Bộ câu hỏi ôn tập lý thuyết - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Bộ câu hỏi ôn tập lý thuyết - Luật Hiến Pháp | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Hiến Pháp
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
+
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT --------
BỘ CÂU HỎI LÝ THUYẾT ÔN TẬP THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Dành cho chương trình đào tạo: Chuẩn trình độ đại học ngành luật
Tên học phần: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
Mã học phần: CAL 2001 A Số tín chỉ: 4
Chương I: Những vấn đề chung về Luật Hiến pháp
1) Trình bày vị trí, vai trò và đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp
- vị trí :Luật Hiến Pháp là ngành luật cơ bản tạo nền tảng cho toàn bộ các ngành luật khác.
- Hiến Pháp là đạo luật có giá trị pháp lý tối cao, tất cả các văn bản luật khác phải phù hợp với Hiến Pháp.
- Vai trò của Luật Hiến Pháp :
+ Luật Hiến Pháp xác lập các nguyên tắc nền tảng cho việc thiết lập, tổ chức, thực thi và
giám sát quyền lực nhà nước. Để Nhà nước thực hiện đúng vai trò bản chất của nó,
quyền lực nhà nước cần được giới hạn và kiểm soát bởi pháp luật.
+ Luật Hiến Pháp là công cụ pháp lý quan trọng nhất để bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Xác lập các cơ chế hiến định để bảo đảm các quyền này được thực thi trong thực tế.
- Đối tượng điều chỉnh: Luật Hiến Pháp điều chỉnh những mqh có tính cốt yếu, gắn
liền với kiến trúc thượng tầng của một xã hội
2) Trình bày đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật Hiến pháp Việt Nam là các quy phạm, chế
định và những quan hệ xã hội nhất định, bao gồm cả những quy phạm và chế định đã
hết hiệu lực hoặc đang hiện hành.
3) Trình bày mối quan hệ giữa Luật Hiến pháp với các ngành luật khác
Trong hệ thống pháp luật quốc gia, Luật Hiến pháp là ngành luật cơ bản tạo nền
tảng cho toàn bộ các ngành luật khác. Các quy phạm của những ngành luật khác được
xây dựng, ban hành trên cơ sở các nguyên tắc và quy phạm của Luật Hiến pháp
Chương II: Hiến pháp – Đạo luật cơ bản của mỗi quốc gia
4) Trình bày khái quát sự ra đời và phát triển của hiến pháp trên thế giới.
Quá trình phát triển của Hiến pháp trên thế giới có thể được xem như trải qua bảy giai đoạn sau:
– Giai đoạn thứ nhất bắt đầu từ cuối thế kỷ thứ XVIII. Từ năm 780 đến năm 1791, các
hiến pháp thành văn bắt đầu được xây dựng ở Hoa Kỳ (các bang và Liên bang), Ba Lan, Pháp.
– Giai đoạn thứ hai diễn ra sau các cuộc Cách mạng dân chủ tư sản từ năm 1830 đến 1848
– Giai đoạn thứ ba diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ I. Ví dụ như Cộng hòa Séc; Ba
Lan xây dựng lại hiến pháp; nước Đức bại trận thông qua Hiến pháp Vâyma (Weimar).
– Giai đoạn thứ tư diễn ra sau Chiến tranh thế giới thứ II: các nước bại trận như Nhật
Bản, Đức, Italia xây dựng hiến pháp mới dưới sự giám
hộ của các cường quốc đồng minh.
– Giai đoạn thứ năm gắn liền với sự tan rã của hệ thống thuộc địa Anh và Pháp, bắt
đầu ở Ấn Độ và Pakistan vào thập niên 40 thế kỷ XX và quá trình lập hiến phát triển
mạnh vào thập niên 60 thế kỷ XX.
– Giai đoạn thứ sáu diễn ra sau sự sụp đổ của chế độ độc tài ở Nam Âu vào giữa thập
niên 70 thế kỷ XX. Từ năm 1974 đến năm 1978, Bồ Đào Nha, Hy Lạp, Tây Ban Nha
ban hành hiến pháp mới.
– Giai đoạn thứ bảy diễn ra khi các nước Trung và Đông Âu ban hành hiến pháp mới
sau khi hệ thống xã hội chủ nghĩa bị sụp đổ ở những nước này kể từ năm 1889-1991,
các nước xã hội chủ nghĩa còn lại cũng ban hành các bản hiến pháp mới để cải cách các
chế độ kinh tế-xã hội, bộ máy nhà nước
5) Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Tổ chức bộ máy nhà nước/ quyền lực công:
- Giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước: thiết lập, trao quyền, xác định những
giới hạn và cách thức kiểm soát quyền lực của các cơ quan nhà nước =>
- Bảo vệ quyền con người, quyền công dân
3.Trình bày các quan điểm và định nghĩa về “hiến pháp”.
- Quan niệm về định nghĩa hiến pháp
+ Hai nhà nghiên cứu người Anh là B. Jones va D. Kavanagh định nghĩa: “ Hiến pháp
là một văn bản thể hiện tinh thần và đường lối chính trị “
+ Các học giả người Anh là M. Beloff va G. Peele quan niệm: “ "Hiến pháp là tổng thể
các quy định điều chỉnh và phân định sự phân chia quyền lực nhà nước trong hệ thống chính trị”
+ M. Hauriou: “ Về hình thức bên ngoài hiến pháp là văn bản quy phạm pháp luật cao nhất”
+ Nhà chính trị học và hiến pháp học người Pháp Georges Burdeau định nghĩa ngắn
gọn: “ Hiến pháp đồng nghĩa với tổ chức quyền lực”
⇒ Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất
quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực Nhà nước, địa vị pháp lý của con người và công dân”.
6) Phân tích quan điểm cho rằng “Hiến pháp là bản văn thể hiện chủ quyền nhân dân”.
Thứ nhất, nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả
quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức (Khoản 2 Điều 2 Hiến pháp năm 2013).
quyền lực nhà nước ở Việt Nam không thuộc về một người hay một tầng lớp riêng nào
mà thuộc về toàn thể Nhân dân. “ không phân biệt già trẻ, gái trai, giàu nghèo, dân tộc,
giai cấp, tín ngưỡng, tôn giáo... mọi người bình đẳng với nhau. Liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức chính là bộ phận đông đảo nhất .
Do đó, bộ phận này được xác định là nền tảng để thực hiện quyền lực nhà nước của
Nhân dân. Chính vì quyền lực nhà nước xuất phát từ Nhân dân nên bộ máy nhà nước
Việt Nam cũng phải xuất phát từ Nhân dân,
Thứ hai, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các Cơ quan khác của nhà nước.1
Như vậy, Hiến pháp năm 2013 xác định hai hình thức để Nhân dân Việt Nam thực hiện quyền lực nhà nước.
Thứ ba, các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân,
tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự
giám sát của Nhân dân (Khoản 2 Điều 8 Hiến pháp năm 2013). Nội dung này là hệ quả
tất yếu của nội dung thứ nhất. Khi quyền lực nhà nước là của Nhân dân thì bộ máy nhà
nước cũng là của Nhân dân, do Nhân dân bầu ra và phục vụ lợi ích của Nhân dân.
7) Phân tích quan điểm cho rằng "Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước".
- Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho
quyền lực để có thể quản lý xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
– Bên cạnh việc Nhà nước có chức năng phải duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của con
người, nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến
quyền con người. Vì Nhà nước xét cho cùng cũng chính do con người tạo nên, nên Nhà
nước cũng mang theo những bản tính tốt và xấu của con người.
– Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của
người cầm quyền (tức giới hạn quyền lực NN). Điều này được thể hiện qua 2 nội dung
chính mà Hiến pháp đề cập là phân quyền và nhân quyền. Đi đôi với quyền lực được
trao, Nhà nước cũng phải thực hiện các nghĩa vụ của mình với nhân dân theo hiến pháp quy định.
8) Phân tích quan điểm cho rằng Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con người?
Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền con người bởi:
+Thông qua Hiến pháp, người dân xác định được những quyền gì của mình mà Nhà
nước phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện, cùng những cách thức để bảo đảm thực thi những quyền đó.
+Hiến pháp là văn bản pháp lý có hiệu lực tối cao, nên khi quyền con người được ghi
nhận trong HP thì sẽ được đảm bảo, không bị lạm dụng, xâm phạm bởi những cá nhân
có quyền lực chính trị.
+Hiến pháp là văn bản có tính bắt buộc chung đối xã hội. Vậy nên các cơ quan nhà
nước phải ban hành các thiết chế để các quyền con người, quyền công dân được đảm
bảo thực hiện. Bởi nếu không tạo điều kiện và cơ chế để hiện thực hóa các quyền con
người, quyền công dân sẽ bị coi là không hoàn thành trách nhiệm và bị coi là vi hiến.
Nên một khi quyền con người được ghi nhận trong hiến pháp thì nhà nước phải có trách
nhiệm đối với việc thực thi đối với những gì mà đã được Hiến pháp ghi nhận.
9) Phân tích nguyên tắc về tính tối cao của hiến pháp ( Vì sao tối cao:
- Hp ra đời bảo vệ thành quả GC thống trị vs các GC khác, bve quan hệ sx,
quyền và lợi ích con ng, công dân
- Về bản chất, hp để hạn chế quyền lực nn và be…., vs tầm quan trọng đó
mà hp buộc phải có vị trí tối cao) Biểu hiện
- Trc hết qua việc ghi nhận chủ quyền tối cao của nhân dân
- Tính tối cao của Hp thể hiện thông qua quy trình, thủ tục pháp lý đối với việc ban
hành, sửa đổi và hiệu lực pháp lý quy định tại điều 120 HP 2013
- Bên cạnh đó, điều 119 quy định hp là luật cơ bản của nc cộng…, có hiệu lực pháp lý
cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phảu phù hợp vs HP. Cho thấy HP là vb PL
duy nhất quy định và thực hiện toàn bộ quyền lực nn 10)
Trình bày một số cách phân loại hiến pháp - Theo hình thức:
+ HP thành văn: Các quy phạm hiến pháp được xây dựng và tập hợp trong một
văn kiện đơn nhất, được tuyên bố hoặc ghi nhận là đạo luật cơ bản tối cao của quốc gia.
+ HP bất thành văn: Các quy phạm hiến pháp là một tập hợp bao gồm các tập
quán, án lệ, các đạo luật có tính hiến pháp. - Theo tính chất:
+ HP nhu tính (dễ sửa đổi)
++ Hiến pháp không có tính ưu thế: không có sự phân biệt về giá trị pháp lý
giữa hiến pháp và các đạo luật thường;
++ Cơ quan lập pháp có thể sửa đổi hay huỷ bỏ một hoặc nhiều điều khoản của
hiến pháp bằng một đạo luật thường.
+ HP cương tính (khó sửa đổi)
++ Quy trình xây dựng, sửa đổi đặc biệt;
++ Cơ quan lập pháp không thể thông qua các đạo luật trái với hiến pháp.
- Theo thời điểm ban hành: HP cổ điển; HP hiện đại (sau năm 1945)
- Theo giá trị thực tiễn: HP thực chất/bảo chứng; HP hình thức/mạo danh
- Theo chế độ chính trị: HP tư sản, HP chủ nghĩa xã hội
12) Trình bày những những đặc trưng của Hiến pháp xã hội chủ nghĩa được thể
hiện trong các bản Hiến pháp Việt Nam.
Hiến pháp có 4 đặc trưng cơ bản sau:
- Một là: Hiến pháp là luật cơ bản, luật mẹ, luật gốc.
+Nó là nền tảng, là cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia.
Từ đó các văn bản pháp luật được triển khai phù hợp hiến pháp, phù hợp mục đích triển khai pháp luật.
+Mọi đạo luật là văn bản quy phạm pháp luật dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải dựa
vào hiến pháp để ban hành.
- Hai là: hiến pháp là luật tổ chức.
+ luật thể hiện tính tổ chức quản lý, mang tính quy định chung.
_ Quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước.
_ Xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.
_ Quy định cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Ba là: Hiến pháp là luật bảo vệ.
+ Các quyền con người và quyền công dân bao giờ cũng là 1 phần quan trọng của hiến
pháp. Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước để các định thiết lập và bảo vệ quyền
công dân quyền con người.
+ Vì vậy nên các quy định về quyền con người và quyền công dân trong hiến pháp là
cơ sở pháp lý để đảm bảo thực hiện các quyền con người và quyền công dân.
-Bốn là: Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao.
+ Tất cả các văn bản pháp luật khác không được trái trên hiến pháp. Bắt buộc phải
được xác định, triển khai trên tinh thần chung của hiến pháp. Bất kì văn bản nào trái với
hiến pháp đều bị hủy bỏ.
13) Trình bày khái niệm, cơ sở, các mô hình bảo hiến điển hình
*) Các mô hình bảo hiến điển hình: · Mô hình
bảo hiến phi tập trung kiểu Mỹ :
- Được hình thành vụ Marbury kiện Madison
- Đặc trưng : không thành lập cơ quan bảo hiến chuyên trách, thay vào đó tòa án ở
mọi cấp về nguyên tắc đều có quyền bảo hiến. Tuy nhiên, hiệu lực phán quyết của tòa
án trong các vấn đề hiến pháp chỉ giới hạn trong các vụ án cụ thể và cũng chỉ dừng ở
việc tuyên bố không áp dụng một đạo luật bất hợp hiến trong trường hợp cụ thể đó, điều
đó trên thực tế đã làm vô hiệu hóa đạo luật đó. Bên cạnh đó, một nguyên tắc bổ sung là
các tòa án cập dưới chịu sự ràng buộc bởi phán quyết của tòa án tối cao trong các vụ hiến pháp.
VD: Mỹ, Canada, Mexico, Đan Mạch, Thụy Sỹ, Nhật Bản,Úc… · Mô hình
Tòa án Hiến pháp kiểu châu Âu lục địa :
- Đặc trưng : không giao quyền bảo hiến cho tòa bộ hệ thống tòa án mà chỉ giao cho
một cơ quan chuyên trách gọi là tòa án Hiến pháp ( bảo hiến tập trung).
- Tòa án Hiến pháp là nơi duy nhất có quyền phán xét về tính chất vi hiến của một
đạo luật ( tránh khả năng lạm quyền của các thẩm phán về quyền tuyên bố vô hiệu đạo
luật, và đảm bảo chủ quyền tối cao của Nghị viện), được đưa ra những chỉ dẫn đặc biệt,
trực tiếp về sửa đổi đạo luật vi hiến.
- Tính hợp hiến của một đạo luật không chỉ được xem xét trong phạm vi khiếu kiện
mà còn trong việc xem xét đối chiếu những hành vi vi hiến trong lập pháp.
- Phán quyết của tòa án Hiến pháp có vị thế như một đạo luật vì nó có thể hủy bỏ
các đạo luật, vừa mang tính tố tụng vừa mang tính chính trị, và không thể bị kháng cáo, kháng nghị. VD: tại Đức, Anh,.. · Mô hìn
h hỗn hợp ( Mỹ- châu Âu lục địa):
Đặc trưng : thẩm quyền bảo hiến được giao cho cả cơ quan bảo hiến chuyên trách và hệ
thống tòa án thường, nhưng chỉ có cơ quan chuyên trách có quyền phán quyết một đạo
luật là vi hiến còn các tòa án thường chỉ có quyền không áp dụng. · Mô hình
Hội đồng Hiến pháp kiểu Pháp :
Về bản chất, cũng là mô hình bảo hiến tập trung song khác về tên gọi và một số đặc thù,
trong đó Hội đồng Hiến pháp chỉ là cơ quan bảo hiến hạn chế : các tổng thống nghỉ hưu
là thành viên đương nhiên, tiêu chí tuyển chọn không bắt buộc có chuyên môn pháp
luật, quy trình giải quyết không công khai, thiếu đặc trưng thủ tục tố tụng.
Hội đồng Hiến pháp chỉ kiểm tra đạo luật trước khi công bố. gần đây là cả³ đạo luật có hiệu lực. · Mô hình
Tòa án tối cáo giữ vai trò bảo hiến :
Về bản chất , cũng là mô hình bảo hiến tập trung, không phải là một tòa án chuyên biệt
mà vẫn nằm trong hệ thống tòa án thường, và chỉ có một phần giúp việc xem xét các vấn đề Hiến pháp. · Mô hình
Nghị viện đồng thời có chúc năng bảo hiến
Được xem là mô hình riêng của các nước theo XHCN, và một số nước TBCN và QCLH
như: Phần Lan, Oman, Úc, Kuwait,Brunei…
14) Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến tập trung (Tòa án Hiến pháp).
- Không giao quyền bảo hiến cho toàn bộ hệ thống tòa án mà chỉ giao cho một cơ quan
chuyên trách gọi là tòa án Hiến pháp.
- Tòa án Hiến pháp là nơi duy nhất có quyền phán xét về tính chất vi hiến của một đạo
luật được đưa ra những chỉ dẫn đặc biệt, trực tiếp về sửa đổi đạo luật vi hiến
- Tính hợp hiến của một đạo luật đc xem xét bằng cách đối chiếu hành vi lập pháp bị
nghi trái hp mà ko nhất thiết phải có 1 tranh chấp pháp lý xảy ra
- Phán quyết của tòa án Hiến pháp có vị thế như một đạo luật vì nó có thể hủy bỏ các
đạo luật, vừa mang tính tố tụng vừa mang tính chính trị, và không thể bị kháng cáo, kháng nghị. VD: tại Đức, Anh,..
15) Trình bày những đặc điểm chủ yếu của mô hình bảo hiến phi tập trung (mô
hình bảo hiến Hoa Kỳ).
- Không thành lập cơ quan bảo hiến chuyên trách, tòa án ở mọi cấp về nguyên tắc đều có quyền bảo hiến
- tính hợp hiến đc xem xét trong phạm vi có khiếu kiện, khi có 1 vụ tranh chấp cụ thể xảy ra
- Mặc dù quyền tài phán hiến pháp thuộc về tất cả các tòa án nhưng tòa án tối cao vẫn có vai trò quan trọng
- Các tòa án cấp dưới chịu sự ràng buộc bởi phán quyết tòa án tối cao trong các vụ việc hiến pháp
16) Trình bày khái niệm “Chủ nghĩa hiến pháp”.
- Chủ nghĩa hiến pháp là một tập ý tưởng, thái độ và khuôn mẫu hành động phản ánh
nguyên tắc là quyền lực của Nhà nước xuất phát từ người dân và bị giới hạn bởi Hiến pháp
Chương III: Lịch sử Hiến pháp Việt Nam
17) Trình bày khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta là một nước thuộc địa nửa phong kiến
với chính thể quân chủ chuyên chế nên không có hiến pháp. Vào những năm đầu sau thế
kỉ XX, do ảnh hưởng của tư tưởng cách mạng Trung Hoa năm 1911 và chính sách duy
tân mà Minh Trị thiên hoàng đã áp dụng tại Nhật Bản, trong giới tri thức Việt Nam đã
xuất hiện tư tưởng lập hiến. Có hai khuynh hướng chính trị chủ yếu trong thời gian này.
Khuynh hướng thứ nhất được gọi là nhóm “cải lương”, xây dựng nhà nước quân chủ lập
hiến theo phương thức ôn hòa, không bạo động và trong khuôn khổ thừa nhận chính
quyền bảo hộ của chính phủ Pháp. Các đại diện tiêu biểu cho nhóm này là Bùi Quang
Chiêu, Nguyễn Trực và Phạm Quỳnh. Khuynh hướng thứ hai được gọi là nhóm cách
mạng có chủ trương giành độc lập, tự do cho dân tộc, sau đó xây dựng hiến pháp của
nhà nước độc lập vì không có độc lập, tự do thì không thể có hiến pháp thực sự. Những
đại diện tiêu biểu cho nhóm này là Phan Bội Châu, Huỳnh Thúc Kháng, Nguyễn Ái Quốc.
18) Bình luận câu nói của Hồ Chủ tịch "Bảy xin Hiến pháp ban hành. Trăm điều
phải có thần linh pháp quyền".
- Hiến pháp có mối liên hệ chặt chẽ với chế định dân chủ, một xã hội không có Hiến
pháp thì người dân sẽ không được hưởng quyền tự do dân chủ và cũng sẽ không có nhà
nước pháp quyền. Hiến pháp là đạo luật cơ bản bảo đảm các quyền, tự do dân chủ của
nhân dân và đó cũng là những nội dung không thể thiếu của một nhà nước pháp quyền
chân chính. Trong nhà nước pháp quyền, phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành
bộ máy nhà nước phải do pháp luật quy định, quyền lực nhà nước được xác định gồm:
quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp, hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng,
minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước pháp quyền là nhà
nước tất yếu phải quản lý, điều hành thông qua Hiến pháp và các đạo luật , trước hết là
Hiến pháp, phải được giữ vị trí thượng tôn trong các thang bậc giá trị của xã hội bởi
chúng trực tiếp thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân, chủ quyền, quyền lực của nhân dân
thông qua các đại biểu do nhân dân trực tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
- Thần linh pháp quyền luôn là giải pháp cơ bản, nền tảng tạo môi trường thượng tôn
pháp luật, trật tự, kỷ cương xã hội. Vì vậy, cần chế định rõ cơ chế lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước phù hợp với nguyên tắc của nhà nước pháp quyền. Đối với kinh tế
đồng bộ với đổi mới chính trị, nhân lên sức mạnh của cả hệ thống chính trị, phát huy
truyền thống xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
19) Trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về Hiến pháp.
-Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập, quốc gia phải có
chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến pháp ra đời là để tuyên bố về
mặt pháp lý một Nhà nước độc lập, có chủ quyền, là phương tiện để bảo vệ độc lập và
chủ quyền của đất nước.
-Tư tưởng lập hiến thứ hai của Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là một “hiến pháp dân
chủ”, dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một bản Hiến pháp.
20) Trình bày các đặc điểm cơ bản của Hiến pháp hiện hành của Việt Nam
Hiến pháp 2013 gồm 11 chương, 120 điều. Về hình thức thể hiện so với với Hiến pháp
1992 từ Lời nói đầu đến các điều quy định cô đọng hơn, khái quát, ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ
- Chương I “Chế độ chính trị”: Khẳng định “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền,
hải đảo, vùng biển và vùng trời”; quy định về các tổ chức chính trị - xã hội; đưa các
điều quy định các biểu tượng của Nhà nước (quốc kỳ, quốc huy, quốc ca …)...
- Chương II “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
- Chương III “Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”
có 14 điều, quy định cô đọng, khái quát, mang tính nguyên tắc
- Chương IV: “Bảo vệ tổ quốc”
- Chương V: “Quốc hội”
- Chương VI: “Chủ tịch nước”
- Chương VII: “Chính phủ”
- Chương VIII: “Tòa án nhân dân, VKSND”
- Chương IX: “Chính quyền địa phương”
- Chương X: “Hội đồng bầu cử Quốc gia, Kiểm toán Nhà nước” (lần đầu tiên Hiến pháp
năm 2013 có một chương mới quy định)
- Chương XI: hiệu lực của HP và việc sửa đổi HP
21) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
*Nội dung cơ bản của hiến pháp 1946 :
- Hiến pháp năm 1946 gồm 7 chương, 70 điều.- Lời nói đầu xác định nhiệm vụ của dân
tộc ta trong giai đoạn này là bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết
quốc gia trên nền tảng dân chủ. Lời nói đầu xác định 3 nguyên tắc cơ bản của Hiến pháp
+ Đoàn kết nhân dân không phân biệt giống nòi, gái , trai, giai cấp, tôn giáo
+ Đảm bảo các quyền tự do dân chủ
+ Thực hiện chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân
-Toàn bộ 7 chương của Hiến pháp đều được xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản :
Chương I quy định về chính thể, theo đó Việt Nam là Nhà nước dân chủ cộng hòa.
Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền lợi của công dân. Chương III, IV, V và
Chương VI quy định cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện
nhân dân; Chính phủ; Hội đồng nhân dân và Ủy ban hành chính; Tòa Án. Chương VII - Sửa đối Hiến pháp
22) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
*Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959 :
- Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục tiêu tiến lên
xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành cuộc cách mạng dân chủ.
- Hiến pháp 1959 gồm 10 chương, 72 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể là dân
chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách
nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946. Hiến pháp 1959 có thêm chương về chế
độ kinh tế và xã hội (chương II). Chương III quy định quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nước.
23) Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
*Nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
-Bối cảnh: Thắng lợi vĩ đại của Chiến dịch Hồ Chí Minh mùa xuân 1975 đã mở ra một
giai đoạn mới trong lịch sử dân tộc ta. Miền Nam được hoàn toàn giải phóng, cách
mạng dân tộc dân chủ đã hoàn thành trong phạm vi cả nước. Nước nhà đã hoàn toàn độc
lập, tự do là điều kiện thuận lợi để thống nhất hai miền Nam, Bắc đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
-Hiến pháp 1980 bao gồm: Lời nói đầu, 147 điều chia làm 12 chương.
+Chương I: Chế độ chính trị. Chương này có 14 điều (từ Điều 1 đến Điều 14)
Chương II: Chế độ kinh tế gồm 22 điều (từ Điều 15 đến Điều 36)
Chương III: Văn hoá giáo dục, khoa học - kỹ thuật. Chương này có 13 điều (từ Điều 37 đến Điều 49)
Chương IV: Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Chương này có 3 điều (từ Điều 50 đến Điều 52).
Chương V: Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Chương này có 32 điều (từ Điều 53 đến Điều 81)
Chương VI: Quốc hội. Chương này có 16 điều (từ Điều 82 đến Điều 97).
Chương VII: Hội đồng Nhà nước. Chương này có 6 điều (từ Điều 98 đến Điều 103).
Chương VIII: Hội đồng Bộ trưởng. Chương này có 9 điều (từ Điều 104 đến Điều 112).
Chương IX: Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Chương X: Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Chương này bao gồm 15 điều
(từ Điều 127 đến Điều 141).
Chương XI: của Hiến pháp quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô.
Chương XII: Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp. Chương này có 2 điều (Điều 146 và 147)
24)Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
-Bối cảnh: Cuối năm 1991 đầu năm 1992, Bản dự thảo Hiến pháp lần ba đã được đưa ra
trưng cầu ý kiến nhân dân. Trên cơ sở tổng hợp ý kiến đóng góp của nhân dân và ý kiến
của Bộ Chính trị, Ban chấp hành trung ương Đảng, Dự thảo Hiến pháp lần 4 đã hoàn
thành và được trình lên Quốc hội khoá VIII, tại kì họp thứ XI xem xét. Sau nhiều ngày
thảo luận sôi nổi với những chỉnh lý và bổ sung nhất định, ngày 15/4/1992, Quốc hội đã
nhất trí thông qua Hiến pháp.
-Hiến pháp năm 1992 gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương.
-Lời nói đầu của Hiến pháp năm 1992 về cơ bản cũng giống như lời nói đầu của các
Hiến pháp trước, ghi nhận những thành quả của cách mạng Việt Nam và xác định
những nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Trong lời nói đầu cũng xác định những
vấn đề cơ bản mà Hiến pháp sẽ quy định.
-Chương I - Chế độ chính trị, cũng bao gồm 14 điều (từ Điều 1 đến Điều 14) như Hiến pháp năm 1980.
Chương II - Chế độ kinh tế, bao gồm 15 điều (từ Điều 15 đến Điều 29).
Chương III - Văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, bao gồm 14 điều (từ Điều 30 đến Điều 43).
Chương IV - Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bao gồm 5 điều (từ Điều 44 đến Điều 48).
Chương V - Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, bao gồm 34 điều (từ Điều 49 đến Điều 82).
Chương VI - Quốc hội, bao gồm 18 điều (từ Điều 83 đến Điều 100).
Chương VII - Chủ tịch nước, bao gồm 8 điều (từ Điều 101 đến Điều 108).
Chương VIII - Chính phủ, bao gồm 9 điều (từ Điều 109 đến Điều 117).
Chương IX - Hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân, bao gồm 8 điều (từ Điều 118 đến Điều 125).
Chương X - Toà án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân, bao gồm 15 điều (từ Điều 126 đến Điều 140).
Chương XI - Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh, bao gồm 5 điều
(từ Điều 141 đến Điều 145).
Chương XII - Hiệu lực của Hiến pháp và việc sửa đổi Hiến pháp là Chương cuối cùng
của Hiến pháp bao gồm Điều 146 và Điều 147. Nội dung của Chương này hoàn toàn
giống quy định của Hiến pháp năm 1980.
25)Trình bày những nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
- Gồm 11 chương và 119 điều
+ Khẳng định bản chất của chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa
+ Làm rõ hơn đặc thù của chế độ chính trị ở nước ta
+ Quyền con người và quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
+ Bổ sung quy định về một số thiết chế hiến định độc lập, bao gồm Hội đồng bầu cử
Quốc gia và Kinh tế nhà nước
26)Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp.
- Lời nói đầu của hiến pháp thường nêu mục đích ban hành hiến pháp, hoàn cảnh, lịch
sử ra đời của hiến pháp hoặc tóm tắt quá trình phát triển của đất nước
- Nêu lên các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp. VD: Hiến pháp 1946 của Việt Nam
- Chương IV: Chế độ chính trị
27)Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp Việt Nam.
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 1946
Hiến pháp 1946 khẳng định Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà là nhà nước do nhân
dân lập ra. Hình thức chính thể cộng hoà, hình thức cấu trúc là nhà nước đơn nhất. Tất
cả quyền bính trong nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền quyết định
những việc quan trọng nhất của đất nước, Hiến pháp chưa quy định việc áp dụng một
Đảng duy nhất trong hệ thống chính trị.
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 khẳng định Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là nhà nước độc lập,
toàn vẹn lãnh thổ, áp dụng hình thức chính thể cộng hòa, hình thức cấu trúc nhà nước là
đơn nhất. Nhà nước do nhân dân lập ra. Tuy nhiên, từ thời kỳ này Quốc hội có quyền
lập Hiến và tự quyết định những công việc quan trọng nhất của đất nước.
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 1980
Hiến pháp năm 1980 tiếp tục khẳng định nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam do nhân
dân lập ra, hình thức chính thể là cộng hoà XHCN, hình thức cấu trúc là nhà nước đơn
nhất, khẳng định nhà nước ta là nhà nước
chuyên chính vô sản . Quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân
dân các cấp. Quốc hội có quyền lập Hiến và tự quyết định những công việc quan trọng
nhất của đất nước. Hiến pháp năm 1980 quy định rõ về hệ thống chính trị, khẳng định
sự tồn tại duy nhất một Đảng trong hệ thống chính trị,
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 1992
Hiến pháp 1992 khẳng định Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là sự phát triển kế
tiếp của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa trước đây, hình thức chính thể cộng hòa,
hình thức cấu trúc đơn nhất. Nhà nước do dân lập ra, quyền lực nhà nước thuộc về nhân
dân. Nhân dân thực hiện quyền lực trực tiếp đối với một số công việc nhất định, và thực
hiện gián tiếp quyền lực thông qua các cơ quan đại diện của mình là Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp. Quốc hội có quyền lập Hiến và tự quyết định những công việc
quan trọng nhất của đất nước. Hiến pháp 1992 quy định rõ về các bộ phận cấu thành của
hệ thống chính trị và vị trí của từng bộ phận cấu thành ấy. Theo đó, Nhà nước là lực
lượng trung tâm để thực hiện quyền lực do nhân dân giao phó, Đảng là lực lượng lãnh
đạo Nhà nước và cả xã hội trong quá trình thực hiện, các tổ chức chính trị – xã hội có
chức năng hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền lực.
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam áp dụng hình
thức chính thể cộng hòa, hình thức cấu trúc đơn nhất. Hiến pháp 2013 nhấn mạnh vai
trò là chủ đất nước của Nhân dân. Nhà nước Cộng hòa XHCN là nhà nước . Nhà nước
do Nhân dân lập ra, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền làm chủ của mình bằng hình thức trực tiếp và gián tiếp thông qua Quốc hội, Hội
đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước. Quốc hội không còn là cơ quan duy
nhất có quyền lập Hiến và tự quyết định những công việc quan trọng nhất của đất nước.
Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của Nhân dân. Các Đại biểu Quốc hội, Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị bãi nhiệm
khi không còn sự tín nhiệm của Nhân dân.
Hiến pháp 2013 quy định rõ về hệ thống chính trị và các bộ phận cấu thành. Trong hệ
thống chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo; Nhà nước
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm thực hiện quyền lực; Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội thành viên đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp
với các cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền lực.
Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên
phong của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân,
chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc
cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và
giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước
thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát
huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng
dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và
thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.
Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ. Các cơ quan nhà
nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân,
liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ
chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu
trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại
độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hê “
, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình
đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có
trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
28)Trình bày chế độ chính trị của Việt Nam theo Hiến pháp năm 2013.
Chế độ chính trị theo Hiến pháp 2013
Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam áp dụng hình
thức chính thể cộng hòa, hình thức cấu trúc đơn nhất. Hiến pháp 2013 nhấn mạnh vai
trò là chủ đất nước của Nhân dân. Nhà nước Cộng hòa XHCN là nhà nước của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước do Nhân dân lập ra, tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về Nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình bằng hình thức
trực tiếp và gián tiếp thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của
nhà nước. Quốc hội không còn là cơ quan duy nhất có quyền lập Hiến và tự quyết định
những công việc quan trọng nhất của đất nước. Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công
chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với
Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân. Các Đại biểu Quốc hội,
Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể bị bãi nhiệm khi không còn sự tín nhiệm của Nhân dân.
Hiến pháp 2013 quy định rõ về hệ thống chính trị và các bộ phận cấu thành. Trong hệ
thống chính trị của nước ta: Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo; Nhà nước
Cộng hoà xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là trung tâm thực hiện quyền lực; Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội thành viên đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp
với các cơ quan nhà nước khi thực hiện quyền lực.
29)Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
Thứ nhất, Hiến pháp bổ sung thêm một điểm quan trọng là “ Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ”( khoản 2, điều 2) cùng với việc tiếp tục thể hiện
nhất quán, xuyên suốt quan điểm “ Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà
nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức”.
Thứ hai, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi
nhận trong Hiến pháp bằng quy định “quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp kiểm soát các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3, điều 2)..
Thứ ba, quy định “Nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp”
(điều 6) được ghi nhận thành nguyên tắc trong Hiến pháp, đây là điểm mới quan trọng
của Hiến pháp 2013 so với các bản Hiến pháp trước đây.
Thứ tư, Hiến pháp 2013 làm sâu hơn tính tiên phong, bản chất giai cấp công nhân và nhân
dân của Đảng, đồng thời bổ sung vào điều 4 quy
định về trách nhiệm chính trị - pháp lý
của đảng đối với nhân dân , theo đó đảng phải “ gắn bó mật thiết với nhân dân ,
phục vụ nhân dân , chịu sự giám sát của nhân dân về những quyết định của mình ” ( khoản 2 điều 4)
30)Trình bày vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
Thứ nhất, bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lưỡng cách mạng phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Thứ ba là, Hiến pháp năm 2013 bổ sung nội dung mới, yêu cầu về trách nhiệm của tổ
chức Đảng và đảng viên. Khoản 2 Điều 4 quy định cụ thể trách nhiệm của Đảng đối với
nhân dân, đó là “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với nhân dân, phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình”.
Việc quy định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Hiến pháp năm
2013 một lần nữa khẳng định tính tất yếu, lịch sử, khách quan vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội.
31)Trình bày những phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đảng lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương, chính sách
- Đảng lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước thể chế hóa, cụ thể hóa cương lĩnh, quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng thành pháp luật, kế hoạch, chương trình hành động để thực hiện trong toàn xã hội.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác chính trị, tư tưởng
- Đảng lãnh đạo thông qua công tác cán bộ và vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên
- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra
32)Trình bày hình thức chính thể theo quy định của Hiến pháp năm 2013.
- Hình thức chính thể của Nhà nước Việt Nam là Nhà nước đơn nhất, điều này được
quy định cụ thể tại Điều 1- Hiến pháp năm 2013, cụ thể:
“ Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
- Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, có
chủ quyền có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc, cụ thể
+ Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc
gia là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.
+Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nhất,
+ Nhà nước Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp, hiệu lực Hiến
pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc.
33)Trình bày các cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước theo Hiến pháp hiện hành.
Thứ nhất: Về nguyên tắc phân quyền pháp, được thực hiện trước hết của cơ quan lập
pháp trong kiểm soát quyền lực nhà nước.
khẳng định quốc hội thực hiện quyền lập pháp, lập hiến dựa trên một trong những cơ sở
của sáng kiến lập pháp như ý kiến của nd, sự đồng thuận đối với đại biểu qh, ủy ban
thường vụ quốc hội và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền.
Về cơ chế kiểm soát đối với quyền hành
+QH có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thủ tướng cp, bộ trưởng và tv khác của cp;
+Quyền hành pháp của cp còn bị hạn chế bởi chủ tịch nước.
Về quyền kiểm soát tư pháp:
+Chương V của hp 2013 đã có sự điều chỉnh tương ứng liên quan đến thẩm quyền của
quốc hội như thực hiện quyền giám sát tối cao, xét báo cáo công tác của tòa án, vks và
các cơ quan khác; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án TAND tối cao.
Thứ 2: về cơ chế nhân dân thực hiện kiểm soát quyền lực nhà nước:
+Đã quy định đầy đủ hai hình thức dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện.
+Có bước tiến trong việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Hp quy định về
quyền con người bên cạnh quyền công dân. Đây là 1 cơ sở quan trọng để người dân có
thể bảo vệ quyền lợi của mình hiệu quả hơn thông qua việc kiểm soát quyền lực nhà
nước, bảo đảm cho quyền lực nhà nước không vi phạm quyền con người. Lần đầu tiên
quyền con người được đề cập trong hiến pháp-trở thành tên gọi của 1 chương-chương 2;
+Đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong việc tôn trọng, bảo vệ
và đảm bảo thực hiện các quyền con người, quyền công dân.
Thứ 3: Về pt các định chế độc lập.
+Quy định các định chế độc lập tại chương X, gồm hội đồng bầu cử quốc gia và kiểm
toán nhà nước. -là một định chế quan trọng giúp cho việc bầu cử hay việc kiểm tra thực
hiện tài chính công được độc lập, khách quan, vô tư khi hiến định các cơ quan này trong
hoạt động chỉ tuân theo hp và pl.
Thứ 4: Về vị trí pháp lý của Đảng CS, MTTQ và các tv
+Tiếp tục khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xh.
+Vị trí pháp lý của DCSVN được ghi nhận ở hp có sự bổ sung và pt quan trọng, đã kđ
và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chết, vai trò lđ của ĐCSVN không chỉ là đội tiên phong
của giai cấp công nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nd lđ và của dân tộc VN, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp cn, nd lđ và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-
lênin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo của nhà nước và xh.y
+Đã đưa và nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nd.
+Đảng có vai trò lãnh đạo đối với nhà nước và xh nhưng vì trong xh có lực lượng của
nhiều tổ chức ct-xh khác nhau nên sự thừa nhận chính thức vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
trong hp là rất cần thiết.
+Quy định rõ hơn về vị trí pháp lý của MTTQ VN và các tổ chức tv theo hp 2013 đã
hoàn thiện 1 bước cơ bản, làm nổi bật và phù hợp vị trí, vai trò của các tổ chức này
trong xh nước ta, tạo cơ sở pháp lý phát huy mạnh mẽ hơn nữa vai trò của MTTQ và
các đoàn thể nd trong đời sống ctri của đất nước trong thời kỳ mới.
34)Trình bày nguyên tắc phân quyền. Hiến pháp năm 2013 thể hiện nguyên tắc này như thế nào?
Tuy nhà nước ta không đề cập đến nguyên tắc phân quyền trong HP: “Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhưng tư tưởng phân
quyền giữa các cơ quan cao nhất của nhà nước được quy định:
+Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, lập pháp.
+Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
+TAND thực hiện quyền tư pháp
+VKSND thực hiện quyền công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp
-> tạo nên cơ chế phân quyền theo chiều ngang được thực hiện thông qua các quy định
về nhiệm vụ , quyền hạn của quốc hội , chính phủ , TAND , VKSND và các thiết chế
hiến định độc lập , tạo nên cơ chế kiểm soát giữa các cơ quan nhà nhà nước trong việc
thực hiện c ácquyêng lập pháp , hành pháp , tư pháp
35)Trình bày nguyên tắc tập quyền. Nguyên tắc này thể hiện trong các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?
- Nguyên tắc tập quyền: là nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thể hiện việc tập
trung quyền lực vào tay một người hoặc một cơ quan. ở nhà nước quân chủ trung ương
tập quyền quyền lực nhà nước tập trung vào tay vua, ở nhà nước XHCN quyền lực nhà
nước tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ
- Nguyên tắc này được thể hiện trong hiến pháp 2013 + điều
69 hiến pháp 2013 quy định“ quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. quốc hội là cơ quan có
quyền lập hiến và lập pháp, quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, giám sát
tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước”
36)Ý nghĩa nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp”.
- ý nghĩa: quyền lực nhà nước là thống nhất và tập trung ở nhân dân, quốc hội là cơ
quan quyền lực cao nhất, có ý nghĩa chỉ đạo tổ chức quyền lực nhà nước trong công
cuộc xây dựng, phát triển đất nước.
- ý nghĩa sự phân công về quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp : phân định nhiệm vụ và
quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, để nhà nước hoạt động có hiệu quả,
quyền lực nhà nước ngày càng thực sự là quyền lực của nhân dân
37)Trình bày hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp năm 2013.
- Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 2013 : đơn nhất
- Điều 1 HP khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là một nước độc lập, có
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
38)Trình bày đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhà nước của dân, do dân, vì dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân
- Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ hiến pháp
- Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội
- Nhà nước tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ
quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
- Nhà nước do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo
39)Trình bày vị trí, vai trò của mặt trận Tổ quốc
- Vị trí: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của các tổ chức chính trị & xã hội, tổ chức xh và cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,
tầng lớp xh, dân tộc, tôn giáo, người VN định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là 1 bộ phận của hệ thống ctri nước chxhcnVN do ĐCS lãnh đạo, là cơ sở chính trị
của chính quyền nhân dân.
- Vai trò: Hết sức quan trọng trong bộ máy chính trị : +
+tăng sự nhất trí về ctri và tinh thần trong nhân dân.
+ tuyên truyền, động viên, phát huy quyền làm chủ.
+ thực hiện đường lối chính sách, chủ trương của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành HP và pháp luật.
+ giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nước.
+ tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh kiến nghị với Đảng và nhà nước.
+tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân.
+tham gia phát triển tình hữu nghị, hợp tác thế giới.
40) Trình bày những quy định về mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 9 HP 2013 quy định:" mặt trận Tổ Quốc Việt Nam là cơ sở chính trị chính quyền
của nhân dân". Mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của mặt trận là đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội, tham gia xây dựng Đảng, nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần bảo vệ tổ quốc
Chương V: Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
41)Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”.
Quyền con người là những bảo đảm pháp lý phổ quát có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến những tự do
cơ bản, sự được phép và nhân phẩm con người
Quyền công dân (citizen’s rights) về bản chất là quyền con người được các nhà
nước/quốc gia thừa nhận và áp dụng cho công dân của mình
§ Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước
§ Quốc tịch: quyền để có quyền (the right to have rights)
Quyền con người và Quyền công dân:
§ Tính chất: cá nhân với cộng đồng | cá nhân với nhà nước
§ Phạm vi: mọi thành viên của cộng đồng nhân loại | công dân
§ Nội dung: quyền con người bao trùm quyền công dân
42)Có những cách phân loại quyền con người nào?
- Theo lĩnh vực: các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa
- Theo khả năng bị giới hạn: quyền tuyệt đối (tự do tư tưởng, không bị tra tấn,…),
quyền có thể bị giới hạn / đình chỉ (tự do ngôn luận, đi lại, hội họp,…)
[việc giới hạn phải nhằm mục đích chính đáng: ANQG, TTCC, ĐĐXH, SKCĐ…; bảo
đảm sự tỷ lệ/ tương xứng]
43)Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những phương thức nào?
Hiến pháp bảo vệ quyền con người bằng những phương thức:
- Hiến pháp quy định về tổ chức, giới hạn và kiểm soát quyền lực nhà nước, hạn chế sự
tùy tiện của công quyền.
- Hiến pháp ghi nhận các quyền và tự do của cá nhân, làm cơ sở buộc các Nhà nước
phải tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm.
- Hiến pháp thiết lập cơ chế bảo hiến nhằm chống lại các vi phạm đối với Hiến pháp,
bao gồm các vi phạm đối với những quyền mà hiến pháp ghi nhận các quyền hiến định).
- Hiến pháp lập ra các cơ chế, thiết chế chuyên trách bảo vệ quyền, cơ quan nhân quyền quốc gia.
44)Nhà nước có các nghĩa vụ gì đối với quyền con người? Vấn đề này được quy
định như thế nào trong Hiến pháp năm 2013?
- Nghĩa vụ tôn trọng (respect)
+ Kiềm chế không can thiệp, kể cả trực tiếp hoặc gián tiếp, vào việc hưởng thụ các
quyền con người mà đã được ghi nhận trong pháp luật
+ Nghĩa vụ thụ động (negative obligation): không đòi hỏi các nhà nước phải chủ động
đưa ra những sáng kiến, biện pháp hay chương trình nhằm hỗ trợ các công dân trong
việc hưởng thụ các quyền
- Nghĩa vụ bảo vệ (protect)
+ Thực thi các biện pháp ngăn chặn, xử lý sự vi phạm quyền con người của các bên thứ ba
+ Nghĩa vụ chủ động (positive obligation)
- Nghĩa vụ thực hiện/hỗ trợ (fulfill/facilitate)
+ Còn được gọi là nghĩa vụ hỗ trợ (obligation to facilitate)
+ Các nhà nước phải thực thi những biện pháp nhằm hỗ trợ công dân hưởng thụ đầy đủ các quyền con người + Nghĩa vụ chủ động · Trong hiến pháp 2013:
- Chương Quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân - vị trí Chương II => [coi
trọng chế định nhân quyền]
- Phân biệt rõ hơn chủ thể “quyền con người” (mọi người) và “quyền công dân”
(công dân) => [mở rộng chủ thể quyền]
- Bổ sung nguyên tắc: việc hạn chế quyền phải “theo quy định của luật” (Điều
14(2)) => [tiệm cận LNQQT]
- Bổ sung một số quyền mới: quyền sống (Đ.19), không bị tra tấn (Đ.20), quyền
bảo đảm an sinh xã hội (Đ.34), quyền sống trong môi trường trong lành (Đ.43)… [quyền về đất đai?]
45)Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 về chế định quyền con
người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. § Quyền sống (Đ.19)
§ Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến xác (Đ.20)
§ Quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư (Đ.21)
§ Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Đ.34)
§ Quyền kết hôn và ly hôn (Đ.36)
§ Quyền hưởng thụ Thứ nhất, về quyền sống: Quyền này được quy định tại Điều 19,
Hiến pháp năm 2013: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật
bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật".
Thứ hai, về quyền đời tư: Điều 20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Với các nội dung đó, Hiến pháp đã mở
rộng chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về đời tư so với Điều 73 của Hiến
pháp năm 1992 - chỉ quy định về quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục
hình: Điều 20, Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm
về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra
tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân
thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định.
Thứ tư, về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều 30 của Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy
đủ về quyền này, từ quyền của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho đến người bị thiệt
hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật; và nghiêm cấm việc trả thù người khiếu lại, tố cáo hoặc lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Thứ năm, về quyền tự do cư trú, đi lại:Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai tự
ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do
Luật định (Điều 22).Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23).
Thứ sáu, về quyền bình đẳng giới: Theo Điều 26 Hiến pháp năm 2013, công dân nam,
nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng
giới. Nếu Điều 63 của Hiến pháp năm 1992 chỉ quy định nghiêm cấm mọi hành vi phân
biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ, thì Hiến pháp năm 2013 quy định
“nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới” (Điều 26). Quy định này đã thay đổi quan niệm
và cách tiếp cận về bình đẳng giới, từ chỉ bình đẳng với giới nữ sang bình đẳng với cả
giới nam và giới nữ. Chủ thể và nội dung quyền bình đẳng về giới, do vậy, được mở
rộng và làm sâu sắc hơn. và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hoá,
sử dụng các cơ sở văn hoá (Đ.41)
§ Quyền xác định dân tộc (Đ.42)
§ Quyền được sống trong môi trường trong lành (Đ.43)
46)Trình bày quy định về nguyên tắc giới hạn quyền con người, quyền công dân
trong Hiến pháp năm 2013.
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
47)Liệt kê các quyền chính trị được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
Thứ nhất, về quyền
bầu cử, ứng cử và quyền tham gia công việc quản lý nhà nước
và xã hội: Các quyền này được quy định tại Điều 27, 28, 29 Hiến pháp năm 2013. Theo
đó, công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên
có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Công dân có quyền tham
gia quản lý nhà nước và xã hội.Công dân có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức
trưng cầu ý dân.Theo Điều 6, Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực
tiếp, bằng dân chủ đại diện.
Thứ hai, về quyền tự do ngôn luận, báo chí; quyền tiếp cận thông tin: Theo Điều
25 Hiến pháp năm 2013, công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận
thông tin. Hiến pháp năm 2013 tại Điều 25 đã thay chữ “được thông tin” bằng cụm từ
“tiếp cận thông tin”. Nhờ quyền tiếp cận thông tin, mọi công dân có thể tiếp cận thông
tin, cả về các quyền thực định cũng như về hoạt động tư pháp, để thụ hưởng đầy đủ và
bảo vệ các quyền của mình theo Hiến pháp và pháp luật.
1Thứ ba, về quyền tự do hội họp, lập hội,biểu tình: Quyền này được quy định tại
Điều 25, Hiến pháp năm 2013.
Thứ tư, về quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo:Điều 24, Hiến pháp năm 2013 quy định:
Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật. Thứ
năm, về quyền bình đẳng của các dân tộc: Theo Điều 5, Hiến pháp năm 2013, các
dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi
hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để tất cả
các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Điều 42 Hiến pháp
năm 2013 đã quy định một quyền mới là: Công dân có quyền xác định dân tộc của
mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
48)Liệt kê các quyền dân sự được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
-Thứ nhất, về quyền sống: Quyền này được quy định tại Điều 19, Hiến pháp năm
2013: "Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không
ai bị tước đoạt tính mạng trái luật". -Thứ
hai, về quyền đời tư: Điều
20 và 21 của Hiến pháp năm 2013 quy định rõ về đời
sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của
cá nhân, quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin
riêng tư khác của mọi người đều được bảo vệ. Với các nội dung đó, Hiến pháp đã mở
rộng chủ thể và nội dung của quyền được bảo vệ về đời tư so với Điều 73 của Hiến
pháp năm 1992 - chỉ quy định về quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
-Thứ ba, về quyền tự do và an ninh cá nhân; quyền không bị tra tấn, truy bức, nhục hình: Điều
20, Hiến pháp năm 2013 quy định: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm
về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra
tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân
thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Không ai bị bắt nếu không có quyết định
của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam giữ người do luật định. -Thứ
tư, về quyền khiếu nại, tố cáo: Điều
30 c ủa Hiến pháp năm 2013 đã quy định đầy
đủ về quyền này, từ quyền của người dân và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại tố cáo cho đến người bị thiệt
hại có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo
quy định của pháp luật; và nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi
dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
-Thứ năm, về quyền tự do cư trú, đi lại:Hiến pháp năm 2013 quy định: Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai tự
ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Việc khám xét chỗ ở do
Luật định (Điều 22).Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra
nước ngoài và từ nước ngoài về nước (Điều 23).
-Thứ sáu, về quyền bình đẳng giới: Theo Điều 26 Hiến pháp năm 2013, công dân nam,
nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng
giới. Hiến pháp năm 2013 quy định “nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới” (Điều 26).
Quy định này đã thay đổi quan niệm và cách tiếp cận về bình đẳng giới, từ chỉ bình
đẳng với giới nữ sang bình đẳng với cả giới nam và giới nữ. Chủ thể và nội dung quyền
bình đẳng về giới, do vậy, được mở rộng và làm sâu sắc hơn.
49)Liệt kê các quyền kinh tế được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013.
-Quyền tự do kinh doanh( Điều 33): Hiến pháp 2013 quy định công dân có quyền tự do
kinh doanh những ngành nghề mà” pháp luật không cấm”. Đây là một điểm tiến bộ so
với quy định trước đó tại điều 57 Hiến pháp 1992 mà chỉ cho phép công dân có quyền
tự do kinh doanh” theo quy định của pháp luật”. Với quy định mới này, Hiến pháp 2013
đã” cởi trói” cho quyền tự do kinh doanh của công dân khỏi” chiếc vòng kìm cổ” của
pháp luật- mà có thể thay đổi theo hướng siết chặt hoặc mở rộng tuỳ thuộc vào cách
thức áp dụng pháp luật của Nhà nước.
-Quyền sở hữu với tư liệu sản xuất và tài sản hợp pháp, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế khác( Điều 32):
+Điều 32: Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh
tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ. trường hợp thật
cần thiết vì lí do quốc phòng an ninh hoặc lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai, Nhà nước trung mua hoặc trưng dụng có bồi thường cá nhân, tổ chức theo giá thị trường.
-Quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế(khoản 3, điều 51):Tài sản hợp pháp của cá nhân,
tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hoá
-Quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ(Điều 62,40): Điều 62:
+ Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giứ vai trò then chốt trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước
+ Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu, phát
triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ, bảo đảm
quyền nghiên cứu khoa học công nghệ, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
+ Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ các hoạt
động khoa học và công nghệ
Điều 40: Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ,sáng tạo văn học,
nghệ thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó
-Quyền đại diện sở hữu toàn dân và thống nhất quản lí đối với tài sản sở hữu toàn
dân(Điều 53):”Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lí tài sản
công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lí.
-Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn
trọng các quy luật thị trường, thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lí
Nhà nước, thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân(Điều 52)
50)Liệt kê các quyền văn hóa và xã hội được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. QUYỀN VĂN HOÁ:
-Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo(Điều 24)
+ Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo
nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật
+ Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo
+ Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng tôn
giáo để vi phạm pháp luật
-Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá(Điều 41): Mọi người có quyền hưởng
thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn hoá, sử dụng các cơ sở văn hoá
-Quyền phát triển văn hoá(Điều 60):
+ Nhà nước xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại
+ Nhà nước xã hội phát triển văn học nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa
dạng và lành mạnh của nhân dân, phát triển các phương tiện thông tin đại chúng nhằm
đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Nhà nước,xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc, xây
dựng con người VN có sức khoẻ, văn hoá, giàu lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý
thức làm chủ, trách nhiệm công dân. QUYỀN XÃ HỘI:
-Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí(Điều 25): công dân có quyền tự do ngôn luận, tự
do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
-Quyền được đảm bảo an sinh xã hội(Điều 34): Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội
-Quyền được bảo vệ,chăm sóc sức khoẻ(Điều 38,58): Điều 38:
+ Mọi người có quyền được bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, bình đẳng trong việc sử dụng
các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh,khám bệnh,chữa bệnh.
+ Nghiêm cấm các hành vi đe doạ cuộc sống sức khoẻ của người khác và cộng đồng. Điều 58:
+ Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ Nhân dân,
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng
bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.
+ Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ người mẹ, trẻ
em, thực hiện kế hoạch hoá gia đình.
-Quyền xác định dân tộc(Điều 42): Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử
dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp
-Quyền phát triển giáo dục(Điều 61):
+ Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
+ Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, chăm lo cho
giáo dục mầm non, bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không thu học phí,
từng bước phổ cập giáo dục trung học, phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề
nghiệp, thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lí.
+ Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, ưu tiên người sử dụng, phát triển nhân
tài, tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá và học nghề.
51)Bình luận cụm từ “Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định” (Điều
23, 25, 27 Hiến pháp năm 2013).
“Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”, khái niệm “pháp luật quy
định” ở đây bao gồm cả những hạn chế quyền. Người sử dụng các quyền này có nghĩa
vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ chế độ xã hội, bảo vệ Nhà
nước và không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người khác, nghĩa là tự do trong
khuôn khổ của pháp luật chứ không phải là tự do tuyệt đối.
52)Việc ghi nhận các quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp Việt Nam
có gì khác so với trong hiến pháp các nước trên thế giới?
– Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyền công dân
(Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là một khái niệm rộng hơn công dân.
– Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng phải
theo “quy định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh doanh), Điều 68
(Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội họp,
lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định của pháp luật”
– Trong Chương V của Hiến pháp năm 1992. quy định về “quyền và nghĩa vụ của công
dân”, chủ thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định là “công dân”.Điều này
không chính xác vì có nhiều quyền được áp dụng cho cả người nước ngoài có mặt hợp
pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên, một số hạn chế này đã đc khắc phục trong bản Hiến pháp sửa đổi năm 2013.
53)Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân?
Công dân theo quy định thì công dân sẽ có các nghĩa vụ sau đây: công dân có nghĩa vụ
trung thành với Tổ quốc, có nghĩa vụ tham gia bảo vệ tổ quốc, có nghĩa vụ tham gia xây
dựng nền quốc phòng toàn dân; công dân có nghĩa vụ tuân theo hiến pháp và pháp luật;
tham gia vào việc bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp hành theo
những quy tắc sinh hoạt công cộng,…Từ đó có thể thấy được rằng công dân của một
nước sẽ được pháp luật của nước đó quy định cụ thể các quyền như quyền về chính trị,
văn hóa, xã hội và sẽ phải thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước theo quy định.
Hiến pháp năm 2013 quy định công dân Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
- Nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc (Điều 44);
- Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc (khoản 1 Điều 45);
- Nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân (khoản 2 Điều 45);
- Nghĩa vụ tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 46);
- Nghĩa vụ chấp hành các quy tắc sinh hoạt công cộng (Điều 46);
- Nghĩa vụ bảo vệ môi trường (Điều 43);
- Nghĩa vụ nộp thuế (Điều 47);
- Nghĩa vụ học tập (Điều 39);
- Nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật Việt Nam (Điều 46).
Chương VI: Kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ, môi trường và bảo vệ tổ quốc
54)Trình bày những nội dung cơ bản của chế định chế độ kinh tế trong Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp
2013 xác định nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo. Các thành phần kinh tế đều là bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh
tranh theo pháp luật. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các
ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu
tư, sản xuất, kinh doanh được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.
Hiến pháp 2013 xác định phương pháp quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế là:
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở tôn
trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền trong quản lý
nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
55) Trình bày những nội dung cơ bản của chế định về sở hữu trong Hiến pháp năm 2013. Trả lời:
Tớ tìm muốn tăng độ cận rồi nhưng mà không thấy câu này bạn nào tìm thấy thì giúp tớ
với nha ạ :))) Tớ tặng cho tấm lòng tớ =))))
56) Trình bày những điểm khác nhau cơ bản trong quy định về các thành phần
kinh tế trong Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm 1992. Trả lời:
- Giống: ghi nhận 2 thành phần kinh tế: quốc doanh và tập thể là chủ đạo.
- Khác: 1980 là nền kinh tế bao cấp 1992 là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
57)Phân tích quy định “kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo” trong nền kinh tế
Việt Nam (Khoản 1, Điều 51 Hiến pháp năm 2013).
Khoản 1 Điều 51 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”. Điều này có giá trị vô
cùng quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa (XHCN), tạo tiền đề lý luận và thực tiễn dẫn đến sự chuyển biến về chất để phát
triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
❖ Yếu tố khách quan của cuộc sống đặt ra là tăng trưởng kinh tế phải đi liền với tiến bộ xã hội
Tiến bộ xã hội là kết quả nhưng đồng thời cũng là động lực, yếu tố nội tại của sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế phải đi cùng với sự ổn định về chính trị và về xã hội. Chính sự ổn
định trên các lĩnh vực này lại là tiền đề để phát triển kinh tế.
❖ Phát triển kinh tế mà không bảo đảm các xu hướng phát triển này tất yếu sẽ dẫn đến đổ vỡ
Nhà nước tư sản với bản chất là đại diện và bảo vệ quyền lợi chủ yếu cho một nhóm
người, mà trước hết là giới chủ sẽ không bao giờ bảo đảm được tuyệt đối sự phát triển của các xu hướng đó.
Để làm được điều này, nền kinh tế đó phải chịu sự chi phối của một nhà nước thực sự
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Chỉ có nhà nước đó mới bảo đảm được lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, mới
định hướng vào sự phát triển của từng cá nhân, đồng thời là sự phát triển của tập thể, cộng đồng và xã hội.
❖ Bảo đảm được lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
Kinh tế nhà nước chủ yếu dựa trên chế độ sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện phải
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đó.
Đây cũng thể hiện rõ bản chất, đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, hoàn toàn khác với kinh tế thị trường ở các nước tư bản chủ nghĩa, được xây
dựng trên cơ sở sở hữu tư bản độc quyền.
❖ Vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước còn có những ý nghĩa sau đối với kinh tế Việt Nam:
● Đầu tàu, hướng dẫn, dẫn dắt các hình thức sở hữu khác trong việc phát triển các lĩnh vực đặc biệt
Các lĩnh vực cần nhiều vốn đầu tư, có hàm lượng khoa học cao, một số lĩnh vực đặc biệt mới hình thành.
Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ngày
càng xuất hiện nhu cầu hình thành một số lĩnh vực mới đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công
nghệ cao mà tự nó rất khó phát triển.
Trong điều kiện các quan hệ thị trường mới được phát triển, khu vực tư nhân còn nhỏ
bé, chưa có khả năng đầu tư lớn, khu vực sở hữu nhà nước tất yếu phải đảm nhận vai trò
đầu tàu, dẫn dắt trong những lĩnh vực mới này.
Khi thực hiện vai trò này, không có nghĩa là sở hữu nhà nước giữ vai trò thống trị độc
quyền vĩnh viễn mà vai trò đầu tàu, dẫn dắt thể hiện ở chỗ, khi các hình thức sở hữu
khác đủ sức tham gia và có khả năng tham gia có hiệu quả, nhà nước kịp thời rút vốn ra
khỏi lĩnh vực đã đầu tư, để tiếp tục thực hiện vai trò của mình trong việc đầu tư vào
những lĩnh vực mới khác.
● Bảo đảm phát triển năng lực cạnh tranh của quốc gia
Do lịch sử phát triển, kinh tế nhà nước đã đảm nhận một loạt ngành cạnh tranh.
Khi khu vực tư nhân chưa kịp phát triển, Nhà nước phải trực tiếp tham gia và đầu tư
phát triển, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu đàn trong giai đoạn đầu.
Khi khu vực tư nhân lớn mạnh dần, kinh tế nhà nước dần dần rút hoặc chuyển đổi sở
hữu và về lâu dài, kinh tế nhà nước có thể không cần giữ vai trò chủ đạo ở lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh.
● Đối với an ninh quốc gia, kinh tế nhà nước thể hiện vai trò chủ đạo ở hai nội dung cơ bản sau:
1- Nắm giữ những ngành đặc biệt quan trọng liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia .
2- Tham gia nắm giữ một số vị trí thiết yếu, quan trọng để giữ vững định hướng xã hội,
làm đối trọng trong hội nhập kinh tế quốc tế, bán buôn lương thực, xăng dầu, sản xuất
điện, khai thác khoáng sản quan trọng một số sản phẩm cơ khí, điện tử, công nghệ thông
tin quan trọng; bảo trì đường sắt, sân bay.
3- về mặt xã hội, do bản chất về mặt sở hữu và mục đích hoạt động, kinh tế nhà nước có
vai trò quan trọng trong gánh vác chức năng xã hội.
Vai trò này thể hiện ở chỗ, kinh tế nhà nước phải đảm nhận những ngành ở những địa
bàn khó khăn có ý nghĩa chính trị - xã hội mà tư nhân không muốn đầu tư, thực hiện sự
bảo đảm cân bằng về đầu tư phát triển theo vùng, miền, đảm nhận các ngành sản xuất
hàng hóa công cộng thiết yếu, thực hiện các chính sách an sinh xã hội, các chương trình xóa đói, giảm nghèo.
58)Trình bày chế độ sở hữu đất đai theo Hiến pháp năm 2013.
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Sở hữu
toàn dân về đất đai được đề cập cụ thể trong Luật đất đai năm 2013 như sau: Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
Với quy định này, Luật Đất đai đã làm rõ 3 nội dung mang tính nội hàm của hình thức
sở hữu đất đai tại Việt Nam:
Thứ nhất, đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Hình thức sở hữu này không chỉ phù hợp với
một trong những đặc điểm của mô hình nhà nước xã hội chủ nghĩa (đó là: Chế độ công
hữu được xác lập đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu), mà còn phù hợp với thực tế lịch
sử toàn dân ta đã đoàn kết đấu tranh để giành lại toàn vẹn lãnh thổ của nước ta.
Thứ hai, Nhà nước là chủ thể đại diện cho toàn dân để thực hiện các quyền của chủ sở
hữu và thống nhất quản lý đất đai. Toàn dân là một phạm trù chủ thể rất rộng, do đó, để
thực hiện được quyền của chủ sở hữu cần phải thông qua một phương thức đặc biệt.
Nhà nước ta được thành lập với tính chất là “Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân”, với hệ thống các cơ quan quản lý được tổ chức chặt chẽ chính là phương
thức để quyền sở hữu đất đai của toàn dân được thực hiện. Người dân không chỉ trực
tiếp bầu ra Quốc hội – cơ quan lập pháp mà còn có quyền giám sát đối với các hoạt
động của Nhà nước để đảm bảo Nhà nước thực hiện đúng những quyền hạn và trách nhiệm của mình.
Thứ ba, người sử dụng đất (các tổ chức, cá nhân…) không có quyền sở hữu đất đai mà
chỉ có quyền sử dụng đất. Quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và do Nhà nước là
chủ thể đại diện thực hiện quyền năng đó nên người sử dụng đất không thể có quyền sở
hữu đối với đất. Tuy nhiên, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân… mới là những chủ thể sử
dụng đa phần diện tích đất đai trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, các chủ thể này được Nhà
nước trao “quyền sử dụng đất”; “quyền sử dụng đất” cũng được Bộ luật dân sự năm
2015 xác định là một dạng tài sản của các chủ thể sử dụng đất
59)Trình bày chế định xã hội, văn hóa, giáo dục theo Hiến pháp năm 2013. ❖ Về văn hóa, xã hội:
Hiến pháp năm 2013 có một điều mới quy định về chính sách lao động, theo đó Nhà
nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho người lao động,
đồng thời Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng
lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Hiến pháp mới cũng khẳng định đường lối đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe của nhân dân. Lần đầu tiên Hiến pháp cũng đã khẳng định chủ trương “thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân” và mở rộng đối tượng được áp dụng chính sách ưu tiên
chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào ở hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn bên cạnh nhóm đối tượng đồng bào miền núi và dân tộc thiểu số như Hiến
pháp năm 1992. Sự thay đổi này hoàn toàn hợp lý, phù hợp với giai đoạn phát triển hiện
nay của đất nước ta và thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với các hải
đảo và các vùng đặc biệt khó khăn của đất nước.
Hiến pháp năm 2013 cũng nêu rất đúng đắn 5 đặc tính của con người Việt Nam hiện đại
mà chúng ta đang hướng tới đó là có sức khỏe, có văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết và có ý thức trách nhiệm công dân. Năm yêu cầu nói trên thể hiện khá đầy
đủ các đặc tính của con người Việt Nam mới trong giai đoạn hiện nay, theo đó con
người Việt Nam không chỉ cần có sức khỏe và văn hóa mà còn phải có tinh thần đoàn
kết, yêu nước và có ý thức trách nhiệm của một công dân đối với nhà nước và xã hội
thay cho những quy định mang tính giáo điều “có tinh thần yêu chế độ xã hội chủ nghĩa,
có tinh thần quốc tế chân chính, hữu nghị và hợp tác với các dân tộc trên thế giới” như
trong Điều 31 của Hiến pháp năm 1992. ❖ Về giáo dục:
Hiến pháp mới chỉ còn duy nhất một điều quy định tổng quát, chỉ nêu đường lối về phát
triển giáo dục phù hợp với Nghị quyết Trung ương VIII về Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo. Thay thế cho hai điều của Hiến pháp năm 1992, Điều 61 của Hiến
pháp mới tiếp tục khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nhưng không quy định việc nhà nước
thống nhất quản lý về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục như Hiến
pháp năm 1992. Hiến pháp năm 2013 quy định Nhà nước sẽ ưu tiên đầu tư và thu hút
các nguồn đầu tư khác cho giáo dục, đặc biệt là chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm
giáo dục tiểu học là bắt buộc và Nhà nước không thu học phí; tiến tới từng bước phổ
cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện
chính sách học bổng, học phí hợp lý. Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định về ưu
tiên phát triển giáo dục ở hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó
khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người
nghèo được học văn hoá và học nghề.
60)Trình bày chế định Bảo vệ Tổ quốc trong Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68) hiến định các vấn đề bảo vệ Tổ
quốc (BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó khẳng định: Nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất
liền, biển, đảo, vùng biển và vùng trời. Mọi hành vi chống lại độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, chống lại sự nghiệp xây dựng và BVTQ Việt Nam XHCN
đều bị nghiêm trị. Đồng thời, Hiến pháp xác định nhiệm vụ BVTQ là sự nghiệp của
toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Vì thế,
Nhà nước cần phải củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân
dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước để bảo
vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới. Trong đó,
quy định rõ: các cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ QP,AN.
Hiến pháp xác định rõ LLVT nhân dân Việt Nam, gồm: Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và Dân quân tự vệ. Lực lượng này phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước và chế độ XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất nước
và thực hiện nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (trong đó, Quân đội nhân dân
có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị động viên hùng hậu), lực lượng dân
quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ QP,AN.
Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến thức về QP,AN cho toàn dân để nâng cao ý thức,
trách nhiệm BVTQ của nhân dân. Xây dựng, phát triển đồng bộ ngành công nghiệp
quốc phòng, an ninh bảo đảm vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cho LLVT nhân
dân,… tăng cường khả năng BVTQ.
Chương VII: Bầu cử
61)Phân tích mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
Bầu cử là định chế trọng tâm của các chính thể dân chủ đại diện, không có dân chủ đại
diện nếu không có bầu cử. Nhà nước chỉ có thể được thiết lập và thực thi quyền lực
quản lý xã hội khi có sự nhất trí của người dân-chủ thể duy nhất và đích thực của quyền
lực nhà nước. Sở dĩ bầu cử gắn liền với dân chủ vì nó cho phép người dân trao quyền
cho đại diện của mình và kiểm soát hoạt động quản lý xã hội của họ: Tính định kỳ, phổ
thông, công khai, bình đẳng, tự do tranh cử và bỏ phiếu của bầu cử cho phép công
chúng đánh giá và phế truất những đại diện cũ không còn phù hợp, lựa chọn những đại
diện mới có năng lực, phẩm chất tốt hơn, Nguy cơ không được tái nhiệm trong lần bầu
cử lần sau hay thậm chí ngay trong nhiệm kì (bãi nhiệm) luôn nhắc nhở những đại diện
của người dân phải chứng tỏ năng lực, phẩm chất đạo đức với công chúng trong mọi hoàn cảnh, thời điểm.
62)Bình luận về nhận định “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Nói: “Bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia” vì bầu cử là trái tim, chìa khóa, yếu
tố then chốt và là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ của một nền dân chủ . Các
đặc điểm của bầu cử cho phép người dân trao quyền của mình cho người đại diện mong
muốn của mình, thực hiện các quyền tự do dân chủ của nhân dân bao gồm: quyền bỏ
phiếu, quyền ứng cử, tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp lập hội,..... cao nhất
là quyền được lựa chọn và thay đổi chính quyền (đã được ghi nhận trong luật nhân
quyền quốc tế và hiến pháp hầu hết quốc gia trên thế giới.
63)Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp năm 2013.
Nguyên tắc bầu cử là những tư tưởng, quan điểm định hướng cho toàn bộ hoạt động bầu
cử từ tổng quát đến cụ thể các quy định của pháp luật về bầu cử. Theo Khoản 1 Điều 7
Hiến pháp 2013 và Điều 1 Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân năm 2015 đồng thời quy định: “Việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu
kín”. Các nguyên tắc đó thống nhất với nhau, bảo đảm cho cuộc bầu cử khách quan, dân
chủ, thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của nhân dân khi lựa chọn người đại biểu xứng đáng.
Các nguyên tắc bao gồm có :
Nguyên tắc bầu cử phổ thông
Nguyên tắc bầu cử bình đẳng
Nguyên tắc bầu cử trực tiếp
Nguyên tắc bỏ phiếu kín
64)Trình bày nguyên tắc bầu cử phổ thông.
Nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong chế độ bầu cử, là tiêu chuẩn đánh giá mức độ dân
chủ của bầu cử (vì nó là căn cứ đảm bảo sự tham gia rộng rãi của người dân vào cuộc
bầu cử), thể hiện tính toàn dân và toàn diện trong bầu cử, bảo đảm để mọi công dân
không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn
hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đều có quyền tham gia bầu cử và ứng cử theo quy định của pháp luật.
65)Trình bày nguyên tắc bầu cử bình đẳng.
- Mọi công dân đều được đối xử như nhau trong quá trình bầu cử, không ai được đối
xử ưu đãi hay bị phân biệt đối xử vì bất kì yếu tố nào
- Được thể hiện ở nhiều khía cạnh cụ thể: mỗi người chỉ được ghi tên ứng cử ở một
đơn vị bầu cử, mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở một nơi cư trú, chỉ
được bỏ một phiếu bầu và phiếu bầu cử mọi cử tri có giá trị như nhau
- Đòi hỏi sự phân bố công bằng, hợp lý về số lượng, thành phần… để đảm bảo tiếng
nói của các địa phương, dân tộc, giai tầng… trong xã hội
66)Trình bày nguyên tắc bầu cử trực tiếp.
- Cử tri phải tự mình đi bầu cử, tự lựa chọn người mình muốn bầu trong lá phiếu và tự
bỏ lá phiếu của mình vào hòm phiếu
67)Trình bày nguyên tắc bỏ phiếu kín trong bầu cử.
- Nguyên tắc bỏ phiếu kín bảo đảm cho cử tri tự do lựa chọn người mình tín nhiệm mà
không bị tác động bởi những điều kiện và yếu tố bên ngoài. Theo đó, cử tri bầu ai,
không bầu ai đều được bảo đảm bí mật. Cử tri viết phiếu bầu trong khu vực riêng,
không ai được xem, kể cả thành viên Tổ bầu cử; không ai được biết và can thiệp vào
việc viết phiếu bầu của cử tri. Cử tri tự mình bỏ phiếu vào hòm phiếu.
68)Trình bày quy định về tuổi bầu cử, ứng cử trong Luật Bầu cử hiện hành.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có
quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của Luật này.
69)Trình bày những trường hợp công dân không được thực hiện quyền bầu cử, ứng cử.
- Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
- Người bị kết án tử hình đang trong thời gian chờ thi hành án
- Người đang chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo
- Người mất năng lực hành vi dân sự
70)Liệt kê các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Ø Các tổ chức phụ trách bầu cử ở TW và địa phương
· Hội đồng bầu cử quốc gia
· Ủy ban thường vụ Quốc hội
· Đoàn Chủ tịch UBTW MTTQ VN
o Ủy ban dân cử được thành lập ở cả 3 cấp hành chính địa phương ( tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn ) o Ban bầu cử o Tổ bầu cử
Ø Các cơ quan khác tham gia tổ chức bầu cử
- Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, MTTQ VN các cấp, HĐND các cấp, UBND các cấp
71)Trình bày các bước trong quy trình tổ chức bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Bước 1 : Xác định ngày bầu cử
- Phải là ngày chủ nhật, được công bố chậm nhất là 115 ngày trước ngày bầu cử do
Quốc hội ( UBTVQH ) quyết định.
- Vùng khó khăn có thể tiến hành bầu cử sớm hơn ngày ấn định để kịp chuyển về tổng hợp chung. Bước 2 : Bỏ phiếu
- Chỉ có những người có tên trong danh sách cử tri mới có quyền đi bỏ phiếu.
- Việc bỏ phiếu được tiến hành cùng một ngày trong cả nước bắt đầu từ 07 giờ sáng
đến 07 giờ tối cùng ngày, tuy nhiên tùy tình hình thực tế ở địa phương có thể bỏ phiếu
sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn.
- Cử tri bỏ phiếu trực tiếp Bước 3 : Kiểm phiếu
- Ngay sau khi bỏ phiếu kết thúc, tổ bầu cử kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu.
- Biên bản kết quả kiểm phiếu được gửi tới Ủy ban bầu cử vào Hội đồng bầu cử với
bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân cấp tỉnh từ 5 đến 7 ngày sau ngày bầu cử.
Bước 4 : Xác định người trúng cử , giải quyết khiếu nại và công bố kết quả bầu cử
- Xác định người trúng cử dựa trên nguyên tắc hai điều kiện đủ : (1) Có số phiếu bầu
đạt quá nửa tổng số phiếu hợp lệ; (2) Được nhiều phiếu hơn. Trường hợp nhiều người
bằng nhau người nhiều tuổi hơn trúng cử.
- Khiếu nại do Hội đồng bầu cử quốc gia ( với bầu cử ĐBQH ) hoặc Uỷ ban bầu cử
( với bầu cử HĐND) thực hiện.
- Công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử chậm nhất là 20 ngày sau
ngày bầu cử đối với đại biểu Quốc hội và 10 ngày đối với đại biểu HĐND.
Bước 5 : Xác nhận tư cách của người trúng cử và cấp giấy chứng nhận đại biểu
Bước 6 : Bầu cử bổ sung
Bầu cử bổ sung là bầu cử để chọn ra đại biểu điền vào vị trí đại biểu bị khuyết khi nhiệm kỳ vẫn còn.
72)Trình bày quy định về phiếu bầu hợp lệ, không hợp lệ theo Luật Bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
- Phiếu bầu được phân thành hai loại : hợp lệ và không hợp lệ.
- Những phiếu bầu bị coi là không hợp lệ bao gồm : (1) Phiếu không theo mẫu quy
``````định do tổ bầu cử phát ra; (2) Phiếu không có dấu của tổ bầu cử; (3) Phiếu để số
người được bầu nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử; (4)
Phiếu gạch xóa hết tên những người ứng cử; (5) Phiếu ghi thêm tên người ngoài danh
sách những người ứng cử hoặc ghi thêm nội dung khác.
- Trường hợp có phiếu bầu được cho là không hợp lệ thì tổ trưởng tổ bầu cử đưa ra để
toàn tổ xem xét quyết định, tổ bầu cử không được gạch xóa và sửa các tên ghi trên phiếu bầu.
Lưu ý : Phiếu bầu hợp lệ bỏ chữ “không” ở phiếu bầu không hợp lệ, do chỉ có điều 74. Phiếu không hợp lệ
Chương VIII: Quốc hội
73)Vị trí của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
-Điều 69 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”.
74)Chức năng của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
- 3 chức năng chính:thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp; quyết định các vấn
đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nướcư
75)Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc
gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ
công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung
ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính
quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng dân
tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc
gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê
chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thê “ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền
quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
76)Trình bày quy định về quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
Về vị trí của Quốc hội, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục ghi rõ: Quốc hội là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam như Hiến pháp năm 1992. Tuy vậy, khác với Hiến pháp
năm 1992, Hiến pháp năm 2013 không ghi Quốc hội là cơ quan “duy nhất” có quyền lập hiến.
Điều 69 Hiến pháp năm 2013 quy định về chức năng lập hiến, lập pháp của Quốc hội
như sau: “Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp”.Trong khi đó Điều 83
Hiến pháp năm 1992 sửa đổi bổ sung năm 2001 quy định: “Quốc hội là cơ quan duy
nhất có quyền lập hiến và lập pháp”.Như vậy, theo Hiến pháp năm 1992 thì Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền thông qua, sửa đổi Hiến pháp và pháp luật.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 quy định trình tự sáu bước: (i)
đưa vào chương trình xây dựng luật; (ii) soạn thảo luật; (iii) thẩm tra dự án luật; (iv) Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến; (v) thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý, thông qua;
(vi) công bố luật. Trong đó, thao tác trực tiếp chủ yếu ở ba bước (iii), (iv), (v). Trong
các chủ thể trình dự án luật, Chính phủ có khoảng 90% dự án luật được trình ra Quốc
hội. Như vậy, trên thực tế, không chỉ có Quốc hội tham gia vào quá trình xây dựng Hiến
pháp và hệ thống pháp luật. Chính vì vậy, Hiến pháp năm 2013 đã mở đường cho việc
Quốc hội có thể ủy quyền cho Chính phủ cùng tham gia vào công tác lập pháp. Điều
này cũng được thể hiện tại Điều 100 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý
các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 đã
phân biệt rõ giữa quyền lập hiến và quyền lập pháp, thay thuật ngữ “quyền lập hiến và
lập pháp”bằng quy định “quyền lập hiến, quyền lập pháp”.
77)Trình bày quy định về chức năng giám sát tối cao của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013.
- Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của các cơ
quan nhà nước bao gồm hoạt động theo dõi tính hợp hiến và hợp pháp đối với nội dung
các văn bản do các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực tiếp của Quốc hội ban hành,
cũng như tính hợp hiến, hợp pháp trong hoạt động thực tiễn của các cơ quan nhà nước.
Đối tượng chịu sự giám sát của quốc hội là các cơ quan nhà nước chịu sự giám sát trực
tiếp của Quốc hội như chủ tịch nước, chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,...
- Về thẩm quyền và chủ thể giám sát:theo quy định tại Điều 1 của luật hoạt động giám
sát của quốc hội ‘ Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động
của nhà nước.Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao của mình tại kỳ họp quốc hội
trên cơ sở hoạt động giám sát của ủy ban thường vụ quốc hội , hội đồng dân tộc, ủy bản
của quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu quốc hội.’
- quốc hội với tư cách là 1 đại công quyền lực thực thi quyền giám sát tối cao thì chỉ
giám sát các định chế thực thi các đại công quyền , tức là chỉ giám sát tầng cao nhất của
chính quyền, mà không giám sát các cơ quan thuộc chính quyền địa phương.
78)Trình bày các hình thức giám sát tối cao của Quốc hội.
- xem xét các báo cáo hoạt động của các đối tượng giám sát: đây là công cụ quan trọng
để quốc hội giám sát hoạt động của các cấu trúc quyền lực nhà nước khác ở cấp trung ương.
- xem xét văn bản quy phạm pháp luật của các đối tượng giám sát có dấu hiệu trái Hiến
Pháp, luật, nghị quyết của quốc hội: đây là công cụ để quốc hội giám sát tính hợp hiến,
hợp pháp của các văn bản pháp luật của các đối tượng thuộc thẩm quyền giám sát tối cao của quốc hội.
79)Trình bày các chức danh trong bộ máy nhà nước do Quốc hội bầu, phê chuẩn. - do quốc hội bầu
+Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, ủy viên ban thường vụ quốc hội +Chủ tịch nước
+ chủ tịch hội đồng dân tộc, chủ nhiệm Ủy ban của quốc hội +Thủ tướng chính phủ
+Chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
+ chủ tịch hội đồng bầu cử quốc gia, tổng kiểm toán nhà nước, tổng thư ký quốc hội - do quốc hội phê chuẩn
+ phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng
chính phủ, bộ trường và các thành viên khác của chính phủ.
+ phê chuẩn đề nghị của tòa án nhân dân tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
+ phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh
+ phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia
80)So sánh quy định về “lấy phiếu tín nhiệm” và “bỏ phiếu tín nhiệm” theo Luật
Tổ chức Quốc hội năm 2014. - Mục đích:
+) Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của của bộ máy nhà nước;
+) Giúp người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm thấy được mức độ tín
nhiệm để phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động;
+) Làm cơ sở để xem xét đánh giá cán bộ.
- Nguyên tắc áp dụng:
+ Bảo đảm quyền và đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân; tôn trọng quyền báo cáo, giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
+ Công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; bảo đảm đánh giá đúng thực chất về
người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
+ Bảo đảm sự ổn định và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác cán bộ.
- Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm:
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật. * Khác nhau: Lấy phiếu tín
Bỏ phiếu tín nhiệm nhiệm Định Lấy phiếu tín Bỏ phiếu tín nhiệm là nghĩa nhiệm là việc Quốc việc Quốc hội, Hội hội, Hội đồng nhân đồng nhân dân thể dân thực hiện hiện sự tín nhiệm quyền giám sát, hoặc không tín nhiệm đánh giá mức độ tín đối với người giữ nhiệm đối với chức vụ do Quốc hội, người giữ chức vụ Hội đồng nhân dân do Quốc hội, Hội bầu hoặc phê chuẩn đồng nhân dân bầu để làm cơ sở cho việc hoặc phê chuẩn để miễn nhiệm hoặc phê làm cơ sở cho việc chuẩn đề nghị miễn xem xét đánh giá nhiệm người không cán bộ. được Quốc hội, Hội đồng nhân dân tín nhiệm. Đối Quốc hội, Hội đồng - Ủy ban thường vụ tượng nhân dân tổ chức Quốc hội trình Quốc áp lấy phiếu tín nhiệm
hội bỏ phiếu tín nhiệm dụng một lần trong mỗi đối với người giữ nhiệm kỳ vào kỳ chức vụ do cơ quan họp thường lệ cuối này bầu hoặc phê năm thứ ba của chuẩn: nhiệm kỳ. Theo đó: + Ủy ban thường vụ - Quốc hội chức lấy Quốc hội tự mình đề phiếu tín nhiệm: nghị; + Chủ tịch nước, + Có kiến nghị của Phó Chủ tịch nước;
Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội, + Chủ tịch Quốc hoặc có ít nhất hai hội, Phó Chủ tịch mươi phần trăm tổng Quốc hội, Ủy viên
số đại biểu Quốc hội; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch + Người được lấy Hội đồng dân tộc, phiếu tín nhiệm có từ Chủ nhiệm Ủy ban 2/3 tổng số đại biểu của Quốc hội; Quốc hội trở lên đánh
giá “tín nhiệm thấp”. + Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng - Thường trực Hội Chính phủ, Bộ đồng nhân dân trình trưởng, các thành Hội đồng nhân dân bỏ viên khác của phiếu tín nhiệm đối Chính phủ;
với người giữ chức vụ do cơ quan này bầu: + Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng + Có kiến nghị của ít Viện kiểm sát tối nhất 1/3 tổng số đại cao, Tổng kiểm biểu Hội đồng nhân toán nhà nước. dân; - Hội đồng nhân + Có kiến nghị của dân: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam cùng + Chủ tịch Hội cấp; đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng + Người được lấy nhân dân, Ủy viên phiếu tín nhiệm có từ Thường trực Hội 2/3 tổng số đại biểu đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân trở Trưởng Ban của lên đánh giá “tín Hội đồng nhân dân; nhiệm thấp”. + Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân.
81)Trình bày những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị Quốc hội quyết định trưng
cầu ý dân theo Theo Luật trưng cầu ý dân năm 2015?
- Điều 14, Đề nghị trưng cầu ý dân :
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ hoặc ít nhất ⅓ tổng số đại
biểu Quốc hội có quyền đề nghị Quốc hội xem xét, quyết định việc trưng cầu ý dân.
+ Trường hợp có từ ⅓ tổng số đại biểu Quốc hội trở lên kiến nghị Quốc hội trưng cầu ý
dân về cùng một vấn đề thì ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp các
kiến nghị của đại biểu Quốc hội, chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại khoản 3, Điều này
trình Quốc hội xem xét, quyết định.
82)Cơ cấu tổ chức của Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014.
- Ủy ban thường vụ Quốc hội: + Chủ tịch Quốc hội
+ Phó Chủ tịch Quốc hội + Các ủy viên
- Hội Đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội
- Tổng thư ký Quốc hội, văn phòng Quốc hội, Các cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội.
83)Trình bày mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013.
Theo quy định của hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung 2001) và luật tổ chức chính phủ
năm 2001, quốc hội lập ra chính phủ. Cơ cấu tổ chức của chính phủ bao gồm: Các bộ và
các cơ quan ngang bộ (điều 2 luật Tổ chức chính phủ năm 2001). Quốc hội quyết định
thành lập, bãi bỏ các bộ và các cơ quan ngang bộ theo đề nghị của Thủ tướng Chính
phủ. Thành viên của Chính phủ gồm: Thủ tướng các phó Thủ tướng, bộ trưởng và thủ
tướng cơ quan ngang bộ do quốc hội quyết định (điều 3 luật tổ chức Chính phủ năm
2001) trên cơ sở quy định hiến pháp 1992 và luật tổ chức chính phủ năm 2001. Quốc
hội sẽ quyết định tổ chức của chính phủ theo từng nhiệm kì cho phù hợp
84)Trình bày mối quan hệ của Quốc hội với Tòa án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
_Về trật tự hình thành:
+Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao do Quốc hội bổ
nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kì của Viện trưởng VKSND tối cao
theo nhiệm kì của Quốc hội.
+Quốc hội có quyền quy định về tổ chức và hoạt động của VKSND tối cao.
_Về quá trình hoạt động:
+Viện trưởng VKSND tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, nếu trong thời gian
Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.
+Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viện trưởng VKSND tối cao.
+Quốc hội có quyền bãi bỏ các văn bản của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội. Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền đình chỉ thi hành các văn bản của VKSND tối
cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; bãi bỏ các văn bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
+Viện kiểm sát nhân dân có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Uỷ ban tường vụ Quốc hội.
_Về lĩnh vực kiểm tra, giám sát:
+Quốc hội có quyền thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, xét báo cáo của VKSND tối cao.
+Uỷ ban thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối cao. Đại biểu Quốc hội có
quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao. Viện trưởng VKSND tối cao phải trả lời chất vấn trước Quốc
hội tại kì họp hoặc tại phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
85)Trình bày vị trí của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Hiến pháp 2013, Ủy ban thường vụ quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội.
Quốc hội do nhân dân bầu ra. Trong kỳ họp đầu tiên của nhiệm kỳ mới, các đại biểu bầu
ra Ủy ban thường vụ Quốc hội, chủ tịch Quốc hội cùng với phó Chủ tịch Quốc hội.
Mỗi năm Quốc hội họp 2 kỳ, mỗi kỳ 1 tháng để quyết định các vấn đề của đất nước.
Giữa các kỳ họp (khoảng thời gian không họp), nếu có vấn đề gì cần Quốc hội thông
qua thì Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ thay mặt các đại biểu quốc hội thông qua, sau đó
báo cáo với Quốc hội vào kỳ họp gần nhất.
(Nói cách khác, Ủy ban thường vụ Quốc hội sẽ thay mặt Quốc hội làm các công việc
của Quốc hội khi không họp, sau đó báo cáo với Quốc hội vào kỳ họp gần nhất)
Nếu vấn đề được thông qua gây tranh cãi hoặc có những phản hồi trái chiều, Quốc hội
sẽ xem xét lại. Tuy nhiên, việc có tranh cãi ở VN là rất ít, bởi những vấn đề đó đã được Đảng xem xét trước.
86)Trình bày cơ cấu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
Luật tổ chức Quốc hội hiện hành là Luật tổ chức Quốc hội số 65/2020/QH14
(có hiệu lực từ 01/01/2021)
Theo điều 44 Luật tổ chức Quốc hội, cơ cấu Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: - Chủ tịch Quốc hội
- Phó chủ tịch Quốc hội
- Các Ủy viên của Ban thường vụ Quốc hội: là các đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách và không đồng thời là thành viên của Chính phủ
*Số lượng phó chủ tịch Quốc hội và Ủy viên ủy ban thường vụ Quốc hội là do Quốc hội quyết định
87)Trình bày những nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp năm 2013.
Nhiệm vụ, quyền hạn của ủy ban thường vụ quốc hội:
1. Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp quốc hội.
2. Ra pháp lệnh về những vd được qh giao; giải thích hp, luật, pháp lệnh.
3. Giám sát việc thi hành hp, luật, nghị quyết của ủy ban thường vụ qh; giám sát hd của
cp, TAND TC, VKSNDTC, kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do qh thành lập.
4. Đình chỉ việc thi hành vb cp, thủ tướng cp, TAND TC, VKSNDTC trái với hp, luật,
nghị quyết của qh và trình qh quyết định việc bãi bỏ vb đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ
vb của cp, thủ tướng cp, TAND TC, VKSNDTC trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
5. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hd của HD dân tộc và các UB của qh; hướng dẫn và bảo
đảm điều kiện hđ của đại biểu QH.
6. Đề nghị qh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch nước, chủ tịch qh, phó chủ tịch qh,
ủy viên ban thường vụ qh, chủ tịch hội đồng dân tộc, chủ nhiệm ủy ban của quốc hội,
chủ tịch hội đồng bầu cử quốc gia, tổng kiểm toán nhà nước.
7. Giám sát và hd hđ của HĐND; bãi bỏ nghị quyết của HĐND tỉnh, tp trực thuộc TƯ
trái với hp, luật và vb của cơ quan nhà nước cấp tên; giải tán HĐND tỉnh tp trực thuộc
TƯ trong TH HDND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nd.
8. Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, tp trực thuộc TƯ.
9. Quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh trong TH QH không thể họp được và
báo cáo QH quyết định tại kỳ họp gần nhất. 10.
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương. 11.
Thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội. 12.
Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của CHXHCN VN 13.
Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của QH
88)Trình bày thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, UBTVQH được ban hành 2 loại văn bản:
pháp lệnh và nghị quyết _ Pháp lệnh:
● Pháp lệnh là văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý sau luật được
UBTVQH dùng để đặt ra các quy luật pháp luật, điều chỉnh những mối quan hệ xã hội
quan trọng tương đối ổn định, nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc luật chưa điều chỉnh đầy đủ
● Bạn hành pháp lệnh là 1 chức năng quản trọng của UBTVQH, thực chất là thầy luật
khi không có luật hoặc luật điều chỉnh không đầy đủ
● UBTVQH chỉ được phép làm pháp lệnh trong phạm vi chương trình cho phép của
Quốc hội và có thể bị chủ tịch nước phủ quyết
_ Nghị quyết:Được sử dụng chủ yếu dưới dạng văn bản pháp luật để giải quyết các công việc cụ thể như:
● Hủy bỏ các văn bản của chính phủ, thủ tướng chính phủ, TAND tối cao, VKSND tối
cao, của HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.
● Phê chuẩn đề nghị của thủ tướng chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
phó thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên của chính phủ.
89)Trình bày quy định về chức năng của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc
hội theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành.
● Quy định về chức năng của HĐDT và các Ủy ban của Quốc Hội :
- Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của HĐDT như Hiến pháp 1992; thay
qui định Chính phủ tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi ban hành các quyết định về
chính sách dân tộc bằng quy định Chính phải lấy ý kiến của HĐDT khi ban hành qui
định thực hiện chính sách dân tộc
- Tiếp tục quy định thẩm quyền thẩm tra, giám sát, kiến nghị của HĐDT, Ủy ban của
Quốc Hội như Hiến pháp 1992; bỏ quy định về trình Quốc Hội, Ủy ban thường vụ Quốc
Hội ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
- Tiếp tục kế thừa và bổ sung thẩm quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa
án NDTC, viện trưởng VKSNDTC báo cáo, giải trình, cung cấp tài liệu cho HĐDT, Ủy
ban của Quốc H uh ội;bổ sung chức danh Tổng Kiểm toán Nhà nước và thay chủ thể "
viên chức Nhà nước hữu quan" bằng " cá nhân hữu quan" có trách nhiệm báo cáo, giải
trình, cung cấp tài liệu cho HĐDT, Ủy ban của Quốc Hội ( khoản 1 điều 77 )
● Luật tổ chức Quốc Hội hiện hành:
- Điều 3 Luật tổ chức Quốc Hội : Quốc Hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Gồm: Ủy ban
thường vụ Quốc Hội - cơ quan thường trực của Quốc Hội, gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch và các Ủy viên; HĐDT - Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh
tế; Ủy ban tài chính, ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo
dục; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại.
- Đại biểu Quốc Hội : Quốc Hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên trách và những
đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu.
90)Kể tên các các Ủy ban của Quốc hội hiện nay. ● Ủy ban pháp luật ● Ủy ban tư pháp ● Ủy ban kinh tế
● Ủy ban tài chính, ngân sách
● Ủy ban quốc phòng và an ninh
● Ủy ban văn hóa, giáo dục ● Ủy ban xã hội
● Ủy ban khoa học, công nghệ và môi trường ● Ủy ban đối ngoại.
91)Bình luận quan điểm cho rằng: các Ủy ban là công xưởng của Quốc hội
- Uỷ ban là diễn đàn lý tưởng để các đại biểu đi sâu hơn vào những vấn đề cụ thể, chi
tiết và đi đến thỏa thuận với nhau dễ hơn.
- Hệ thống các ủy ban của Quốc Hội còn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động giám sát. Các ủy ban ở các nước được chia thành các tiểu ban với những chuyên
ngành sâu. Với cách làm như vậy, sau một vài nhiệm kỳ, các vị Đại biểu ở các ủy ban
đều trở thành các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực của mình. Và giám sát của Quốc
Hội nhờ vậy mà trở nên hết sức hữu hiệu.
92)Trình bày quy định về kỳ họp Quốc hội.
● Điều 1. Kỳ họp Quốc hội
Kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
● Điều 2. Quốc hội họp trù bị
Trước khi khai mạc kỳ họp, Quốc hội họp trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ
họp và tiến hành một số nội dung khác.
Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên họp trù bị. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc
hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước điều hành phiên họp trù bị.
Điều 3. Khai mạc, bế mạc kỳ họp Quốc hội
1. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngày khai mạc kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ
họp bất thường của Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
2. Chủ tịch Quố+c hội khai mạc và bế mạc kỳ họp. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa
Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc kỳ họp.
3. Trước khi Chủ tịch Quốc hội khai mạc và sau khi Chủ tịch Quốc hội bế mạc kỳ họp,
Quốc hội làm lễ chào cờ. Tại lễ chào cờ, quân nhạc cử Quốc thiều, đại biểu Quốc hội và
những người tham dự hát Quốc ca.
● Điều 4. Chủ trì kỳ họp Quốc hội
Ủy ban thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp Quốc hội
● Điều 5. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Quốc hội,
thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội trả lời phỏng vấn và cung cấp thông tin về kỳ họp Quốc hội phải
bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật
nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp Quốc hội
theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; sử dụng, bảo
quản huy hiệu đại biểu Quốc hội, thẻ đại biểu Quốc hội theo đúng quy định.
● Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn
thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, Nội quy kỳ họp Quốc hội và các quy định
khác về kỳ họp Quốc hội; tổ chức và điều hành hoạt động của Đoàn; giữ mối liên hệ với
Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan
thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và Tổng thư ký Quốc hội.
Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội giúp Trưởng đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng đoàn. Khi Trưởng đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng đoàn được Trưởng
đoàn ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Trưởng đoàn.
Điều 7. Chương trình kỳ họp Quốc hội
1. Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự
kiến chương trình kỳ họp Quốc hội.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội được gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội, các cơ
quan, tổ chức hữu quan chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ
họp thường lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường.
3. Chương trình kỳ họp Quốc hội do Quốc hội xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ vào đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc
hội xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội
5. Chương trình kỳ họp Quốc hội, việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội
phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp cần thiết điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình kỳ
họp đã được Quốc hội thông qua thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo Quốc hội.
Điều 8. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội, dự thính tại phiên họp Quốc hội
1. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc hội đồng ý hoặc phát biểu ý
kiến theo yêu cầu của Chủ tịch Quốc hội.
2. Khách mời danh dự trong nước, quốc tế do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Tổng thư ký Quốc hội.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có
thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội.
4. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được mời tham dự kỳ họp Quốc
hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Tổng thư ký Quốc hội quyết định.
5. Công dân có thể được dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng thư ký
Quốc hội tổ chức việc công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội.
Điều 9. Tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định những tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp theo
đề nghị của Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội.
2. Các dự án luật, dự thảo nghị quyết, dự án khác phải được gửi đến đại biểu Quốc hội
chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội; các tài liệu khác phải được
gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện những quy định về việc sử dụng, bảo
quản tài liệu trong kỳ họp.
4. Tổng thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội quyết định những tài liệu
tham khảo phục vụ đại biểu Quốc hội tại kỳ họp.
Điều 10. Lưu trữ tài liệu kỳ họp
Tài liệu chính thức được sử dụng tại kỳ họp, luật, nghị quyết của Quốc hội, biên bản, tài
liệu ảnh, tài liệu ghi âm của các phiên họp tại kỳ họp được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 11. Thông tin về kỳ họp Quốc hội
1. Tổng thư ký Quốc hội có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội
dung của kỳ họp Quốc hội, hoạt động của Quốc hội tại kỳ họp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc và sau phiên
bế mạc kỳ họp Quốc hội.
3. Phiên khai mạc, phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp Quốc hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của Quốc
hội được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong
chương trình kỳ họp Quốc hội.
4. Tổng thư ký Quốc hội quyết định thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội.
5. Văn kiện chủ yếu của mỗi kỳ họp Quốc hội được đăng trong kỷ yếu của kỳ họp Quốc
hội do Văn phòng Quốc hội ấn hành.
6. Đại diện cơ quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi tại khu vực dành
riêng để tham dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Quốc hội và bảo đảm
việc đưa tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 12. Lấy ý kiến đại biểu Quốc hội bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định lấy ý kiến các đại biểu Quốc
hội về các nội dung của kỳ họp Quốc hội bằng hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại
phiếu xin ý kiến đến Tổng thư ký Quốc hội đúng thời hạn.
3. Tổng thư ký Quốc hội phối hợp gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả
phiếu xin ý kiến và báo cáo Quốc hội.
Điều 13. Tổng kết kỳ họp Quốc hội
1. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức việc thảo luận, đánh giá kết quả kỳ họp tại Đoàn
2. Sau khi bế mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức tổng kết kỳ họp Quốc hội
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội, cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
93)Trình bày những giai đoạn trong quy trình lập pháp của Quốc hội.
94)Trình bày những chủ thể có quyền trình dự án luật.
95)Trình bày các loại văn bản quy phạm pháp luật theo Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
trả lời: Hiến Pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, quyết định,nghị định,thông tư 1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc hội.
3. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương IX: Chủ tịch nước
96)Trình bày quy định về vị trí của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013.
- Là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nước CHXHCN VN về đối nội và đối ngoại
- Do quốc hội bầu, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước.
97)So sánh chế định nguyên thủ quốc gia trong các bản hiến pháp Việt Nam. · Giống nhau
Chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước thay mặt cho quốc gia tham gia vào các
quan hệ đối nội, đối ngoại
Chủ tịch nước không bổ nhiệm thủ tướng, thủ tướng cũng không chịu trách nhiệm trước
chủ tịch nước mà chỉ chịu trách nhiệm báo cáo. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Quốc
hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thủ tướng; bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng,
tham dự các phiên họp của chính phủ khi cần thiết. Do đó chủ tịch nước đóng vai trò
quan trọng đối với chính phủ Khác nhau : Hiến pháp Hiến Hiến pháp Hiến 1946 pháp pháp 1959 1980 1992 Thiết Chủ tịch Chủ tịch Hội đồng nhà Chủ tịch chế nước nước nước nước Cách Do nghị Do Quốc Do Quốc hội Do thức viện nhân hội bầu bầu Quốc thành dân bầu trong hội bầu lập chọn trong công dân trong số nghị viện đại biểu Quốc hội Vị trí Đứng đầu Đứng đầu Là cơ quan Đứng nhà nước, nhà nước, cao nhất hoạt đầu nhà trực tiếp không động thường nước điều hành trực tiếp xuyên của chính phủ điều hành Quốc hội, là chính phủ chủ tịch tập thể của nhà nước CHXHCN VN Nhiệm 5 năm 4 năm 5 năm kỳ không theo theo theo nhiệm kỳ nhiệm nhiệm kỳ của Quốc kỳ của của nghị hội Quốc viện nhân hội dân Quyền Quyền hạn Phải chịu Phải chịu Phải hạn khá lớn, có trách trách nhiệm chịu thực nhiệm trước Quốc trách quyền, trước hội nhiệm không Quốc hội trước phải chịu Quốc trách hội nhiệm trước Quốc hội. Có sự gắn bó chặt chẽ với Chính phủ Mối Có sự gắn Có sự gắn Có sự gắn bó Là sự quan bó chặt bó hơn hơn với kết hợp, hệ với chẽ với cơ với Quốc Quốc hội vừa gắn các cơ quan hành hội nhưng nghiêng về bó Quốc quan pháp – nghiêng cơ quan lập hội, vừa khác Chính phủ về Chính pháp gắn bó phủ với Chính phủ
98)Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013.
Chủ tịch nước có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét lại
pháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước
vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất;
2. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
3. Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác,
Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn
cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
4. Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà nước, danh
hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch
hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
5. Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và
an ninh; quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó
đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiê “
m, cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ
nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của
Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố
tình trạng chiến tranh; căn cứ vào nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong trường
hợp Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn
cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
6. Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; căn cứ vào nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hô “
i, bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phong hàm, cấp đại sứ;
quyết địnhđàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê
chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế quy định tại khoản
14 Điều 70; quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
khác nhân danh Nhà nước.
99)Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực lập pháp.
-Trong lĩnh vực lập pháp: Chủ tịch nước có thẩm quyền trình dự án luật trước Quốc hội,
trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội; công bố Hiến pháp, luật, pháp
lệnh; đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua…
100)Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực hành pháp.
-Trong lĩnh vực hành pháp:
Hiến pháp năm 2013 tiếp tục quy định thẩm quyền của Chủ tịch nước trong việc thành
lập Chính phủ, với cương vị là nguyên thủ quốc gia, Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội
bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.
101)Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước trong lĩnh vực tư pháp.
- Chủ tịch nước có nhiệm vụ đề nghị với Quốc hội bầu cử , miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao dựa vào
căn cứ nghị quyết của Quốc hội về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án
khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Bên cạnh đó
cũng có quyền đưa ra những quyết định đặc xá cho các tù nhân dựa theo căn cứ của
nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá.
- Theo điều 88 và điều 90 chủ tịch nước có những quyền cơ bản cụ thể như sau:
+ Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
và những phiên họp của các cấp Chính phủ.
+ Đồng thời chủ tịch nước có quyền đưa ra yêu cầu Chính phủ họp bàn về các vấn
đề mà chủ tịch nước xem xét và cân nhắc thấy cần thiết để có thể thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình một cách tốt nhất.
+ Có quyền đưa ra những quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải
thưởng nhà nước và các danh hiệu vinh dự nhà nước. Bên cạnh đó chủ tịch nước cũng
có quyền quyết định cho công dân nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại quốc tịch hoặc
tước quốc tịch Việt Nam của công dân
+ Có quyền đưa ra những quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực
điều ước quốc tế khác nhân danh Nhà nước.
+ Đồng thời có nhiệm vụ bổ nhiệm, miễn nhiê “
m, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam dựa theo căn cứ của nghị
quyết của Quốc hội hoặc của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc công bố, bãi bỏ quyết
định tuyên bố tình trạng chiến tranh. Chương X: Chính phủ
102)Phân tích vị trí của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
* Theo Hiến pháp 2013 quy định về vị trí pháp lý của chính phủ như sau:
– Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.Chính
phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
– Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ.
– Cơ cấu tổ chức của Chính phủ:
+ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cụ thể như sau:
++ Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do
Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước
Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
++ Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự
phân công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng
Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo công tác của Chính phủ.
++ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người
đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các
thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
+ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành
các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật.
+ Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
+ Chính phủ làm việc theo hệ thống tập thể và quyết định theo đa số.
=> Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp
xác định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính phủ
trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
103)Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với HP 1992: “Chính phủ gồm Thủ tướng Chính
phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ tướng cơ quan ngang bộ. Cơ
cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định” (Khoản 1, Điều 95). Có
thể thấy, HP năm 2013 đã bỏ cụm từ “các viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để
trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy,
Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kì mới.
104)Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyền hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động của Chính phủ
góp phần làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ HP 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được khẳng định tại Điều 43
là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước và Nội các. Nội các có Thủ
tướng, các Bộ trưởng, thứ trưởng); đến HP năm 1959, chức năng hành pháp của Chính
phủ được thể hiện là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là
cơ quan hành chính cao nhất của nước Việt Nam DCCH. Theo đó, chế định Chủ tịch
nước được tách ra khỏi thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính phủ
dành cho hành pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước với tư cách là
người đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định trong Hiến pháp năm
1946. Trong HP năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ trưởng” (đề cao vai trò của tập thể
Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội đồng Chính phủ” (vai trò Thủ tướng và tập
thể) trong tương quan đề cao và tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ
quan chấp hành và hành chính của Quốc hội. Trong HP năm 1992, chế định Chính phủ
được quy định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người đứng
đầu (Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn bộ hoạt động
chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước. Với HP 2013, lần đầu tiên HP chính thức
khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn
mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao
nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ trong việc tổ chức thi hành HP và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình dự án
luật, HP năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy của Chính phủ như 1
nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng hành pháp (Điều 100).
Câu 105: Trình bày cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ
[Khoản 1,2,3,4 Điều 95, Chương VII - Hiến pháp 2013]:
- Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng
và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.
+ Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. - Cụ thể như sau:
+ Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do Quốc
hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
+ Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng
Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo công tác của Chính phủ.
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính
phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, cùng các thành viên
khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ.
Câu 106: Trình bày khái niệm và nội dung quyền hành pháp của Chính phủ. a. Khái niệm
Quyền hành pháp của Chính phủ là một bộ phận của quyền lực Nhà nước được giao cho
Chính phủ - cơ quan hành chính nhà nước cao nhất nhằm tổ chức việc thi hành pháp
luật, hoạch định và điều hành chính sách quốc gia.
Quyền hành pháp của Chính phủ có những đặc điểm riêng biệt: - Thứ
nhất: Quyền hành pháp của Chính phủ có tính độc lập tương đối với các nhánh
quyền lực nhà nước khác, song vẫn đặt dưới sự giám sát tối cao của Quốc hội. - Thứ
hai: Quyền hành pháp của Chính phủ đóng vai trò cơ bản và quan trọng nhất
trong việc hoạch định, tổ chức và thực thi chính sách và pháp luật. - Thứ
ba: Quyền hành pháp của Chính phủ có mục tiêu phục vụ nhân dân, đồng thời
chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân. b. Nội dung
Nội dung quyền hành pháp của Chính phủ bao gồm những hoạt động mà thông qua đó
quyền hành pháp của Chính phủ được triển khai để thực thi pháp luật và tiến hành các
hoạt động quản lý, điều hành, phục vụ xã hội. - Một
là, dựa theo các lĩnh vực, quyền hành pháp của Chính phủ gồm có các nội dung cơ bản sau:
+ Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội + Quản lý, điều hành
+ Tổ chức thực thi pháp luật
+ Bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ Xem xét, xử lý các vi phạm
+ Tổ chức bộ máy hành pháp - Hai
là, dựa theo tính chất, mức độ thì quyền hành pháp của Chính phủ bao gồm hai nội dung cơ bản: + Quyền hành
pháp chính trị: Là quyền hành pháp chính trị của Chính phủ có thể được
hiểu là một bộ phận của quyền lực nhà nước được giao cho Chính phủ nhằm tổ chức
việc thi hành pháp luật, hoạch định và điều hành chính sách quốc gia thông qua việc ban
hành các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ. Cụ thể hóa quyền hành pháp, Điều 96 Hiến pháp năm 2013
đã quy định các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ để thực thi quyền hành pháp:
● Thứ nhất, khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ: “Đề xuất, xây
dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”.
● Thứ hai, quy định một cách cụ thể hơn quyền sáng tạo pháp luật của Chính phủ, theo
đó Chính phủ có nhiệm vụ: “Trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án
khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội”. Bên
cạnh quyền trình dự án luật, pháp lệnh, Hiến pháp còn quy định quyền ban hành văn
bản pháp luật của Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ như một nhiệm
vụ, quyền hạn độc lập của chức năng hành pháp: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái
pháp luật theo quy định của luật” (Điều 100).
● Thứ ba, quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi
hành Hiến pháp và pháp luật, theo đó Chính phủ: “Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước”.
● Thứ tư, quy định thi hành “các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm
tính mạng, tài sản của nhân dân”. Đây là quy định mới và là một công cụ quan trọng để
Chính phủ thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ, quyền hạn đã được hiến định của mình. + Quyền
lực hành chính điều hành: Là quyền điều hành, tổ chức đưa các chính sách và
pháp luật vào đời sống xã hội bằng các hoạt động mang tính tổ chức pháp lý khác nhau.
Quyền hành chính điều hành thuộc về cá nhân người đứng đầu cơ quan hành chính, là
quyền lực trong hành động để thực hiện quyền hành pháp thông qua việc ban hành các
quyết định hành chính - quyết định cá biệt và thực hiện các hành vi hành chính để quản
lý mọi mặt của đời sống xã hội, đời sống nội bộ trong bộ máy hành chính nhà nước(5).
Hiến pháp năm 2013 trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý trong các bản Hiến pháp
trước đây, cũng đã có những sự bổ sung mới thể hiện rõ nét hơn quyền hành chính điều
hành của Chính phủ trên một số phương diện cụ thể sau:
● Một là, Hiến pháp quy định: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Những vị trí của quy định này có sự điều chỉnh rất
mới về kỹ thuật lập hiến, khi được đưa lên vị trí đầu tiên trong nội dung quy định của
Hiến pháp về tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ, bảo đảm sự đồng bộ, logic với
quy định về Quốc hội (là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam) và Tòa nhân dân dân (là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam). Đồng thời, là một bước chuyển rất cơ bản trong nhận thức về phân
công quyền lực, về vị trí, vai trò của Chính phủ trong các mối quan hệ quyền lực, nhấn
mạnh và đề cao tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ là cơ quan hành chính nhà
nước cao nhất của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
● Hai là, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục đề cao vai trò của Thủ tướng Chính phủ, đồng
thời nhấn mạnh hơn vị trí của người đứng đầu Chính phủ, đứng đầu hệ thống hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
- Bên cạnh việc đề cao vai trò của Thủ tướng trong việc điều hành, lãnh đạo công tác
của Chính phủ, liên quan đến vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, so với các quy định trước đây Hiến pháp năm 2013 đã
lược bỏ một số quy định không còn phù hợp. Tuy nhiên, việc làm rõ hơn vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong Hiến pháp năm 2013
thực sự đã góp phần làm rõ hơn vị trí, vai trò cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
107)Trình bày các nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Điều 96 HP năm 2013, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thi hành HP, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, UBTVQH quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự
án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước UBTVQH
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các
biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc TW, đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt; trình UBTVQH quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, chống quan liêu, tham nhũng trong
bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND các cấp; hướng dẫn, kiểm tra HĐND trong việc thực hiện văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để HĐND thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền cong người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo uỷ quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia phập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định
tại Khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và
công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với UBTW MTTQ Việt Nam và cơ quan TW của các tổ chức chính trị -
xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 96 HP 2013, Chính phủ còn có
thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật (Điều 1000 HP). Tuy nhiên, khác với các HP
trước đây, HP 2013 không quy định tên gọi hay (hình thức pháp lý) các văn bản do
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành,
để việc này cho luật định. Việc này nhằm bảo đảm sự ổn định lâu dài của HP , đồng thời
bảo đảm cho sự thay đổi 1 cách linh hoạt của luật khi thực tiễn đòi hỏi cần phải thay đổi.
108) Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Theo điều 98 Hiến pháp 2013, Thủ tướng chính phủ có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1 .Lãnh đạo công tác của Chính phủ, lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc gia
3. Trình quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, bổ nhiệm miễn nhiệm cách
chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc Bộ ,cơ quan ngang Bộ, phê chuẩn việc
bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh , TP.
4. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, UBND, chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương trái với hiến pháp,
luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đình chỉ việc thi hành nghị quyết của
HĐND tỉnh, TP trái với hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
5. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký kết, gia nhập điều ước quốc
tế thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
CHXHCN VIỆT NAM là thành viên
6. . Thực hiện chế độ báo cáo trước nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
109)Trình bày mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ theo Hiến pháp 2013.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN . Chính phủ
gồm thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng chính phủ, các bộ trưởng, thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ. Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu chính phủ, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội về hoạt động của chính phủ và những nhiệm vụ được giao, báo cáo công
tác của chính phủ, thủ tướng chính phủ trước QH, UBTVQH, Chủ tịch Nước
110)Trình bày các bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật tổ chức Chính phủ hiện hành. -
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm 18 Bộ, 4 cơ quan ngang bộ. Dưới đây
là thông tin người đứng đầu và các văn bản quy định cơ cấu, tổ chức của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. 1. Danh sách 18 Bộ -
Bộ Quốc phòng , Bộ Công an , Bộ Ngoại giao , Bộ Nội vụ , Bộ Tư pháp , Bộ Kế
hoạch và Đầu tư , Bộ Tài chính , Bộ Công thương , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn , Bộ Giao thông vận tải , Bộ Xây dựng , Bộ Tài nguyên và Môi trường , Bộ Thông
tin và Truyền thông , Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội , Bộ Văn hóa , Thể Thao và
Du lịch , Bộ Khoa học và Công nghệ , Bộ Giáo dục và Đào Tạo , Bộ Y tế .
2. Danh sách 4 cơ quan ngang bộ - Ủy ban Dân tộc - Ngân hàng nhà nước - Thanh tra Chính phủ - Văn phòng Chính phủ
109)Trình bày vị trí của bộ, cơ quan ngang bộ theo Luật Tổ chức Chính phủ hiện hành. -
Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan của Chính Phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về các ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước; quản lý dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý của Bộ. Có trách nhiệm báo cáo công tác trước
Chính Phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
110)Trình bày vị trí pháp lý của Bộ trưởng theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ
chức Chính phủ hiện hành.
Bộ trưởng là Thành viên Chính Phủ và là người đứng đầu Bộ, lãnh đạo công tác và chịu
trách nhiệm về ngành, lĩnh vực được phân công. Tổ chức thi hành và theo dõi việc thi
hành pháp luật liên quan trong phạm vi toàn quốc.
Bộ trưởng cũng phải báo cáo các công tác trước Chính Phủ và Thủ tướng Chính
Phủ, báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc phạm vi quản lý.
Cụ thể về quyền và Trách Nhiệm:
Với tư cách là Thành viên Chính Phủ:
- Tham gia giải quyết những công việc chung của Chính Phủ, chịu trách nhiệm liên
đới với những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chính Phủ.
- Đề xuất với Chính Phủ, Thủ tướng Chính Phủ những chủ trương, chính sách, cơ
chế văn bản pháp luật cần thiết, chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung đề án, dự án được giao.
- Tham gia và biểu quyết tại cuộc họp Chính Phủ.
- Thực hiện công việc cụ thể theo ngành, lĩnh vực được phân công hoặc uỷ quyền.
Chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thi hành pháp luật, thực hiện chiến lược và các quyết
định đã được phân công.
Với tư cách là người đứng đầu Bộ:
- Lãnh đạo và chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của Bộ, chỉ đạo các
đơn vị triển khai thực hiện những chiến lược, dự án đã được phê duyệt.
- Ban hành những văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với thẩm quyền để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
- Lãnh đạo công tác kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật
đối với ngành trong phạm vi toàn quốc.
- Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ,
công chức trong ngành, lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ.
- Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và
tài chính, ngân sách nhà nước được giao; quyết định biện pháp tổ chức phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các biểu hiện quan liêu, hách dịch,
cửa quyền trong ngành, lĩnh vực được phân công
111)Trình bày quy định quyền lập quy của Chính phủ theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất ở nước ta. Quyền lập
quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp hoặc cơ
quan Nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực Nhà nước. Vì xuất phát
từ quyền lực Nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu lực đối với mọi tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các QPPL
này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc hội, UBTVQH
hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành. Tính ”dưới luật” của các QPPL do Chính
phủ ban hành được hiểu là dưới QPPL của Hiến pháp, bộ luật, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban hành QPPL có
thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, được thể hiện ở các văn bản có tên gọi khác
nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban hành khác nhau và QPPL dưới luật có giá trị pháp
lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để điều chỉnh
hành vi của cá nhân và tổ chức;
+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành vi của cá
nhân, tổ chức; tức là, các QPPL do quyền lập quy của Chính phủ ban hành xác định
phương hướng, mục tiêu, tiêu chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu cho hành vi của
cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn là cơ quan
ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ sở các luật do
Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt
động quản lý Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao nhất của Chính Phủ – Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp. Trong khi đó,
quyền lập pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thông qua các dự án luật.
112)Trình bày thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Bộ trưởng theo Hiến pháp
năm 2013 và Luật tổ chức Chính phủ.
- Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Bộ trưởng
113)Trình bày quy định về quyền trình dự án luật của Chính phủ theo Hiến pháp
năm 2013 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
-Khoản 2 Điều 96 Hiến Pháp 2013 quy định quyền hạn của Chính Phủ:
“Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
theo điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách Nhà nước và các dự án khác trước
Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội;”
- Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ hiện nay là Chính phủ phải
có trách nhiệm hoạch định ra chính sách cho quốc gia. Đây là một trong những đặc
điểm khác biệt của hành chính nhà nước tối cao với hành chính nhà nước khác. Cùng
là một phần của quản lý nhà nước, nhưng hành chính nhà nước tối cao thì phải tập
trung vào việc tìm ra đường lối, chính sách thông qua hoạt động trình dự án luật
trước Quốc hội và ban hành các văn bản pháp quy.
+ Chính phủ khởi thảo phần lớn các dự án luật, tức thực hiện sáng quyền lập pháp.
Theo Hiến pháp Việt Nam, Chính phủ là một loại chủ thể có quyền trình dự án luật.
Trong hoạt động hành pháp, Chính phủ thấy được những lỗ hổng, bất cập của pháp
luật, nên thực tế, đa số các đạo luật do Quốc hội thông qua là do Chính phủ trình lên.
114)Trình bày nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Chính phủ.
- Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ: Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử
lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp.
- Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại: Thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ trong việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính
mạng, tài sản của Nhân dân,
- “đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…”
- Chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
- Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn: “ Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”
Chính phủ mới có cơ cấu => gọn
nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
- Đề cao chế định
Thủ tướng Chính phủ. Lần đầu tiên Hiến pháp khẳng định: “Thủ
tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ” Nhiệm vụ, quyền hạn tăng cường hơn . .
Chế độ chịu trách nhiệm rõ hơn, toàn diện hơn
- Tăng cường trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nước
Chương XI: Tòa án nhân dân
115)Trình bày khái niệm và nội dung quyền tư pháp của tòa án.
- Quyền tư pháp là là năng lực riêng có của tòa án trong việc thực hiện thẩm quyền xét
xử, bảo vệ luật pháp, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và chống lại các hành vi vi phạm pháp luật.
- Quyền tư pháp do tòa án và viện kiểm sát tiến hành.
- Quyền tư pháp được thực hiện bằng việc thực hiện thẩm quyền xét xử và các thẩm
quyền khác; quyền tư pháp được thực hiện bằng phương thức tố tụng tư pháp; quyền tư
pháp và việc thực hiện quyền tư pháp tác động đến hành vi của con người và các quá
trình phát triển xã hội. Nội dung của các bộ phận cấu thành quan trọng đó được nhận
thức cụ thể thông qua việc phân tích bản chất, phạm vi, nội dung, chủ thể, phương thức
và thể chế hoá quyền tư pháp và thực hiện quyền tư pháp.
116)Phân tích vị trí của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp.
- Tòa án nhân dân gồm: tòa án nhân dân tối cao và các tòa án khác do luật định.
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền lợi và lợi ích
hợp pháp của tổ chức cá nhân.
117)Trình bày cơ cấu, tổ chức của hệ thống Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm
2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. -
Khoản 1, Điều 102 HP2013 xác định: “TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Như vậy HP xác định tòa án là cơ quan
có thẩm quyền xét xử, khẳng định tòa án là cơ quan thực thi quyền tư pháp. Sự khẳng
định này có ý nghĩa xác định vị trí độc lập của hệ thống tòa án với các cơ quan khác, với
hệ thống Viện kiểm sát.
118)Trình bày quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong Hiến pháp năm 2013. - TAND tối cao là
của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
cơ quan xét xử cao nhất -
TAND tối cao có những nvu và quyền hạn sau đây (theo Điều 20 Luật tổ chức TAND 2014):
1. Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của các tòa án đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị theo quy định của Luật Tố tụng.
2. Giám đốc việc xét xử của các tòa án khác, trừ trường hợp do luật định.
3. Tổng kết thực tiễn xét xử của các tòa án, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
4. Đào tạo; bồi dưỡng Thẩm phán, Hội thẩm, các chức danh khác của TAND.
5. Quản lý các TAND và Tòa án quân sự về tổ chức theo quy định của Luật này và các
luật có liên quan, bảo đảm độc lập giữa các tòa án.
6. Trình Quốc hội dự án luật, dự thảo nghị quyết; trình UBTVQH dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết định theo quy định của luật .
119)Trình bày quy định về bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. - Quy trình bầu:
Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bầu
- Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu
thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, người được giới
thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể
họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về
các vấn đề có liên quan.
- Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể
họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch nước tham dự để trao đổi về
các vấn đề có liên quan.
- Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do
đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
- Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
- Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ phiếu kín.
- Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bầu Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Quốc hội thảo luận.
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại
biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
- Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ. * Quy trình miễn nhiệm
120)Trình bày nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân các cấp.
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp.
Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc,
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý
thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
2. Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình
sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải
quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện
các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh
tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng
hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ
chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi, quyết định tố tụng của Điều tra
viên, Kiểm sát viên, Luật sư trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp
dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ, tài liệu do Cơ quan điều tra,
Điều tra viên, Viện kiểm sát, Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện
kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung
chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người khác trình bày về các vấn đề có
liên quan đến vụ án tại phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để giải quyết các vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của luật tố tụng.
5. Xử lý vi phạm hành chính; xem xét đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước và quyết
định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính liên quan đến quyền con người, quyền cơ
bản của công dân theo quy định của pháp luật.
6. Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt tù, tạm đình chỉ
chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền
hạn khác theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự, Luật thi hành án dân sự.
Ra quyết định hoãn, miễn, giảm, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp xử lý hành chính do
Tòa án áp dụng và thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
7. Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ quan có thẩm quyền
có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định
của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án.
8. Bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
9. Thực hiện quyền hạn khác theo quy định của luật.
121)Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
Theo Điều 103 HP năm 2013 quy định các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của TAND:
1. Việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, nghiêm cấm các cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm.
3. TAND xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần
phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo
yêu cầu chính đáng của đương sự, TAND có thể xét xử kín.
4. TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
5. Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được đảm bảo.
6. Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được đảm bảo.
7. Quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm.
Quy định trên kế thừa đồng thời sửa đổi, bổ sung quy định liên quan của HP 1992
nhằm phù hợp với thực tiễn và tinh thần cải cách tư pháp trong Nghị quyết 49-NQ/TW của Đảng:
- Nguyên tắc xét xử có hội thẩm tham gia.
- Nguyên tắc thẩm phán và hội thẩm xét xử độc lập.
- Nguyên tắc xét xử tập thể.
- Nguyên tắc xét xử công khai.
- Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo.
Hiến pháp 2013 còn bổ sung một số nguyên tắc mới:
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm: đây được xem là nguyên tắc
quan trọng trong cải cách tư pháp hiện nay ở VN, bởi tranh tụng được xem là điều kiện
thiết yếu để tìm ra sự thật khách quan của vụ án, có ý nghĩa trong việc đảm bảo công lý
và bảo vệ quyền con người trong tố tụng tư pháp.
- Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm: đây cũng là sự bổ sung quan
trọng vì nguyên tắc hai cấp xét xử được xem là một trong những nguyên tắc nền tảng
trong hệ thống tư pháp của tất cả quốc gia trên thế giới và được ghi nhận trong Luật Nhân quyền quốc tế.
- Về thẩm phán TAND tối cao: Thẩm phán TANDTC do Chủ tịch nước bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức theo sự phê chuẩn của QH ( Khoản 7 Điều 70, Khoản 3 Điều 88).
122)Phân tích quy định về nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm: Suy đoán vô tội là một trong những nguyên tắc cơ bản, được ứng dụng rộng
rãi trong nền khoa học pháp lý hiện đại. Ngày nay, nguyên tắc suy đoán vô tội được
nhiều Nhà nước coi là nguyên tắc của tố tụng hình sự, được đánh giá là thành tựu vĩ đại
của văn minh pháp lý trong việc bảo vệ quyền con người.
· Nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội:
- Thứ nhất, không ai bị coi là có tội khi tội phạm do họ thực hiện chưa được chứng
minh theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và chưa được xác định bằng bản
án kết tội đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Nghĩa là, một người chỉ bị coi là có tội
khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Thứ hai, trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát và Tòa án. Bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô
tội. Như vậy, để xác định một người là người phạm tội thì các Cơ quan tiến hành tố tụng
(Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) phải chứng minh được người đó là người đã
thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự coi là tội phạm; nếu không chứng minh được thì
không thể kết tội người đó.
- Thứ ba, quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra,cáo trạng của Viện kiểm sát
và bản án của Tòa án kết tội đối với một người phải dựa trên các chứng cứ khẳng định
chắc chắn về lỗi của người bị buộc tội trong việc thực hiện tội phạm. Những chứng cứ
đó phải được thu thập theo đúng trình tự pháp luật quy định và có ý nghĩa trong việc
chứng minh thực hiện tội phạm.Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát chỉ truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với một người khi đã có đủ căn cứ vững chắc chứng minh người đó
đã thực hiện hành vi phạm tội;tránh tình trạng đánh giá chứng cứ nặng về cảm tính, suy diễn chủ quan.
- Thứ tư,trường hợp có nghi ngờ về lỗi của bị can, bị cáo nếu không thể loại trừ
được theo trình tự, thủ tục do luật định và khi chưa có sự thống nhất trong việc giải
thích, áp dụng pháp luật thì cần giải quyết theo hướng có lợi cho họ. Mọi sự nghi ngờ
đối với người bị bắt giữ, bị can, bị cáo đều phải được kiểm tra, chứng minh làm rõ. Nếu
không chứng minh làm rõ được sự nghi ngờ đó thì sự nghi ngờ đối với người bị bắt giữ,
bị can, bị cáo phải được giải thích theo hướng có lợi cho họ.
123)Trình bày nguyên tắc "Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật" -
Đây là nguyên tắc hiến định bảo đảm cho việc xét xử đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật và được tiếp tục ghi nhận trong Bộ luật tố tụng hình sự với tư cách là một
trong những nguyên tắc cơ bản, quan trọng của tố tụng hình sự. -
Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập. Nội dung này bảo đảm tính khách
quan, công bằng của các quyết định do Toà án đưa ra, đề cao trách nhiệm và tính tự chủ
của Thẩm phán và Hội thẩm, bảo đảm chất lượng của hoạt động xét xử. Tính độc lập
của Thẩm phán và Hội thẩm thể hiện trong mối quan hệ của họ và Toà án với các cơ
quan, với những người khác, trong quan hệ với các cấp xét xử. -
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập khi xét xử có nghĩa là khi tiến hành xét xử họ
không bị lệ thuộc vào những ý kiến của những cơ quan, tổ chức, người có chức vụ
quyền hạn hay một người nào đó, không phụ thuộc vào ý kiến của những cơ quan,
những người tiến hành và tham gia tố tụng. Không ai, không một cơ quan, tổ chức nào
có quyền can thiệp vào hoạt động xét xử của Thẩm phán và Hội thẩm; không ai, không
một tổ chức nào có thể dùng áp lực và tác động đối với họ trong quá trình giải quyết vụ án. -
– Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập với nhau. Thẩm phán và Hội thẩm là
thành viên của Hội đồng xét xử độc lập với nhau trong việc nghiên cứu hồ sơ, xem xét
đánh giá chứng cứ và đưa ra các kết luận về sự việc phạm tội và người thực hiện tội
phạm, không lệ thuộc vào quan điểm, chính kiến của thành viên khác trong Hội đồng
xét xử. Để bảo đảm sự độc lập của Hội thẩm trong khi xét xử, Bộ luật tố tụng hình sự
quy định Thẩm phán phải là người biểu quyết sau cùng để không ảnh hưởng đến tính
độc lập của Hội thẩm. Các vấn để của vụ án đều phải được giải quyết bằng cách biểu
quyết và quyết định theo đa số. Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử được
bảo đảm bằng một loạt các yếu tố, trong đó có các chế độ bổ nhiệm Thấm phán và chế
độ bầu Hội thẩm nhân dân; tính tự chủ của họ. -
Sự độc lập của Thẩm phán và Hội thẩm khi xét xử còn được thể hiện trong quan hệ
giữa các cấp xét xử. Toà án cấp trên không được quyết định hoặc gợi ý cho Toà án cấp
dưới trước khi xét xử một vụ án cụ thể. Đồng thời, khi xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm, Thẩm phán cũng không bị lệ thuộc bởi các nhận định, những phán quyết của Toà án cấp dưới. -
Khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm chỉ tuân theo pháp luật. Điều này có nghĩa rằng
khi xét xử Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân phải tuân thủ, phải dựa vào các quy định
của pháp luật để giải quyết vụ án, chứ không được tuỳ tiện, chủ quan trong việc áp dụng
pháp luật. Khi thực hiện hoạt động xét xử – hoạt động gắn liền với việc củng cố pháp
chế và trật tự pháp luật, Thẩm phán và Hội thẩm càng phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật. -
Pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự là những chuẩn mực, căn cứ để Thẩm
phán và Hội thẩm xem xét, đối chiếu với sự việc đã xảy ra, với hành vi được đưa ra xét
xử. Trên cơ sở các quy định của pháp luật, Hội đồng xét xử sẽ đưa ra các phán quyết
của mình về việc phạm tội và hành vi phạm tội của bị cáo một cách chính xác, phù hợp
với diễn biến thực tế của vụ án đã xảy ra. Ngoài việc tuân theo pháp luật khi xét xử,
Thẩm phán và Hội thẩm không bị phụ thuộc bởi bất kỳ điều kiện nào. -
Thẩm phán và Hội thẩm độc lập khi xét xử, nhưng độc lập trong khuôn khổ tuân
theo pháp luật. Nội dung độc lập khi xét xử và nội dung chỉ tuân theo pháp luật có mối
liên hệ rất chặt chẽ và bổ sung cho nhau.
124)Trình bày những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về Tòa án nhân dân -
Hiến pháp 2013 đã khẳng định quyền tư pháp thuộc về Tòa án. Quan sát các bản
Hiến pháp trước đây của Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy, ngoài Hiến pháp 1946 tại
Điều 63 có quy định cơ quan tư pháp bao gồm Tòa án các cấp thì các bản Hiến pháp
1959, Hiến pháp 1980 và Hiến pháp 1992 dường như không nói rõ cơ quan nào thực
hiện quyền tư pháp. Bởi lẽ, sau khi có thêm chế định Viện Kiểm sát nhân dân thì bắt
đầu xuất hiện sự ngập ngừng với nhiều quan điểm về việc có nên cho Viện Kiểm sát
nhân dân cùng thực hiện quyền tư pháp hay không? Đến Hiến pháp 2013 thì quyền tư
pháp đã chính thức được khẳng định: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước
Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” (khoản 1, Điều 102).
Với quy định này, chúng ta đã xác định rõ, chỉ có Tòa án nhân dân mới là cơ quan duy
nhất thực hiện quyền tư pháp, thực hiện chức năng xét xử; mới có quyền đưa ra phán
quyết về các vi phạm pháp luật, các tranh chấp theo quy định của pháp luật và về các
vấn đề pháp lý liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Việc xử lý
các vi phạm pháp luật bằng chế tài Nhà nước, giải quyết các tranh chấp bằng quyền lực
Nhà nước đều thuộc thẩm quyền của Tòa án. Tòa án thực hiện quyền tư pháp là phù hợp
với quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền, vì trong Nhà nước pháp quyền thì quyền
tư pháp về bản chất là quyền xét xử. Viê “
c quy định Tòa án là cơ quan thực hiê “ n quyền
tư pháp là đã thể hiê “
n đúng bản chất đó. Trong khi đó, Viê “
n Kiểm sát là cơ quan thực hiê “
n quyền công tố và là mô “
t bên tham gia tố tụng, nên nếu quy định Viê “ n Kiểm sát cũng thực hiê “
n quyền tư pháp là không phù hợp. -
so với các bản Hiến pháp trước đây thì Hiến pháp năm 2013 đã “bỏ ngõ” cách thức
tổ chức Tòa án mà chỉ quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các
Tòa án khác do luật định” (Khoản 2, Điều 102). Quy định như thế là hợp lý,bởi vì
chúng ta đang thảo luận về cách thức tổ chức Tòa án mới, phù hợp hơn so với cách thức
tổ chức Tòa án theo mô hình đơn vị hành chính. -
Lâu nay, trong tư duy của nhiều người có quan niệm Tòa án chỉ là cơ quan xét xử
giống như một “ngành” chuyên môn như các Bộ, ngành khác. Theo cách tư duy đó thì
Tòa án nhân dân tối cao được xem như một cơ quan “Bộ” ở Trung ương; các Tòa án
nhân dân cấp tỉnh được xem như một cấp sở, ngành cấp tỉnh; Tòa án nhân dân cấp
huyện được xem như một phòng cấp huyện của chính quyền địa phương; Thẩm phán
được nhìn nhận như một dạng công chức hành chính. Đây là một nhận thức sai lầm. Tòa
án phải được hiểu đúng đắn là một thiết chế đặc biệt, thực hiện nhiệm vụ của nhánh
quyền tư pháp quốc gia để bảo vệ công lý; và vì vậy, cho dù Tòa án được thành lập ở
cấp nào, địa phương nào thì Tòa án cũng không phải là cơ quan của địa phương. -
Những nhiệm vụ của Tòa án đã được quy định một cách cụ thể. Đó là nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân (Khoản 3,
Điều 102). Nếu để ý kĩ, chúng ta có thể nhận thấy thứ tự về những quyền lợi mà Tòa án
phải bảo vệ không phải được sắp xếp tùy tiện mà có sự tỉ mỉ trong cách sắp đặt. Đầu
tiên, Tòa án phải bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Tòa án được
ví như cái khiên vững chắc để che chở, bảo vệ mọi người; là cán cân duy trì và bảo đảm
công bằng cho xã hội. Cái lý và cái tình phải được xem xét một cách cẩn trọng, bởi vì
chỉ cần một sai lầm nhỏ cũng khiến cho cán cân công lý bị mất thăng bằng lớn, và khi
ấy sẽ xâm phạm đến quyền con người, quyền công dân. Vì thế, việc tránh oan sai cũng
như tránh bỏ lọt tội phạm, tránh phán xét một cách tùy tiện làm ảnh hưởng quyền lợi
chính đáng của các cá nhân, tổ chức là nhiệm vụ hàng đầu của Tòa án. Tiếp đó, Tòa án
phải có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, hay nói cách khác là, phải trung thành
với chế độ mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta đang hướng đến. -
Hiến pháp 2013 đã khẳng định rõ hơn những nguyên tắc tố tụng mang tính hiến
định tại Điều 103. Đây là những nguyên tắc cơ bản nhất, dựa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung
các Điều 129, 130, 131, 132 Hiến pháp năm 1992; tiếp thu những quy định về quyền
con người trong hoạt động tố tụng của các bản Tuyên ngôn Thế giới về quyền con
người (Universal Declaration of Human Rights – UDHR) năm 1948, Công ước quốc tế
về các quyền dân sự và chính trị (International Covenant on Civil and Political Rights)
năm 1966 mà Việt Nam là thành viên, cũng như tham khảo Hiến pháp của các nước bạn
trên thế giới nhằm bảo đảm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của các đương
sự trong hoạt động tố tụng, tăng cường hơn nữa tính độc lập trong hoạt động của Tòa án. -
Các Điều 104 và 105 đã quy định khái quát về Tòa án nhân dân Tối cao và Chánh
án Tòa án nhân dân Tối cao. Theo đó, Tòa án nhân dân Tối cao là cơ quan xét xử cao
nhất của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, giám đốc việc xét xử của các Tòa
án khác, trừ trường hợp do luâ “
t định và thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo
đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.Nhiệm kỳ của Chánh án Toà án nhân
dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và
nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án khác do luật định; Chánh án Toà án nhân dân Tối cao
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không
họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước. Chế độ báo cáo công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.Việc bổ
nhiệm, phê chuẩn,miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm
kỳ của Hội thẩm do luật định. -
Hiến pháp mới cũng đã dành hẳn Điều 106 để nói về hiệu lực pháp luật của các bản
án, quyết định của Tòa án phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành. Điều 106 này thực ra là được kế
thừa, có sửa đổi và bổ sung từ Điều 136 Hiến pháp năm 1992 và có ý nghĩa khẳng định
tính cưỡng chế của các bản án đã có hiệu lực pháp luật, làm tiền đề cho việc thi hành án.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc đưa các bản án, quyết định Tòa án ra thi hành là rất khó
khăn và phức tạp, vì thế để quy định này của Hiến pháp “đi vào cuộc sống” thì đòi hỏi
chúng ta phải cụ thể hóa một cách chi tiết trong các văn bản pháp luật (chẳng hạn như
trong các Luật Thi hành án) nhằm tạo ra một cơ chế tối ưu, hiệu quả hơn về công tác thi hành án
Chương XII: Viện kiểm sát nhân dân
125)Trình bày vị trí của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
-Trong hệ thống các cơ quan nhà nước xã hội chủ nghĩa, Viện kiểm sát là một loại cơ
quan rất đặc biệt có vị trí vai trò quan trọng. Hệ thống Viện Kiểm sát được tổ chức từ
trung ương cho đến các quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
-Viện Kiểm sát nhân dân là một bộ phận quan trọng trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cho nên việc tổ chức và hoạt động của Viện Kiểm sát cũng
bị chi phối bởi các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
-Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Viện Kiểm sát nhân dân được xếp vào hệ
thống các cơ quan tư pháp. Hiến pháp đặt ra những quy tắc cơ bản nhất về cơ quan này
trong chương X với tên gọi: “ Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân.”
-Điều 126 Hiến pháp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về vị trí, vai trò
chung của Viện Kiểm sát nhân dân trong mối quan hệ với Tòa án nhân dân.
-“Tòa án nhân dân và Viện Kiểm sát nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, trong phạm vi chức năng của mình,có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà
nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.”
-Điều 137 Hiến pháp xác định cụ thể vị trí pháp lý của hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân:
-“Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
-Các Viện Kiểm sát nhân dân đại phương, các Viện Kiểm sát quân sự thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong phạm vi trách nhiệm do luật định.”
126)Trình bày cơ cấu tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành. -
Cơ cấu của hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân hiện nay về cơ bản được tổ chức như
hệ thống Viện Kiểm sát nhân dân của Hiến pháp 1992, sau khi đã có sự cắt bỏ những bộ
phận đảm nhiệm chức năng kiểm sát chung. -
Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát nhân dân được quy định tại chương X Hiến pháp
1992 sửa đổi và tại các chương VII, VIII Luật tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm
2002. Các Viện Kiểm sát nhân dân ở nước ta tạo thành một hệ thống thống nhất, bao gồm: +
Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao; +
Các Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; +
Các Viện Kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; +
các Viện Kiểm sát quân sự (Điều 30 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân) -
Theo Điều 31 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2002, Viện Kiểm sát nhân
dân Tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các kiểm sát viên và các điều tra
viên. Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu ra theo sự giới
thiệu của Chủ tịch nước. Các Phó Viện trưởng, kiểm sát viên và các điều tra viên Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao. -
Các thành phần trên của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao được cơ cấu thành: Ủy
ban kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện kiểm sát quân sự trung ương. Bên cạnh các cơ cấu có
tính chuyên môn nghiệp vụ nói trên còn các cơ cấu giúp việc, bao gồm Văn phòng,
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm sát. -
Ủy ban Kiểm sát Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Viện Kiểm sát gồm có: Viện trưởng, các Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên. -
bỦy ban Kiểm sát có nhiệm vụ: Thảo luận và quyết định những vấn đề về phương
hướng, nhiệm vụ, kế hoạch công tác của toàn ngành, các dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; những kiến nghị của Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân Tối cao về việc đấu tranh, phòng chống tội phạm gửi Thủ tướng Chính phủ;
những ý kiến của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao không nhất trí với nghị
quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; những vụ án hình sự, dân sự,
hôn nhân gia đình, hành chính, kinh tế, lao động quan trọng; những vấn đề quan trọng
khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban Kiểm sát yêu cầu.
127)Trình bày quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3 Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân quy định:
1. Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình
sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện
ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá
trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
a) Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan
người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
b) Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con
người, quyền công dân trái luật.
3. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu khởi tố, hủy bỏ quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án trái pháp luật,
phê chuẩn, không phê chuẩn quyết định khởi tố bị can của Cơ quan điều tra, cơ quan
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; trực tiếp khởi tố vụ án, khởi tố
bị can trong những trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định;
b) Quyết định, phê chuẩn việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp hạn chế quyền
con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị
khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra, truy tố theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
c) Hủy bỏ các quyết định tố tụng trái pháp luật khác trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong việc khởi tố, điều tra của Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Khi cần thiết đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện;
đ) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu để làm rõ tội phạm, người phạm tội;
e) Trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tiến hành một số
hoạt động điều tra để làm rõ căn cứ quyết định việc buộc tội đối với người phạm tội;
g) Điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, các tội phạm về tham nhũng,
chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp theo quy định của luật;
h) Quyết định việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giai đoạn điều tra, truy tố;
i) Quyết định việc truy tố, buộc tội bị cáo tại phiên tòa;
k) Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp Viện kiểm sát nhân dân
phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội đối với người phạm tội theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
128)Trình bày quy định về quyền kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương XIII: Chính quyền địa phương
129)Trình bày quy định về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính theo Hiến pháp năm 2013.
Tại Điều 110 Hiến pháp năm 2013 bổ sung quy định: “Việc thành lập, giải
thể,nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa
phương và theo trình tự, thủ tục do luật định”. Thực tiễn cho thấy, việc chia tách, sáp
nhập đơn vị hành chính lãnh thổ của nước ta trong thời gian qua ở các cấp diễn ra rất
phổ biến nên đã có lúc dẫn đến hoặc làm tăng đầu mối đơn vị hành chính và làm tăng tổ
chức bộ máy, biên chế công chức và tài chính công... hoặc hao tổn rất nhiều chi phí
quốc gia để làm việc này... dẫn đến suy giảm hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và
cải cách hành chính hiện nay. Để tránh tình trạng nhập, tách, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính một cách dễ dãi, thiếu căn cứ, tiêu chí minh bạch, công khai, đặc biệt là
thiếu sự tham gia ý kiến có tính quyết định của nhân dân đã diễn ra trong thực tế vừa
qua ở nước ta, Hiến pháp năm 2013 đã quy định việc thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới hành chính phải lấy ý kiến nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định.
130)Trình bày cơ cấu, tổ chức của chính quyền địa phương các cấp theo Hiến pháp
năm 2013 và Luật tổ chức chính quyền địa phương. Nêu những điểm mới về cơ
cấu, tổ chức của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992.
Theo điều 111 Hiến pháp 2013:
1. chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam
2. Cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt do luật định
Như vậy điều 111 Hiến pháp 2013 đã mở ra khả năng tổ chức chính quyền địa
phương đa dạng, phù hợp với đặc điểm của từng đơn vị hành chính. Tuy nhiên khả năng
này chưa được hiện thực hóa trong Luật tổ chức chính quyền địa phương. Điều 4 Luật
này vẫn quy định cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở
tất cả các đơn vị hành chính của nước CHXHCN Việt Nam trong đó: -
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã -
chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực
thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phường, thị trấn
- So với trước đây, Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức kinh doanh đã bổ sung thêm thành
phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt. Việc bổ sung đơn vị
hành chính kinh tế đặc biệt xuất phát từ đặc thù của một số địa phương và để mở đường
cho sự ra đời của một mô hình kinh tế mới, qua đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế. Việc bổ sung thành phố trực thuộc trung ương cho phép phân biệt về mặt tổ chức
giữa những thành phố lớn ( trực thuộc trung ương) và những thành phố nhỏ hơn (trực
thuộc các tỉnh). Nói cách khác, sự bổ sung này có ý nghĩa phân định giữa tổ chức quản
lý ở đô thị và tổ chức quản lý ở nông thôn, nhằm khắc phục những bất cập của việc áp
dụng một mô hình quản lý nhà nước đồng nhất cho cả nông thôn và đô thị
131)Trình bày quy định về vị trí của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp năm 2013 một lần nữa khẳng định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân
dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa
phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và
việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân” (Điều 113).
132)Bình luận về câu nói :”hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương “
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy
tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng
cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và của công dân ở địa phương”
133)Trình bày các chức năng của Hội đồng nhân dân.
Vị trí của HĐND trong bộ máy nhà nước là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương”, về tính chất, HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương. HĐND
thực hiện hai chức năng:
-thứ nhất, HĐND quyết định các vấn đề của địa phương do luật định. HĐND chính là
biểu hiện của sự tự quản ở địa phương và chức năng thứ nhất có thể gọi là chức năng tự
quản của HĐND. Ví dụ, nếu luật phân quyền cho chính quyền địa phương cấp tỉnh thẩm
quyền ban hành các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn trong các khu đô thị thì trong
phạm vi chức năng tự quản của mình, HĐND cấp tỉnh có thẩm quyền ban hành các quy
định về trật tự an toàn trong các khu đô thị thuộc địa bàn của mình.
-Thứ hai, HĐND giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của HĐND. Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với các cơ
quan địa phương cùng cấp, gồm ủy ban nhân dân, tòa án nhân dân và viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp (nếu có), lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành
viên của ủy ban nhân dân cùng cấp. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn đối
với thành viên ủy ban nhân dân, Chánh án tòa án nhân dân và Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp (nếu có).
134)Trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các cấp tỉnh theo Luật Tổ
chức chính quyền địa phương 2015.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 về cơ
cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như sau:
“Điều 18. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi
đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm mươi nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín mươi lăm đại biểu.
Bên cạnh đó, thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Đồng thời, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu
cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân,
Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được
quy định theo nguyên tắc tại Khoản 1 Điều 18 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
2015 và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu từ nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân sẽ do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
135)Trình bày quy định về vị trí của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
-Hiến pháp 2013 có Điều 114 dành riêng quy định về UBND.
-Kế thừa Hiến pháp 1992, địa vị pháp lý của UBND vẫn giữ nguyên là cơ quan chấp
hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Tư cách kéo này phản
ánh vị trí của UBND: một mặt thuộc HĐND cùng cấp - có chức năng thi hành các nghị
quyết của HĐND - với tư cách này, UBND chính thức có tính chất là cơ quan hành
chính của địa phương, thực thi các công việc của địa phương. Mặt khác,UBND có tư
cách là “cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương”. Tư cách cơ quan hành chính ở địa
phương không hoàn toàn trùng với tư cách cơ quan chấp hành của HĐND ở địa phương
bởi hành chính nhà nước ở địa phương còn có nghĩa là thực thi các chức năng nhiệm vụ
của hệ thống hành chính nhà nước (từ trung ương); thực thi các mệnh lệnh của cơ quan
hành chính cấp trên (ví dụ, UBND tỉnh thực thi các văn bản do Chính phủ ban hành)
-Vị trí kép của UBND phản ánh chế độ trách nhiệm “song trùng trực thuộc” của cơ quan
này: một mặt UBND chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp; mặt khác chịu trách
nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
-Với địa vị như nêu trên, có thể khẳng định rằng thiết chế UBND ở nước ta có sự kết
hợp giữa mô hình phân quyền và tản quyền hành chính
-Luật tổ chức chính quyền địa phương và các đạo luật hành chính khác đã cụ thể hóa vị
trí và chế độ trách nhiệm của UBND, thông qua các cơ chế: bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên UBND, bỏ phiếu tín nhiệm; phê chuẩn kết quả do bầu cử, cách chức
các chức danh của UBND; chế độ báo cáo công tác trước HĐND và trước cơ quan nhà nước cấp trên.
- Tuy Hiến pháp 2013 chỉ quy định “UBND do HĐND cùng cấp bầu” nhưng trên thực
tế việc lập ra UBND cần kết hợp các cơ chế khác: cơ chế phê chuẩn của cơ quan hành chính cấp trên.
136)Trình bày quy định về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân các cấp theo Luật
Tổ chức chính quyền địa phương 2015.
Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 20.Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có
không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã
-Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
-Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch.