người nên đã dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để thuê người khác giết người. Người trực tiếp giết người trong TH này là người giết thuê.
- Giết người thuê là TH người phạm tội lấy việc giết người làm phương tiện để kiếm tiền hoặc lợi ích vật chất khác. Vì muốn có tiền nên người phạm tội đã nhận lời với người
thuê mình để giết 1 người khác. Việc trừng trị nặng người giết thuê là nhằm ngăn chặn tình trạng “đâm thuê, chém mướn”, nhất là trong nền kinh tế thị trường, ở nơi này hoặc
nơi khác đã xuất hiện ko ít người chuyên hoạt động đâm thuê, chém mướn.
Thuê giết người và giết người thuê có mối quan hệ mật thiết với nhau, cái này là tiền đề của cái kia, thiếu 1 trong hai cái thì ko có TH giết người này xảy ra (có người thuê, mới
người làm thuê). Thông thường việc giết người thuê và thuê giết người đồng thời là TH giết người có tổ chức, nhưng cũng có thể chỉ là TH đồng phạm bình thường.
(34).Gi[i thích tình tiết: “Có tính chất côn đồ” trong tội giết người (điểm n kho[n 1 Điều 123).
- Giết người có gnh chất côn đồ là TH giết người vô cớ (ko có nguyên cớ) hoặc cố tình sử dụng những nguyên cớ nhỏ nhặt để giết người, thể hiện ý thức coi thường pháp luật, coi
thường tính mạng người khác và những quy tắc trong cuộc sống.
- Khi xác định TH giết người có tính chất côn đồ cần phải có quan điểm xem xét toàn diện mối quan hệ giữa người phạm tội với nạn nhân, thái độ của người phạm tội khi gây án,
nguyên nhân nào dẫn đến việc người phạm tội giết người..., tránh xem xét 1 cách phiến diện như: Chỉ nhấn mạnh đến nhân thân người phạm tội hoặc địa điểm xảy ra vụ giết
người hay hành vi cụ thể gây ra cái chết cho nạn nhân...
(35).Gi[i thích tình tiết: “Có tổ chức” trong tội giết người (điểm o kho[n 1 Điều 123).
- Giết người có tổ chức là TH giết người có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm giết người. Nếu nhiều người cùng tham gia vào 1 vụ án giết người,
nhưng ko có sự cấu kết chặt chẽ mà chỉ có sự đồng tình mang tính chất hời hợt thì ko phải là giết người có tổ chức.
- Thực tiễn xét xử cho thấy, do chưa có quan niệm thống nhất cho nên 1 số Tòa án đã nhầm lẫn phạm tội có tổ chức với những TH đồng phạm khác. Vì vậy, để phân biệt phạm tội
có tổ chức với những TH đồng phạm khác cần phải chú ý đến các vấn đề sau đây: Phạm tội có tổ chức phải có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
Trong thực tế, sự câu kết này có thể thể hiện dưới các dạng sau đây:
(1) Những người đồng phạm giết người đã tham gia 1 tổ chức phạm tội như: Hội, băng, ổ... có những tên chỉ huy, cầm đầu. Tuy nhiên, cũng có khi tổ chức phạm tội giết người ko
có những tên chỉ huy, cầm đầu mà chỉ là sự tập hợp những tên chuyên phạm tội đã thống nhất cùng nhau hoạt động phạm tội.
(2) Những người đồng phạm giết người đã cùng nhau phạm tội nhiều lần theo 1 kế hoạch đã thống nhất trước.
(3) Những người đồng phạm giết người tuy chỉ thực hiện tội phạm 1 lần, nhưng đã tổ chức thực hiện tội phạm theo 1 kế hoạch được tính toán kỹ càng, chu đáo, có chuẩn bị
phương tiện hoạt động và có khi còn chuẩn bị cả kế hoạch che giấu tội phạm. Ví dụ: Giết người mà có bàn bạc hoặc phân công điều tra sinh hoạt của nạn nhân, chuẩn bị phương
tiện và kế hoạch che giấu tội phạm…
(36).Gi[i thích tình tiết: “Tái phạm nguy hiểm” trong tội giết người (điểm p kho[n 1 Điều 123).
- Người phạm tội giết người bị áp dụng tình tiết định khung tăng nặng tái phạm nguy hiểm nếu họ thuộc 1 trong hai TH sau đây:
+ Một là, đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người. VD: A đã bị kết án về tội
cướp tài sản chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người.
+ Hai là, đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi giết người. VD: A đã tái phạm về tội trộm cắp tài sản, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi giết người.
(37).Gi[i thích tình tiết: “Vì động cơ đê hèn” trong tội giết người (điểm q kho[n 1 Điều 123).
Giết người vì động cơ đê hèn là TH giết người vì những động cơ như: Giết vợ hoặc chồng để tự do lấy vợ hoặc chồng khác; giết chồng để lấy vợ hoặc giết vợ để lấy chồng nạn
nhân; giết người tình mà biết họ đã có thai với mình để trốn tránh trách nhiệm; giết chủ nợ để trốn nợ; giết người để cướp tài sản; giết người là ân nhân của mình… Ngoài các TH
đã nêu trên, thực tiễn xét xử còn coi TH vì ko giết được người mình muốn giết mà giết người thân của họ là giết người vì động cơ đê hèn. 12
(38).Phân biệt tội giết người (Điều 123) - tội giết hoặc vứt bh con mới đẻ (Điều 124) Tiêu chí
Tội giết người (Điều 123)
Tội giết hoặc vứt bh con mới đẻ (Điều 124)
Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của con người. Khách thể
Xâm phạm nghiêm trọng đạo đức xã hội, tình mẫu tử, xâm phạm CƯQT về quyền trẻ em năm 1990.
Tước đoạt trái PL tính mạng (quyền sống) của người khác bằng
- Tước bỏ tính mạng (quyền sống) của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày
hình thức hành động hoặc ko hành động.
tuổi do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu (như: khiếp sợ trước dư luận chê bai về
Thực tiễn xét xử cho thấy, đối với Tội giết người, người phạm Hvi nguy hiểm
việc mang thai và đẻ con ngoài giá thú, hoặc trước định kiến khắc nghiệt của nhà chồng
tội chủ yếu thực hiện dưới hình thức là hành động phạm tội cho
cho rằng đẻ con gái là tai hoạ…) hoặc do hoàn cảnh khách quan đặc biệt chi phối (như:
như: đâm, chém, bóp cổ, đấm đá, thiêu đốt… nhưng cũng có TH xã hội
đứa trẻ sinh ra có dị dạng…)
lại thể hiện dưới hình thức ko hành động phạm tội như: y tá cố
- Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết do ảnh
ý ko cho bệnh nhân uống thuốc theo chỉ định của bác sĩ điều trị
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt. để bệnh nhân chết…
- Tước bỏ quyền sống của đứa trẻ do người phạm tội đẻ ra trong 07 ngày tuổi do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt - đứa trẻ
Làm cho nạn nhân chết. TH nếu nạn nhân chưa chết thì tội
chết hay ko chết vẫn cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự. Hậu qu[
phạm ở giai đoạn phạm tội chưa đạt.
- Vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07 ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết do ảnh
hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt đòi hỏi
phải có hậu quả là đứa trẻ chết mới cấu thành tội phạm và bị xử lý hình sự. Chủ thể
Đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS
Phải là người mẹ đẻ ra đứa trẻ và đứa trẻ trong phạm vi 07 ngày tuổi.
- Giết con mới đẻ là cố ý trực tiếp Lỗi
Cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
- Vứt con mới đẻ là lỗi cố ý gián tiếp hoặc vô ý vì quá tự tin, tùy từng TH cụ thể. CBPT
Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. (39).
Phân biệt tội giết người (Điều 123) - tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125). Tội giết người Tiêu chí
Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125) (Điều 123) Khách thể
Xâm phạm quyền nhân thân - quyền sống của con người. Hvi nguy hiểm
Tước bỏ quyền sống của người khác trái luật bằng hình thức hành
Tước bỏ quyền sống của người khác trái luật bằng hình thức hành động hoặc ko cho xã hội
động hoặc ko hành động hành động Làm cho nạn nhân chết Hậu qu[
TH nạn nhân chưa chết thì tội phạm ở giai đoạn tội chưa đạt. 13
+ Hành vi lạm dụng tín nhi m
 chiếm đoạt tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên. Trường hợp tài sản bị xâm phạm có giá trị
dưới 4.000.000 đồng, thì phải có 1 trong các dấu hi u
 sau đây mới bị coi là phạm tội: đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm; đã bị kết án, nhưng chưa được xóa án tích mà còn
vi phạm; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.
+ Hành vi chiếm giữ trái phép tài sản bị coi là phạm tội khi tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên hoặc là di vật, cổ vật.
+ Hành vi sử dụng trái phép tài sản chỉ bị coi là phạm tội khi: tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên và đã bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc đã bị
kết án, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; tài sản là di vật, cổ vật.
+ Hành vi thiếu trách nhi m gây thi 
 t hại đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chỉ bị coi là t i phạm khi tài sản bị xâm phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.
- Căn cứ vào các dấu hi u về m   t khách quan, thì : + Các t i
 xâm phạm sở hữu sau đây chỉ có 1 cấu thành ti phạm cơ bản: t i c  ướp tài sản; t i
 bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; t i
 cưỡng đoạt tài sản; t i
 cướp gi t tài sản; t i thiếu trách nhi m
 gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; và t i vô ý gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản ;
+ Các t i phạm sau đây có n 
hiều cấu thành t i phạm cơ bản  : t i công nhi 
ên chiếm đoạt tài sản; t i tr
  m cắp tài sản; tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản; t i lạm dụng tín nhi m chiếm
đoạt tài sản; tội chiếm giữ trái phép tài sản; t i sử dụng trái phép tài sản; tộ 
i hủy hoại hoặc cố ý là hư hỏng tài sản.
- Về thời điểm hoàn thành của t i phạm, thì:  + Các t i
 xâm phạm sở hữu có cấu thành hình thức và các trường hợp phạm t i
 xâm phạm sở hữu do thực hi n hành vi chiếm đoạt, sử dụng trái phép, hủy hoại ho c cố ý làm
hư hỏng tài sản dưới mức khởi điểm bị truy cứu trách nhi m 
hình sự nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt (ho c
 hành vi này) ho c đã bị kết án về t i chiếm đoạt (ho c t
  i này), chưa được xoá án tích mà còn vi phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hi n hành vi xâm phạm sở hữu; + Các t i
 xâm phạm sở hữu có cấu thành v t chất được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hi n hành vi xâm phạm sở hữu với số lượng tài sản được quy định trong từng điều
lu t cụ thể của Chương các t i xâm phạm sở hữu BLHS ho c thời điểm gây ra ảnh gướng xấu, rất xấu hoặc đặc biệt xấu đến an ninh, trật tự, an toàn công cộng. (64).
Chủ thể của các t i xâm phạm sở hữu.
- Người từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS là chủ thể của tất cả các t i xâm phạm sở hữu quy đ 
ịnh tại các Điều từ 168 đến 180 BLHS.
- Người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có NLTNHS chỉ phải chịu TNHS về:
+ T i cướp tài sản, tội bắt 
cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;
+ Tội rất rất nghiêm trọng và t i đ
  c bi t nghiêm trọng quy định tại: khoản 2, 3 và 4 Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); khoản 2, 3 và 4 Điều 171 (tội cướp giật tài sản); khoản 3, 4
của các Điều 173 (tội trộm cắp tài sản), Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản) BLHS.
- Chủ thể đặc biệt là :
+ “Người có nhi m vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp” được quy định ở Tội thiếu trách nhi m
 gây thi t hại nghiêm trọng đến tài
sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
+ “Người có chức vụ, quyền hạn” được phản ánh trong cấu thành tăng n ng định khung hình phạt của Tt 
 i lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Tội lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản
và T i sử dụng trái phép tài sản. 
- Theo quy định của BLHS 2015, thì:
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS phải chịu TNHS về hành vi chuẩn bị phạm các tội xâm phạm sở hữu;
+ Người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi có NLTNHS chỉ phải chịu TNHS về hành vi chuẩn bị phạm tội cướp tài sản. (65). M t chủ quan c
ủa các t i xâm phạm sở hữu.
- Về lỗi, hầu hết các t i
 xâm phạm sở hữu sau đây được thực hi n do 
lỗi cố ý. Chỉ có hai t i là: 
T i thiếu trách nhi m gây thi t hại nghiêm trọng đến tài sản của NN, cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp; và T i vô ý gây thi 
t hại nghiêm trọng đến t 
ài sản là những ti phạm được thực hin do lỗi vô ý. - Về đ ng cơ phạm t  i, thì  :
+ “Vụ lợi - là vì lợi ích của t p thể cơ quan, tổ chức nơi người phạm t i làm vi c” là dấu hi u bắt bu  c
 về m t chủ quan của Tội sử dụng trái phép tài sản ;
+ “Vì lý do công vụ của người bị hại” được phản ánh trong cấu thành tăng n ng trách nhi 
 m hình sự (điểm e khoản 2) của Tội t i huỷ hoại ho c cố ý làm hư hỏng tài sản.
- Về mục đích phạm t i, thì  : 31
+ "Nhằm chiếm đoạt tài sản" là yếu tố bắt bu c của cấu thà 
nh của các t i xâm phạm sở hữu được quy định tại các Điều 168, 169, 170 BLHS ;
+ "Để che dấu t i phạm khác" được phản ánh trong cấu thành tăng n ng trách nhi  m của T 
 i huỷ hoại ho c cố ý làm hư hỏng tài sản quy. (66).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm sở hữu tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước BLHS 1999, tồn tại 2 nhóm tội xâm phạm sở hữu: nhóm tội xâm phạm sở hữu XHCN và nhóm tội xâm phạm sở hữu của công dân.
- Trong BLHS 1999, 2 nhóm trên được nhập thành 1. (67).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm sở hữu so với BLHS 1999.
- Sửa tên điều luật từ "Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của NN" (Điều 144 BLHS 1999) thành "Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của NN,
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp" (Điều 179 BLHS 2015). Việc sửa đổi như vậy nhằm bổ sung đối tượng bị xâm hại ko chỉ NN mà cả cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Bổ sung đối tượng tài sản bị xâm hại là "cổ vật" và "bảo vật quốc gia". Những tài sản này có thể có những loại tuy giá trị quy thành tiền ko đáng kể, nhưng những giá trị về văn
hóa, về lịch sử về tinh thần thì ko thể tính hết được, đặc biệt ko thể quy giá trị tài sản này thành tiền.
- Nâng giá trị tài sản bị sử dụng trái phép từ 50 triệu lên 100 triệu đồng đối với Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 177); Nâng mức khởi điểm tài sản bị thiệt hại từ 50 triệu lên
100 triệu đồng đối với Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Điều 179); Nâng mức khởi điểm tài sản bị thiệt hại từ 50 triệu lên
100 triệu đồng đối với Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 180).
- Cụ thể hóa các tình tiết gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt đối với các tội
xâm phạm sở hữu được quy định trong BLHS 1999 (từ Điều 133 đến Điều 143) bằng các hậu quả vật chất và phi vật chất cụ thể.
- Các hình phạt đối với các tội xâm phạm sở hữu đều được sửa đổi theo hướng giảm nhẹ: (1) bỏ hình phạt tử hình ở tội cướp tài sản, bỏ hình phạt chung thân ở các tội lạm dụng
tín nhiệm CĐTS; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản; (2) giảm hình phạt tù quy định tại Điều 179, Điều 180; (3) bổ sung hình phạt tiền là hình phạt chính ở 1 số tội: Chiếm giữ
trái phép tài sản Điều 176, Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản Điều 178.
- Bổ sung 1 khoản trong các điều quy định về tội Cướp tài sản và Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản để xử lý đối với người chuẩn bị phạm các tội này.
- Bỏ hình phạt tử hình đối với tội cướp tài sản (Điều 168).
- Quy định cụ thể những tội danh mà người chuẩn bị phạm tội phải chịu TNHS và mức hình phạt cụ thể đối với hành vi phạm tội trong TH này.
- Sửa Điều 175 quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản để nâng cao tính khả thi và phù hợp với yêu cầu phòng, chống tội phạm này. Cụ thể:
- Bãi bỏ tình tiết chiếm đoạt tài sản dưới 04 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng là điều kiện cấu thành tội này quy định tại khoản 1;
- Cụ thể hóa và bổ sung mới hành vi chiếm đoạt tài sản dưới 04 triệu đồng quy định tại Khoản 1 điều luật này, bao gồm: "đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định
tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài
sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại"
- Bãi bỏ “dấu hiệu bỏ trốn”, bổ sung dấu hiệu “đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả”. (68).
Trình bày những đặc điểm của các tội xâm phạm sở hữu tài s[n có gnh chiếm đoạt.
* Các tội xâm phạm sở hữu có gnh chiếm đoạt là những tội xâm phạm sở hữu bằng việc chiếm đoạt và (do vậy) trong CTTP của những tội này có dấu hiệu chiếm đoạt.
* Chiếm đoạt là hvi cố ý chuyển dịch trái PL tài sản đang thuộc sự quản lý của chủ tài sản thành tài sản của mình.
* Đặc điểm của hvi chiếm đoạt:
- Mặt khách quan: chiếm đoạt là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất tài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
! Những TH lầm tưởng là tài s[n của mình hoặc là tài s[n ko có người chiếm hữu, qu[n lH đều ko ph[i là TH có hvi chiếm đoạt.
- Hvi chiếm đoạt tồn tại theo quá trình (quá trình đó trước khi xảy ra đã tồn tại trong ý thức chủ quan dưới hình thức ý định hay mục đích chiếm đoạt).
- Hvi chiếm đoạt bắt đầu từ khi người phạm tội thực hiện việc làm mất khả năng chiếm hữu của chủ tài sản để tạo khả năng đó cho mình; kết thúc khi người phạm tội đã làm chủ được tài sản đó. 32
- Dấu hiệu chiếm đoạt có thể là mục đích chiếm đoạt, là hvi chiếm đoạt hoặc là chiếm đoạt được. (69).
Phân gch khái niệm, đặc điểm của hành vi gian dối trong Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174) và Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n (Điều 175)
- Điều 174 BLHS 2015: Hvi khách quan là hvi gian dối chiếm đoạt tài sản. Hvi gian dối là việc người phạm tội đưa ra những thông tin ko đúng sự thật làm cho chủ tài sản tin đó là
thật sau đó chủ tài sản tự nguyện giao tài sản của mình cho người phạm tội.
→ Người phạm tội có ý định chiếm đoạt tài sản từ trước khi có hvi chiếm đoạt và dùng thủ đoạn gian dối để người chủ tài sản, người quản lý tài sản tin và giao tài sản 1 cách tự nguyện. -
: Hvi khách quan là hvi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian Điều 175 BLHS 2015
dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người đó; vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản.
→ Người phạm tội có tài sản 1 cách ngay thẳng từ việc vay, mượn, thuê hoặc hợp đồng sau đó mới dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt. (70).
Phân biệt tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n - tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n.
Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n
Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt ts[n Tiêu chí (Điều 174) (Điều 175) Khách thể
Xâm phạm quan hệ sở hữu Đối tượng tác
Tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá. động
- Gian dối chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản hoặc giữ lại được
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác tài sản.
bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt
- Gian dối là điều kiện, đồng thời là thủ đoạn thực hiện hvi phạm
tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng Hvi nguy hiểm
tội, làm cho người chủ tài sản tự nguyện giao tài sản. cố tình ko trả. cho xã hội và thủ
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác đoạn
bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến ko có khả năng trả lại tài sản.
Thủ đoạn gian dối x[y ra sau khi người phạm tội được giao tài s[n theo hợp đồng 2 bên. Điều kiện truy
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 4 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc; cứu TNHS hoặc;
- Dưới 4 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt VPHC về hvi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị
- Dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây:
kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171,
+ Đã bị xử phạt VPHC về hvi chiếm đoạt tsản mà còn vi phạm;
172, 173, 174 và 290 BLHS 2015, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 BLHS 2015, chưa
được xoá án tích mà còn vi phạm;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia 33 đình họ.
Ý thức chiếm đoạt tài sản phải có trước thủ đoạn gian dối và hành Ý định chiếm
vi chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có trước
Ý thức chiếm đoạt tài sản phải có sau khi được chủ tài sản tiến hành giao tài sản. đoạt tài s[n
khi tiến hành giao tài sản giữa nạn nhân với người phạm tội. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. Hình phạt Cao nhất là tù chung thân
Cao nhất là tù có thời hạn 20 năm (71).
Tình tiết phạm tội sS dụng trái phép tài s[n trong TH tái phạm nguy hiểm được quy định tại BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
- Đây là TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại khoản 1 hoặc 1 trong các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 177 BLHS.
- TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại 1 trong các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 177
BLHS, thì cùng với việc bị áp dụng tình tiết định khung hình phạt “Tái phạm nguy hiểm” theo điểm đ khoản 2 Điều 177 BLHS, người phạm tội còn phải bị áp dụng điểm tương ứng
trong khoản 2 Điều 177 BLHS.
- TH người phạm tội đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hvi phạm tội sử dụng trái phép tài sản được quy định tại khoản 3 Điều 177 BLHS thì phải áp dụng khoản
3 hoặc Điều 177 BLHS để truy cứu TNHS đối với người phạm tội; đồng thời, áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS “Tái phạm nguy hiểm” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 52 BLHS để
quyết định hình phạt đối với người phạm tội. (72).
Phân biệt tội cướp tài s[n - tội cưỡng đoạt tài s[n. Tiêu chí
Tội cướp tài s[n (Điều 168)
Tội cưỡng đoạt tài s[n (Điều 170)
- Xâm phạm quan hệ sở hữu.
- Xâm phạm đến quan hệ nhân thân - quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ của con người. Khách thể
Xâm phạm danh dự, uy tín của người khác. Đối tượng tác
Tài sản, quyền nhân thân của con người Tài sản, con người động -
Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản -
Đe doạ sẽ dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc; -
Đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc nhằm chiếm đoạt tài sản -
Có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm -
Hành vi khác làm cho người khác lâm vào tình trạng ko thể chống cự chiếm đoạt tài sản.
được nhằm chiếm đoạt tài sản.
Lưu ý: Sức mãnh liệt của hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực chưa đến Hvi nguy hiểm
Lưu ý: Hành vi đe doạ dùng vũ lực có điểm giống với Tội cưỡng đoạt tài sản; tuy
mức làm cho người bị đe doạ lâm vào tình trạng ko thể chống cự cho xã hội
nhiên, tính chất ngay tức khắc thể hiện sẽ được dùng vũ lực ngay nếu người bị đe dọa
được (chưa tê liệt ý chí hoàn toàn). Người bị đe doạ có thời gian
ko đưa tài sản và người bị đe dọa ko có thời gian suy nghĩ, cân nhắc để cho người
suy nghĩ, cân nhắc để cho người phạm tội lấy tài sản.
phạm tội lấy tài sản và tin rằng nếu ko đưa tài sản thì vũ lực sẽ được dùng ngay (tê liệt ý chí hoàn toàn). Chủ thể
Người từ đủ 14 tuổi trở lên và có NLTNHS 34 Lỗi Cố ý trực tiếp Mục đích
Nhằm chiếm đoạt tài sản và là dấu hiệu bắt buộc (73).
Gi[i thích về tình tiết: phạm nhiều tội; phạm tội nhiều lần; phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp.
- Phạm nhiều tội: Là việc thực hiện nhiều hành vi phạm tội, mỗi hành vi cấu thành 1 tội phạm độc lập hoặc chỉ thực hiện duy nhất 1 hành vi và hành vi đó cấu thành nhiều tội phạm khác nhau.
- Phạm tội nhiều lần: là TH bị can ngăn đã thực hiện nhiều hành vi phạm tội; những hành vi đó đều cấu thành cùng 1 loại tội phạm ( xâm phạm cùng 1 khách thể); và chưa có
hành vi nào bị tiến hành truy cứu TNHS; đồng thời các hành vi đó đều chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS.
- Phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp: là hành vi 1 đối tượng nào đó cố ý phạm tội trên 5 lần, ko phân biệt đã bị truy cứu TNHS chưa (74).
Phân biệt tội tham ô tài s[n (điều 353) - tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n (điều 175) Tội tham ô tài s[n
Tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n Tiêu chí (điều 353) (điều 175)
Những QHXH liên quan đến hoạt động bình thường của các Khách thể
cơ quan, tổ chức trong NN và của cả các doanh nghiệp, tổ
Xâm phạm đến quan hệ sở hữu chức ngoài NN.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến Mặt khách
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà
thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả quan
người phạm tội quản lý.
- Vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác bằng các hình
thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản.
Người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời phải là người có Chủ thể
Người đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
trách nhiệm quản lý đối với tài sản chiếm đoạt. Mặt chủ quan
Lỗi cố ý trực tiếp và động cơ tư lợi là dấu hiệu bắt buộc CTTP. Lỗi cố ý trực tiếp (75).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội lạm dụng gn nhiệm chiếm đoạt tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
- Khách thể: là quyền sở hữu tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Đối tượng tác đ ng của t 
i phạm này là tài sản, bao gồm v t, tiền và giấy tờ có giá. - M t khách quan: thể hi 
 n bởi hai nhóm hành vi sau đây:
+ Một là, vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài
sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả; 35
+ Hai là, vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn
đến ko có khả năng trả lại tài sản.
- Về giá trị tài sản, thì hành vi lạm dụng tín nhi m
 chiếm đoạt tài sản bị coi là phạm t i
 khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ bốn tri u  đồng trở lên ho c
 dưới bốn tri u đồng
nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168,
169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. Như vậy, theo quy
định tại khoản 1 Điều 175 BLHS thì có 8 TH phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản sau đây: + TH thứ 1, phạm t i
 lạm dụng tín nhi m chiếm đ 
oạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên
bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả.
+ TH 2, phạm t i lạm dụng tín  nhi m 
chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh 
n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả,
thuộc TH đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt, chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm.
+ TH 3, phạm t i lạm dụng tín  nhi m 
chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh 
n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả
thuộc TH đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ TH 4, phạm t i lạm dụng tín  nhi m 
chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c nh 
n được tài sản của người khác trị giá dưới 4.000.000 đồng bằng các
hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đã đến thời hạn trả lại tài sản và mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình ko trả,
thuộc TH tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ. + TH 5, phạm t i  lạm dụng tín nhi m
 chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác ho c
 nh n được tài sản của người khác có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên
bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản. + TH 6, phạm t i
 lạm dụng tín nhim chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoc nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt,
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm. + TH 7, phạm t i
 lạm dụng tín nhim chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoc nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy
định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. + TH 8, phạm t i
 lạm dụng tín nhim chiếm đoạt tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoc nh n được tài sản của người khác có giá trị dưới 4.000.000 đồng bằng
các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến ko có khả năng trả lại tài sản, thuộc TH tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính
của người bị hại và gia đình họ.
- Các TH phạm tội lạm dụng tín nhi m
 chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 04 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các TH sau đây, t i phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hi n
 hành vi lạm dụng tín nhi m chiếm đoạt tài sản có giá trị dưới 04 tri u đồng: đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về 1
trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của BLHS, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Chủ thể: là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ NLTNHS.
- M t chủ quan: Lỗi cố ý trự  c tiếp. 36 (76).
Thế nào là phạm tội cướp giật tài s[n có gnh chất chuyên nghiệp.
- Cướp giật tài s[n là hành vi công khai chiếm đoạt tài sản của người khác 1 các nhanh chóng và bất ngờ rồi tẩu thoát để tránh sự phản kháng của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản
- Phạm tội có gnh chất chuyên nghiệp là người phạm tội thực hiện tội tội phạm 1 cách thường xuyên, như là 1 công việc và là nguồn thu nhập hay nguồn sống chính của người phạm tội.
=> Cướp giật tài s[n có gnh chất chuyên nghiệp là việc người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài s[n 1 cách thường xuyên, và coi việc cướp giật tài sản đó là nguồn thu
nhập và công việc chính của bản thân người phạm tội. (77).
Phân biệt tội chiếm giữ trái phép tài s[n - tội sS dụng trái phép tài s[n Tiêu chí
Tội Chiếm giữ trái phép tài s[n
Tội sS dụng trái phép tài s[n
Hành vi biến tài sản đang tạm thời ko có người hoặc chưa có người
quản lý thành tài sản của mình 1 cách trái phép. Hành vi này được thể
hiện dưới những hình thức sau đây:
- Ko tr[ lại tài s[n được giao nhầm cho chủ sở hữu tài sản, người
Hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác.
quản lý hợp pháp tài sản đó mà chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt Mặt khách quan
*Hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của tài về tài sản đó.
sản, mặc dù người phạm tội ko có quyền sử dụng đối với tài sản đó
- Ko giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm về tài s[n mà mình tìm
được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc đã định đoạt về tài sản đó.
->Hậu qu[: tài sản bị giao nhầm, bị mất, bị rơi ko thu hồi được. Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đầy đủ NLTNHS.
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố H (cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố H (cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp). Người
tiếp). Người phạm tội nhân thức rõ hậu quả xảy ra và mong muốn hậu
phạm tội nhân thức rõ hậu quả xảy ra và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc tuy ko
quả xảy ra hoặc tuy ko mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ
mong muốn hậu quả xảy ra nhưng có ý thức bỏ mặc để hậu quả xảy ra.
mặc để hậu quả xảy ra.
Mục đích: mong muốn khai thác giá trị sử dụng của tài sản. Mặt chủ quan
Mục đích: mong muốn giữ bằng được tài sản do bị giao nhầm, tìm
Động cơ của người phạm tội là vì vụ lợi (đem lại lợi ích vật chất tinh thần cho mình
được hoặc bắt được.
hoặc cho người khác mà mình quan tâm).
Quyền chiếm hữu tài sản của con người và các quy phạm pháp luật
Quyền chiếm hữu, quyền sử dụng tài sản của con người và các quy phạm pháp luật Khách thể
điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người.
điều chỉnh quan hệ sở hữu của con người. (78).
Phân biệt đối tượng tác động của tội huỷ hoại hoặc cố H làm hư hhng tài s[n (điều 178) - đối tượng tác động của tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương
tiện quan trọng về ANQG (điều 303).
Tội huỷ hoại hoặc cố H làm hư hhng tài s[n (điều Tiêu chí
Tội phá huỷ công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về ANQG (điều 303) 178) 37
- Phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và
- Các công trình, phương tiện về giao thông vận t[i bao gồm: các công trình, thiết bị, xe máy, tàu thuyền về gia đình;
giao thông đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường ko - Di vật, cổ vật.
- Công trình hoặc phương tiện thông tin liên lạc bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc về hữu tuyến, Đối tượng tác vô tuyến. động
- Công trình phương tiện hệ thống t[i điện bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc cùng với đường ống dẫn chất đốt.
- Công trình thủy lợi bao gồm mọi công trình, thiết bị, máy móc, hệ thống mương máng, đê điều, trạm
bơm đảm bảo cho việc tưới tiêu nước cho đồng ruộng,... (79).
Hiểu thế nào về tình tiết dùng thủ đoạn x[o quyệt, nguy hiểm; hành hung để tẩu thoát trong tội trộm cắp tài s[n.
- Tình tiết hành hung để tẩu thoát:
+ Là TH mà người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản nhưng bị phát hiện và bị bắt giữ mà có hành vi chống tr[ lại người bị bắt giữ hoặc
người bao vây bắt giữ như đánh, chém, bắn, xô ngã,.. nh_m tẩu thoát.
+ Nếu người phạm tội chưa chiếm đoạt được tài sản hoặc đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng đã bị người bị hại hoặc người khác giành lại mà người phạm tội tiếp tục dùng vũ lực
hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản thì TH này ko phải hành hung để tẩu thoát mà đã có đủ dấu hiệu để cấu
thành của Tội cướp tài sản.
- Tình tiết dùng thủ đoạn x[o quyệt, nguy hiểm: Là TH khi phạm tội, người phạm tội có những mánh khoé, cách thức gian dối, thâm hiểm làm cho người bị hại hoặc những
người khác khó lường thấy trước được để đề phòng đối với tài sản của mình. (80).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội cướp tài s[n (Điều 168).
Tội cướp tài s[n là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng ko thể chống cự được
nhằm chiếm đoạt tài sản. ● Dấu hiệu pháp lH:
- Khách thể: là quyền sở hữu tài sản của NN, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khoẻ của con người.
→ Đối tượng tác đ ng: tài sản và con ngườ  i.
- M t khách quan
: thể hi n bởi 1 trong các hvi  :
+ Dùng vũ lực: là dùng sức mạnh v t chất (có vũ khí ho c công cụ, phương tiện khác) để chủ đ ng tấn công vào 1 người cụ thể; hành đ ng tấn công này có khả năng phương hại
đến tính mạng, sức khỏe của người bị tấn công và làm cho họ mất khả năng chống cự lại (Ví dụ: bắn, dùng dao chém, dùng g y đánh...).
+ Đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực: là đe doạ dùng ngay tức thì sức mạnh v t chất (như đã trình bày), nếu người bị tấn công ko chịu khuất phục (Ví dụ: giơ súng doạ bắn; rút dao
doạ đâm, chém...) để bu c người bị tấn công phải sợ 
và tin rằng nếu ko để cho họ lấy tài sản thì tính mạng, sức khỏe sẽ bị nguy hại.
+ Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng ko thể chống cự được là hành vi làm cho người bị tấn công tuy biết sự vi c
 đang xảy ra nhưng ko có cách nào chống
cự được (như bị trói, bị nhét giẻ vào mồm ko kêu cứu được, bị nhốt ko thể chạy đi cầu cứu...), ho c
 tuy ko bị nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ nhưng ko thể nh n thức được sự vi c đang xảy ra (n 
hư lén lút cho ngửi ho c cho uống thuốc mê làm nạn nhân bị mê man, bất tỉnh trong chốc lát đủ thời gian để lấy tài sản...).
→ Người bị tấn công là người đang quản lý, trông coi tài sản. Xét mối quan h sở 
hữu, thì tài sản đó có thể là tài sản của người bị tấn công ho c của người khác nhưng người bị
tấn công phải đang là người trực tiếp ho c gián tiếp quản lý, trô  ng coi tài sản đó.
- Hoàn thành: từ thời điểm người phạm t i đã thực hi 
 n 1 trong các hành vi dùng bạo lực, đe doạ dùng ngay tức khắc vũ lực ho c hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào
tình trạng ko thể chống cự được, ko kể người phạm t i có chiếm đoạt được t  ài sản hay ko.
- Chủ thể: người từ đủ 14 tuổi trở lên đủ NLTNHS. - Mặt chủ quan:
+ T i cướp được thực hi 
 n do lỗi cố ý trực tiếp. 38
+ Mục đích chiếm đoạt tài sản của người khác là yếu tố bắt bu c
 của cấu thành t i cướp tài sản. (81).
Vấn đề chuyển hóa tT 1 số hình thức chiếm đoạt tài s[n khác thành cướp tài s[n được gi[i quyết như thế nào. Theo quy định
pháp lu t thì chuyển hóa t i phạm được xác định trong trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, nếu là trường hợp do chưa chiếm đoạt được tài sản mà kẻ phạm ti dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được thì cần định t i
 là cướp tài sản. VD:: A vào
nhà ông bà B và C để trộm chó, khi vừa vào tới nhà thì bị ông C phát hiện, lúc đấy A rút dao ra dí vào cổ ông B đe dọa rồi sau đó chiếm đoạt chó của ông B. Trong TH này A được xác định là phạm tội cướp tài sản.
- Thứ 2, nếu là trường hợp kẻ phạm ti đã chiếm đoạt được tài sản rồi, nhưng chủ tài sản ho c
 người khác đã lấy lại được tài sản đó ho c
 đnag giành gi t tài sản còn ở trong tay kẻ phạm t i,
 mà kẻ phạm t i dùng vũ lực, ho c đe dọa dùng ngay tức khắc vũ lực để chiếm đoạt tài sản cho bằng được, thì cần định t i là cướp tài sản..
- Thứ 3, nếu vi c dùng v 
ũ lực ho c đe dọa dùng vũ lực là nhằm để tẩu thoát (kể cả khi tẩu thoát cùng với tài sản đã chiếm đoạt được), thì ko kết án kẻ phạm t i về cướp tài
sản…, và tùy từng trường hợp mà kết án họ về t i
 phạm xảy ra trước khi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực và coi đó là tình tiết hành hung để tẩu thoát. Nếu vi c dùng vũ lực
dẫn tới h y quả làm chết người thì kẻ phạm t i bị kết án là t i giết người. Nếu h u quả của vi
 c dùng vũ lực là gây cố t t năng ho
 c gây thương tích dẫn đến chết người thì kẻ
phạm t i bị kết án thêm về t 
 i cố ý gây thương tích theo khoản 4 Điều 134 BLHS 2015. (82).
Phân biệt tội trộm cắp tài s[n (điều 173) - tội sS dụng trái phép tài s[n (điều 177). Tiêu chí
Tội trộm cắp tài s[n (điều 173)
Tội sS dụng trái phép tài s[n (điều 177) Khách thể
Quyền sở hữu tài sản của người khác
Quyền sử dụng tài sản, quyền chiếm hữu tài sản.
- Hành vi chuyển dịch 1 cách trái pháp luật tài sản của người khác thành
- Hành vi vì vụ lợi mà sử dụng trái phép tài sản của người khác của mình
(Hành vi sử dụng trái phép tài sản là hành vi tự ý khai thác giá trị sử dụng của Mặt khách quan
- Làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản ko thể thực hiện
tài sản, mặc dù người phạm tội ko có quyền sử dụng đối với tài sản đó)
được các quyền của mình với tài sản (chiếm hữu, sử dụng, định đoạt) Chủ thể
Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS
Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS Mặt chủ quan Lỗi cố ý Lỗi cố ý (83).
Hiểu thế nào về hành vi chiếm đoạt trong tội cướp tài s[n và tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n.
- Hành vi chiếm đoạt trong ‘Tội cướp tài s[n’ (D168): là những hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công ko thể
chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt trong ‘Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n’ (D174): là dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác mà ngay lúc đó, người bị hại ko biết được có
hành vi gian dối, nghĩa là đưa ra thông tin giả, ko đúng với sự thật nhưng làm cho người bị lừa dối tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội (bằng lời nói, viết thư, hình ảnh, hành động,...) (84).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH đặc trưng của Tội bắt cóc nh_m chiếm đoạt tài s[n. (điều 169) Nội dung
Tội bắt cóc nh_m chiếm đoạt tài s[n (điều 169)
Quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu (Quyền sở hữu tài sản của NN, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do của con người) Khách thể
Đối tượng tác động: Tài sản và con người 39
Hành vi bắt cóc người khác làm con tin Mặt khách quan
- Hành vi bắt giữ người trái phép (có thể là dùng vũ lực, dụ dỗ, lừa dối,…)
- Hành vi đe doạ người thân thích của người bị bắt giữ
- Đối với TH phạm tội tại khoản 1, chủ thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS. Chủ thể
- Các khoản khác thì từ 14 tuổi trở lên, có NLTNHS - Lỗi cố ý trực tiếp Mặt chủ quan - Mục đích chiếm đoạt - Động cơ: Tư lợi (85).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH chung của nhóm tội xâm phạm sở hữu tài s[n ko có gnh chiếm đoạt nhưng có động cơ tư lợi
Dấu hiệu pháp lH chung
Nhóm tội xâm phạm sở hữu tài s[n ko có gnh chiếm đoạt nhưng có động cơ tư lợi Khách thể
Quyền sở hữu tài sản của NN, cquan, tổ chức, doanh nghiệp cá nhân.
Điều 176: Hành vi cố tình chiếm giữ trái phép Mặt khách quan
Điều 177: Hành vi sử dụng trái phép tài sản
=> Đều cố tình thực hiện hành vi dù biết trái phép Chủ thể
Người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên. + Lỗi cố ý Mặt chủ quan + Động cơ tư lợi (86).
Phân biệt chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN - chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng.
- Chủ thể tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN (điều 179): là người giữ chức vụ liên quan đến tài sản, có trách nhiệm bảo vệ tài sản của NN theo quy định của
pháp luật hoặc theo sự phân công của cơ quan, đơn vị
- Chủ thể tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng (điều 360): là người có chức vụ, quyền hạn, có khả năng thực tế hoàn thành nhiệm vụ được giao, bao gồm cả năng lực
công tác của bản thân và các điều kiện khách quan khác. (87).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình.
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình là những hành vi nguy hiểm cho xã hội quy định tại các điều từ Điều 181 đến Điều 187 BLHS, do người có NLTNHS và đạt độ tuổi
do pháp luật quy định xâm phạm sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN.
Đặc đim pháp l h ý ình s: Nội dung
Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
- Xâm phạm sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN, cụ thể là xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình. Khách thể
- Đối tượng bảo vệ chủ yếu là phụ nữ và con cái mà quyền của họ bị các hvi ảnh hưởng của tàn dư tư tưởng phong kiến trọng nam, khinh nữ và gia trưởng xâm phạm. 40
- Hvi xâm phạm quan hệ hôn nhân: Cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện; Vi phạm chế độ 1 vợ, 1
chồng; Tội tổ chức tảo hôn Mặt khách quan
- Hvi xâm phạm quan hệ gia đình: Loạn luân; Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.
- NLTNHS và đủ tuổi chịu TNHS Chủ thể
- Đặc biệt: Những người có quan hệ huyết thống với người bị hại như ông bà, cha mẹ, con, cháu…; Những người có cương vị xã hội nhất định mà người
bị hại lệ thuộc như người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Người có chức sắc tôn giáo, người nuôi dưỡng, người giám hộ,.. Mặt chủ quan Lỗi cố ý (88).
Khách thể của các t i xâm phạm chế đ hôn nhân v à gia đình.
Khách thể: là sự bền vững và thuần phong mỹ tục của gia đình VN. (89). M t khách quan c
ủa các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gi a đình.
- Mặt khách quan của các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình là những hành vi quy định tại các điều từ Điều 181 đến Điều 187 BLHS, bao gồm: Cưỡng ép kết hôn, ly hôn
hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện; Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng; Tội tổ chức tảo hôn; Loạn luân; Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng; Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại. Trong đó:
- Hầu hết các hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình được thể hiện cả ở dạng hành động và ko hành động;
- 1 số hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình chỉ có thể được thực hiện ở dạng hành động như hành vi: Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng; Tổ chức tảo hôn; Loạn luân; Ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, con, cháu, người có công nuôi dưỡng.
- 1 số hành vi xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình như: “Cưỡng ép kết hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ (Điều 181 BLHS)”; “Vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng (Điều
182 BLHS)”; “Tội tổ chức tảo hôn (Điều 183 BLHS)”; “Ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS)”; “Từ chối
hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng (Điều 186 BLHS)” chỉ bị coi là phạm tội khi “đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà c~n vi phạm. (90).
Chủ thể của các t i xâm phạm chế đ
 hôn nhân và gia đình.
- Chủ thể: NLTNHS và đạt 1 độ tuổi do pháp luật quy định.
+ Chủ thể đặc biệt: Những người có quan hệ huyết thống với người bị hại như ông bà, cha mẹ, con, cháu…; Những người có cương vị xã hội nhất định mà người bị hại lệ thuộc
như người đứng đầu cơ quan, tổ chức; Người có chức sắc tôn giáo, người nuôi dưỡng, người giám hộ... (91). M t chủ quan c
ủa các t i xâm phạm chế đ
hôn nhân và gia đì nh.
- Đều được thực hiện do lỗi cố ý.
- “Vì mục đích thương mại” là dấu hiệu bắt buộc của Tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187 BLHS). (92).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gia đình tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Để đảm bảo việc thực hiện nghiêm chỉnh Luật hôn nhân và gia đình, trên cơ sở kế thừa và SĐBS những quy định tại hương XV BLHS 1999, BLHS 2015 đã dành chương XVII quy định về nhóm tội này.
- Mức phạt được quy định cho nhóm tội này ko cao: mức phạt tối đa 4/7 tội là ko quá 3 năm tù và các tội còn lại cũng ko quá 5 năm tù. 41
- So với BLHS 1999, BLHS 2015 đã bổ sung thêm 2 hvi mới: hvi cưỡng ép ly hôn và hvi cản trở ly hôn tự nguyện. Trong khi đó, tội tảo hôn và tội đăng ký kết hôn trái PL đã được
quy định trong BLHS 1999 nhưng ko còn được quy định trong BLHS 2015.
- Trong 4 tội xâm phạm chế độ gia đình, tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại là tội mới được bổ sung trong BLHS 2015. (93).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm chế đ hôn nhân và gi
a đình so với BLHS 1999.
- Tội phạm hóa 3 hành vi: Cưỡng ép ly hôn (Điều 181); Cản trở ly hôn (Điều 181); Tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187).
- Phi tội phạm hóa hành vi tảo hôn, bởi vì, xét cho cùng thì thực trạng tảo hôn xảy ra chủ yếu do các nguyên nhân xã hội, sự tuyên truyền, giáo dục của gia đình, xã hội chưa có
hiệu quả cao. Thậm chí có TH tảo hôn do sức ép của người lớn, của cha mẹ. Do vậy, đối với hành vi này chỉ áp dụng chế tài hành chính để xử lý là phù hợp.
- Thu hút hành vi đăng ký kết hôn trái pháp luật vào tội danh đăng ký hộ tịch trái pháp luật (Điều 336).
- Hình sự hóa hành vi tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại (Điều 187).
- Cụ thể hóa 1 số tình tiết định tội tại 1 số điều luật: Ví dụ: tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng” quy định tại Điều 181 về tội vi phạm chế độ 1 vợ, 1 chồng đã được cụ thể hóa
thành các hậu quả như “làm cho quan hệ hôn nhân của 1 hoặc hai bên dẫn đến ly hôn”, “làm cho vợ, chồng hoặc con của 1 trong hai bên tự sát” hoặc tình tiết “gây hậu quả
nghiêm trọng” quy định tại Điều 185 về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thành các hậu quả “Làm cho nạn
nhân bị giày vò về mặt tình cảm, bị tổn thất danh dự, đau khổ tinh thần” hoặc “Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân”. (94). Phân bi t t i cưỡng
ép kết hôn, ly hôn ho c
 c[n trở hôn nhân tự nguy n
 , tiến b , c[n trở
hôn nhân tự nguy n ( điều 181) - t i n gược đãi ho c  hành
hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (điều 185).
Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc c[n trở hôn nhân tự nguyện,
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công Tiêu chí
tiến bộ, c[n trở ly hôn tự nguyện (181)
nuôi dưỡng mình (185)
Quyền kết hôn, ly hôn – quyền tự do cơ b[n của công dân, chế
Xâm phạm đến quan hệ gia đình, xâm phạm thuần phong, mỹ tục trong quan hệ gia Khách thể
độ hôn nhân và gia đình cũng như những quy phạm pháp luật
đình truyền thống ngoài ra còn xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, sức khhe của
điều chỉnh về chế độ hôn nhân và gia đình của con người. người bị hại.
- Cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ.
- Có hành vi đối xử tồi tệ về mọi mặt đối với người bị hại:
- C[n trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hôn nhân tự
+ Về ăn uống: Cho ăn 1 cách bẩn thỉu nguyện, tiến bộ.
+ Về chỗ ở: cho ở nơi hết sức tồi tàn thậm chí ko có chăn, màn, giường, chiếu. Mặt khách quan
- Cưỡng ép hoặc c[n trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ,
+ Về ăn mặc: Cho mặc rách rưới, thiếu vệ sinh,...
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ
(phải được thể hiện 1 cách rõ ràng trái ngược so với điều kiện sống của gia đình) đoạn khác.
Bất kỳ người nào có NLTNHS, đủ tuổi, đồng thời phải là người có quan hệ hôn nhân Chủ thể
Từ đủ 16 tuổi trở lên + đủ NLTNHS
(vợ, chồng) hoặc quan hệ gia đình (cha mẹ, con, cháu) hoặc quan hệ nuôi dưỡng đối với người bị hại. Mặt chủ quan Lỗi cố ý Lỗi cố ý (95). Phân bi t t i ngược đãi ho c hành hạ ông b
à, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình - t i hành hạ người khác .
Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có
Tội hành hạ người khác Tiêu chí
công nuôi dưỡng mình (Điều 185) (Điều 140) 42 Khách thể
Đều xâm phạm đến quyền được bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của con người Mặt khách quan
Đều có hành vi đối xử tàn ác với nạn nhân
Còn có cả hành vi ngược đãi (đối xử tồi tệ về mặt ăn, mặc, ở và về sinh hoạt
khác như cố tình cho ăn đói, để mặc rách, để ở nơi khổ cực… mặc dù có điều kiện tốt hơn.
Dấu hiệu hậu quả là bắt buộc như: -
Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh
Điều kiện truy cứu TNHS
Ko bắt buộc có hậu quả thần -
Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Đều thực hiện bởi người có đủ NLTNHS và đạt độ tuổi theo luật định.
Là người có mqh về hôn nhân và gđ. Và đối tượng tác động của tội phạm là
Là người có quan hệ lệ thuộc với nạn nhân. Quan hệ lệ thuộc ở đây Chủ thể
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng…
phát sinh do quan hệ công tác (thủ trưởng với nhân viên…), do
quan hệ tín ngưỡng (cha cố với con chiên…) hoặc do quan hệ thầy trò…
Phải là ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người nuôi dưỡng của người
Có thể là bất kỳ người nào có mqh lệ thuộc đối với người phạm tội
Đối tượng tác động phạm tội.
ở các lĩnh vực khác nhau. (96).
Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i xâm phạm tr
t tự qu[n lH kinh tế.
Các tội xâm phạm trật tự qu[n lH kinh tế là những hvi nguy hiểm cho xã hội, được quy định tại Chương XVIII BLHS, do người có NLTNHS hoặc PNTM thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô
ý, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế của NN.
Đặc đim pháp l h ý ình s: Nội dung
Các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế Khách thể
Những QHXH hình thành trong lĩnh vực quản lý NN về kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân
+ Nhóm 1: những hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại; Mặt khách quan
+ Nhóm 2: những hành vi vi phạm trong quy định trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
+ Nhóm 3: những hành vi vi phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Đa số là người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên. Chủ thể
- Đặc biệt: Những người có trách nhiệm, quyền hạn trong từng điều khoản riêng + Lỗi cố ý. Mặt chủ quan
+ Động cơ tư lợi hay động cơ cá nhân khác 43 (97).
Khách thể của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh tế.
- Khách thể: là trật tự quản lý kinh tế của NN. Đó là những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực quản lý NN về kinh tế, đảm bảo cho sự ổn định và phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Nền kinh tế đó hiện nay là “nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế NN giữ vai tr~ chủ đạo ” (Điều 51 HP 2013). (98). M t khách quan c
ủa các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH ki nh tế.
- Mặt khách quan: thể hiện ở 03 nhóm hành vi:
+ Nhóm hành vi thứ nhất, là những hành vi vi phạm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại;
+ Nhóm hành vi thứ hai, là những hành vi vi phạm trong quy định trong lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm;
+ Nhóm hành vi thứ ba, là những hành vi vi phạm khác xâm phạm trật tự quản lý kinh tế.
- Những hành vi khách quan của CTTP các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế có những đặc điểm sau:
+ Là những hành vi vi phạm các quy định của NN về quản lý kinh tế.
+ Đa số các hành vi trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (32/ 48 hành vi) được thực hiện bằng hình thức hành động phạm tội.
Đó là các hành vi quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 197, 198, 201, 202, 203, 205, 207, 208, 209, 210, 211, 217, 217a, 218, 223, 224, 225, 226, 228, 229, 231, 233, 234 BLHS.
+ Có 14 hành vi được thực hiện bằng cả 2 hình thức hành động phạm tội và ko hành động phạm tội , đó là các tội quy định tại các Điều 199, 200, 204, 206, 213, 214, 215, 219, 220, 221, 222, 227, 230, 232 BLHS.
+ Có 01 tội được thực hiện bằng hình thức ko hành động phạm tội, đó là Tội trốn đóng BHXH, BHYT, b[o hiểm thất nghiệp cho người lao động quy định tại Điều 216 BLHS. - Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất do các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế gây ra là những thiệt hại về tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân do hành vi phạm tội gây ra.
+ Thiệt hại phi vật chất do các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế gây ra là những thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường
của tổ chức, nhân phẩm, danh dự của con người... (99).
Chủ thể của các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH ki nh tế.
- Chủ thể: đa số là người có NLTNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Chủ thể đặc biệt là: +
Người có trách nhiệm trong việc cung ứng điện (Điều 199 BLHS); +
Người có trách nhiệm trong quản lý, bảo quản hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách NN (Điều 204 BLHS); +
Người có chức vụ , quyền hạn trong các cơ sở hoạt động kinh tế hoặc trong các cơ quan NN, tổ chức xã hội (Điều 205 BLHS); +
Người có trách nhiệm trong việc quản lý và công bố thông tin trong hoạt động chứng khoán (Điều 209 và 210 BLHS); +
Người được giao quản lý, sử dụng tài sản NN (Điều 219 BLHS); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công (Điều 220); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động kế toán (Điều 221 BLHS); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động quản lý thuế (Điều 223 BLHS); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong việc đầu tư công trình xây dựng (Điều 224); +
Người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến quản lý đất đai (Điều 229 BLHS); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất (Điều 230 BLHS); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong việc phân phối tiền, hàng cứu trợ (Điều 231); +
Người có chức vụ, quyền hạn trong quản lý rừng (Điều 233 BLHS). 44
- Pháp nhân thương mại là chủ thể của các tội xâm phạm hoạt động kinh tế quy định tại các (22 điều) điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211,
213, 216, 217, 225, 226, 227, 232 và 234 BLHS. (100). M t chủ quan c
ủa các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH ki nh tế. - Lỗi cố ý.
- Động cơ: tư lợi hay động cơ cá nhân khác là dấu hiệu bắt buộc của 1 số tội phạm. (101).
Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t i xâm phạm tr
t tự qu[n lH kinh tế tT s
au CMT8/1945 đến nay.
- So với BLHS 1985, BLHS 1999 đã có nhiều thay đổi phù hợp với điều kiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường ở nước ta cuối những năm 90 của
thế kỷ trước. BLHS 1999 đã xác định chính xác khách thể bảo vệ của Chương XVI là trật tự quản lý kinh tế của NN đối với nền kinh tế quốc dân, do vậy tên chương tội phạm là
“Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” thay vì “Các tội phạm về kinh tế” trong BLHS 1985. Sự thay đổi này của BLHS 1999 đã khắc phục được sự thiếu chính xác về học thuật
cũng như trong thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế;
- BLHS 2015 quy định nhóm tội này tại chương XVIII, chia thành 3 mục:
+ Bổ sung thêm 1 số tội danh. + Quy định TNHS của PNTM (102).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm tr t tự qu[n lH kinh
tế so với BLHS 1999.
- Số lượng các tội phạm trong chương này tăng từ 35 tội lên 47 tội;
+ Bỏ 4 tội: Tội kinh doanh trái phép; Tội báo cáo sai trong quản lý kinh tế; Tội vi phạm quy định về cấp bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng;
+ Thay thế Tội cố ý làm trái quy định của NN về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng bằng 1 số tội: Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ 217); Tội vi phạm quy định về hoạt
động bán đấu giá tài sản (Đ 218); Tội vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản của NN gây thất thoát, lãng phí (Đ 219); Tội vi phạm quy định của NN về quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 220); Tội vi phạm quy định của NN về kế toán gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 221); Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm
trọng (Đ 222); Tội thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng (Đ 223); Tội vi phạm quy định về đầu tư công trình xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng (Đ
224); Tội vi phạm quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi NN thu hồi đất (Đ 230);
+ Bổ sung 01 tội danh trong lĩnh vực chứng khoán: tội làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán (Điều 212) nhằm đảm bảo BLHS bao quát được hết những
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong lĩnh vực chứng khoán, bởi vì việc làm giả tài liệu trong hồ sơ chào bán, niêm yết chứng khoán đã xảy ra khá phổ biến trong thời gian qua
nhưng chế tài hành chính ko đủ sức răn đe, trong khi đó thị trường chứng khoán là thị trường tương đối nhạy cảm, có ảnh hưởng lớn tới sự ổn định, phát triển của nền kinh tế đất nước.
+ Bổ sung 4 tội danh trong lĩnh vực bảo hiểm: tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Điều 213); tội gian lận BHXH, bảo hiểm thất nghiệp (Điều 214); tội gian lận BHYT (Điều 215)
và tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (Điều 216).
+ Tách tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh tại Đ157 BLHS 1999 thành 2 tội: Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương
thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Đ 193) và Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh (Đ 194);
+ Tách tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm tại Điều 155 BLHS 1999 thành 2 tội là: Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Đ 190) và Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Đ 191) 45
- Quy định hình phạt tiền là hình phạt chính đối với phần lớn các tội phạm. Do người phạm tội về kinh tế nhằm mục đích về kinh tế nên có thể dùng hình phạt tiền thay thế cho
hình phạt tù vẫn đạt được mđích xử lý tội phạm, thực hiện chủ trương giảm hình phạt tù.
- Quy định xử lý hình sự đối với pháp nhân thương mại phạm tội đối với 22 tội/ 47 tội danh của chương, gồm: Tội buôn lậu (Đ 188); Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua
biên giới (Đ 189); Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm (Đ 190); Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm (Đ 191); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Đ 192); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là
lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Đ 193); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, phòng bệnh (Đ 194); Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để
chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi (Đ 195); Tội đầu cơ (Đ 196); Tội trốn thuế (Đ 200); Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ nộp ngân sách NN (Đ 203); Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che dấu thông tin trong hoạt động chứng khoán (Đ 209); Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua
bán chứng khoán (Đ 210); Tội thao túng thị trường chứng khoán (Đ 211); Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm (Đ 213); Tội trốn đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động (Đ 216); Tội vi phạm quy định về cạnh tranh (Đ 217); Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Đ 225); Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Đ 226); Tội
vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Đ 227); Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản (Đ 232); Tội vi phạm quy định về
quản lý, bảo vệ động vật hoang dã (Đ 234).
- Sửa đổi, bổ sung cụ thể hóa 1 số tình tiết định tính, định lượng làm căn cứ định tội hoặc định khung hình phạt 1 số tội phạm, cụ thể:
+ Dấu hiệu thu lợi bất chính lớn, thu lợi bất chính rất lớn, thu lợi bất chính đặc biệt lớn quy định trong BLHS 1999 đã được BLHS 2015 cụ thể hóa tại tất cả các điều luật liên quan
bằng số tiền thu lợi bất chính cụ thể.
+ Dấu hiệu gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong BLHS 1999 đã được BLHS 2015 cụ thể hóa tại tất cả
các điều luật liên quan bằng số tiền thiệt hại cụ thể.
+ Dấu hiệu số lượng lớn, số lượng rất lớn, số lượng đặc biệt lớn được BLHS 1999 quy định tại các điều luật thuộc nhóm tội phạm này đã được BLHS 2015 cụ thể hóa bằng số lượng cụ thể.
- Dấu hiệu phạm tội trong TH nghiêm trọng, trong TH rất nghiêm trọng và trong TH đặc biệt nghiêm trọng làm căn cứ định khung hình phạt đã được cụ thể hóa bằng trị giá tiền
thật hoặc tương ứng với tiền thật (trong TH tiền giả hoặc tương ứng với công cụ chuyển nhượng giá hoặc những giấy tờ có giá giả khác).
- Sửa đổi, bổ sung cấu thành cơ bản của 1 số tội phạm như:
+ Bổ sung thêm phạm vi khách thể cần được bảo vệ của tội vi phạm quy định trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Điều 179 BLHS 1999), theo đó, BLHS 2015 ko chỉ xử lý hình sự
đối với những hành vi vi phạm quy định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng như BLHS 1999 mà còn xử lý những hành vi vi phạm quy định trong hoạt động của các chi nhánh
ngân hàng nước ngoài cũng thuộc phạm vi bị xử lý hình sự;
+ Sửa đổi cấu thành cơ bản của 1 số tội phạm trong lĩnh vực nhằm đảm bảo chính xác hơn, đầy đủ hơn các hành vi cần được xử lý hình sự cũng như loại bỏ bớt những hành vi ko
còn nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ: Điều 207 BLHS 2015 (tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả) đã loại bỏ khách thể cần được bảo vệ là "ngân phiếu giả, công trái giả" như
quy định tại Điều 180 BLHS 1999; Điều 211 BLHS 2015 (tội thao túng thị trường chứng khoán) Khoản 1: Bỏ quy định gây hậu quả nghiêm trọng, lượng hóa hậu quả thành tiền;
Khoản 2: Lượng hóa quy định thu lợi bất chính lớn bằng tiền;
+ Bỏ quy định gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, xác định rõ hậu quả xảy ra đối với nhà đầu tư và lượng hóa hậu quả đó bằng tiền; bổ sung thêm 04 loại
hành vi trong cấu thành cơ bản để đảm bảo sự đầy đủ, chính xác và bao quát hết những hành vi nguy hiểm trong lĩnh vực chứng khoán. (103).
Phân biệt tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n - tội lTa dối khách hàng. Tiêu chí
Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174)
Tội lTa dối khách hàng (Điều 198) Khách thể
Xâm phạm quan hệ sở hữu
Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là quan hệ đúng đắn trong lưu thông hàng hoá, 46
xâm phạm lợi ích của người mua hàng.
Đối tượng tác động
Tài sản, bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá
Hàng hoá, vật phẩm được đưa vào quá trình mua bán trao đổi hoặc cung cấp dịch vụ. Nạn nhân Bất kỳ người nào
Thường là người mua hàng hoặc được cung cấp dịch vụ, cũng có thể là cơ quan, tổ chức
Gian dối chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản hoặc giữ lại - Cân thiếu được tài sản - Đong thiếu - Đo thiếu - Đếm thiếu -
Tính gian hàng hoá, dịch vụ hoặc; Hành vi nguy hiểm -
Dùng thủ đoạn gian dối khác. cho xã hội
BLHS 2015 liệt kê 1 số hành vi điển hình trong việc mua, bán như: Cân, đong, đo, đếm, tính
gian hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, để đảm bảo ko lọt tội phạm, nhà làm luật quy định có tính
chất mở “hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác”, nhưng thủ đoạn bao giờ cũng được thể hiện
bằng 1 hành vi cụ thể, nên ngoài những hành vi đặc trưng đã được liệt kê, người phạm tội
lừa dối khách hàng có thể có những hành vi khác, ví dụ như tính tăng khối lượng công việc,
dịch vụ, linh kiện, vật liệu, nhiên liệu… nhằm lấy số tiền cao hơn thực tế.
Gian dối là điều kiện, đồng thời là thủ đoạn thực hiện hành
Gian dối với khách hàng (trong phạm vi quan hệ mua bán với khách hàng) hoặc cung cấp
vi phạm tội, làm cho người chủ tài sản tự nguyện giao tài dịch vụ.
Thủ đoạn phạm tội sản
Thủ đoạn gian dối nhưng hành vi mang tính lặt vặt, nhỏ nhặt nhưng luôn được thực hiện nhiều lần. Thuộc 1 trong các TH: Thuộc 1 trong các TH:
- Trị giá tài sản chiếm đoạt từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu
- Đã bị xử phạt vi phạm HC về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án đồng hoặc; tích mà còn vi phạm
- Trị giá tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc 1 trong các
- Thu lợi bất chính từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. TH sau đây:
+ Đã bị xử phạt vi phạm HC về hành vi chiếm đoạt tài sản
Điều kiện truy cứu mà còn vi phạm TNHS
+ Đã bị kết án về tội này hoặc về 1 trong các tội quy định tại
Điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 BLHS 2015,
chưa được xoá án tích mà còn vi phạm
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xh.
+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
Ý thức chiếm đoạt có trước thủ đoạn gian dối và hành vi
Ý định chiếm đoạt
chiếm đoạt tài sản, thủ đoạn gian dối bao giờ cũng phải có
Ý thức lừa dối khách hàng vì vụ lợi. tài s[n
trước khi tiến hành giao tài sản giữa nạn nhân với người phạm tội. Hậu qu[
Thiệt hại tài sản cho chủ sở hữu tài sản
- Thiệt hại trực tiếp là thiệt hại vật chất cho khách hàng, làm cho khách hàng mất đi 1 phần 47
số lượng hàng hoá hoặc hàng hoá ko bảo đảm chất lượng.
- Thiệt hại gián tiếp có thể có như: tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người,
thiệt hại về tài sản cho xã hội và những thiệt hại khác về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội.
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
Mặc dù ko phải là chủ thể đặc biệt nhưng cũng ko phải ai cũng có thể trở thành chủ thể của
tội phạm này, mà chỉ những người tham gia vào quá trình mua bán (ở đây là người bán) và Chủ thể
cung cấp dịch vụ mới có thể trở thành chủ thể của tội phạm này và từ đủ 16 tuổi trở lên, có NLTNHS. Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý Động cơ Chiếm đoạt tài sản Vì vụ lợi (104).
Trình bày sự khác nhau giữa tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[ và tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n.
Tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[ Tiêu chí
Tội lTa đ[o chiếm đoạt tài s[n (Điều 174) (Điều 192)
Xâm phạm trật tự quản lý thị trường, cụ thể là các quy định về quản lý, sản xuất, lưu thông hàng hoá và Khách thể
Xâm phạm quan hệ sở hữu
quyền lợi của người tiêu dùng.
Đối tượng tác động
Hàng giả (bao gồm giả về hình thức, giả về nội dung và giả cả về hình thức lẫn nội dung)
Tài sản, bao gồm vật, tiền và giấy tờ có giá
Thực hiện 1 trong các TH sau đây, nếu ko thuộc TH quy định tại các điểu 193, 194 và 195 BLHS 2015:
Gian dối chủ tài sản để chủ tài sản giao tài sản -
Hàng giả tương ứng với số lượng của hàng thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng kỹ thuật,
hoặc giữ lại được tài sản
công dụng trị giá từ 30 triệu đến dưới 150 triệu hoặc dưới 30 triệu nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về 1 trong các hành vi quy định tại điều 192 hoặc tại 1 trong các điều 188, 189, 190, 191, 193, Hành vi nguy hiểm
194, 195, 196 và 200 BLHS 2015 hoặc đã bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn cho xã hội vi phạm -
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% -
Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu -
Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đến dưới 500 triệu -
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS Chủ thể -
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực TNHS Pháp nhân thương mại Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích phạm tội Thu lời bất chính Chiếm đoạt tài sản (105).
Trình bày các dấu hiệu pháp lH của tội buôn lậu. Có những quy định gì mới về tội phạm này trong BLHS 2015 so với BLHS 1999.
* Các dấu hiệu pháp lH của tội buôn lậu: 48
Tội buôn lậu là hành vi buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý.
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội buôn lậu là trật tự quản lý kinh tế của NN mà cụ thể là trật tự quản lý ngoại thương, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
+ Đối tượng tác động của tội buôn lậu là hàng hóa tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Mặt khách quan của tội buôn lậu được thể hiện bởi hành vi buôn bán trái pháp luật hàng hóa, tiền tệ, kim khí quý, đá quý, di vật, cổ vật qua biên giới hoặc khu vực phi thuế quan.
Biên giới làđường và mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa,
vùng biển, l~ng đất, vùng trời của nước CHXHCN VN”.
Khu vực phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ VN, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng
hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
+ Hậu quả thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là những thiệt vật chất, bao gồm: Giá trị tài sản buôn lậu; Khoản thu lợi bất chính.
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLHS, thì hành vi buôn lậu chỉ bị coi là phạm tội khi thuộc 1 trong hai TH: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này
hoặc tại 1 trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm ; Vật phạm
pháp là di vật, cổ vật”.
+ Tội phạm hoàn thành từ thời điểm thực hiện các hành vi nêu trên quan biên giới hoặc khu vực phi thuế quan.
- Về mặt chủ quan, tội phạm được thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể của tội phạm
+ Đối với chủ thể của tội phạm là cá nhân: Là người có NLTNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.
+ Đối với chủ thể của tội phạm là pháp nhân thương mại, phải thỏa mãn điều kiện chịu TNHS của pháp nhân thương mại theo quy định tại Điều 75 BLHS: Hành vi phạm tội buôn
lậu được thực hiện nhân danh pháp nhân; Hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân; Hành vi phạm tội buôn lậu được thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành
hoặc chấp thuận của pháp nhân.
* Những quy định mới về tội buôn lậu trong BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 so với BLHS 1999:
- Chuyển đối tượng tác động là hàng cấm sang các tội phạm về hàng cấm mà ko quy định là đối tượng tác động của tội buôn lậu nữa.
- Bổ sung địa điểm từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại để phù hợp với thực tiễn công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
- Thay thế đối tượng tác động vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá trong BLHS 1999 bằng vật phạm pháp là di vật, cổ vật.
- Gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng, hậu quả đặc biệt nghiêm trọng được cụ thể bằng: Thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; Thu lợi
bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; Thu lợi bất chính từ 1 tỷ đồng trở lên.
- Bổ sung quy định truy cứu TNHS đối với PNTM phạm tội. (106).
Hãy cho biết các dấu hiệu pháp lH của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.
Tội cho vay lãi nặng là hành vi trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự có tính chất chuyên bóc lột nhằm thu lợi bất chính. 49
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
+ Đối tượng tác động của tội phạm này là số tiền mà người phạm tội cho người khác vay, dùng tiền để kinh doanh bất hợp pháp.
- Mặt khách quan của tội phạm
+ Mặt khách quan của tội phạm thể hiện bởi hành vi cho người khác vay tiền dưới hình thức vay, mượn, ký nợ thông qua hình thức hợp đồng viết, hoặc thỏa thuận miệng với
mức lãi suất phải cao gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất được Bộ luật dân sự quy định.
Theo quy định tại Điều 468 BLDS, thì “1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. TH các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận ko được vượt quá 20%/năm của
khoản tiền vay, trừ TH luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi
suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. TH lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá ko có hiệu lực.
2. TH các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng ko xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản
1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.
+ Thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện thường là “cưỡng ép”, “ép buộc”, “gây khó khăn” cho người đi vay gặp hoàn cảnh khó khăn đột xuất như bị thiên tại, bệnh tật hoặc
những khó khăn khác cần 1 số tiền gấp để phục vụ sinh hoạt, cuộc sống hoặc khám, chữa bệnh...
+ Hậu quả thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra là thiệt hại vật chất bao gồm khoản thu lời bất chính và thiệt hại phi vật chất như ảnh hưởng tới trận tự, an toàn xã hội.
+ Theo quy định tại khoản 1 Điều 201 BLHS, thì hành vi cho vay chỉ bị coi là phạm tội khi thuộc 1 trong các TH: (1) Thu lời bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên; (2) Đã bị xử phạt
hành chính mà c~n vi phạm; (3) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
+ Tội phạm hoàn thành tại thời điểm thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thực hiện hành vi cho vay lãi nặng sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này
hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Về mặt chủ quan, tội phạm được thực hiện bằng hình thức lỗi cố ý.
- Chủ thể tội phạm là người có NLTNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên. (107).
Phân biệt tội buôn lậu - tội buôn bán hàng cấm. Tiêu chí
Tội buôn lậu (Điều 188)
Tội s[n xuất, buôn bán hàng cấm (điều 190)
Xâm phạm đến trật tự quản lý trong lĩnh vực thương mại
Xâm phạm chính sách độc quyền của NN về quản lý 1 số loại hàng hoá có tính năng, tầm quan Khách thể
và xuất, nhập khẩu hàng hoá
trọng và ý nghĩa đặc biệt đối với nền kinh tế và trật tự, an toàn xã hội
Hàng hoá, tiền VN, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, di vật,
Đối tượng tác động Hàng cấm cổ vật Hành vi nguy hiểm
Buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào
Thực hiện 1 trong các hành vi sau đây, nếu ko thuộc TH quy định tại các điều 232, 234, 244, cho xã hội
nội địa hoặc ngược lại trái PL hàng hoá, tiền VN, ngoại tệ,
246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 BLHS 2015:
kim khí quý, đá quý hoặc vật phạm pháp là di vật, cổ vật -
Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ TV mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm
sử dụng từ 50 kg đến dưới 100 kg hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít; -
Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao -
Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 6kg đến dưới 40 kg -
Sản xuất, buôn bán hàng hoá khác mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử
dụng trị giá từ 100 triệu đến dưới 300 triệu hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đến dưới 200 50 triệu -
Sản xuất, buôn bán hàng hoá chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng
tại VN trị giá từ 200 triệu đến dưới 500 triệu hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đến dưới 300 triệu -
Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d, và đ khoản
1 điều 190 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về 1 trong các hành vi quy định tại Điều
190 hoặc tại 1 trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 BLHS 2015 hoặc đã
bị kết án về 1 trong các tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. -
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS Chủ thể - Pháp nhân thương mại Hình thức lỗi Cố ý trực tiếp
Đưa hàng hoá, tiền tệ qua biên giới nhằm mục đích buôn
Mục đích phạm tội Thu lời bất chính bán (108).
Hàng cấm là gì? Nêu những mặt hàng cấm kinh doanh hiện nay? Có TH nào buôn bán hàng cấm nhưng lại ko cấu thành tội buôn bán hàng cấm ko? Nêu
những TH cụ thể để minh họa.
- Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
giải thích: Hàng cấm gồm những hàng hóa cấm kinh doanh, hàng hóa cấm lưu hành và hàng hoá cấm sử dụng tại VN
- Những mặt hàng cấm kinh doanh hiện nay (Điều 190, 191 BLHS 2015) bao gồm những loại sau:
+ Thuốc bảo vệ TV mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng
+ Thuốc lá điếu nhập lậu + Pháo nổ
+ Hàng hoá khác mà NN cấm kinh doanh, cấm lưu hành, sử dụng
* Có 1 số TH buôn bán hàng cấm nhưng lại ko cấu thành tội buôn bán hàng cấm:
- Hành vi buôn bán hàng cấm nếu thuộc 1 trong các TH quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309, 311 (đối tượng tác động là ma tuý, tiền
chất ma tuý, phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma tuý; vật liệu nổ; vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ; chất phóng xạ, vật liệu hạt
nhân; chất cháy, chất độc) BLHS 2015 thì ko truy cứu TNHS về tội buôn bán hàng cấm mà truy cứu TNHS về các tội tương ứng. (109).
Phân gch các yếu tố CTTP của tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[. Trong TH hàng gi[ là lương thực, thực phẩm thì đường lối xS lH như thế nào.
a. Các yếu tố CTTP của tội s[n xuất, buôn bán hàng gi[ (Điều 192):
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi sản xuất, buôn bán hàng hóa trái pháp luật, ko có giá trị sử dụng, hoặc công dụng, giá trị sử dụng ko đúng với nguồn gốc bản chất tự
nhiên hoặc ko đạt chỉ tiêu chất lượng so với tiêu chuẩn đăng ký, gây thiệt hại cho lợi ích và sức khỏe của người tiêu dùng.
- Khách thể của tội phạm
+ Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự của nền sản xuất hàng hóa, làm mất sự ổn định của thị trường, xâm hại lợi ích và tính mạng, sức khỏe của người tiêu dùng.
+ Đối tượng tác động của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là các loại hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 193, Điều 194 và Điều 195 BLHS bao gồm hàng
giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi). 51
(163).Hiểu thế nào là người thi hành công vụ? Phân gch những hành vi khách quan của tội chống người thi hành công vụ.
a. Người thi hành công vụ:

Người thi hành công vụ là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân được cơ quan tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền giao thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của PL và được PL bảo vệ nhằm phục vụ lợi ích của NN, nhân dân và xã hội. (Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 208/2013/NĐ-CP ngày 17/12/2013).
b. Hvi khách quan của Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330):
(1) Dùng vũ lực là hvi của người phạm tội dùng sức mạnh thể chất (sức mạnh của chính bản thân mình như đấm, đá, bóp cổ…), sức mạnh vật chất (sức mạnh của công cụ, dụng cụ
phạm tội như các loại dao sắc, nhọn, côn gỗ, thanh sắt mài nhọn, gạch đá, đoạn gậy cứng, búa đinh…) tác động vào thân thể của người thi hành công vụ với mục đích cản trở
người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái PL.
(2) Đe doạ dùng vũ lực là hvi của người phạm tội thể hiện cho người thi hành công vụ biết rằng người phạm tội có thể sử dụng vũ lực ngay tức khắc nếu người đó ko chịu dừng
ngay việc thực hiện công vụ hoặc ko thực hiện hvi trái PL theo yêu cầu của người phạm tội.
(3) Dùng thủ đoạn khác là hvi của người phạm tội nhằm làm cho người thi hành công vụ lâm vào tình trạng ko thể chống cự được như đe dọa công bố những tin tức, tài liệu bất
lợi cho người thi hành công vụ hoặc đe dọa gây thương tích cho những người thân thích của người thi hành công vụ như bố, mẹ, vợ con…
(164).Phân bit T i trốn tránh nghĩa v ụ quân sự - T i
 ko chấp hành l nh gọi quân nhân dự bị nh p ngũ.
T i trốn tránh nghĩa vụ quân sự Tiêu chí T i ko chấp hành l nh gọi quân nhân
dự bị nh p ngũ (Điều 333) (Điều 332)
Xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan NN trong lĩnh vực quản lý hành chính về chế độ đăng ký nghĩa vụ quân sự, về gọi nhập ngũ và tập trung Khách thể huấn luyện quân dự bị Hvi nguy hiểm cho
- Ko chấp hành đúng quy định của PL về đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ: ko có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập xã hội
- Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện.
trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà ko có lý do chính đáng
Ko chấp hành lệnh gọi nhập ngũ trong TH có lệnh tổng động viên, lệnh động
Điều kiện truy cứu
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hvi này hoặc đã bị kết án về tội này,
viên cục bộ, có chiến tranh hoặc có nhu cầu tăng cường cho lực lượng TNHS
chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
thường trực của quân đội để chiến đấu bảo vệ địa phương, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Chủ thể
Công dân VN trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Công dân VN có NLTNHS + đang là quân nhân dự bị. Lỗi Cố ý trực tiếp. Mục đích
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
(165).Phân gch các yếu tố cấu thành t i đăng kH h tịch trái pháp lu t.
Tội đăng ký hộ tịch trái pháp luật là hvi thực hiện việc đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch trái pháp luật, do người có nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện 1 cách cố ý, xâm phạm chế độ
quản lý của NN về hộ tịch, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Khách thể: chế độ quản lý của NN về hộ tịch, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân.
Mặt khách quan: hvi đăng ký, cấp giấy tờ về hộ tịch.
⇒ Điều kiện truy cứu TNHS: trong TH đã bị xử l k
ý ỷ luật về hành vi này mà c n vi ph ò ạm.
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong việc đăng ký hộ tịch + NLTNHS. 74
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
(166).Phân gch các dấu hiệu pháp lH của Tội cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép (Điều 350).
Hành vi cưỡng ép người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép là việc cưỡng bức, đe dọa người khác đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép. ★
Khách thể: an ninh đối nội và đối ngoại của NN Việt Nam. ★
Mặt khách quan: Hvi cưỡng ép được thực hiện bằng mọi phương pháp, thủ đoạn (vũ lực, cưỡng bức tinh thần, vật chất,…). ★
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý nhưng ko có dấu hiệu chống chính quyền nhân dân. ★
Chủ thể: NLTNHS + tuổi. ★
Hoàn thành khi người khác ko còn cách nào từ chối đã đồng ý trốn đi nước ngoài chứ ko cần người này đã thực tế có hành vi trốn ở lại nước ngoài hoặc trốn đi nước ngoài. Hình phạt:
- Cơ bản: phạt tù 2-7 năm. - Tăng nặng 1: 5-12 năm:
+ Phạm tội 2 lần trở lên;
+ Đối với 5-10 người;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Tái phạm nguy hiểm. - Tăng nặng 2: 12-20 năm:
+ Đối với 11 người trở lên. + Làm chết người.
(167).Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i phạm về chức v ụ.
a. Khái niệm (Điều 352 BLHS):
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.
Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có
quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ”.
b. Đặc điểm pháp lH hình sự:
★ Khách thể:
Xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức do Hiến pháp và pháp luật quy định. ★ Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi; giả mạo trong công tác; thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; cố ý làm lộ bí mật
công tác; chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác; vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác ; đào nhiệm; đưa hối lộ; môi giới hối lộ; lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi.
Đặc trưng của các hvi là việc người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hvi trái với công vụ, nhiệm vụ của họ. Về bản chất, đó là những hvi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở hoạt
động bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức. - Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất: thiệt hại về tài sản biểu hiện thông qua việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Thiệt hại phi vật chất: thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người... 75
- Thời điểm tội phạm hoàn thành:
+ Đa số các tội phạm về chức vụ có cấu thành tội phạm vật chất, tội phạm hoàn thành tại thời điểm hậu quả tội phạm xảy ra trên thực tế. Đối với các tội phạm này đòi hỏi phải có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
+ 1 số ít tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức như: tội giả mạo trong công tác và tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác. Đối với những tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi trong mặt khách quan là tội phạm đã hoàn thành. ★ Chủ thể:
- Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức; và là người “do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko
hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ
- Chủ thể thường: từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS đã thực hiện hvi phạm tội như tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ. ★ Mặt chủ quan:
+ Đa số các tội thực hiện do lỗi cố H. Có 02 tội được thực hiện do lỗi vô ý (Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác).
+ Động cơ vụ lợi (là vì phục vụ lợi ích bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn đó, hoặc vì lợi ích của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác là
dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của các Tội phạm tham nhũng.
(168).Khách thể của các t i phạm về chức vụ .
Xâm phạm đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức do Hiến pháp và pháp luật quy định. Theo đó, mỗi cơ quan và mỗi loại cán bộ, công chức NN có chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm cụ thể. (169).M t khách quan c
ủa các t i phạm về chức vụ.
- Hvi khách quan: tham ô tài sản; nhận hối lộ; lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ; lạm quyền trong khi thi
hành công vụ; lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi ; giả mạo trong công tác; thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng; cố ý làm lộ bí mật
công tác; chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác; vô ý làm lộ bí mật công tác; làm mất tài liệu bí mật công tác ; đào nhiệm; đưa hối lộ; môi giới hối lộ; lợi dụng
ảnh hưởng đối với người có chức vụ quyền hạn để trục lợi.
Đặc trưng của các hvi là việc người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hvi trái với công vụ, nhiệm vụ của họ. Về bản chất, đó là những hvi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở hoạt
động bình thường, đúng đắn của cơ quan, tổ chức. - Hậu quả:
+ Thiệt hại về vật chất: thiệt hại về tài sản biểu hiện thông qua việc người phạm tội chiếm đoạt tài sản hoặc gây thiệt hại về tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Thiệt hại phi vật chất: thiệt hại về chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh của NN, sự tồn tại, hoạt động bình thường của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người...
- Thời điểm tội phạm hoàn thành:
+ Đa số các tội phạm về chức vụ có cấu thành tội phạm vật chất, tội phạm hoàn thành tại thời điểm hậu quả tội phạm xảy ra trên thực tế. Đối với các tội phạm này đòi hỏi phải có
mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả.
+ 1 số ít tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức như: tội giả mạo trong công tác và tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công
tác. Đối với những tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện hành vi trong mặt khách quan là tội phạm đã hoàn thành.
(170).Chủ thể của các t i phạm về chức vụ
: được chia thành 02 nhóm:
- Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức; và là người “do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do 1 hình thức khác, có hưởng lương hoặc ko
hưởng lương, được giao thực hiện 1 nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ
- Chủ thể thường: từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS đã thực hiện hvi phạm tội như tội đưa hối lộ và tội môi giới hối lộ. 76 (171).M t chủ quan c
ủa các t i phạm về chức vụ.
+ Đa số các tội thực hiện do lỗi cố H. Có 02 tội được thực hiện do lỗi vô ý (Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, Tội vô ý làm lộ bí mật công tác; tội làm mất tài liệu bí mật công tác).
+ Động cơ vụ lợi (là vì phục vụ lợi ích bất hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn đó, hoặc vì lợi ích của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc) hoặc động cơ cá nhân khác là
dấu hiệu bắt buộc trong mặt chủ quan của các Tội phạm tham nhũng.
(172).Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vit Nam về các ti phạm về chức vụ tT sau CMT8/1945 đến nay
- Trước khi có BLHS đầu tiên, các tội phạm về chức vụ ko được quy định tập trung mà được quy định trong nhiều VBQPPL khác nhau như Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài
sản XHCN và Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân năm 1970; Pháp lệnh trừng trị các tội hối lộ năm 1981…
- BLHS 1985: có chương riêng quy định các tội phạm về chức vụ là chương chương 9 với 11 điều luật, quy định 13 tội danh.
- BLHS 1999: có 1 chương riêng quy định về chức vụ nhưng được chia thành 2 nhóm: Các tội phạm tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ.
- BLHS 2015: quy định nhóm tội này tại chương XXIII và có 2 thay đổi lớn:
+ Mở rộng phạm vi chủ thể sang các doanh nghiệp, tổ chức ngoài NN.
+ Bổ sung đối tượng tham nhũng là các lợi ích phi vật chất.
(173).Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i phạm về chức vụ so với BLHS 1999.
Chương XXIII BLHS 2015 đã SĐBS tất cả 15 điều của Chương XXI BLHS 1999 với những sửa đổi cơ bản, tập trung vào 08 vấn đề lớn:
- (1) Điều chỉnh khái niệm tội phạm về chức vụ để xử lý tội phạm tham nhũng trong lĩnh vực tư, đồng thời bổ sung hành vi tham nhũng trong lĩnh vực tư trong 1 số tội;
- (2) Điều chỉnh hợp lý mức định lượng tài sản bị chiếm đoạt trong hầu hết các tội phạm trong Chương này cho phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng trong tình hình mới;
- (3) Điều chỉnh 1 số cấu thành ti phạm, bổ sung của hối l là “lợi ích phi vật chất” trong 1 số tội;
- (4) Bổ sung hình phạt tiền là hình phạt chính và hình phạt cải tạo ko giam giữ, đồng thời điều chỉnh mức hình phạt trong 1 số tội;
- (5) Tách các tình tiết định tính “gây hậu quả nghiêm trọng, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng” quy định trong cùng 1 khung hình phạt trong
1 số tội để quy định trong các khung hình phạt khác nhau.
- (6). Cụ thể hóa tất cả các tình tiết định tính này bằng các thiệt hại cụ thể.
- (7). Sửa đổi nội dung quy định về định lượng (thay định lượng tương đối bằng định lượng tuyệt đối) tại các cấu thành tội phạm.
- (8). Mở rộng phạm vi của các tội phạm tham nhũng ra cả lĩnh vực tư và mở rộng đối tượng tác động của các tội phạm về tham nhũng (ko chỉ là lợi ích vật chất mà gồm cả lợi ích phi vật chất.)
(174).Nêu khái niệm và dấu hiệu pháp lH đc trưng của nhóm tội phạm tham nhũng. a. Khái niệm:
- Tham nhũng là hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn hưởng lợi ích vật chất trái pháp luật, gây thiệt hại cho tài sản của NN, tập thể, cá nhân, xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
- Các tội phạm về tham nhũng là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ quyền hạn của
mình thực hiện trong khi thi hành công vụ 1 cách cố ý trực tiếp, xâm phạm vào hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan NN hoặc tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân nhằm trục lợi. b. Đặc trưng pháp lH:
★ Khách thể:
hoạt động đúng đắn của các cơ quan NN, tổ chức xã hội; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ★ Mặt khách quan:
- Hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, thể hiện cụ thể qua các hvi từ Điều 353 đến Điều 359. 77
- Hậu quả: thiệt hại vật chất và phi vật chất. - Mối quan hệ nhân quả.
★ Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn.
★ Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp, nhằm động cơ vụ lợi cá nhân.
(175).Tội tham ô tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 có những điểm gì mới so với BLHS 1999.
– Để bảo đảm phù hợp với tình hình kinh tế, xã hội, phù hợp với yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm tham nhũng trong tình hình mới, Điều luật điều chỉnh hợp lý mức trị
giá tài sản chiếm đoạt:
+ từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng lên thành từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng (khoản 1);
+ từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng lên thành từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng (khoản 2);
+ từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng lên thành từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng (khoản 3);
+ từ 500 triệu đồng trở lên lên thành 1 tỷ đồng trở lên (khoản 4).
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng khác” ở khoản 2 bằng:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng;
+ Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
- Đồng thời, bổ sung tình tiết định khung tại khoản 2: Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với
cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả rất nghiêm trọng khác” ở khoản 3 bằng:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng;
+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
– Cụ thể hóa tình tiết “gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác” ở khoản 4 bằng thiệt hại gây thiệt hại về tài sản 5 tỷ đồng trở lên.
– Nâng mức phạt tiền là hình phạt bổ sung từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng lên thành từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng (khoản 5).
– Để xử lý hành vi tham ô tài sản trong lĩnh vực tư, Điều luật bổ sung quy định người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài NN mà tham ô tài sản, thì bị xử
lý theo quy định tại Điều này (khoản 6).
(176).Trình bày các dấu hiệu pháp lH đặc trưng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài s[n theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản là hvi của người có chức vụ, quyền hạn đã cố ý sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 công cụ, phương
tiện để làm 1 việc rõ ràng vượt quá phạm vi chức vụ, quyền hạn của mình để chiếm đoạt tsản của người khác. ★
Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
→ Đối tượng tác động: tài sản. Mặt khách quan:
- Hvi “chiếm đoạt tài sản” bằng cách lạm dụng chức vụ, quyền hạn (đã sử dụng quá quyền năng, vị trí, vai trò của mình đối với chức vụ, quyền hạn mà họ được phân công).
- Hậu quả: thiệt hại vật chất đối với chủ tài sản, cũng có thể có thiệt hại phi vật chất cho cơ quan, tổ chức và cho xã hội.
Điu kin truy cu TNHS:
- Khi chiếm đoạt được tài sản của người khác có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.
- Nếu dưới 2 triệu đồng, thì phải kèm theo 1 trong những điều kiện:
(1) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
(2) Đã bị kết án về 1 trong các tội tham nhũng, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. ★
Hoàn thành từ thời điểm người phạm tội chiếm đoạt được tài sản. 78 ★ Mặt chủ quan: - Lỗi cố ý trực tiếp.
- Mục đích chiếm đoạt là dấu hiệu bắt buộc. ★
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
(177).TH nào người đưa hối lộ ko bị truy cứu TNHS?
Theo Khoản 7 Điều 364 BLHS:
- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là ko có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
- Người đưa hối lộ tuy ko bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS và được trả lại 1 phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
(178).Trình bày những dấu hiệu pháp lH đặc trưng của tội nhận hối lộ theo BLHS 2015, chỉnh sSa 2017.
Tội nhận hối lộ là hvi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi
vật chất dưới bất kỳ hình thức nào cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc cho tổ chức khác để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, 1 cách cố ý. ★
Khách thể: hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức, xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và sự tồn vong của chế độ.
→ Đối tượng tác động; tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, pháp luật hình sự xác định là “của hối lộ”. ★ Mặt khách quan:
- Hvi nhận hối lộ được thực hiện thông qua sự thha thuận, thống nhất giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ (nhận hoặc sẽ nhận) của hối lộ để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợi
ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
→ Hình thức nhận hối lộ là “trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào...”.
- Hậu quả: thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
⇒ Điều kiện truy cứu TNHS:
(1) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 2 triệu đồng trở lên. Nếu dưới 2 triệu đồng, thì phải kèm theo 1 trong những điều kiện đã bị xử lý kỷ luật về hvi này hoặc đã bị kết
án về 1 trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
(2) Lợi ích phi vật chất. ★
Hoàn thành: khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người nhận và người đưa hối lộ, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”. ★
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. ★
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
(179).Phân bi t tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ. Tiêu chí
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 356)
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 357)
- Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức. Khách thể
- Xâm phạm lợi ích của NN và các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động
Hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn Hvi nguy hiểm cho
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ: là dựa vào chức vụ,
Vượt quá quyền hạn làm trái công vụ: sử dụng quyền hạn vượt quá phạm vi xã hội
quyền hạn được giao để làm trái, ko làm hoặc làm ko đúng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của mình được giao trong khi thi hành công vụ. 79 của pháp luật
- Làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đến dưới 200 triệu
- Làm trái công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10 triệu đến dưới 100 triệu đồng;
Điều kiện truy cứu đồng;
- Gây thiệt hại khác đến lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá TNHS
- Gây thiệt hại khác đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ nhân. chức, cá nhân.
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật phòng, chống tham nhũng 2018, SĐBS 2020. Lỗi Cố ý
Động cơ phạm tội ở đây là vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác:
Động cơ phạm tội
- Động cơ vụ lợi là vì lợi ích vật chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được thông qua hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình (có thể → dấu hiệu bắt buộc
cho mình và 1 số người trong đó có lợi ích của mình).
- Động cơ cá nhân khác là nhằm khẳng định, củng cố, nâng cao địa vị, uy tín, quyền lực của mình 1 cách ko chính đáng…
(180).Hiểu thế nào về “lợi ích” được đưa và nh n trong nhóm
tội phạm hối lộ.
- Theo Công ước chống tham nhũng của LHQ về “của hối lộ”, bất kỳ loại lợi ích nào được đưa, nhận 1 cách bất chính để thay đổi hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
người có thẩm quyền đều bị xem là “của hối lộ”.
- Khái niệm “của hối lộ” được quy định ở tội nhận hối lộ (Điều 354), đưa hối lộ (Điều 364), môi giới hối lộ (Điều 365)… “Của hối lộ” được đưa, nhận ko chỉ gồm các loại lợi ích vật
chất như tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà còn bao gồm các lợi ích phi vật chất, tức là những lợi ích tuy ko quy giá trị thành tiền nhưng có khả năng đem lại sự hài lòng, sự
thỏa mãn cho người nhận, do đó có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn. Ví dụ, khen ngợi trên phương tiện
truyền thông, quan hệ tình dục, chỗ học tại 1 trường chuyên cho con cái…
(181).Cho biết các dấu hiệu pháp lH của Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi, phân biệt tội này với tội lợi dụng [nh hưởng
đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
a. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358):

Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi là hvi dụng chức vụ quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận
tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc
trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm 1 việc ko được phép làm. Khách thể:
- Xâm hại hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước.
- Xâm hại đến các quan hệ bảo đảm sự liêm chính, vô tư, minh bạch trong hoạt động thực thi nhiệm vụ.
- Xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
→ Đối tượng tác động: hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn. ★
Mặt khách quan: hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận (nhận hoặc sẽ nhận trực tiếp hoặc qua trung gian) tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi
vật chất của người khác và tác động, gây ảnh hưởng để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc
của họ hoặc làm 1 việc ko được phép làm. ★
Hoàn thành: khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người đưa tiền, tài sản và lợi ích vật chất khác. ★ Mặt chủ quan:
- Lỗi cố ý trực tiếp. 80
- Động cơ vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác là dấu hiệu bắt buộc. ★
Chủ thể: người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS. b.
Phân biệt Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi - Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để
Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục Tiêu chí
trục lợi (Điều 358) lợi (Điều 366).
- Xâm hại hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan, tổ chức trong, ngoài nước.
- Xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Khách thể
Xâm hại đến các quan hệ bảo đảm sự liêm chính, vô tư, minh bạch trong
hoạt động thực thi nhiệm vụ. Đối tượng tác
- Hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn. động
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất.
Trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào
Trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác
(tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất), sau đó, dùng ảnh
hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất hình thức nào để dùng ảnh hưởng của Hvi nguy hiểm cho
hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác để người này
mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc xã hội
làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc
công việc của họ hoặc ko đc phép làm.
làm 1 việc ko được phép làm.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đến dưới 100 triệu đồng.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100
Điều kiện truy cứu
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi triệu đồng. TNHS phạm. - Lợi ích phi vật chất. - Lợi ích phi vật chất. Cách thức thực
Sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 phương tiện để thực hiện.
Lợi dụng ảnh hưởng của mình đối với người có chức vụ, quyền hạn. hiện
Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người đưa tiền, tài
Khi người phạm tội nhận tiền, tài sản và lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích Hoàn thành
sản và lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất. phi vật chất.
Đặc biệt: Người có chức vụ, quyền hạn (A) và có ảnh hưởng đến người có
Ko nhất thiết là người có chức vụ, quyền hạn, từ đủ 16 tuổi trở lên và có Chủ thể
chức vụ, quyền hạn (B) khác. NLTNHS.
Người có chức vụ, quyền hạn (A) này ko có trách nhiệm giải quyết được
việc theo yêu cầu của người đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà Lưu H
chỉ phải tác động với người có chức vụ, quyền hạn (B) là người trách
nhiệm trực tiếp yêu cầu cho người đưa hối lộ. Lỗi Cố ý trực tiếp
Mục đích, động cơ
Trục lợi → dấu hiệu bắt buộc.
Có nhiều động cơ khác nhau: vì tình cảm, vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân 81
(Nếu ko chứng minh được mục đích phạm tội thì ko cấu thành tội này).
khác → ko là yếu tố bắt buộc.
(182).Phân biệt Tội đưa hối lộ - Tội môi giới hối lộ. TH nào người có hvi đưa hối lộ ko bị coi là có tội và TH nào họ được mi“n TNHS? Tiêu chí
Tội đưa hối lộ (Điều 364)
Tội môi giới hối lộ (Điều 365)
- Xâm phạm hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan, tổ chức. Khách thể
- Xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Đối tượng tác động
Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất, PL hình sự xác định là “của hối lộ”.
Hvi đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất cho
- Hvi môi giới hối lộ: hvi trung gian giữa người đưa hối lộ và người nhận hối lộ, có
người nhận hối lộ với sự thỏa thuận, thống nhất giữa người đưa hối lộ Hvi nguy hiểm cho
thể làm môi giới hối lộ theo yêu cầu của người đưa hối lộ hoặc người nhận hối lộ.
và người nhận hối lộ để làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người xã hội
- Người môi giới hối lộ có thể có các hvi: giới thiệu, tạo điều kiện.. cho các bên gặp
đưa hối lộ; ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối nhau. lộ.
Trực tiếp hoặc qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa tiền, tài sản, lợi ích Hình thức Trung gian
vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào.
Thiệt hại vật chất và phi vật chất Hậu qu[
Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
Điều kiện truy cứu
- Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng trở lên;
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng trở lên; TNHS - Lợi ích phi vật chất.
- Của hối lộ là lợi ích phi vật chất.
Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người phạm tội và người có chức vụ,
Khi hvi môi giới hối lộ giữa người đưa đưa và người nhận hối lộ về giá trị của của Hoàn thành
quyền hạn, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”. “của hối lộ”. Lỗi Cố ý Chủ thể
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
- Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát
giác, thì được coi là ko có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được Lưu H
- Người đưa hối lộ tuy ko bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước mi“n TNHS.
khi bị phát giác, thì có thể được mi“n TNHS và được trả lại 1 phần hoặc
toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
(183).Phân biệt Tội môi giới hối lộ - Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Tiêu chí
Tội môi giới hối lộ
Tội lợi dụng [nh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để 82 (Điều 365)
trục lợi (Điều 366) Khách thể
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức
- Hvi môi giới hối lộ: hvi trung gian giữa người đưa hối lộ và người
Hvi trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi
nhận hối lộ, có thể làm môi giới hối lộ theo yêu cầu của người đưa hối Hvi nguy hiểm cho
ích phi vật chất để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền
lộ hoặc người nhận hối lộ. xã hội
hạn làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc làm 1 việc ko được
- Người môi giới hối lộ có thể có các hvi: giới thiệu, tạo điều kiện.. cho phép làm. các bên gặp nhau.
- Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất trị giá từ 2 triệu đồng
Điều kiện truy cứu
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 2 triệu đồng trở lên. trở lên; TNHS
- Nhận lợi ích phi vật chất.
- Của hối lộ là lợi ích phi vật chất. Lỗi Cố ý Chủ thể
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS.
(184).Phân biệt Tội gi[ mạo trong công tác với Tội sSa chữa và sS dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức.
Tội gi[ mạo trong công tác
Tội sSa chữa và sS dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều Tiêu chí (Điều 359) 340)
- Xâm phạm trật tự quản lý quản lý hành chính. Khách thể
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ qua, tổ chức
- Xâm phạm hoạt động bình thường, đúng đắn của các cơ quan NN, tổ chức và lợi ích
của NN, tổ chức, cá nhân.
Hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu, hộ tịch, các loại giấy tờ chứng nhận hoặc tài liệu của cơ
Đối tượng tác động
Giấy tờ, tài liệu, chữ ký, của người có chức vụ, quyền hạn. quan, tổ chức.
(1). Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu.
(2). Làm, cấp giấy tờ giả.
Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu, thị thực, hộ khẩu,...và sử dụng giấy tờ đó Hvi nguy hiểm cho
(3). Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
thực hiện tội phạm hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hvi này hoặc đã bị kết án xã hội
⇒ Thủ đoạn: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện mục
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. đích phạm tội.
Động cơ vụ lợi; động cơ cá nhân.
Mục đích, động cơ → dấu hiệu bắt buộc. Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức.
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS Hoàn thành
Từ thời điểm thực hiện các hvi trên 83
(185).Phân biệt các dấu hiệu khách quan của Tội nhận hối lộ - Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để trục lợi. Tiêu chí Tội nhận hối lộ
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây [nh hưởng đối với người khác để (MKQ) (Điều 354)
trục lợi (Điều 358)
Hvi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhận (nhận hoặc sẽ nhận trực tiếp hoặc
Hvi nhận hối lộ được thực hiện thông qua thỏa thuận, thống nhất
qua trung gian) tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất của người khác và tác
giữa người nhận hối lộ và người đưa hối lộ (nhận hoặc hoặc sẽ nhận)
động, gây ảnh hưởng để thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc ko làm 1 việc
của hối lộ để làm hoặc ko làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của
thuộc trách nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc làm 1 việc ko đc người đưa hối lộ. phép làm. Hvi nguy hiểm cho xã hội
Trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào
(tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, phi vật chất) cho chính bản
Trực tiếp hoặc qua trung gian đòi, nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào (tiền, tài sản,
thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc ko
lợi ích vật chất khác, lợi ích phi vật chất), sau đó, dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
làm 1 việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ thông
người có chức vụ, quyền hạn khác để người này làm hoặc ko làm 1 việc thuộc trách
qua thủ đoạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người có chức vụ,
nhiệm hoặc liên quan trực tiếp đến công việc của họ hoặc ko đc phép làm. quyền hạn.
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng:
- Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2 triệu đến dưới 100 triệu đồng.
Điều kiện truy cứu
+ đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm;
- Nếu dưới 2 triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm. TNHS
+ đã bị kết án về 1 trong các tội quy định tại Mục 1 (Các tội phạm về - Lợi ích phi vật chất.
tham nhũng của chương XXIII) chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. - Lợi ích phi vật chất.
Cách thức thực hiện
Trực tiếp hoặc trung gian theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
Sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình như 1 phương tiện để thực hiện.
- Thiệt hại vật chất hoặc phi vật chất. Hậu qu[
- Ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức. Hoàn thành
Khi đạt được “sự thỏa thuận” giữa người nhận và người đưa hối lộ, trên cơ sở căn cứ vào giá trị của “của hối lộ”.
(186).Phân gch các dấu hiệu của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng. Phân biệt chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ
quan, tổ chức, doanh nghi p với chủ t
hể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng.
a. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng (Điều 360):
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hvi của 1 người có chức vụ trong cơ quan, tổ chức do vô ý ko thực hiện hoặc thực hiện ko đúng nhiệm vụ được
giao gây hậu quả nghiêm trọng, xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. ★
Khách thể: hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Mặt khách quan:
- Hvi ko thực hiện hoặc thực hiện ko đ•ng với nhiệm vụ được giao.
- Hậu quả: thiệt hại vật chất hoặc thể chất cho cơ quan, tổ chức và cá nhân. 84
Điều kiện truy cứu TNHS: các hvi trên ko thuộc TH quy định tại Điều 179, 308 và 376 của BLHS: (1) Làm chết người;
(2) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
(3) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên;
(4) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên. ★
Hoàn thành từ thời điểm gây ra 1 trong những thiệt hại nêu trên. ★
Mặt chủ quan: Lỗi vô ý. ★
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 352 BLHS.
b. Phân biệt chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ quan, tổ chức, doanh nghi p
 - chủ thể của Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng:
Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài s[n của NN, cơ quan, tổ chức,
Tội thiếu trách nhiệm gây hậu qu[ nghiêm trọng. Tiêu chí doanh nghi p  (Điều 179) (Điều 360)
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS
Người có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của NN, cơ
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn được giao nhiệm vụ trong các cơ quan, tổ chức
quan, tổ chức, doanh nghiệp (giám đốc, thủ trưởng đơn vị, thủ kho, thủ
theo quy định tại Điều 352 BLHS. quỹ).
(187).Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i xâm phạm hoạ t đ ng tư pháp. a. Khái niệm:
- Điều 367 BLHS: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hvi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
- Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định tại Chương XXIV BLHS, do người có NLTNHS thực hiện 1 cách cố ý hoặc vô ý (chỉ có 1 tội
được thực hiện do lỗi vô ý là Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chất hành án phạt tù – Điều 376 bỏ trốn ), xâm phạm sự đúng đắn của
hoạt động tố tụng và thi hành án.
b. Đặc điểm pháp lH hình sự: ★ Khách thể
- Xâm phạm các QHXH phát sinh trong hoạt động tố tụng và thi hành án, nhằm bảo đảm cho các cơ quan này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của PL;
- Xâm phạm lợi ích của NN, các tổ chức, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ★ Mặt khách quan
- MKQ của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được thể hiện ở các hvi xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các Cơ quan tiến hành tố tụng thi hành án.
- Phần lớn các tội phạm này được thực hiện dưới dạng hành động (dùng nhục hình; bức cung; mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật; khai báo gian
dối; trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử; ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật; làm sai lệch hồ sơ vụ án...).
- 1 số tội phạm được thực hiện dưới dạng ko hành động (ko chấp hành án; ko thi hành án; thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn; ko tố giác tội phạm; ko ra quyết định
hoặc ko chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do, v.v..).
- Phần lớn các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là các tội phạm có cấu thành hình thức (18/24 tội quy định tại các Điều 368, 369, 370, 373, 374, 375, 378, 380, 382, 383, 394,
385, 386, 387, 388, 389, 390 và 391). ⇒ T i ph ộ
ạm hoàn thành từ thời điểm người phạm t i th ộ
ực hiện hành vi phạm tội c a m ủ ình.
- Chỉ có 4/24 tội có cấu thành vật chất (quy định tại các Điều 371, 372, 376, 379 và 381).
⇒ Tội phạm hoàn thành từ thời điểm xảy ra hậu quả nghiêm tr ng. ọ 85
- Riêng Điều 377 BLHS được xây dựng theo cấu thành tội phạm hỗn h : quy định ợp
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 là cấu thành hình thức và quy định tại điểm đ khoản 1 là cấu
thành vật chất là dẫn đến tạm giữ, tạm giam quá hạn. ★ Chủ thể
Phần lớn là chủ thể đặc biệt:
- Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tiến hành tố tụng):
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên;
- Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này còn có thể là:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án các cấp, Chấp hành viên;
+ Những người được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra ở các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư; các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đ i nhân dân được giao 
nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra;
+ Những người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
bào chữa viên nhân dân...). ●
Trong 1 số TH: Tội che giấu tội phạm (313); Tội ko tố giác tội phạm (314), chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS. ★ Mặt chủ quan
- Hầu hết các tội thực hiện với lỗi cố H, trừ Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn (Điều 376) là tội phạm được
thực hiện do lỗi vô H.
(188).Khách thể của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
- Xâm phạm các QHXH phát sinh trong hoạt động tố tụng và thi hành án, nhằm bảo đảm cho các cơ quan này thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của PL;
- Xâm phạm lợi ích của NN, các tổ chức, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. (189).M t khách quan c
ủa các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
- MKQ của các tội xâm phạm hoạt động tư pháp được thể hiện ở các hvi xâm phạm trực tiếp đến hoạt động bình thường của các Cơ quan tiến hành tố tụng thi hành án.
- Phần lớn các tội phạm này được thực hiện dưới dạng hành động (dùng nhục hình; bức cung; mua chuộc hoặc cưỡng ép người khác cung cấp tài liệu sai sự thật; khai báo gian
dối; trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử; ép buộc nhân viên tư pháp làm trái pháp luật; làm sai lệch hồ sơ vụ án...).
- 1 số tội phạm được thực hiện dưới dạng ko hành động (ko chấp hành án; ko thi hành án; thiếu trách nhiệm để người bị giam, giữ trốn; ko tố giác tội phạm; ko ra quyết định
hoặc ko chấp hành quyết định trả tự do cho người được trả tự do, v.v..).
- Phần lớn các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là các tội phạm có cấu thành hình thức (18/24 tội quy định tại các Điều 368, 369, 370, 373, 374, 375, 378, 380, 382, 383, 394,
385, 386, 387, 388, 389, 390 và 391). ⇒ T i ph ộ
ạm hoàn thành từ thời điểm người phạm t i th ộ
ực hiện hành vi phạm tội c a m ủ ình.
- Chỉ có 4/24 tội có cấu thành vật chất (quy định tại các Điều 371, 372, 376, 379 và 381).
⇒ Tội phạm hoàn thành từ thời điểm xảy ra hậu quả nghiêm tr ng. ọ
- Riêng Điều 377 BLHS được xây dựng theo cấu thành tội phạm hỗn h : quy định ợp
tại các điểm a, b, c và d khoản 1 là cấu thành hình thức và quy định tại điểm đ khoản 1 là cấu
thành vật chất là dẫn đến tạm giữ, tạm giam quá hạn.
(190).Chủ thể của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
Phần lớn là chủ thể đặc biệt
- Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan tiến hành tố tụng):
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Cán bộ điều tra; 86
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án các cấp, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên;
- Ngoài ra, chủ thể của tội phạm này còn có thể là:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án các cấp, Chấp hành viên;
+ Những người được giao nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra ở các cơ quan của Bộ đội biên phòng; Hải quan; Kiểm lâm; lực lượng Cảnh sát biển; Kiểm ngư; các cơ quan
của Công an nhân dân, Quân đ i nhân dân được giao 
nhiệm vụ tiến hành 1 số hoạt động điều tra;
+ Những người tham gia tố tụng (bị can, bị cáo, người bị tạm giữ, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch, người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự,
bào chữa viên nhân dân...). ●
Trong 1 số TH: Tội che giấu tội phạm (313); Tội ko tố giác tội phạm (314), chủ thể của tội phạm có thể là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS.
(191).Mt chủ quan của các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp.
Hầu hết các tội thực hiện với lỗi cố H, trừ Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn (Điều 376) là tội phạm được
thực hiện do lỗi vô H.
(192).Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vit Nam về các ti xâm phạm hoạt đng tư pháp tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước khi có BLHS đầu tiên: đã có 1 số hvi xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong các VBQPPL đơn hành. Ví dụ: hvi bắt giam người trái phép được quy định trong
Luật số 103 ngày 10/5/1957. ⇒ Việc quy định nh m t ó i n
ộ ày trước khi có BLHS 1985 nói chung còn thiếu nhiều, tản mạn và ko mang tính đồng bộ.
- BLHS 1985: dành 1 chương riêng quy định về các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (chương X với 19 Điều (230-248), 20 tội)
- BLHS 1999: quy định các tội xâm phạm hoạt động tư pháp tai chương XXII (292-314), đã bổ sung thêm 4 Điều so với BLHS 1985.
- BLHS 2015: tiếp tục có chương riêng quy định về nhóm tội này tại chương XXIV với 25 Điều (367-391); trong đó 1 số điều được sửa đổi so với BLHS 199 và có 2 tội danh mới
được bổ sung: Tội vi phạm quy định về giam giữ (388), Tội gây rối trật tự phiên t~a, phiên họp (391).
(193).Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm phạm hoạt đ ng tư pháp so với BLHS 1999.
Việc sửa đổi, bổ sung t p trung vào 06 vấn đề sau:
1. Sửa đổi khái niệm, phạm vi các t i xâm phạm hoạt đ   ng tư pháp;
2. Sửa đổi phạm vi chủ thể, đối tượng tác đ ng của t 
 i phạm trong 1 số t i phạm;
3. Tăng n ng hình phạt đối với 1 số t   i phạm cụ thể;
4. Bổ sung khung tăng nặng, các tình tiết định khung tăng nặng trách nhi m 
hình sự và cụ thể hóa các tình tiết có tính “định tính” nhằm bảo đảm sự minh bạch, rõ ràng, tạo
điều ki n để các cơ quan tiến hà 
nh tố tụng áp dụng thống nhất;
5. Sửa đổi, bổ sung Tội dùng nhục hình và Tội bức cung nhằm đáp ứng yêu cầu của Công ước chống tra tấn và các hình thức đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục
con người mà VN là thành viên;
6. Tội phạm hóa đối với hành vi vi phạm quy định về giam giữ và hành vi gây rối trật tự phiên tòa (Điều 388 và Điều 391).
(194).Phân biệt tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật. Tiêu chí
Tội bắt, giữ hoặc giam người trái PL (Điều 157)
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt, giam, giữ người trái PL (Điều 377) Khách thể
Xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ
- Xâm phạm hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động đúng đắn của cơ quan NN trong
của công dân đã được HP ghi nhận và PL tôn trọng, bảo vệ.
hoạt động tố tụng, thi hành án. 87
- Xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân được HP ghi
nhận và PL tôn trọng, bảo vệ.
- Hvi bắt người trái PL: là hvi tiến hành khống chế trái PL người
khác để tạm giữ hoặc tạm giam đối với người đó.
- Hvi giữ người trái PL: là hvi ko cho người khác di chuyển vượt
- Ko ra QĐ trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật
ra ngoài sự kiểm soát của mình trái PL trong 1 khoảng thời gian
- Ra lệnh, QĐ bắt, giữ, giam người ko có căn cứ theo quy định của luật
nhất định dài hay ngắn nào đó, đồng thời hành vi này luôn đi
- Ko chấp hành QĐ trả tự do cho người được trả tự do theo quy định của luật. Hvi nguy hiểm cho liền với hành vi bắt;
- Thực hiện việc bắt, giữ, giam người ko có lệnh, QĐ theo quy định của luật hoặc tuy có xã hội
- Hvi giam người trái PL: là hành vi cách ly trái PL người khác vào
lệnh, QĐ nhưng chưa có hiệu lực thi hành.
1 nơi (địa điểm) nào đó trong khoảng thời gian nhất định, tương
- Ko ra lệnh, QĐ gia hạn tạm giữ, tạm giam hoặc thay đổi, huỷ bỏ biện pháp tạm giữ, tạm
tự, hvi này luôn đi liền với hành vi bắt.
giam khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam dẫn đến người bị tạm giữ, tạm giam bị giam, giữ
Lưu ý: Tính trái PL của các hvi trên là sự ko tho[ mãn các quy quá hạn.
định về bắt, giữ hoặc giam người theo BLTTHS 2015 và Luật Xử
lý VPHC 2012, SĐBS 2014, 2017, 2020. Hoàn thành Khi có 1 trong các hvi trên
Khi người bị bắt, giam, giữ trái PL hoặc bị giam, giữ quá hạn.
Đặc biệt: Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan có thẩm quyền tố tụng (Thủ Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có NLTNHS
trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra, viện trưởng, phó viện trưởng VKS)
(195).Phân biệt tội dùng nhục hình - tội bức cung. Tiêu chí
Tội dùng nhục hình (Điều 373)
Tội bức cung (Điều 374)
- Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn, uy tín của cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan thi hành án. Khách thể
- Xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ của nạn nhân.
- Dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào hoặc; Hvi nguy hiểm cho
Bức cung qua sử dụng thủ đoạn trái PL ép buộc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung
- Đối xS tàn bạo, hạ nhục nhân phẩm của người khác dưới bất kỳ hình xã hội
phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc. thức nào.
Người bị áp dụng hoạt động tố tụng hoặc thi hành án hoặc đang bị thi
Người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc: Đối tượng tác
hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
bị can, bị cáo, người làm chứng, bị hại, đương sự, người được lấy lời khai trong các vụ động
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
việc dân sự, hành chính, lao động, kinh tế..
Có hvi dùng nhục hình trong hoạt động tố tụng hoặc thi hành án hoặc
Điều kiện truy cứu
thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
Có hvi bức cung phải dẫn đến việc người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra TNHS
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đều sẽ bị truy
thông tin liên quan đến vụ án, vụ việc. cứu TNHS. Lưu H
BLHS 2015 đã có sự thay đổi, quy định chỉ cần người phạm tội thực hiện hvi “ép buộc
người bị lấy lời khai, người bị hỏi cung phải khai ra thông tin liên quan đến vụ án, vụ
việc” thì đã cấu thành tội bức cung mà ko bắt buộc thông tin đó là sai sự thật gây hậu 88 quả nghiêm trọng. Hậu qu[
Ko đòi hỏi gây ra hậu quả nghiêm trọng
Người có chức vụ, quyền hạn nhất định trong hoạt động tố tụng hình
sự, thi hành án và thi hành các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
Người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, cụ thể là thẩm quyền trong hoạt động hỏi
Chủ thể đặc biệt
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:
cung, lấy lời khai trong hoạt động tố tụng: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, hội
điều tra viên, kiểm sát viên, quản giáo, cán bộ quản lý trong trường thẩm… giáo dưỡng… Lỗi Cố ý trực tiếp Cố ý
(196).Phân biệt Tội che giấu tội phạm với Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài s[n do người khác phạm tội mà có.
Tội che giấu tội phạm Tiêu chí
Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài s[n do người khác phạm tội mà có (Điều 323) (Điều 389)
- Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng. Khách
Xâm phạm hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động đúng đắn của các
- Xâm phạm quyền sở hữu của người khác. thể
cơ quan NN trong hoạt động tố tụng hình sự.
- Cản trở hoạt động điều tra xử lý tội phạm và người phạm tội.
- Chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có, mặc dù ko có hứa hẹn trước với
- Che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc; Hvi nguy hiểm cho người có tài sản.
- Có hvi khác c[n trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội xã hội
- Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, mặc dù ko có hứa hẹn trước với người
(Thường thể hiện dưới dạng hành động) có tài sản.
- Giữa người thực hiện hvi che giấu và người phạm tội được che giấu
ko có sự hứa hẹn trước; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồng phạm;
Điều kiện truy cứu
Ko hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà
- Tội phạm được che giấu đã xảy ra; TNHS
có; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồng phạm (với vai trò giúp sức).
- Các tội phạm được che giấu được liệt kê cụ thể tại Điều 389 BLHS
2015 (ko thuộc TH quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS). Chủ thể
Người từ đủ 16 trở lên + NLTNHS Lỗi Cố ý
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em
ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội ko ph[i chịu TNHS theo quy Lưu H những TH ko
định tại khoản 1 Điều 389, trừ TH che giấu các tội phạm xâm phạm ph[i chịu TNHS
ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 BLHS 2015. 89
(197).Phân biệt Tội ko tố giác tội phạm - Tội che giấu tội phạm. Có TH nào 1 người có hvi ko tố giác tội phạm nhưng lại ko ph[i chịu TNHS ko? Tiêu chí
Tội che giấu tội phạm (Điều 389)
Tội ko tố giác tội phạm (Điều 390) Khách
Xâm phạm hoạt động tư pháp, cụ thể là hoạt động đúng đắn của các cơ quan NN trong hoạt động tố tụng hình sự. thể
- Che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc;
Ko tố giác tội phạm mà biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị hoặc đang được thực hiện Hvi nguy hiểm cho
- Có hvi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội
hoặc đã được thực hiện mà ko tố giác. xã hội
(Thường thể hiện dưới dạng hành động)
(Thường thể hiện dưới dạng ko hành động).
- Giữa người thực hiện hvi che giấu và người phạm tội được che
- Người ko tố giác tội phạm biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc
giấu ko có sự hứa hẹn trước; nếu thoả thuận trước thì là hvi đồng
đã được thực hiện nhưng vẫn giữ “im lặng”.
Điều kiện truy cứu phạm;
- Người ko tố giác tội phạm có thể phát hiện hvi phạm tội trong cả quá trình, từ trước, trong TNHS
- Tội phạm được che giấu đã xảy ra;
hoặc sau khi tội phạm được thực hiện.
- Các tội phạm được che giấu được liệt kê cụ thể tại Điều 389 BLHS
- Các tội phạm ko tố giác được liệt kê cụ thể tại Điều 389 BLHS 2015 (ko thuộc TH quy định
2015 (ko thuộc TH quy định tại khoản 2 Điều 18 BLHS).
tại khoản 2, khoản 3 điều 19 BLHS 2015). Chủ thể
Người từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS Lỗi Cố ý
- Người ko tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em
phạm tội ko ph[i chịu TNHS theo quy định tại khoản 1 Điều 390, trừ TH ko tố giác các tội
ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội ko ph[i chịu TNHS theo
phạm xâm phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác. Lưu H những TH ko
quy định tại khoản 1 Điều 389, trừ TH che giấu các tội phạm xâm
- Người ko tố giác là người bào chữa ko ph[i chịu TNHS theo quy định tại khoản 1 Điều này, ph[i chịu TNHS
phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều
trừ TH ko tố giác các tội phạm xâm phạm ANQG hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác do 389 BLHS 2015.
chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người
bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa.
(198).Phân biệt Tội ko chấp hành án - Tội ko thi hành án. Tiêu chí
Tội ko chấp hành án (Điều 380)
Tội ko thi hành án (Điều 379)
Xâm phạm hoạt động tư pháp. Khách thể
Xâm phạm trật tự quản lý trong việc chấp hành bản án hoặc quyết
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động thi hành án.
định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
- Người có thẩm quyền mà cố ý ko ra quyết định thi hành án. Hvi nguy hiểm cho
- Ko chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
- Người có thẩm quyền mà cố ý ko thi hành quyết định thi hành bản án, quyết định của xã hội Tòa án.
Điều kiện truy cứu
- Người chấp hành án có điều kiện mà ko chấp hành bản án hoặc
- Đã bị xử lý kỷ luật về hvi này mà còn vi phạm. TNHS
quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án bỏ trốn. 90
- Người chấp hành án mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế
- Dẫn đến hết thời hiệu thi hành án.
theo quy định PL (kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, các biện pháp
- Dẫn đến người bị kết án, người phải chấp hành án, người có nghĩa vụ thi hành án tẩu
khẩn cấp tạm thời…) hoặc đã bị xS phạt vi phạm hành chính về hvi
tán t.sản và ko thi hành đc nghĩa vụ thi hành án với số tiền từ 50 triệu đến dưới 200 này mà còn vi phạm. triệu.
- Xâm phạm trật tự quản lý trong việc chấp hành bản án hoặc quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực Hậu qu[
- Làm giảm hiệu lực, hiệu quả trong việc chấp hành bản án, quyết định…
Từ đủ 16 tuổi trở lên + NLTNHS + Người có nghĩa vụ chấp hành bản
Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành án và người có thẩm quyền thi hành quyết
Chủ thể đặc biệt
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực PL.
định thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Lỗi Cố ý.
(199).Trình bày các dấu hiệu của Tội truy cứu TNHS người ko có tội.
Tội truy cứu TNHS người ko có tội là hvi khởi tố, điều tra, truy tố người ko có tội, do người có thẩm quyền truy cứu TNHS đối với người phạm tội, thực hiện 1 cách cố
ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ★
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
→ Đối tượng tác động của tội phạm là người ko có tội. ★ Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: truy cứu TNHS người ko có tội. (là hvi khởi tố bị can, điều tra, truy tố người mà họ biết rõ là người đó ko thực hiện hành vi phạm tội) ★
Hoàn thành: từ thời điểm cơ quan tiến hành tố tụng tống đạt văn bản truy cứu TNHS (quyết định khởi tố bị can, quyết định truy tố) đối với người ko có tội (tức là từ
thời điểm người bị truy cứu TNHS nhận được 1 trong các văn bản này), ko phụ thuộc văn bản đó có gây hậu quả hay ko đối với người bị truy cứu TNHS. ★
Chủ thể đặc biệt: những người có thẩm quyền truy cứu TNHS đối với người phạm tội (như Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Điều tra viên, Viện
trưởng, Phó Viện trưởng VKS các cấp, Kiểm sát viên). ★
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý.
(200).Phân gch các yếu tố cấu thành Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt đng tư pháp làm trái pháp luật.
Tội ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái pháp luật là hvi ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp làm trái PL, do người có
NLTNHS thực hiện 1 cách cố ý, xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ★
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng; quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. ★ Mặt khách quan:
- Hvi khách quan: ép buộc người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án làm trái pháp luật.
Đây là hvi dùng quyền lực để trực tiếp tác động (như ra chỉ thị, mệnh lệnh, v.v.) hoặc thông qua các hình thức tác động khác như nhắn tin, gọi điện thoại, gợi ý…để biểu lộ thái độ
ép buộc đối với người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng, thi hành án (người bị ép buộc) làm trái PL. - Hậu quả:
+ thiệt hại đến lợi ích của NN, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
+ thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên. ★
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong BMNN hoặc tổ chức Đảng, đoàn thể xã hội, có quyền lực nhất định, trực tiếp đối với người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng, thi hành án và đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để ép buộc họ làm trái pháp luật. 91 ★
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
(201).Trình bày các dấu hiệu pháp lH của Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ vi c, qua đó phân biệt tội này với tội gi[ mạo trong công tác.
a. Tội làm sai lệch hồ sự vụ án, vụ việc (Điều 375)
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, vật chứng của vụ án, vụ việc hoặc bằng thủ đoạn khác nhằm làm sai
lệch nội dung vụ án, vụ việc; do người có nhi m v 
ụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thực hiện
1 cách cố ý; xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Khách thể: sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 5
→ Đối tượng tác động: hồ sơ vụ án, vụ việc . ★ Mặt khách quan:
(1) Thêm tài liệu, vật chứng vào hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi đưa thêm vào hồ sơ vụ án, vụ việc những tài liệu, vật chứng ko được thu thập theo quy định của PL.
(2) Bớt các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho hồ sơ vụ án thiếu đi những tài liệu đã được thu thập, giao nộp theo quy định của PL.
(3) Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho tài liệu đã được thu thập theo quy định của PL ko còn nguyên giá trị ban đầu khi được thu thập.
VD như các hành vi sửa chữa, thêm, bớt tẩy xóa các thông tin...trong các tài liệu.
(4) Đánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi thay vào hồ sơ vụ án các tài liệu, vật chứng khác làm cho tài liệu, vật chứng được đưa vào hồ sơ ko phản
ánh đúng sự thật khách quan.
(5) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc là hvi làm cho các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc mất giá trị ban đầu.
VD: tiêu hủy lời khai, hóa đơn, chứng từ, hợp đồng...
(6) Thủ đoạn khác nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc là các hvi khác nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc, ngoài các hvi đã được liệt kê ở trên. ★
Chủ thể đặc biệt: người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp hoặc là người tham gia vào hoạt động tư pháp và do vậy có liên quan đến hồ sơ vụ án, vụ việc.
Bao gồm: Điều tra viên; Kiểm sát viên; Thẩm phán; Hội thẩm; Thư ký Tòa án; Cán bộ điều tra; thẩm tra viên, chuyên viên pháp lý của Tòa án, kiểm tra viên, chuyên viên pháp lý
của VKS… được phân công nhiệm vụ tham gia việc giải quyết vụ án, người bào chữa; người bảo vệ quyền lợi của đương sự... ★
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý. b.
Phân biệt Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ vi c
 - Tội gi[ mạo trong công tác.
Tội làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc
Tội gi[ mạo trong công tác Tiêu chí (Điều 375) (Điều 359)
- Xâm phạm sự hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của các Khách thể
cơ quan tiến hành tố tụng.
Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ qua, tổ chức
- Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Đối tượng tác động Hồ sơ vụ án, vụ việc
Giấy tờ, tài liệu, chữ ký, của người có chức vụ, quyền hạn. Hvi nguy hiểm cho
(1) Thêm tài liệu, vật chứng vào hồ sơ vụ án, vụ việc.
(1). Hvi sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu. xã hội
(2) Bớt các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
(2). Làm, cấp giấy tờ giả.
(3) Sửa đổi các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
(3). Giả mạo chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn.
(4) Đánh tráo các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, vụ việc.
⇒ Thủ đoạn: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện mục đích phạm
(5) Hủy hoại hoặc làm hư hỏng các tài liệu, vật chứng có trong hồ sơ vụ án, t i. ộ vụ việc.
5 Hồ sơ vụ án, vụ việc là tập hợp nh,ng tài liệu, vật chứng được thu thập trong quá trình giải quy;t vụ án, vụ việc theo 1 trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. 92 (6) Thủ đoạn khác.
Động cơ vụ lợi; động cơ cá nhân.
Mục đích, động cơ
Nhằm làm sai lệch nội dung vụ án, vụ việc. → dấu hiệu bắt buộc. Lỗi Cố ý Cố ý trực tiếp
Người có chức vụ, quyền hạn trong hoạt động tư pháp; người tham gia vào
Chủ thể đặc biệt
Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức. hoạt động tư pháp. Hoàn thành
Từ thời điểm thực hiện các hvi trên
(202).Phân biệt tội cung cấp tài li u sai sự th t ho c khai báo gian dối - tội vu khống. Tội vu khống Tiêu chí
Tội cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối (Điều 382) (Điều 156)
- Xâm phạm hoạt động đúng đắn của hoạt động tố tụng, uy tín của cơ quan
- Xâm phạm đến nhân phẩm, danh dự của con người. Khách thể tiến hành tố tụng.
- Xâm phạm đến quyền, lợi ích của người khác.
- Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Nạn nhân
Là con người cụ thể, ko phải là PNTM hay 1 nhóm người nào
- Người làm chứng cung cấp tài liệu sai sự thật hoặc khai báo gian dối.
- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm
- Người giám định đưa ra kết luận ko đúng với tình tiết khách quan của vụ án. Hvi nguy hiểm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
- Người định giá tài sản đưa ra kết luận gian dối. cho xh pháp của người khác;
- Người phiên dịch, người dịch thuật gian dối.
- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
- Người bào chữa cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật.
Thông qua các thủ đoạn: Hình thức biểu
- Tạo các thông tin ko đúng sự thực và loan truyền các thông tin đó mặc dù biết hiện trên thực
đó là thông tin ko đúng sự thực; tế
- Tuy ko tự đưa ra các thông tin ko đúng sự thực nhưng có hvi loan truyền thông
tin sai do người khác tạo ra mặc dù biết rõ đó là những thông tin sai sự thực. Điều kiện truy
- Thực hiện 1 trong các hvi trên:
- Thực hiện 1 trong các hvi trên. cứu TNHS
+ Kết luận gian dối: hoàn thành khi bản kết luận giám định được chuyển đến
- Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn xác định được việc bịa đặt…mức độ “xúc
cơ quan trưng cầu giám định hoặc khi người giám định trình bày kết luận
phạm nghiêm trọng” đến nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi
giám định trước phiên toà.
ích hợp pháp của người khác.
+ Giám định gian dối: hoàn thành khi người dịch trao bản dịch cho cơ quan
tiến hành tố tụng hoặc dịch miệng đã xong và người dịch ký tên vào biên bản
do mình dịch trong quá trình điều tra, xét xử.
+ Khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật của người làm chứng: hoàn
thành từ thời điểm người làm chứng đã đọc lại biên bản lấy lời khai hoặc trình 93
bày lời khai gian dối tại phiên toà và ký vào biên bản đó.
Đặc biệt: Người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người Chủ thể
Người từ đủ 16 trở lên + NLTNHS
phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa trong vụ án. Lỗi Cố ý Cố ý trực tiếp
Nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác hoặc gây thiệt hại cho Mục đích
quyền lợi của người khác.
(203).Khái niệm và đ c điểm pháp lH
hình sự của các t i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của
quân nhân và trách nhi m
của người phối thu c với quân đ i trong
chiến đấu, phục vụ chiến đấu. a. Khái niệm: Các t i xâm
phạm nghĩa vụ, trách nhi m của
quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu là những hvi nguy hiểm cho xã h i, được qu 
y định trong BLHS, do những người có NLTNHS thực hi n 1 cách cố ý ho 
 c vô ý xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m của quân nhân. b.
Đặc điểm pháp lH hình sự:
Khách thể: Là các QHXH tồn tại trong quân đ i
 giữa các quân nhân và giữa họ với những người ko phải là quân nhân trong khi thực hi n
 nhi m vụ quân sự, huấn luy n quân sự, phối thu  c chiến đấu ho 
 c phục vụ chiến đấu. Mặt khách quan:
- Là những hvi quy định tại các điều từ Điều 392 đến Điều 420 Chương XXIII BLHS.
- 1 số t i xâm phạm nghĩa vụ, tr 
ách nhi m của quân nhân còn các các yếu tố:
+ h u quả do hành vi phạm t i gây ra;
+ mối quan h giữa hành vi k 
hách quan và h u quả do hành vi phạm t i gây ra. Chủ thể:
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong tgian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội. Mặt chủ quan:
- Đa số các ti thực hin do lỗi cố H;
- 1 số tội thực hiện do lỗi vô ý như: ●
ti chấp hành ko nghiêm chỉnh m nh l   nh; ● ti vô ý làm l bí m  t công tác quân sự; ● t i làm mất tài li 
u bí m t công tác quân sự; ● t i vi phạm các quy 
định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy; ●
ti vi phạm các quy định về bảo v ; ●
ti vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoc trong huấn luy n; ● t i vi phạm quy địn 
h về sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; ●
tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; ●
tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. 94
(204).Khách thể của các t i xâm phạm nghĩa v
ụ, trách nhi m của quân nhân và t
rách nhi m của người phối t hu c với quân đ
i trong chiến đấu, phụ c vụ chiến đấu.
Là các QHXH tồn tại trong quân đ i giữa các quân nhân v 
à giữa họ với những người ko phải là quân nhân trong khi thực hi n
 nhi m vụ quân sự, huấn luy n quân sự, phối thu c
chiến đấu ho c phục vụ chiế  n đấu. (205).M t
 khách quan của các t i
 xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi m
 của quân nhân và trách nhi m
của người phối thu c
 với quân đi trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Là những hvi quy định tại các điều từ Điều 392 đến Điều 420 Chương XXIII BLHS.
- 1 số t i xâm phạm nghĩa vụ, tr 
ách nhi m của quân nhân còn các các yếu tố:
+ h u quả do hành vi phạm t i gây ra;
+ mối quan h giữa hành vi k 
hách quan và h u quả do hành vi phạm t i gây ra.
(206).Chủ thể của các t i xâm phạm nghĩa vụ, tr
ách nhi m của quân nhân
và trách nhi m của người phố i thu c với quân đ
i trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Quân nhân tại ngũ, công nhân, viên chức quốc phòng;
- Quân nhân dự bị trong thời gian huấn luyện;
- Dân quân, tự vệ trong tgian phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu;
- Công dân được trưng tập vào phục vụ trong quân đội.
(207).M t chủ quan của các t
i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhi
m của quân nhân và trách nhi m của người phối thu c với quân đ
i trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu.
- Đa số các ti thực hin do lỗi cố H;
- 1 số tội thực hiện do lỗi vô ý như: +
ti chấp hành ko nghiêm chỉnh m nh l   nh; + ti vô ý làm l bí m  t công tác quân sự; + t i làm mất tài li 
u bí m t công tác quân sự; + t i vi phạm các quy 
định về trực ban, trực chiến, trực chỉ huy; +
ti vi phạm các quy định về bảo v ; +
ti vi phạm các quy định về bảo đảm an toàn trong chiến đấu hoc trong huấn luy n; + t i vi phạm quy địn 
h về sử dụng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự; +
tội vi phạm quy định về sử dụng vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự; +
tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.
(208).Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vi t Nam về các t
i xâm phạm nghĩa vụ, trách nhim của quân nhân và trách nhim của người phối thu c với quân đ i
trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Trước khi ban hành BLHS, các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân chủ yếu được quy định ở Sắc lệnh số 163 ngày 23/8/1946 về tổ chức Tòa án binh lâm thời đặt
ở HN và được Sắc lệnh 264 ngày 01/02/1948 bổ khuyết 1 số tội phạm.
⇒ Đây là nh,ng VBPL hình sự được ban hành sớm sau khi NN công nông ra đời. Các quy định này có hiệu lực cho đến ngày BLHS 1985 có hiệu lực. 95
- BLHS 1985 dành 1 chương riêng quy định cụ thể và đầy đủ các tội xâm phạm nghĩa vụ, trách nhiệm của quân nhân.
⇒ Các quy định này dựa trên cơ sở kế thừa các quy định của 2 Sắc lệnh trên + yêu cầu chống và phòng ngừa tội phạm trong giai đoạn phát triển của xã hội nước ta sau ngày NN thống nhất.
⇒ Các quy định trong BLHS 1985 có ti;n b h ộ ơn về n i du ộ
ng cũng như kỹ thuật lập pháp.
- BLHS 1999 kế thừa những quy định của BLHS 1985 và có những sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình mới.
- BLHS 2015 ra đời đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng:
+ Bổ sung Tội ra mệnh lệnh trái PL (Điều 393).
+ Nhập, tách hoặc cơ cấu lại 1 số tội để thể hiện chính xác hơn bản chất, các dấu hiệu khách quan của tội phạm.
+ Sửa đổi dấu hiệu CTTP của 1 số tội cho phù hợp hơn với thực tiễn; quy định cụ thể yếu tố định lượng trong mặt khách quan của 1 số CTTP.
+ Sửa đổi chế tài đối với 1 số tội phù hợp với chính sách hình sự của NN. Bỏ hình phạt cảnh cáo trong chương này; bỏ hình phạt tử hình đối với Tội chống mệnh lệnh (394) và
Tội đầu hàng địch (399); sửa đổi mức hình phạt trong 1 số chế tài cụ thể…
(209).Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i xâm
phạm nghĩa vụ, trách nhi m
 của quân nhân và trách nhi m
của người phối thuc với
quân đ i trong chiến đấu,
phục vụ chiến đấu so với BLHS 1999.
- Bổ sung Tội ra mệnh lệnh trái pháp luật (Điều 393) và Tội chiếm đoạt hoặc huỷ hoại di vật của tử sĩ (Điều 418).
- Tách Điều 321 (Tội làm nhục, hành hung đồng đội) thành 2 Điều: Điều 397 (Tội làm nhục đồng đội) và Điều 398 (Tội hành hung đồng đội).
- Tách Điều 327 (Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác quân sự) thành 2 Điều: Điều 404 (Tội cố ý làm lộ bí mật
công tác quân sự) và Điều 405 (Tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác quân sự).
- Tách Điều 328 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự; tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự) thành 2 Điều: Điều 406 (Tội vô ý làm lộ bí mật công tác quân sự) và Điều
407 (Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự).
- Bỏ hình phạt tử hình ở tội chống mệnh lệnh (Điều 394) và tội đầu hàng địch (Điều 399).
(210).Khái niệm và đ c điểm pháp lH hìn
h sự của các t i phá hòa bình, c
hống loài người và phạm t i chiến tranh. a. Khái niệm:
Các t i phá hoại hoà bình, chống loài người và t i phạm chiến tranh là những hvi nguy hiểm cho xã h i
 được quy định tại chương XXVI BLHS do người có NLTNHS thực hi n 1
cách cố ý, xâm phạm sự tồn tại hoà bình và an ninh của nhân loại; đ c l
 p, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, chế đ NN của 1 quốc gia ho c 1 vùng lãnh thổ độc lập, có
chủ quyền; tính mạng, sức khoẻ của 1 c ng đồng dân cư của 1 quốc 
gia ho c của 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền.
So với quy định của pháp luật hình sự quốc tế (Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế), thì quy định của BLHS 2015 về các t i phá hoại hoà bình, chống loài ngườ  i và t i phạm
chiến tranh có 1 số điểm tương thích và khác biệt sau đây:
Thứ nhất, về sự tương thích. Pháp luật hình sự quốc tế quy định hành vi diệt chủng, tội ác chống nhân loại và tội ác chiến tranh là những tội phạm hình sự quốc tế. BLHS chỉ có 02
tội danh tương thích là "Tội chống loài người" và "Tội phạm chiến tranh". Hành vi "diệt chủng khác" được dùng để liệt kê hành vi phạm tội chống loài người bên cạnh các hành vi:
Tiêu diệt hàng loạt dân cư của 1 khu vực, phá hủy nguồn sống; Phá hoại cuộc sống văn hóa, tinh thần của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền, làm đảo lộn nền
tảng của 1 xã hội nhằm phá hoại xã hội đó; Diệt sinh, diệt môi trường tự nhiên" nhưng hành vi "diệt chủng khác" là hành vi nào thì lại ko được quy định cụ thể.
Thứ hai, về sự ko tương thích, thì các tội phạm được quy định tại BLHS VN nhưng ko được quy định tại Quy chế Rome năm 1998 về Tòa án hình sự quốc tế: Tội phá hoại hòa bình,
gây chiến tranh xâm lược; Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Tội làm lính đánh thuê.
b. Đặc điểm pháp lH hình sự: ★ Khách thể: + đ c l
 p, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền; 96
+ tính mạng, sức khoẻ của 1 khu vực dân cư;
+ môi trường tự nhiên, điều kiện sống của cộng đồng dân cư.
+ Quy định của pháp luật quốc tế về phương pháp tiến hành chiến tranh, phương tiện được sử dụng trong các cuộc chiến tranh mang hoặc ko mang tính chất quốc tế. M t khách quan: - Hvi khách quan:
+ Tuyên truyền, kích đ ng chiến tranh xâ 
m lược, chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược; + Di t chủng, di 
 t sinh và di t môi trường tự nhiên;
+ Giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương pháp ho c phương ti 
 n chiến tranh bị cấm; + Tuyển m , huấn luy 
 n, sử dụng lính đánh thuê và làm lính đánh thuê.
⇒ Đê"u là như#ng hvi đươc th  ưc hiên d  ươi dạng hành  đông.
⇒ Các t i có cấu thành hìn ô
h thức: t i phá hoại hoà bình, gây 
chiến tranh xâm lược và t i tuyển m   lính đánh thuê.
- T i phạm hoàn thành kể từ t 
hời điểm thực hi n hvi phạm t   i. - Thi t hại do t  i phạm gây ra 
ko phải là dấu hiu bắt bu c của CTTP mà chỉ có ÝN trong vi c quyết định đường lối xử lý.
Chủ thể đặc biệt:
+ Bất kỳ người nào (công dân VN, công dân nước ngoài) từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS, thường là những người có thẩm quyền trong b máy chiến tranh ho 
 c là người trực tiếp
tham gia thực hi n các havi phạm t   i đó.
+ Theo quy định tại Điều 28 và 61 BLHS, thì chủ thể của các t i trong chương 
này ko được hưởng thời hi u truy cứu TNHS
và thời hi u thi hành án. M t chủ quan:
+ Lỗi cố H. Trong đó;
= Lỗi cố ý trực tiếp: t i phá hoại hoà bình, gây 
chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t   i phạm chiến tranh. (Bởi vì, m t
 khách quan của các t i
 phạm này được thể hi n  bởi các hvi ra l nh 
ho c trực tiếp tiến hành vi c: giết hại dân thường, người bị thương, tù binh; cướp phá tài sản;
tàn phá các nơi dân cư và ti tuyển m lính đánh thuê. Khi thực hin các hvi phạm t i
 nêu trên, người phạm ti nh n thức rõ hvi của mình là rất nguy hiểm cho xã h i, thấy
trước h u quả và mong muốn h u quả xảy ra).
= Lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp: hvi "sử dụng các phương ti n ho c phương pháp chiến tranh bị cấm" t i làm lính đánh thuê . (Bởi lẽ, khi thực hi n
 các hvi này, người phạm ti nh n thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho xh, thấy trước h u quả xảy ra ho
 c có thể xảy ra, mong muốn ho  c có ý thức để m c  h u quả xảy ra).
+ Mục đích là dấu hi u bắt bu   c trong t
 i chống phá hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t
 i chống loài người; t  i tuyển m  lính đánh thuê. Hình phạt
+ Đa số các ti là những t i phạm  đ c bi t nghiêm trọng
; chỉ có Điều 425 là t i rất nghiêm trọng. 
+ Hình phạt chỉ bao gồm 3 loại hình phạt rất nghiêm khắc (tù có thời hạn, tù chung thân, tS hình), thể hi n
 thái đ và chính sách hình sự kiên quyết của NN ta đối với người phạm t i này. 
(211).Khách thể của các t i phá hòa bình, chốn
g loài người và phạm t i chiến tranh. - Đ c
 l p, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền;
- Tính mạng, sức khoẻ của 1 khu vực dân cư;
- Môi trường tự nhiên, điều kiện sống của cộng đồng dân cư.
- Quy định của PL quốc tế về phương pháp tiến hành chiến tranh, phương tiện được sử dụng trong các cuộc chiến tranh mang hoặc ko mang tính chất quốc tế. (212).M t khách quan c
ủa các t i phá hòa bình, chố
ng loài người và phạm t i chiến tranh - Hvi khách quan:
+ Tuyên truyền, kích đ ng chiến tranh xâ 
m lược, chuẩn bị, tiến hành, tham gia chiến tranh xâm lược; 97 + Di t chủng, di 
 t sinh và di t môi trường tự nhiên;
+ Giết hại dân thường, người bị thương, tù binh, cướp phá tài sản, tàn phá các nơi dân cư, sử dụng các phương pháp ho c phương ti 
 n chiến tranh bị cấm; + Tuyển m , huấn luy 
 n, sử dụng lính đánh thuê và làm lính đánh thuê.
⇒ Đều là những hvi được thực hi n
 dưới dạng hành đ ng .
⇒ Các tội có cấu thành hình thức: t i phá hoại hoà bình, gây chiến tranh xâm lược và t i tuyển m lính đánh thuê.
- T i phạm hoàn thành kể từ t 
hời điểm thực hi n hành vi phạ  m t i. - Thi t hại do t  i phạm gây ra 
ko phải là dấu hiu bắt bu c của CTTP mà chỉ có ý nghĩa trong vi c quyết định đường lối xử lý.
(213).Chủ thể của các t i phá hòa bình, chống l
oài người và phạm t i chiến tranh.
+ Chủ thể đặc biệt: bất kỳ người nào (công dân VN, công dân nước ngoài) từ đủ 16 tuổi trở lên có NLTNHS, thường là những người có thẩm quyền trong b máy chiến tranh ho   c
là người trực tiếp tham gia thực hin các hvi phạm t i đó.
+ Theo quy định tại Điều 28 và 61 BLHS, thì chủ thể của các t i này 
ko được hưởng thời hi u truy cứu TNHS và thời hi u thi hành án. (214).M t chủ quan c
ủa các t i phá hòa bình, chống lo
ài người và phạm t i chiến tranh. - Lỗi cố ý:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: t i phá hoại hoà bình, gây 
chiến tranh xâm lược; t i chống loài người; t   i phạm chiến tranh.
(Bởi vì, MKQ của các t i phạm 
này được thể hin bởi các hvi ra l nh 
ho c trực tiếp tiến hành vi c: giết hại dân thường, người bị thương, tù binh; cướp phá tài sản; tàn phá các
nơi dân cư và ti tuyển m lính đ 
ánh thuê. Khi thực hin các hành vi phạm t i
 nêu trên, người phạm t i nh 
n thức rõ hvi của mình là rất nguy hiểm cho xã h i, thấy trước h u
quả và mong muốn h u quả xảy ra).
+ Lỗi cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp: T i phạm chiến tranh đượ  c thực hi n b 
ởi hvi "sử dụng các phương ti n ho 
 c phương pháp chiến tranh bị cấm" và t i làm lính đánh thuê. (Bởi lẽ, khi thực hi n
 các hvi này, người phạm ti nh n thức rõ hvi của mình là nguy hiểm cho xh, thấy trước h u quả xảy ra ho
 c có thể xảy ra, mong muốn ho  c có ý thức để m c  h u quả xảy ra).
- Mục đích phạm t i là dấu hi  u bắt bu   c trong t
 i chống phá hoà bình, gây chiến tranh xâm lược; t
 i chống loài người; t  i tuyển m  lính đánh thuê.
+ Mục đích của t i chống phá 
hoà bình, gây chiến tranh xâm lược là nhằm chống lại đ c l
 p, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của 1 nước khác;
+ Mục đích của ti chống loài người là nhằm phá hoại xã h i của 1 c 
 ng đồng dân cư ho c của 1 nước;
+ Mục đích của t i tuyển m 
 lính đánh thuê là nhằm chống lại 1 quốc gia hoặc 1 vùng lãnh thổ độc lập, có chủ quyền.
(215).Khái quát lịch sS phát triển của PLHS Vit Nam về các ti phá hòa bình, chống loài người và phạm ti chiến tranh tT sau CMT8/1945 đến nay.
- Khái niệm Tội phạm chiến tranh lần đầu được pháp điển hóa vào Công ước La Haye vào năm 1899 và 1907. Tuy nhiên, ở đây mới chỉ đưa ra khái niệm về tội phạm chiến tranh
mà chưa đưa ra khái niệm các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và đây cũng chỉ là khái niệm mang tính cổ điển.
- Trong BLHS 1999, Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh được quy định tại chương XXIV gồm 4 tội danh, trong đó có 3 tội danh quy định mức phạt cao nhất là tử hình.
- Về cơ bản, các tội phạm được quy định tại chương XXVI BLHS VN 2015 đã khá tương đồng về bản chất với các tội phạm quốc tế được quy định trong Quy chế Rome về Tòa án hình sự quốc tế.
- Chương XXVI BLHS 2015 đã có sự sửa đổi nhằm đảm bảo phù hợp và đầy đủ hơn, ko để sót, lọt hành vi phạm tội nào; đồng thời tuân thủ kỹ thuật lập pháp. Tội phạm được quy
định thành 5 Điều (421-425) (216).
Những điểm mới cơ b[n của BLHS 2015, chỉnh sSa 2017 về các t i phá hòa bình, chống loài ng
ười và phạm ti chiến tranh so với BLHS 1999.
Chương XXVI BLHS 2015 đã có sự sửa đổi nhằm đảm bảo phù hợp và đầy đủ hơn, ko để sót, lọt hvi phạm tội, đồng thời tuân thủ kỹ thuật lập pháp; tội phạm được quy định thành
5 Điều, được quy định từ Điều 421 đến Điều 425 BLHS. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh là những hvi nguy hiểm cho xã hội được quy định 98