lOMoARcPSD| 48641284
1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất ng hóa?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Việt Nam hiện nay các điều kiện
đó không? Cho ví dụ chứng minh.
Sản xuất hàng hóa kiểu tổ chức kinh tế mà đó, người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình
mà để trao đổi, mua bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa:
- Phân công lao động xã hi: phân công lao động là sự phân chia lao động
hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên
môn hóa của những người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
Khi đó, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sn phẩm nhất định.
Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản phẩm. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình tất yếu phải sản xuất trao đổi với nhau. Điều này đề cập đến
việc mỗi cá nhân trong xã hội có vai trò cụ thể và đóng góp vào quá trình
sản xuất hàng hóa. Trong một hệ thống sản xuất phức tạp, công việc không
thể chỉ do một người hoặc mt nhóm nhthực hiện. Thay vào đó, các
công việc được chia thành các bước nhỏ phân công cho các lao động
khác nhau. Mỗi người làm một nhiệm vụ cụ thể đóng góp vào quy trình
sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Sự tách biệt vkinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất đc lập với nhau, sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán, tức phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Sự tách biệt
về mặt kinh tế cho phép chủ thể sản xuất tạo ra lợi nhuận t quá trình sản
xuất và quyết định về việc sử dng lợi nhuận đó. Điều này tạo động lực để
các chủ thể sản xuất đầu mở rộng quy mô sản xuất. Đây cũng là điều
kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển.
lOMoARcPSD| 48641284
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất thể hiện khách
quan dựa trên sự tách bit quyền sở hữu. hi loài người càng phát triển,
sự tách biệt quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng
phong phú
Ở Việt Nam hiện nay đã có các điều kiện đó
Phân công lao động xã hội: Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, trong ngành
công nghiệp may mặc, sự phân công lao động hội rệt. Người
ta thể thấy việc người lao động được phân chia thành các vai
trò như: người thiết kế mẫu, người cắt vải, người may, người kiểm
hàng, người đóng gói, nời vn chuyển, v.v. Mỗi bước công việc
này được thc hiện bởi những người kỹ năng tương ứng, tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các mặt hàng may mặc.
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Một ví dụ cho
sự tách biệt về mặt kinh tế của chủ thể sản xuất Việt Nam hiện nay
các nhà máy sản xuất ô tô của các công ty nước ngoài như Toyota,
Honda, Ford, v.v. Các ng ty này hoạt động độc lập chủ động
trong việc quản và sản xuất hàng hóa. Họ không phụ thuộc vào cá
nhân hoặc hgia đình để thực hiện công việc sản xuất, mà có một tổ
chức và quy trình sản xuất chuyên nghiệp.
2. Hàng a là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy dụ về một hàng hóa cụ thể chỉ từng thuộc
tính của hàng hóa đó?
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa -
Thuộc tính giá trị của hàng hóa:
lOMoARcPSD| 48641284
Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đi. Giá trị trao đổi là
quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với gtrị sử dụng
khác.
dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. Vải thóc hai hàng hoá giá trị
sử dụng khác nhau về chất, tại sao chúng lại có thể trao đổi được với nhau
và trao đổi theo tỷ lệ nào đó. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có
thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải một sở chung nào đó.
Cái chung ấy không phải là giá trị sử dụng, tuy nhiên, sự khác nhau về giá
trị sử dụng của chúng điều kiện cần thiết của sự trao đổi. Nhưng cái
chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai ng hoá. Nếu gt giá trị sử dng
của sản phẩm sang một bên, thì giữa chúng chỉ còn một cái chung làm cơ
sở cho quan hệ trao đổi. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sn
xuất ra vải hoặc thóc, những người sản xuất đều phải hao phí lao động.
Chính hao phí lao đng ẩn giấu trong hàng hoá làm cho chúng thso
sánh được với nhau khi trao đổi. Chúng được trao đổi theo mt tỷ lệ nhất
định, một số lượng vải ít hơn đổi lấy một lượng thóc nhiều hơn (1 m vải =
10 kg thóc); nhưng lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang
bằng nhau. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng
hoá chính là cơ sở để trao đổi.
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa phải đặt sản phẩm
của lao động ấy trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan
hệ xã hội. Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa phải mang tính
xã hội
Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm
trù giá trị hàng hóa. Chất của giá trị lao động, vậy sản phẩm nào không
lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó, thì không giá
trị. Sản phẩm nào hao phí lao động xã hội để sản xuất ra chúng càng nhiều
thì giá trị càng cao.
lOMoARcPSD| 48641284
Ví dụ: bánh mì
Giá trị sử dụng: cung cấp dinh dưỡng và thõa mãn nhu cầu ăn
uống của con người
Giá trị của nh mì phản ánh lượng lao động xã hội đã được
sử dụng để sản xuất nó. Điều này bao gồm công việc của
người trồng lúa, thu hoạch, chế biến và sản xuất bánh mì
3. Tiền tệ gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho d khi tiền m chức năng thước đo giá trị của 1 hàng
hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi
như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất
trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa Các chức
năng của tiền tệ:
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Tiền tệ thế giới
Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện đo lường giá trị của các hàng hóa; Để thể
đo lường giá trị của các ng hóa đó thì bản thân của tiền tệ cũng phải có giá trị.
Do đó, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải tiền ng. Để tiến hành đo
lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải tiền mặt chỉ còn so sánh với
lượng vàng là có thể đo lường được.
lOMoARcPSD| 48641284
Giá trị của hàng hóa được biu hiện bằng tiền gọi giá cả của hàng hóa
hay hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Nhưng giá trị hàng
hóa nội dung của giá cả lên các nhân tố tác động đến gcả hàng hóa nên giá
trị vẫn nhân tố quyết đnh giá cả. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng của
các nhân tố:
Giá trị hàng hóa: Hao phí lao động hội càng lớn thì giá cả càng
cao (tiền nào của nấy)
Giá trị tiền tệ: Khi đồng tiền mất gthì giá cả càng cao->lạm phát
Quan hệ cung cầu: Thị trường có khả năng tự cân bằng,qh cung-cầu
sẽ không bao gibiến mất,nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh về mức cân
bằng
dụ: Giả sử một chiếc xe ô tô mới có glà 50,000 đơn vtiền tệ. Giá này
được xác định dựa trên thị trường và các yếu tố như cung cầu, chi phí sản xuất và
lợi nhuận.
Nếu nền kinh tế bị lạm pt, giá trcủa tiền tệ sẽ giảm. Điều y có nghĩa
là một đơn vị tiền tệ không còn mua được như trước đây. Vì vậy, giá cả của chiếc
xe ô tô sẽ tăng lên nếu chỉ dùng tiền tệ làm thước đo giá trị.
Trong trường hợp lạm phát mạnh, giá trị của tiền tệ giảm đi một nửa. Điều
này có nghĩa là giá trị của một đơn vị tiền tệ chỉ n là 50% so với trước đây. Vì
vậy, để mua một chiếc xe ô tô mới, bạn sẽ cần trả 100,000 đơn vị tiền tệ, gấp đôi
so với giá ban đầu.
4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị
của 1m vải là 500.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần
giá trị của 1 m vải là bao nhiêu?
lOMoARcPSD| 48641284
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa lượng thời gian hao phí lao
động hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Lượng giá trị của
hàng hóa được đo bằng mức độ công lao và thời gian lao động mà công nhân
đã đầu tư vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa:
- Năng suất lao động
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Phân tích nhân tố năng suất lao động:
Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động, được
tính bng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm
Được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí đsản xuất ra
một đơn vị sản phẩm
Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng
suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng
hóa. NSLĐ mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong
một đơn vị hàng hóa
Các nhân tố tác động đến năng suất lao động bao gồm: trình độ
của người lao động; trình độ tiên tiến mức độ trang bị kỹ thuật,
khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất; trình độ quản lý;
cường độ và yếu tố tự nhiên
Cường độ lao động: là mức độ tích cực,khẩn trương của hoạt động lao
động
lOMoARcPSD| 48641284
Tăng cường đlao động lên đòi hỏi hao phí nhiều n thì số lượng
hàng hóa tăng.Cường độ lao động không ảnh hưởng đến lượng giá
trị 1 đơn vị hàng hóa
Nếu giá trị của 1m vải 500.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải
tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu? Khi năng suất lao động tăng lên
làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Do đó khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì gtrị của 1 đơn vhàng hóa giảm
xuống 2 lần. Vậy giá trị của 1m vải là: 500.000 : 2 = 250.000Đ
5. Nêu định nghĩa chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế khuyết tật của nền kinh tế thị trường? m thế nào để hạn chế khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị
trường Việt Nam và biện pháp? TRANG 37 Định nghĩa:
- chế thị trường: hệ thống các quan hệ kinh tế mang đc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế (
hoặc Là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường
trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận )
- Nền kinh tế thị trường: nền kinh tế được vận hành theo chế thị
trường. Đó nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết
của các quy luật thị trường
Kể tên những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
Ưu thế:
- Luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế
- Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi người, từ
đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội
lOMoARcPSD| 48641284
- Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chthể, các vùng, miền cũng
như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới Khuyết tật:
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường hội
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội khủng hoảng chính trị
Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế trên thị trường?
Để hạn chế khuyết tật, cần sự can thiệp của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật và chính sách kinh tế để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường:
- Một , nhà nước tạo môi trường pháp thuận lợi đảm bảo ổn định
chính trị, xã hội cho sự phát triển kinh tế
- Hai, nhà nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh
tế
- Ba , nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả lành
mạnh
- Bốn , thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ về một khuyết tật nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp:
Vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của công ty Formusa ở Hà Tĩnh năm
2016 gây nên nạn ô nhiễm bin cá chết hàng loạt
Nguyên nhân: lợi ích nhân doanh nghiệp, doanh nghiệp không muốn
đầu tư xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường Hậu quả:
- Hiện tượng thuỷ sản chết lan trên diện rộng
lOMoARcPSD| 48641284
- Gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, hội môi trường trong đó chịu ảnh
hưởng nặng nhất là ngành thuỷ sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân.
Biện pháp:
- Thành lập hội đồng giám đốc giám sát việc khắc phục hậu quả do sự cố
môi trường biển, lập tổ giám sát liên ngành để triển khai giám sát Formosa
theo chế đặc biệt: vừa cử cán bộ giám sát thường xuyên, vừa định kỳ,
đột xuất tổ chức đoàn giám sát tại khu liên hợp gang thép cảng nước
sâu Sơn Dương (Hà Tĩnh)
- Phi hợp vớ Sở TN&MT Tĩnh giám sát 24/24h kết quả quan trắc tự
động liên tục đối với nước thải và khí thải của Formosa Hà Tĩnh.
6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật
kinh tế nào là bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các
tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có
giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào?
TRANG 41
Quy luật của kinh tế thị trường: nền kinh tế trong đó các cá nn c
hãng nhân đưa ra quyết định chủ yếu về sản xuất tu dùng. Các hãng
sản xuất hàng tiêu dùng thu được lợi nhuận cao bằng các kỹ thuật sản xuất có
chi phí thấp nhất Các quy luật kinh tế:
- Quy luật giá trị
- Quy luật lưu thông tiền tệ
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật cạnh trạnh
Trong các quy luật kinh tế thì quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất vì:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ mặt bản chất sản xuất hàng hóa
- Quyết định xu hướng vận động và phát triển sản xuất hàng hóa
lOMoARcPSD| 48641284
- Chi phối các quy luật kinh tế còn lại trong nền kinh tế Phân tích nội
dung quy luật giá trị:
- Định nghĩa:
Quy luật giá trị: quy luật kinh tế bản của sản xuất trao đổi hàng
hóa. đâu sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự hoạt động của quy luật giá
trị.
- Nội dung:
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
Trong sản xuất: quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ
vào hao phí lao động xã hội cần thiết, luôn tìm cách hạ thấp hao phí
lao động biệt xuống mức thấp nhất, hoặc bằng hao phí lao động
xã hội cần thiết
Trong trao đổi: việc trao đổi hàng hóa phải được thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá, lấy giá trhội làm sở, không dựa trên
giá trị cá biệt
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cxung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Thông qua sự sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy dược s hoạt
động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đồi hàng hóa phải tuân
theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
- Tác động :
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường
- Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hp hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
lOMoARcPSD| 48641284
- m cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người
nghèo.
Cơ chế tác động bình ổn giá cả thị trường: Tổng giá trị = tng giá cả
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá
trị sẽ điều tiết:
Nếu như một mặt hàng gcả > giá trị (cung < cầu): hàng hóa
đó bán chạy lãi cao, những người sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng
quy sản xuất, sử dng thêm vốn đầu tưđầu thêm liệu sản
xuất sc lao đng. Những người sản xuất hàng hóa khác cũng
thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất và
sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được m
rộng hơn.
Nếu như một mặt hàng giá cả < giá trị (cung >cầu): Hàng hóa đó
sẽ bị lỗ vốn: Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác,
làm cho liệu sản xuất và sc lao động ngành này giảm đi,
ngành khác lại thể tăng n. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả
bằng giá trthì người sản xuất có thtiếp tục sản xuất mặt hàng này
dụ: Vào thời gian giãm cách dịch covid 19, nhiều công ty may mặc đã
chuyển sang sản xuất khẩu trang lúc đó khẩu trang đó bán rất chạy, lượng cung
nhỏ hơn lượng cầu Từ đó, liệu sản xuất và sức lao động ngành này tăng
lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn
Cũng trong thời điểm giãn cách dịch covid, nhiều loại dịch vụ như du lịch,
nhà hàng, khách sạn,… đã phải đóng cửa hoặc chuyển loại hình kinh doanh khác
=> Như vậy, quy luật gtrđã tự động điều tiết tỷ lệ pn chia liệu sản xuất
sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ng nhu cầu của hội.
Tác động điều tiết lưu thông ng hóa của quy luật giá trị thể hiện chỗ thu
lOMoARcPSD| 48641284
hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơigiá cả cao hơn, và do đó, góp
phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
7. Liệt các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản
xuất người tiêu dùng? Trên thị trường bắt buộc phải có chủ thể trung
gian không? Lấy vị dụ về một thtrường cụ thể, và chỉ nh vi của các
chủ thể chính trên thị trường đó. TRANG 48
Các chủ thể tham gia thị trường:
- Người sản xuất
- Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường
- Nhà nước
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng
- Người sản xuất:
nhng người sản xuất và cung cấp hàng hoá , dịch vụ ra thị tờng
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hội . Người sản xuất bao
gồm các nhà sản xuất , đầu tư , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ,…H
là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội
để phục vụ tiêu dùng
Họ giữ vai trò quyết định trong nn kinh tế ( sản xuất cái gì?, như thế
nào?, số lượng bao nhiêu?)
Nhiệm vụ của họ là làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã hội và tạo
ra, phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận , người sản xuất cần phải trách
nhiệm đối với con người , trách nhiệm cung cấp nhng hàng hoá dịch
vụ không làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã
hội. - Người tiêu dùng
lOMoARcPSD| 48641284
Là những người mua ng hoá , dịch vụ trên thị trường để thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng.
Là động lực cho sự phát triển đa dạng của sản xuất, ảnh hưởng trực
tiếp đến sản xuất.
Mục đích nhằm thu được lợi ích tiêu dùng tối đa với nguồn thu nhập
giới hạn
Là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định của nhà sản xuất
Vai trò quan trọng việc định hướng sản xuất
- Trên thị trường , không có quy định nào bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
Việc hay không chủ thể trung gian phụ thuộc vào loại hình kinh doanh
các yếu tố khác nhau trong mỗi quốc gia. dụ, trong một số ngành như
bất động sản, chứng khoán hoặc bảo hiểm, chủ thể trung gian thường phổ
biến được sdụng để tạo stin tưởng cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp. Nhưng trong một số trường hợp khác, các giao dịch có thể diễn ra
trực tiếp giữa người mua người bán không cần chủ thể trung gian.
Ví dụ, trong một số giao dịch trực tuyến, người mua có thể mua hàng trực
tiếp từ người bán thông qua các nền tảng mua sắm trực tuyến không
cần sự can thiệp của chủ thể trung gian.
Các chủ thể trung gian là những cá nhân , tổ chức đảm nhiệm vai trò quan
trọng để kết nối, thông tin trong quan hệ mua bán. Hoạt động của các trung gian
trên thị trường làm tăng cơ hội thc hiện giá trị của hàng hoá cũng như thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng như trung gian môi trường chứng khoán, trung gian môi
giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ…. Bên cạnh đó cũng
nhiều loại hình trung gian không phù hợp với chuẩn mực đạo đức cần được
loại trừ như lừa đảo, môi giới bất hợp pháp…..
Ví dụ: thị trường điện thoại di động
Người sản xuất: Các công ty sản xuất điện thoại di động đua nhau nghiên
cứu phát triển công nghệ mới để tạo ra những sản phẩm tính năng hiệu
lOMoARcPSD| 48641284
năng cao hơn, nhằm thu hút người tu dùng. Họ cũng đưa ra các chiến lược giá
cạnh tranh khuyến mãi để tăng cường doanh số bán hàng tạo lợi nhuận.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng tham gia vào việc xây dựng thương hiệu mạnh
mẽ và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng: Người tiêu dùng thường nắm bắt thông tin về các sản
phẩm điện thoại di động thông qua quảng cáo, đánh giá từ người dùng khác và
vấn từ các chuyên gia. Họ lựa chọn sản phẩm da trên nhu cầu nhân, ngân sách,
tính năng thương hiệu. Người tiêu dùng còn thể tham gia vào việc đàm phán
giá và tìm kiếm các ưu đãi hoặc khuyến mãi để có được giá tốt nhất.
Các chủ thể trung gian: Trên thị trường điện thoại di động, các chủ thể
trung gian bao gồm các nhà bán lẻ, nhà phân phối và nhà mạng di động. Nhà bán
lẻ có thể là các cửa hàng điện thoại di động, trang web bán hàng trực tuyến hoặc
siêu thị điện t. Họ cung cấp các sản phẩm điện thoại di động cho người tiêu dùng
đảm bảo sự tiếp cận phân phối hiệu quả. Nhà phân phối giữ vai trò quan
trọng trong việc đưa sản phẩm từ nhà sn xuất đến các nhà n lẻ. Nmạng di
động cung cấp dịch vln lạc di động các gói cước dữ liệu cho người tiêu
dùng.
Nhà nước: Trên thị trường điện thoại di động, nhà nước thường có vai trò
quy định giám sát. Họ thiết lập các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng
và quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước cũng có thể can thiệp vào thị trường bằng cách
đưa ra các chính sách thuế, giảm thuế nhập khẩu hoặc hỗ trợ tài chính cho các
công ty sản xuất điện thoại di động.
8. Nêu đinh nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị
dụng của ng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương 10
tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 10 tr thì chủ doanh nghiệp tiếp tục thuê người lao đông này với mức
lương 10 tr nữa không? Vì sao? TRANG 55 Định nghĩa sức lao động:
lOMoARcPSD| 48641284
Sức lao động: toàn bộ năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong
thể, trong 1 con người đang sống, được người đó đem ra vận động mỗi khi sản
xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu
dùng sức lao đng trong hiện thực. Lao động khiến con người phải làm việc, phải
thực hiện các mục đích sản xuất, kinh doanh ban đầu. Qua đó thể tìm kiếm
được lợi nhuận từ bán sản phẩm, dịch vụ.
Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị dụng của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động: là hao phí lao động để sản xuất tái sản xuất
sức lao động.
Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao động tồn tại trong người đang sống,
nên để sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động phải tiêu dùng lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thi gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuát ra những liệu sinh
hoạt mà người lao đng tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị của hàng hóa sức
lao động được đo lường gn tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt đ
tái sản xuất sức lao động. Cho nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động
bao gồm:
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để tái sản xuất
sức lao động
Phí tổn đào tạo người lao động
Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) nuôi
người lao động
lOMoARcPSD| 48641284
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: để thõa mãn nhu cầu của
người mua. Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, người mua hàng hóa sức lao động
mong muốn thõa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các ng hoá
khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức quá trình người
công nhân tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức
lao động được thể hiện đó là:
+ Thứ nhất, sự khác bit của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao
động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần
lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vậy, việc
cung ứng sc lao động phụ thuộc vào những đc điểm về tâm lý, kinh tế, hội
của người lao động. Đối với hầu hết các thị tờng khác thì cầu phụ thuộc vào con
người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người
lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.
Nếu một người lao động được trả lương 10 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người
lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ n 10 tr thì chủ doanh nghiệp sẽ
không tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 10 tr nữa
giá trị mà người lao động mang lại cho DN luôn lớn hoặc bằng hơn mức
lương người lao động hưởng,nếu người lao đem lại giá trị nhỏ hơn tiền
lương,tức họ làm việc không hiệu quả không tạo ra phần tiền dôi ra (thặng
dư) cho DN, khi đó DN sẽ cân nhắc việc giảm lương hoặc sẽ đuổi việc người lao
động nếu họ không đem đến bất cứ giá trị cho DN
9. bản bất biến, bản khbiến gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia bản thành bản bt biến tư bản khả biến? Trong cuộc
lOMoARcPSD| 48641284
cách mng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc s
thay thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai.
sao? TRANG 58
Khái niệm:
bản là giá trmang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân
bản bất biến bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất (
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất (c)
bản khả biến bộ phận bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không
tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nn làm thuê tăng
lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất (v)
W=c+(v+m)
Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Việc phân chia bản thành bản bất biến (c) tư bản khả biến (v)
dựa vào vai trò của từng bộ phận bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng
dư. Trong quá trình sản xuất
- bản bất biến chỉ điều kiện không thể thiếu được để sản xuất ra để sinh
ra giá trị thặng dư. (C.Mác như chiếc nh cổ cong trong phản ứng
hóa học, nó không tham gia vào phản ứng nhưng nếu thiếu thì phản ứng
không thể thực hiện được)
- Tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến
vai trò quyết định trong quá trình đó nó chính bộ phận bản đã
lớn lên
lOMoARcPSD| 48641284
Ý nghĩa của sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Việc phân chia cặp phạm trù tư bản bất biến và tư bản khả biến sẽ vạch rõ
bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản, chỉ lao động của công nhân làm thuê
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. C.Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của
các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.
- Việc phân chia bản thành bn bất biến bản khả biến vch
nguồn gc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của ng nhân tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của
công nhân.
Máy Móc Không Thể Hoàn Toàn Thay Thế Con Người Trong Thời Đại 4.0
- Sự tương tác giữa con người máy móc: Máy móc con người thể
tương tác làm việc cùng nhau để tạo ra giá trị. Trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, máy móc được trang bị ttunhân tạo khả năng tự
động a cao, nhưng vẫn cần sự tham gia và quản của con người để điều
chỉnh, giám sát tận dụng tối đa công nghệ. Con người vẫn đóng vai trò
quan trọng trong việc thiết kế, vận hành, kiểm soát phát triển công nghệ.
- K năng: Con người những kỹ năng đặc biệt không thể thay thế bằng
máy móc. Đó là sự sáng tạo, tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề
phức tạp, giao tiếp, lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác. Những kỹ năng này
rất quan trọng trong việc xử các tình huống không định trước đóng
góp vào sự phát triển xã hội.
- Tác động hội nhân văn: Việc thay thế hoàn toàn vai trò của con người
bằng máy móc có thể gây ra nhiều tác động hội và nhân văn. Đây một
vấn đề nhạy cảm, liên quan đến việc mất việc làm, mất thu nhập
sự thay đổi trong cách sống của con người. Do đó, việc to ra một môi
trường làm việc và hội hài hòa giữa con người công nghệ là cần thiết.
lOMoARcPSD| 48641284
10. Nếu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động 40 triệu/ tháng, mỗi tháng
người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính
tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. TRANG 62
Bản chất giá trị thặng dư: Giá trthặng dư là kết quả không công của người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Xét về bản chất kinh tế-xã
hội thì giá trị thặng biểu hiện quan hệ giai cấp: phản ánh quan hệ bóc lột
của giai cấp tư sản đối với giai cấp ng nhân. Giai cấp tư sn làm giàu dựa trên
cơ sở thuê mướn sức lao động của giai cấp công nhân.
Tỷ suất giá trị thặng t lệ phần trăm giữa giá trị thặng và bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.
Công thức:
m’ =(m/v)×100%
- m’: tỷ suất giá trị thặng dư
- m: giá trị thặng dư - v: tư bản khả biến
m’=(t’/t)×100%
- t: thời gian lao động thặng dư
- t: thời gian lao động tất yếu Ý nghĩa tỷ suất giá trị thặng dư:
- T suất giá trị thặng dư chrõ trong tổng số giá trị do sức lao động
tạo ra thì ng nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao
nhiêu
- T suất giá trị thặng dư trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng mà người công nhân làm cho bản chiếm bao nhiêu
phần trăm so với thời gian lao động tất yếu của mình
lOMoARcPSD| 48641284
- T suất giá trị thặng nói lên trình độ bóc lột của nbản đối
với công nhân làm thuê Bài giải: v:tiền lương phải tr người lao
động=40tr m:giá trị thặng dư=10tr Áp dụng ct: m’=m/v x100%
m’=10/40 x100%=0,25 (25%)
11. Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trthặng tuyệt đối tương
đối? Phân tích pơng pháp sản xuất giá trị thặng siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà m, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? TRANG 64
Nguồn gốc của giá trị thặng dư: Nguồn gốc của giá trị này là do sự cạnh
tranh. Các nhà bản doanh nghiệp sản xuất cùng sản phẩm ra thị trường, vậy
nên để sự khác biệt để cạnh tranh với đối thủ ca mình buộc các nhà bn
phải tìm đến phương pháp mới và phương pháp đó chính là công nghiệp mới
mà các doanh nghiệp kia chưa có.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng tuyệt đối: phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
năng suất lao động, giá trị sức lao động thời gian lao động tất yếu không
đổi
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sn
xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng lên trong điều
kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48641284
1. Sản xuất hàng hóa là gì, kể tên các điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa?
Lựa chọn một điều kiện để phân tích. Ở Việt Nam hiện nay có các điều kiện
đó không? Cho ví dụ chứng minh.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, người sản xuất ra
sản phẩm không nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của chính mình
mà để trao đổi, mua bán.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: -
Phân công lao động xã hội: phân công lao động là sự phân chia lao động
xã hội thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên
môn hóa của những người sản xuất thành những ngành nghề khác nhau.
Khi đó, mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số sản phẩm nhất định.
Trong khi nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều sản phẩm. Để thỏa mãn nhu
cầu của mình tất yếu phải sản xuất trao đổi với nhau. Điều này đề cập đến
việc mỗi cá nhân trong xã hội có vai trò cụ thể và đóng góp vào quá trình
sản xuất hàng hóa. Trong một hệ thống sản xuất phức tạp, công việc không
thể chỉ do một người hoặc một nhóm nhỏ thực hiện. Thay vào đó, các
công việc được chia thành các bước nhỏ và phân công cho các lao động
khác nhau. Mỗi người làm một nhiệm vụ cụ thể và đóng góp vào quy trình sản xuất. -
Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho giữa những
người sản xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện
đó, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua
trao đổi mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa. Sự tách biệt
về mặt kinh tế cho phép chủ thể sản xuất tạo ra lợi nhuận từ quá trình sản
xuất và quyết định về việc sử dụng lợi nhuận đó. Điều này tạo động lực để
các chủ thể sản xuất đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Đây cũng là điều
kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa ra đời và phát triển. lOMoAR cPSD| 48641284
Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất thể hiện khách
quan dựa trên sự tách biệt quyền sở hữu. Xã hội loài người càng phát triển,
sự tách biệt quyền sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra càng phong phú
Ở Việt Nam hiện nay đã có các điều kiện đó
• Phân công lao động xã hội: Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, trong ngành
công nghiệp may mặc, có sự phân công lao động xã hội rõ rệt. Người
ta có thể thấy rõ việc người lao động được phân chia thành các vai
trò như: người thiết kế mẫu, người cắt vải, người may, người kiểm
hàng, người đóng gói, người vận chuyển, v.v. Mỗi bước công việc
này được thực hiện bởi những người có kỹ năng tương ứng, tạo ra
sản phẩm cuối cùng là các mặt hàng may mặc.
• Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Một ví dụ cho
sự tách biệt về mặt kinh tế của chủ thể sản xuất ở Việt Nam hiện nay
là các nhà máy sản xuất ô tô của các công ty nước ngoài như Toyota,
Honda, Ford, v.v. Các công ty này hoạt động độc lập và chủ động
trong việc quản lý và sản xuất hàng hóa. Họ không phụ thuộc vào cá
nhân hoặc hộ gia đình để thực hiện công việc sản xuất, mà có một tổ
chức và quy trình sản xuất chuyên nghiệp.
2. Hàng hóa là gì, kể tên hai thuộc tính của hàng hóa? Phân tích thuộc tính
giá trị của hàng hóa? Lấy ví dụ về một hàng hóa cụ thể và chỉ rõ từng thuộc
tính của hàng hóa đó? -
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thõa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông qua trao đổi, mua bán. -
Hai thuộc tính của hàng hóa: giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa -
Thuộc tính giá trị của hàng hóa: lOMoAR cPSD| 48641284
Muốn hiểu được giá trị phải đi từ giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi là
quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị sử dụng khác.
Ví dụ: 1 m vải = 10 kg thóc. Vải và thóc là hai hàng hoá có giá trị
sử dụng khác nhau về chất, tại sao chúng lại có thể trao đổi được với nhau
và trao đổi theo tỷ lệ nào đó. Khi hai sản phẩm khác nhau (vải và thóc) có
thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có một cơ sở chung nào đó.
Cái chung ấy không phải là giá trị sử dụng, tuy nhiên, sự khác nhau về giá
trị sử dụng của chúng là điều kiện cần thiết của sự trao đổi. Nhưng cái
chung đó phải nằm ngay ở trong cả hai hàng hoá. Nếu gạt giá trị sử dụng
của sản phẩm sang một bên, thì giữa chúng chỉ còn một cái chung làm cơ
sở cho quan hệ trao đổi. Đó là chúng đều là sản phẩm của lao động. Để sản
xuất ra vải hoặc thóc, những người sản xuất đều phải hao phí lao động.
Chính hao phí lao động ẩn giấu trong hàng hoá làm cho chúng có thể so
sánh được với nhau khi trao đổi. Chúng được trao đổi theo một tỷ lệ nhất
định, một số lượng vải ít hơn đổi lấy một lượng thóc nhiều hơn (1 m vải =
10 kg thóc); nhưng lượng lao động hao phí để sản xuất ra chúng là ngang
bằng nhau. Lao động hao phí để sản xuất ra hàng hoá ẩn giấu trong hàng
hoá chính là cơ sở để trao đổi.
Mặt khác, khi đã đề cập tới hàng hóa, có nghĩa là phải đặt sản phẩm
của lao động ấy trong mối liên hệ với người mua, người bán, trong quan
hệ xã hội. Do đó, lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa phải mang tính xã hội
Vậy giá trị là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá. Khi nào có sản xuất và trao đổi hàng hóa, khi đó có phạm
trù giá trị hàng hóa. Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không
có lao động của người sản xuất chứa đựng trong đó, thì nó không có giá
trị. Sản phẩm nào hao phí lao động xã hội để sản xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao. lOMoAR cPSD| 48641284 Ví dụ: bánh mì
• Giá trị sử dụng: cung cấp dinh dưỡng và thõa mãn nhu cầu ăn uống của con người
• Giá trị của bánh mì phản ánh lượng lao động xã hội đã được
sử dụng để sản xuất nó. Điều này bao gồm công việc của
người trồng lúa, thu hoạch, chế biến và sản xuất bánh mì
3. Tiền tệ là gì? Kể tên các chức năng của tiền? Phân tích chức năng thước
đo giá trị? Cho ví dụ khi tiền làm chức năng thước đo giá trị của 1 hàng
hóa cụ thể, khi nền kinh tế bị lạm phát thì giá cả của hàng hóa đó thay đổi
như thế nào (biết rằng các nhân tố khác không đổi)?
Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt, là kết quả của quá trình sản xuất và
trao đổi hàng hóa, tiền xuất hiện là yếu tố ngang giá chung cho thế giới hàng
hóa. Tiền là hình thái biểu hiện giá trị của hàng hóa. Tiền phản ánh lao động
xã hội và mối quan hệ giữa người sản xuất và trao đổi hàng hóa Các chức năng của tiền tệ: - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Tiền tệ thế giới
Phân tích chức năng thước đo giá trị:
Tiền tệ dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa; Để có thể
đo lường giá trị của các hàng hóa đó thì bản thân của tiền tệ cũng phải có giá trị.
Do đó, tiền tệ làm chức năng thước đo giá trị phải là tiền vàng. Để tiến hành đo
lường giá trị hàng hóa không nhất thiết phải là tiền mặt mà chỉ còn so sánh với
lượng vàng là có thể đo lường được. lOMoAR cPSD| 48641284
Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả của hàng hóa
hay là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Nhưng vì giá trị hàng
hóa là nội dung của giá cả lên các nhân tố tác động đến giá cả hàng hóa nên giá
trị vẫn là nhân tố quyết định giá cả. Giá cả của hàng hóa sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
• Giá trị hàng hóa: Hao phí lao động xã hội càng lớn thì giá cả càng cao (tiền nào của nấy)
• Giá trị tiền tệ: Khi đồng tiền mất giá thì giá cả càng cao->lạm phát
• Quan hệ cung cầu: Thị trường có khả năng tự cân bằng,qh cung-cầu
sẽ không bao giờ biến mất,nền kinh tế sẽ tự điều chỉnh về mức cân bằng
Ví dụ: Giả sử một chiếc xe ô tô mới có giá là 50,000 đơn vị tiền tệ. Giá này
được xác định dựa trên thị trường và các yếu tố như cung cầu, chi phí sản xuất và lợi nhuận.
Nếu nền kinh tế bị lạm phát, giá trị của tiền tệ sẽ giảm. Điều này có nghĩa
là một đơn vị tiền tệ không còn mua được như trước đây. Vì vậy, giá cả của chiếc
xe ô tô sẽ tăng lên nếu chỉ dùng tiền tệ làm thước đo giá trị.
Trong trường hợp lạm phát mạnh, giá trị của tiền tệ giảm đi một nửa. Điều
này có nghĩa là giá trị của một đơn vị tiền tệ chỉ còn là 50% so với trước đây. Vì
vậy, để mua một chiếc xe ô tô mới, bạn sẽ cần trả 100,000 đơn vị tiền tệ, gấp đôi so với giá ban đầu.
4. Lượng giá trị hàng hóa đo bằng gì? Có mấy nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị của hàng hóa? Phân tích nhân tố năng suất lao động? Nếu giá trị
của 1m vải là 500.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải tăng lên 2 lần
giá trị của 1 m vải là bao nhiêu? lOMoAR cPSD| 48641284
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa là lượng thời gian hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra đơn vị hàng hóa đó. Lượng giá trị của
hàng hóa được đo bằng mức độ công lao và thời gian lao động mà công nhân
đã đầu tư vào quá trình sản xuất hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa: - Năng suất lao động
- Tính chất phức tạp hay giản đơn của lao động
Phân tích nhân tố năng suất lao động:
• Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được
tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
• Được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian hoặc lượng thời gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
• Khi tăng năng suất lao động, sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí
lao động cần thiết trong một đơn vị hàng hóa. Cho nên, tăng năng
suất lao động, sẽ làm giảm lượng giá trị trong một đơn vị hàng
hóa. NSLĐ có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa
• Các nhân tố tác động đến năng suất lao động bao gồm: trình độ
của người lao động; trình độ tiên tiến và mức độ trang bị kỹ thuật,
khoa học, công nghệ trong quá trình sản xuất; trình độ quản lý;
cường độ và yếu tố tự nhiên
Cường độ lao động: là mức độ tích cực,khẩn trương của hoạt động lao động lOMoAR cPSD| 48641284
Tăng cường độ lao động lên đòi hỏi hao phí nhiều hơn thì số lượng
hàng hóa tăng.Cường độ lao động không ảnh hưởng đến lượng giá trị 1 đơn vị hàng hóa
Nếu giá trị của 1m vải là 500.000đ, nếu năng suất lao động sản xuất vải
tăng lên 2 lần giá trị của 1 m vải là bao nhiêu? Khi năng suất lao động tăng lên
làm cho thời gian lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị hàng hóa giảm xuống.
Do đó khi năng suất lao động tăng lên 2 lần thì giá trị của 1 đơn vị hàng hóa giảm
xuống 2 lần. Vậy giá trị của 1m vải là: 500.000 : 2 = 250.000Đ
5. Nêu định nghĩa cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường? Kể tên các ưu
thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Làm thế nào để hạn chế khuyết
tật của nền kinh tế thị trường? Lấy 1 ví dụ về khuyết tật của nền kinh tế thị
trường Việt Nam và biện pháp? TRANG 37
Định nghĩa:

- Cơ chế thị trường: là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều
chỉnh các cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế (
hoặc Là tổng thể các yếu tố cung, cầu, giá cả và thị trường cùng các mối
quan hệ cơ bản vận động dưới sự điều tiết của các quy luật thị trường
trong môi trường cạnh tranh nhằm mục tiêu duy nhất là lợi nhuận )
- Nền kinh tế thị trường: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết
của các quy luật thị trường
Kể tên những ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: Ưu thế:
- Luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh tế
- Luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của mọi người, từ
đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội lOMoAR cPSD| 48641284
- Luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng, miền cũng
như lợi thế quốc gia trong quan hệ với thế giới Khuyết tật:
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài
nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu
sắc trong xã hội khủng hoảng chính trị
Làm thế nào để hạn chế khuyết tật của nền kinh tế trên thị trường?
Để hạn chế khuyết tật, cần có sự can thiệp của nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật và chính sách kinh tế để sửa chữa những thất bại của cơ chế thị trường:
- Một là, nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi và đảm bảo ổn định
chính trị, xã hội cho sự phát triển kinh tế
- Hai là, nhà nước tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định cho phát triển kinh tế
- Ba là, nhà nước bảo đảm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả và lành mạnh
- Bốn là, thực hiện tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã
hội, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ví dụ về một khuyết tật nền kinh tế thị trường Việt Nam và biện pháp:
Vụ gây ô nhiễm môi trường sinh thái của công ty Formusa ở Hà Tĩnh năm
2016 gây nên nạn ô nhiễm biển cá chết hàng loạt
Nguyên nhân: Vì lợi ích cá nhân doanh nghiệp, doanh nghiệp không muốn
đầu tư xử lý chất thải trước khi đẩy ra môi trường Hậu quả:
- Hiện tượng thuỷ sản chết lan trên diện rộng lOMoAR cPSD| 48641284
- Gây thiệt hại nặng nề về kinh tế, xã hội và môi trường trong đó chịu ảnh
hưởng nặng nhất là ngành thuỷ sản, tiếp đến là hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, du lịch và đời sống sinh hoạt của ngư dân. Biện pháp:
- Thành lập hội đồng giám đốc giám sát việc khắc phục hậu quả do sự cố
môi trường biển, lập tổ giám sát liên ngành để triển khai giám sát Formosa
theo cơ chế đặc biệt: vừa cử cán bộ giám sát thường xuyên, vừa định kỳ,
đột xuất tổ chức đoàn giám sát tại khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương (Hà Tĩnh)
- Phối hợp vớ Sở TN&MT Hà Tĩnh giám sát 24/24h kết quả quan trắc tự
động liên tục đối với nước thải và khí thải của Formosa Hà Tĩnh.
6. Liệt kê các quy luật của kinh tế thị trường? Trong các quy luật đó, quy luật
kinh tế nào là cơ bản nhất? Phân tích nội dung quy luật giá trị? Kể tên các
tác động của quy luật giá trị. Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có
giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết như thế nào? TRANG 41
Quy luật của kinh tế thị trường: Là nền kinh tế trong đó các cá nhân và các
hãng tư nhân đưa ra quyết định chủ yếu về sản xuất và tiêu dùng. Các hãng
sản xuất hàng tiêu dùng thu được lợi nhuận cao bằng các kỹ thuật sản xuất có
chi phí thấp nhất Các quy luật kinh tế: - Quy luật giá trị
- Quy luật lưu thông tiền tệ - Quy luật cung - cầu - Quy luật cạnh trạnh
Trong các quy luật kinh tế thì quy luật giá trị là quy luật cơ bản nhất vì:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ mặt bản chất sản xuất hàng hóa
- Quyết định xu hướng vận động và phát triển sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 48641284
- Chi phối các quy luật kinh tế còn lại trong nền kinh tế Phân tích nội
dung quy luật giá trị: - Định nghĩa:
Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. - Nội dung:
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
• Trong sản xuất: quy luật giá trị đòi hỏi người sản xuất phải căn cứ
vào hao phí lao động xã hội cần thiết, luôn tìm cách hạ thấp hao phí
lao động cá biệt xuống mức thấp nhất, hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết
• Trong trao đổi: việc trao đổi hàng hóa phải được thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở, không dựa trên giá trị cá biệt
Quy luật giá trị hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của
giá cả xung quanh giá trị dưới sự tác động của quan hệ cung - cầu. Giá cả thị
trường lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa trở thành cơ chế tác động của quy
luật giá trị. Thông qua sự sự vận động của giá cả thị trường sẽ thấy dược sự hoạt
động của quy luật giá trị. Những người sản xuất và trao đồi hàng hóa phải tuân
theo mệnh lệnh của giá cả thị trường. - Tác động :
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường
- Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao
động, làm cho lực lượng sản xuất xã hội phát triển. lOMoAR cPSD| 48641284
- Làm cho sự phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo.
➔ Cơ chế tác động bình ổn giá cả thị trường: Tổng giá trị = tổng giá cả
Nếu 1 ngành giá cả > giá trị, ngành khác có giá cả < giá trị thì quy luật giá trị sẽ điều tiết:
• Nếu như một mặt hàng có giá cả > giá trị (cung < cầu): hàng hóa
đó bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ tiếp tục mở rộng
quy mô sản xuất, sử dụng thêm vốn đầu tưđầu tư thêm tư liệu sản
xuất và sức lao động. Những người sản xuất hàng hóa khác cũng có
thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này. Do đó, tư liệu sản xuất và
sức lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng hơn.
• Nếu như một mặt hàng có giá cả < giá trị (cung >cầu): Hàng hóa đó
sẽ bị lỗ vốn: Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc
sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác,
làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả
bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này
Ví dụ: Vào thời gian giãm cách dịch covid 19, nhiều công ty may mặc đã
chuyển sang sản xuất khẩu trang vì lúc đó khẩu trang đó bán rất chạy, lượng cung
nhỏ hơn lượng cầu → Từ đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng
lên, quy mô sản xuất được mở rộng hơn
Cũng trong thời điểm giãn cách dịch covid, nhiều loại dịch vụ như du lịch,
nhà hàng, khách sạn,… đã phải đóng cửa hoặc chuyển loại hình kinh doanh khác
=> Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu lOMoAR cPSD| 48641284
hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó, góp
phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định
7. Liệt kê các chủ thể chính tham gia thị trường? Phân tích chủ thể người sản
xuất và người tiêu dùng? Trên thị trường có bắt buộc phải có chủ thể trung
gian không? Lấy vị dụ về một thị trường cụ thể, và chỉ rõ hành vi của các
chủ thể chính trên thị trường đó. TRANG 48
Các chủ thể tham gia thị trường: - Người sản xuất - Người tiêu dùng
- Các chủ thể trung gian trong thị trường - Nhà nước
Phân tích chủ thể người sản xuất và người tiêu dùng - Người sản xuất:
• Là những người sản xuất và cung cấp hàng hoá , dịch vụ ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội . Người sản xuất bao
gồm các nhà sản xuất , đầu tư , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ,…Họ
là những người trực tiếp tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
• Họ giữ vai trò quyết định trong nền kinh tế ( sản xuất cái gì?, như thế
nào?, số lượng bao nhiêu?)
• Nhiệm vụ của họ là làm thoả mãn nhu cầu hiện tại của xã hội và tạo
ra, phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn.
• Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận , người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người , trách nhiệm cung cấp những hàng hoá dịch
vụ không làm tổn hại tới sức khoẻ và lợi ích của con người trong xã hội. - Người tiêu dùng lOMoAR cPSD| 48641284
• Là những người mua hàng hoá , dịch vụ trên thị trường để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng.
• Là động lực cho sự phát triển đa dạng của sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất.
• Mục đích nhằm thu được lợi ích tiêu dùng tối đa với nguồn thu nhập giới hạn
• Là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất tới quyết định của nhà sản xuất
• Vai trò quan trọng việc định hướng sản xuất
- Trên thị trường , không có quy định nào bắt buộc phải có chủ thể trung gian.
Việc có hay không có chủ thể trung gian phụ thuộc vào loại hình kinh doanh
và các yếu tố khác nhau trong mỗi quốc gia. Ví dụ, trong một số ngành như
bất động sản, chứng khoán hoặc bảo hiểm, chủ thể trung gian thường phổ
biến và được sử dụng để tạo sự tin tưởng và cung cấp dịch vụ chuyên
nghiệp. Nhưng trong một số trường hợp khác, các giao dịch có thể diễn ra
trực tiếp giữa người mua và người bán mà không cần có chủ thể trung gian.
Ví dụ, trong một số giao dịch trực tuyến, người mua có thể mua hàng trực
tiếp từ người bán thông qua các nền tảng mua sắm trực tuyến mà không
cần sự can thiệp của chủ thể trung gian.
Các chủ thể trung gian là những cá nhân , tổ chức đảm nhiệm vai trò quan
trọng để kết nối, thông tin trong quan hệ mua bán. Hoạt động của các trung gian
trên thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hoá cũng như thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng như trung gian môi trường chứng khoán, trung gian môi
giới nhà đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ…. Bên cạnh đó cũng có
nhiều loại hình trung gian không phù hợp với chuẩn mực đạo đức và cần được
loại trừ như lừa đảo, môi giới bất hợp pháp…..
Ví dụ: thị trường điện thoại di động
Người sản xuất: Các công ty sản xuất điện thoại di động đua nhau nghiên
cứu và phát triển công nghệ mới để tạo ra những sản phẩm có tính năng và hiệu lOMoAR cPSD| 48641284
năng cao hơn, nhằm thu hút người tiêu dùng. Họ cũng đưa ra các chiến lược giá
cạnh tranh và khuyến mãi để tăng cường doanh số bán hàng và tạo lợi nhuận.
Ngoài ra, các nhà sản xuất cũng tham gia vào việc xây dựng thương hiệu mạnh
mẽ và tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
Người tiêu dùng: Người tiêu dùng thường nắm bắt thông tin về các sản
phẩm điện thoại di động thông qua quảng cáo, đánh giá từ người dùng khác và tư
vấn từ các chuyên gia. Họ lựa chọn sản phẩm dựa trên nhu cầu cá nhân, ngân sách,
tính năng và thương hiệu. Người tiêu dùng còn có thể tham gia vào việc đàm phán
giá và tìm kiếm các ưu đãi hoặc khuyến mãi để có được giá tốt nhất.
Các chủ thể trung gian: Trên thị trường điện thoại di động, các chủ thể
trung gian bao gồm các nhà bán lẻ, nhà phân phối và nhà mạng di động. Nhà bán
lẻ có thể là các cửa hàng điện thoại di động, trang web bán hàng trực tuyến hoặc
siêu thị điện tử. Họ cung cấp các sản phẩm điện thoại di động cho người tiêu dùng
và đảm bảo sự tiếp cận và phân phối hiệu quả. Nhà phân phối giữ vai trò quan
trọng trong việc đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến các nhà bán lẻ. Nhà mạng di
động cung cấp dịch vụ liên lạc di động và các gói cước dữ liệu cho người tiêu dùng.
Nhà nước: Trên thị trường điện thoại di động, nhà nước thường có vai trò
quy định và giám sát. Họ thiết lập các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng
và quyền sở hữu trí tuệ. Nhà nước cũng có thể can thiệp vào thị trường bằng cách
đưa ra các chính sách thuế, giảm thuế nhập khẩu hoặc hỗ trợ tài chính cho các
công ty sản xuất điện thoại di động.
8. Nêu đinh nghĩa Sức lao động? Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị
dụng của hàng hóa sức lao động? Nếu một người lao động được trả lương 10
tr/ tháng, nếu mỗi tháng người lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ
hơn 10 tr thì chủ doanh nghiệp có tiếp tục thuê người lao đông này với mức
lương 10 tr nữa không? Vì sao? TRANG 55 Định nghĩa sức lao động: lOMoAR cPSD| 48641284
Sức lao động: Là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ
thể, trong 1 con người đang sống, được người đó đem ra vận động mỗi khi sản
xuất ra 1 giá trị sử dụng nào đó
Nhưng sức lao động mới chỉ là khả năng lao động, còn lao động là sự tiêu
dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động khiến con người phải làm việc, phải
thực hiện các mục đích sản xuất, kinh doanh ban đầu. Qua đó có thể tìm kiếm
được lợi nhuận từ bán sản phẩm, dịch vụ.
Phân tích thuộc tính giá trị giá trị và giá trị dụng của hàng hóa sức lao động:
- Giá trị hàng hóa sức lao động: là hao phí lao động để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Xét về cấu thành, do hàng hóa sức lao động tồn tại trong người đang sống,
nên để sống và tái sản xuất sức lao động, người lao động phải tiêu dùng lượng tư
liệu sinh hoạt nhất định.
Do vậy, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sức lao động sẽ
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuát ra những tư liệu sinh
hoạt mà người lao động tiêu dùng. Tức là, về cách tính, giá trị của hàng hóa sức
lao động được đo lường gián tiếp thông qua lượng giá trị của tư liệu sinh hoạt đề
tái sản xuất sức lao động. Cho nên, cấu thành giá trị của hàng hóa sức lao động bao gồm:
• Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) để tái sản xuất sức lao động
• Phí tổn đào tạo người lao động
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất, tinh thần) nuôi người lao động lOMoAR cPSD| 48641284
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động: là để thõa mãn nhu cầu của
người mua. Khi sử dụng hàng hóa sức lao động, người mua hàng hóa sức lao động
mong muốn thõa mãn nhu cầu có được giá trị lớn hơn, giá trị tăng thêm
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng giống như các hàng hoá
khác chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức là quá trình người
công nhân tiến hành lao động sản xuất. Nhưng tính chất đặc biệt của hàng hoá sức
lao động được thể hiện đó là:
+ Thứ nhất, sự khác biệt của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động so
với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác là ở chỗ, khi tiêu dùng hàng hoá sức lao
động, nó tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của thân giá trị sức lao động. Phần
lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư.
+ Thứ hai, con người là chủ thể của hàng hoá sức lao động vì vậy, việc
cung ứng sức lao động phụ thuộc vào những đặc điểm về tâm lý, kinh tế, xã hội
của người lao động. Đối với hầu hết các thị trường khác thì cầu phụ thuộc vào con
người với những đặc điểm của họ, nhưng đối với thị trường lao động thì con người
lại có ảnh hưởng quyết định tới cung.
Nếu một người lao động được trả lương 10 tr/ tháng, nếu mỗi tháng người
lao động này mang lại cho doanh nghiệp nhỏ hơn 10 tr thì chủ doanh nghiệp sẽ
không tiếp tục thuê người lao đông này với mức lương 10 tr nữa
Vì giá trị mà người lao động mang lại cho DN luôn lớn hoặc bằng hơn mức
lương mà người lao động hưởng,nếu người lao đem lại giá trị nhỏ hơn tiền
lương,tức là họ làm việc không hiệu quả và không tạo ra phần tiền dôi ra (thặng
dư) cho DN, khi đó DN sẽ cân nhắc việc giảm lương hoặc sẽ đuổi việc người lao
động nếu họ không đem đến bất cứ giá trị cho DN
9. Tư bản bất biến, tư bản khả biến là gì? Phân tích căn cứ và ý nghĩa của việc
phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến? Trong cuộc lOMoAR cPSD| 48641284
cách mạng công nghiệp 4.0 nhiều ý kiến cho rằng tương lai máy móc sẽ
thay thế vai trò của con người, theo Anh/ Chị ý kiến đó đúng hay sai. Vì sao? TRANG 58 Khái niệm:
Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không
công của người công nhân
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất (
nhà xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ…) mà giá trị
được lao động cụ thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào
giá trị sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất (c)
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức lao động không
tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng
lên, tức là biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất (v) W=c+(v+m)
Căn cứ của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) là
dựa vào vai trò của từng bộ phận tư bản trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng
dư. Trong quá trình sản xuất
- Tư bản bất biến chỉ là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất ra để sinh
ra giá trị thặng dư. (C.Mác ví nó như chiếc bình cổ cong trong phản ứng
hóa học, nó không tham gia vào phản ứng nhưng nếu thiếu nó thì phản ứng
không thể thực hiện được)
- Tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư. Tư bản khả biến
có vai trò quyết định trong quá trình đó vì nó chính là bộ phận tư bản đã lớn lên lOMoAR cPSD| 48641284
Ý nghĩa của sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến:
Việc phân chia cặp phạm trù tư bản bất biến và tư bản khả biến sẽ vạch rõ
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ có lao động của công nhân làm thuê
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. C.Mác đã chỉ ra vai trò khác nhau của
các bộ phận tư bản trong quá trình hình thành giá trị nhờ sự phân chia này.
- Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến vạch rõ
nguồn gốc của giá trị thặng dư là do lao động làm thuê của công nhân tạo
ra và bị nhà tư bản chiếm không
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng nó có vai
trò quan trọng trong quá trình sản xuất, quyết định năng suất lao động của công nhân.
Máy Móc Không Thể Hoàn Toàn Thay Thế Con Người Trong Thời Đại 4.0
- Sự tương tác giữa con người và máy móc: Máy móc và con người có thể
tương tác và làm việc cùng nhau để tạo ra giá trị. Trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, máy móc được trang bị trí tuệ nhân tạo và khả năng tự
động hóa cao, nhưng vẫn cần sự tham gia và quản lý của con người để điều
chỉnh, giám sát và tận dụng tối đa công nghệ. Con người vẫn đóng vai trò
quan trọng trong việc thiết kế, vận hành, kiểm soát và phát triển công nghệ.
- Kỹ năng: Con người có những kỹ năng đặc biệt không thể thay thế bằng
máy móc. Đó là sự sáng tạo, tư duy phản biện, khả năng giải quyết vấn đề
phức tạp, giao tiếp, lãnh đạo và các kỹ năng mềm khác. Những kỹ năng này
rất quan trọng trong việc xử lý các tình huống không định trước và đóng
góp vào sự phát triển xã hội.
- Tác động xã hội và nhân văn: Việc thay thế hoàn toàn vai trò của con người
bằng máy móc có thể gây ra nhiều tác động xã hội và nhân văn. Đây là một
vấn đề nhạy cảm, vì nó liên quan đến việc mất việc làm, mất thu nhập và
sự thay đổi trong cách sống của con người. Do đó, việc tạo ra một môi
trường làm việc và xã hội hài hòa giữa con người và công nghệ là cần thiết. lOMoAR cPSD| 48641284
10. Nếu định nghĩa, công thức, ý nghĩa của tỷ suất giá trị thặng dư? Một doanh
nghiệp trả tiền lương một người lao động là 40 triệu/ tháng, mỗi tháng
người lao động này tạo ra cho doanh nghiệp 10 triệu giá trị thặng dư. Tính
tỷ suất giá trị thặng dư của doanh nghiệp. TRANG 62
Bản chất giá trị thặng dư: Giá trị thặng dư là kết quả không công của người
công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Xét về bản chất kinh tế-xã
hội thì giá trị thặng dư biểu hiện quan hệ giai cấp: Nó phản ánh quan hệ bóc lột
của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân. Giai cấp tư sản làm giàu dựa trên
cơ sở thuê mướn sức lao động của giai cấp công nhân.
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Công thức: m’ =(m/v)×100%
- m’: tỷ suất giá trị thặng dư - m: giá trị thặng dư - v: tư bản khả biến m’=(t’/t)×100%
- t’: thời gian lao động thặng dư
- t: thời gian lao động tất yếu Ý nghĩa tỷ suất giá trị thặng dư:
- Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị do sức lao động
tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu
- Tỷ suất giá trị thặng dư trong một ngày lao động, phần thời gian lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho tư bản chiếm bao nhiêu
phần trăm so với thời gian lao động tất yếu của mình lOMoAR cPSD| 48641284
- Tỷ suất giá trị thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối
với công nhân làm thuê Bài giải: v:tiền lương phải trả người lao
động=40tr m:giá trị thặng dư=10tr Áp dụng ct: m’=m/v x100% m’=10/40 x100%=0,25 (25%)
11. Nêu khái niệm phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và tương
đối? Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch? Nếu một
doanh nghiệp giao cho người lao động rất nhiều công việc khiến họ phải
đem công việc về nhà làm, nhưng tiền lương không thay đổi thì đây là
phương pháp sản xuất giá trị thặng dư gì? Vì sao? TRANG 64
Nguồn gốc của giá trị thặng dư: Nguồn gốc của giá trị này là do sự cạnh
tranh. Các nhà tư bản doanh nghiệp sản xuất cùng sản phẩm ra thị trường, vậy
nên để có sự khác biệt để cạnh tranh với đối thủ của mình buộc các nhà tư bản
phải tìm đến phương pháp mới và phương pháp đó chính là công nghiệp mới
mà các doanh nghiệp kia chưa có.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi
năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp
giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều
kiện ngày lao động, cường độ lao động không đổi.
Phân tích phương pháp sản xuất giá trị thặng dư siêu ngạch?